Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng điện Vneco 4

Một số đề xuất đối với công ty: - Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cần tuyển thêm nhân viên kế toán trong đơn vị có trình độ đại học trở lên để đáp ứng tốt khối lượng công việc hàng ngày và thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cán bộ quản lý cấp trên. - Mở thêm một số loại sổ chi tiết theo dõi giá vốn, doanh thu, . tại các đội xây lắp - Mở thêm một số tài khoản để phục vụ quản lý và phản ánh chính xác hơn tình hình tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán như TK 139, TK 159. - Thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn. - Không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đưa ra những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm tăng lợi nhuận. - Thường xuyên kiểm tra, đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ các công trình và phục vụ quản lý.  Đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau: - Trong doanh nghiệp thì có nhiều phần hành kế toán khác nhau nhưng có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, mà chưa đề cập đến các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu, kế toán lương và các khoản trích theo lương. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu sau tại công ty thì nên nghiên cứu các phần hành trên để đề tài doanh thu và xác định kết quả kinh doanh được hoàn thiện hơn, đồng thời tìm ra những biện pháp mới, cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. - Nếu các đề tài đề cập đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì những đề tài này nên tập trung nghiên cứu sâu hơn quy trình luân chuyển chứng từ và các cách xử lý nghiệp vụ liên quan. - Đi sâu tìm hiểu, so sánh sự biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận. giữa các kỳ kế toán với nhau. Nếu có thể thì tìm hiểu, phân tích, đánh giá quy trình hạch toán kế toán giữa các doanh nghiệp với nhau để thấy rõ sự khác biệt trong công tác tổ chức và hạch toán.

pdf92 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng điện Vneco 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y DỰNG ĐIỆN VNECO4 197 Nguyễn Trường Tộ- P. Đông Vĩnh, Tp Vinh. Nghệ An PHIẾU XUẤT KHO Số CT: 03/1MDC Lập ngày 15 tháng 10 năm 2010 Người nhận: Phạm Văn Nên Xuất tại kho: kho vật tư ban Hải Phòng Địa chỉ: Đội xây lắp số 2 Thủ kho: Trần Văn Nam Diễn giải: Xuất NVL cho XD công trình Công trình: ĐZ 110KV Đông Hoà Long Bối STT Tên VTư Mã VTư ĐVT SL theo CTừ SL thực xuất ĐG T.Tiền 1 Cốt pha tôn các loại ccdc001 Tấm 10 10 530.000 5.300.000 2 Thép trơn A1 phi 8 kktt011 kg 20 20 180.000 3.600.000 3 Thép gai A3 phi 12 kktt073 kg 30 30 150.000 4.500.000 4 Xi măng Bỉm Sơn xmbs002 kg 5700 5700 954,55 5.440.935 Tổng cộng 18.840.935 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng phòng KT-VT Người nhận Thủ kho Người lập phiếu TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN Tên sản phẩm: đường dây 110 KV Đồng Hoà- Long Bối Quý IV năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi nợ TK 632SH NT 25/10 03/1MDC 25/10 Xuất kho vật liệu cho công trình ĐZ 110KV Đồng Hoà- Long Bối 154 18.840.935 .... .... .... .... .... .... Cộng phát sinh x 3.175.021.141 Người ghi sổ (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 62 Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 127 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chúNợ Có Xuất kho vật liệu cho công trình ĐZ 110KV Đồng Hoà- Long Bối 632 154 18.840.935 Cộng X X 18.840.935 X Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 63 Sổ tổng hợp chữ T của tài khoản 632 (Phụ lục số 01) TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Đơn vị tính: VNĐ NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 127 31/12 Xuất kho vật liệu xây dựng CT ĐZ 110KV Đồng hoà – Long bối 154 18.840.935 31/12 141 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 9111 18.840.935 ... ..... .... ..... .... ...... ...... Tổng phát sinh: 11.744.896.013 11.744.896.013 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 64 2.2.2.4. Kế toán Chi phí bán hàng Do đặc thù riêng của công ty xây dựng nên chi phí bán hàng của công ty chủ yếu phát sinh từ các khoản chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí tư vấn công trình, chi phí giao dịch với khách hàng... Chi phí bán hàng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Tại công ty, chi phí này rất ít xuất hiện, thường xuất hiện khi phát sinh các khoản chi phí bảo hành sản phẩm bị thiếu. Ví dụ: Khi việc sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp ĐZ 220KV Hải Phòng Đình Vũ hoàn thành bàn giao, chi phí thực tế của việc bảo hành phát sinh là 4.965.000 đồng nhưng trước đó công ty chỉ mới trích lập dự phòng là 4.580.000 đồng. Khi đó khoản chi phí chênh lệch là 4.965.000 – 4.580.000 = 385.000 đồng được hạch toán vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. 2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: chi phí lương cho cán bộ công nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định; các khoản thuế, phí, lệ phí; chi phí dự phòng; chi phi dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác... Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, lệnh chuyển Nợ, bảng thanh toán tiền lương, Hoá đơn GTGT của các dịch vụ mua ngoài... Tài khoản sử dụng: tại công ty sử dụng TK 642 để hạch toán các khoản chi phí QLDN phát sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản này được mở chi tiết để theo dõi các loại chi phí quản lý trong doanh nghiệp. Sổ kế toán: Sổ chi tiết TK 642, Chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản 642, Sổ tổng hợp chữ T một tài khoản... Trình tự ghi sổ:TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 65 Sơ đồ 2.6. Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm: Đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán: hoá đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi... kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Thông qua phần mềm kế toán, các số liệu tự động cập nhật vào các sổ: Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 642.... Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển trên máy, máy sẽ tự động kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán cần tính. Khi kết chuyển chi phí quản lý thì chi phí này sẽ tự động được phân bổ theo doanh thu của từng công trình, hạng mục công trình, giúp công ty đánh giá chính xác hơn hiệu quả của từng CT, HMCT... Sổ chi tiết chi phí QLDN TK 642 Bảng tổng hợp chi tiết TK 642 - Bảng thanh toán lương - Phiếu XK Kiêm VCNB - HĐGTGT - Phiếu chi, Bảng phân bổ khấu hao... - Phiếu kế toán - PXK - Bảng kê chứng từ... Phần mềm Fast Accounting Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 Báo cáo KQKD Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh nhập liệu TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 66 Ví dụ1: Ngày 13/12/2010 phòng hành chính tiếp đoàn kiểm tra liên ngành, tổng chi phí phát sinh 2.650.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt. PHIẾU CHI Ngày 13 tháng 12 năm 2010 Quyển số 3/2010 Số 2508 Nợ TK: 642 Có TK: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt Địa chỉ: Phòng hành chính – Công ty CP xây dựng điện VNECO4 Lý do: thanh toán chi phí tiếp khách đoàn kiểm tra liên nghành Số tiền : 2.650.000đ Viết bằng chữ: hai triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP PHIẾU ( Ký, họ tên) Ngày 13 tháng 12 năm 2010 THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ví dụ 2: Thanh toán tiền internet tháng 11 năm 2010 theo hoá đơn số 0775293, ký hiệu hoá đơn AA/11P ngày 15 tháng 12 năm 2010 cho Bưu điện thành phố Vinh Nghệ An (viễn thông Nghệ An), giá chưa thuế là 300.000 đồng; thuế GTGT 10%. Ví dụ 3: Ngày 14 tháng 12 năm 2010 thanh toán tiền sửa máy photo sáp 2030 cho công ty trách nhiệm hữu hạn kỷ thuật và dịch vụ thương mại Anh Đức theo hoá đơn số 0065647, ký hiệu hoá đơn TQ/2010B. Giá thanh toán chưa thuế là 5.000.000 đồng, thuế giá trị gia tăng 10%.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 67 Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 128 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí tiếp đoàn kiểm tra liên ngành 642 1111 2.650.000 Chi phí sử dụng dịch vụ internet 642 1111 300.000 73/NT Chi phí sửa máy photo sáp 2030 642 1111 5.000.000 10-3311 Cộng X X 7.950.000 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 128 31/12 Chi phí tiếp khách đoàn kiểm tra liên ngành 1111 2.650.000 Chi phí sử dụng dịch vụ internet 1111 300.000 Chi phí sửa máy photo sáp 2030 1111 5.000.000 31/12 141 31/12 Kết chuyển chi phí QLDN 9111 7.950.000 .... .... .... .... ..... ..... .... Tổng phát sinh: 1.904.252.216 1.904.252.216 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập, ngày 31tháng 12 năm2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 642 (Phụ lục số 02) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 68 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.3.1. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính a. Doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu thu từ lãi tiền gửi ngân hàng. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có của các ngân hàng... TK sử dụng: công ty sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 515 được mở chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 5151 – DTHDTC – Tiền lãi cho vay, Tiền gửi, đầu tư trái phiếu TK 5158 – DTHDTC – Hoạt động tài chính khác Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 515, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 515... Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ kế toán về doanh thu hoạt động tài chính, Kế toán ngân hàng nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan như Sổ cái TK 515, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 515. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Ví dụ: Trái phiếu chính phủ tới kỳ hạn đáo hạn, giá trị 5.000.000 đồng. Lãi suất 9%/ năm. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 5.112.500 Có TK 2281 5.000.000 Có TK 515 112.500 (lãi suất 3 tháng cuối năm) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 69 PHIẾU THU Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010 Số 2506 Nợ TK: 111 Có TK: 2281,515 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hương Địa chỉ: Phòng Kế toán– Công ty CP xây dựng điện VNECO4 Lý do: thu tiền trái phiếu chính phủ đến ngày đáo hạn Số tiền : 5.112.500đồng Viết bằng chữ: Năm triệu một trăm mười hai nghìn năm trăm nghìn đồng chẵn THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP PHIẾU ( Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 NGƯỜI NỘP NGƯỜI NHẬN (Đã ký) (Đã ký) Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 130 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Mệnh giá trái phiếu chính phủ đến ngày đáo hạn. 111 2281 5.000.000 Lãi từ trái phiếu 111 515 112.500 Cộng X X 5.112.500 X Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 70 Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 515 (Phụ lục số 03) b. Kế toán chi phí tài chính Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi vay ngân hàng trong kỳ. Chứng từ sử dụng: Giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu chi... Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để theo dõi và hạch toán các khoản chi phí tài chính phát sinh tại công ty trong kỳ. Sổ kế toán: Sổ cái TK 635, Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 635... Trình tự hạch toán: Căn cứ vào các khoản vay của công ty trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế toán như giấy đề nghị thu nợ, giấy báo nợ,... Ví dụ: Căn cứ vào thông báo yêu cầu chi trả lãi vay của ngân hàng số tiền doanh nghiệp chưa trả là 33.657.296 đồng ngày 30/12/2010, kế toán hạch toán vào tài khoản 635 – Chi phí lãi vay. Đến ngày 31/12/2010, thực hiện bút toán kết chuyển chi phí lãi vay để xác định kết quả kinh doanh. TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 130 31/12 Lãi từ trái phiếu chính phủ 1111 112.500 31/12 140 31/12 Kết chuyển lãi trái phiếu vào XĐKQ 911 112.500 ..... ...... ..... ..... ..... ..... ..... Tổng phát sinh: 19.355.341 19.355.341 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 71 Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 635 (Phụ lục số 04) 2.2.3.2. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác a. Kế toán thu nhập khác Các khoản thu nhập khác của công ty bao gồm các khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, xử lý chênh lệch kiểm kê và các khoản thu nhập khác. - Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, biên bản thanh lý TSCĐ.... - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 711 - Thu nhập khác để hạch toán các khoản thu nhập khác phát sinh tại công ty. TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635 – Chi phí hoạt động tài chính Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 Chi phí lãi vay ngân hàng Ngoại thương Vinh 331 33.657.296 31/12 141 31/12 Kết chuyển chi phí lãi vay vào XĐKQ 911 33.657.296 .... .... .... .... .... .... .... Tổng chi phí lãi vay phát sinh: 124.128.210 124.128.210 Cộng luỹ kế từ đầu quý 281.284.210 281.284.210 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập, ngày 31/12/2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 72 - Trình tự ghi sổ: Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu nhập khác, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan để nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành k/c sang TK 911 để xác định KQKD. Ví dụ: Công trình ĐZ 220KV Hải Phòng – Đình Vũ (CT03CLD003) đã hết thời gian bảo hành. Chi phí bảo hành công trình trích trước đây là 652.473.342 đồng. Trong thời gian bảo hành, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành của công trình này là 428.869.120 đồng. Khoản chênh lệch còn lại sẽ được hoàn nhập và được ghi nhận vào thu nhập khác trong kỳ. Căn cứ vào các chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sau đó tiến hành hoàn nhập dự phòng từ tài khoản 355 - Dự phòng phải trả sang tài khoản 711 – Thu nhập khác: 652.473.342 – 428.869.120 = 223.604.222 Định khoản: Nợ TK 335 223.604.222 Có TK 711 223.604.222 Ví dụ: Ngày 29 tháng 12 công ty tiến hành thanh lý một số phương tiện vận tải đã lỗi thời. Nguyên giá là 521.879.395 đồng. Giá trị đã khấu hao là 518.813.930 đồng. Phương tiện vận tải thuộc đội xây lắp số 3. Thu từ thanh lý 2.200.000đ đã có thuế 10%, đã thu bằng tiền mặt. Định khoản: Nợ TK 111: 2.200.000 Có TK 711: 2.000.000 Có TK 3331:200.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 73 PHIẾU THU Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010 Số 2505 Nợ TK: 111 Có TK: 711, 3331 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hương Địa chỉ: Phòng Kế toán– Công ty CP xây dựng điện VNECO4 Lý do: Thu từ thanh lý TSCĐ Số tiền :2.200.000 đ Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP PHIẾU ( Ký, họ tên) Ngày 29 tháng 12 năm 2010 NGƯỜI NỘP NGƯỜI NHẬN (Đã ký) (Đã ký) Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 135 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Hoàn nhập dự phòng công trình Công trình ĐZ 220KV Hải Phòng – Đình Vũ (CT03CLD003) 352 711 223.604.222 Thu từ thanh lý TSCĐ 111 711 2.000.000 Cộng X X 225.604.222 X Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 74 TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711 – Thu nhập khác Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 NTGS CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 135 31/12 Hoàn nhập dự phòng từ CT ĐZ 220 KV Hải Phòng – Đình vũ 352 223.604.222 Thu từ thanh lý TSCĐ 1111 2000.000 31/12 140 31/12 Kết chuyển thu nhập khác vào XĐKQ 911 225.604.222 .... ..... .... .... ... .... ... Tổng phát sinh: 1.211.775.289 1.211.775.289 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Lập,ngày31tháng12năm 2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 711 (Phụ lục số 05) b. Kế toán chi phí khác Chi phí khác của công ty gồm chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản chi phí khác. Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ... Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 811 - Chi phí khác để hạch toán các khoản chi phí khác phát sinh tại công ty. Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái tài khoản 811, sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 811 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 75 Trình tự ghi sổ: Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí khác, căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan, kế toán nhập số liệu vào máy. Máy tính sẽ cập nhật vào các sổ kế toán liên quan. Cuối kỳ, kế toán tiến hành k/c sang TK 911 để xác định KQKD. Với ví dụ trên: Ngày 29 tháng 12 công ty tiến hành thanh lý một số phương tiện vận tải đã lỗi thời. Nguyên giá là 521.879.395 đồng. Giá trị đã khấu hao là 518.813.930 đồng. Phương tiện vận tải thuộc đội xây lắp số 3. Kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 811 3.065.465 Nợ TK 214 518.813.930 Có TK 211 521.879.395 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 76 TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Số 67 Căn cứ quyết định số 2215 ngày 02 tháng 11 năm 2010 của Giám đốc Công ty CP xây dựng điện VNECO4 về việc thanh lý tài sản cố định. I.................................................................................................. B AN THANH LÝ TSCĐ GỒM: Ông: Phan Huy Thành........................ đại diện Công ty ................... Trưởng ban Ông: Nguyễn Thế Tam....................... đại diện phòng Kế toán ......... Uỷ viên Ông: Nguyễn Tiến Dũng .................... đại diện phòng Kỹ thuật ........ Uỷ viên II. ...................................... TIẾN HÀNH THANH LÝ TSCĐ Tên, ký mã hiệu, quy cách Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Máy xúc AT 486 1999 521.879.395 518.813.930 3.065.465 III. ..................................... KẾT LUẬN CỦA BAN THANH LÝ Các máy đã lạc hậu, tốc độ xử lý thông tin chậm, không còn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Trưởng ban thanh lý IV. ..................................... KẾT QUẢ THANH LÝ Chi phí thanh lý: 2.500.000 viết bằng chữ ( hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn) Giá trị thu hồi: 2.000.000 viết bằng chữ ( hai triệu đồng chẵn) Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 29tháng 12 năm 2010 Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI N TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 77 Chi phí thanh lý TSCĐ phải trả đã thanh toán bằng tiền mặt. PHIẾU CHI Ngày 29 tháng 12 năm 2010 Quyển số 2/2010 Số 2502 Nợ TK: 811 Có TK: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Mạnh Cường Địa chỉ: Đội xây lắp số 3 – Công ty CP xây dựng điện VNECO4 Lý do: Chi phí thanh lý TSCĐ Số tiền : 2.500.000đ Viết bằng chữ: hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên, đóng dấu) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên) NGƯỜI LẬP PHIẾU ( Ký, họ tên) Ngày 29 tháng 12 năm 2010 THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN (Đã ký) (Đã ký) Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 139 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Ghi chúNợ Có Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý 811 211 3.065.465 Chi phí thanh lý TSCĐ 811 111 2.500.000 Cộng X X 5.565.465 X Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 78 Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản 811 (Phụ lục số 06) 2.2.3.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 8211 để hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành. Tuy nhiên, trong từng quý, kế toán chỉ tạm tính trên tờ khai thuế chứ không hạch toán. Đến cuối năm tài chính, kế toán căn cứ vào biểu quyết toán, tiến hành hạch toán thuế TNDN, sau đó k/c sang TK 911 để xác định KQKD. Lợi nhuận kế toán trước thuế trong quý IV/2010 tính được là:2.745.727.863đ Thuế TNDN tạm tính Quý IV/2010: 2.745.727.863 x 25% = 868.431.966 đ Cuối quý, kế toán thuế tiến hành lập tờ khai thuế TNDN tạm tính (Phụ lục số 07) 2.2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4 được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành k/c các khoản DT, thu nhập, chi phí và các khoản trích nộp nội bộ phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD. TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811 – Chi phí khác Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/12 139 31/12 Giá trị còn lại của TSCĐ 211 3.065.465 Chi phí thanh lý TSCĐ 1111 2.500.000 31/12 140 31/12 Kết chuyển thu nhập khác vào XĐKQ 911 5.565.465 .... .... .... .... .... ....... ....... Tổng phát sinh: 71.808.259 71.808.259 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Lập, ngày 31tháng 12 năm 2010 Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 79 TK 911 TK 632 TK 511 11.744.896.013 15.516.857.931 TK 635 TK 515 281.284.210 19.335.341 TK 642 TK 711 1.904.252.216 1.211.775.289 TK 811 TK 421 71.808.259 TK821 686.431.966 2.059.295.897 Sơ đồ 2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh quý IV/2010 Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 140 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 911 15.516.857.931 Kết chuyển DT hoạt động tài chính 515 911 19.335.341 Kết chuyển thu nhập khác 711 911 1.211.775.289 Cộng x x 16.747.968.561 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 80 Công ty CP xây dựng điện VNECO4 197 – Nguyễn Trường Tộ - Vinh- Nghệ An Mẫu số S02a- DN CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 141 Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Trích yếu Số hiệu Tài khoản Số tiền Nợ Có Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 11.744.896.013 Kết chuyển chi phí tài chính 911 635 281.284.210 Kết chuyển chi phí QLDN 911 642 1.904.252.216 Kết chuyển chi phí khác 911 811 71.808.259 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 911 821 686.431.966 Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối 911 421 2.059.295.897 Cộng x x 16.747.968.561 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2010 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 81 TỔNG CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 4 Mẫu số B02 - DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/12/2010 Phần I - Lãi lỗ Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 15.516.857.931 7.334.676.306 2 các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần về BH và cung cấp DV 15.516.857.931 7.334.676.306 4 Giá vốn hàng bán 11.744.896.013 4.856.936.176 5 Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV 3.771.961.918 2.477.740.130 6 Doanh thu hoạt động tài chính 19.335.341 (528.894.917) 7 Chi phí tài chính 281.284.210 (298.676.689) Chi phí lãi vay 124.128.210 54.994.811 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.904.252.216 348.759.090 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.605.760.833 1.898.762.812 11 Thu nhập khác 1.211.775.289 349.865.491 12 Chi phí khác 71.808.259 10.023.569 13 Lợi nhuận khác 1.139.967.030 339.841.922 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.745.727.863 2.283.604.734 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 686.431.966 487.734.092 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2.059.295.897 1.750.870.642 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 82 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO4 3.1. Đánh giá công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần VNECO4. 3.1.1. Ưu điểm - Trong những năm qua, công ty đã thực sự quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề của những người làm công tác kế toán. Do đó, hoạt động kế toán ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay, phòng kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính được kết nối internet hiện đại, giúp cập nhật các thông tin kế toán chi phí, doanh thu... phát sinh được cập nhật vào máy nhanh chóng, đồng thời giúp kế toán cập nhật kịp thời các thông báo, các văn bản pháp luật, thông tư... liên quan đến công tác kế toán của cơ quan thuế, cơ quan cấp trên, của các cơ quan có liên quan... nhằm phản ánh chính xác, kịp thời và cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ cho các nhà quản lý. - Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng quy định của Bộ tài chính, trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt, được kiểm tra kiểm soát liên tục nên các sai sót được giảm xuống ở mức tối thiểu. - Với đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm của công ty là từng CT, HMCT, nên đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình; đối tượng tính giá thành và ghi nhận doanh thu là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo từng giai đoạn. Việc tập hợp chi phí, tính giá thành và ghi nhận doanh thu theo khối lượng thực hiện là hoàn toàn hợp lý. - Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC của bộ trưởng bộ tài chính, công ty đã mở một số tài khoản chi tiết cấp 4, cấp 5 ... để thuận lợi cho việc theo dõi doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công trình, đội xây lắp. - Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm Fast Accounting nhằm giảm bớt công việc kế toán khi trong quá trình xử lý thông tin, đồng thời cập nhật và tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, chính xác; lập các báo cáo nhanh, kịp thời. 3.1.2. Nhược điểm - Trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân còn thấp, các kỹ sư trong ngành ít, thợ lành nghề không đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ công trình. Do đó, ảnh hưởng đến chất TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 83 lượng và tiến độ thi công công trình cũng như những khoản chi phí phát sinh liên quan trong quá trình thi công như chi phí nhân công... làm cho chi phí giá thành bị ảnh hưởng. - Công ty không sử dụng Sổ chứng từ ghi sổ, tại các đội xây lắp cũng chưa sử dụng đầy đủ hệ thống sổ để theo dõi chi phí, doanh thu phát sinh tại đội mình. - Hệ thống báo cáo quản trị rất cần thiết trong một doanh nghiệp, nhưng công ty chưa sử dụng nó hiệu quả trong việc lập các dự toán, sử dụng thông tin báo cáo quản trị để quyết định kịp thời điều chỉnh giá, số lượng nguyên vật liệu... của công trình trong trường hợp thị trường có nhiều biến động về giá cả. - Các khoản phải thu thường phát sinh lớn, nợ phải thu qua các năm nhiều, nhưng tại doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Công tác thu hồi nợ của công ty chưa cao, do vậy hàng năm công ty luôn bị chiếm dụng một khoản vốn khá lớn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đế hoạt động kinh doanh của công ty. Trên thực tế, các công trình do công ty xây dựng, sửa chữa thường sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào thời gian cấp kinh phí từ cấp trên nên một số công trình đã hoàn thành, nghiệm thu qua nhiều năm mà vẫn chưa thu hồi được nợ. - Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, các công trình không tập trung mà rải rác, giá trị hàng tồn kho chiếm khối lượng không nhỏ, đặc biệt là nguyên vật liệu (xi măng, thép,...) và chi phí SXKDDD. Trong nền kinh tế thị trường không ngừng biến động, giá cả thị trường luôn thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp, nhất là các công trình có thời gian thi công kéo dài. Nhưng tại công ty không sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mặt khác, việc thu mua nguyên vật liệu cho các công trình thì công ty thường giao khoán cho các đội xây lắp thực hiện, nên công ty không được hưởng các khoản chiết khấu, giảm giá... khi mua. - Các khoản chi phí quản lý phát sinh thường được tập hợp và ghi nhận trong một kỳ, do đó xảy ra hiện tượng chênh lệch chi phí nên phản ánh không chính xác lợi nhuận trước thuế, ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp và lời lỗ của kỳ lập báo cáo đó. - Mặc dù các nghiệp vụ hạch toán doanh thu và các khoản chi phí phát sinh liên quan đến xác định kết quả kinh doanh được thực hiện thống nhất theo quy định của Tổng công ty CP xây dựng điện Việt Nam, và sử dụng một phần mềm kế toán duy nhất cho toàn tổng công ty trên máy vi tính. Tuy nhiên, việc cập nhật số liệu, xử lý các thông tin từ các đội xây lắp còn gặp nhiều khó khăn và chưa thường xuyên. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 84 - Công ty không thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, mặc dù khi thực hiện các chính sách ưu đãi về thanh toán sẽ giúp công ty rất nhiều trong trường hợp công ty đang cần vốn để đầu tư, thực hiện các dự án khác.. - Đối với doanh nghiệp xây lắp, thì máy móc, thiết bị là yếu tố đáng quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian thi công, chất lượng công trình, năng suất lao động... góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nhưng hệ thống máy móc của công ty đã khấu hao gần hết, một số máy móc thiết bị đã lạc hậu do đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm lớn, năng suất lao động giảm. Mặt khác, hàng năm phải chi ra một khoản chi phí lớn để sửa chữa. Vì vậy, làm cho lợi nhuận của công ty suy giảm. - Mặt khác, thị trường tiêu thụ của công ty vẫn chưa được quan tâm toàn diện, các đội xây lắp thường có xu hướng thi công các công trình lớn, tập trung; ngại di chuyển và đi xa nên việc quản lý, kiểm tra, giám sát các công trình ở xa ít được quan tâm. 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4 3.2.1. Khoản phải thu Thông thường khi ký kết các hợp đồng xây dựng, bên giao thầu sẽ ứng trước một khoản tiền cho bên thực hiện thi công là 10 – 50% giá trị công trình. Tuy nhiên, để hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, công ty cần xem xét đến khả năng thanh toán của khách hàng khi quyết định đấu thầu, ký kết hợp đồng. Phải có biện pháp nhằm đảm bảo các khoản nợ thu hồi được và nhanh chóng như ứng trước tiền thực hiện công trình khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, hoặc định kỳ; Một số chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của khách hàng khi quyết định đấu thầu, ký kết hợp đồng: Tỷ suất Nợ phải trả = Các khoản nợ phải trả X 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu hướng xấu đi, và ngược lại tỷ suất càng nhỏ thì tình hình tài chính càng khả quan và tốt hơn. Hệ số thanh toán Nợ ngắn hạn = Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 85 Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số Khả năng thanh toán >= 1: tình hình thanh toán của công ty ổn định và khả quan. Hệ số khả năng thanh toán < 1: khả năng thanh toán thấp, rủi ro thanh toán nhanh. Các đội xây lắp thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình công nợ tại các công trình... để giúp công ty có những chính sách chỉ đạo và theo dõi khoản phải thu. Tiến hành phân loại công nợ theo thời gian: nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi và nợ phải thu không có khả năng thu hồi được. Căn cứ để phân loại nợ phải thu khó đòi: - Khoản nợ phải thu đã quá hạn từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc khế ước vay nợ, cam kết nợ, doanh nghiệp đã tiến hành đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ. - Đơn vị nợ đang trong thời hạn xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có dấu hiệu bỏ trốn, bị giam giữ xét xử... Công ty nên sử dụng tài khoản 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm bù đắp được một phần thiệt hại nếu nợ phải thu không thu hồi được, tránh được bất ngờ về tài chính cho doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi - Các khoản nợ không có khả năng thu hồi được thì công ty thực hiện xoá nợ: Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi (Đã trích lập) Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chưa trích lập) Có TK 131 - Khoản phải thu khách hàng Có TK 138 - Phải thu khác Đồng thời ghi Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý - Khi đã xử lý nợ nhưng nay thu hồi được Nợ TK 111, 112 Có TK 711 – Thu nhập khác Đồng thời ghi Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 86 - Nếu số lập dự phòng nợ phải thu năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí: Nợ TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2.2. Hàng tồn kho - Bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào cũng có một lượng giá trị hàng tồn kho lớn. Vì vậy, công ty nên sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạn chế được rủi ro về biến động giá cả, chất lượng... của nguyên vật liệu vv... Trong trường hợp giá cả nguyên vật liệu biến động xấu cho doanh nghiệp, công ty phải thoả thuận với chủ đầu tư để điều chỉnh dự toán, điều chỉnh chi phí cho công trình thi công kịp thời. - Mặt khác, công ty nên xem xét lại công tác lập dự phòng vì:  Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ kế toán nên công ty sẽ tích luỹ được một nguồn tài chính mà đáng lẽ ra nó đã được phân chia. Nguồn tài chính này tạm thời nằm trong tài sản lưu động của công ty và khi cần thì nó được sử dụng để bù đắp các khoản thiệt hại do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá phát sinh.  Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm thu nhập của công ty, vì vậy công ty sẽ giảm được mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.  Nó còn góp phần phản ánh chính xác hơn giá trị của các tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Công ty nên sử dụng TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán theo công thức sau: Mức dự phòng cần lập năm tới = Số lượng HTK cuối niên độ của hàng A x Mức giảm giá của HTK A - Phải theo dõi thường xuyên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ các công trình, đảm bảo các công trình thực hiện liên tục, đúng thời gian hợp đồng mà chất lượng vẫn được bảo đảm. Tránh được những chi phí không cần thiết do ngừng thi công. - Trích lập dự phòng hàng tồn kho: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 87 - Nếu số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở cuối niên độ trước thì số chênh lệch được ghi giảm giá vốn hàng bán: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có Tk 632 – giá vốn hàng bán 3.2.3. Chi phí quản lý - Trong những khoảng thời gian công ty không có công trường để thi công, hay khối lượng công việc ít, hoặc có khối lượng nhưng chưa được nghiệm thu thì công ty vẫn phải bỏ ra các khoản chi phí để quản lý doanh nghiệp, quản lý các công trình. Các chi phí này tương đối lớn, công ty nên có phương pháp tập hợp và phân bổ một cách hợp lý, tránh tình trạng để dồn chờ khi có khối lượng công trình mới phân bổ làm cho chi phí của kỳ đó biến động đột ngột, không khách quan. Mỗi quý nên mở sổ theo dõi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức: CP QL công trình i = tỉ lệ CPQL/DT * DT công trình i - Mở sổ theo dõi chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh tại từng trạm (trạm KH1, trạm KH2) nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trạm, từ đó đưa ra những biện pháp, chiến lược, hướng đi phù hợp cho từng bộ phận, từng đội tại các trạm đó. - Công ty cần xem xét các khoản chi phí phát sinh, tránh lãng phí các khoản chi không cần thiết. Cần tiết kiệm hơn chi phí văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước... 3.2.4. Chính sách chiết khấu cho khách hàng Với những khách hàng có tiềm năng về vốn, công ty nên khuyến khích khách hàng thanh toán ngay và thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán cho họ. Đối với những công trình có giá trị lớn mà khả năng còn hạn chế thì doanh nghiệp nên áp dụng hình thức bán hàng trả góp hoặc thanh toán chậm với thời gian dài hơn quy định ban đầu. Việc linh hoạt phương thức bán hàng là một trong những yếu tố có tác động tích cực tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Để tăng cường sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường thì đòi hỏi công ty phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu thị trường ở cả giai đoạn sản xuất lẫn giai đoạn tiêu thụ, nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. 3.2.5. Hệ thống sổ và hệ thống báo cáo TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 88  Hiện nay, ở công ty chưa sử dụng sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, công ty nên sử dụng thêm sổ này để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên Chứng từ ghi sổ, và bảng cân đối số phát sinh. Ngoài ra, công ty nên mở một số loại sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản 632, 511, 154 ... tại các đội xây lắp, để các đội tự ghi chép, theo dõi tình hình thi công công trình, doanh thu tại đội mình. Thông qua đó, công ty đánh giá được năng lực hoạt động của từng đội để có chính sách quản lý phù hợp.  Công ty đã thiết lập hệ thống báo cáo quản trị, song loại báo cáo này chưa được chú trọng. Vì vậy, để đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời khi có sai sót hay thiết lập dự toán thì công ty nên sử dụng các báo cáo quản trị. Đồng thời, việc thiết lập các báo cáo này giúp các nhà lãnh đạo có cách nhìn tổng quan hơn, đánh giá chính xác hơn kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, xây dựng chiến lược cho tương lai. Một số báo cáo quản trị như: - Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm - Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ - Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời hạn, khách nợ, khả năng thu nợ.. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn nợ và chủ nợ.vv... 3.2.6. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực - Đối với các công trình xây dựng điện đòi hỏi công nhân phải có trình độ tay nghề và chuyên môn. Do đó, công ty cần tổ chức tuyển dụng nguồn nhân lực mới, thường xuyên hơn, có năng lực và trình độ; đồng thời tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn, các cuộc thi tay nghề, các buổi tham quan, khảo sát công trình... tạo điều kiện cho công nhân học hỏi kinh nghiệm... nhằm phát huy tài năng và kinh nghiệm một cách hữu ích. Đặc biệt, với những công trình lớn, đường dây 220 KV trở lên, có những hạng mục phức tạp yêu cầu nhiều kỹ thuật viên chuyên sâu để thực hiện chúng. Vì vậy, công ty cần có đội ngũ kỹ thuật có năng lực và trình độ cao, phải được đào tạo một cách bài bản. - Công ty cần chú trọng đến đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ công nhân viên, nhằm tái tạo sức lao động phục vụ sản xuất, thi công. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 89 - Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý; tổ chức tuyển chọn và bổ nhiệm các vị trí quản lý đúng người, đúng chỗ, phù hợp với năng lực và trình độ. 3.2.7. Cải tiến thu mua và sử dụng có hiệu quả chi phí nguyên vật liệu - Đảm bảo tốt công tác cung ứng và sử dụng tiết kiệm vật tư cho sản xuất thi công xây lắp là nhân tố đảm bảo quá trình xây lắp được thực hiện liên tục, đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng công tác xây lắp hạ giá thành công trình. - Lựa chọn nơi cung cấp nguyên vật liệu có thực hiện các chính sách chiết khấu, khuyến mãi... nơi gần các đội xây lắp thi công để giảm bớt chi phí vận chuyển. - Có kế hoạch cung ứng vật liệu đảm bảo chất lượng và đủ về số lượng, đúng thời gian. Đồng thời việc thu mua phải tiến hành song song phù hợp với tiến độ thi công công trình, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chi phí tồn kho nguyên vật liệu. 3.2.8. Nâng cao chất lượng tiến độ thi công “Chất lượng và tiến độ là hai yếu tố cấu thành sự uy tín của một đơn vị xây lắp”. Sản phẩm chính của công ty là những công trình xây dựng có giá trị lớn hàng tỷ đồng, việc đảm bảo chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng và bức thiết. Nếu công trình không đảm bảo chất lượng sẽ gây ra thiệt hại lớn cho công ty, cũng như cho xã hội. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thi công công trình: - Giám sát và nghiệm thu công trình cần được quan tâm, thực hiện giám sát lẫn nhau tránh sự sai sót xảy ra trên từng giai đoạn, công đoạn. - Đẩy nhanh tiến độ thi công, hạn chế được tình trạng gián đoạn khi mưa lũ kéo về. 3.2.9. Thực hiện các biện pháp để nâng cao tỷ lệ trúng thầu của các cuộc đấu thầu Công ty đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, do đó để tăng doanh thu, phát triển doanh nghiệp thì công ty cần có những biện pháp nâng cao tỷ lệ trúng thầu: - Tăng cường quảng cáo tiếp thị trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mở rộng các mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh. Mở các văn phòng đại diện để tiện giao dịch. - Tổ chức công tác làm hồ sơ đấu thầu cụ thể trong đó các nội dung trình bày phải rõ ràng, chi tiết cụ thể để thuyết phục chủ đầu tư (hồ sơ phải phản ánh được năng lực của TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 90 công ty, đội ngũ lao động công ty lớn có trình độ tay nghề, vốn doanh nghiệp đủ lớn để phục vụ công trình và đảm bảo công trình diễn ra liên tục...). - Giá thành tính toán đến mức tối thiểu để có thể hạ giá thành, đưa ra giá đấu thầu thấp nhất, tạo ra nhiều cơ hội trúng thầu. - Lập các biện pháp thi công, bản vẽ thi công rõ ràng, chính xác, lập lịch tiến độ thi công phù hợp và đảm bảo kỹ thuật. 3.2.10. Xây dựng chiến lược kinh doanh Phải xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng, đúng đắn toàn diện thì công ty mới tồn tại và phát triển được. Không nên chỉ tập trung vào lĩnh vực xây dựng, thi công mà đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh như trong giấy phép đăng ký kinh doanh đã đăng ký như kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị điện... Đồng thời, đối với một doanh nghiệp xây lắp thì yếu tố máy móc, thiết bị là rất cần thiết và quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, thời gian thi công và giá thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, công ty cần xem xét đầu tư vào những trang thiết bị hiện đại để quá trình thi công được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm. 3.2.11.Thị trường tiêu thụ Hiện nay, nhà nước ta đang khuyến khích công tác triển khai, tháo gỡ các vướng mắc nhằm thúc đẩy các dự án điện phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trong năm 2011, nhiều dự án nhiệt điện dự kiến được khởi công xây dựng như Mông Dương 1, Duyên Hải 3, Thăng long... nhiều dự án đang trong quá trình đàm phán, thực hiện đấu thầu. Bên cạnh đó, nhà nước đang có chủ trương xây dựng các công trình điện nhằm tạo mỗi liên kết mạch vòng trong lưới điện khu vực với hệ thống lưới điện quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải để phát triển kinh tế - an ninh xã hội cho nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng nói riêng và các tỉnh phía Bắc nói chung. Đây chính là cơ hội để công ty VNECO4 mở rộng thị trường, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo uy tín, thương hiệu trong lòng khách hàng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 91 PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp. Để theo dõi, quản lý tốt vấn đề này thì công tác kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, việc hạch toán chính xác, kịp thời sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra được các quyết định quản lý, bổ sung... kịp thời và đúng đắn. Trong quá trình cổ phần hoá dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như tình hình lạm phát ngày càng cao nhưng công ty đã gặt hái được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, công ty CP xây dựng điện đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng các công trình điện không những trên địa bàn tỉnh Nghệ An mà khắp cả nước. Trong đề tài này, tôi đã trình bày những vấn đề sau:  Đề tài hệ thống lại những lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp xây lắp.  Tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng điện VNECO4.  Đưa ra một số ý kiến của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, mặc dù đã thực sự cố gằng đi sâu tìm hiểu tình hình tại một doanh nghiệp xây dựng, nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài này vẫn tồn tại nhiều thiếu sót như:  Chỉ tìm hiểu được công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong một quý, nên chưa phân tích được biến động giữa các quý.  Chưa tìm hiểu rõ được doanh thu bán hàng trong trường hợp công ty uỷ quyền cho công ty khác thực hiện hợp đồng xây dựng.  Công ty sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính để thực hiện công tác kế toán, do vậy tôi chưa hiểu rõ được cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty CP xây dựng điện VNECO4 để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp em có được những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu phục vụ cho công việc sau này. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khoá luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Quỳnh - Lớp K41 Kế toán doanh nghiệp 92 2. Kiến nghị  Một số đề xuất đối với công ty: - Công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cần tuyển thêm nhân viên kế toán trong đơn vị có trình độ đại học trở lên để đáp ứng tốt khối lượng công việc hàng ngày và thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cán bộ quản lý cấp trên. - Mở thêm một số loại sổ chi tiết theo dõi giá vốn, doanh thu, ... tại các đội xây lắp - Mở thêm một số tài khoản để phục vụ quản lý và phản ánh chính xác hơn tình hình tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán như TK 139, TK 159.. - Thực hiện chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán trước thời hạn. - Không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đưa ra những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, làm tăng lợi nhuận. - Thường xuyên kiểm tra, đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ các công trình và phục vụ quản lý.  Đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau: - Trong doanh nghiệp thì có nhiều phần hành kế toán khác nhau nhưng có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, mà chưa đề cập đến các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán nguyên vật liệu, kế toán lương và các khoản trích theo lương... Vì vậy, các đề tài nghiên cứu sau tại công ty thì nên nghiên cứu các phần hành trên để đề tài doanh thu và xác định kết quả kinh doanh được hoàn thiện hơn, đồng thời tìm ra những biện pháp mới, cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. - Nếu các đề tài đề cập đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì những đề tài này nên tập trung nghiên cứu sâu hơn quy trình luân chuyển chứng từ và các cách xử lý nghiệp vụ liên quan. - Đi sâu tìm hiểu, so sánh sự biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận... giữa các kỳ kế toán với nhau. Nếu có thể thì tìm hiểu, phân tích, đánh giá quy trình hạch toán kế toán giữa các doanh nghiệp với nhau để thấy rõ sự khác biệt trong công tác tổ chức và hạch toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftranthiquynh_4245.pdf
Luận văn liên quan