Khóa luận Hoạt động thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh Vinh

Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh được ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn

pdf117 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam chi nhánh Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoản vay lần này tại VIB 750 1,500 1,500 1,500 1,500 750 E. CÂN ĐỐI SAU TRẢ NỢ 541 14 379 828 1,303 2,523 Dựa vào dòng ngân lưu trên, sử dụng excel ta tính được: - NPV = 16,806 > 0 vậy dự án hiệu quả. - IRR = 23% > 9% dự án đạt hiệu quả tài chính và hiệu quả. Ta thấy hai chỉ tiêu của dự án đều hiệu quả. Phân tích độ nhạy của lãi suất tác động đến NPV :  Theo dòng ngân lưu Bảng 2.17: Độ nhạy của lãi suất 7% 8% 9% 10% 11% 12% 13% NPV 17,079 16,806 16,545 16,294 16,054 - 15,824 -15,605 IRR 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 Khi lãi suất thay đổi thì NPV thay đổi như trên. Lãi suất vay vốn càng cao thì giá trị NPV của dự án càng thấp, khi lãi suất đạt tới 12% thì NPV của dự án âm. Còn IRR thì không thay đổi trong khoảng lãi suất từ 7%- 13%. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 76 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 2.4.2.4 Thẩm định tài sản đảm bảo của công ty Đánh giá biện pháp bảo đảm tài sản đảm bảo : Bảng 2.18 : Tài sản bảo đảm vay Tài sản bảo đảm Phân loại Gía trị (triệu đồng) Mức tài trợ (triệu đồng) Tỷ lệ tài trợ/ TSDB Đề xuất Quyết định TS đảm bảo vay trung hạn 1. Tài sản hình thành trong tương lai gắn liền trên đất Giấy CN QSD đất số BX 450288 ; thửa đất số 145, tờ bản đồ số 15. Địa chỉ thửa đất : Số 24, đường Lê Lợi , phường Hưng Bình, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. E >= 13,640 <= 7,500 55% 55% Tổng cộng >=13,640 <=7,500 - Tính pháp lý của tài sản đảm bảo: hiện có sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất của sở TNMT tỉnh Nghệ An cấp cho công ty TNHH Văn Đỗ ( đất thuê trả tiền hàng năm, thời hạn đến năm 2064) và các hồ sơ pháp lý liên quan (phân tích tại nhu cầu tính dụng) chứng minh công ty được xây dựng trụ sở làm việc, siêu thị bán oto, săm lốp, sửa chữa lắp ráp tại 24 đường Lê Lợi, TP Vinh. - Đơn vị đánh giá: đây là tài sản hình thành từ vốn vay VIB nên ĐVKD tạm tính giá trị định giá tối thiểu 10.715 tr đồng, tương ứng với tỉ lệ đề xuất VIB sẽ tài trợ 70% phương án đầu tư của khách hàng. - Chủ sở hữu TSĐB và mối quan hệ giữa chủ tài sản với KH : chính là KH vay vốn công ty TNHH Văn Đỗ. - Phương thức quản lý TSĐB: hoàn thiện thủ tục đảm bảo tiền vay theo quy định của VIB và pháp luật đối với tài sản hình thành trong tương lai trước khi giải ngân. Sau khi tài sản hình thành, ĐVKD chịu trách nhiệm định giá tài sản đảm bảo của bên thứ ba, hoàn thiện thủ tục thế chấp công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định của VIB và pháp luật. So với chính sách hiện hành: phân loại E là phù hợp, tỉ lệ tài trợ 70% của ĐVKD đề xuất vượt 15% so với quy định. Trên cơ sở phương án ĐVKD trình, số tiền VIB tài trợ SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 77 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 7.500 triệu đồng chiếm 48,6% tổng mức đầu tư dự kiến. Tuy nhiên, dự phòng phát sinh thêm các chi phí liên quan, TTĐ đề xuất có thể xem xét tỉ lệ tài trợ tối đa 55% (theo đung quy định bộ tiêu chí) và không vượt qua 7.500triệu đồng tùy giá trị để lựa chọn. Kết luận: Tải sản đảm bảo hợp pháp, đủ điều kiện thế chấp tại Ngân hàng TMCP VIB Vinh. 2.4.3Kết luận về hoạt động dự án Qua những phân tích ở trên có thể nhận định rằng dự án xây dựng đầu tư trụ sở làm việc, siêu thị bán lốp oto sửa chữa và lắp ráp của công ty TNHH Văn Đỗ là khá hiệu quả. Tóm lại, với mức lãi suất vay vốn 8 %/năm với năm đầu dự án, và lãi suất 9%/năm với các năm sau dự án có thể chấp nhận được. 2.5 Đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng khách hàng là doanh nghiệp về vấn đề chất lượng hoạt động thẩm định cho vay vốn tại ngân hàng VIB chi nhánh Vinh 2.5.1 Giới thiệu chung về quy trình khảo sát Mục đích của việc khảo sát này là nhằm khảo sát mức độ hài lòng của các DN khi đến vay vốn tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Vinh. Từ những thông tin thu thập được sẽ phân tích số liệu, đưa ra nhận định về chất lượng hoạt động của công tác thẩm định dự án đầu tư đang áp dụng cho chi nhánh. - Đối tượng khảo sát: Những doanh nghiệp đã và đang vay vốn tại NH VIB chi nhánh Vinh. - Lí do chọn đối tượng: Dựa trên những kiến thức chuyên môn được học, những mong muốn tìm hiểu và ưa thích sự trải nghiệm thực tế về những hoạt động liên quan đến DAĐT. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư là một khâu cực kì quan trọng và nó bao hàm nhiều kiến thức của dự án. Trong hoạt động thẩm định luôn tồn tại nhiều bất cập và một trong những cái mà NH quan tâm đến hàng đầu là chất lượng thẩm định.Nắm bắt được những điều này.Em đã tiến hành điều tra để xem xét ý kiến đánh giá từ chính những khách hàng của NH VIB chi nhánh Vinh SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 78 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng  Phạm vi khảo sát : địa bàn tỉnh Nghệ An  Số phiếu phát ra : 30 phiếu.  Cách khảo sát: - Phát phiếu điều tra trực tiếp cho khách hàng là những doanh nghiệp đến giao dịch tai NH VIB chi nhánh Vinh - Đến doanh nghiệp khảo sát.  Thời gian khảo sát: 15/4/2016  Kết thúc: 30/4/2016 2.5.2 Phương pháp kiểm định kết quả khảo sát Sử dụng phương pháp kiểm định One Sample T- test - Kiểm định One-Sample T-Test là phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn phân tích mối liên hệ giữa giá trị trung bình của một tổng thể định lượng với một giá trị cụ thể xác định. - Các bước khi thực hiện kiểm định One-Sample T-Test bao gồm: + Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Giá trị trung bình của biến tổng thể bằng giá trị cho trước” Đặt giả thuyết H1 : “Gía trị trung bình của biến tổng thể khác giá trị cho trước” + Bước 2: Lọc ra các trường hợp thỏa mãn các điều kiện (nếu có) của nhóm đối tượng tham gia kiểm định. + Bước 3: Thực hiện kiểm định One-Sample T-Test + Bước 4: Tìm giá trị mức ý nghĩa 2 phía (Sig) tương ứng với giá trị T-Test t đã tính được. + Bước 5: So sánh giá trị mức ý nghĩa 2 phía (Sig) với giá trị xác suất α + Nếu Sig>αthì ta chấp nhận giả thuyết Ho + Nếu Sig≤αthì ta bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận H1 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 79 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng - Trong trường hợp nghiên cứu khảo sát áp dụng kiểm định One Sample T- test đối với giá trị trung bình của biến quan sát đối với đánh giá về chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VIB chi nhánh Vinh. Ta có giả thiết cần kiểm định với độ tin cậy 95 % là : + H0: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của các KH vay vốn tại NH VIB chi nhánh Vinh về chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NH bằng giá trị kiểm định. + H1: µ = giá trị trung bình tổng thể thang đo mức độ đánh giá của KH vay vốn tại NH VIB chi nhánh Vinh về chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NH khác giá trị kiểm định. => Nhằm kiểm định các giá trị trung bình trên có ý nghĩa thống kê hay không ta sử dụng công cụ One Sample T-Test để tính ra các giá trị trung bình (Mean) mà các khách hàng đã đánh giá khi được hỏi về chất lượng thẩm định dựa án của NH VIB chi nhánh Vinh Dựa vào giá trị trung bình của từng biến mà ta có thể lựa chọn các giá trị kiểm định phù hợp. - Giá trị trung bình từ 1 đến 1,5 ta chọn giá trị là 1. - Giá trị trung bình từ 1,6 đến 2,5 ta chọn giá trị là 2. - Giá trị trung bình từ 2,6 đến 3,5 ta chọn giá trị là 3. - Giá trị trung bình từ 3,6 đến 4,5 ta chọn giá trị là 4. - Giá trị trung bình từ 4,6 đến 5 ta chọn giá trị là 5. Để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thiết H0 ta sẽ dùng các kiểm định phù hợp. Dựa vào giá trị P (p-value) (SPSS viết tắt p-value là sig.) để kết luận là chấp nhận hay bác bỏ giả thiết H0 p-value (sig.) < α (mức ý nghĩa) ta bác bỏ giả thiết H0. p-value (sig.) ≥ α (mức ý nghĩa) ta chưa đủ cơ sở bác bỏ H0. Ghi chú: Với độ tin cậy 95% nếu sig.(2-tailed) < 0.05 bác bỏ giả thiết H0 Nếu sig (2-tailed) ≥ 0.05 không đủ cơ sở bác bỏ giả thiết H0. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 80 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 2.5.3 Đánh giá kết quả khảo sát 2.5.3.1 Đánh giá mức độ tin cậy của NH VIB chi nhánh Vinh Bảng 2.19: Kiểm định T-test đánh giá mức độ tin cậy của KH về NH VIB chi nhánh Vinh Các tiêu chí Giá trị trung bình Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa 2 phía Độ lệch chuẩn Thông tin ngân hàng cung cấp đầy đủ 3,77 4 0,165 0,898 NV NH thực hiện đúng cam kết ngay lần đầu 3,73 4 0,161 1,015 NVNH tạo sự tin tưởng 4,03 4 0,813 0,765 Vị thế và danh tiếng của NH 3,63 4 0,039 0,928 (Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) Qua các tiêu chí được đưa ra để khảo sát đối với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, có thể nhận thấy kết quả đánh giá với giá trị trung bình của các tiêu chí tương đối cao, mức ý nghĩa 2 phía ( Sig ) của các tiêu chí : thông tin ngân hàng cung cấp đầy đủ, nhân viên ngân hàng thực hiện đúng cam kết lần đầu, nhân viên ngân hàng tạo sự tin tưởng đều lớn hơn 0,05. Không đủ cơ sở để bác bỏ H0 với mức độ tin cậy là 95% và giá trị kiểm định là 4. Điều đó cho ta nhận thấy, đa số khách hàng đều đánh giá cao mức độ tin cậy vào thông tin, dịch vụ khi làm việc với ngân hàng VIB chi nhánh Vinh. Việc tạo ra sự tin cậy của ngân hàng, giúp cho khách hàng mở rộng việc giao dịch sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hơn. Mặt khác, qua đánh giá, ta có thể nhận thấy với tiêu chí vị thế và danh tiếng của ngân hàng, mức ý nghĩa 2 phía ( Sig )< 0,05, mức độ danh tiếng và vị thế của ngân hàng VIB còn chưa phủ song rộng rãi, tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng. Đây cũng là mục tiêu để ngân hàng VIB phải tăng cường hoạt động quảng bá, xây dựng hình ảnh, thương hiệu ngân hàng tận tâm, hướng tới khách hàng, nhằm thu hút và tạo mức độ tin cậy hơn đối với khách hàng khu vực trong và ngoài nước. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 81 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 2.5.3.2 Đánh giá về thông tin và khả năng xử lí thông tin của ngân hàng Bảng 2.20 : Kiểm định T-test đánh giá của KH về thông tin và khả năng xử lí thông tin của NH VIB chi nhánh Vinh Các tiêu chí Giá trị trung bình Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa 2 phía Độ lệch chuẩn Thông tin SPDV được cung cấp đầy đủ 4,20 4 0,161 0,761 Cán bộ xử lý thông tin nhanh , tốt 3,97 4 0,801 0,718 ( Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) Thông tin về sản phẩm, dịch vụ luôn là vấn đề quan tâm đầu tiên của khách hàng, và vấn đề đó trực tiếp tác động đến hoạt động của khách hàng đến với ngân hàng. Việc cung cấp thông tin về SPDV một cách đầy đủ, xử lí thông tin nhanh, tốt của ngân hàng giúp đem lại lòng tin và tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm của khách hàng. Dựa theo kết quả đánh giá về thông tin và khả năng xử lí thông tin của NH VIB chi nhánh Vinh, có thể nhận thấy khách hàng đánh giá cao về các chỉ tiêu trên, với giá trị trung bình cao, đạt mức xấp xỉ bằng và cao hơn giá trị kiểm định,KH cơ bản hài lòng về những thông tin NH cung cấp cũng như xử lí thông tin này. 2.5.3.3 Đánh giá về năng lực của cán bộ thẩm định Bảng 2.21 : Kiểm định T-test đánh giá về mức độ hài lòng của KH về năng lực của cán bộ thẩm định. Các tiêu chí Giá trị trung bình Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa 2 phía Độ lệch chuẩn CBTĐ có kiến thức chuyên môn cao 3,80 4 0,206 0,847 CBTĐ có kiến thức pháp luật tốt 3,90 4 0,586 0,995 Thái độ làm việc rất nhiệt huyết 3,93 4 0,601 0,691 CBTĐ giải quyết hết mọi thắc mắc 4,17 4 0,202 0,699 Một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong công tác làm việc và tạo sự tin tưởng hài lòng của khách hàng đối với ngân hàng là đội ngũ nhân lực. Trong hoạt động ( Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 82 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng thẩm định cho vay vốn dự án đầu tư, cán bộ thẩm định là người trực tiếp xử lí hồ sơ vay vốn của ngân hàng, vì vậy để có thể tiến hành một cách đầy đủ, chính xác, nhạy bén trong các tình huống, cán bộ thẩm định cần có kiến thức chuyên môn cao, kiến thức liên quan đến pháp luật tốt. Bên cạnh đó, khi khách hàng tìm đến ngân hàng, sự tận tâm, nhiệt huyết, thái độ làm việc nghiêm túc là một trong những điều hài lòng họ cảm thấy đầu tiên. Với giá trị trung bình xấp xỉ với giá trị kiểm định và mức ý nghĩa 2 phía tương đối cao và đều > 0,05. H0 không có cơ sở để bác bỏ, ý kiến khách hàng cho rằng tiêu chí CBTĐ cần có kiến thức chuyên môn và pháp luật tốt là những yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá thẩm định dự án đầu tư. Việc đánh giá về thái độ CBTĐ hài lòng là chủ yếu, đây là một mặt tích cực mà ngân hàng cần phát huy hơn. 2.5.3.4 Đánh giá một số chỉ tiêu khác ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VIB chi nhánh Vinh Bảng 2.22 : Kiểm định T- test tổng hợp một số ý kiến đánh giá của KH về Chất lượng thẩm định của NH VIB chi nhánh Vinh Các tiêu chí Giá trị trung bình Giá trị kiểm định Mức ý nghĩa 2 phía Độ lệch chuẩn Chi phí thẩm định tương đối tốt và ổn định 4,17 4 0,231 0,747 Các khoản chi phí được trình bày cụ thể 3,87 4 0,255 0,629 Dự án được thẩm định đúng thời gian 3,47 4 0,011 1,074 Thời gian thẩm định phụ thuộc vào quy mô dự án 4,17 4 0,169 0,648 Quy trình thẩm định cụ thể hợp lí 4,13 4 0,293 0,681 Hành lang pháp lí rõ ràng 4,20 4 0,184 0,805 ( Nguồn : Xử lí số liệu SPSS) Dựa trên các chỉ tiêu và kiểm định SPSS với giá trị kiểm định là 4,với mức độ tin cậy 95%, với mức ý nghĩa lớn hơn 0,05 đối với một số chỉ tiêu như : chi phí thẩm định tốt và ổn định, các khoản chi phí được trình bày cụ thể, quy trình thẩm định cụ thể, hành lang SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 83 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng pháp lý rõ ràng, thời gian thẩm định phụ thuộc vào quy mô dự án. Có thể nhận thấy rằng, khách hàng đánh giá hài lòng về quy trình thẩm định dự án đầu tư, cũng như các chi phí thẩm định tương ứng. Với mức giá trị trung bình phần lớn vượt ngưỡng giá trị kiểm định, có thể đánh giá ngân hàng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu về mặt thời gian, chi phí phục vụ cho công tác làm việc của khách hàng cũng như quy trình làm việc của ngân hàng. Bên cạnh những mặt tích cực được đánh giá cao, thì chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng cũng cần xem xét lại một số yếu tố về mặt thời gian. Có thể nhận thấy rằng, một dự án đầu tư cần được cấp vốn vay phải trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt, vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, vừa đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng, vì vậy thời gian thẩm định dự án tại ngân hàng VIB chi nhánh Vinh vẫn chưa làm hài lòng khách hàng, khi mà dự án thẩm định chưa đạt đúng thời gian yêu cầu. Với mức Sig < 0,05, khách hàng đánh giá chưa thực sự hài lòng với tiêu chí này. Thông qua việc khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng khách hàng là doanh nghiệp về việc thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB chi nhánh Vinh, có thể nhận thấy được những mặt tích cực cũng như những hạn chế cần khắc phục trong công tác thẩm định cho vay vốn dự án đầu tư tại ngân hàng, qua đó hình thành một số giải pháp, kiến nghị giúp ngân hàng có thể phát triển, thu hút được nhiều doanh nghiệp đối tác hơn. Nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, em xin phép được đưa rõ cụ thể vào phần chương 3 của khóa luận. 2.6 Đánh giá chung về hoạt động thẩm định dự án cho vay vốn của ngân hàng VIB chi nhánh Vinh 2.6.1 Thành tựu 2.6.1.1 Thu hút được nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh ổn định Bằng việc kiểm soát tốt chất lượng các dịch vụVIB luôn được đánh giá cao trong mức độ tín nhiệm giao dịch. Hoạt động cho vay vốn dự án đầu tư qua các năm được mở rộng cả về qui mô và chất lượng với mức tăng trưởng mạnh trong các năm gần đây: mức bình quân tăng trưởng từ năm 2005 đến nay là 25% năm về doanh số hoạt động, tăng cao SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 84 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng về số lượng dịch vụ mới cung cấp, mở rộng thị trường, thị phần hoạt động của VIB trong cả nước ngày càng được mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hỗ trợ tích cực các nghiệp vụ truyền thống, tỷ trọng chiếm lĩnh trong tổng doanh thu ngày càng cao. 2.6.1.2 Sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng Với uy tín, thế mạnh về tốc độ phục vụ, VIB cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt cho vay vốn dự án đầu tư, đáp ứng mọi nhu cầu về vay vốn của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Mục đích tài trợ vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp nhằm mở rộng dự án hoặc đầu tư vào dự án mới, VIB đưa ra nhiều gói vốn vay linh hoạt đáp ứng được khả năng của doanh nghiệp đến tham gia giao dịch. 2.6.1.3 Thông tin và khả năng xử lí thông tin nhanh nhạy,các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, linh hoạt VIB đã và đang xây dựng nên cấu trúc hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả và chuyên nghiệp qua cơ cấu chặt chẽ, kỷ luật nghiêm ngặt. Hầu hết các lệnh giao dịch của VIB đều đảm bảo được cấu trúc và định dạng theo yêu cầu của SWIFT nên tốc độ giao dịch diễn ra nhanh chóng. 2.6.1.4 Công tác quản trị rủi ro của cán bộ thẩm định được nâng cao VIB tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro, cẩn trọng trong các quyết định kinh doanh, lựa chọn đối tác kinh doanh. Với sự tư vấn của Common Wealth Bank of Australia, Khối Quản trị rủi ro đã xây dựng các khung quản trị rủi ro thị trường cho toàn ngân hàng nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ ngay từ rủi ro đầu tiên tại các đơn vị kinh doanh: bổ sung thêm 01 khâu kiểm soát trong các bước phê duyệt giao dịch thường ngày, sử dụng công cụ hỗ trợ xác định thời gian chính xác của mỗi giao dịch, nhằm hạn chế sai sót và đảm bảo mọi giao dịch được diễn ra an toàn đến cân đối giữa rủi ro đối tác, rủi ro thanh khoản và mục tiêu kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 85 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 2.6.2 Hạn chế 2.6.2.1 Lượng giao dịch chưa nhiều Mặc dù là một trong những ngân hàng trang bị hệ thống công nghệ tiên tiến nhất tại Việt Nam nhưng vì VIB là một ngân hàng tuổi đời còn rất trẻ so với các ngân hàng lớn, chiếm đa số thị phần trong lĩnh vực thanh toán quốc tế như: Vietcombank. BIDV, Vietinbank, nên số khách hàng biết đến và tin tưởng VIB khá khiêm tốn. Lượng giao dịch chưa nhiều, chủ yếu tập trung một số khách hàng quen thuộc, chưa mở rộng được nhiều, công tác Marketing chưa được vận dụng một cách triệt để trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng, các chương trình quảng cáo, quảng bá chưa nhiều. 2.6.2.2 Chưa khai thác tối đa các nguồn lực, thời gian thẩm định còn dài VIB đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đông đảo, nhiều người trong số đó có trình độ nghiệp vụ và pháp luật rất tốt. Đây là một yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy hoạt động thẩm định dự án diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên trình độ nghiệp vụ thẩm định dự án của cán bộ VIB chi nhánh Vinh hiện nay không đồng đều. Nhiều cán bộ chỉ thuộc một cách máy móc mà chưa nắm vững được ý nghĩa của nhiều điều khoản của các quy trình, dẫn đến việc kéo dài thời gian thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định tại VIB chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ năng nổ nhiệt tình nhưng do đặc điểm của loại hình dịch vụ này rộng nên cũng không tránh khỏi các hạn chế như trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, không thường xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế, quy trình thẩm định chưa nghiêm túc, thậm chí còn sơ suất gây tổn thất cho ngân hàng. Các dự án cần được thẩm định đúng và kịp thời so với thời gian quy định. 2.6.3 Nguyên nhân 2.6.3.1 Công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh ngân hàng Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành và với các ngân hàng trong khu vực và thế giới: Trong bối cảnh VIB không ngừng mở rộng, các ngân hàng thương mại và đầu tư trong nước vẫn tăng trưởng liên tục, dẫn đầu nhiều năm là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Với kinh nghiệm dày dặn trên trường quốc tế, SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 86 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng các ngân hàng nước ngoài có ưu thế ở mảng kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đồng thời, tiềm lực tài chính lớn mạnh của các ngân hàng nước ngoài chính là mối đe dọa đến những ngân hàng trong nước vốn chỉ có quy mô ở tầm vừa và nhỏ. VIB hiện đang cố gắng hướng đến biện pháp khả thi là bổ sung thêm vốn, nhằm nâng cao hệ số an toàn vốn tự có và giải quyết bài toán năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ theo các tiêu chuẩn quốc tế. 2.6.3.2 Công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân viên Hiện tại, cán bộ thẩm định của chi nhánh đã được phân bổ một cách khá tốt. Tuy nhiên để có thể mở rộng mạng lưới và chuyên môn hóa nghiệp vụ tốt hơn nữa thì việc chú trọng vào công tác tuyển dụng cũng như đào tạo nguồn nhân lực chất lượng là một điều cũng cô cùng quan trọng và cần thiết. Tiêu chuẩn của cán bộ làm công tác thẩm định dự án vẫn chưa quy định cụ thể. Việc phối hợp cùng các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp với các chuyên gia uy tín trong lĩnh vực thẩm định tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chuyên môn vẫn còn diễn ra ít, chất lượng chưa cao. Cần phải có phương hướng điều chỉnh sắp xếp công việc phù hợp với năng suất và năng lực làm việc của từng nhân viên. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 87 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) CHI NHÁNH VINH 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ( VIB ) 3.1.1 Mục tiêu Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh được ban lãnh đạo VIB xác định ngay từ ngày đầu thành lập là “Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”. Do vậy, hiện VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. 3.1.2 Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam. Bằng cách tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh đã và đang tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển. Toàn hệ thống VIB tập trung mọi nỗ lực triển khai định hướng 4 loại hình kinh doanh chính. Mỗi định hướng kinh doanh sẽ được triển khai thông qua các nhóm giải pháp và nhiệm vụ được xác định trong các chiến lược ngắn hạn và chiến lược dài hạn cũng như các dự án sáng kiến kinh doanh khác của VIB được triển khai bởi các đội ngũ cán bộ nhân viên của VIB. Cơ sở khách hàng mạnh là nền tảng của kinh doanh bền vững, do vậy khách hàng chính là đối tượng mà VIB hướng đến nhằm tạo ra các sản phẩm kinh doanh chất lượng. Định hướng này được thực hiện thông qua các nhóm giải pháp như: nhóm giải pháp về các chiến dịch tiếp thị khách hàng mục tiêu mới triển khai liên tục với kỳ vọng tăng SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 88 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng trưởng được trên 250.000 khách hàng mới; nhóm giải pháp về sản phẩm và giá: nhóm giải pháp về tăng cường đội ngũ bán hàng cho các khối khách hàng đồng thời tiến hành triển khai đồng bộ các chương trình tuyển dụng, chương trình đào tạo và chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên có chất lượng ở các cấp: nhóm giải pháp về phát triển mạng lưới, kênh phân phối nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ của VIB đến gần hơn với đông đảo quần chúng khách hàng; cuối cùng là phát triển thương hiệu nhằm xây dựng VIB trở thành ngân hàng được khách hàng tin cậy, yêu mến và lựa chọn lâu dài. 3.1.3 Sứ mệnh - Đối với Khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng - Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa hiệu quả, tinh thần doanh nhân và môi trường làm việc hiệu quả - Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng 3.1.4 Gía trị cốt lõi - Hướng tới khách hàng - Nỗ lực vượt trội - Trung thực - Tinh thần đồng đội - Tuân thủ kỷ luật 3.2 Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ( VIB ) Là một ngân hàng năng động, VIB đang chuyển mình cùng thị trường, hướng tới việc thích nghi với thị trường đang thay đổi từng ngày. Với thay đổi về cơ cấu cũng như cách thức làm việc đòi hỏi tốc độ xử lí, độ chính xác cao đòi hỏi nhân viên cần có khả năng nhạy bén, kỹ năng nghiệp vụ cơ bản cũng như khả năng tiếp thu để có thể tiếp cận với quy trình xử lí mới. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 89 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng 3.2.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì khách hàng doanh nghiệp đầu tư là một yếu tố cực kỳ quan trọng, thông qua số lượng khách hàng doanh nghiệp đầu tư và khối lượng giao dịch có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của ngân hàng. Vì vậy để được khách hàng đánh giá cao đặc biệt trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư ngân hàng cần: - Không ngừng nâng cao hiệu quả công tác Markerting: là một ngân hàng thương mại cổ phần, VIB luôn chú trọng đến khâu quảng bá cho thương hiệu và luôn nằm trong top thương hiệu hàng đầu ở Việt Nam. Để tiếp nối nhưng thành công này, ngân hàng cần tiếp tục mở rộng và triển khai nhiều hơn những chiến dịch Marketing với quy mô lớn. Đối với hoạt động tín dụng đầu tư, ngân hàng cần tổ chức các buổi giới thiệu những tiện ích trong dịch vụ cho vay bằng phương thức tín dụng chứng từ hay nhờ thu mà ngân hàng đang áp dụng để cho doanh nghiệp hiểu rõ và dễ dàng tiếp cận cũng như sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Phòng Giao dịch thanh toán cần phối hợp với các đơn vị kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả Marketing đến khách hàng tiềm năng. - Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng doanh nghiệp: với sức ép cạnh tranh đang ngày càng gia tăng trong thị trường ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển , ngoài các khách hàng quen thuộc đã hiểu rõ về quy trình thì còn nhiều khách hàng còn chưa thực sự nắm rõ quy trình nhưng lại có nhu cầu vay. Vì vậy, ngân hàng cần nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng doanh nghiệp cũng như các buổi tọa đàm đồng thời phát hành các hướng dẫn về quy trình cho vay dự án đầu tư. - Quan tâm phát triển dịch vụ hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp: cần lập một nhóm chuyên phụ trách nghiên cứu nắm bắt tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng doanh nghiệp khi lựa chọn ngân hàng. Qua đó phân loại khách hàng để triển khai các dịch vụ hỗ trợ cần thiết với từng nhóm như: nhóm khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trước tới nay; các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, đúng pháp luật và có lượng vốn chu chuyển lớn; các bạn hàng vừa và nhỏ, có nhu cầu xuất nhập khẩu lớn và có khả năng làm bạn hàng lâu dài; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện các dự án lớn đang triển khai tại Việt Nam và có nhu cầu vay ngắn, trung hoặc dài hạn. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 90 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng - Duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống (đó là các khách hàng vừa có tiềm năng tài chính, vừa có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng) như: Công ty Cổ phần Vinaconex, Tổng Công ty Hàng Không, Công ty Xuất nhập khẩu Hàng Không, Công ty nhựa cao cấp Hàng Không, 3.2.2. Quy trình kiểm tra, kiểm soát chất lượng thẩm định dự án Về cơ bản quy trình thẩm định dự án đầu tư là một quy trình chặt chẽ và được thực hiện bài bản. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là không chỉ riêng ngân hàng VIB mà hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam mới chỉ giải quyết những loại cho vay cơ bản, bên cạnh đó còn có nhiều dự án đầu tư không khả thi nhưng lại sử dụng hình thức vay vốn lớn mà ngân hàng kiểm soát chưa chặt chẽ , từ đó gây thất thoát nguồn vốn lớn. Ngân hàng cần có những biện pháp xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát một cách hợp lí. Xuyên suốt quá trình thẩm định dự án cần có những quy định cụ thể về kiểm tra kiểm soát ở mỗi động tác nghiệp vụ một cách khoa học và chi tiết: có sự phân công cụ thể cho mỗi chuyên viên khách hàng, thanh toán viên và kiểm soát viên về nội dung kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lí một cách thích hợp, tránh gây tổn thất nghiêm trọng. 3.2.3. Cân nhắc các điều kiện đảm bảo tín dụng đầu tư Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo là nhân tố trực tiếp tác động đến thanh toán tín dụng đầu tư. Bất kỳ một sai sót dù nhỏ trong quá trình thực hiện quy trình cũng có khả năng dẫn đến rủi ro trong thanh toán. Đối với các NHTM, rủi ro không chỉ là những gì đã xảy ra mà còn là những gì đang tiềm ẩn cần tiếp tục được phân tích, nghiên cứu để tìm ra biện pháp ngăn ngừa thích hợp. Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng đầu tư là biện pháp ngăn ngừa mang tính chất trực tiếp và xác thực nhất so với các biện pháp đã được đề ra. 3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên Thẩm định dự án đầu tư là bao gồm các quy trình nghiệp vụ phức tạp, liên quan đến nhiều nguồn thông tin, nhiều quy định nghiêm ngặt và có tính chất đảm bảo khả năng hoàn vốn cho vay. Vì vậy, đào tạo nhân lực, trang bị đầy đủ kiến thức cho cán bộ quản lí và cán bộ nghiệp vụ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quá trình thẩm định và cho vay dự án đầu tư. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 91 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác cán bộ tại phòng tín dụng doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài là phải coi trọng công tác cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt mỗi chuyên viên thẩm định đều phải có hiểu biết sâu rộng về quy trình thẩm định nói chung và các chứng từ đảm bảo tài sản vay nói riêng, đạt tiêu chuẩn trình độ các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng như các ngân hàng trong khu vực và quốc tế. Bên cạnh những kiến thức cơ bản như quy trình thẩm định dự án đầu tưthì cần tìm hiểu rõ các luật và nghị định liên quan của Việt Nam. Đồng thời, phòng tín dụng doanh nghiệp nên tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa học ngắn hạn ở trong và ngoài nước nhằm củng cố thêm trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ, tin học để có thể tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật hiện đại trên thế giới. Song song với việc phát triển đội ngũ chuyên viên, lãnh đạo có trình độ cao, bản lĩnh vững vàng cũng cần chú trọng và nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng được quy mô và tầm phát triển của ngân hàng. Nên hoàn thiện xây dựng các chính sách và các quy định về khen thưởng, kỷ luật, tạo được bầu không khí làm việc hăng say và hiệu quả, chú trọng xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lí kế cận ở mỗi bộ phận. 3.2.5. Phát triển hệ thống thông tin Trong quá trình thẩm định cho vay dự án đầu tư luôn tồn tại nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp khách hàng doanh nghiệp vay mà khi đến hạn, khách hàng doanh nghiệp không hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi. Hệ thống quản trị rủi ro đã được VIB chú trọng phát triển ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động. Sau khi phòng quản trị rủi ro được thành lập, bộ phận này đã tích cực rà soát lại hoạt động kiểm soát tín dụng trên toàn hệ thống, nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật quản lí danh mục (các con số, các ràng buộc, tài sản thế chấp, các khoản thanh toán, xem xét lại tín dụng) tiên tiến trên thế giới. Một loạt các hệ thống báo cáo kiểm soát đã được đề xuất áp dụng như: - Hệ thống báo cáo kiểm soát rủi ro sản phẩm tín chấp với các kĩ thuật lần đầu tiên được giới thiệu như: net flow, hard core, vintage analysis, - Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp được xây dựng chặt chẽ và liên tục được cải tiến để phù hợp với quy trình thanh toán SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 92 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro thẩm định cho vay dự án đầu tư nói riêng đã giúp ban lãnh đạo VIB có cái nhìn tốt hơn về diễn biến chất lượng tín dụng của toàn bộ hệ thống và là thông tin quan trọng tham mưu đắc lực trong việc đưa ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh. 3.2.6. Cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị trường Nếu các doanh nghiệp không hiểu biết rõ về quy trình và các luật định trong nghiệp vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư, thiếu kinh nghiệm buôn bán ngoại thương thì không chỉ doanh nghiệp đó mà chính VIB cũng rất dễ phải đối mặt với những rủi ro nghiêm trọng trong quá trình thực hiện thanh toán. Chính vì thế, một sự tư vấn kịp thời ngay từ đầu chính từ phía Ngân hàng là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và quyền lợi của Ngân hàng cũng như giảm thiểu những rủi ro không đáng có về sau này. Cả ngân hàng và khách hàng đều có những hiểu biết cơ bản về quyền lợi và trách nhiệm của mình khi đảm bảo kí kết cho vay, nên dễ thực hiện hơn, tránh những vụ kiện tụng không cần thiết có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Khách hàng tránh được những rủi ro trong mua bán kinh doanh, Ngân hàng cũng tránh được những rủi ro trong thanh toán ảnh hưởng đến lợi ích và tên tuổi của Ngân hàng. 3.2.7. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh rủi ro trong hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tư Công tác kiểm soát phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát độc lập. Cán bộ thẩm định không được phép thực hiện chức năng của thanh toán viên. Quy trình thẩm đinh được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện nghiệp vụ thẩm định, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động thẩm định cho vay dự án, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Do đó, cần tuân thủ trình tự tiến hành các giao dịch một cách thống nhất trong toàn hệ thống, để hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 93 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong những năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó phải kể đến là lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian thanh toán giúp cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, liên tục và đạt hiệu quả cao. Các nghiệp vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp đầu tư. Bằng uy tín, nguồn vốn và kinh nghiệm dày dạn của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thẩm định, đặc biệt trong quy trình đảm bảo tài sản, đảm bảo uy tín giữa khách hàng vay và ngân hàng cho vay đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp đầu tư, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngân hàng Quốc tế cần tiếp tục thực hiện các giải pháp tổng hợp để giữ vững thị phần và tăng trưởng ổn định trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp. Với ưu thế cùng uy tín của VIB, hoạt động tín dụng doanh nghiệp bằng phương thức thẩm định dự án đầu tư nói riêng và hoạt động thanh toán tín dụng nói chung tại sẽ tiếp tục phát triển, xứng đáng là một Ngân hàng uy tín, đi đầu trong lĩnh vực này. 2. Kiến nghị 2.1 Đối với chính phủ Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại một cơ hội lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với khả năng tồn tại và phát triển của quốc gia đó. Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức, cá nhân trong nước, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư, từ đó tác động mạnh mẽ đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng. Xuất phát từ thực tế đó, tín dụng đầu tư nói chung, quá trình thẩm định dự án đầu SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 94 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng tư nói riêng rất cần đến những chính sách thích hợp, phù hợp với mục tiêu của từng thời kỳ để hoạt động ngày càng được mở rộng và ngày càng phát triển đồng thời phòng tránh được những rủi ro có thể xảy ra cho các đơn vị kinh doanh đầu tư và ngân hàng. - Cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động đầu tư : Để thúc đẩy hoạt động đầu tư, Nhà nước cần tăng cường hiệu lực các văn bản và thủ tục cấp giấy phép đầu tư. Cần có quy chế bắt buộc đối với các doanh nghiệp phải có đủ điều kiện về tài chính, trình độ quản lý, phương hướng phát triển kinh doanh... thì mới cấp giấy phép đầu tư (trở thành các bên tham gia vào quan hệ tín dụng đầu tư). Thực tế cho thấy, thực lực tài chính của các doanh nghiệp nước ta hiện nay vẫn còn yếu, hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Nếu kinh doanh thua lỗ sẽ trực tiếp có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, uy tín thanh toán đối với ngân hàng. Theo thống kê gần đây, cả nước hiện có khoảng 34.000 doanh nghiệp với mức vốn bình quân của mỗi doanh nghiệp khoảng 2,7 tỷ đồng. Riêng khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức vốn bình quân càng thấp, khoảng 165 triệu đồng. Do vậy, trước mắt Chính phủ cần rà soát lại các đơn vị, tổ chức kinh tế không đủ điều kiện tham gia hoạt động đầu tư tránh những rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh đó, các thể chế, thủ tục cấp giấy phép đầu tư cần phải tạo nên sự cân bằng giữa khuyến khích và kiểm soát đầu tư. Hiện nay một số chủ trương khuyến khích đầu tư của Nhà nước đang tạo lợi thế cho doanh nghiệp này nhưng lại bất lợi đối với doanh nghiệp khác làm mất cân đối giữa cung và cầu gây nên tồn đọng một số loại vật tư gây lãng phí và kém hiệu quả. Tình trạng xây dựng đầu tư tràn lan làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá bị đình trệ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng đầu tư nói riêng. - Cần tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm. Đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 95 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng. 2.2 Đối với ngân hàng - Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách + Ngoài hai bộ luật là luật Ngân hàng nước ngoài và luật các tổ chức tín dụng thì Nhà nước cần có quy định về trách nhiệm của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra thông tin và về trách nhiệm của khách hàng. Nếu họ không thực hiện đúng nguyên tắc thì sẽ chịu hình thức xử lí bằng pháp luật thì mới có thể đảm bảo việc thanh toán diễn ra một cách an toàn và nhanh chóng. + Cần phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn về thị trường tài chính tiền tệ quốc tế cũng như trong nước, tránh tình trạng như năm vừa qua việc Ngân hàng nhà nước yêu cầu các Ngân hàng thương mại cổ phần mua tín phiếu bắt buộc làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng kéo theo hậu quả là việc tài trợ thương mại bị giảm sút vì các Ngân hàng TMCP không đủ nguồn vốn cho vay. - Khuyến khích tự do hóa thương mại Với xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa cùng đặc trưng nổi bật là tự do hóa thương mại ngày càng rộng khắp và mạnh mẽ đã và đang chi phối khuynh hướng và cấu trúc vận động của hệ thống tài chính - ngân hàng từng quốc gia. Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới có thể dẫn đến những biến động về cán cân thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền, làm biến động thị trường trong nước. Tự do hóa thương mại là điều kiện, là nhân tố thúc đẩy cho sự phát triển cho cả quốc gia, và cho doanh nghiệp ở mọi loại ngành nghề. Các doanh nghiệp càng ngày càng ý thức được được tính tất yếu của kinh doanh quốc tế, và các hình thức đầu tư trong và ngoài nước cũng nhờ đó cũng có cơ hội phát triển. Những cơ hội mà tự do hóa đem lại thì bất cứ ngân hàng nào cũng nhìn nhận thấy, nhưng vấn đề là phải làm những gì để tận dụng tối đa những cơ hội đó. Chúng ta có thể thấy doanh số tín dụng đầu tư doanh nghiệp của VIB là rất nhỏ so với tổng doanh thu bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp,vì thế VIB cần có những chiến lược để tận dụng tốt hơn những lợi ích mà tự do hóa thương mại đem lại. SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 96 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng: Thẩm định dự án đầutư của Thạc sĩ Mai Chiếm Tuyến trường ĐHKT Huế. 2.Bài giảng: Lập và phân tích dự án đầu tư của Tiến Sĩ Lê Nữ Minh Phương trường ĐHKT Huế. 3. Bài giảng: Kinh tế đầu tư của Thạc Sĩ Hồ Tú Linh trường ĐHKT Huế. 4. Báo cáo thường niên của ngân hàng VIB chi nhánh Vinh năm 2013,2014,2015 5. Báo cáo công ty TNHH Văn Đỗ do ngân hàng VIB chi nhánh Vinh cung cấp 6. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng – Luật số 47/2010/QH12. 7.Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 8. Một số trang web - www.vib.com.vn - Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn - Tin nhanh Việt Nam: www.vnexpress.n SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng 97 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁTCHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH Xin chào anh, chị ! Tôi là Nguyễn Thị Minh Hồng Sinh viên lớp: K46 Kế hoạch- đầu tư. Trường Đại Học Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thẩm định dự án cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Vinh”. Thông tin từ anh, chị là rất quan trọng để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Rất mong anh, chị vui lòng dành chút thời gian để đóng góp ý kiến của mình đối với đề tài, bằng cách trả lời những câu hỏi bên dưới. Tôi xin cam đoan phiếu điều tra này chỉ mang tính chất phục vụ cho mục tiêu học tập và nghiên cứu, không vì mục đích nào khác và tôi xin cam kết giữ bí mật mọi thông tin anh, chị cung cấp. Thông tin khảo sát : Họ và tên:. Tuổi:. Cơ sở làm việc : Xin anh chị vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp nhất. 1. Số dự án mà doanh nghiệp anh chị đã được duyệt cho đến thời điểm này là bao nhiêu? □ 1 dự án. □ 2 dự án. □ 3 dự án. □ Ý kiến khác. Cụ thể 2. Trong qua trình thẩm định vấn đề khiến anh chị không hài lòng nhất là gì? □ Thời gian thẩm định lâu SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng □ Chi phí thẩm định cao □ Thái độ của các cán bộ thẩm định không tốt □ Khác. 3. Theo anh chị yếu tố nào quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án của Ngân hàng: □ Thông tin dự án cung cấp □ Đội ngũ cán bộ thẩm định. □ Chính sách và phương pháp. □ Yếu tố khác. Cụ thể 4. Xin anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị về những phát biểu dưới đây: (Mức độ đánh giá tăng từ 1- Hoàn toàn không đồng ý, 2 – không đồng ý, 3-bình thường, 4 – đồng ý, 5 – hoàn toàn đồng ý). Chỉ tiêu (1) (2) (3) (4) (5) 1. Xác định về mức độ tin cậy 1.1 Thông tin về các sản phẩm , dịch vụ của Ngân hàng được cung cấp cho khách hàng 1 cách đầy đủ. 1.2 Ngân hàng thực hiện đúng dịch vụ cam kết ngay lần đầu tiên. 1.3 Nhân viên của Ngân hàng tạo sự tin tưởng cho anh, chị. 1.4 Vị thế và danh tiếng của Ngân hàng. 2. Thông tin và khả năng xử lý thông tin 2.1Thông tin về sản phẩm dịch vụ được cung cấp đầy đủ 2.2 Cán bộ xử lý thông tin nhanh, tốt 3. Năng lực và kinh 3.1 Các cán bộ thẩm định phần lớn là những người có kiến thức chuyên môn và SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng nghiệm của cán bộ thẩm định kỹ năng làm việc tốt. 3.2 Ngoài những kiến thức chuyên môn họ còn hiểu nhiều về các kiến thức pháp luật xã hội. 3.3 Thái độ làm việc của họ rất nhiệt huyết 3.4 Các cán bộ có thể giải quyết hết những vấn đề anh chị thắc mắc. 4. Chi phí thẩm định 4.1 Chi phí thẩm định dự án của Ngân hàng tương đối tốt và ổn định. 4.2 Các khoản chi phí được trình bày một cách cụ thể 5. Thời gian thẩm định 5.1 Các dự án được thẩm định đúng và kịp thời với thời gian quy định. 5.2 Thời gian thẩm định ngắn hay dài tùy thuộc vào quy mô của dự án. 6. Quy trình và phương pháp thẩm định 6.1 Quy trình thẩm định cụ thể và hợp lý. 7. Tính pháp lý 7.1 Hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định dự án vay vốn rõ ràng. 5. Anh, Chị có đề xuất, kiến nghị gì gửi đến các cơ chức năng về vấn đề chất lượng thẩm định dự án cho vay: .. Xin trân trọng cảm ơn! SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng Phụ lục: Kiểm định One- Sample T- test về chất lượng thẩm định dự án đầu tư. One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Thong tin ve dich vu cua NH cung cap day du 30 3.77 .898 .164 NH thuc hien dung dich vu cam ket ngay lan dau 30 3.73 1.015 .185 Nhan vien NH tao tin tuong cho khach hang 30 4.03 .765 .140 Vi the va danh tieng cua NH 30 3.63 .928 .169 One-Sample Test Test Value = 4 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thong tin ve dich vu cua NH cung cap day du -1.424 29 .165 -.233 -.57 .10 NH thuc hien dung dich vu cam ket ngay lan dau -1.439 29 .161 -.267 -.65 .11 Nhan vien NH tao tin tuong cho khach hang .239 29 .813 .033 -.25 .32 Vi the va danh tieng cua NH -2.164 29 .039 -.367 -.71 -.02 One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Thong tin ve san pham dich vu cung cap 30 4.20 .761 .139 Can bo xu li thong tin 30 3.97 .718 .131 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng One-Sample Test Test Value = 4 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thong tin ve san pham dich vu cung cap 1.439 29 .161 .200 -.08 .48 Can bo xu li thong tin -.254 29 .801 -.033 -.30 .23 One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Thong tin ve dich vu cua NH cung cap day du 30 3.77 .898 .164 Can bo tham dinh am hieu nhieu ve kien thuc phap luat xa hoi 30 3.90 .995 .182 Thai do lam viec cua can bo tham dinh rat nhiet huyet 30 3.93 .691 .126 Can bo tham dinh co the giai quyet het nhung van de thac mac cua KH 30 4.17 .699 .128 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Chi phi tham dinh du an cua NH tot va on dinh 30 4.17 .747 .136 Cac khoan chi phi duoc trinh bay mot cach cu the 30 3.87 .629 .115 Cac du an duoc tham dinh dung va kip voi thoi gian quy dinh 30 3.47 1.074 .196 Thoi gian tham dinh ngan hay dai phu thuoc vao quy mo du an 30 4.17 .648 .118 Quy trinh tham dinh cu the va hop li 30 4.13 .681 .124 One-Sample Test Test Value = 4 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thong tin ve dich vu cua NH cung cap day du -1.424 29 .165 -.233 -.57 .10 Can bo tham dinh am hieu nhieu ve kien thuc phap luat xa hoi -.551 29 .586 -.100 -.47 .27 Thai do lam viec cua can bo tham dinh rat nhiet huyet -.528 29 .601 -.067 -.32 .19 Can bo tham dinh co the giai quyet het nhung van de thac mac cua KH 1.306 29 .202 .167 -.09 .43 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Chi phi tham dinh du an cua NH tot va on dinh 30 4.17 .747 .136 Cac khoan chi phi duoc trinh bay mot cach cu the 30 3.87 .629 .115 Cac du an duoc tham dinh dung va kip voi thoi gian quy dinh 30 3.47 1.074 .196 Thoi gian tham dinh ngan hay dai phu thuoc vao quy mo du an 30 4.17 .648 .118 Quy trinh tham dinh cu the va hop li 30 4.13 .681 .124 Hanh lang phap ly cho tham dinh du an vay von ro rang 30 4.20 .805 .147 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng Test Value = 4 t df Sig. (2- tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Chi phi tham dinh du an cua NH tot va on dinh 1.223 29 .231 .167 -.11 .45 Cac khoan chi phi duoc trinh bay mot cach cu the -1.161 29 .255 -.133 -.37 .10 Cac du an duoc tham dinh dung va kip voi thoi gian quy dinh -2.719 29 .011 -.533 -.93 -.13 Thoi gian tham dinh ngan hay dai phu thuoc vao quy mo du an 1.409 29 .169 .167 -.08 .41 Quy trinh tham dinh cu the va hop li 1.072 29 .293 .133 -.12 .39 Hanh lang phap ly cho tham dinh du an vay von ro rang 1.361 29 .184 .200 -.10 .50 SVTH: Nguyễn Thị Minh Hồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_minh_hong_9081.pdf
Luận văn liên quan