Từ thực tiễn hoạt động của VPBank và những giải pháp đƣa ra có thể
đề xuất một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, VPBank nên xây dựng quy trình chính thức tài trợ TMQT
nhằ m làm cơ sở pháp lý cho cán bộ tín dụng và cán bộ TTQT; các quy trình
nghiệp vụ cụ thể đối với việc mở và thanh toán một số loại L/C đặc biệt
hƣớng dẫn cho các chi nhánh thực hiện, tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, hiện nay hàng năm Phòng Thƣơng mại v à Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) có tổ chức cuộc thi kiểm tra trình độ kiến thức về TDCT và cấp
chứng chỉ quốc tế cho những ngƣời tham gia. Trên thực tế, cu ộc thi này còn xa
l ạ đối với các NH Việt Nam. Tuy v ậy, VPBank có thể tìm hiểu và cử các thanh
toán viên tham gia. Đây sẽ l à cơ hội tốt để họ củng cố kiến thức và khẳng định
khả năng của mình, trên cơ sở đó thực hiện các nghiệp vụ ngày càng có hiệu quả
hơn.
Thứ ba, mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với các NH nƣớc ngoài.
Hiện nay, VPBank đã có quan hệ đại lý với nhiều NH trên thế giới nhƣng
chƣa trải đều các khu vực. Do đó, để phục vụ cho hoạt động tài trợ XNK theo
phƣơng thức thanh toán TDCT của toàn hệ thống, VPBank nên chủ động mở
rộng quan hệ đại lý với các NH tại các khu vực nhƣ Châu Mỹ Latinh, Đông
Âu, Châu Phi nơi mà đa số các NH Việt Nam chƣa thực sự chú ý trong thời
gian qua. Hệ thống NH đại lý không chỉ là nơi cung cấp thông tin tốt nhất về
thị trƣờng tại các khu vực đó, mà nó còn là nơi tạo mối quan hệ giữa khách
hàng nƣớc sở tại và NH trong nƣớc.
96 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2786 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VPBank - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể nghiên cứu và ứng dụng thành công.
Thứ sáu, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ TTQT ở VPBank còn rất hạn
chế do VPBank thành lập chƣa đƣợc lâu và hoạt động TTQT chƣa thực sự là thế
mạnh của NH. Trong khi đó, TTQT là một nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi ngƣời
thực hiện không chỉ phải am hiểu về ngoại thƣơng, luật pháp, thông lệ quốc tế,
tập quán thƣơng mại của các quốc gia… mà còn phải thông thạo ngoại ngữ và
dày dạn kinh nghiệm. Đội ngũ cán bộ, nhân viên TTQT của VPBank là những
ngƣời có trình độ, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc, tuy nhiên hầu hết họ
còn rất trẻ nên còn hạn chế về kỹ thuật nghiệp vụ và kinh nghiệm kinh doanh.
Trong khi đó, việc triển khai đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên còn
chƣa quan tâm đến chất lƣợng đào tạo mà chỉ chú trọng số lƣợng, do đó, gây
lãng phí và ảnh hƣởng không tốt đến năng suất và hiệu quả làm việc.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
63
Kết luận chƣơng II
Trên cơ sở lý luận chƣơng I, chƣơng II thông qua việc phân tích, trình
bày, đánh giá kèm theo các số liệu thực tế, các bảng biểu chứng minh cụ thể,
đã tập trung nghiên cứu thực trạng chất lƣợng hoạt động tài trợ TMQT theo
phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank. Sau khi đánh giá về chất lƣợng
hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT của VPBank, chƣơng này
cũng đã chỉ ra những hạn chế mà VPBank cần khắc phục, đồng thời làm rõ
các nguyên nhân và tác nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng tài trợ TMQT. Đây
chính là cơ sở để chƣơng III đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở
rộng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại
VPBank.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
64
Chƣơng III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI VPBANK
I. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT THEO PHƢƠNG THỨC
THANH TOÁN TDCT CỦA VPBANK
1. Định hƣớng chung của Nhà nƣớc về hoạt động XNK trong giai đoạn
2006 – 2010
Trong giai đoạn này, tình tình trong nƣớc và bối cảnh quốc tế có nhiều
thuận lợi và cơ hội lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn và thách thức
đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động XNK của Việt Nam nói riêng. Thế
và lực của nƣớc ta mạnh hơn nhiều so với trƣớc; chính trị – xã hội tiếp tục ổn
định; thể chế kinh tế thị trƣờng đã phát huy hiệu quả rõ rệt…Năm 2006 vừa
qua, với nỗ lực to lớn, Việt Nam đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách và
giành đƣợc những thành tựu đáng tự hào. Với những thành tựu đó, đất nƣớc
đang có thế và lực mới để phát triển.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động XNK của Việt
Nam trong thời gian qua cũng đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận, tạo
động lực lớn cho các ngành sản xuất hƣớng tới những kết quả tốt hơn nữa
theo chính sách, chủ trƣơng khuyến khích XK của Nhà nƣớc. Bƣớc sang giai
đoạn 2006 – 2010, mục tiêu tổng quát trong chiến lƣợc XNK của Việt Nam
là: “Phát triển xuất khẩu với tốc độ cao, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, trong đó tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng có tính
cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng tiềm năng, mặt hàng mới theo
hướng nâng cao hiệu quả đi đôi với chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh
xuất khẩu các nhóm hàng có giá trị gia tăng cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô
hoặc sơ chế, tăng xuất khẩu dịch vụ, phấn đấu đến năm 2010 xuất khẩu hàng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
65
hoá đạt trên 80 tỷ USD, tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2006 – 2010 tối
thiểu 18%”.
Với mục tiêu đặt ra nhƣ trên, Nhà nƣớc chủ trƣơng khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK hàng hoá và dịch vụ;
giảm tỷ trọng doanh số XK các sản phẩm thô và sơ chế, tăng khả năng sản xuất
và XK những sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ, chất xám cao. Nhà nƣớc chủ
trƣơng tiếp tục mở rộng kinh tế đối ngoại theo hƣớng đa phƣơng hoá, đa dạng
hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là giờ đây khi chúng ta đã trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
Trong định hƣớng chung đó, nhận thức sâu sắc vai trò của các NHTM
trong việc hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động tài trợ TMQT, Đảng và Nhà nƣớc
cũng đã đặt ra định hƣớng cho sự phát triển của hệ thống NHTM, đó là: tiếp
tục hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ, thực hiện cải cách toàn diện nhằm
lành mạnh hoá và đƣa các NHTM Việt Nam tiến tới các chuẩn mực quốc tế
trong hoạt động NH, giữ vững vai trò chủ chốt trong nghiệp vụ trung gian luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, phát triển, hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở rộng cả về quy mô và hình thức tài trợ TMQT.
2. Định hƣớng của VPBank về hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng
thức thanh toán TDCT
Chặng đƣờng 15 năm tồn tại và phát triển của VPBank chƣa phải phải
là quãng đƣờng dài nhƣng những đóng góp của VPBank cho sự phát triển
kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc thì thực sự
đáng hoan nghênh. Trong tình hình mới, trƣớc xu thế hội nhập diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự gia nhập
của nhiều NH nƣớc ngoài khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO,
VPBank đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nếu không nỗ lực cố gắng để trụ
vững và phát triển thì sẽ bị đào thải. Do đó, trên cơ sở những định hƣớng
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
66
chiến lƣợc, những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nƣớc đã đặt ra cho ngành NH,
VPBank đã xây dựng cho mình phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới
bao gồm các nội dung sau:
Về nguồn vốn: năm 2007 tiếp tục tăng trƣởng nguồn vốn huy động từ
50% đến 70% so với năm 2006, tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 2000 tỷ đồng
vào cuối năm 2007, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách
hàng cả nội tệ và ngoại tệ.
Dƣ nợ cho vay năm 2007 tăng 50% so với năm 2006.
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dƣới 3% tổng dƣ nợ
Nhanh chóng hoàn thành và đƣa vào triển khai hệ thống phần mềm
NH lõi (Core Banking). Với chƣơng trình Core Banking mới, chắc chắn
VPBank sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Đối với hoạt động tài trợ TMQT, VPBank phấn đấu đạt sự tăng
trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng, đa dạng hoá hình thức tài trợ, hiện đại
hoá công nghệ và nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh toán viên.
Xét riêng mảng TTQT, mục tiêu cụ thể của NH là phấn đấu để doanh
số hoạt động của nghiệp vụ TDCT chiếm khoảng 60 – 70% trong mảng
TTQT (trung bình trong các năm trƣớc tỷ lệ này đạt khoảng 45%), từ đó nâng
phần đóng góp của hoạt động TTQT vào tổng thu nhập của VPBank lên 15 –
20%. Trên cơ sở sự phát triển này, VPBank sẽ tăng cƣờng hơn nữa hoạt động
tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT.
Trong quan hệ với các NH nƣớc ngoài phải không ngừng củng cố và
mở rộng bằng cách hoàn thiện chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, nâng cao uy tín
của NH.
Những nghiên cứu và phân tích ở chƣơng II đã cho chúng ta thấy thực
trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
67
VPBank trong ba năm qua trở lại đây, qua đó, hiểu rõ hơn về những thành tựu
cũng nhƣ tồn tại trong hoạt động này tại VPBank. Để thực hiện tốt các mục
tiêu đề ra, trên cơ sở đó để từng bƣớc cải thiện vị trí của mình trong lĩnh vực
hoạt động tài trợ TMQT đang ngày càng trở nên sôi động, VPBank cần có kế
hoạch khắc phục những điểm yếu đồng thời phát huy thế mạnh của mình. Sau
đây là một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ tài
trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT tại VPBank.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC
TẾ THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VPBANK
1. Nhóm giải pháp trực tiếp
1.1. Tăng cường huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tài trợ TMQT
Đối với một NHTM nào thì tăng trƣởng nguồn vốn cũng luôn là mục
tiêu quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của NH. Cũng nhƣ
những NH khác, VPBank ý thức đƣợc rằng sự thƣờng xuyên ổn định và tăng
trƣởng của nguồn vốn sẽ là động lực cho việc thực hiện thành công các nhiệm
vụ khác của NH, trong đó có hoạt động tài trợ TMQT. Nguồn vốn lớn và
vững chắc sẽ là nền tảng tốt để NH phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ
cung ứng cho khách hàng, xét cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng. Để đạt
đƣợc mục tiêu tăng trƣởng vốn, VPBank cần hoàn thiện các hình thức huy
động vốn truyền thống nhƣ tiền gửi, tiết kiệm và tìm kiếm các nguồn vốn bổ
sung nhƣ nguồn vốn uỷ thác …đồng thời phải thực hiện điều chỉnh nguồn vốn
theo hƣớng nâng cao nguồn vốn từ dân cƣ, duy trì và mở rộng nguồn vốn từ
tổ chức kinh tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tƣ và nhàn rỗi của các công ty bảo
hiểm, đặc biệt lƣu ý các giải pháp huy động các nguồn vốn trung dài hạn, coi
đây là khâu then chốt có tính quyết định, phục vụ nhu cầu ngày một tăng của
nền kinh tế trong những năm tới. Bên cạnh đó, NH cũng cần phải chú trọng
tăng cƣờng nguồn vốn ngoại tệ (nhất là USD) nhằm phục vụ cho các hoạt
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
68
động kinh doanh đối ngoại, trong đó có tài trợ TMQT. Trong thời gian tới, để
có thể thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng này, VPBank cần
thực hiện tốt các biện pháp sau:
Tiếp tục sử dụng lãi suất nhƣ một công cụ tài chính linh hoạt và hiệu
quả nhằm thực thi các chủ trƣơng chiến lƣợc kinh doanh đã đề ra. Để thu hút
vốn có hiệu quả thì trƣớc hết VPBank phải có chính sách lãi suất tiền gửi hợp
lý bởi lãi suất thƣờng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi đến gửi
tiền. Đƣa ra mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn, linh hoạt trong từng thời kỳ không
phải là vấn đề đơn giản bởi vì NH vừa phải đảm bảo khối lƣợng vốn huy động
vừa phải giữ cho chi phí huy động không quá cao và không ảnh hƣởng tới lợi
nhuận kinh doanh. Muốn thực hiện đƣợc yêu cầu này, NH phải căn cứ vào
nhu cầu về vốn của nền kinh tế trong từng giai đoạn để đƣa ra mức lãi suất
huy động phù hợp, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong NH. Đồng thời NH cũng
phải luôn theo dõi tình hình lãi suất của các NH khác để điều chỉnh lãi suất
cạnh tranh bằng lãi suất trên thị trƣờng.
Về biện pháp cụ thể, NH cần có chính sách ƣu đãi riêng đối với khách
hàng có lƣợng tiền gửi lớn, thời gian dài, nhƣ đƣợc hƣởng mức lãi suất cao
hơn mức lãi suất quy định hoặc đƣợc nhận quà có giá trị khi gửi tiền. Nếu
khách hàng rút tiền trƣớc hạn thì vẫn cho khách hàng hƣởng mức lãi với kỳ
hạn gần nhất kỳ hạn mà khách hàng đã gửi. Vào dịp lễ tết nên gửi thiệp chúc
mừng để duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
Để khuyến khích các Phòng giao dịch tích cực huy động vốn tại địa
bàn, lãi suất nội bộ cần tiếp tục đƣợc điều chỉnh linh hoạt, có chế độ phân biệt
lãi suất với các Phòng giao dịch có số dƣ vốn lớn tại VPBank.
Cần phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Làm tốt công tác này cũng là điểm
quan trọng dẫn đến thành công trong việc thu hút nguồn tiền vào NH.
1.2. Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
69
1.2.1. Hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ
TTQT chính là cơ sở của nghiệp vụ tài trợ TMQT. Chính vì vậy
muốn nâng cao chất lƣợng của nghiệp vụ tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT thì VPBank nhất thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ TTQT
theo phƣơng thức TDCT. Quy trình TTQT theo phƣơng thức TDCT là một
quy trình đã đƣợc tiêu chuẩn hoá mang tính quốc tế, do đó các bên không thể tự
cắt giảm bất cứ một công đoạn nào trong quy trình, nhƣng thời gian để thực hiện
các bƣớc lại phụ thuộc hiệu quả thực hiện công việc của mỗi NH. Do vậy,
VPBank nên giảm bớt các thủ tục mở, thanh toán L/C đến mức đơn giản nhất có
thể. Các đơn xin mở L/C, các chứng từ hàng xuất nên đƣợc kiểm tra ngay khi
đƣợc xuất trình hoặc nhân viên NH nên nhiệt tình góp ý cho khách hàng sửa
chữa những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ ngay từ đầu để giúp họ tiết kiệm thời
gian.
Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn trong công tác TTQT
Nhƣ chúng ta đã biết, hoạt động TTQT là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro và rủi ro có thể xảy ra cho cả phía khách hàng lẫn NH. Để phòng
chống các yếu tố rủi ro, nhằm củng cố và tăng cƣờng uy tín, an toàn cho NH
và khách hàng của mình, VPBank cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Tăng cƣờng khả năng quản lý và kiểm soát việc chấp hành nghiêm
chỉnh quy trình nghiệp vụ đã ban hành của VPBank đối với các chi nhánh.
- Thƣờng xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các
quốc gia có quan hệ thƣơng mại với Việt Nam. Tích cực điều tra, khai thác
các thông tin về tình hình tài chính, về khả năng giao hàng và tƣ cách đạo đức
của đối tác nƣớc ngoài trong hợp đồng kinh tế.
- Chú ý đến các nghiệp vụ thanh toán bằng L/C . Khi thực hành các
thanh toán viên phải đặc biệt tuân thủ quy trình và thông lệ quốc tế. Quản lý
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
70
chặt các món bảo lãnh và L/C trả chậm: Tiếp tục chấn chỉnh việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh và mở L/C trả chậm.
- Tổ chức kết hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ với nhau nhƣ: Phòng
tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng bảo lãnh… để giám sát tiến độ của
L/C cũng nhƣ tính toán, rà soát, lập phƣơng án để tiến hành các bƣớc tiếp
theo trong quá trình TTQT nhƣ tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ, các
tin có liên quan từ NH thông báo, NH xác nhận…
1.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tài trợ theo phương thức thanh toán TDCT
Nghiệp vụ chiết khấu
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là một nghiệp vụ tài trợ không mới
của NHTM cho nhà XK. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM Việt Nam nói chung
cũng nhƣ VPBank nói riêng sử dụng nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Cụ thể là
VPBank mới chỉ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo
hình thức chiết khấu có truy đòi. Chính vì vậy, VPBank nên triển khai nghiệp
vụ này trong chiến lƣợc đa dạng hoá các loại hình tài trợ bằng cách mở rộng
áp dụng cả hai hình thức chiết khấu là chiết khấu có truy đòi và chiết khấu
miễn truy đòi để cạnh tranh với những ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân
hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
Chiết khấu miễn truy đòi thƣờng có rủi ro cao hơn do NH phải chịu
hoàn toàn thiệt hại trong trƣờng hợp không đòi đƣợc tiền của ngân hàng đối
tác, nhƣng bù lại mức phí chiết khấu cao hơn rất nhiều và tính hấp dẫn đối với
khách hàng cũng cao hơn.
Trong bƣớc đầu thực hiện, để đảm bảo chắc chắn thu đƣợc tiền hàng từ
NH nƣớc ngoài, VPBank cần đƣa ra một số yêu cầu sau:
- Khách hàng đƣợc phép chiết khấu miễn truy đòi: là khách hàng truyền
thống, có giao dịch thƣờng xuyên với VPBank, có uy tín đối với NH.
- Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hảo, phù hợp với quy định của L/C.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
71
- NH phát hành hoặc NH đƣợc uỷ quyền thanh toán phải là NH có uy
tín, có quan hệ tốt và quan hệ thƣờng xuyên với VPBank, thanh toán nhanh,
sòng phẳng.
- Mặt hàng XK phải là những mặt hàng chiến lƣợc, đƣợc khuyến khích
XK và có thị trƣờng kinh doanh là thị trƣờng quen thuộc.
Áp dụng tốt nghiệp vụ chiết khấu sẽ giúp NH tăng thêm lợi nhuận, thu
hút thêm khách hàng, nâng cao uy tín đồng thời khuyến khích các nhà XK
Việt Nam lập đƣợc bộ chứng từ hoàn hảo, nâng cao đƣợc trình độ của các
DN.
Nghiệp vụ bảo lãnh
Hiện nay, hầu hết các nhà XNK Việt Nam chƣa có uy tín trên thị
trƣờng quốc tế nên ít đƣợc các nhà XNK ở nƣớc ngoài tin tƣởng và để ý tới.
Do vậy, việc bảo lãnh cho các DN là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong
quá trình tìm kiếm khả năng XNK. Để đáp ứng nhu cầu này, VPBank cần
phát huy vai trò của mình bằng cách mở rộng các nghiệp vụ bảo lãnh góp
phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam trong kinh doanh.
Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh, SGD cũng cần phải lƣu ý việc
thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt nhƣ một khoản cho vay cùng loại:
thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu nợ, kiểm tra quản lý
vốn, tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng… để tránh những rủi ro cho
NH.
1.2.3. Đa dạng hoá các loại L/C sử dụng
Sử dụng nhiều loại L/C là một trong những giải pháp tốt nhất để thúc
đẩy hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT. Bởi lẽ, với những dịch
vụ phong phú đa dạng, khách hàng sẽ có điều kiện lựa chọn và sƣ dụng những
loại hình phù hợp nhất, đồng thời cũng giúp cho NH có thể thu hút khách
hàng mới trên thị trƣờng. Loại L/C sử dụng phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của
khách hàng, nghĩa là phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lƣỡng thị trƣờng từ đó
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
72
cung ứng dịch vụ phù hợp. Hiện nay, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt hỗ trợ
cho hoạt động XNK tại VPBank vẫn chƣa đƣợc thực hiện. Sở dĩ nhƣ vậy một
phần cũng vì khách hàng chƣa có nhu cầu về loại hình này, nhƣng nguyên
nhân lớn hơn là vì VPBank chƣa có đủ uy tín và kinh nghiệm để thực hiện.
Mặt khác, chƣa có văn bản nào quy định về việc sử dụng nghiệp vụ này hoặc
nếu có thì cũng chƣa đầy đủ và chƣa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có
các văn bản pháp luật cụ thể, hoạt động ngoại thƣơng phát triển sôi động hơn
thì việc áp dụng các hình thức này vào thực tiễn là điều hoàn toàn có thể.
Bên cạnh đó, VPBank cũng có thể dựa vào đặc điểm kinh doanh của
từng khách hàng, tuỳ từng thƣơng vụ cụ thể để chủ động giới thiệu về tính ƣu
việt của từng loại L/C, từ đó tƣ vấn cho họ nên sử dụng loại nào.
Đối với khách hàng thƣờng xuyên NK hàng hoá với khối lƣợng lớn của
một đối tác, ví dụ Công ty T&T Phát triển thƣờng xuyên nhập hàng của một đối
tác ở Trung Quốc thì VPBank có thể tƣ vấn cho họ nên sử dụng L/C tuần hoàn,
tạo thuận lợi cho nhà NK trong khâu thanh toán. Điều này giúp cho nhà NK
không bị đọng vốn, đồng thời tiết kiệm đƣợc thời gian và phí mở L/C nhiều lần.
Một thực tế khác là hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá trung
gian ở nƣớc ta đang phát triển mạnh, thƣờng các trung gian mua hàng Việt
Nam rồi xuất sang nƣớc thứ ba nhƣ Hanosimex xuất hàng dệt may sang Hồng
Kông, từ đây hàng lại đƣợc xuất sang Mỹ và Châu Âu, hoặc các trung gian
mua hàng của nƣớc thứ ba rồi xuất sang Việt Nam. Khi các trung gian không
tiết lộ ngƣời cung cấp hàng hoá cho ngƣời mua cuối cùng, họ có thể yêu cầu
ngƣời mua mở L/C chuyển nhƣợng hoặc giáp lƣng, lúc đó VPBank sẵn sàng
đứng ra thanh toán hoặc mở các loại L/C đặc biệt này khi khách hàng yêu cầu.
Xét về nghiệp vụ NH hai loại L/C này đều phức tạp nhƣng hoàn toàn khác
nhau, do đó, tài trợ hai loại L/C này cần đặc biệt chú ý.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
73
2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên
Cũng nhƣ những NH khác, VPBank nhận thức đƣợc con ngƣời luôn là
yếu tố giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động, chính vì vậy, công tác tổ
chức, đào tạo cán bộ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NH. Hiện
nay, VPBank đã xây dựng đƣợc cơ cấu nhân sự hợp lý, chặt chẽ, phát huy
đƣợc năng lực và thế mạnh của từng cán bộ và nhân viên. Tuy nhiên, để đạt
đƣợc những mục tiêu phát triển của mình trong tƣơng lai, VPBank cần lập ra
và thực hiện một kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ hợp lý, chẳng hạn nhƣ:
Mở các lớp bồi dƣỡng ngắn ngày về nghiệp vụ TTQT và các nghiệp
vụ khác có liên quan nhƣ luật quốc tế… kết hợp với các dự án tài trợ của các
tổ chức nƣớc ngoài về việc đào tạo để nâng cao kỹ năng, trình độ nghiệp vụ
cho nhân viên.
Công tác đào tạo không chỉ đƣợc thực hiện tại chỗ mà còn phải quan
tâm cử ngƣời đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các NH nƣớc ngoài về
nghiệp vụ TTQT, từ đó cũng có thể hình thành một đội ngũ “giảng viên” ngay
trong NH để đào tạo lại cho các cán bộ khác. Những cán bộ có năng lực của
VPBank nên đƣợc tạo điều kiện đi nghiên cứu sinh, học cao học ở nƣớc ngoài
để chuẩn bị cho một kế hoạch phát triển dài hạn.
Hàng năm, tổ chức các hội nghị chuyên đề và tập huấn nghiệp vụ
TTQT để bồi dƣỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm. Đồng thời phải thƣờng
xuyên cập nhật cho nhân viên các quy định và luật pháp của Nhà nƣớc về
hoạt động XNK cũng nhƣ phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới đƣợc áp dụng
trên thế giới. Không ngừng bổ sung các kiến thức về thƣơng mại quốc tế cũng
nhƣ các rủi ro mà doanh nghiệp XNK thƣờng gặp, tình hình thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế…
Với phƣơng thức thanh toán L/C, cán bộ thanh toán cần nắm vững và
bám sát UCP 500 và các thông lệ quốc tế khác. Đặc biệt khi UCP 600 vừa
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
74
đƣợc ban hành cách đây không lâu và sẽ đƣợc áp dụng từ tháng 7 năm 2007
thì NH cũng phải nhanh chóng tổ chức các lớp tập huấn hƣớng dẫn về UCP
600 cho cán bộ thanh toán hiểu và nắm rõ về phiên bản mới này, đặc biệt là
các vấn đề mới so với phiên bản UCP 500 trƣớc đây.
Mỗi năm một lần tổ chức các kỳ thi sát hạch về nghiệp vụ và thi
tuyển thêm cán bộ có năng lực chuyên môn. Đặc biệt chú trọng khâu đầu vào,
chỉ tuyển những ngƣời có năng lực thực sự, thành tạo ngoại ngữ và vi tính
đồng thời cũng phải am hiểu tình hình thị trƣờng XNK Việt Nam và trên thế
giới…
Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, VPBank cũng cần
coi trọng công tác bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức và năng lực giao tiếp cho đội
ngũ thanh toán viên. Trong quá trình giao tiếp với khách hàng, thanh toán
viên phải thể hiện phẩm chất trung thực, có tinh thần trách nhiệm, khả năng
giao tiếp tốt và nhanh nhậy nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng để đƣa ra
sự tƣ vấn hợp lý. Đây chính là cơ sở để tạo nên mối thiện cảm và sự tin cậy
vào chất lƣợng dịch vụ thanh toán cũng nhƣ tài trợ của VPBank.
Thiết lập một chế độ đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích, động viên
kịp thời những cán bộ có thành tích trong công tác, có những sáng kiến cải
tiến nâng cao hiệu quả làm việc. Định kỳ tăng lƣơng nhằm làm cho các cán bộ
tâm huyết với nghề, giữ chân các cán bộ giỏi ở lại với NH.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Hoạt động NH là một loại hình kinh doanh đặc biệt cần đƣợc xây dựng
trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nền tảng công nghệ cũng tạo ra cơ hội cho NH
trong nƣớc tham gia hội nhập quốc tế nhanh và sâu hơn thông qua việc tạo ra sản
phẩm và kênh cung ứng dịch vụ có tính chuẩn mực cao. Nhƣ vậy, có thể nói đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động kinh doanh đối ngoại nói
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
75
chung và hoạt động tài trợ theo phƣơng thức thanh toán TDCT nói riêng là yêu
cầu cấp bách để VPBank nâng cao chất lƣợng của hoạt động này, đồng thời tăng
tính cạnh tranh và khả năng đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập hiện nay.Để làm
đƣợc điều đó VPBank cần thực hiện một số biện pháp nhƣ sau.
Thứ nhất, phát huy tối đa tính ƣu việt của mạng thanh toán SWIFT
bằng cách vận hành chính xác, trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ, thƣờng
xuyên cập nhật những thiết bị và kỹ thuật mới của mạng thanh toán ƣu việt
nhất trên thế giới này.
Thứ hai, nâng cấp mạng thông tin quản lý nội bộ để tăng tốc độ truyền
tin, đảm bảo an toàn trong lƣu trữ hồ sơ, phát huy hiệu quả công tác quản lý,
điều hành thông qua mạng máy tính nội bộ; đầu tƣ đúng mức cho việc đổi
mới trang thiết bị hiện đại, cập nhật những thiết bị, phần mềm ứng dụng mới
theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ ba, cần hoàn thiện mạng thanh toán nội bộ (IBS) để sử dụng tối đa
các bức điện chuẩn của hệ thống thanh toán mạng SWIFT. Bên cạnh đó,
chƣơng trình thống kê trong IBS cũng cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng
nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê L/C trả ngay, trả chậm
đã phát hành, đã thanh toán, có thể lập chƣơng trình để thống kê các L/C theo
khách hàng, theo mặt hàng.
2.3. Tăng cường công tác Marketing nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế
Trong môi trƣờng tự do cạnh tranh và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng mạnh mẽ, các NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng
phải đƣơng đầu với một cuộc chiến không khoan nhƣợng cả ở trong và ngoài
nƣớc. Đặc biệt mảng nghiệp vụ TTQT và tài trợ TMQT rất đƣợc các NHTM
chú trọng phát triển, đó lại là thế mạnh của các NH nƣớc ngoài đang xâm
nhập ngày càng sâu vào thị trƣờng Việt Nam. Trƣớc tình hình đó, việc triển
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
76
khai marketing sẽ giúp VPBank tìm đƣợc những thời cơ, nghiên cứu nội lực để
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó mới có thể chủ động đƣa ra những
biện pháp thu hút khách hàng, các dịch vụ phù hợp với từng đối tƣợng khách
hàng… nhằm hoạt động có hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, để củng cố và tăng cƣờng
vai trò của VPBank trong hoạt động TTQT và tài trợ TMQT, NH không thể
không áp dụng các chiến lƣợc marketing nhằm thu hút khách hàng và mở rộng
thị trƣờng.
Thứ nhất, NH phải chủ động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là thu hút
những khách hàng lớn, thƣờng xuyên thực hiện các giao dịch NK. Đồng thời,
phải có chính sách giá cả hấp dẫn dựa trên sự phân loại khách hàng. Các
khách hàng có quy mô sản xuất lớn, thƣờng xuyên giao dịch với giá trị lớn và
mức rủi ro thấp cần phải đƣợc hƣởng mức lãi suất tiền vay thấp, lãi suất tiền
gửi cao hơn, mua bán ngoại tệ với giá ƣu đãi, miễn ký quỹ L/C, giảm phí dịch
vụ…Còn với các khách hàng nhỏ hơn, VPBank có thể sử dụng một trong hai
phƣơng pháp là cung ứng dịch vụ trên mức trung bình hay có mức giá cả thấp
hơn hoặc kết hợp cả hai đối với khách hàng có mối quan hệ thân thiết, có uy
tín lẫn nhau.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo hình ảnh của NH.
VPBank nên kết hợp cùng một lúc nhiều cách nhƣ tặng quà, bƣu phẩm, toạ
đàm và trƣng bày sản phẩm NH, hội nghị khách hàng, tiếp xúc qua điện thoại,
tiếp xúc cá nhân hay tài trợ cho các chƣơng trình xã hội, quảng cáo trên báo,
đài và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thông tin tiếp thị, quảng cáo phải
đơn giản, dễ tiếp thu để tuyên truyền rộng rãi về hình ảnh, uy tín, chất lƣợng
dịch vụ của NH để thu hút khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng
tiềm năng.
Thứ ba, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của VPBank trong hiện tại và
tƣơng lai. Điều này đòi hỏi VPBank phải có thông tin chính xác về các đối thủ
cạnh tranh trên thị trƣờng. Tuy nhiên, các NH thƣờng không muốn tiết lộ bí
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
77
quyết kinh doanh của mình nên gây khó khăn cho công tác này. Muốn thực
hiện đƣợc, VPBank cần xây dựng một bộ phận riêng hoặc lựa chọn một nhóm
cán bộ dày dạn kinh nghiệm để chuyên trách việc phân tích thị trƣờng và các
hoạt động của NH đối thủ, đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân và nhân tố
tác động tới hoạt động thanh toán TDCT để từ đó tìm ra hƣớng đi phù hợp,
tránh tình trạng đi lệch hƣớng gây tốn kém mà hiệu quả hoạt động lại không
nhƣ mong muốn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Tất cả các tổ chức, đơn vị kinh tế nói chung và VPBank nói riêng đều
phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nƣớc đề ra, đều phải dựa
trên cơ sở đó để đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Chính vì vậy, môi trƣờng pháp lý có chặt chẽ
và hợp lý thì các tổ chức kinh tế mới có điều kiện thuận lợi để tổ chức các
hoạt động của mình một cách hiệu quả nhất. Đối với một NHTM nhƣ
VPBank thì hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán hàng XNK
nói riêng trong mỗi thời kỳ khác nhau đều rất cần sự chỉ đạo, định hƣớng kịp
thời và linh hoạt của Chính phủ để ngày càng mở rộng, phát triển, đồng thời
tránh đƣợc những rủi ro có thể xảy ra cho NH cũng nhƣ các DN kinh doanh
XNK.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, hệ thống văn bản pháp quy hƣớng
dẫn thực hiện nghiệp vụ TTQT cũng nhƣ thanh toán TDCT còn thiếu tính hệ
thống, thậm chí còn chƣa có. Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều áp
dụng UCP 500 của ICC gần nhƣ tuyệt đối trong tất cả các giao dịch mà không
có sự điều chỉnh nào theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong khi đó
nhiều quốc gia trên thế giới đã có luật hoặc các văn bản dƣới luật quy định về
giao dịch TDCT trên cơ sở không lệ thuộc các quy định mang tính quốc tế.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
78
Chính điều này đã gây khó khăn cho các bên tham gia hoạt động thanh toán
trong đó có các NH, dẫn đến sự gia tăng đáng kể các vụ tranh chấp và do đó
gây ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của hoạt động TTQT theo phƣơng
thức TDCT tại Việt Nam trong những năm gần đây. Bởi vậy, Nhà nƣớc cần
nhanh chóng ban hành những văn bản pháp lý về hoạt động thanh toán
TDCT, tạo hành lang pháp lý cho các giao dịch thanh toán XNK. Cụ thể:
Thiết lập quy chế về chiết khấu hối phiếu lập theo L/C có quy định rõ
ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan.
Thanh toán TDCT tuy đƣợc tiến hành qua NHTM nhƣng lại có liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhƣ: Bảo hiểm, vận tải, thƣơng mại… do đó
cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan nhƣ Bộ Thƣơng mại,
Tổng cục Hải quan, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam… để tránh
sự chồng chéo trong quá trình soạn thảo, ban hành cũng nhƣ thực hiện các hệ
thống văn bản hƣớng dẫn hoạt động TTQT, nhất là thanh toán TDCT.
1.2. Hoàn thiện chính sách khuyến khích hoạt động XNK
Để kịp thời theo kịp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ trên toàn thế giới, hoạt động tài trợ TMQT nói chung và tài trợ theo
phƣơng thức TDCT nói riêng ngày càng đƣợc chú trọng phát triển bởi hoạt
động này không chỉ giúp các DN lƣu thông hàng hoá, có cơ hội tiếp cận với
khoa học kỹ thuật hiện đại mà còn giúp nền kinh tế trong nƣớc hội nhập và
phát triển theo xu hƣớng chung của thế giới. Đặc biệt khi giờ đây Việt Nam
đã gia nhập WTO thì phát triển hoạt động TMQT là điều kiện tối ƣu để hoà
nhập vào thị trƣờng chung thế giới. Do đó, Chính phủ cần tiếp tục đƣa ra các
chính sách mới hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động ngoại thƣơng.
Thứ nhất, Nhà nƣớc cần tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Về chính
sách thuế, Nhà nƣớc nên tiếp tục mở rộng và áp dụng linh hoạt các mức ƣu
đãi thuế nhằm tạo điều kiện cho DN giảm giá thành hàng hoá XNK, đồng thời
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
79
đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong quản lý, từ đó đẩy mạnh hoạt động
XNK. Về chính sách đầu tƣ, Nhà nƣớc dành nguồn vốn thích đáng đầu tƣ vào
những ngành XK mũi nhọn theo định hƣớng phát triển của cả nƣớc, chú trọng
đầu tƣ cho khoa học công nghệ, tạo ra những sản phẩm mới có sức cạnh tranh
cao, giảm chi phí. Về chính sách tín dụng hỗ trợ XNK, kiên quyết phá bỏ
phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế trong tín dụng ƣu đãi XNK, chỉ
phân biệt dựa trên mục tiêu ngành hàng và thị trƣờng XK của Nhà nƣớc trong
thời kỳ tƣơng đối dài nhằm tránh đối xử bất công. Ngoài ra, thông qua việc
thiết lập các văn phòng ở nƣớc ngoài chuyên làm nhiệm vụ thu thập và cung
cấp thông tin cho các DN, Nhà nƣớc có thể cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác về các biến động thị trƣờng quốc tế cho các doanh nghiệp XNK trong
nƣớc. Đồng thời, cần có chƣơng trình hỗ trợ cho các DN Việt Nam tham gia
các hội chợ triển lãm, quảng cáo trong và ngoài nƣớc, khảo sát tìm hiểu thị
trƣờng nƣớc ngoài, nâng cao vai trò của các đại diện thƣơng mại, đồng thời
tạo điều kiện cho các DN có đại diện tại thị trƣờng quốc tế. Một vấn đề nữa
hiện nay cũng đang vô cùng bức xúc là phải phát triển thị trƣờng chứng khoán
để tăng sức cạnh tranh và nâng cao hình ảnh của các doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trƣờng quốc tế.
Thứ hai, Nhà nƣớc nên chú trọng hơn nữa hoạt động xúc tiến mở rộng
thị trƣờng XNK cho hàng hoá Việt Nam. Cụ thể là Nhà nƣớc cần tăng cƣờng
hoạt động ngoại giao, cải thiện mối quan hệ với các nƣớc để củng cố, duy trì
những thị trƣờng hiện tại và khôi phục những thị trƣờng cũ nhƣ Nga, Đông
Âu và xâm nhập vào các thị trƣờng mới. Đồng thời tích cực tham gia vào các
tổ chức quốc tê, đảm bảo thực hiện đúng các cam kết, thoả thuận trong các
Hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ, AFTA, APEC…Nhất là giờ đây khi chúng
ta đã trở thành thành viên của WTO thì hoạt động XNK của Việt Nam sẽ
đƣợc mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn, tuy nhiên chúng ta cũng phải mở
cửa cho hàng hoá nƣớc ngoài tràn vào thị trƣờng trong nƣớc làm cho môi
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
80
trƣờng cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt hơn. Chính vì vậy, Nhà nƣớc cần
tập trung đầu tƣ phát triển những ngành nghề thuộc thế mạnh của Việt Nam
để vừa dễ dàng xâm nhập vào thị trƣờng thế giới vừa cạnh tranh đƣợc với
hàng hoá của nƣớc ngoài.
Thứ ba, với chính sách mở cửa của nền kinh tế hiện nay, Nhà nƣớc cần
đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách ƣu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của NHTM nói chung cũng nhƣ nghiệp vụ tài trợ XNK nói riêng. Bên
cạnh nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thì NH cũng cần có sự hỗ trợ từ
chính phủ trong việc tạo lập nguồn vốn bằng những khoản tín dụng ƣu đãi để
có thể mở rộng nghiệp vụ tài trợ cho các doanh nghiệp XNK, đặc biệt là
những DN XK các mặt hàng tiềm năng ở nƣớc ta. Nhà nƣớc nên tăng cƣờng
nguồn vốn uỷ thác tài trợ XNK qua các NHTM, giảm thuế đối với phần thu từ
hoạt động tài trợ XNK, có các chƣơng trình hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ cho
các NH…
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Để tăng hiệu quả tài trợ XNK tại NHTM, ngoài nỗ lựu từ chính bản
thân NH và các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc thì NHNN cần phải có những
đổi mới tích cực tạo thuận lợi hơn cho các NHTM. Do vậy, sau đây là một số
kiến nghị đối với NHNN trong thời gian tới :
2.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá
Tỷ giá hối đoái có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động XNK của một quốc
gia, đến thu nhập quy về bản tệ của các DN kinh doanh XNK, qua đó ảnh
hƣởng gián tiếp đến hoạt động tài trợ XNK của NH. Chính vì vậy, chính sách
quản lý ngoại hối và can thiệp vào tỷ giá cần phải đƣợc thực hiện một cách
linh hoạt, hiệu quả để tỷ giá vẫn biến động theo quan hệ cung cầu nhƣng
không có những biến động quá lớn có thể gây thiệt hại cho các doanh nghiệp
XNK và bất lợi cho hoạt động tài trợ TMQT của các NHTM. Đồng thời,
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
81
NHNN cần hỗ trợ cho các NHTM thực hiện tốt công tác phân tích, dự báo
biến động tỷ giá thông qua các tín hiệu thị trƣờng, tăng cƣờng kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chính sách tỷ giá tại các NHTM.
2.2. Hoàn thiện Luật NHNN Việt Nam và Luật các Tổ chức Tín dụng
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng TTQT nói chung và thanh
toán TDCT nói riêng đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, Ngành
trong đó có NHNN Việt Nam:
NHNN cần tiếp tục xây dựng các văn bản dƣới luật để triển khai thực
hiện có hiệu quả hai luật ngân hàng là Luật NHNN Việt Nam và Luật các Tổ
chức tín dụng.
NHNN cần có các chính sách để các NHTM có thể tạo lập nguồn tài
chính từ tích luỹ nội bộ và các nguồn tài trợ quốc tế để đẩy mạnh hiện đại hoá
công nghệ TTQT của các NHTM Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam chƣa có quy định về chiết khấu, tái chiết khấu
hối phiếu kèm chứng từ thanh toán theo L/C. Loại này có đặc thù của giao
dịch TDCT là liên quan tới các thông lệ quốc tế, do đó NHNN cần sớm ban
hành quy chế riêng về chiết khấu và tái chiết khấu hối phiếu kèm chứng từ
nhằm phân định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của NH chiết khấu và ngƣời hƣởng
lợi, từ đó làm cơ sở pháp lý cho hoạt động tài trợ thƣơng mại của các NHTM
và tăng sức cạnh tranh với các NH nƣớc ngoài.
2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng không chỉ là công cụ để NHNN
thức hiện chính sách tỷ giá mà còn là nơi cung ứng ngoại tệ cho các NHTM
để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hoạt động kinh doanh đối
ngoại nói chung và hoạt động tài trợ TMQT nói riêng. Việc hoàn thiện, phát
triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng phải đƣợc thực hiện theo hƣớng: đa
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
82
dạng hoá các loại ngoại tệ, phát triển nghiệp vụ vay mƣợn ngoại tệ, nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ.
3. Kiến nghị đối với VPBank
Từ thực tiễn hoạt động của VPBank và những giải pháp đƣa ra có thể
đề xuất một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, VPBank nên xây dựng quy trình chính thức tài trợ TMQT
nhằm làm cơ sở pháp lý cho cán bộ tín dụng và cán bộ TTQT; các quy trình
nghiệp vụ cụ thể đối với việc mở và thanh toán một số loại L/C đặc biệt
hƣớng dẫn cho các chi nhánh thực hiện, tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ hai, hiện nay hàng năm Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) có tổ chức cuộc thi kiểm tra trình độ kiến thức về TDCT và cấp
chứng chỉ quốc tế cho những ngƣời tham gia. Trên thực tế, cuộc thi này còn xa
lạ đối với các NH Việt Nam. Tuy vậy, VPBank có thể tìm hiểu và cử các thanh
toán viên tham gia. Đây sẽ là cơ hội tốt để họ củng cố kiến thức và khẳng định
khả năng của mình, trên cơ sở đó thực hiện các nghiệp vụ ngày càng có hiệu quả
hơn.
Thứ ba, mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với các NH nƣớc ngoài.
Hiện nay, VPBank đã có quan hệ đại lý với nhiều NH trên thế giới nhƣng
chƣa trải đều các khu vực. Do đó, để phục vụ cho hoạt động tài trợ XNK theo
phƣơng thức thanh toán TDCT của toàn hệ thống, VPBank nên chủ động mở
rộng quan hệ đại lý với các NH tại các khu vực nhƣ Châu Mỹ Latinh, Đông
Âu, Châu Phi… nơi mà đa số các NH Việt Nam chƣa thực sự chú ý trong thời
gian qua. Hệ thống NH đại lý không chỉ là nơi cung cấp thông tin tốt nhất về
thị trƣờng tại các khu vực đó, mà nó còn là nơi tạo mối quan hệ giữa khách
hàng nƣớc sở tại và NH trong nƣớc.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
83
Thứ tư, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Khi hoạt động
XNK phát triển thì việc cung cấp các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ càng trở
nên quan trọng vì các doanh nghiệp XNK sẽ cần đến các nghiệp vụ này nhƣ
một công cụ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của mình. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đa dạng sẽ tạo điều kiện cho
NH tăng doanh thu, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động tài trợ
XNK, thu hút nhiều khách hàng là các doanh nghiệp XNK đến với NH. Chính
vì vậy, VPBank cần nghiên cứu và triển khai các nghiệp vụ phái sinh nhƣ
Forward, Option, Future bởi vì hiện nay tại VPBank hoạt động kinh doanh
ngoại tệ chủ yếu mới chỉ xoay quanh nghiệp vụ giao ngay. Để có thể phát
triển đƣợc các nghiệp vụ này thì không chỉ đòi hỏi nỗ lực từ bản thân NH mà
còn cần đến sự hợp tác của khách hàng. Do đó, VPBank nên áp dụng nhiều
biện pháp để giới thiệu về các nghiệp vụ phái sinh, về công dụng và cách thức
thực hiện… để khách hàng làm quen và hiểu đƣợc tác dụng của chúng trong
việc bảo toàn lợi nhuận từ hoạt động XNK của mình.
Tóm lại, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đối ngoại chƣa lâu, VPBank
chƣa có đủ những điều kiện cần thiết để tạo lập cho mình một thị phần ổn
định cho hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung trong đó có hoạt động tài
trợ XNK theo phƣơng thức TDCT nói riêng. Chính vì vậy, để đứng vững và
giành thắng lợi trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, VPBank cần
phải nỗ lực không ngừng nâng cao chất lƣợng từ đó mở rộng hoạt động tài trợ
XNK. Bên cạnh đó, VPBank cũng nhƣ các NHTM Việt Nam cần có sự hỗ
trợ, giúp đỡ về nhiều mặt từ phía Nhà nƣớc, NHNN để từng bƣớc nâng cao
khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của các NHTM Việt Nam cả ở thị
trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ trên thị trƣờng quốc tế.
4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
84
Một thƣơng vụ chỉ có thể thành công khi có sự hợp tác của các bên
tham gia, trong đó sự đóng góp của các DN là vô cùng quan trọng. Vì vậy,
bản thân DN cần quan tâm đến một số kiến nghị sau:
Thứ nhất, DN nên xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về
hoạt động kinh doanh XNK, am hiểu thị trƣờng, luật lệ, tập quán, thƣơng mại
quốc tế. Đội ngũ cán bộ này phải đƣợc đào tạo, nâng cao trình độ về kinh doanh
XNK, cũng nhƣ đƣợc cập nhật tin tức thƣờng xuyên về thị trƣờng tài chính, thị
trƣờng hàng hoá… để không thể bị bắt lỗi khi tham gia vào quan hệ TMQT.
Thứ hai, bản thân DN XNK phải tạo dựng các mối quan hệ với bạn
hàng để có đƣợc những đối tác tin tƣởng trong kinh doanh. Đây là điều hết
sức cần thiết để nhằm hạn chế những rủi ro thƣờng gặp trong TMQT cho DN
cũng nhƣ cho NH thanh toán.
Thứ ba, DN khi đến giao dịch với NH cần có sự hợp tác chặt chẽ với
cán bộ NH thể hiện ở việc cung cấp các hồ sơ, giấy tờ đầy đủ, trung thực, chính
xác, đúng thời hạn… nhằm giúp cho thƣơng vụ có thể hoàn thành tốt đẹp.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
85
Kết luận chƣơng III
Từ thực trạng hoạt động tài trợ TMQT và định hƣớng hoạt động kinh
doanh của VPBank, khoá luận đã đề xuất một số giải pháp đóng góp nhằm
giúp cho hoạt động tài trợ TMQT của VPBank sẽ ngày một hiệu quả, ngày
một đa dạng và phong phú, giúp NH nâng cao đƣợc uy tín cũng nhƣ vị thế
trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế. Đồng thời, khoá luận cũng
có một số kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, với NHNN,
với VPBank nói chung và đối với các doanh nghiệp XNK nói riêng để hoạt
động tài trợ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tạo điều kiện thuận lợi
cho các NHTM cũng nhƣ cho VPBank đa dạng hoá và mở rộng hoạt động tài
trợ TMQT cho các doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
86
KẾT LUẬN
Trong thời đại của nền kinh tế toàn cầu, hoạt động XNK là động lực
cho sự phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới của mỗi quốc gia và tài
trợ TMQT của NH chính là đòn bẩy cho hoạt động XNK ngày càng mở rộng,
phát triển. Nhà nƣớc ta trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
khẳng định thúc đẩy hoạt động XNK là chiến lƣợc kinh tế quan trọng của đất
nƣớc. Vì vậy hoạt động tài trợ TMQT trong đó có tài trợ theo phƣơng thức
thanh toán TDCT đã trở thành lĩnh vực kinh doanh quan trọng của các
NHTM. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, ngay từ bây giờ các NHTM Việt Nam nói
chung và VPBank nói riêng cần nhanh chóng hoàn thiện và phát triển các
hình thức tài trợ TMQT theo phƣơng thức TDCT song song với việc mạnh
dạn ứng dụng một số hình thức tài trợ tiên tiến khác nhƣ bao thanh toán, tín
dụng thuê mua… Có nhƣ thế, hệ thống NH của chúng ta mới thực sự trở
thành ngƣời đồng hành đáng tin cậy đối với các DN.
Qua phân tích thực trạng hoạt động tài trợ TMQT theo phƣơng thức
thanh toán TDCT tại VPBank có thể nhận thấy tuy hoạt động này không phải
là thế mạnh và VPBank chƣa có bề dày kinh nghiệm song đã phần nào đáp
ứng đƣợc nhu cầu của các DN. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn không ít tồn
tại do cả nguyên khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả cũng nhƣ thu nhập
từ hoạt động này tại NH còn bị hạn chế. Chính vì vậy, sau khi nghiên cứu cơ
sở lý luận, thực trạng và phân tích những kết quả đạt đƣợc cùng với những
tồn tại trong tài trợ TMQT theo phƣơng thức thanh toán TDCT của NH, khoá
luận đã đƣa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động tài trợ tại
VPBank. Để có thể thực hiện tốt những giải pháp đó đòi hỏi phải có sự kết
hợp đồng bộ từ Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, NHNN, và các doanh
nghiệp XNK để VPBank có thể phát huy đƣợc thế mạnh của mình, phù hợp
với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ xu thế quốc tế hiện nay.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản tin VPBank I năm 2007.
2. Báo cáo hoạt động thƣơng mại 7 tháng đầu năm 2007 của Bộ Thƣơng mại.
3. Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 – 2006 của VPBank.
5. Báo cáo thƣờng niên qua các năm 2003 – 2006 của VPBank.
6. Báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2007 của VPBank.
7. GS Đinh Xuân Trình (năm 2002), Giáo trình thanh toán quốc tế trong
ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. GS Đinh Xuân Trình dịch (năm 2007), Quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ, Nhà xuất bản Thống kê, trang 27 – 31, Hà Nội.
9. Đoàn Quang Đại dịch (năm 1996), Cẩm nang thanh toán quốc tế, Nhà xuất
bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
10. Hoàng Hồng Hạnh (năm 1996), Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án PTS Khoa
học kinh tế.
11. Lê Văn Tề (năm 1994), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nhà xuất bản
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Lê Văn Tề (năm 2006), Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế, Nhà
xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Lê Văn Tƣ, Lê Tùng Vân (năm 2000), Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu,
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
14. Nguyễn Anh Minh, Phạm Thái Hƣng, Nguyễn Hải Đạt (năm 2002), Giáo
trình Tài trợ thương mại quốc tế: Dành cho đào tạo thạc sỹ kinh tế theo
phương thức từ xa, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Phƣơng Liên, Nguyễn Văn Thanh, Đinh Văn Sơn (năm
2006), Giáo trình thanh toán và tín dụng quốc tế trong hoạt động ngoại
thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
88
16. Nguyễn Văn Tiến (năm 2005), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Các Website:
-Website Ngân hàng Nhà nƣớc:
-Website Bộ Công Thƣơng:
-Website VPBank:
-Website Bộ Tài chính: .
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN DOANH NGHIỆP
NH Ngân hàng
NHTM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NK Nhập khẩu
TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCT TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TMQT THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
TTQT Thanh toán quốc tế
XK XUẤT KHẨU
XNK Xuất nhập khẩu
VHĐ VỐN HUY ĐỘNG
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
90
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số Nội dung Trang
1 Tình hình huy động vốn tại VPBank các năm 2003 - 2006 35
2 Tình hình cho vay vốn tại VPBank các năm 2003 - 2006 36
3 Hoạt động TTQT của VPBank các năm 2004 - 2006 37
4 Tỷ lệ từng phƣơng thức trong tổng doanh số TTQT 39
5 Doanh thu và lợi nhuận của VPBank các năm 2004 – 2006 39
6 Kết quả bảo lãnh phát hành L/C tại VPBank năm 2004 – 2006 42
7 Tài trợ thanh toán L/C tại VPBank các năm 2004 – 2006 45
8 So sánh doanh số tài trợ vốn XK với doanh số cho vay
tƣơng ứng của VPBank các năm 2004 – 2006
47
9 So sánh tài trợ vốn XK theo phƣơng thức thanh toán L/C với
tài trợ vốn XK tƣơng ứng của VPBank các năm 2004 – 2006
48
10 Tình hình chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất theo phƣơng
thức thanh toán TDCT của VPBank các năm 2004 - 2006
50
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
91
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Quy trình thực hiện phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ
(1) Ngƣời NK viết đơn đề nghị mở thƣ tín dụng trên cơ sở hợp đồng
thƣơng mại gửi đến NH phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho ngƣời
XK hƣởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đáp ứng đƣợc các yêu cầu, NH sẽ
phát hành L/C và thông qua NH phục vụ ngƣời XK để thông báo tới ngƣời
thụ hƣởng.
(3) Khi nhận đƣợc L/C, NH thông báo sẽ khẩn trƣơng thông báo và
chuyển giao L/C bản gốc cho ngƣời XK.
(4) Ngƣời XK nếu chấp nhận nội dung L/C sẽ tiến hành giao hàng theo
điều kiện trong hợp đồng.
(5) Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, ngƣời XK lập bộ chứng từ
theo yêu cầu của L/C, gửi tới NH phục vụ mình để đề nghị thanh toán.
(6) Ngân hàng đƣợc chỉ định là NH thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ
chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thƣ tín dụng thì tiến hành
thanh toán cho ngƣời XK (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu).
Advising Bank
Issuing Bank
Beneficiary
Applicant
(8)
HĐTM
(6) (5) (3) (1) (9) (10
)
(7)
(2)
(4)
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thân Thị Kim Chi Lớp A10
K42C
92
(7) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang cho NH phát
hành và đòi tiền.
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều
kiện của L/C thì hoàn lại tiền cho NH đã thanh toán.
(9) Ngân hàng phát hành báo cho ngƣời NK biết bộ chứng từ đã đến và
đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Ngƣời NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả tiền
và đƣợc trao chứng từ để đi nhận hàng. Trong trƣờng hợp ngƣời NK không
thanh toán, thì NH không trao chứng từ cho họ.
Phụ lục 2: Tổng hợp tình hình XNK của Việt Nam 8 tháng đầu
năm 2007
(Nguồn: Báo cáo hoạt động thương mại của Bộ Công Thương 8 tháng đầu năm 2007 )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3946_2446.pdf