Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, và
kỳ tinh giá thành ở Công ty là quý. Vì vậy, các chi phí liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó từ đầu
quý đến cuối quý.
Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Căn cứ vào các Bảng tổng hợp chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), Chi
phí nhân công trực tiếp ( TK622), chi phí sử dụng máy thi công (TK 623), chi phí trực
tiếp khác ( TK627) kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vào bên Nợ TK 154 “
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh xăng dầu.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định, đại lý vận tải.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng công trình giao thông.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Hình thức sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện gồm chủ yếu cả nhận
chỉ định thầu và đấu thầu.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư (Bên A), Công ty tiến hành thực
hiện hợp đồng xây lắp. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm từng loại công trình và từng
loại công việc, Công ty giao cho các đơn vị phù hợp với công trình và phần việc đó.
Việc kiểm tra, chỉ đạo tiến độ, kỹ thuật, sử dụng vốn, tham gia nghiệm thu kỹ thuật,
nghiệm thu thanh toán khối lượng đều do các phòng chức năng đảm nhiệm. Các phòng
chức năng phải phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu
vật tư, máy móc thiết bị thi công, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình như hợp đồng
kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. Tuy nhiên, tuỳ theo tính phức tạp và quy mô của công
trình, Giám đốc Công ty có thể xem xét uỷ quyền cho các đơn vị trưởng trực tiếp làm
việc với các bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng. Các đơn vị
trực thuộc nhận nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ giữa
Công ty và đơn vị của mình.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 25
Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kế hoạch vật tư mua và các đội mua
ngoài theo yêu cầu thi công. Đối với các vật tư đặc chủng như nhựa đường, thuốc nổ
được xuất từ Công ty cho các đội.
Về máy móc thiết bị thi công: Chủng loại máy thi công của Công ty khá phong
phú mặc dù hệ số hao mòn cao nhưng vẫn đáp ứng tốt yêu cầu thi công. Các đơn vị
thông qua phòng kế hoạch để đăng ký và điều phối đối với các thiết bị máy móc đặc
chủng, máy móc có giá trị lớn, các thiết bị còn lại các đơn vị hợp đồng trực tiếp với
đơn vị thi công cơ giới để thực hiện. Ngoài ra, công ty cũng tiến hành thuê máy móc
thiết bị nếu thiếu hoặc thấy thuận tiện cho việc thi công nhằm đảm bảo cho tiến độ thi
công đạt yêu cầu.
Về nhân công: Công ty chủ yếu sử dụng nhân công của Công ty, chỉ thuê ngoài
trong trường hợp công trình quá gấp rút hoặc nhân công của Công ty không đảm
đương được.
Khi kết thúc hợp đồng xây lắp, Công ty trực tiếp tổ chức quyết toán, thanh lý hợp
đồng, bàn giao công trình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả quá trình thực
hiện hợp đồng. Về công tác bảo hành, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ chịu trách
nhiệm trực tiếp thực hiện và chịu chi phí. Công ty kiểm tra, giám sát công tác bảo hành
và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác này khi cần thiết.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức quản lý là sự điều chỉnh có kế hoạch mối quan hệ qua lại giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh của toàn thể Công ty.
Cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng trên
cơ sở ngày càng hoàn thiện việc sắp xếp tinh gọn và có hiệu quả.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 26
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Phó tổng giám đốc kế
hoạch
CT HĐQT kiêm Tổng
giám đốc
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó tổng giám đốc kỹ
thuật
Phòng
kế hoạch
+ Các xí nghiệp thi công cơ giới
+ Các xí nghiệp xây lắp
+ Các xí nghịêp khai thác chế biến đá
và sản xuất vật liệu xây dựng
+ Các đội xây lắp
+ Các đội liên kết xây dựng
+ Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế
+ Cửa hàng xăng dầu
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
kế toán –
tài vụ
Đại hội đồng cổ đông
Chi nhánh
Quảng Trị
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 27
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty quyết định
những vấn đề được Pháp luật và điều lệ công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị còn có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám đốc và những
người quản lý khác.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát công tác điều
hành và các báo cáo tài chính của Công ty.
- Tổng giám đốc: là người đại diện lợi ích hợp pháp của tập thể cán bộ công nhân
viên và của các cổ đông.
- Phó tổng giám đốc: Các Phó tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự
phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phòng tổ chức - hành chính: Theo dõi, thực hiện, kiểm tra, giải quyết các chế
độ chính sách về lao động, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc các vấn đề liên quan đến
lao động, quản lý và bảo quản tài liệu, hồ sơ nhân sự toàn Công ty.
+ Tổ chức, kiểm tra, phổ biến an toàn lao động trong thi công.
+ Đề xuất phương án trả lương theo chế độ quy định của Nhà nước và kiểm tra
việc chi trả lương đối với CBCNV.
+ Quản lý khuôn dấu, tiếp nhận, chuyển giao, lưu trữ công văn tài liệu.
+ Thực hiện công tác tiếp thị, đấu thầu, nhận thầu, hợp đồng với A, hợp đồng nội bộ.
- Phòng kế toán - tài vụ:.
+ Cân đối các nguồn vốn để có kế hoạch vay vốn ngân hàng và chuyển vốn vay
cho các đơn vị trực thuộc theo kế hoạch đã được duyệt từng tháng, quý.
+ Cùng các đơn vị để đối chiếu thu hồi công nợ, thanh quyết toán công trình.
+ Lập và tổng hợp kế hoạch báo cáo tài chính năm với cấp trên.
+ Phân tích, tổng hợp các hoạt động kinh tế của các đơn vị trực thuộc và của
Công ty hàng quý, hàng năm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 28
- Phòng kỹ thuật:
+ Tính toán chi phí theo phân cấp hạch toán của các đội đầy đủ, phối hợp phòng
kế hoạch thu chi phí xe máy và vật tư thiết bị do các đội thuê của Công ty.
+ Kiểm tra kế hoạch sản xuất của từng đơn vị trực thuộc
+ Phối hợp với các đơn vị thực hiện bảo hành Công trình.
+ Tham gia khảo sát thiết kế trong phạm vi đăng ký kinh doanh của Công ty.
- Các đội trực thuộc:
Hiện tại công ty có 1 Chi nhánh, 1 Nhà máy gạch, 1 Cửa hàng, và 16 Đội, Xí
nghiệp trực thuộc. Tất cả các đơn vị này đều chịu sự quản lý của Công ty về tài chính
cũng như công tác hạch toán. Đồng thời các đơn vị này phải lập báo cáo chi tiết về tình
hình thu chi của từng đội và thực hiện quyết toán vào cuối mỗi quý
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do công ty có quy mô khá lớn, có các chi nhánh, ban đại diện, xí nghiệp sản xuất
kinh doanh trên nhiều địa bàn khác nhau. Đồng thời, năng lực trình độ của các nhân
viên kế toán ở một số đơn vị trực thuộc cũng chưa được đáp ứng nếu cho phép phân
cấp quản lý tài chính độc lập. Vì vậy, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán
vừa tập trung, vừa phân tán. Hàng quý, các đội, các chi nhánh trực thuộc nộp báo cáo
quyết toán lên văn phòng kế toán công ty để làm báo cáo toàn công ty. Giữa Văn
phòng Công ty và Đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau chủ yếu qua TK 136 và TK 336
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 29
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng của các bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính, giám sát, kiểm
tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin tài chính của Công
ty thành các báo cáo, giúp cho việc xử lý và ra quyết định của Giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các thông tin kế toán để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền lương: Theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng, xây
dựng đơn giá tiền lương, tính lương và trả lương cho nhân viên thông qua tài khoản.
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thuế
GTGT
Kế
toán
vật tư,
giá
thành
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
TGNH,
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Chi nhánh
Quảng Trị
Kế toán
các đội
xây lắp
Kế toán các
xí nghiệp
khai thác
Kế toán
các đội
cơ giới
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 30
- Kế toán vật tư, giá thành: Mở sổ theo dõi chi tiết vật tư, phân loại tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư. Sau đó, chuyển giao đối chiếu các
bảng kê đã lập với kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp. Thực hiện việc tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Mở sổ theo dõi chi tiết TSCĐ, phân loại, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ. Theo dõi biến động tăng,
giảm về TSCĐ, lên thẻ tài sản, phản ánh chính xác sự hao mòn TSCĐ.
- Kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ tính đúng, tính đủ, nộp thuế kịp thời và phải
hạch toán vào các tài khoản có liên quan theo chế độ về quản lý tài chính, thuế vụ.
Thường xuyên theo dõi các sắc lệnh, nghị định, nghị quyết, các công báo mới về thuế
để kịp thời hạch toán cho đúng.
- Kế toán công nợ: Theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình
hình công nợ của Công ty, tổ chức việc ghi chép đầy đủ vào các tài khoản tương ứng,
định kỳ tiến hành đối chiếu công nợ với các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp có
liên quan.
- Thủ quỷ: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng và kế toán phần hành có liên
quan. Quản lý lượng tiền mặt thu và chi hiện có tại Công ty, thực hiện thu chi đúng
chế độ, lập báo cáo quỹ.
- Kế toán các đội trực thuộc: Kế toán chính tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ
tổ chức công tác hạch toán tại đơn vị như ghi chép ban đầu, lập chứng từ, mở sổ sách
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chính sách, chế độ và phân cấp
hạch toán của công ty. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu kế toán, báo cáo
thống kê, báo cáo quyết toán định kỳ theo quy định của Công ty.
2.1.5.2. Tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 31
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữ giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán UNESCO trên máy vi tính dựa trên hình thức
kế toán “ Nhật ký chứng từ”.
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, các Bảng phân bổ đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, Sổ chi tiết có liên quan.
Các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê. Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ kế toán, các Bảng phân bổ để ghi vào Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển
số liệu tổng cộng của Bảng kê, các Bảng phân bổ vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký chứng từ với các Sổ kế toán chi tiết có liên quan và lấy số liệu
tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các Bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của Bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký
chứng từ liên quan.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các Sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các Sổ, Thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các Sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết và căn cứ vào Sổ hoặc Thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ,
Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 32
Hình thức kế toán của công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
2.1.5. Những kết quả công ty đạt được qua 3 năm 2010-2012
2.1.5.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2010-2012
Bên cạnh các yếu tố như vốn, tài sản thì lao động là một trong những yếu tố rất
quan trọng quyết định đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy điều mà các doanh nghiệp quan tâm là làm sao có được một đội
ngũ lao động toàn diện đảm bảo đủ cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng yêu cầu
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những
năm gần đây, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động, quan tâm đến đời sống vật
chất cũng như tinh thần của nhân viên.
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 33
Tình hình biến động về lao động của công ty được thể hiện qua Bảng 2.1
Do đặc thù của ngành xây lắp là công việc nặng nhọc, địa bàn hoạt động rộng và
phải di chuyển nhiều nên số lao động nam chiếm đa số trên 70% lao động của công ty.
Số lao động nữ chiếm tỷ trọng ít và chủ yếu làm việc tại văn phòng
Xét theo trình độ, tại công ty công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao trong đội
ngũ lao động. Năm 2011 so với năm 2010, số lượng công nhân kỹ thuật tăng 50,57%,
số lao động có trình độ đại học tăng lên 14,74%, số lao động có trình độ trung cấp tăng
41,86%. Như vậy, lực lượng lao động năm 2011 so với 2010 tăng lên cả về số lượng
và cả chất lượng, trong đó có thể thấy lực lượng công nhân kỹ thuật tăng nhanh. Điều
đó có thể là do công ty đang thi công nhiều công trình cần nhiều công nhân nhằm đảm
bảo thi công đúng tiến độ. Năm 2012, lao động có trình độ đại học giảm 26,61% so với
năm 2011, số lao động có trình độ Cao đẳng, trung cấp giảm mạnh, giảm 37,70%. Bên
cạnh đó, số lao động kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn cũng giảm, cụ thể giảm 8 người,
tương ứng giảm 3,02%. Việc cắt giảm lao động như vậy có thể là trong năm 2012 nền
kinh tế khó khăn, đơn đặt hàng giảm, công ty phải thu hẹp sản xuất, không tuyển thêm
lao động mà buộc phải cắt giảm lao động.
Xét theo tính chất công viêc, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
lao động. Năm 2010, lao động trực tiếp là 272 người, chiếm 76,19%; năm 2011 là 361
người chiếm 72,78%, tăng 89 người, tương ứng tăng 32,72%. Sang năm 2012 lao động
trực tiếp là 290 người, chiếm 70,22%; đã giảm xuống 71 người, tương ứng giảm
19,67%. Như vậy lực lượng lao động gián tiếp qua 3 năm có biến động bất thường, cụ
thể năm 2011 tăng so với 2010 nhưng lại giảm so với năm 2012 nhưng xét về tỷ trọng
đều giảm qua 3 năm.
Lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số lao động. Cụ thể, năm 2010,
lao động gián tiếp là 85 người, chiếm 23,81%; năm 2011 tăng 50 người, tương ứng
tăng 58,82%, nhưng sang năm 2012 lực lượng lao động gián tiếp giảm 12 người,
tương ứng giảm 8,89% so với năm 2011. Nhìn chung lực lượng lao động gián tiếp tại
công ty có xu hướng biến động bất thường về số lượng, nhưng có xu hướng tăng lên
về tỷ trọng qua 3 năm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 34
Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
SL
(người)
TL
(%)
SL
(người)
TL
(%)
SL
(người)
TL
(%)
CL
(+/-)
TL
(%)
CL
(+/-)
TL
(%)
Tổng số 357 100 496 100 413 100 139 38,94 (83) (16,73)
1. Theo trình độ
a. Đại học 95 26,61 109 21,98 80 19,37 14 14,74 (29) (26,61)
b.Cao đẳng, trung cấp 86 24,09 122 24,60 76 18,40 36 41,86 (46) (37,70)
c.Công nhân kỹ thuật 176 49,30 265 53,42 257 62,23 89 50,57 (8) (3,02)
2. Theo giới tính
- Lao động nam 245 68,63 402 81,05 328 79,42 157 60,08 (74) (18,41)
- Lao động nữ 112 31,37 94 18,95 85 20,58 (18) (16,07) (9) (9,57)
3. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 272 76,19 361 72,78 290 70,22 89 32,72 (71) (19,67)
- Lao động gián tiếp 85 23,81 135 27,22 123 29,78 50 58,82 (12) (8,89)
(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính Công ty Cổ phần Xây dựng - Giao thông TT Huế)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 35
2.1.5.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010-2012
Vốn là nhân tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn cũng
quyết định đến tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Qua số liệu
phân tích ở bảng 2.2 ta có thể thấy quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty thay đổi
qua 3 năm, cụ thể như sau:
- Về tài sản:
Năm 2011, tổng tài sản năm 2011 là 254.301.454.133 đồng, giảm so với năm
2010 là 764.032.437 đồng, tương ứng giảm 0,3%. Trong đó, TSNH(chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản) tăng cả về tỷ trọng và giá trị, cụ thể tăng 5.659.044.379 đồng,
tương ứng tăng 3,18%. Sự tăng lên này chủ yếu là do sự tăng lên của khoản mục hàng
tồn kho và tài sản ngắn hạn khác, do trong năm 2011 do công ty đã nhận thầu một khối
lượng công trình lớn nhưng vẫn còn thi công dở dang và một số công trình đã thi công
xong nhưng chưa được nghiệm thu thanh quyết toán với chủ đầu tư. Bên cạnh sự tăng
lên của TSNH thì TSDH có xu hướng giảm, TSDH giảm 6.423.076.816 đồng, tương
ứng giảm 8,33%. Nguyên nhân là do trong năm công ty đã thanh lý một số TSCĐ.
Năm 2012, tổng tài sản là 230.419.086.798 đồng, tổng tài sản tiếp tục giảm,
giảm 23.882.367.335 đồng, tương ứng giảm 9,39% so với năm 2011. Trong đó, cả
TSNH và TSDH đều giảm. TSNH giảm cả về tỷ trọng và giá trị, cụ thể giảm
18.013.217.064 đồng, tương ứng giảm 9,81% và TSDH giảm 5.869.150.271 đồng,
tương ứng giảm 8,3%.
- Về nguồn vốn:
Năm 2011 so với năm 2010 nguồn vốn của công ty giảm nhưng không đáng kể
từ 255.065.486.570 đồng xuống 254.301.454.133 đồng, chủ yếu là do sự giảm của các
khoản Nợ dài hạn. Các khoản Nợ dài hạn giảm 6.070.272.925 đồng, tương ứng giảm
12,72%, VCSH giảm 213.721.927 đồng, tương ứng giảm 0,69%. Bên cạnh đó, các
khoản Nợ ngắn hạn tăng 5.519.962.415 đồng, tương ứng tăng 3,13%.
Năm 2012 so với năm 2011, tổng nguồn vốn là 230.419.086.798 đồng, tiếp tục
giảm so với năm 2011, giảm 23.882.367.335 đồng, tương ứng giảm 9,39%. Sự giảm
này chủ yếu là do sự giảm xuống của các khoản Nợ ngắn hạn, các khoản Nợ ngắn hạn
giảm 18.921.482.871 đồng, tương ứng giảm 10,4%. Bên cạnh đó, các khoản Nợ dài
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 36
hạn giảm 4.223.272.772 đồng (tương ứng giảm 10,14%) và Vốn chủ sở hữu giảm
737.611.692 đồng (tương ứng giảm 2,41%). Qua bảng 2.2, ta có thể thấy tỷ trọng nợ
phải trả lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu. Điều này, về lâu dài là không tốt,
công ty cần xem xét tìm các biện pháp để giảm nợ, đảm bảo tốt hơn khả năng thanh
toán và tự chủ về mặt tài chính.
2.1.5.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012
Qua bảng 2.3 ta thấy doanh thu thuần năm 2011 là 219.339.908.205 đồng, giảm
45.020.318.098 đồng, tương ứng giảm 17,03% so với năm 2010. Tuy nhiên, đến năm
2012 lại có xu hướng tăng, cụ thể tăng 5.821.647.566 đồng, tương ứng tăng 2,65%.
Giá vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 là 45.335.391.335 đồng, tương ứng giảm
19,12%. Điều này chứng tỏ công ty đã tìm mọi biện pháp để giảm giá vốn một cách
hợp lý để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng sang năm 2012 giá vốn
tăng 6.629.450.669 đồng, tương ứng tăng 3,46% so với năm 2011.
Bên cạnh đó, Lợi nhuận gộp qua 3 năm cũng có sự biến động. Cụ thể, năm 2011,
lợi nhuận gộp tăng 315.073.237 đồng, tương ứng tăng 1,15% so với năm 2010, sang
năm 2012 lại giảm 807.803.103 đồng, tương ứng giảm 2,93%. Năm 2011, hoạt động
sản xuất kinh doanh lỗ 104.632.609 đồng, giảm 7.307.423.482 đồng, tương ứng giảm
101,45%; tuy nhiên sang năm 2012, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
1.258.752.098 đồng, tương ứng tăng 1303,02% so với năm 2011. Năm 2011,
công ty cũng đã chú trọng hơn đến các hoạt động kinh doanh khác, điều này đã làm
cho lợi nhuận khác tăng 216,82% so với năm 2010, nhưng sang năm 2012 lại giảm
148,45% so với năm 2011. Qua những biến động về doanh thu, Giá vốn và lợi nhuận
từ các hoạt động đã kéo theo sự thay đổi tổng lợi nhuận trước thuế qua 3 năm. Có thể
thấy, năm 2011 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 96,23% so với năm 2010, năm
2012 so với năm 2011 tăng 316,58%
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 37
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2010-2012 (ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Tài sản 255.065.486.570 100 254.301.454.133 100 230.419.086.798 100 (764.032.437) (0,3) (23.882.367.335) (9,39)
1.TSNH 177.913.329.535 69,75 183.572.373.914 72,19 165.559.156.850 71,85 5.659.044.379 3,18 (18.013.217.064) (9,81)
2.TSDH 77.152.157.035 30,25 70.729.080.219 27,81 64.859.929.948 28,15 (6.423.076.816) (8,33) (5.869.150.271) (8,3)
B. Nguồn vốn 255.065.486.570 100 254.301.454.133 100 230.419.086.798 100 (764.032.437) (0,3) (23.882.367.335) (9,39)
1. Nợ ngắn hạn 176.503.593.724 69,2 182.023.556.139 71,58 163.102.073.268 70,78 5.519.962.415 3,13 (18.921.482.871) (10,4)
2. Nợ dài hạn 47.736.970.450 18,72 41.666.697.525 16,38 37.443.424.753 16,25 (6.070.272.925) (12,72) (4.223.272.772) (10,14)
3. Vốn CSH 30.824.922.396 12,09 30.611.200.469 12,04 29.873.588.777 12,96 (213.721.927) (0,69) (737.611.692) (2,41)
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010-2012 (ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1.Doanh thu thuần 264.360.226.303 219.339.908.205 225.161.555.771 (45.020.318.098) (17,03) 5.821.647.566 2,65
2. Giá vốn 237.079.525.860 191.744.134.525 198.373.585.194 (45.335.391.335) (19,12) 6.629.450.669 3,46
3. Lợi nhuận gộp 27.280.700.443 27.595.773.680 26.787.970.577 315.073.237 1,15 (807.803.103) (2,93)
4. LN từ hoạt động SXKD 7.202.790.873 (104.632.609) 1.258.752.098 (7.307.423.482) (101,45) 1.363.384.707 1303,02
5. LN khác (311.933.670) 364.412.770 (176.550.692) 676.346.440 216,82 (540.963.462) (148,45)
Tổng LN trước thuế 6.890.857.203 259.780.161 1.082.201.406 (6.631.077.042) (96,23) 822.421.245 316,58
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 38
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp thi công Cầu- công ty cổ phần xây dựng giao thông Thừa Thiên Huế
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu tôi đã chọn công trình Cầu Vượt nhánh sông
Phú Bài. Sau khi công ty ký kết hợp đồng kinh tế số 27/2012/HĐKT ngày 17/07/2012
giữa Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế với công ty Cổ phần Xây
dựng Giao thông TT Huế. Công ty giao công trình này cho xí nghiệp thi công Cầu
thực hiện thi công thông qua hợp đồng giao khoán nội bộ số 17/GKNB/2012. Thời
gian khởi công từ ngày 20/07/2012. Thời gian hoàn thành trước ngày 20/7/2013.
2.2.1. Tổng quan về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp thi công Cầu
Chi phí sản xuất ở Xí nghiệp được phân loại theo mục đích và công dụng của chi
phí, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử
dụng máy thi công, Chi phí sản xuất chung.
2.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp được hạch toán theo từng công trình,
hạng mục công trình, khối lượng công việc được ký kết hợp đồng với chủ đầu tư hoặc
với công ty.
- Tại xí nghiệp, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vừa trực tiếp, vừa gián
tiếp. Đối với chi phí trực tiếp như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT thì hạch toán trực
tiếp, tức là chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực
tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các khoản mục chi phí còn lại
như chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì hạch
toán trực tiếp vào công trình đó, nếu liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân
bổ theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành tại xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo điểm dừng kỹ thuật cho phép. Dựa trên khối lượng thực hiện, chủ đầu tư
chấp nhận thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật cho phép và thỏa thuận trong hợp đồng,
kế toán xác định và tính giá thành. Xí nghiệp sử dụng phương pháp trực tiếp(phương
pháp giản đơn) để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 39
Giá thành thực tế
của khối lượng xây
lắp hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
Các
khoản
giảm giá
thành
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
2.2.1.3. Kỳ tính giá thành
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm thu được là những
công trình hoàn thành bàn giao giữa chủ đầu tư với đơn vị thi công. Vì vậy, việc tính
giá thành sản phẩm là một chu kỳ dài hay ngắn tùy thuộc vào thời gian thi công công
trình đó. Ở xí nghiệp, kỳ tính giá thành thường được thực hiện vào cuối quý trong niên
độ kế toán.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.2.1.1. Nội dung
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên chi phí
NVLTT chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Vì vậy, việc
tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản mục chi phí này là rất quan trọng.
Chi phí NVLTT là loại chi phí tham gia trực tiếp vào việc cấu thành thực thể chủ
yếu của sản phẩm. Ở xí nghiệp, NVLTT dùng cho thi công công trình có thể do công
ty cung cấp hoặc do xí nghiệp tự mua bao gồm CP NVL chính(xi măng, gạch, sắt,
cát) và CP NVL phụ(ống nhựa, đinh, bột màu)
- Khi công ty cung cấp: Đối với các vật tư do công ty cung cấp thì cán bộ phòng
kế hoạch cung ứng vật tư của công ty sẽ mua nhập kho. Giá nhập kho vật tư là giá thực
tế bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua thực tế(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản) vật tư từ nơi thu mua về đến kho của công ty. Tại xí nghiệp, khi có nhu cầu sử
dụng vật tư, cán bộ kỹ thuật sẽ viết giấy đề nghị cấp vật tư. Sau khi được giám đốc xí
nghiệp ký duyệt sẽ gửi lên cho Phòng tài vụ-kế toán của công ty. Căn cứ vào giấy đề
nghị cấp vật tư, kế toán Công ty sẽ tiến hành viết Phiếu xuất kho.
- Khi xí nghiệp tự mua: Trong trường hợp công ty không đủ vật tư hoặc không có
loại vật tư đó thì xí nghiệp sẽ tiến hành mua vật tư để phục vụ cho thi công công trình.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 40
Chi phí NVLTT được tính bằng giá thực tế của các loại nguyên vật liệu xuất
dùng liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất. Ở công ty, vật tư xuất kho theo phương
pháp nhập trước- xuất trước.
2.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK 621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Toàn bộ NVL nhập, xuất đều được phản ánh trên TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
2.2.2.1.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua hàng, hóa đơn vận chuyển- bốc dở, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê, bảng tổng hợp chi phí NVL theo từng công trình
và các chứng từ khác liên quan đến nguyên vật liệu.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ được khái quát qua sơ đồ 2.4
- Nhập nguyên liệu, vật liệu: -Xuất nguyên liêu, vật liệu:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ quá trình Nhập, Xuất NVL
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Hóa đơn và
Phiếu thanh
toán vận
chuyển
KT vật tư và
CB kỹ thuật
Thủ kho
Kế toán
Kiểm tra,
Lập PNK
Xác nhận
Lưu,
Nhập liệu
Cán bộ
kỹ thuật
Giấy yêu cầu
cấp vật tư
KT vật tư
Lập PXK
Thủ kho
Xác nhận,
Xuất hàng
Kế toán
Nhập liệu
Ghi “Sổ chi
tiết NVLTT”
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 41
- Nhập nguyên liệu, vật liệu:
Sau khi vật tư được mua về, kế toán vật tư và cán bộ kỹ thuật sẽ kiểm tra chất
lượng, số lượng nguyên vật liệu. Căn cứ vào hoá đơn mua và phiếu thanh toán vận
chuyển, bóc dở, kế toán vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành 2 liên:
một liên lưu ở phòng kế toán của Xí nghiệp và một liên giao cho thủ kho.
Hàng tháng hoặc định kỳ thủ kho sẽ chuyển các phiếu nhập kho cho phòng kế
toán. Dựa vào đó, kế toán vật tư sẽ tiến hành vào phần mềm kế toán.
- Xuất nguyên liệu, vật liệu:
Khi có nhu cầu sử dụng vật liệu cho thi công công trình, cán bộ kỹ thuật sẽ viết
giấy yêu cầu cấp vật tư. Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư, kế toán vật tư sẽ viết
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên(liên 1 lưu tại Phòng kế toán, liên
2 giao cho người nhận hàng để giao cho thủ kho). Phiếu xuất kho sau khi được ký
duyệt, người nhận mang phiếu xuất kho đến kho nhận hàng.Thủ kho tiếp nhận phiếu
xuất kho, xác nhận và xuất hàng.
Cuối tháng hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán. Kế toán căn
cứ vào phiếu xuất kho nhập liệu vào máy tính.
2.2.2.1.4. Phương pháp hạch toán:
Kế toán tại xí nghiệp căn cứ vào các Phiếu xuất(nếu xuất kho NVL để thi công
công trình), hóa đơn(nếu nguyên vật liệu mua ngoài không nhập kho mà xuất thẳng
đến nơi thi công) để nhập vào Phần mềm kế toán theo từng mã công trình. Sau đó phần
mềm sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê có liên quan như: Bảng kê ghi Có TK 152,
Bảng kê ghi Có TK 331và ghi vào các Nhật ký chứng từ. Cuối mỗi tháng kế toán lập
bằng tay Sổ chi tiết NVL, Sổ cái. Cuối quý, phần mềm sẽ cập nhật Bảng tổng hợp chi
phí phục vụ cho việc tính giá thành.
Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì thì hạch
toán vào công trình, hạng mục công trình đó.
Tại xí nghiệp, trường hợp nguyên vật liệu mua không nhập kho mà xuất thẳng
đến nơi thi công rất ít xảy ra hoặc chỉ đối với những nguyên vật liệu có giá trị rất nhỏ.
2.2.2.1.5. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Vào ngày 04/12/2012 nhập sắt thép các loại của công ty Cổ phần Hương
Thủy. Căn cứ vào hóa đơn nhận được Kế toán vật tư sẽ lập Phiếu nhập kho số 206
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 42
Căn cứ vào Phiếu Nhập Kho, Kế toán tiến hành nhập vào phần mềm theo định khoản
như sau:
Nợ TK 152 145.838.946 đồng
Nợ TK 133111 14.583.894 đồng
Có TK 3311 160.422.840 đồng
PHIẾU NHẬP KHO
04/12/2012 Nợ: 152,1331111
Số: PN206 Có: 3311
Họ tên người giao hàng: Hoàng Văn Bòn Địa chỉ(bộ phận): XN thi công Cầu
Lý do nhập kho: Ô.Bòn: nhập sắt thép các loại của công ty CP Hương Thủy
Nhập tại kho: Kho Xí nghiệp thi công Cầu
Mã số khách hàng: 331101 Tên khách hàng: Công ty CP Hương Thủy
STT
Tên sản
phẩm, hàng
hóa
Mã số Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Thép buộc 1520011 Kg 50,00 18.181,82 909.091
2 Sắt 0 10 1520015 Kg 180,30 14.818,18 2.671.718
. .. .. .. .. ..
Cộng 145.838.946
Thuế GTGT(10%): 14.583.894
Tổng giá trị: 160.422.840
Cộng thành tiền: Một trăm sáu mươi triệu bốn trăm hai mươi hai nghìn tám trăm bốn
mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
IN
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 43
Ví dụ 2: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, Kế toán vật tư sẽ lập Phiếu Xuất kho số 240.
Sau đó, kế toán tiến hành nhập vào phần mềm theo định khoản như sau:
Nợ TK 62120 145.838.946 đồng
Có TK 152 145.838.946 đồng
PHIẾU XUẤT
04/12/2012 Nợ: 62120
Số: PX240 Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Trương Công Ếch Địa chỉ(bộ phận): XN thi công Cầu
Lý do Xuất kho:Ô.Ếch: nhận sắt thép các loại t/c c/t Cầu Vượt nhánh Sông PB(PN206)
Xuất tại kho: Kho Xí nghiệp thi công Cầu
Mã số KH: Tên KH:
STT
Tên sản
phẩm,
hàng hóa
Mã số Đ.v.t
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Thép buộc 1520011 Kg 50,00 18.181,82 909.091
2 Sắt 0 10 1520015 Kg 180,30 14.818,18 2.671.718
. .. .. .. .. ..
6 Sắt 0 22 1520021 Kg 2.444,40 14.636,36 35.777.127
Cộng 145.838.946
Tổng giá trị: 145.838.946 đồng
Cộng thành tiền: Một trăm bốn mươi lăm triệu tám trăm ba mươi tám nghìn chín trăm
bốn mươi sáu đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Sau đó, Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào:
- Bảng kê ghi Có TK 152(Phụ lục 1)
- Bảng kê phát sinh Nợ TK 621(Bảng 2.4)
- Nhật ký chứng từ số 7 (Phụ lục 2)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 44
Bảng 2.4: Bảng kê phát sinh Nợ tài khoản 621
Công ty CP Xây dựng Giao thông TT Huế Bảng kê phát sinh Nợ tài khoản 621
Xí nghiệp Thi công cầu Quý 4/2012
Chứng từ
Ghi Nợ TK 621,
ghi Có các TK
Cộng Nợ
STT Số CT Ngày Diễn giải 152 331
1 PX168 07/10 Ô.Thành: nhận cánh quạt bơm hợp kim t/c c/t Cầu vượt nhánh Sông PB (PN 141) 2.272.600 2.272.600
2 PX169 08/10 Ô.Thành: nhận ống vách t/c c/t Cầu vượt nhánh sông PB(Pn142) 32.982.000 32.982.000
3 PX238 02/12 Ô.Ếch: nhận X.măng K.đỉnh t/c c/t Cầu vượt nhánh Sông PB(PN 204) 7.472.727 7.472.727
4 PX240 04/12 Ô.Ếch: nhận sắt thép các loại t/c c/t Cầu vượt nhánh Sông PB(PN 206) 145.838.946 145.838.946
5 PX270 31/12 Ô.Ếch: nhận X.măng K.đỉnh t/c c/t Cầu vượt nhánh Sông PB(PN 232) 49.818.182 49.818.182
6 PX271 31/12 Ô.Ếch: nhận sắt thép các loại t/c c/t Cầu vượt nhánh Sông PB(PN 231) 78.514.340 78.514.340
Tổng phát sinh 1.703.690.735 1.703.690.735
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 45
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết tài khoản 621, Sổ Cái TK 621
như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Chi phí NVLTT
Tên công trình: Cầu Vượt nhánh Sông Phú bài
Từ 1/10 đến 31/12 năm 2012
Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
07/10 PX168 Xuất cánh quạt bơm hợp kim 152 2.272.600
Cộng CP NVLTT T10 688.857.324
01/11 PX211 Xuất xi măng kim đỉnh 152 2.254.546
Cộng CP NVLTT T11 394.537.679
02/12 PX238 Xuất xi măng Kim đỉnh 152 7.472.727
04/12 PX240 Xuất sắt thép các loại 152 145.838.946
04/12 PX241 Xuất phụ gia si ka 152 5.340.909
22/12 PX255 Xuất sơn các loại 152 45.000
..
Cộng CP NVLTT T12 586.337.330
31/12 KCCP K/c chi phí NVLTT 154 1.669.732.333
Tổng cộng 1.669.732.333 1.669.732.333
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 46
SỔ CÁI
Tài khoản: 621
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Cộng
TK 152 1.703.690.735
1 Cộng số phát sinh Nợ 1.703.690.735
2 Tổng số phát sinh Có 1.703.690.735
3 Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Cuối mỗi quý phần mềm sẽ cập nhật vào:
- Bảng tổng hợp chi phí (Bảng 2.5)
Số dư đầu năm
Nợ Có
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 47
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp chi phí(TK 621)
Công ty CP Xây dựng Giao thông TT Huế BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Xí nghiệp Thi công cầu Từ tháng 10/2012 đến tháng 12/2012
Tài khoản: 621
TK Khoản mục chi phí Số tiền
Ghi Nợ TK 621,
Ghi có các TK
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 3311
62116 Cầu Ba Bến
62117 Cầu Bến Ván 1.840.909 1.840.909
62118 Cầu Qua Kênh
62119 Đường tỉnh 12B 32.117.493 32.117.493
62120 Cầu vượt nhánh Sông Phú Bài 1.669.732.333 1.669.732.333
62121 Trạm trộn Bê tông
Tổng cộng 1.703.690.735 1.703.690.735
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 48
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.2.2.1. Nội dung
Tại Xí nghiệp, chi phí NCTT bao gồm: chi phí về tiền lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp xây lắp và các khoản phải trả cho công
nhân thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công phát sinh ở công trình nào
thì tập hợp cho trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Lực lượng lao động
trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm gồm cả công nhân trong danh sách của Công ty (công
nhân trong biên chế hay công nhân có hợp đồng lao động dài hạn với công ty) và công
nhân thuê ngoài (có hợp đồng lao động ngắn hạn). Điều này là rất phù hợp trong các
doanh nghiệp xây lắp vì với đặc điểm ngành nghề sản xuất là địa điểm thi công công
trình không cố định mà rải rác ở các địa bàn khác nhau, do đó Công ty cần phải thuê
thêm nhân công ở địa phương để đảm bảo thời gian- tiến độ thi công, mặt khác lại tiết
kiệm chi phí.
Tại xí nghiệp, chỉ thực hiện việc quản lý tiền lương và thực hiện các chế độ, còn
chính sách của người lao động do Phòng Tổ chức- lao động- hành chính thực hiện. Kế
toán vừa tập hợp tiền lương của lao động thuê ngoài để tập hợp chi phí, tính giá thành;
vừa thực hiện việc thanh toán lương cho công nhân
Hiện nay, ở xí nghiệp áp dụng 2 hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm
và trả lương theo thời gian:
- Trả lương theo sản phẩm: Áp dụng cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia thi
công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân
công. Công thức tính như sau:
Lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm X
Đơn giá sản phẩm theo dự toán
(đã được duyệt)
- Trả lương theo thời gian: Chủ yếu áp dụng với bộ phận văn phòng và quản lý xí
nghiệp như giám đốc, kế toán, thủ quỹ, nhân viên kỹ thuậtCách tính lương theo thời
gian như sau:
Lương
thời gian
=
Bậc lương x Hệ số x LCB
x
Số ngày
làm việc
+
Phụ cấp
(nếu có) 26
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 49
2.2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622 “
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- TK 6221: Chi phí nhân công bên trong xí nghiệp
- TK 6222: Chi phí nhân công thuê ngoài
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
TK 331: Phải trả cho người bán, TK 334: Phải trả công nhân viên
2.2.2.2.3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ:
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương khoán sản phẩm,
Bảng thanh toán khối lượng khoán sản phẩm, Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng thời vụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ được khái quát qua sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ của quá trình kế toán NCTT
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Tổ trưởng
Bảng chấm công
Phụ trách bộ phận
Xác nhận
Cán bộ kỹ thuật
Phiếu xác nhận KL
công việc hoàn thành
Kế toán
Kiểm tra, xác nhận,
quy ra công
Lập bảng TT KL khoán
sản phẩm, Bảng TT lương TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
IN
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 50
Hàng ngày tổ trưởng(đội trưởng hay thành viên trong tổ được ủy quyền) căn cứ
vào tình hình làm việc thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng công nhân
vào bảng chấm công. Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký
nhận vào bảng chấm công. Sau đó chuyển toàn bộ bảng chấm công và các chứng từ có
liên quan như giấy xin phép nghỉ ốmvề phòng kế toán Xí nghiệp kiểm tra, xác nhận,
quy ra công để tính lương. Toàn bộ các chứng từ đó được lưu tại phòng kế toán.
Ngoài ra, căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng công việc hoàn thành do cán bộ
kỹ thuật lập dựa trên khối lượng công việc hoàn thành thực tế của từng đội, đơn giá dự
toán trước đó, kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng khoán sản phẩm và Bảng thanh
toán lương khoán sản phẩm theo khối lượng công việc hoàn thành của từng công trình.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các chứng từ đó, kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ.
2.2.2.2.4. Phương pháp hạch toán:
Chi phí NCTT ở xí nghiệp được tập hợp và hạch toán theo từng công trình, hạng
mục công trình. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ không
hạch toán vào chi phí NCTT mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung theo quy
định. Cuối mỗi quý căn cứ vào các chứng từ đầu vào kế toán tiến hành ghi nhận chi
phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ở xí nghiệp, ngoài lực lượng lao động bên trong, lực lượng lao động trực tiếp ở
xí nghiệp còn có lao động thuê ngoài.
Khi tiến hành thuê nhân công bên ngoài thi công thường có hợp đồng kinh tế
giữa xí nghiệp(Bên A) và bên nhận thi công(bên B). Sau khi thực hiện thi công xong,
kế toán căn cứ vào Biên bản thanh lý hợp đồng và Hóa đơn bán hàng do bên B xuất để
ghi nhận. Ngoài ra, xí nghiệp còn kí hợp đồng thời vụ với các cá nhân thi công đến
cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành thanh toán lương cho những
người hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng.
2.2.2.2.5. Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Để xác định chi phí NCTT của công trình Cầu vượt nhánh sông Phú Bài
trong quý 4/2012, kế toán xí nghiệp căn cứ vào hóa đơn số 0097735 do bên B (Phan
Đình Sơn) xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 51
Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán nhập vào phần mềm theo định khoản sau:
Nợ TK 6222 400.000.000 đồng
Có TK 3311 400.000.000 đồng
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số:02GTTT3/001
Liên 2: Giao cho người mua Ký hiệu: 33AB/12P
Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Số: 0097735
Đơn vị bán hàng: Phan Đình Sơn
Địa chỉ: Phú Thượng, Phú Vang, TT Huế
Số tài khoản
Điện thoại MST
Họ tên người mua hàng: XN thi công Cầu
Tên đơn vị: Công ty CP XDGT Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: Lô 77 Phạm Văn Đồng, TP Huế
Số tài khoản: ..
Hình thức thanh toán: TM. MST: 3300101011
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thi công Cầu vượt nhánh sông
Phú bài theo HĐGK nhân công
1.600 250.000 400.000.000
Cộng tiền bán hàng hóa dịch vụ: 400.000.000
Số tiền viết bàng chữ: Bốn trăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
Ví dụ 2: Ngoài ra, căn cứ vào Bảng chấm công(Phụ lục 3) và Bảng thanh toán
lương tháng 10(Phụ lục 4), Bảng thanh toán khối lượng khoán sản phẩm tháng
10/2012(Phụ lục 5) của công nhân thi công cầu vượt nhánh sông Phú Bài. Ngày
31/10/2012 kế toán xuất Phiếu Chi số 199 thanh toán lương cho công nhân. Kế toán
tiến hành nhập vào phần mềm theo định khoản sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 52
- Nợ TK 334 116.811.000 đồng
Có TK 1111 116.811.000 đồng
Cuối tháng phần mềm tự động kết chuyển chi phí nhân công vào tài khoản 622 theo
định khoản
- Nợ TK 6221 116.811.000 đồng
Có TK 334 116.811.000 đồng
Đơn vị:.. PHIẾU CHI Quyển số. Mẫu số 02- TT
Địa chỉ: Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Số 199 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
NỢ.. Ngày 20 tháng 3 năm 2006
CÓ.. Của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
Họ và tên người nhận tiền: Phan Bình
Địa chỉ: XN Thi công Cầu
Lý do chi: nhận tiền thanh toán lương T10/2012 Cầu vượt nhánh Sông Phú Bài
Số tiền: 116.811.000
Viết bằng chữ: Một trăm mười sáu triệu tám trăm mười một ngàn đồng chẵn
Kèm theo 05 . Chứng từ gốc: 2 bảng thanh toán lương và 3 bảng chấm công
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu tám trăm mười một
ngàn đồng chẵn
Ngày 31 tháng 10 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Phần mềm sẽ tự động ghi vào
- Bảng kê phát sinh có tài khoản 1111(Phụ lục 6)
- Bảng kê phát sinh có tài khoản 3311(Phụ lục 7)
- Bảng kê phát sinh Nợ tài khoản 622(Bảng 2.6)
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết tài khoản 622, Sổ Cái TK 622.
Cuối mỗi quý phần mềm sẽ xuất Bảng tổng hợp chi phí tài khoản 622 (Bảng 2.7)
phục vụ cho việc tính giá thành.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 53
Bảng 2.6: Bảng kê phát sinh Nợ TK 622
Công ty CP Xây dựng Giao thông TT Huế
Xí nghiệp Thi công cầu Bảng kê phát sinh Nợ TK 622
Quý 4/2012
Chứng từ
Ghi Nợ TK 622, Ghi Có các
TK Tổng cộng
STT Số CT Ngày Diễn giải 3311 334
1 PC199 31/10 Ô. Bình thanh toán tiền lương T10/12 cho c/t Cầu sông
Phú Bài
116.811.000 116.811.000
2 PC231 30/11 Ô. Bình thanh toán tiền lương T11/12 cho c/t Cầu sông Phú Bài 65.019.000 65.019.000
3 PC232 30/11 Ô. Bình thanh toán tiền lương NLN T11/12 cho c/t Cầu sông
Phú Bài
8.448.000 8.448.000
4 0097737 30/11 XN thuê công nhân Phan Đình Sơn t/c c/t Cầu Phú Bài 400.000.000 400.000.000
5 PC236 30/11 Ô.Phú thanh toán tiền lương T11/12 cho c/t Cầu sông Phú Bài 21.343.000 21.343.000
6 PC293 31/12 Ô. Bình thanh toán tiền lương NLN T12/12 cho c/t Cầu sông
Phú Bài
121.076.000 121.076.000
Tổng cộng 800.000.000 347.593.883 1.147.593.883
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 54
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Công trình Cầu vượt Nhánh sông Phú bài
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 55
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 56
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 57
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí (TK 623)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 58
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 59
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 60
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 61
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi phí (TK 627)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 62
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, và
kỳ tinh giá thành ở Công ty là quý. Vì vậy, các chi phí liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó từ đầu
quý đến cuối quý.
Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Căn cứ vào các Bảng tổng hợp chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), Chi
phí nhân công trực tiếp ( TK622), chi phí sử dụng máy thi công (TK 623), chi phí trực
tiếp khác ( TK627) kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vào bên Nợ TK 154 “
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ TK 154 - Chi tiết cho từng công trình
Có
TK 621
Có
TK 622
Có
TK 623
Có
TK 627
Sau đó, Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 154, bảng tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phần chi phí phát sinh trong kỳ.
Cụ thể, Công trình Cầu Vượt nhánh sông Phú Bài chi phí được tập hợp theo định
khoản sau:
Nợ TK 154 3.265.298.463 đồng
Có
TK 621 1.669.732.333 đồng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 63
Có TK 622 735.897.000 đồng
Có TK 623 501.229.332 đồng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 64
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xấy lắp các công trình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 65
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Thái Thị Thùy Trang 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 1 Bảng kê ghi Có tài khoản 152
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 3 CTY CP XDỰNG GTHÔNG TT HUẾ BẢNG CHẤM CÔNG
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 5
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 6
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 12 Bảng kê ghi Có tài khoản 153
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
PHỤ LỤC 13
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thai_thi_thuy_trang22_7996.pdf