Tìm hiểu cách tính giá thành của công ty: Công ty tính giá thành theo phương
pháp hệ số, giá thành chính là tập hợp của 3 loại chi phí: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC.
Chương 3: Đưa ra một số nhận xét về tình hình bộ máy kế toán, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Một số ưu điểm, hạn chế về
bộ máy kế toán và công tác kế toán. Đưa ra một số gợi ý cá nhân để góp phần cải thiện
bộ máy kế toán và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những hạn chế: không đưa được hình ảnh minh họa về
phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng, không có hóa đơn giá trị gia tăng minh
họa . Ngoài ra, đề tài chưa đưa ra được nhiều kiến nghị, giải pháp cụ thể cho công ty
do dưới góc độ sinh viên kiến thức còn nhiều hạn chế
Qua thời gian làm báo cáo tại Công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc, được sự
quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hoàng và các anh chị
trong công ty đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ tôi nắm bắt, thâm nhập
thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho
tôi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty, nhất là công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán về thực tập tại Công ty, giữa kiến thức
học được và thực tiễn còn có một khoảng cách song tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên
cứu nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở phân
tích đánh giá ưu nhược điểm, từ đó đề xuất một số gợi ý, ý kiến, nguyện vọng để công
ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Mặc dù vậy, nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế,
thêm vào đó từ kiến thức học ở trường đến áp dụng thực tiễn còn có nhiều khó khăn
cho nên những vấn đề đã nêu trong báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để có thể hoàn thành báo
106 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà máy sử dụng các tài khoản
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 141 “Tạm ứng”
- Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
2.2.3.2. Căn cứ để ghi sổ kế toán chi phí công nhân trực tiếp là
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương
2.2.3.3. Cách hạch toán
- Tại phân xưởng có một đội trưởng phụ trách và chia thành nhiều tổ nhỏ với 1 tổ
trưởng quản lý, theo dõi và chịu trách nhiệm với công việc của tổ mình. Các tổ trưởng
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình lao động của các cá nhân trong tổ để ghi
vào bảng chấm công
Tại công ty CP vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian và lương theo hợp đồng giao khoán.
- Lương theo hợp đồng giao khoán :
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi tháng công ty đều có hợp đồng giao khoán công việc qua ‘ Hợp Đồng Giao
Khoán’ cho các tổ đội sản xuất. Công ty sẽ tính lương cho các tổ đội theo khối lượng
công việc hoàn thành và nhập kho.
Lương Khối lượng công Đơn giá tiền lương tinh
sản = việc hoàn thành X cho một khối lương
phẩm bàn giao công việc hoàn thành
Cách tính lương là dựa theo số công của công nhân trong tổ và đơn giá của tổ.
Đơn giá tiền công = Tổng số lương khoán cho tổ/ Số công của tổ
Số công mà mỗi công nhân nhận được được tính dựa trên bảng chấm công của tổ
và từ đó tính ra lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương công nhân trực tiếp SX = Số công của công nhân * Đơn gía tiền công
- Lương thời gian
Nhà máy trả lương công nhân theo thời gian, căn cứ tổng thời gian sản xuất để
tính tiền lương cho công nhân xưởng sản xuất đó. Lương cơ bản của công nhân tổ tạo
hình là 3,200,000 đồng, tổ đốt lò là 3,500,000 đồng. Căn cứ vào số ngày công thực tế
mà nhân viên làm trong tháng để tính lương cho công nhân:
Lương cơ bản
Số tiền lương = * Số ngày + Thưởng + Phụ cấp – Phạt
thực nhận số ngày chuẩn công thực tế
trong tháng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.6: Bảng chấm công bộ phận sản xuất
Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
và Thương Mại Thanh Ngọc Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Tháng 12 năm 2015
STT HỌ VÀ TÊN Chức vụ
Ngày trong tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
Số công
hưởng
lương
thời gian
BP tạo hình
25 Đặng Anh Dũng CN + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 29
26 Trần Đình Quang CN + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 28
27 Nguyễn Bá Tuấn CN + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 30
,
BP đốt lò
37 Nguyễn Thị Hoa CN + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 31
38 Lê Thị Trang CN + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 27
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 58
Đạ
i h
ọc
Ki
n
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương
Công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 12/ 2015
ST
T
Họ và Tên Số ngày
công
Lương cơ
bản
Thành tiền Phụ
cấp
Thưởng Phạt Thực Lĩnh Ký
nhận
Bộ phận sản xuất- tổ đốt lò
25 Đặng Anh Dũng 29 3.500.000 3.500.000 3.274.194
26 Trần Đình Quang 28 3.500.000 3.500.000 3.161.290
27 Nguyễn Bá Tuấn 30 3.500.000 3.500.000 3.387.097
Bộ phận sản xuất- tổ tạo hình
37 Nguyễn Thị Hoa 31 3.200.000 3.200.000 3.200.000
38 Lê Thị Trang 27 3.200.000 3.200.000 2.787.097
.
Tổng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp tiền lương Quý IV/2015
2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
QUÝ IV NĂM 2015
Bộ phận: sản xuất gạch
S
T
T
Bộ phận Tổng lương Thưởng Phụ cấp Phạt Thực lãnh
1 Tổ cơ khí 91.521.230 4.550.000 1.660.000 580.000 97.151.230
2 Tổ lái xe 102.162.510 5.670.000 1.530.000 1.590.000 107.772.510
3 Tổ lái máy 82.457.300 5.000.000 1.545.000 830.000 88.172.300
4 Tổ tạo hình 120.604.780 7.900.000 1.750.000 2.600.000 127.654.780
5 Tổ phơi đảo 78.078.120 3.850.000 1.890.000 1.200.000 82.618.120
6 Tổ xếp gạch 88.260.190 3.540.000 1.350.000 600.000 92.550.190
7 Tổ đốt lò 93.180.610 5.770.000 1.900.000 960.000 99.890.610
8 Tổ ra lò 85.765.430 4.935.000 1.320.000 1.430.000 90.590.430
Tổng 742.030.170 41.215.000
12.945.000 9.790.000 786.400.170
Thanh Chương, Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Căn cứ vào bảng phân bổ và các khoản trích theo lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương, cuối quý kế toán tiến
hành ghi sổ chi tiết TK 622
Biểu số 07: Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV/2015
Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Qúy IV năm 2015
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số phát sinh trong quý
31/12 Lương công nhân trực tiếp sản xuất 334
786.400.170
31/12 Trích theo lương 338 188.736.041
..
Cộng số phát sinh
975.136.211
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu số 08: Chứng từ ghi sổ tài khoản 622 Quý IV/2015
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc Mẫu số S02a- DN
Địa chỉ: Thanh Ngọc-Thanh Chương-Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 127
Ngày 31/12/2015
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Lương công nhân trực tiếp sản
xuất
622
334
786.400.170
Trích theo lương
622
338
188.736.041
Cộng
975.136.211
(Kèm theo 02 chứng từ gốc)
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Biểu số 09: Sổ cái tài khoản
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV năm 2015
NTGS
CTGS
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu quý 0
31/12 15 31/12 Lương công nhân trực tiếp sản xuất 334
786.400.170
31/12 15 31/12 Trích theo lương 338 188.736.041
.
Số dư cuối quý 975.136.211
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tính bao gồm các khoản chi phí khác nhau phát sinh
tại phân xưởng không bao gồm các chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Các khoản chi phí đó là: Chi phí nhân công quản lý phân xưởng, chi phí nguyên
nhiên liệu phục vụ tại phân xưởng, chi phí sửa chữa máy móc, các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác, chi phí khấu hao TSCĐ .
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí, kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”, tài khoản 627 mở chi tiết cho từng sản phẩm.
Tài khoản này được mở cho các tài khoản cấp 2:
• TK 6271 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên phân xưởng”
• TK 6272 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí nhiên liệu”
• TK 6273 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí dụng cụ sản xuất”
• TK 6274 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí khấu hao TSCĐ”
• TK 6277 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí dịch vụ mua ngoài”
• TK 6278 “Chi phí sản xuất chung - Chi phí bằng tiền khác”
2.2.4.2. Chứng từ sử dụng
Chi phí sản xuất chung căn cứ vào các chứng từ:
• Hóa đơn GTGT
• Phiếu chi
• Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng theo dõi công cụ dụng cụ
• Giấy đề nghị thanh toán
• Các chứng từ khác liên quan
• Bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phân xưởng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
2.2.4.3. Cách hạch toán
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung gồm các khoản:
- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,
BHYT, BHTN theo tỷ lệ:
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* Đối với chi phí SXC - nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên tại phân xưởng được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền
lương của bộ phận cấp dưỡng, lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Tương tự như cách tính lương cho công nhân sản xuất và căn cứ bảng chấm công để
kế toán tính lương cho nhân viên, sau dó kế toán xem xét và hạch toán vào chi phí 6271. Kế
toán tổng hợp tiền lương và nhập liệu vào phần mềm, theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản cấp
1_TK6271
- Lương của công nhân quản lý phân xưởng, các khoản trích BHXH, KPCĐ,
BHYT, BHTN theo tỷ lệ:
+ Tính vào chi phí doanh nghiệp trả: 24% lương thực tế
+ Khấu trừ lương người lao động: 10,5% lương
- Lương của bộ phận quản lý xưởng sản xuất trong quý IV năm 2015: 98.550.000
đồng.
- Trích theo lương = 98.550.000 * 24% = 23.652.000
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 65
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
*Đối với chi phí SXC - Chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu là những chi phí phát sinh tại phân xưởng, bao gồm xăng, dầu,
than đốt lò phục vụ cho máy móc sản xuất sản phẩm. Trong tháng nhiên liệu được mua
về nhập kho, sau đó xuất dùng tương tự như nguyên vật liệu chính.
Đối với vật liệu được mua ngoài về nhập kho, căn cứ hóa đơn mua vật liệu thủ
kho kiểm hàng và tiến hành điền vào phiếu nhập kho rồi chuyển cho kế toán hạch toán
vào phần mềm. Khi bộ phận sản xuất khi có nhu cầu nhiên liệu hay vật tư, thủ kho sẽ
điền vào phiếu xuất kho dựa trên phiếu đề nghị xuất nhiên liệu hay vật tư đã qua kiểm
tra của cấp trên. Phiếu xuất kho saukhi được lập thành 2 liên, người nhận vật tư sẽ
chuyển cho kế toán xử lý khi đã nhận đủ và đúng loại nhiên liệu vật tư cần, kế toán
nhập phiếu xuất kho ở phần mềm kế toán, hạch toán cho chi phí 6272.
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ mua ngoài
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Số: 04
Quý IV năm 2015
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Thành tiền
Ngày Số
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 111 19.050.491
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 111 18.716.526
Chi tiền trả tiền điện tháng 10 112 108.775.016
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 111 15.363.927
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 111 17.359.546
Chi tiền trả tiền điện tháng 11 112 100.352.418
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 111 18.977.855
Chi tiền trả tiền mua xăng chạy máy 112 16.545.456
Chi tiền trả tiền điện tháng 12 112 95.282.046
Cộng 410.423.281
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 66
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
* Đối với chi phí SXC - Chi phí dụng cụ sản xuất:
Bao gồm chi phí bao tay cho công nhân, công cụ dụng cụ như xẻng, cuốc, phụ
tùng thay thế Phụ tùng thay thế hạch toán tương tự chi phí vật liệu. Hằng ngày, khi
có nhu cầu vật tư, văn phòng xưởng sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư đưa lên ban lãnh
đạo ký duyệt, sau đó chuyển qua phòng kế toán, kế toán nhập phiếu xuất kho ở phần
mềm kế toán, hạch toán cho chi phí 6273. Biểu mẫu phiếu xuất kho tương tự như
phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó kế toán còn theo dõi tình hình
nhập xuất tại bảng theo dõi công cụ dụng cụ đối với các công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ, chỉ xuất dùng trong thời gian ngắn, còn các công cụ dụng cụ, vật tư có giá trị lớn,
sử dụng quá 12 tháng thì dược theo dõi trên bảng phân bổ 242. Dựa trên các phiếu
nhập kho, hóa đơn, phiếu xuất kho để kế toán kho lập các bảng theo dõi công cụ dụng
cụ và vật tư trên Exel, biểu mẫu bảng theo dõi công cụ dụng cụ và vật tư như sau:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.10: Bảng theo dõi công cụ dụng cụ
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc
MST: 2900840301
Địa chỉ: xã Thanh Ngọc, H. Thanh Chương, Nghệ An
BẢNG THEO DÕI CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý IV năm 2015
STT
Tên công
cụ dụng cụ
Số
hoá
đơn
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Số tiền
Thời
gian
phân
bổ
Tháng
đưa
vào
phân
bổ
Giá trị
phân bổ
1 tháng
Số tháng đã
phân bổ
Giá trị đã
phân bổ
trong quý IV
Giá trị đã
phân bổ
Giá trị còn lại
1 Bao tay 00025 Đôi 500 15.000 7.500.000 12 01/05 625.000 8 1.875.000
5.000.000
2.500.000
4 Xẻng 00026 cái 100 42.000 4.200.000 12 01/03 350.000 10 1.050.000
3.500.000 700.000
Tổng cộng 11.700.000
975.000 2.925.000
8.500.000 3.200.000
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2015
Kế toán Giám Đốc
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.11: Bảng Phân Bổ Chi Phí Trả Trước
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc
MST: 2900840301
Địa chỉ: xã Thanh Ngọc, H. Thanh Chương, Nghệ An
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Quý IV
Năm 2015
STT Nội dung chi phí
Số hoá
đơn
Đơn
vị Số tiền
Thời
gian
phân
bổ
Tháng
đưa
phân
bổ
Giá trị phân
bổ 1 tháng
Số tháng
đã phân
bổ
Giá trị đã
phân bổ quý
IV
Giá trị đã
phân bổ
Giá trị còn lại
5 Quạt điện
00035
Cái 15.000.000 24 01/04 625.000 9 1.875.000
5.625.000 9.375.000
6 Xe đẩy
00036
Cái 21.600.000 24 01/04 900.000 9 2.700.000
8.100.000
13.500.000
Tổng cộng 36.600.000 1.525.000 4.575.000
13.725.000 22.875.000
Ngày 31/12/2015
Kế toán
Giám đốc
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
* Đối với chi phí SXC - Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ được kế toán sử dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí
sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ TSCĐ tại phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc
thiết bị ở xưởng sản xuất. Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện thao tác tính toán và tính
số khấu hao tháng cho sản phẩm gạch, sau đó trên số theo dõi tài sản cố định và trích
khấu hao được lập trên exel:
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Bảng 2.12: Sổ theo dõi tài sản cố định và trích khấu hao
CT CP VLXD & TM Thanh Ngọc
SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO
Quý IV năm 2015
STT Tên
TSCĐ
Nơi
sử
dụng
Tháng
năm đưa vào sử
dụng
Nguyên giá
Thời
gian
KH
(năm)
Mức trích khấu
hao/tháng
Số
tháng
đã
KH
lũy
kế
Giá trị đã phân bổ
Chi phí khấu
hao quý IV
năm 2015
Giá trị còn lại
I
Nhà cửa,
vật kiến
trúc 4.805.000.000
1
Hệ thống
lò gạch
Tuynel SX 07/2008 4.650.000.000 25 15.500.000 90 1.395.000.000 46.500.000 3.255.000.000
2
Bể chứa
dầu SX 05/2008 155.000.000 10 1.291.667 92 118.833.364 3.875.001 36.166.636
II
PHƯƠNG
TIỆN
VẬN TẢI 3.620.000.000
1 Xe ô tô tải SX 01/2008 2.750.000.000 15 15.277.778 96 1.466.666.688 45.833.334 1.283.333.312
2 Máy ủi SX 01/2008 870.000.000 15 4.833.333 96 463.999.968 14.499.999 406.000.032
Cộng
8.425.000.000 36.902.778 3.444.500.020 110.708.334 4.980.499.980
ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký và họ tên) ( Ký và họ tên) ( Ký và họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Biểu số 10: Sổ chi tiết tài khoản 627 Quý IV/2015
Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Qúy IV năm 2015
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 0
15 31/12 Lương nhân viên quản lý phân xưởng 334 122.202.000
37 31/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài, tiền điện nước 112 410.423.281
84 05/10 Xuất công cụ dụng cụ 153 2.925.000
67 31/12 Kết chuyển chi phí trả trước dài hạn 242 4.575.000
67 31/12 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ 214 110.708.334
Cộng số PS 650.833.615
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Biểu số 11: Chứng từ ghi sổ tài khoản 627 Quý IV/2015
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc Mẫu số S02a- DN
Địa chỉ: Thanh Ngọc-Thanh Chương-Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 128
Ngày 31/12/2015
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Lương nhân viên quản lý phân
xưởng
627
334 122.202.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài, tiền điện
nước 627 112 410.423.281
Xuất công cụ dụng cụ 627 153 2.925.000
Kết chuyển chi phí trả trước dài hạn 627 242 4.575.000
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ 627 214 110.708.334
Cộng 650.833.615
(Kèm theo 02 chứng từ gốc)
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Biểu số 12: Sổ cái tài khoản 627 Quý IV/2015
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Quý IV năm 2015
STT
CTGS
Diễn giải
SH
TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu quý 0
1 15 31/12 Lương nhân viên quản lý phân xưởng 334 122.202.000
2 37 31/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài, tiền điện nước 112 410.423.281
3 84 05/10 Xuất công cụ dụng cụ 153 2.925.000
4 67 31/12 Kết chuyển chi phí trả trước dài hạn 242 4.575.000
5 67 31/12 Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ 214 110.708.334
Cộng số PS 650.833.615
Số dư cuối quý 0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối quý, mọi chi phí phát sinh trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đơn vị được
kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 154 để làm căn cứ tính tổng chi phí. Căn cứ các
sổ chi tiết TK 621, 622, 627 và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp các chi phí để
lập sổ chi tiết TK 154, Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó ghi Sổ Cái
TK 154
Biểu số 13: Chứng từ ghi sổ tổng hợp chi phí Quý IV/2015
CÔNG TY CP VLXD & TM Thanh Ngọc Mẫu số S02a- DN
Địa chỉ: Thanh Ngọc-Thanh Chương-Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 129
Ngày 31/12/2015
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Kết chuyển CP NVLTT 154 621 6.519.700.000
Kết chuyển CP NCTT 154 622 975.136.211
Kết chuyển CP SXC 154 627 650.833.615
Cộng 8.145.669.826
(Kèm theo 01 chứng từ gốc)
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 75
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng
Biểu số 14: Sổ chi tiết tài khoản 154 Quý IV/2015
Công ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
Qúy IV năm 2015
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu quý 55.329.500
Kết chuyển CP NVLTT 621 6.519.700.000
Kết chuyển CP NCTT 622 975.136.211
Kết chuyển CP SXC 627 543.333.613
Cộng số PS 8.145.669.826
Số dư cuối quý 8.200.999.326
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ
Công Ty CP VLXD & TM Thanh Ngọc Mẫu số S02a- DN
Địa chỉ: Thanh Ngọc-Thanh Chương-Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ 130
Ngày 31/12/2015
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Nhập kho thành phẩm 155 154 8.200.999.326
Cộng 8.200.999.326
(Kèm theo 01 chứng từ gốc)
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Biếu số 16: Sổ cái Tài khoản 154 Quý IV/2015
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2015
NTGS
CTGS
Diễn giải SH TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu quý 55.329.500
31/12 31/12 Kết chuyển CP NVLTT 621 6.519.700.000
31/12 31/12 Kết chuyển CP NCTT 622 975.136.211
31/12 31/12 Kết chuyển CP SXC 627 650.333.615
Công PS trong quý 8.145.669.826
Số dư cuối quý 8.200.999.326
Thanh Chương, ngày 31 tháng 12 năm 2015
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và thương mại Thanh Ngọc
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là công việc không thể thiếu trong kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tính được giá thành thực tế
khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế
của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với công ty CP vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc việc đánh giá
sản phẩm dở dang được thực hiện vào cuối quý. Cuối mỗi quý bộ phận kế toán căn cứ
vào thực tế sản phẩm còn đang trên dây chuyền xác định là sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang của đơn vị tồn tại ở dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến xong
chưa đem vào nung (gọi là gạch mộc). Vì vậy Công ty đánh giá sản phẩm dở dang
theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương. Kế toán căn cứ vào khối lượng
sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của nó để từ đó tính đổi khối lượng sản phẩm
dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Cuối quý, theo tổng hợp của các tổ trưởng, thủ kho ta có số lượng gạch hoàn
thành nhập kho là 5.000.000 viên, số lượng gạch dở dang là 15.000 viên với mức độ
hoàn thành 60%
Theo phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương thì chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ của 3 khoản mục chi phí được tính khi chi phí sản xuất dở dang đầu quý
của các khoản mục như sau:
♦ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí
NVLTT dở
dang cuối kỳ
=
CPNVLTT dở
dang đầu kỳ
+
CPNVLTT
Phát sinh trong kỳ
X
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản
Phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Chi phí 55.329.500 + 6.519.700.000
NVLTT dở = x 15.000 = 19.666.090 (đồng)
dang cuối kỳ 5.000.000 + 15.000
♦ Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung :
Số lượng
hoàn thành
tương đương
=
Số lượng sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
X
Tỷ lệ
hoàn thành
theo xác định
♦ Tính chi phí dở danh cuối kỳ cho chi phí công nhân trực tiếp
Chi phí
CNTT dở
dang cuối kỳ
=
CPCNTT
dở dang
đầu kỳ
+
CPCNTT
Phát sinh
trong kỳ
X
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
tương đương
Số lượng sản
Phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương
Chi phí 975.136.211
NCTT dở = x 15.000 x 60% = 1.752.091(đồng)
dang cuối kỳ 5.000.000 + 15.000 x 60%
♦ Tính chi phí dở dang cuối kỳ cho chi phí sản xuất chung :
Chi phí
SXC dở
dang cuối kỳ
=
CPSXC
dở dang
đầu kỳ
+
CPSXC
Phát sinh
trong kỳ
=
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
tương đương
Số lượng sản
Phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương
Chi phí 650.833.615
SXC dở = x 15.000 x 60% = 1.169.396 (đồng)
dang cuối kỳ 5.000.000 + 15.000 x 60%
Tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
19.666.090 + 1.752.091 + 1.169.396 = 22.587.577 ( đồng)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Như vậy ta có bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng 12 như sau:
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV năm 2015
Khoản mục chi phí CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kỳ
Chi phí NVL trực tiếp 55.329.500 6.519.700.000 19.666.090
Chi phí NC trực tiếp 975.136.211 1.752.091
Chi phí sản xuất chung 650.833.615 1.169.396
Tổng 55.329.500 8.145.669.826 22.587.577
2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc
2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
2.4.1.1. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần
được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
Công ty CP vật liệu xây dựng và thương mại Thanh Ngọc là một doanh nghiệp
sản xuất có quy trình công nghệ giản đơn, liên tục, sản xuất sản phẩm ra thường xuyên
với khối lượng lớn, cơ cấu sản phẩm đa dạng.
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh cho toàn bộ dây chuyền
công nghệ phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ. Để phù hợp với đối tượng tập
hợp chi phí phải xác định đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành tại đơn vị
là từng loại sản phẩm gạch Tuynel 6 lỗ, 3 lỗ, 2 lỗ và gạch đặc hoàn thành nhập kho.
2.4.1.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để
tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ
thể ở đơn vị thì kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ
về chi phí tập hợp trong quý, cuối quý kế toán kết chuyển và tính giá thành.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm gạch tuynen, căn cứ vào chi phí sản xuất
trong kỳ để tính giá thành sản phẩm cụ thể.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Hiện nay, nhà máy đang thực hiện tính giá thành theo quý, cuối quý kế toán sẽ
tập hợp chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm.
Vì sản phẩm của nhà máy gồm có 4 loại chính, vậy nên để đơn giản, kế toán đã
chọn phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm.
Để tính được giá thành sản phẩm, vào cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành nhập kho của từng loại cụ thể, kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trên phần mềm kế toán.
Tuy nhiên, công ty sử dụng phần mềm kế toán KTVN nên không thể tự động tính giá
thành sản phẩm như các phần mềm khác được, vì thế kế toán công ty phải tập hợp tính
giá thành trên EXEL sau đó nhập vào phần mềm kế toán.
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ cũng là tổng giá thành sản phẩm, Kế toán lấy số
phát sinh trên các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627 để tiến hành tính giá thành cho
từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp hệ số, quy trình tính như sau:
Ω Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm:
55.329.500 + 8.145.669.826–22.587.577 = 8.178.411.749 ( đồng )
Ω Hệ số quy đổi
STT Tên sản phẩm Số sản phẩm
sản xuất (
viên)
Hệ số quy đổi Số sản phẩm
chuẩn ( viên)
1 Gạch 2 lỗ 1.500.000 1 1.500.000
2 Gạch đặc 1.300.000 1.3 1.690.000
3 Gạch 3 lỗ 1.200.000 1.5 1.800.000
4 Gạch 6 lỗ 1.000.000 2.3 2.300.000
5 Tổng 5.000.000 7.290.000
Do công ty có nhiều loại sản phẩm nên bảng tính giá thành được tính cho sản
phẩm chuẩn. Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm được quy định
cụ thể để tính ra giá thành của từng loại tương ứng.
Giá thành 8.178.411.749
đơn vị sản = = 1.121,88 đồng/viên
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
phẩm chuẩn 7.290.000
STT Tên sản phẩm Số lượng
( viên)
Hệ số Z đơn vị sản
phẩm chuẩn
( đồng/viên)
Tổng Z sản
phẩm chuẩn
1 Gạch 2 lỗ 1.500.000 1 1.121,88 1.682.820.000
2 Gạch đặc 1.300.000 1.3 1.458,44 1.895.972.000
3 Gạch 3 lỗ 1.200.000 1.5 1.682,82 2.019.384.000
4 Gạch 6 lỗ 1.000.000 2.3 2.580,32 2.580.320.000
5 Tổng 5.000.000 8.178.496.000
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Biểu số 17: Sổ chi tiết cấp 1 tài khoản 155
Công ty CP VLXD và TM SỔ CHI TIẾT CẤP 1 TÀI KHOẢN 155
Thanh Ngọc QUÝ IV NĂM 2015
S
T
T
Ngày
ghi sổ
Số CT Ngày
CT
Diễn giải TK
đối
ứng
Số lượng
( viên)
Số tiền Tồn
Nợ Có
1 31/12 155/154 31/12 Nhập kho thành phẩm gạch 2 lỗ 154 1.500.000 1.682.820.000 1.682.820.000
2 31/12 155/154 31/12 Nhập kho thành phẩm gạch đặc 154 1.300.000 1.895.972.000 1.895.972.000
3 31/12 155/154 31/12 Nhập kho thành phẩm gạch 3 lỗ 154 1.200.000 2.019.384.000 2.019.384.000
4 31/12 155/154 31/12 Nhập kho thành phẩm gạch 6 lỗ 154 1.000.000 2.580.320.000 2.580.320.000
5 Tổng 8.178.496.000 8.178.496.000
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
CHƯƠNG 3. CÁC GỢI Ý ĐỂ GÓP PHẦN CẢI THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CP VLXD VÀ TM THANH NGỌC.
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Trải qua gần 9 năm thành lập và phát triển, công ty CP VLXD và TM Thanh
Ngọc đã khẳng định được vị trí củ mình trên thị trường, tạo một chỗ đứng vũng chắc
trong lĩnh vực thương mại, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Mặc dù
trong trong những năm gần đây công ty gặp phải không ít khó khăn do nền kinh tế
khủng hoảng và đầy biến động nhưng các cán bộ quản lý, nhân viên của công ty vẫn
cố gắng hết mình đẻ giữ vững và duy trì hoạt động trong trạng thái ổn định nhất. Trong
đó không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của lực lượng cán bộ công nhân viên
phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh kịp thời các hoạt động kinh doanh của công ty
để các nhà quản lý kịp thời đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển phù hợp đáp
ứng nhu cầu và tình hình hoạt động của công ty.
Về bộ máy kế toán, công ty Cp VLXD và TM Thanh Ngọc đã tổ chức bộ máy bộ
máy kế toán khá gọn nhẹ, khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên.
Dưới chỉ đạo tập trung, hướng dẫn và kiểm soát của kế toán trưởng, các nhân viên cấp
dưới được phân công quản lý những khoản mục chi tiết phù hợp với năng lực, trình độ
của mỗi người, tạo một môi trường làm việc chủ động, hiệu quả, thuận lợi trong việc
kiểm soát cũng như phát hiện những sai sót kịp thời. Bên cạnh đó, việc phân công
phân nhiệm sẽ tạo điều kiện cho các bộ phận tự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau, tránh
được những sai phạm, rủi ro thường gặp.
Về công tác tổ chức kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán, luật kế
toán và những chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành. Công ty thường xuyên cập
nhật những thông tin mới nhất về những quyết định, thông tư để bổ sung, sửa chữa cho
phù hợp. Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy các quy trình hạch toán, hệ thống chứng
từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo mà công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản
theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006
Công ty hiện đng sử dụng rất thành công hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên
máy vi tính. So với việc ghi chép bằng tay như trước đây thì việc áp dụng phần mềm
kế toán góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, giúp cho việc cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đáp ứng việc ra quyết định của các nhà
quản trị, nâng cao hiệu quả công tác kế toán của công ty. Các nhân viên kế toán chỉ
cần nhập chứng từ gốc vào máy, theo chương trình đã được cài đặt sẵn trong máy tính,
số liệu sẽ được cập nhật vào các sổ sách liên quan một cách nhanh chóng và chính xác.
Các nhân viên kế toán đều thành thạo trong việc sử dụng nên hiệu quả công việc cao.
Bên cạnh đó, theo quan sát thì phòng kế toán của công ty được trang bị tương đổi đầy
đủ với hệ thống máy tính nối mạng, máy in, máy photocopy, máy scaner.
Về hệ thống báo cáo, hệ thống báo cáo kế toán tài chính được công ty xây dựng
đầy đủ, và đáp ứng yêu cầu kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng
như cơ quan quản lý của nhà nước. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ lập báo cáo theo
quý để giám đốc kiểm tra và còn nhằm mục đích cung cấp thông tin làm cơ sở để lãnh
đạo đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và giai đoạn cụ thể
đồng thời có những quyết định kinh doanh phù hợp và chính xác nhằm nâng cao hiệu
quả SXKD của công ty trong thời gian tiếp theo.
3.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2.1. Ưu điểm
• Về phân loại chi phí
Chi phí sản xuất được phân thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc phân loại này giúp cho kế toán theo dõi
tỷ lệ các loại chi phí chiếm trong giá thành sản phẩm và cũng giúp kế toán thấy được
biến động về các loại chi phí khi tăng đột ngột giữa kỳ này và kỳ khác để từ đó đưa ra
những phương pháp để thay đổi giá thành một cách phù hợp nhất.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
• Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc xác định đối tượng tập hợp CPSX là
những sản phẩm được sản xuất trong kỳ là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù
hợp với điều kiện sản xuất của công ty. Do đó phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất,
quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Về tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng cho công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành được chi tiết thành nhiều tiểu khoản tới cấp cụ thể nhất, thuận tiện cho công tác
tập hợp, theo dõi và cung cấp số liệu về các đối tượng quản lý.
• Về tập hợp chi phí sản xuất
Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty đã tổ chức khá tốt đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp
với điều kiện của công ty, tập hợp một cách chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh
đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện để công ty thực
hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
• Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL chính của công ty là đất và than, nằm tại cùng đồng bằng rộng rãi như vậy
cho nên nguyên vật liệu không hề khan hiếm.
Do sản phẩm được kiểm định sau khi sản xuất, cộng với việc thực hiện kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên cho phép
công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát,
sử dụng lãng phí. Xuất NVL được phản ánh thường xuyên, kịp thời theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ CPSX cho từng đối tượng liên quan,
giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng các loại NVL một cách chính
xác từ đó có quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 87
Đạ
i h
ọc
K
inh
t
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
• Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc chi trả lương cho cán bộ nhân viên tại công ty được thực hiện phù hợp với
bộ luật lao động hiện hành. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản
phẩm thực hiện và chấm công cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối
lượng công việc giao khoán hoàn thành đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách
nhiệm hơn với công việc, tạo điều kiện gắn kết lợi ích vật chất của người lao động và tiến
độ sản xuất, khuyến khích tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.
Bên cạnh đó, hàng năm công ty đều có quỹ khen thưởng dùng cho những dịp lễ tết, khen
thưởng cho những cán bộ nhân viên có những đóng góp tích cực và có những sáng kiến
trong sản xuất. Điều này là một khích lệ lớn, động viên công nhân tích cực tham gia sản
xuất góp phần xây dựng công ty ngày càng vững mạnh.
• Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty theo dõi chi phí phát sinh chi tiết theo từng khoản mục chi phí, do đó
kiểm soát được các khoản mục chi phí phát sinh, tiết kiệm được chi phí. Các chi phí
liên quan đến phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp một cách đầy đủ và khá chính xác
như chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, dịch vụ mua ngoài
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Công ty tính giá thành theo phương pháp hệ số có ưu điểm là đơn giản, dễ thực
hiện, dễ tính toán cho phép công ty xác định được ngay giá thành của sản phẩm
Do sản phẩm nhà máy chỉ sử dụng than cám và đất sét để sản xuất, quy mô công
nghệ được thực hiện một chiều, nên nhà máy áp dụng phương pháp trực tiếp đối với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và áp dụng phương pháp gián tiếp chi việc tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhờ phương pháp này, vào cuối
tháng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung để
tính giá thành một cách hợp lý.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cũng được tổ chức khoa học, hợp lý
giúp cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 88
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
3.2.2. Hạn chế và gợi ý cải thiện những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc
cũng có những tồn tại và hạn chế nhất định.
- Về bộ máy kế toán còn một số khuyết điểm nhỏ, cụ thể là một nhân viên kế
toán phải làm nhiều mảng công việc, điều này làm năng suất làm việc giảm, kế toán dễ
xảy ra nhầm lần, sai sót trong khi làm việc. Ví dụ như kế toán tổng hợp phải làm rất
nhiều việc của một kế toán tổng hợp như kiểm tra số liệu, công tác tài chính,kế toán tại
đơn vị, tổng hợp, phân bổ và tính giá thành nhập kho, kế toán tổng hợp kiêm luôn kế
toán công cụ dụng cụ và tài sản cố định: theo dõi vật tư thành phẩm và theo dõi, hạch
toán tình hình tăng giảm và phân bổ CCDC, TSCĐ. Kế toán công nợ kiêm luôn kế
toán ngân hàng.
• Gợi ý: Để nâng cao hiệu quả công tác làm việc kế toán, công ty nên tuyển thêm
một số nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, có đủ đạo đức nghề nghiệp để
hỗ trợ bớt công việc trong phòng kế toán, giúp giảm bớt gánh nặng công việc cho các
nhân viên hiện tại, đảm bảo công việc tốt hơn
- Hiện tại công việc kế toán chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ công nên
mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến năng suất công việc. Phần mềm kế toán công ty
đang sử dụng và phần mềm kế toán Việt Nam khá thông dụng, dễ dàng tuy nhiên nó
không tính được giá thành sản phẩm, buộc công ty phải kết hợp giữa exel và phần
mềm KTVN để tính giá thành cũng như theo dõi TSCĐ, phân bổ TK 242.
• Gợi ý: Công ty nên chuyển đổi phần mềm kế toán khác phù hợp với loại hình
donh nghiệp sản xuất, ví dụ như phần mềm kế toán MISA, BRAVO, FAST Đồng
thời khi nâng cấp phần mềm kế toán, công ty cũng cần phải đào tạo các nhân viên kế
toán sử dụng phần mềm mới đảm bảo ứng dụng đúng, phù hợp và chính xác.
- Chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT xuất dùng thực tế vượt khỏi định mức cho
phép, như cậy sẽ lãng phí NVL, phần vượt đó không được tính vào giá thành, cũng
không được trừ khi tính thuế TNDN. Đồng thời, kho dự trữ NVL chưa đủ lớn, chưa có
đủ điều kiện để bảo quản NVL một cách tốt nhất.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 89
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
• Gợi ý: Công ty nên tăng định mức sản xuất sản phẩm để hạn chế phần chi phí
vượt định mức đó, tuy nhiên, phần định mức cũng phải nằm trong phần định mức cho
phép và theo quy định của BTC. Công ty nên tiến hành đầu tư xây dựng thêm kho dự
trữ NVL. Kho vật tư phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn để bảo quản tốt NVL để không làm
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sau này.
- Về chi phí NCTT: Công nhân không được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp.
Công nhân của công ty làm việc trong môi trường độc hại, tuy nhiên công ty không
được hưởng một khoản phụ cấp độc hại nào cho công nhân.
• Gợi ý: Để công nhân làm việc được hiệu quả và năng suất, công ty nên khuyến
khích bằng việc thêm khoản phụ cấp độc hại vào lương của công nhân được hưởng.
Đây là một hành động thiết thực, góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của công nhân
công ty.
• Công ty cũng cần đóng các bảo hiểm thất nghiệp để cho công nhân yên tâm làm
việc hơn.
- Mặc dù, công ty đã có quy định rõ về kì luân chuyển chứng từ lên phòng kế
toán nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ chuyển lên chậm. Điều này gây cản trở cho
công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến những sai sót không đáng có
trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm
• Gợi ý: Thường xuyên kiểm tra quy trình sản xuất ở phân xưởng để năm bắt kịp
thời tình hình thực tế cũng như việc luân chuyển chứng từ chậm ở các bộ phận lên
phòng kế toán, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời, phù hợp khi có sự cố xảy ra, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế việc dồn các chứng từ vào cuối tháng mới
hạch toán.
- Mặt khác, hiện tại BTC đã ban hành thông tư 200/TT-BTC từ ngày 22/12/2014,
thông tư này có hiệu lực từ ngày 2/5/2015 và được áp dụng cho năm tài chính bắt đầu
hoặc sau ngày 01/01/2015 với nhiều thay đổi để thay thế quyết định 15/QĐ-BTC. Tuy
nhiên, các kế toán tại đơn vị tuy đã cập nhật được thông tư này nhưng chưa thực sự áp
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 90
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
dụng được những ưu điểm mà thông tư này mạng lại. Điều này làm cho công tác kế
toán của công ty vẫn còn nhiều bất cập.
• Gợi ý: - Thông tư 200/TT-BTC được ban hành với nhiều ưu điểm, cho nên Ban
Giám đốc và các kế toán viên nên tiếp thu để áp dụng cho công tác kế toán tại đơn vị,
cụ thể như:
+ Doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được
tự thiết kế, xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của
mình. Với thông tư này đơn vị không bắt buộc ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
mà có thể có quy trình ghi sổ khác như tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày vào sổ
riêng cho từng loại sản phẩm, sau đó cuối tháng phân bổ và tổng hợp lại cho sản phẩm
đó. Điều này sẽ giúp cho kế toán giảm bớt được công việc cuối tháng hay cuối quý, từ
đó tránh được những sai sót không đáng có như ghi trùng, ghi thiếu của hình thức
chứng từ ghi sổ.
+ Hiện nay tất cả các loại chứng từ đều mang tính hướng dẫn, vì vậy đơn vị có
thể tự thiết kế biểu mẫu riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình như: Phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho, bảng chấm côngVới các chứng từ phù hợp sẽ giúp cho
việc ghi chép rõ ràng và dễ hiểu hơn, từ đó giúp cho việc tổng hợp của kế toán được
nhẹ nhàng hơn đảm bảo tính kịp thời, chính xác.
- Sản xuất gạch nung gây ô nhiễm môi trường rất nhiều, cây cối xung quanh phát
triển chậm, và việc nhà máy gần khu vực sinh sống dân cư đã làm tốn khá nhiều chi
phí cho việc xử lý các vấn đề ở trên.
• Gợi ý: Công ty nên đầu tư hệ thống xử lý chất thải, khói, tránh việc xả chất thải
ra môi trường, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 91
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau những năm hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta đã có những
chuyển biến rõ rệt. Các loại hình doanh nghiệp đang cạnh tranh và phát triển ngày
càng mạnh mẽ trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo cho các doanh nghiệp tăng trưởng
và phát triển bền vững, các nhà quản trị kinh doanh luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm
chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Chính điều ày đã khẳng định vị trí, vai trò của thông tin
kế toán trong doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm, bên cạnh đó, giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng
hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản phẩm sản xuất để xác định nội dung pham vi, chi phí cấu thành
trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm
hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp sản xuất nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc, tôi đã thu được
những kết quả nghiên cứu đề tài như sau:
Chương 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài “ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm”. Nắm được lý thuyết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nắm
được cách hạch toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất, một số phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty CP VLXD và TM Thah Ngọc.
Tìm hiểu được cách hạch toán các loại chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm gạch
Tuynel. Biết được kết chuyển vào tài khoản 154 để tính gía thành. Cách luân chuyển
chứng từ, vào sổ của kế toán tại nhà máy để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
Tìm hiểu cách tính giá thành của công ty: Công ty tính giá thành theo phương
pháp hệ số, giá thành chính là tập hợp của 3 loại chi phí: chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC.
Chương 3: Đưa ra một số nhận xét về tình hình bộ máy kế toán, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Một số ưu điểm, hạn chế về
bộ máy kế toán và công tác kế toán. Đưa ra một số gợi ý cá nhân để góp phần cải thiện
bộ máy kế toán và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn những hạn chế: không đưa được hình ảnh minh họa về
phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng, không có hóa đơn giá trị gia tăng minh
họa. Ngoài ra, đề tài chưa đưa ra được nhiều kiến nghị, giải pháp cụ thể cho công ty
do dưới góc độ sinh viên kiến thức còn nhiều hạn chế
Qua thời gian làm báo cáo tại Công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc, được sự
quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hoàng và các anh chị
trong công ty đặc biệt là phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ tôi nắm bắt, thâm nhập
thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho
tôi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty, nhất là công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán về thực tập tại Công ty, giữa kiến thức
học được và thực tiễn còn có một khoảng cách song tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên
cứu nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Trên cơ sở phân
tích đánh giá ưu nhược điểm, từ đó đề xuất một số gợi ý, ý kiến, nguyện vọng để công
ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Mặc dù vậy, nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế,
thêm vào đó từ kiến thức học ở trường đến áp dụng thực tiễn còn có nhiều khó khăn
cho nên những vấn đề đã nêu trong báo cáo thực tập này không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để có thể hoàn thành báo
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 93
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
cáo này được hoàn chỉnh hơn, để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty CP VLXD và TM Thanh Ngọc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Thạc sỹ Nguyễn Hoàng
đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập này.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 94
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hoàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• TS. Phạm Văn Dược, TS. Đoàn Ngọc Quế, TH.S Bùi Văn Trường
(2006), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê.
• PGS. Võ Xuân Nhị, TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Lý Kim Huê (2002),
Hướng dẫn thực hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
• TS. Huỳnh Lợi (2009), Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
• Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005
• Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008
• Các website khác
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Linh 95
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trinh_thi_thuy_linh_6178.pdf