+ Đối tượng khách hàng có th ể mở rộng do yêu cầu tín dụng đối v ới kh ách hàng
có th ể được giảm nhẹ, đồng thời m ức độ rủi ro l ại í t h ơn so với cho vay th ông thường.
+ Cho thuê tài chính tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua
việc cung cấp vốn tài trợ và các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra ngân hàng có thể được
hưởng những ưu đãi của nhà sản xuất như chiết khấu do mua với khối lượng lớn.
+ Ngân hàng có thể tận dụng mạng lưới khách hàng và cơ sở vật chất sẵn có
mà không cần tốn kém nhiều chi phí đầu tư ban đầu như ưu thế về nguồn vốn,
nhân lực,.
+ Là biện pháp giả m thiểu rủi ro cho ngân hàng do vật thế chấp là tài sản
cho thuê, ngân hàng vẫn nắm quyền sở hữu đối với tài sản và có thể thu hồi tài sản
khi bên thuê vi phạm hợp đồng. Hơn nữa do tài trợ bằng tài sản, bên thuê không
có cơ hội lạm dụng vốn và mục đích khác, qua đó đảm bảo cho ngân hàng có khả
năng thu hồi nợ.
+ Hồ sơ cho thuê tương đối đơn giản nên có thể giảm chi phí giao dịch, chi
phí quản lý và tăng doanh số cho thuê.
Việt Nam tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính mới chỉ từ năm 1995
trong khi các nước khác đã đi trước hàng chục năm. hoạt động cho thuê tài chính
trên thế giới đã phát triển chủ yếu ở những giai đoạn sau: cho thuê tài chính linh
hoạt, cho thuê hoạt động, cho thuê đổi mới. Một trong những biện pháp mà
BIDV có thể áp dụng để triển khai hoạt động cho thuê tài chính là giảm bớt giá
cho thuê bởi theo các doanh nghiệp thì lãi suất cho thuê tài sản hiện nay là quá cao
nên chưa hấp dẫn họ sử dụng loại hình tài trợ này. Công ty cho tuê tài chính của
BIDV nên đưa ra mức lãi suất hợp lý, đảm bảo không quá cao hơn so với lãi suất
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng để doanh nghiệp có thể nhận thấy lợi ích
khi chuyển sang phương thức thuê mua hơn là đi vay với nhiều điều kiện và thủ
tục phức tạp.
109 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 4219 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại Việt Nam hoặc chưa có
quy định điều chỉnh nhưng đã được cam kết tại Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
cho phép các tổ chức tín dụng của Mỹ được thực hiện như quản lý hộ tài sản, bảo
quản vật có giá, cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt...
Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO khiến cho cánh
cửa thị trường tài chính- tiền tệ của Việt Nam không chỉ rộng mở với các ngân
hàng trong khu vực Đông Nam Á hay Hoa Kỳ mà toàn thế giới. Trước yêu cầu của
hội nhập, ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn:
- Khuôn khổ luật pháp điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung còn mang
nhiều dấu ấn của cơ chế mệnh lệnh hành chính và cơ chế xin- cho. Chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước còn bị giới hạn quá hẹp so với
thông lệ quốc tế. Hoạt động ngân hàng theo luật hiện hành còn bị thu hút nhiều
vào nhiệm vụ quản lý Nhà nước hơn là việc phát huy các thiên chức của ngân
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
80
hàng trung ương. Bộ máy, cấu trúc hệ thống còn mang đậm dấu ấn của cơ chế cũ,
gắn chặt với địa giới hành chính. Luật về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
ngân hàng không tương đồng với luật pháp về ngân hàng trên thế giới.
- Cấu trúc hệ thống ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở
khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá công kềnh, dàn trải, chưa
dựa trên mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động còn
ở mức kém xa so với khu vực.
- Nhiều công cụ chính sách tiền tệ còn chưa đủ môi trường để phát huy tác
dụng: Công cụ tái cấp vốn của thị trường mở, công cụ lãi suất và tỷ giá chưa có thị
trường tiền tệ thứ cấp phát triển hỗ trợ. Cơ chế quản lý ngoại hối và điều hành tỷ
giá còn bất cập.
- Mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
vẫn mang tính độc canh tín dụng. Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, thiếu các định
chế quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế như: quản trị rủi ro, quản trị tài sản nợ, tài sản
có, nhóm khách hàng, loại sản phẩm, kiểm toán nội bộ...
- Hoạt động thanh toán còn mang tính chất phân tán cục bộ theo từng ngân
hàng thương mại hoặc từng định chế tài chính phi ngân hàng do thiếu một trung
tâm thanh toán quốc gia, là nguyên nhân chủ yếu khiến cho nền kinh tế Việt Nam
chưa thoát khỏi một nền kinh tế tiền mặt.
- Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn nhiều bất cập. Đặc biệt,
còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và khoa học ứng dụng làm khoảng
cách tụt hậu về công nghiệp ngân hàng của Việt Nam khá xa so với khu vực và
quốc tế.
- Tổng tiềm lực tài chính của các ngân hàng nói chung còn quá nhỏ (vốn tự
có thấp) đã hạn chế khả năng huy động và cung ứng tín dụng cho toàn bộ nền kinh
tế. Dư nợ tín dụng mới đạt xung quanh 50% GDP, thấp xa so với mức 80% của
các nước trong khu vực.
- Các chỉ số đánh giá về nợ quá hạn, về đảm bảo vốn an toàn, về tỷ trọng chi
phí quản lý trong doanh số hoạt động... so với tiêu chuẩn quốc tế đều ở mức rất
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
81
thấp. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều có mức dư nợ không sinh lời lớn hơn
giới hạn cho phép từ 1,5 đến 2,5 lần. Khả năng thanh toán bình quân của các tổ
chức tín dụng so với yêu cầu 100% chỉ mới đạt xấp xỉ 60%. Tỷ lệ sinh lời bình
quân trên vốn tự có của các tổ chức tín dụng (ROE) chỉ đạt 6% so với mức 13-
15% của các ngân hàng thương mại của các nước trong khu vực ASEAN. Khoảng
cách chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu vào và đầu ra trong hoạt động tín dụng
ngày càng khép lại, hiện chỉ còn 0,15- 0,17%/tháng (các nước trong khu vực là
0,3- 0,4%/tháng).
- Công tác thanh tra giám sát mặc dù đã được chấn chỉnh nhiều nhưng hoạt
động vẫn còn manh mún, bất cập so với sự phát triển. Hiện chưa có cơ chế thanh
tra liên ngành giữa Ngân hàng- Tài chính- Bảo hiểm- Chứng khoán.
Đó là những thách thức của hội nhập mà các ngân hàng của Việt Nam nói
chung và BIDV nói riêng đang phải đối mặt. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi
hỏi phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ và hoàn chỉnh từ nhiều phía. Tuy
nhiên, điều quan trọng nhất là tự bản thân các ngân hàng phải tìm ra con đường đi
cho riêng mình.
II. Phƣơng hƣớng đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
trong những năm tới của BIDV.
1. Phương hướng hoạt động của BIDV giai đoạn 2007- 2015.
1.1.Kế hoạch cổ phần hoá năm 2007.
Mục tiêu:
- Mục tiêu của chương trình cổ phần hoá BIDV là nhằm xây dựng BIDV trở
thành một ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, có vị thế hàng đầu tại
Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các ngân
hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
- Minh bạch hoá và nâng cao năng lực tài chính, giải quyết triệt để vấn đề
nợ xấu, thúc đẩy khả năng sinh lời, phát triển kinh doanh một cách bền vững;
- Tạo ra áp lực cải cách mạnh mẽ trong mọi hoạt động của BIDV, kiện toàn
mô hình tổ chức, tạo ra cơ cấu quản trị điều hành hiệu quả, hiện đại hoá công
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
82
nghệ, phát triển nguồn nhân lực theo chuẩn mực khu vực và quốc tế để nâng cao
sức cạnh tranh, đáp ứng hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế.
Yêu cầu:
- Đa dạng hoá hình thức sở hữu nhằm nâng cao năng lực quản lý và hiệu
quả hoạt động.
- Xác định giá trị doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác để đảm bảo lợi
ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.
- Quá trình cổ phần hoá được thực hiện công khai, minh bạch, có tính cạnh
tranh cao, theo nguyên tắc thị trường, đồng thời đảm bảo diễn ra an toàn, không
gây biến động tiêu cực đến hoạt động ngân hàng nói chung và của BIDV nói riêng
- Thu hút sự tham gia góp vốn, tận dụng kinh nghiệm quản lý, ứng dụng
công nghệ, tiếp cận tiêu chuẩn kinh doanh hiện đại của một số cổ đông chiến lược
nước ngoài cũng như huy động được vốn của các nhà đầu tư trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế.
- Hình thành nhóm chính sách động lực đối với người lao động thông qua
các chính sách ưu tiên mua, nắm giữ cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu; chính
sách đãi ngộ, tiền lương, thu nhập; chính sách đào tạo và bồi dưỡng trình độ cho
người lao động; chính sách thu hút nhân tài...
Hình thức, đối tƣợng mua cổ phần:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại BIDV, phát hành cổ phiếu thu hút
thêm vốn. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước chiếm 70% và đến
giai đoạn hai, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn
51%.
- Các nhà đầu tư nước ngoài: tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ tham gia
góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp cổ phần. BIDV sẽ lựa
chọn từ hai cổ đông nước ngoài trở lên, trong đó có một nhà đầu tư nước ngoài là
cổ đông chiến lược.
- Các nhà đầu tư trong nước (pháp nhân và thể nhân): sở hữu phần vốn còn
lại theo quy định của Nhà nước (sau khi tính toán xác định cụ thể tỷ lệ góp vốn
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
83
của Nhà nước và nhà đầu tư chiến lược nước ngoài). BIDV cũng cân nhắc đa dạng
hoá các cổ đông lớn trong nước cũng như nước ngoài, xem xét thế mạnh của từng
nhà đầu tư để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
- Cổ phần hoá gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và ngoài
nước.
Lộ trình cổ phần hoá và niêm yết:
• Lựa chọn tư vấn cổ phần hoá: quý II/2007
• Xây dựng phương án cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn
cổ đông chiến lược: quý III/2007
• Phát hành cổ phần lần đầu (IPO): quý IV/2007
• Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam: trong 6 tháng
đầu năm2008
• Tích cực hoàn thiện các điều kiện để niêm yết trên thị trường chứng khoán
quốc tế vào thời gian thích hợp.
1.2.Mục tiêu phát triển giai đoạn 2007- 2015.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), sau 10 năm đổi mới đặc
biệt là sau 6 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại, đã đạt được những thành tựu mang
tính quyết định trong hoạt động ngân hàng thương mại theo cơ chế thị trường, nổi
bật là việc tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, đổi mới nền tảng quản trị điều
hành, minh bạch hoá tài chính, hướng các mặt hoạt động theo các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế, trang bị một cách đồng bộ về hạ tầng và năng lực quản lý công
nghệ thông tin...
Để chủ động hội nhập, việc xác định mô hình tổ chức hoạt động, chiến lược
kinh doanh sau cổ phần hoá đang là một vấn đề cấp bách đặt ra đối với BIDV. Mô
hình và chiến lược phát triển phải nhằm nục đích cao nhất là xây dựng BIDV trở
thành một thực thể tài chính mạnh, đóng vai trò trụ cột trong hệ thống tài chính
ngân hàng của Việt Nam, hoạt động theo thông lệ quốc tế và góp phần hiệu quả
trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Trên cơ sở đó, BIDV xác định sự
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
84
cần thiết phải xây dựng và phát triển thành một tập đoàn tài chính trong tương lai
với các nội dung chính sau:
• Mục đích hoạt động:
Xây dựng ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành tập đoàn tài
chính- ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực với trụ cột là hoạt
động ngân hàng kết hợp với các hoạt động đầu tư tài chính, bảo hiểm và chứng
khoán; phấn đấu là một trong 15 tập đoàn tài chính hàng đầu trong khu vực Đông
Nam Á trước năm 2015.
• Tầm nhìn: “ Tập đoàn tài chính- ngân hàng hàng đầu Việt Nam hoạt động
theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế”.
• Mười mục tiêu cụ thể cần ưu tiên trong giai đoạn 2008- 2015:
+ Xây dựng BIDV trở thành tập đoàn tài chính- ngân hàng hội nhập sâu
rộng, mạnh mẽ với khả năng cạnh tranh cao trong khu vực và toàn cầu.
+ Đổi mới nền tảng quản trị doanh nghiệp theo mô hình công ty cổ phần đại
chúng trên cơ sở tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh.
+ Tăng cường tính minh bạch công khai trong hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin sau khi niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (kiểm toán,
định hạng tín nhiệm, áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo cả hai chuẩn mực
VAS và IFRS).
+ Tăng trưởng vượt trội quy mô tài sản và mạng lưới kênh phân phối đảm
bảo chất lượng và khả năng sinh lời bền vững.
+ Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất trong quản trị các lĩnh vực kinh
doanh và cải thiện các chỉ số tài chính.
+Tăng cường năng lực quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế để tạo cơ sở điều
hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, hiệu quả.
+ Phát triển mạnh hệ thống công nghệ thông tin để cung ứng các dịch vụ
chất lượng cao đến khách hàng và đảm bảo nhu cầu thông tin quản lý của toàn hệ
thống.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
85
+ Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ ngân hàng- tài chính tại Việt Nam và từng
bước mở rộng hoạt động ra nước ngoài.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng cho mô hình tập đoàn cho
hội nhập, đảm bảo các quyền lợi và cơ hội phát triển nghề nghiệp của người lao
động.
+ Xây dựng và phát triển thương hiệu- văn hoá kinh doanh BIDV trên cơ sở
kế thừa truyền thống 50 năm hoạt động và đón nhận, chọn lọc các giá trị mới.
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
trong những năm tới của BIDV.
Với phương châm đa dạng hoá các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của các
doanh nghiệp, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước,
BIDV đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
trong những năm tới như sau:
- Tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ để có đủ vốn
cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
- Tập trung có định hướng vào lĩnh vực tài trợ cho các dự án nhập dây
chuyền sản xuất, máy móc thiết bị hiện đại phục vụ chương trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của đất nước. Tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp có nguồn thu
ngoại tệ từ xuất khẩu.
- Phát triển mạnh hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu là các
nghiệp vụ có liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu.
- Nâng cao chất lượng các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu mà BIDV đang
triển khai.
- Hoàn thiện các quy chế về các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV,
đảm bảo nguyên tắc đơn giản hoá về mặt thủ tục, đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp
lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại chỗ và từ xa. Xây dựng hệ
thống thông tin để phục vụ công tác dự báo, dự đoán, phòng ngừa rủi ro cho các
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
86
III. Một số giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu ở BIDV.
1. Đối với BIDV.
1.1.Tăng cường khả năng nguồn vốn.
Nhằm mục đích tăng trưởng nguồn vốn trong những năm tiếp theo, tạo tiềm
lực cho phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, BIDV có thể tiến hành các
biện pháp sau:
- Có chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý: Đây luôn là mối quan tâm hàng đầu
của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền. Lãi suất cao chính là một động
lực để thu hút tiền gửi và tiền tiết kiệm của khách hàng. Tuy nhiên, việc tăng lãi
suất huy động vốn không phải là một vấn đề đơn giản vì đây là chi phí đầu vào
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu chi phí cao thì sẽ dẫn đến lợi nhuận
giảm. Lãi suất hợp lý nghĩa là vừa đảm bảo mức chi phí huy động không quá cao.
Muốn đưa ra chính sách lãi suất hợp lý thì ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vốn
trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời phải luôn theo dõi tình
hình lãi suất của các ngân hàng thương mại khác để có biện pháp điều chỉnh tức
thời nhằm đảm bảo tính cạnh tranh.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn như phát hành các giấy tờ có giá
dài hạn, phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy
động tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD, tiết kiệm
VND được bù đắp trượt giá USD...
- Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm các chi nhánh, các phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm tại các địa bàn có nhiều tiềm năng như khu vực đông dân
cư, các trung tâm thương mại, các khu đô thị mới... vừa tạo thuận lợi cho khách
hàng, vừa có thể mở rộng quy mô hoạt động.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền: BIDV nên có
những điểm giao dịch phục vụ cả ngày nghỉ hay ngoài giờ hành chính như nhiều
ngân hàng trên thế giới vẫn thường tiến hành để tạo thuận lợi cho khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
87
BIDV nên áp dụng các phương thức rút tiền và thanh toán lãi một cách linh
hoạt vì lợi ích của khách hàng. BIDV nên cho phép khách hàng gửi tiền một nơi
nhưng có thể rút tiền ở nhiều nơi trong hệ thống phòng giao dịch của ngân hàng
chứ không nhất thiết là gửi ở đâu thì chỉ được đến nơi đó rút. Khách hàng gửi tiền
với nhiều mục đích, ngân hàng sẽ trả lãi sao cho phù hợp với mục đích của khách
hàng như trả lãi trước, tả lãi giữa kỳ, ghép lãi...
- Tăng cường, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: làm tốt công tác
thanh toán không dùng tiền mặt là điểm quan trọng dẫn đến thành công trong việc
thu hút nguồn vốn. BIDV cần áp dụng các tiến bộ về công nghệ ngân hàng, mở
rộng hình thức mở tài khoản cá nhân, phát triển các nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ
tín dụng, séc..., mở rộng dịch vụ gửi tiền và rút tiền qua máy rút tiền tự động
ATM. Từ đó vừa có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức
kinh tế, vừa mở rộng, phát triển các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh thẻ ATM, BIDV
nên có kế hoạch phát hành các loại thẻ quốc tế khác như thực hiện kết nối thanh
toán thẻ VISA và MASTER cho ngân hàng ACB. Do vậy, BIDV cần khẩn trương
đăng ký trở thành đại lý chính thức và triển khai áp dụng hình thức này tại tất cả
các chi nhánh của hệ thống BIDV.
1.2. Xây dựng chiến lược, chính sách dài hạn để định hướng cho hoạt động
tài trợ xuất nhập khẩu của BIDV phát triển.
1.2.1.Xây dựng chính sách sản phẩm tài trợ.
Để có thể đưa ra các hình thức tài trợ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thì BIDV phải nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Nhà
nước đối với việc phát triển của từng ngành, từng loại hàng có liên quan đến xuất
nhập khẩu để trên cơ sở đó mới định hướng cho cơ cấu tài trợ.
Căn cứ vào đường lối kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội năm
2001- 2010, xu hướng phát triển nền kinh tế và thị trường thế giới thập niên đầu
thế kỷ XXI cũng như từ thực tiễn của các nước và Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX đã đề ra những định hướng lớn cho hoạt động ngoại thương thời kỳ 2001-
2010 như sau:
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
88
- “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá,
đa dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện
của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và
đa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt- Mỹ...
- Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng
lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế,
tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng
dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động,
vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút
kiều hối...
- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường
các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen
thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới”.[10]
Như vậy, đây là cơ sở để BIDV có thể hoạch định chiến lược tài trợ xuất
nhập khẩu đúng đắn, đảm bảo đi đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp từ đó
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của BIDV.
1.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng.
- Đối với khách hàng truyền thống như Tổng công ty than, Tổng công ty
chè, Tổng công ty cà phê, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty dệt
may, Tổng công ty cao su, Tổng công ty 90 và 91...
+ Cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thuộc diện này nhằm duy trì
mối quan hệ, giữ chữ tín và tăng thêm niềm tin cho khách hàng.
+ Cần liên tục giám sát những tiến triển của khách hàng với số dư tín dụng
và các cam kết khác bao gồm việc rà soát thông tin và sự phát triển trong kinh
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
89
doanh của khách hàng, lưu ý đến các sự kiện có thể ảnh hưởng đến khách hàng,
các nhân tố kinh tế và các vấn đề liên quan khác.
+ Mỗi cán bộ tín dụng phải lưu giữ một quyển nhật ký để theo dõi, xác nhận
sự tuân thủ các cam kết trong hợp đồng vay, rà soát quá trình phát triển kinh
doanh của khách hàng và tất cả các vấn đề liên quan đến khoản vay.
- Đối với khách hàng mới
Hiện nay, trong cơ cấu khách hàng của BIDV thì lượng khách hàng là các
doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng cao trong khi lượng khách hàng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại
chiếm tỷ lệ khiêm tốn.
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp
cận với nguồn vốn của ngân hàng. Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp này
rất khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng do tâm lý e ngại của các ngân hàng.
Tuy nhiên nếu chỉ tập trung quá nhiều vào đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp Nhà nước thì rủi ro với ngân hàng còn lớn hơn. Chính vì vậy mà BIDV nên
mạnh dạn trong việc cung cấp các sản phẩm tài trợ cho các doanh nghiệp này trên
cơ sở nghiên cứu, đánh giá, thẩm định kỹ lưỡng, yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Cần tăng cường công tác tiếp thị, tư vấn đối với các khách hàng tiêm
năng, giải thích những lợi ích mà doanh nghiệp có thể nhận được khi sử dụng các
sản phẩm tài trợ ngoại thương của ngân hàng.
+ Có chính sách ưu đãi đặc biệt về lãi suất, các dịch vụ tiện ích... để tăng
sức hấp dẫn và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.
1.3.Đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ.
1.3.1. Nâng cao năng lực thẩm định đánh giá các dự án tài trợ xuất nhập
khẩu.
Điều quan trọng trước tiên là cần thu thập thông tin về khách hàng như:
ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động (kiểm tra sự phù hợp của ngành nghề
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
90
ghi trong đăng ký kinh doanh hiện tại và phù hợp với dự án, phương án dự kiến
xin tài trợ), tình hình bán hàng, tình hình sản xuất, mức độ tín nhiệm của bạn
hàng, chiến lược kinh doanh trong thời gian tới... Các thông tin này cần được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu, so sánh đảm bảo tính chính xác: từ
trong nội bộ ngân hàng, từ trung tam thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
(CIC- Credit Information Centre), từ phía đối tác của ngân hàng, từ nguồn thông
tin trên báo chí, Internet... Đối với các dự án tài trợ BIDV cần phải xem xét tổng
thể phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, tính toán hiệu quả tài chính, khả
năng trả nợ của dự án.
Ngoài ra, ngân hàng nên xác định sự cần thiết thực sự của yêu cầu tài trợ.
Việc ngân hàng đề nghị khách hàng không nên sử dụng dịch vụ tín dụng của mình
nếu xét thấy không cần thiết là điều hữu ích cho cả hai. Trong thực tế, có nhiều
trường hợp doanh nghiệp quản trị kinh doanh không hiệu quả hoặc có thể không
cần ngân hàng tài trợ nếu tiến hành các biện pháp cần thiết như giảm bớt nhu cầu
vốn lưu động, sử dụng tài sản cố định hiệu quả hơn, nâng cao mức vốn chủ sở
hữu... Từ xem xét, đánh giá của mình, ngân hàng có thể đề nghị hoặc tư vấn các
phương cách và công cụ giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn, tránh
được những khoản vay mượn ngân hàng không cần thiết.
1.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý rủi ro của BIDV.
Tuy mới được thành lập và hoạt động từ tháng 8/2004 đến nay, khoảng thời
gian đó chưa phải là dài nhưng cũng đủ để khẳng định sự đúng đắn của Ban lãnh
đạo BIDV khi quyết định thành lập mô hình quản lý rủi ro như hiện nay. Mô hình
này được xây dựng trên nền tảng của những quyết định sáng suốt và có tính chất
quyết định đến sự thành công. Trong thời gian tới, ngân hàng cần:
- Xây dựng và phát triển một văn hoá quản lý rủi ro sâu rộng trong toàn hệ
thống BIDV. Theo đó, từ hội đồng quản trị, các cấp điều hành cho đến từng cán bộ
nghiệp vụ đều thực hiện thường xuyên quá trình quản lý rủi ro. Yếu tố rủi ro phải
luôn được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng trong các quyết định và quyết sách của Ban
lãnh đạo, trong mỗi hành vi tác nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
91
- Tăng cường hơn nữa việc phối kết hợp giữa Ban quản lý rủi ro với các
phòng ban khác đặc biệt là với các bộ phận tác nghiệp trực tiếp tạo ra rủi ro bởi
công tác quản lý rủi ro muốn thành công phần lớn phải dựa vào sự tuân thủ quy
chế phối hợp.
- Liên tục nâng cấp, cải tiến hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Từ
đó có thể cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin theo yêu cầu cũng như các
phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán, đo lường, phân tích...
1.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Sau khi cấp tín dụng phải tiến hành kiểm tra để đảm bảo khách hàng sử
dụng vốn vay đúng mục đích, phát hiện kịp thời các sai phạm để có biện pháp xử
lý phù hợp, tránh mất vốn. Đồng thời cần tiến hành công tác kiểm tra đột xuất và
định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng để phát hiện kịp thời những rủi ro
tiềm tàng. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến việc theo dõi tình hình sử dụng
vốn trong suốt thời gian triển khai dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn
đầu như hiện nay.
Bên cạnh đó, cần phát hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu không thu
hồi được vốn như: doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trốn tránh sự kiểm tra của ngân hàng,
gia tăng bất thường về hàng tồn kho hoặc các khoản tín dụng thương mại, hoàn trả
nợ và lãi chậm... để chủ động tìm biện pháp xử lý.
Đối với các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn thì ngân hàng cần thực hiện các
biện pháp khai thác và thanh lý.
+ Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp: ngân hàng có thể áp dụng hình thức
gán nợ hay khởi kiện tuỳ theo quan hệ với khách hàng, ý thức mong muốn trả nợ
và nguyên nhân không trả được nợ của doanh nghiệp.
+ Biện pháp khai thác: tức là ngân hàng có thể gia hạn hợp đồng tín dụng,
giảm quy mô hoàn trả trước mắt hoặc giãn nợ cho doanh nghiệp. Các hình thức
này chỉ nên áp dụng đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
92
doanh, có thu nhập có khả năng trả nợ; có ý thức trả nợ, trong quá trình vay đã trả
được một phần gốc và lãi; doanh nghiệp có tài sản cầm cố thế chấp dễ phát mãi.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
93
1.3.4. Liên kết với các tổ chức tín dụng khác.
Thực tế là trong nhiều giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, hầu như các ngân
hàng chỉ quan tâm nhiều đến việc xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hay
kiểm soát rủi ro nhưng do từng ngân hàng tự xây dựng cơ chế quy định riêng và
lại điều chỉnh cho đối tượng là khách hàng có quan hệ tín dụng và thanh toán với
nhiều ngân hàng khác nhau. Bởi vậy trong nhiều trường hợp, các ngân hàng không
biết rõ những mưu lợi của khách hàng khi đến quan hệ với tổ chức mình dù đó là
khách hàng truyền thống. Do đó, để trang bị thêm các công cụ phòng tránh, ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng và trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung một cách triệt để đòi hỏi một sự liên kết
đồng bộ và có hệ thống giữa các ngân hàng.
BIDV nên có biện pháp xây dựng mối liên hệ thông tin với các ngân hàng
thương mại khác, với các định chế tài chính phi ngân hàng và các định chế tài
chính khác. Lợi ích thu được từ giải pháp này là rất lớn: ngân hàng sẽ có được
những thông tin kịp thời, chính xác để đánh giá khách hàng đúng đắn hơn, ngăn
ngừa được hành động mưu lợi bất chính của khách hàng, thắt chặt hơn nữa sự
đoàn kết trong hệ thống ngân hàng Việt Nam- một nhân tố quan trọng trước sức ép
cạnh tranh ngày càng tăng từ các ngân hàng nước ngoài.
1.4. Đa dạng hoá các phương thức tài trợ.
Mặc dù đã có nỗ lực lớn nhưng các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu ở
BIDV còn nghèo nàn và mang tính truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu của
một ngân hàng hiện đại. Chính vì lẽ đó, việc mở rộng các hình thức tài trợ là tất
yếu. Trong thời gian tới BIDV nên:
- Phát triển các nghiệp vụ hiện hành
Hình thức cho thuê tài chính tuy đã được triển khai ở BIDV với việc ra đời
của công ty tài chính nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
BIDV nên có kế hoạch đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho thuê tài chính bởi so với
nghiệp vụ tín dụng thông thường, cho thuê tài chính có những lợi thế vượt trội:
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
94
+ Đối tượng khách hàng có thể mở rộng do yêu cầu tín dụng đối với khách hàng
có thể được giảm nhẹ, đồng thời mức độ rủi ro lại ít hơn so với cho vay thông thường.
+ Cho thuê tài chính tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua
việc cung cấp vốn tài trợ và các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra ngân hàng có thể được
hưởng những ưu đãi của nhà sản xuất như chiết khấu do mua với khối lượng lớn.
+ Ngân hàng có thể tận dụng mạng lưới khách hàng và cơ sở vật chất sẵn có
mà không cần tốn kém nhiều chi phí đầu tư ban đầu như ưu thế về nguồn vốn,
nhân lực,...
+ Là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng do vật thế chấp là tài sản
cho thuê, ngân hàng vẫn nắm quyền sở hữu đối với tài sản và có thể thu hồi tài sản
khi bên thuê vi phạm hợp đồng. Hơn nữa do tài trợ bằng tài sản, bên thuê không
có cơ hội lạm dụng vốn và mục đích khác, qua đó đảm bảo cho ngân hàng có khả
năng thu hồi nợ.
+ Hồ sơ cho thuê tương đối đơn giản nên có thể giảm chi phí giao dịch, chi
phí quản lý và tăng doanh số cho thuê.
Việt Nam tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính mới chỉ từ năm 1995
trong khi các nước khác đã đi trước hàng chục năm. hoạt động cho thuê tài chính
trên thế giới đã phát triển chủ yếu ở những giai đoạn sau: cho thuê tài chính linh
hoạt, cho thuê hoạt động, cho thuê đổi mới... Một trong những biện pháp mà
BIDV có thể áp dụng để triển khai hoạt động cho thuê tài chính là giảm bớt giá
cho thuê bởi theo các doanh nghiệp thì lãi suất cho thuê tài sản hiện nay là quá cao
nên chưa hấp dẫn họ sử dụng loại hình tài trợ này. Công ty cho tuê tài chính của
BIDV nên đưa ra mức lãi suất hợp lý, đảm bảo không quá cao hơn so với lãi suất
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng để doanh nghiệp có thể nhận thấy lợi ích
khi chuyển sang phương thức thuê mua hơn là đi vay với nhiều điều kiện và thủ
tục phức tạp.
- Phối hợp với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ tạo
thành một chu trình tài trợ khép kín.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
95
Có thể nhận thấy rằng giữa ba nghiệp vụ này có mối liên hệ mật thiết, có
quan hệ nhân quả. Nếu có thể kết hợp hài hoà ba nghiệp vụ này BIDV vừa tăng
thêm doanh thu, lợi nhuận thông qua phí dịch vụ; vừa nâng cao hiệu quả của hoạt
động tài trợ đồng thời tăng thêm niềm tin cho khách hàng do tiết kiệm được thời
gian, chi phí. Để làm được điều này, BIDV phải đưa ra những ưu đãi đối với
khách hàng như đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng, giảm thời gian kiểm tra xử lý
các chứng từ, hạ biểu phí dịch vụ, tư vấn cho doanh nghiệp trong khâu ký kết hợp
đồng ngoại thương, lựa chọn các điều khoản thanh toán phù hợp nhằm giảm thiểu
rủi ro cho khách hàng.
- Cùng các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng thực hiện đồng tài trợ.
Hiện nay, theo Luật các tổ chức tín dụng 1997 thì giới hạn cho vay, bảo
lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng. Điều này gây khó khăn cho các dự án đòi hỏi vốn lớn như nhập khẩu máy
móc thiết bị, các dự án thuộc ngành đóng tàu, hàng không... Tiến hành đồng tài trợ
là một giải pháp hữu hiệu do ngân hàng có thể thu được nhiều lợi ích:
+ Mỗi ngân hàng sẽ có thể chỉ đầu tư vào một hạng mục trong tổng dự án
nên việc giám sát tiến độ thi công để cấp phát vốn đầu tư sẽ chặt chẽ, phù hợp
hơn, giảm tình trạng vốn vay bị sử dụng sai mục đích.
+ Đánh giá chính xác, chặt chẽ hơn về tính khả thi của dự án do có sự tham
gia thẩm định, xem xét của nhiều ngân hàng cùng một lúc
+ Các ngân hàng có thể chia sẻ rủi ro và lợi nhuận nên phải cố gắng nắm bắt
và cung cấp cho nhau những thông tin về dự án đầu tư, về biến động thị trường...
một cách thường xuyên và kịp thời để có thể cùng tìm ra giải pháp tối ưu cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp.
+ Nhiều dự án mang tính khả thi cao nhưng nhu cầu tài trợ lớn, vượt quá
khả năng của BIDV thì đồng tài trợ sẽ là giải pháp giúp ngân hàng không bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.
- Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tài trợ mới như bao thanh toán, tái tài
trợ xuất khẩu...
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
96
Trên thế giới nghiệp vụ bao thanh toán đã trở nên phổ biến từ rất lâu nhưng
ở Việt Nam thì còn rất mới mẻ và còn được áp dụng rất hạn chế ở các ngân hàng
trong nước. Trong khi đó nhiều ngân hàng nước ngoài đã được phép của Ngân
hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ này như chi nhánh ngân hàng Deutsche Bank
của Đức, chi nhánh ngân hàng Far East National Bank của Mỹ... Rõ ràng là BIDV
cũng như các ngân hàng thương mại của Việt Nam sẽ làm giảm sức cạnh tranh của
mình nếu chỉ cung cấp những sản phẩm truyền thống. Cho đến thời điểm này, tại
các ngân hàng Việt Nam, việc áp dụng phương thức tín dụng chứng từ được coi là
an toàn nhất. Tuy nhiên, sử dụng phương thức này không phải là không có những
bất lợi nhất định, chẳng han:
+ Về mặt an toàn, L/C chỉ có một rủi ro duy nhất là ngân hàng của người
nhập khẩu không có khả năng chi trả vào thời điểm đến hạn. Nếu người xuất khẩu
nghi ngờ vấn đề này thì có thể yêu cầu ngân hàng của người xuất khẩu đứng ra
bảo lãnh tín dụng cho ngân hàng nhập khẩu, tức là trở thành ngân hàng xác nhận.
Như vậy, độ an toàn cao nhất của L/C là L/C xác nhận cũng chỉ bằng độ an toàn
của Factoring miễn truy đòi mà chi phí của L/C lại bằng hoặc cao hơn, thủ tục
phức tạp và cũng không kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ khác như ngiệp vụ
Factoring miễn truy đòi có thể cung cấp. Hơn nữa, Factoring cũng tạo ra thế mạnh
cạnh tranh cho người xuất khẩu, điều mà L/C không làm được.
+ Trong thực tiễn kinh doanh ngoại thương, người nhập khẩu không muốn
đọng vốn cũng như hạn mức tín dụng của họ vào việc mở L/C, đặc biệt là khi họ
có thể mua hàng tương đương với các phương thức thanh toán đơn giản hơn như
phương thức ghi sổ (open account). Trong khi đó, tín dụng chứng từ mất nhiều
thời gian và thủ tục tương đối phức tạp. Đến khi thanh toán nếu việc hoàn chỉnh
và xuất trình bộ chứng từ như L/C yêu cầu mà không đúng từng chi tiết thì việc
thanh toán sẽ bị chậm lại, thậm chí có thể không được thanh toán. Điều này sẽ gây
cho nhà xuất khẩu rất nhiều bất lợi như vừa không nhận được tiền hàng, ảnh
hưởng đến việc thu hồi vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh, vừa phải mất nhiều
thời gian, chi phí để khắc phục những điểm thiếu sót của bộ chứng từ theo L/C.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
97
Tuy nhiên, bất lợi lớn nhất của nó là ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của nhà
xuất khẩu trong việc lựa chọn đối tác của nhà nhập khẩu.
1.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Mục tiêu của BIDV trong công tác đào tạo nguồn nhân lực là đào tạo kỹ
năng, đào tạo quản lý, chuyên gia đầu ngành cho từng nghiệp vụ và bổ túc cập
nhật kiến thức kinh doanh mới cho cho cán bộ lãnh đạo; đầy mạnh hợp tác quốc tế
trong đào tạo để đáp ứng được yêu cầu hiện tại và chuẩn bị cán bộ cho giai đoạn
phát triển sắp tới của ngân hàng. Để phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ, BIDV
cần xây dựng một chiến lược phát triển nhân lực một cách toàn diện. Các cán bộ
ngân hàng cần có một lượng kiến thức đầy đủ không chỉ về ngiệp vụ ngân hàng
mà còn về ngoại ngữ, các nghiệp vụ ngoại thương, về luật và tập quán kinh doanh
quốc tế... để có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ phát sinh trong các quy
trình nghiệp vụ cũng như tư vấn cho khách hàng trong việc ký kết, thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu. Để có được đội ngũ cán bộ vững mạnh, BIDV có thể nghiên
cứu các biện pháp cụ thể như:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo trong nội bộ ngân hàng, giữa các
ngân hàng trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài để có thể trao đổi kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế.
- Chú trọng công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ thông qua chế độ thi
tuyển để có được lớp người mới thực sự về chất.
- Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo.
- Thăm dò các nhu cầu về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phải
đào tạo trước mắt cũng như lâu dài.
- Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và tâm
huyết.
1.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào các nghiệp vụ ngân hàng.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính đa năng, kinh doanh đa lĩnh
vực thì tất nhiên không thể không quan tâm tới công nghệ thông tin. Hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng là một giải pháp tối ưu không chỉ đối với riêng nghiệp vụ tài
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
98
trợ xuất nhập khẩu mà còn cả các nghiệp vụ khác của BIDV. Qua đó, BIDV có thể
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh
so với các ngân hàng khác, đặc biệt là với các ngân hàng nước ngoài, giảm được
chi phí giao dịch, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, chủ động tham gia
vào quá trình hội nhập. Bên canh đó, BIDV có thể tăng thêm khả năng quản lý rủi
ro trong hoạt động thông qua việc chương trình hoá các văn bản chế độ, đồng thời
tăng thêm số lượng và chất lượng của thông tin quản trị điều hành.
Nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong thời gian tới
BIDV cần thực hiện một số biện pháp:
- Phát triển các phần mềm ứng dụng tập trung vào các dịch vụ ngân hàng
như xây dựng thành công các sản phẩm phần mềm: Homebanking, chương trình
quản lý sổ tiết kiệm dự thưởng...
- Củng cố, nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin,
đặc biệt là năng lực thiết bị phần cứng và mạng truyền thông nhằm phục vụ tốt
cho triển khai mở rộng dự án hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao độ an toàn trong ứng dụng công nghệ thông tin như xây dựng
các quy trình xử lý dự phòng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật dự phòng.
- Tập trung đầu tư triển khai các dự án trọng điểm về công nghệ thông tin
như mở rộng mạng lưới ATM trên toàn quốc, mở rộng hệ thống mạng WAN, triể
khai các dự án “Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật mạng máy tính BIDV”,
“Nâng cấp máy chủ phục vụ mở rộng hệ thôngSIBS”, “Nâng cấp hệ thống lưu trữ
cho trung tâm xử lý”.
1.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Marketing trong ngân hàng là toàn bộ các hoạt động của một ngân hàng
được gắn kết phù hợp, có hiệu quả với nhau, với môi trường kinh doanh trong
khuôn khổ pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế, theo định hướng thu hút và mở
rộng khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu tối đa
của khách hàng, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
99
Trên cơ sở xây dựng một chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm
phù hợp, BIDV cần thường xuyên duy trì mối quan hệ với khách hàng để có thể
vừa đưa được thông tin về sản phẩm dịch vụ vừa có thể thu thập thông tin từ phía
các doanh nghiệp, nắm bắt nhu cầu của họ và tìm giải pháp đáp ứng tốt nhất
những nhu cầu đó như tổ chức hội nghị khách hàng, các buổi hội thảo, thuyết
trình.
Liên tục cập nhật những thông tin thị trường, các đối thủ cạnh tranh từ
nhiều nguồn khác nhau để có những điều chỉnh thích hợp.
Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo nhằm mở rộng hình ảnh, uy tín của
ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng thông qua báo chí, ấn phẩm chuyên
ngành, Internet...
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng.
2. Đối với nhà nước
2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tài trợ
xuất nhập khẩu
Đảng ta đã khẳng định chủ trương: “ hình thành môi trường minh bạch, lành
mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền tệ- ngân hàng” và “ hình thành đồng bộ
khuôn khổ pháp lý,áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an
toàn trong kinh doanh tiền tệ”. Đường lối của Đảng đã đặt ra nhu cầu hoàn chỉnh
hệ thống pháp luật thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng để hình thành một khuôn khổ pháp lý
đồng bộ. Chính vì vậy, trong thời gian tới việc hoàn thiện các văn bản pháp lý là
một yêu cầu cấp bách như:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ-
NHNN về quy chế hoạt động bao thanh toán vào ngày 6/9/2004, tuy nhiên đây là
một nghiệp vụ rất mới ở Việt Nam và bản thân các ngân hàng trong nước vẫn còn
hết sức dè dặt chưa dám triển khai nghiệp vụ này. Do đó, để tạo diều kiện thuận
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
100
lợi hơn nữa cho các ngân hàng thì cần có những hướng dẫn cụ thể hơn của ngân
hàng Nhà nước.
Quy định một giới hạn chung cho cả hai nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh
giúp cho ngân hàng linh hoạt hơn trong việc quyết định cho vay hay bảo lãnh cho
khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Không chỉ có các văn bản pháp luật trong ngành ngân hàng mà Nhà nước
cũng cần phải đảm bảo sự ổn định, nhất quán của các quy định pháp lý khác như
luật thương mại, luật doanh nghiệp, bộ luật dân sự, luật thuế, luật hải quan...bởi
các nguồn luật này cũng ảnh hưởng gián tiếp không nhỏ đến hoạt động của ngân
hàng.
2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp, tạo ra môi trường an toàn cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài trợ
xuất nhập khẩu
2.2.1. Giải pháp về chính sách vốn, tín dụng, đầu tư
Tiếp tục các biện pháp lành mạnh hoá thị trường tài chính để hạ thấp chi
phí vốn vay cho doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng một hệ thống giám sát đối
với thị trường tài chính theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, thực hiện cơ chế
giám sát từ xa. Xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn, nợ đọng thông qua việc
thành lập các công ty khai thác tài sản thế chấp của các ngân hàng thương mại để
bán lại, thu hồi, làm lành mạnh tình hình tài chính của các doanh nghiệp, các tổ
chức tín dụng.
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, phát triển mạng lưới của hệ
thống ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, quỹ đầu tư, thị trường chứng
khoán... đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đa dạng và phát triển các công cụ tài chính cần thiết, tạo hàng
hoá cho thị trường vốn như: cổ phiếu, trái phiếu của các công ty, trái phiếu chính
phủ...Tổ chức phát hành lần đầu và mua bán lại các công cụ tài chính qua Trung
tâm giao dịch chứng khoán để đáp ứng nhu cầu cho các nhà đầu tư. Ban hành cơ
chế tài chính, mở rộng nghiệp vụ bao thanh toán cho doanh nghiệp, nhất là quan
hệ mua bán chịu, thanh toán chậm của các doanh nghiệp đang phát triển như hiện
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
101
nay...Khuyến khích và thúc đẩy phát triển các định chế trung gian tài chính như:
các công ty đầu tư tài chính, công ty thuê mua tài chính... để tăng cường việc huy
động và luân chuyển vốn trên thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp đa dạng
hoá các kênh lựa chọn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng
bằng cách: Giữ lãi xuất ổn định ở mức hợp lý, đơn giản hoá thủ tục vay vốn, hoàn
thiện việc cấp giấy tờ về nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các doanh
nghiệp có thể chấp nhận vay vốn ngân hàng.
2.2.2. Chính sách thị trường.
Đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp hữu hiệu chống các hiện tượng gian lận
thương mại và các hoạt động kinh doanh phi pháp như lừa đảo, buôn lậu, trốn thuế.
2.2.3. Chính sách thuế và chính sách hải quan.
Cần thực hiện nguyên tắc bình đẳng về thuế giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Thực hiện phương thức thu
thuế hải quan qua ngân hàng có tính chất bắt buộc, vì đây là hình thức chống thất
thoát và tiêu cực một cách hiệu quả trong hải quan, mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
2.2.4. Chính sách khoa học công nghệ
Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về pháp luật và chính sách đối với việc
chuyển giao công nghệ từ ngoài vào Việt Nam như: Đơn giản hoá các thủ tục và
giảm bớt hoá các phí tổn với thị thực nhập cảnh, đặc biệt là đối với các cán bộ kỹ
thuật, các nhà khoa học và những người điều hành kinh doanh nước ngoài, phí sử
dụng Internet xuống bằng hoặc thấp hơn mức thuế đang áp dụng ở các nước
Đông Nam Á khác, cho phép nhập khẩu thiết bị cũ phù hợp với khả năng tài
chính.
2.3. Hỗ trợ các ngân hàng tham gia tài trợ xuất nhập khẩu
Sự có mặt ngày càng nhiều của các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trên thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam trong thời gian
qua và trong những năm tới đã đưa các ngân hàng trong nước vào một cuộc cạnh
tranh gay gắt mà trong đó các ngân hàng của Việt Nam với thế và lực yếu hơn
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
102
hẳn là một thách thức lớn đối với không chỉ riêng BIDV mà còn cả hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Với thế mạnh về vốn, công nghệ cùng kinh nghiệm kinh
doanh trên thương trường, các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài sẽ dần chiếm lĩnh thị trường tín dụng đặc biệt là trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu- một lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, mang lại doanh thu lợi nhuận cao và
đang ngày càng phát triển ở Việt Nam.
Chính vì vậy, bên cạnh sự nỗ lực hết mình của bản thân ngân hàng cũng
cần sự trợ giúp rất lớn của nhà nước có thể thực hiện là cấp bổ sung thêm vốn
điều lệ nhằm tăng quy mô thêm cho các ngân hàng, góp phần nâng cao thêm hệ
số an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế là 8%, giảm thuế thu nhập trên phần thu
từ tài trợ xuất nhập khẩu, trợ giúp về mặt kỹ thuật và công nghệ, tăng cường cung
cấp thông tin kịp thời và chính xác, đứng ra bảo lãnh cho ngân hàng vay vốn
nước ngoài, thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất khẩu...
3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Nhằm mục đích tiếp cận với các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu của ngân
hàng một cách dễ dàng hơn thì bản thân các doanh nghiệp cũng phải nỗ lực hết
mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, minh bạch hoá về mặt tài
chính để tạo niềm tin đối với ngân hàng. Để làm được như vậy thì:
- Trước hết mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải xây dựng kế hoạch,
chiến lược lâu dài dựa trên nưng lực của chính mình.
- Tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị máy móc. Đây là một khâu rất
yếu ở các doanh nghiệp Việt Nam do các doanh nghiệp ít vốn và kém nhanh nhạy
trong việc nắm bắt thông tin. Với trình độ như hiện nay thì các doanh nghiệp rất
khó có thể nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
- Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Doanh
nghiệp cần phải có một đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu, nắm vững luật và các tập quán quốc tế, linh hoạt trước những biến động
của thị trường để nắm bắt cơ hội kinh doanh.
- Mở rộng khả năng liên kết, hợp tác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là một trong những điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp Việt Nam và
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
103
chưa có biện pháp xử lý hiệu quả. Trong liên kết quốc tế có rất ít doanh nghiệp
nước ta tạo dựng được mối liên hệ chặt chẽ với các tập đoàn kinh tế nước ngoài.
Trong nước, mối liên kết khu vực, ngành hàng theo từng cụm công nghiệp chưa
hình thành.
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
104
KẾT LUẬN
Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, cánh cửa
hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ mở rộng hơn đối với nước ta. Cùng với những
cơ hội mới là rất nhiều khó khăn, thách thức đang ở phía trước đối với một nền
kinh tế còn nhỏ bé như Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta phải biết nắm lấy cơ hội,
chấp nhận thử thách, phát huy điểm mạnh, khắc phục và hạn chế điểm yếu thì mới
có thể đứng vững trong một sân chơi chung có nhiều đối thủ cạnh tranh với tiềm
lực mạnh hơn mình rất nhiều.
Hoạt động ngoại thương với những thành tựu to lớn trong nhiều năm qua đã
chứng minh cho tính đúng đắn của những bước đi của Đảng và Nhà nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thành công đã đạt được, chúng
ta cũng không thể phủ nhận rằng còn rất nhiều hạn chế trong hoạt động ngoại
thương của Việt Nam mà một trong những nguyên nhân cơ bản là thiếu vốn.
Chính vì vậy mà hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại
ra đời như một tất yếu khách quan, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nền kinh
tế, là công cụ hỗ trợ đắc lực thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển mạnh mẽ
hơn nữa.
Nhận rõ sự cần thiết cũng như xu hướng phát triển của hoạt động tài trợ
ngoại thương, trong thời gian qua BIDV đã nỗ lực không ngừng nhằm đẩy mạnh
các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu. Hướng đi đúng đắn này của BIDV đã góp
phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ, góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng
không thể phủ nhận rằng kết quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của
BIDV trong thời gian qua là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Kết quả đó
là do tác động của nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi BIDV cần
nghiên cứu kỹ để tìm ra giải pháp khắc phục phù hợp. Với sự hỗ trợ hiệu quả từ
phía Nhà nước và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cũng như sự nỗ lực của toàn
bộ hệ thống BIDV, chắc chắn trong tương lai, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu sẽ
Luận văn tốt nghiệp – Khoá 42 - Đại học Ngoại thương Hà Nội
105
có những bước phát triển vượt bậc và đóng góp nhiều hơn vào kết quả kinh doanh
chung của ngân hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS, TS Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại
thương, NXB Giáo dục, (2002).
2. PGS, TS Nguyễn Văn Tiến, Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương,
NXB Thống kê, (2005).
3. GS, TS Bùi Xuân Lưu, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, NXB Giáo dục,
(2002).
4. TS Đỗ Linh Hiệp, Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập
khẩu, NXB Thống kê, (2002).
5. Báo cáo thường niên của BIDV (2004, 2005, 2006).
6. Báo cáo hoạt động kinh doanh phòng kinh doanh đối ngoại, phòng quản
lý tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, (2004, 2005, 2006).
7. Quy trình cho vay của BIDV.
8. GS Đinh Xuân Trình, Các bất cập của Pháp lệnh thương phiếu Việt Nam
1999, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 11 (5/2005).
9. PGS, TS Nguyễn Thị Quy, Hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam- những tác động và thách thức với các ngân hàng thương mại trong nước,
Tạp chí Kinh tế đối ngoại (8/2004).
10. Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
11. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
12. Website của BIDV: www.bidv.com.vn
13. Các tạp chí:Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, Tài chính, Thương
mại, Nghiên cứu kinh tế, Thời báo kinh tế Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3721_3723.pdf