Một số đề xuất đối với công ty:
- Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
tay nghề, chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cần tuyển thêm
nhân viên kế toán trong đơn vị có trình độ đại học trở lên để đáp ứng tốt khối lượng công
việc hàng ngày và thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cán bộ quản lý cấp trên.
- Mở thêm một số loại sổ chi tiết theo dõi giá vốn, doanh thu, . tại các đội xây lắp
- Mở thêm một số tài khoản để phục vụ quản lý và phản ánh chính xác hơn tình hình
tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán như TK 139, TK 159.
- Thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn.
- Không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đưa ra những biện pháp mở rộng
thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm tăng lợi nhuận.
- Thường xuyên kiểm tra, đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ các công trình và
phục vụ quản lý.
Đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau:
- Trong doanh nghiệp thì có nhiều phần hành kế toán khác nhau nhưng có mỗi quan
hệ chặt chẽ với nhau. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung
nghiên cứu phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, mà chưa đề cập
đến các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán nguyên vật
liệu, kế toán lương và các khoản trích theo lương. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu sau tại
công ty thì nên nghiên cứu các phần hành trên để đề tài doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh được hoàn thiện hơn, đồng thời tìm ra những biện pháp mới, cụ thể hơn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
- Nếu các đề tài đề cập đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì những đề
tài này nên tập trung nghiên cứu sâu hơn quy trình luân chuyển chứng từ và các cách xử
lý nghiệp vụ liên quan.
- Đi sâu tìm hiểu, so sánh sự biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. giữa các kỳ
kế toán với nhau. Nếu có thể thì tìm hiểu, phân tích, đánh giá quy trình hạch toán kế toán
giữa các doanh nghiệp với nhau để thấy rõ sự khác biệt trong công tác tổ chức và hạch
toán.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng điện Vneco 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y DỰNG ĐIỆN VNECO4
197 Nguyễn Trường Tộ- P. Đông Vĩnh, Tp Vinh. Nghệ An
PHIẾU XUẤT KHO Số CT: 03/1MDC
Lập ngày 15 tháng 10 năm 2010
Người nhận: Phạm Văn Nên Xuất tại kho: kho vật tư ban Hải Phòng
Địa chỉ: Đội xây lắp số 2 Thủ kho: Trần Văn Nam
Diễn giải: Xuất NVL cho XD công trình Công trình: ĐZ 110KV Đông Hoà Long Bối
STT Tên VTư Mã VTư ĐVT
SL theo
CTừ
SL thực
xuất
ĐG T.Tiền
1 Cốt pha tôn các loại ccdc001 Tấm 10 10 530.000 5.300.000
2 Thép trơn A1 phi 8 kktt011 kg 20 20 180.000 3.600.000
3 Thép gai A3 phi 12 kktt073 kg 30 30 150.000 4.500.000
4 Xi măng Bỉm Sơn xmbs002 kg 5700 5700 954,55 5.440.935
Tổng cộng 18.840.935
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng phòng KT-VT Người nhận Thủ kho Người lập phiếu
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tên sản phẩm: đường dây 110 KV Đồng Hoà- Long Bối
Quý IV năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Ghi nợ TK
632SH NT
25/10 03/1MDC 25/10 Xuất kho vật liệu cho công trình
ĐZ 110KV Đồng Hoà- Long Bối
154 18.840.935
.... .... .... .... .... ....
Cộng phát sinh x 3.175.021.141
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 62
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An
Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 127
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi
chúNợ Có
Xuất kho vật liệu cho công trình ĐZ 110KV
Đồng Hoà- Long Bối
632 154 18.840.935
Cộng X X 18.840.935 X
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 63
Sổ tổng hợp chữ T của tài khoản 632 (Phụ lục số 01)
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Đơn vị tính: VNĐ
NTGS
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 127 31/12
Xuất kho vật liệu xây
dựng CT ĐZ 110KV
Đồng hoà – Long bối
154 18.840.935
31/12 141 31/12
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
9111 18.840.935
... ..... .... ..... .... ...... ......
Tổng phát sinh: 11.744.896.013 11.744.896.013
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 64
2.2.2.4. Kế toán Chi phí bán hàng
Do đặc thù riêng của công ty xây dựng nên chi phí bán hàng của công ty chủ yếu phát
sinh từ các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí tư vấn công trình, chi phí giao dịch
với khách hàng... Chi phí bán hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Tại
công ty, chi phí này rất ít xuất hiện, thường xuất hiện khi phát sinh các khoản chi phí bảo
hành sản phẩm bị thiếu.
Ví dụ: Khi việc sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp ĐZ 220KV Hải Phòng Đình Vũ
hoàn thành bàn giao, chi phí thực tế của việc bảo hành phát sinh là 4.965.000 đồng nhưng
trước đó công ty chỉ mới trích lập dự phòng là 4.580.000 đồng.
Khi đó khoản chi phí chênh lệch là 4.965.000 – 4.580.000 = 385.000 đồng được hạch toán
vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: chi phí lương cho cán bộ công nhân
viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng;
chi phí khấu hao tài sản cố định; các khoản thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phi
dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác...
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, lệnh chuyển Nợ, bảng thanh toán tiền lương, Hoá đơn
GTGT của các dịch vụ mua ngoài...
Tài khoản sử dụng: tại công ty sử dụng TK 642 để hạch toán các khoản chi phí QLDN
phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản này được mở chi tiết để theo dõi các loại chi phí
quản lý trong doanh nghiệp.
Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 642, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 642, Sổ tổng hợp chữ T
một tài khoản...
Trình tự ghi sổ:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 65
Sơ đồ 2.6. Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán: hoá đơn dịch vụ mua ngoài,
phiếu chi... kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Thông qua phần mềm kế toán, các số
liệu tự động cập nhật vào các sổ: Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ tổng hợp
chữ T của một tài khoản 642.... Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển trên máy,
máy sẽ tự động kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh của kỳ kế toán cần tính. Khi kết chuyển chi phí quản lý thì chi phí này sẽ tự
động được phân bổ theo doanh thu của từng công trình, hạng mục công trình, giúp công
ty đánh giá chính xác hơn hiệu quả của từng CT, HMCT...
Sổ chi tiết chi phí
QLDN TK 642
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 642
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu XK Kiêm VCNB
- HĐGTGT
- Phiếu chi, Bảng phân bổ
khấu hao...
- Phiếu kế toán
- PXK
- Bảng kê chứng từ...
Phần mềm Fast Accounting
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 642
Báo cáo KQKD
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát
sinh
nhập liệu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 66
Ví dụ1: Ngày 13/12/2010 phòng hành chính tiếp đoàn kiểm tra liên ngành, tổng chi phí
phát sinh 2.650.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt.
PHIẾU CHI
Ngày 13 tháng 12 năm 2010 Quyển số 3/2010
Số 2508
Nợ TK: 642
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt
Địa chỉ: Phòng hành chính – Công ty CP xây dựng điện VNECO4
Lý do: thanh toán chi phí tiếp khách đoàn kiểm tra liên nghành
Số tiền : 2.650.000đ
Viết bằng chữ: hai triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP PHIẾU
( Ký, họ tên)
Ngày 13 tháng 12 năm 2010
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ 2: Thanh toán tiền internet tháng 11 năm 2010 theo hoá đơn số 0775293, ký hiệu
hoá đơn AA/11P ngày 15 tháng 12 năm 2010 cho Bưu điện thành phố Vinh Nghệ An
(viễn thông Nghệ An), giá chưa thuế là 300.000 đồng; thuế GTGT 10%.
Ví dụ 3: Ngày 14 tháng 12 năm 2010 thanh toán tiền sửa máy photo sáp 2030 cho công ty
trách nhiệm hữu hạn kỷ thuật và dịch vụ thương mại Anh Đức theo hoá đơn số 0065647,
ký hiệu hoá đơn TQ/2010B. Giá thanh toán chưa thuế là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia
tăng 10%.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 67
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An
Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 128
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chi phí tiếp đoàn kiểm tra liên ngành 642 1111 2.650.000
Chi phí sử dụng dịch vụ internet 642 1111 300.000 73/NT
Chi phí sửa máy photo sáp 2030 642 1111 5.000.000 10-3311
Cộng X X 7.950.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
NTGS
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 128 31/12 Chi phí tiếp khách đoàn
kiểm tra liên ngành
1111 2.650.000
Chi phí sử dụng dịch vụ
internet
1111 300.000
Chi phí sửa máy photo sáp
2030
1111 5.000.000
31/12 141 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 9111 7.950.000
.... .... .... .... ..... ..... ....
Tổng phát sinh: 1.904.252.216 1.904.252.216
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lập, ngày 31tháng 12 năm2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 642 (Phụ lục số 02)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 68
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.1. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
a. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu thu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có của các ngân hàng...
TK sử dụng: công ty sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
TK 515 được mở chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 5151 – DTHDTC – Tiền lãi cho vay, Tiền gửi, đầu tư trái phiếu
TK 5158 – DTHDTC – Hoạt động tài chính khác
Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 515, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản
515...
Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán về doanh thu hoạt động tài chính, Kế
toán ngân hàng nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên
quan như Sổ cái TK 515, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 515. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành tổng hợp và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Trái phiếu chính phủ tới kỳ hạn đáo hạn, giá trị 5.000.000 đồng. Lãi suất 9%/ năm.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 5.112.500
Có TK 2281 5.000.000
Có TK 515 112.500 (lãi suất 3 tháng cuối năm)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 69
PHIẾU THU
Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010
Số 2506
Nợ TK: 111
Có TK: 2281,515
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hương
Địa chỉ: Phòng Kế toán– Công ty CP xây dựng điện VNECO4
Lý do: thu tiền trái phiếu chính phủ đến ngày đáo hạn
Số tiền : 5.112.500đồng
Viết bằng chữ: Năm triệu một trăm mười hai nghìn năm trăm nghìn đồng
chẵn
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP PHIẾU
( Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
NGƯỜI NỘP NGƯỜI NHẬN
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An
Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 130
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài
khoản Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Mệnh giá trái phiếu chính phủ đến ngày đáo hạn. 111 2281 5.000.000
Lãi từ trái phiếu 111 515 112.500
Cộng X X 5.112.500 X
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 70
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 515 (Phụ lục số 03)
b. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi vay ngân hàng trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu chi...
Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để theo dõi và
hạch toán các khoản chi phí tài chính phát sinh tại công ty trong kỳ.
Sổ kế toán: Sổ cái TK 635, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 635...
Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các khoản vay của công ty trong kỳ, căn cứ vào các chứng
từ kế toán như giấy đề nghị thu nợ, giấy báo nợ,...
Ví dụ: Căn cứ vào thông báo yêu cầu chi trả lãi vay của ngân hàng số tiền doanh nghiệp
chưa trả là 33.657.296 đồng ngày 30/12/2010, kế toán hạch toán vào tài khoản 635 – Chi
phí lãi vay. Đến ngày 31/12/2010, thực hiện bút toán kết chuyển chi phí lãi vay để xác
định kết quả kinh doanh.
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 130 31/12 Lãi từ trái phiếu chính phủ 1111 112.500
31/12 140 31/12 Kết chuyển lãi trái phiếu vào
XĐKQ
911 112.500
..... ...... ..... ..... ..... ..... .....
Tổng phát sinh: 19.355.341 19.355.341
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 71
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 635 (Phụ lục số 04)
2.2.3.2. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
a. Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác của công ty bao gồm các khoản thu nhập từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ, xử lý chênh lệch kiểm kê và các khoản thu nhập khác.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, biên bản thanh lý TSCĐ....
- Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác để hạch toán các khoản
thu nhập khác phát sinh tại công ty.
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
635 – Chi phí hoạt động tài chính
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 Chi phí lãi vay ngân hàng
Ngoại thương Vinh
331 33.657.296
31/12 141 31/12 Kết chuyển chi phí lãi vay vào
XĐKQ
911 33.657.296
.... .... .... .... .... .... ....
Tổng chi phí lãi vay phát sinh: 124.128.210 124.128.210
Cộng luỹ kế từ đầu quý 281.284.210 281.284.210
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lập, ngày 31/12/2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 72
- Trình tự ghi sổ: Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu nhập khác, kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan để nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động
cập nhật số liệu vào các sổ liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành k/c sang TK 911 để xác
định KQKD.
Ví dụ: Công trình ĐZ 220KV Hải Phòng – Đình Vũ (CT03CLD003) đã hết thời gian bảo
hành. Chi phí bảo hành công trình trích trước đây là 652.473.342 đồng. Trong thời gian
bảo hành, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành của công trình này là
428.869.120 đồng. Khoản chênh lệch còn lại sẽ được hoàn nhập và được ghi nhận vào thu
nhập khác trong kỳ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh, kế toán nhập số liệu vào
phần mềm kế toán, sau đó tiến hành hoàn nhập dự phòng từ tài khoản 355 - Dự phòng
phải trả sang tài khoản 711 – Thu nhập khác:
652.473.342 – 428.869.120 = 223.604.222
Định khoản:
Nợ TK 335 223.604.222
Có TK 711 223.604.222
Ví dụ: Ngày 29 tháng 12 công ty tiến hành thanh lý một số phương tiện vận tải đã lỗi thời.
Nguyên giá là 521.879.395 đồng. Giá trị đã khấu hao là 518.813.930 đồng. Phương tiện
vận tải thuộc đội xây lắp số 3. Thu từ thanh lý 2.200.000đ đã có thuế 10%, đã thu bằng
tiền mặt.
Định khoản: Nợ TK 111: 2.200.000
Có TK 711: 2.000.000
Có TK 3331:200.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 73
PHIẾU THU
Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010
Số 2505
Nợ TK: 111
Có TK: 711, 3331
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hương
Địa chỉ: Phòng Kế toán– Công ty CP xây dựng điện VNECO4
Lý do: Thu từ thanh lý TSCĐ
Số tiền :2.200.000 đ
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP PHIẾU
( Ký, họ tên)
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
NGƯỜI NỘP NGƯỜI NHẬN
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 135
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài
khoản Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
Hoàn nhập dự phòng công trình Công trình ĐZ
220KV Hải Phòng – Đình Vũ (CT03CLD003)
352 711 223.604.222
Thu từ thanh lý TSCĐ 111 711 2.000.000
Cộng X X 225.604.222 X
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 74
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
711 – Thu nhập khác
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 135 31/12
Hoàn nhập dự phòng từ CT
ĐZ 220 KV Hải Phòng –
Đình vũ
352 223.604.222
Thu từ thanh lý TSCĐ 1111 2000.000
31/12 140 31/12
Kết chuyển thu nhập khác
vào XĐKQ
911 225.604.222
.... ..... .... .... ... .... ...
Tổng phát sinh: 1.211.775.289 1.211.775.289
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập,ngày31tháng12năm 2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 711 (Phụ lục số 05)
b. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác của công ty gồm chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế và các khoản chi phí khác.
Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ...
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 811 - Chi phí khác để hạch toán các khoản chi
phí khác phát sinh tại công ty.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái tài khoản 811, sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 811
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 75
Trình tự ghi sổ: Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí khác, căn cứ vào
các chứng từ gốc liên quan, kế toán nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ cập nhật vào
các sổ kế toán liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành k/c sang TK 911 để xác định
KQKD.
Với ví dụ trên: Ngày 29 tháng 12 công ty tiến hành thanh lý một số phương tiện vận tải đã
lỗi thời. Nguyên giá là 521.879.395 đồng. Giá trị đã khấu hao là 518.813.930 đồng.
Phương tiện vận tải thuộc đội xây lắp số 3.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 811 3.065.465
Nợ TK 214 518.813.930
Có TK 211 521.879.395
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 76
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Số 67
Căn cứ quyết định số 2215 ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Giám đốc Công ty
CP xây dựng điện VNECO4 về việc thanh lý tài sản cố định.
I.................................................................................................. B
AN THANH LÝ TSCĐ GỒM:
Ông: Phan Huy Thành........................ đại diện Công ty ................... Trưởng ban
Ông: Nguyễn Thế Tam....................... đại diện phòng Kế toán ......... Uỷ viên
Ông: Nguyễn Tiến Dũng .................... đại diện phòng Kỹ thuật ........ Uỷ viên
II. ...................................... TIẾN HÀNH THANH LÝ TSCĐ
Tên, ký mã hiệu, quy
cách
Năm đưa
vào sử dụng
Nguyên giá
Hao mòn luỹ
kế
Giá trị
còn lại
Máy xúc AT 486 1999 521.879.395 518.813.930 3.065.465
III. ..................................... KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ
Các máy đã lạc hậu, tốc độ xử lý thông tin chậm, không còn đáp ứng được yêu cầu
kỹ thuật.
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
Trưởng ban thanh lý
IV. ..................................... KẾT QUẢ THANH LÝ
Chi phí thanh lý: 2.500.000 viết bằng chữ ( hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
Giá trị thu hồi: 2.000.000 viết bằng chữ ( hai triệu đồng chẵn)
Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 29tháng 12 năm 2010
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
N
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 77
Chi phí thanh lý TSCĐ phải trả đã thanh toán bằng tiền mặt.
PHIẾU CHI
Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010
Số 2502
Nợ TK: 811
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Cường
Địa chỉ: Đội xây lắp số 3 – Công ty CP xây dựng điện VNECO4
Lý do: Chi phí thanh lý TSCĐ
Số tiền : 2.500.000đ
Viết bằng chữ: hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP PHIẾU
( Ký, họ tên)
Ngày 29 tháng 12 năm 2010
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN
(Đã ký) (Đã ký)
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 139
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi
chúNợ Có
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý 811 211 3.065.465
Chi phí thanh lý TSCĐ 811 111 2.500.000
Cộng X X 5.565.465 X
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
H T
Ế -
HU
Ế
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 78
Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 811 (Phụ lục số 06)
2.2.3.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 8211 để hạch toán chi phí thuế TNDN
hiện hành. Tuy nhiên, trong từng quý, kế toán chỉ tạm tính trên tờ khai thuế chứ không
hạch toán. Đến cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào biểu quyết toán, tiến hành hạch
toán thuế TNDN, sau đó k/c sang TK 911 để xác định KQKD.
Lợi nhuận kế toán trước thuế trong quý IV/2010 tính được là:2.745.727.863đ
Thuế TNDN tạm tính Quý IV/2010: 2.745.727.863 x 25% = 868.431.966 đ
Cuối quý, kế toán thuế tiến hành lập tờ khai thuế TNDN tạm tính (Phụ lục số 07)
2.2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4 được xác định theo
từng quý. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành k/c các khoản DT, thu nhập, chi phí và các
khoản trích nộp nội bộ phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD.
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
811 – Chi phí khác
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
NTGS
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/12 139 31/12 Giá trị còn lại của TSCĐ 211 3.065.465
Chi phí thanh lý TSCĐ 1111 2.500.000
31/12 140 31/12
Kết chuyển thu nhập
khác vào XĐKQ
911 5.565.465
.... .... .... .... .... ....... .......
Tổng phát sinh: 71.808.259 71.808.259
Số dư cuối kỳ:
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 79
TK 911
TK 632 TK 511
11.744.896.013 15.516.857.931
TK 635 TK 515
281.284.210 19.335.341
TK 642 TK 711
1.904.252.216 1.211.775.289
TK 811 TK 421
71.808.259
TK821
686.431.966
2.059.295.897
Sơ đồ 2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh quý IV/2010
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 140
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài
khoản Số tiền
Nợ Có
Kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 911 15.516.857.931
Kết chuyển DT hoạt động tài chính 515 911 19.335.341
Kết chuyển thu nhập khác 711 911 1.211.775.289
Cộng x x 16.747.968.561
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 80
Công ty CP xây dựng điện VNECO4
197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 141
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Trích yếu
Số hiệu Tài
khoản Số tiền
Nợ Có
Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 11.744.896.013
Kết chuyển chi phí tài chính 911 635 281.284.210
Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 1.904.252.216
Kết chuyển chi phí khác 911 811 71.808.259
Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 821 686.431.966
Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 911 421 2.059.295.897
Cộng x x 16.747.968.561
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 81
TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 4
Mẫu số B02 - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010
Phần I - Lãi lỗ
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.516.857.931 7.334.676.306
2 các khoản giảm trừ doanh thu
3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 15.516.857.931 7.334.676.306
4 Giá vốn hàng bán 11.744.896.013 4.856.936.176
5 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 3.771.961.918 2.477.740.130
6 Doanh thu hoạt động tài chính 19.335.341 (528.894.917)
7 Chi phí tài chính 281.284.210 (298.676.689)
Chi phí lãi vay 124.128.210 54.994.811
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.904.252.216 348.759.090
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.605.760.833 1.898.762.812
11 Thu nhập khác 1.211.775.289 349.865.491
12 Chi phí khác 71.808.259 10.023.569
13 Lợi nhuận khác 1.139.967.030 339.841.922
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.745.727.863 2.283.604.734
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 686.431.966 487.734.092
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.059.295.897 1.750.870.642
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 82
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4
3.1. Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần VNECO4.
3.1.1. Ưu điểm
- Trong những năm qua, công ty đã thực sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao tay nghề của những người làm công tác kế toán. Do đó, hoạt động kế
toán ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay, phòng kế toán được trang bị hệ thống
máy vi tính được kết nối internet hiện đại, giúp cập nhật các thông tin kế toán chi phí,
doanh thu... phát sinh được cập nhật vào máy nhanh chóng, đồng thời giúp kế toán cập
nhật kịp thời các thông báo, các văn bản pháp luật, thông tư... liên quan đến công tác kế
toán của cơ quan thuế, cơ quan cấp trên, của các cơ quan có liên quan... nhằm phản ánh
chính xác, kịp thời và cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ cho các nhà quản lý.
- Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính, trình
tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt, được kiểm tra kiểm soát liên tục nên các sai
sót được giảm xuống ở mức tối thiểu.
- Với đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm của công ty là từng CT,
HMCT, nên đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình; đối tượng
tính giá thành và ghi nhận doanh thu là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành
theo từng giai đoạn. Việc tập hợp chi phí, tính giá thành và ghi nhận doanh thu theo khối
lượng thực hiện là hoàn toàn hợp lý.
- Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC của
bộ trưởng bộ tài chính, công ty đã mở một số tài khoản chi tiết cấp 4, cấp 5 ... để thuận lợi
cho việc theo dõi doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công trình, đội xây lắp.
- Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm Fast
Accounting nhằm giảm bớt công việc kế toán khi trong quá trình xử lý thông tin, đồng
thời cập nhật và tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, chính xác; lập các báo cáo
nhanh, kịp thời.
3.1.2. Nhược điểm
- Trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân còn thấp, các kỹ sư trong ngành ít,
thợ lành nghề không đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ công trình. Do đó, ảnh hưởng đến chất
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 83
lượng và tiến độ thi công công trình cũng như những khoản chi phí phát sinh liên quan
trong quá trình thi công như chi phí nhân công... làm cho chi phí giá thành bị ảnh hưởng.
- Công ty không sử dụng Sổ chứng từ ghi sổ, tại các đội xây lắp cũng chưa sử dụng
đầy đủ hệ thống sổ để theo dõi chi phí, doanh thu phát sinh tại đội mình.
- Hệ thống báo cáo quản trị rất cần thiết trong một doanh nghiệp, nhưng công ty
chưa sử dụng nó hiệu quả trong việc lập các dự toán, sử dụng thông tin báo cáo quản trị
để quyết định kịp thời điều chỉnh giá, số lượng nguyên vật liệu... của công trình trong
trường hợp thị trường có nhiều biến động về giá cả.
- Các khoản phải thu thường phát sinh lớn, nợ phải thu qua các năm nhiều, nhưng tại
doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Công tác thu
hồi nợ của công ty chưa cao, do vậy hàng năm công ty luôn bị chiếm dụng một khoản vốn
khá lớn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đế hoạt động kinh doanh của công ty. Trên thực
tế, các công trình do công ty xây dựng, sửa chữa thường sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
phụ thuộc vào thời gian cấp kinh phí từ cấp trên nên một số công trình đã hoàn thành,
nghiệm thu qua nhiều năm mà vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, các công
trình không tập trung mà rải rác, giá trị hàng tồn kho chiếm khối lượng không nhỏ, đặc
biệt là nguyên vật liệu (xi măng, thép,...) và chi phí SXKDDD. Trong nền kinh tế thị
trường không ngừng biến động, giá cả thị trường luôn thay đổi theo chiều hướng bất lợi
cho doanh nghiệp, nhất là các công trình có thời gian thi công kéo dài. Nhưng tại công ty
không sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mặt khác, việc thu mua
nguyên vật liệu cho các công trình thì công ty thường giao khoán cho các đội xây lắp thực
hiện, nên công ty không được hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá... khi mua.
- Các khoản chi phí quản lý phát sinh thường được tập hợp và ghi nhận trong một
kỳ, do đó xảy ra hiện tượng chênh lệch chi phí nên phản ánh không chính xác lợi nhuận
trước thuế, ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp và lời lỗ của kỳ lập báo cáo đó.
- Mặc dù các nghiệp vụ hạch toán doanh thu và các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến xác định kết quả kinh doanh được thực hiện thống nhất theo quy định của Tổng
công ty CP xây dựng điện Việt Nam, và sử dụng một phần mềm kế toán duy nhất cho
toàn tổng công ty trên máy vi tính. Tuy nhiên, việc cập nhật số liệu, xử lý các thông tin từ
các đội xây lắp còn gặp nhiều khó khăn và chưa thường xuyên.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 84
- Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, mặc dù
khi thực hiện các chính sách ưu đãi về thanh toán sẽ giúp công ty rất nhiều trong trường
hợp công ty đang cần vốn để đầu tư, thực hiện các dự án khác..
- Đối với doanh nghiệp xây lắp, thì máy móc, thiết bị là yếu tố đáng quan tâm, bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thi công, chất lượng công trình, năng suất lao động...
góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nhưng hệ
thống máy móc của công ty đã khấu hao gần hết, một số máy móc thiết bị đã lạc hậu do
đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm lớn, năng suất lao động giảm.
Mặt khác, hàng năm phải chi ra một khoản chi phí lớn để sửa chữa. Vì vậy, làm cho lợi
nhuận của công ty suy giảm.
- Mặt khác, thị trường tiêu thụ của công ty vẫn chưa được quan tâm toàn diện, các
đội xây lắp thường có xu hướng thi công các công trình lớn, tập trung; ngại di chuyển và
đi xa nên việc quản lý, kiểm tra, giám sát các công trình ở xa ít được quan tâm.
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4
3.2.1. Khoản phải thu
Thông thường khi ký kết các hợp đồng xây dựng, bên giao thầu sẽ ứng trước một khoản
tiền cho bên thực hiện thi công là 10 – 50% giá trị công trình. Tuy nhiên, để hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh, công ty cần xem xét đến khả năng thanh toán của khách
hàng khi quyết định đấu thầu, ký kết hợp đồng. Phải có biện pháp nhằm đảm bảo các
khoản nợ thu hồi được và nhanh chóng như ứng trước tiền thực hiện công trình khi bắt
đầu thực hiện hợp đồng, hoặc định kỳ;
Một số chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của khách hàng khi quyết định đấu thầu, ký
kết hợp đồng:
Tỷ suất Nợ phải trả =
Các khoản nợ phải trả
X 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng xấu đi,
và ngược lại tỷ suất càng nhỏ thì tình hình tài chính càng khả quan và tốt hơn.
Hệ số thanh toán Nợ ngắn hạn =
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 85
Hệ số thanh toán nhanh =
Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số Khả năng thanh toán >= 1: tình hình thanh toán của công ty ổn định và khả quan.
Hệ số khả năng thanh toán < 1: khả năng thanh toán thấp, rủi ro thanh toán nhanh.
Các đội xây lắp thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình công nợ tại các công trình... để
giúp công ty có những chính sách chỉ đạo và theo dõi khoản phải thu. Tiến hành phân loại
công nợ theo thời gian: nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi và nợ phải thu không
có khả năng thu hồi được. Căn cứ để phân loại nợ phải thu khó đòi:
- Khoản nợ phải thu đã quá hạn từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi
trong hợp đồng kinh tế hoặc khế ước vay nợ, cam kết nợ, doanh nghiệp đã tiến hành đòi
nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
- Đơn vị nợ đang trong thời hạn xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu
bỏ trốn, bị giam giữ xét xử...
Công ty nên sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm bù đắp được
một phần thiệt hại nếu nợ phải thu không thu hồi được, tránh được bất ngờ về tài chính
cho doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Các khoản nợ không có khả năng thu hồi được thì công ty thực hiện xoá nợ:
Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi (Đã trích lập)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chưa trích lập)
Có TK 131 - Khoản phải thu khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
- Khi đã xử lý nợ nhưng nay thu hồi được
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 86
- Nếu số lập dự phòng nợ phải thu năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải
thu khó đòi trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn
nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.2. Hàng tồn kho
- Bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng có một lượng giá trị hàng tồn kho
lớn. Vì vậy, công ty nên sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạn
chế được rủi ro về biến động giá cả, chất lượng... của nguyên vật liệu vv... Trong trường
hợp giá cả nguyên vật liệu biến động xấu cho doanh nghiệp, công ty phải thoả thuận với
chủ đầu tư để điều chỉnh dự toán, điều chỉnh chi phí cho công trình thi công kịp thời.
- Mặt khác, công ty nên xem xét lại công tác lập dự phòng vì:
Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ kế toán nên công ty sẽ
tích luỹ được một nguồn tài chính mà đáng lẽ ra nó đã được phân chia. Nguồn tài chính
này tạm thời nằm trong tài sản lưu động của công ty và khi cần thì nó được sử dụng để bù
đắp các khoản thiệt hại do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá phát sinh.
Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm thu nhập của
công ty, vì vậy công ty sẽ giảm được mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nó còn góp phần phản ánh chính xác hơn giá trị của các tài sản trên Bảng cân đối
kế toán.
Công ty nên sử dụng TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán theo công
thức sau:
Mức dự phòng cần
lập năm tới
=
Số lượng HTK cuối niên độ
của hàng A
x Mức giảm giá của HTK A
- Phải theo dõi thường xuyên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ các công
trình, đảm bảo các công trình thực hiện liên tục, đúng thời gian hợp đồng mà chất lượng
vẫn được bảo đảm. Tránh được những chi phí không cần thiết do ngừng thi công.
- Trích lập dự phòng hàng tồn kho:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 87
- Nếu số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã trích lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch được ghi giảm giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có Tk 632 – giá vốn hàng bán
3.2.3. Chi phí quản lý
- Trong những khoảng thời gian công ty không có công trường để thi công, hay khối
lượng công việc ít, hoặc có khối lượng nhưng chưa được nghiệm thu thì công ty vẫn phải
bỏ ra các khoản chi phí để quản lý doanh nghiệp, quản lý các công trình. Các chi phí này
tương đối lớn, công ty nên có phương pháp tập hợp và phân bổ một cách hợp lý, tránh
tình trạng để dồn chờ khi có khối lượng công trình mới phân bổ làm cho chi phí của kỳ đó
biến động đột ngột, không khách quan.
Mỗi quý nên mở sổ theo dõi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời tiến hành
phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức:
CP QL công trình i = tỉ lệ CPQL/DT * DT công trình i
- Mở sổ theo dõi chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh tại từng trạm (trạm KH1,
trạm KH2) nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trạm, từ đó đưa ra những biện
pháp, chiến lược, hướng đi phù hợp cho từng bộ phận, từng đội tại các trạm đó.
- Công ty cần xem xét các khoản chi phí phát sinh, tránh lãng phí các khoản chi
không cần thiết. Cần tiết kiệm hơn chi phí văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài như:
điện, nước...
3.2.4. Chính sách chiết khấu cho khách hàng
Với những khách hàng có tiềm năng về vốn, công ty nên khuyến khích khách hàng thanh
toán ngay và thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán cho họ.
Đối với những công trình có giá trị lớn mà khả năng còn hạn chế thì doanh nghiệp nên áp
dụng hình thức bán hàng trả góp hoặc thanh toán chậm với thời gian dài hơn quy định ban
đầu. Việc linh hoạt phương thức bán hàng là một trong những yếu tố có tác động tích cực
tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để tăng cường sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường thì đòi hỏi công ty phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường ở cả giai đoạn sản
xuất lẫn giai đoạn tiêu thụ, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
3.2.5. Hệ thống sổ và hệ thống báo cáo
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 88
Hiện nay, ở công ty chưa sử dụng sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, công ty
nên sử dụng thêm sổ này để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Chứng từ ghi sổ, và
bảng cân đối số phát sinh.
Ngoài ra, công ty nên mở một số loại sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản 632, 511, 154 ...
tại các đội xây lắp, để các đội tự ghi chép, theo dõi tình hình thi công công trình, doanh
thu tại đội mình. Thông qua đó, công ty đánh giá được năng lực hoạt động của từng đội để
có chính sách quản lý phù hợp.
Công ty đã thiết lập hệ thống báo cáo quản trị, song loại báo cáo này chưa được
chú trọng. Vì vậy, để đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời khi có sai sót hay thiết
lập dự toán thì công ty nên sử dụng các báo cáo quản trị. Đồng thời, việc thiết lập các báo
cáo này giúp các nhà lãnh đạo có cách nhìn tổng quan hơn, đánh giá chính xác hơn kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, xây dựng chiến lược cho
tương lai. Một số báo cáo quản trị như:
- Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm
- Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ
- Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành
- Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn, khách nợ, khả năng thu nợ..
- Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.vv...
3.2.6. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
- Đối với các công trình xây dựng điện đòi hỏi công nhân phải có trình độ tay nghề
và chuyên môn. Do đó, công ty cần tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực mới, thường
xuyên hơn, có năng lực và trình độ; đồng thời tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn, các
cuộc thi tay nghề, các buổi tham quan, khảo sát công trình... tạo điều kiện cho công nhân
học hỏi kinh nghiệm... nhằm phát huy tài năng và kinh nghiệm một cách hữu ích.
Đặc biệt, với những công trình lớn, đường dây 220 KV trở lên, có những hạng mục phức
tạp yêu cầu nhiều kỹ thuật viên chuyên sâu để thực hiện chúng. Vì vậy, công ty cần có đội
ngũ kỹ thuật có năng lực và trình độ cao, phải được đào tạo một cách bài bản.
- Công ty cần chú trọng đến đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân
viên, nhằm tái tạo sức lao động phục vụ sản xuất, thi công.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 89
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý; tổ chức tuyển
chọn và bổ nhiệm các vị trí quản lý đúng người, đúng chỗ, phù hợp với năng lực và trình
độ.
3.2.7. Cải tiến thu mua và sử dụng có hiệu quả chi phí nguyên vật liệu
- Đảm bảo tốt công tác cung ứng và sử dụng tiết kiệm vật tư cho sản xuất thi công
xây lắp là nhân tố đảm bảo quá trình xây lắp được thực hiện liên tục, đẩy nhanh tiến độ
thi công xây lắp, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác xây lắp
hạ giá thành công trình.
- Lựa chọn nơi cung cấp nguyên vật liệu có thực hiện các chính sách chiết khấu,
khuyến mãi... nơi gần các đội xây lắp thi công để giảm bớt chi phí vận chuyển.
- Có kế hoạch cung ứng vật liệu đảm bảo chất lượng và đủ về số lượng, đúng thời
gian. Đồng thời việc thu mua phải tiến hành song song phù hợp với tiến độ thi công công
trình, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chi phí tồn kho nguyên vật liệu.
3.2.8. Nâng cao chất lượng tiến độ thi công
“Chất lượng và tiến độ là hai yếu tố cấu thành sự uy tín của một đơn vị xây lắp”.
Sản phẩm chính của công ty là những công trình xây dựng có giá trị lớn hàng tỷ đồng,
việc đảm bảo chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng và bức thiết. Nếu công trình
không đảm bảo chất lượng sẽ gây ra thiệt hại lớn cho công ty, cũng như cho xã hội. Vì
vậy, công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công công trình:
- Giám sát và nghiệm thu công trình cần được quan tâm, thực hiện giám sát lẫn nhau
tránh sự sai sót xảy ra trên từng giai đoạn, công đoạn.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công, hạn chế được tình trạng gián đoạn khi mưa lũ kéo về.
3.2.9. Thực hiện các biện pháp để nâng cao tỷ lệ trúng thầu của các cuộc đấu thầu
Công ty đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, do đó để tăng doanh
thu, phát triển doanh nghiệp thì công ty cần có những biện pháp nâng cao tỷ lệ trúng thầu:
- Tăng cường quảng cáo tiếp thị trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mở
rộng các mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư trong và ngoài
tỉnh. Mở các văn phòng đại diện để tiện giao dịch.
- Tổ chức công tác làm hồ sơ đấu thầu cụ thể trong đó các nội dung trình bày phải rõ
ràng, chi tiết cụ thể để thuyết phục chủ đầu tư (hồ sơ phải phản ánh được năng lực của
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 90
công ty, đội ngũ lao động công ty lớn có trình độ tay nghề, vốn doanh nghiệp đủ lớn để
phục vụ công trình và đảm bảo công trình diễn ra liên tục...).
- Giá thành tính toán đến mức tối thiểu để có thể hạ giá thành, đưa ra giá đấu thầu
thấp nhất, tạo ra nhiều cơ hội trúng thầu.
- Lập các biện pháp thi công, bản vẽ thi công rõ ràng, chính xác, lập lịch tiến độ thi
công phù hợp và đảm bảo kỹ thuật.
3.2.10. Xây dựng chiến lược kinh doanh
Phải xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng, đúng đắn toàn diện thì công ty mới tồn tại
và phát triển được.
Không nên chỉ tập trung vào lĩnh vực xây dựng, thi công mà đa dạng hoá các ngành nghề
kinh doanh như trong giấy phép đăng ký kinh doanh đã đăng ký như kinh doanh vật liệu
xây dựng, thiết bị điện...
Đồng thời, đối với một doanh nghiệp xây lắp thì yếu tố máy móc, thiết bị là rất cần thiết
và quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, thời gian thi công và giá
thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, công ty cần xem xét đầu tư vào những trang thiết bị
hiện đại để quá trình thi công được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
3.2.11.Thị trường tiêu thụ
Hiện nay, nhà nước ta đang khuyến khích công tác triển khai, tháo gỡ các vướng
mắc nhằm thúc đẩy các dự án điện phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong năm
2011, nhiều dự án nhiệt điện dự kiến được khởi công xây dựng như Mông Dương 1,
Duyên Hải 3, Thăng long... nhiều dự án đang trong quá trình đàm phán, thực hiện đấu
thầu. Bên cạnh đó, nhà nước đang có chủ trương xây dựng các công trình điện nhằm tạo
mỗi liên kết mạch vòng trong lưới điện khu vực với hệ thống lưới điện quốc gia nhằm đáp
ứng nhu cầu phụ tải để phát triển kinh tế - an ninh xã hội cho nhân dân các dân tộc tỉnh
Cao Bằng nói riêng và các tỉnh phía Bắc nói chung. Đây chính là cơ hội để công ty
VNECO4 mở rộng thị trường, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo uy tín, thương
hiệu trong lòng khách hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 91
PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý
nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp. Để theo dõi, quản lý tốt vấn đề này thì công tác kế
toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, việc hạch toán chính xác, kịp thời sẽ giúp các nhà
quản trị đưa ra được các quyết định quản lý, bổ sung... kịp thời và đúng đắn.
Trong quá trình cổ phần hoá dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cũng như tình hình lạm phát ngày càng cao nhưng công ty đã gặt hái
được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, công ty CP xây dựng điện đã ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng các công trình điện không
những trên địa bàn tỉnh Nghệ An mà khắp cả nước.
Trong đề tài này, tôi đã trình bày những vấn đề sau:
Đề tài hệ thống lại những lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp xây lắp.
Tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng, xác định kết
quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4.
Đưa ra một số ý kiến của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế, mặc dù đã thực sự cố gằng đi sâu tìm hiểu tình hình tại
một doanh nghiệp xây dựng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài
này vẫn tồn tại nhiều thiếu sót như:
Chỉ tìm hiểu được công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong một quý, nên chưa phân tích được biến động giữa các quý.
Chưa tìm hiểu rõ được doanh thu bán hàng trong trường hợp công ty uỷ quyền cho
công ty khác thực hiện hợp đồng xây dựng.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán,
do vậy tôi chưa hiểu rõ được cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán
của công ty CP xây dựng điện VNECO4 để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn,
đồng thời giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu phục vụ cho công
việc sau này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khoá luận tốt nghiệp
SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 92
2. Kiến nghị
Một số đề xuất đối với công ty:
- Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
tay nghề, chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cần tuyển thêm
nhân viên kế toán trong đơn vị có trình độ đại học trở lên để đáp ứng tốt khối lượng công
việc hàng ngày và thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cán bộ quản lý cấp trên.
- Mở thêm một số loại sổ chi tiết theo dõi giá vốn, doanh thu, ... tại các đội xây lắp
- Mở thêm một số tài khoản để phục vụ quản lý và phản ánh chính xác hơn tình hình
tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán như TK 139, TK 159..
- Thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn.
- Không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đưa ra những biện pháp mở rộng
thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm tăng lợi nhuận.
- Thường xuyên kiểm tra, đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ các công trình và
phục vụ quản lý.
Đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau:
- Trong doanh nghiệp thì có nhiều phần hành kế toán khác nhau nhưng có mỗi quan
hệ chặt chẽ với nhau. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung
nghiên cứu phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, mà chưa đề cập
đến các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán nguyên vật
liệu, kế toán lương và các khoản trích theo lương... Vì vậy, các đề tài nghiên cứu sau tại
công ty thì nên nghiên cứu các phần hành trên để đề tài doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh được hoàn thiện hơn, đồng thời tìm ra những biện pháp mới, cụ thể hơn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
- Nếu các đề tài đề cập đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì những đề
tài này nên tập trung nghiên cứu sâu hơn quy trình luân chuyển chứng từ và các cách xử
lý nghiệp vụ liên quan.
- Đi sâu tìm hiểu, so sánh sự biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận... giữa các kỳ
kế toán với nhau. Nếu có thể thì tìm hiểu, phân tích, đánh giá quy trình hạch toán kế toán
giữa các doanh nghiệp với nhau để thấy rõ sự khác biệt trong công tác tổ chức và hạch
toán.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tranthiquynh_4245.pdf