Để hoàn thiện tốt nhất đề tài này, em mong muốn có thêm thời gian thực tế. Để
cho em có cơ hội tiếp xúc với nhiều hơn nữa các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp, để
làm rõ nội dung nghiên cứu một cách chi tiết nhất.
Nếu trong thời gian tới có điều kiện thuận lợi, em sẽ mở rộng đề tài nghiên cứu
của mình theo hƣớng kiểm soát chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành. Phần mở rộng gồm: Dự toán chi phí, dự toán giá thành, phân tích tình hình thực
hiện giá thành bằng phƣơng pháp so sánh giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực
tế, phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành. Phần mở rông sẽ
mang tính thực tiễn cao hơn và giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cấp thiết trong giá thành
sản phẩm hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi nhƣng do trình độ cũng nhƣ nhận thức
của bản thân còn hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
109 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân x x 0 x x x x x x 0 22
7 Nguyễn Trung Thành Lái xe, máy 0 0 x x x x x x x x 23
8 Đoàn Song Hào Lái xe, máy x x x x x 0 0 0 0 0 22
. .. ..
Cộng
295
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Ngƣời chấm công
Kế toán
Tổ trƣởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 67
Sau khi các công nhân kí xác nhận lên bảng lƣơng, đội trƣởng sẽ gửi bảng chấm công lên phòng kế toán để làm chứng từ tính
lƣơng cho từng công nhân.
Biểu 2.9 – Bảng tính lƣơng mỗi tổ
BẢNG TÍNH TIỀN LƢƠNG THÁNG 01 NĂM 2014
CTCPXD Nam Định Tổ anh Cử
Thi công công trình: Đƣờng Khánh Vƣợng Đơn vị tính: Đồng Việt nam
TT Họ và tên Chøc vu Mã số thuế Mức lƣơngPhụ cấp Cộng Ngày Mức ĂnMức lƣơng Lƣơng và Phụ cấp Lƣơng Ký
chính ăn ca công ca/ngày BQ/ ngày ăn ca TN thực nhận nhận
1 Bùi Đình Lƣơng Tổ trƣởng 3001615474 4.680.000 650.000 5.330.000 23 25.000 180.000 4.715.000 300.000 5.015.000 4.440.000
2 Bùi Đức Lộc Kỹ thuật 3001626317 4.680.000 650.000 5.330.000 23 25.000 180.000 4.715.000 200.000 4.915.000 4.340.000
3 Nguyễn Đình Nam Công nhân 3001626412 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
4 Nguyễn Đình Chung Công nhân 3001626437 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
5 Nguyễn Trung Thành Lái xe, máy 3000846510 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 200.000 4.570.000 3.995.000
6 Đoàn Song Hào Lái xe, máy 3000867084 4.420.000 650.000 5.070.000 22 25.000 170.000 4.290.000 200.000 4.490.000 3.940.000
7 Nguyễn Văn Nam Công nhân 3001626395 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
8 Nguyễn Thị Mỹ Công nhân 3001626370 3.900.000 650.000 4.550.000 23 25.000 150.000 4.025.000 4.025.000 3.450.000
9 Nguyễn Thị Lài Công nhân 3001626363 3.900.000 650.000 4.550.000 23 25.000 150.000 4.025.000 4.025.000 3.450.000
10 Bùi Thị Vy Công nhân 3001626356 4.030.000 650.000 4.680.000 23 25.000 155.000 4.140.000 4.140.000 3.565.000
11 Bùi Sách Công nhân 3001626349 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 4.370.000 3.795.000
12 Đoàn Thị Thanh Thủy Công nhân 3001626331 4.030.000 650.000 4.680.000 23 25.000 155.000 4.140.000 4.140.000 3.565.000
13 Bùi Đức Vệ Công nhân 3001626324 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 4.370.000 3.795.000
Cộng 295 325.000 2.130.000 55.700.000 900.000 56.600.000 49.225.000
Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
Sở KH-ĐT
Tổng thu nhập thực tế
Lƣơng
tính
thuế
TNCN
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Giám đốc công ty
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 68
Sau khi lập bảng tính lƣơng tháng của từng tổ thì kế toán sẽ tổng hợp và lập bảng lƣơng tổng thể của tháng chi tiết theo từng
công trình và từng tổ thi công trình đó.
Bảng 2.10 – Bảng thanh toán tiền lƣơng công nhân trực tiếp tháng 1/2014
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THÁNG 01.2014
Đê Phúc Long
Nhƣợng
Tây phá Đông Huế Kênh TS Lộc Hà
Đƣờng Khánh
Vƣợng
Hồ CN Tàu
Voi
KP HT Thủy
chí
Đập bao Nam
Giản
1 Tổ anh Nam 54.440.000 54.440.000
2 Tổ anh Tân 68.550.000 68.550.000
3 Tổ anh Công 48.205.000 48.205.000
4 Tổ anh Hiếu 54.645.000 54.645.000
5 Tổ anh Lâm 58.090.000 58.090.000
6 Tổ anh Bính 63.235.000 63.235.000
7 Tổ Hoài Nam 56.445.000 56.445.000
8 Tổ anh Lý 65.960.000 65.960.000
9 Tổ anh Dũng 41.330.000 41.330.000
10 Tổ anh Ngọc 72.090.000 72.090.000
11 Tổ anh Trung 62.230.000 62.230.000
12 Tæ anh Trinh 44.485.000 34.850.000 9.635.000
13 Tổ anh Sỹ 56.545.000 56.545.000
14 Tổ anh Quốc 66.965.000 66.965.000
15 Tổ anh Khoái 70.285.000 70.285.000
16 Tæ anh Thä 61.800.000 61.800.000
17 Tæ Anh Cö 56.600.000 56.600.000
1.001.900.000 68.550.000 188.530.000 179.380.000 249.030.000 34.850.000 9.635.000 271.925.000
Ngµy 11 th¸ng 02 n¨m 2014
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám Đốc
Công ty CPXD Nam Định
Số 151 - Trần Phú - Hà Tĩnh
TT Tên bộ phận
Tổng lƣơng
tháng 01
Phân bổ chi tiết cho từng công trình
Cộng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 69
Định kì cuối tháng, kế toán dựa vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp để ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời là căn cứ để ghi
vào sổ chi tiết TK 1542 và sổ cái.
Biểu 2.11- Sổ chi tiết tài khoản 1542 Chi phí nhân công trực tiếp
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang (2 - Nhân công )
Công trình đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ Chứng từ sổ Ngày Diễn giải
Tài khoản
ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ
101 305 000
31/1/2014 PB001 31/1/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 01 3342 249 030 000
28/2/2014 PB003 28/2/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 02 3342 175 095 000
31/3/2014 PB005 31/3/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 3 3342 103 535 000
29/4/2014 PB009 29/4/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng CNTT T4 3342 6 735 000
Tổng cộng 534 395 000
Số dƣ cuối kỳ 635 700 000
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 70
Biểu 2.12 – Trích sổ Nhật kí chung
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014
ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng từ
số Ngày Diễn giải Tài khoản
Số phát sinh
Nợ Có
31/1/2014 PB001 31/1/2014 Tính tiền lƣơng tháng 01
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 1 001 900 000
Phải trả ngƣời lao động khác 3342 1 001 900 000
28/2/2014 PB003 28/2/2014 Tính tiền lƣơng tháng 02
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 725 885 000
Phải trả ngƣời lao động khác 3342 725 885 000
31/3/2014 PB005 31/3/2014 Tính tiền lƣơng tháng 3
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 1 014 865 000
Phải trả ngƣời lao động khác 3342 1 014 865 000
.
Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 71
Biểu 2.13 – Trích sổ Cái
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Trích: SỔ CÁI
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Năm 2014
ĐVT: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
số Ngày Diễn giải Tài khoản ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
31/1/2014 PB001 31/1/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 01 3342 1 001 900 000
28/2/2014 PB003 28/2/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 02 3342 725 885 000
31/3/2014 PB005 31/3/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 3 3342 1 014 865 000
29/4/2014 PB009 29/4/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng CNTT T4 3342 1 045 955 000
Tổng cộng 52.466.429.206
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 72
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công
Hoạt động xây lắp đòi hỏi phải sử dụng nhiều máy móc thi công, chúng giúp các
công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ động kế hoạch thi
công, hạ giá thành sản phẩm và thi công đảm bảo yêu cầu chất lƣợng công trình. Số
lƣợng máy móc hiện có của công ty cũng tƣơng đối nhiều song vẫn không đáp ứng
đƣợc tiến độ thi công của công trình nên nhiều công trình thi công, công ty vẫn phải
thuê máy móc thiết bị thi công ngoài. Tuy nhiên trong công trình “Đƣờng liên xã
Khánh – Vƣợng” thì máy thi công không phải thuê ngoài mà sản xuất dựa trên số máy
hiện có của Công ty.
a) Chứng từ sử dụng
Hợp đồng thuê máy
Sổ chi tiết tài khoản 1543
Bảng tập hợp chi phí máy thi công
b) Tài khoản sử dụng:
TK 1543 - Chi phí máy thi công
c) Quy trình kế toán:
Tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định chi phí sử dụng máy thi công gồm các
chi phí sau:
- Chi phí nhiên liệu cho máy chạy (Dầu diezel )
- Chi phí chuyên chở hay vận chuyển máy đi làm.
Các khoản nhƣ chi phí nhân công lái máy thì công ty không hoạch toán vào chi
phí máy thi công mà công ty đã tính luôn vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí
khấu hao tài sản cố định công ty cũng không hoạch toán vào chi phí máy thi công mà
công ty đua vào chi phí sản xuất chung.
Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy nhƣ: Nguyên nhiên liệu cho
máy chạy đƣợc hạch toán bằng tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ hoặc nợ ngƣời bán.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 73
VD: + Căn cứ vào HĐ số 002335ngày 1/3 Mua dầu máy của công ty Hùng Hiếu
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: AA/11P
Số: 0023335
Liên 2: Giao ngƣời mua
Ngày 1 tháng 3 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI HÙNG HIẾU
Mã số thuế: 3000280271
Địa chỉ: Khối 2 – phƣờng Đậu Liêu – Huyện Can Lộc– Tỉnh hà Tĩnh
Số tài khoản: 0201000170320- tại NH TMCP Ngoại thƣơngViệt Nam – CN Hà Tĩnh
Điện thoại: 0393 3570174 - 0913294654
Họ tên ngƣời mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Địa chỉ: 151 Trần Phú -Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3000336485
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 3000336485
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
Dầu D0 lít 2.727 20.900 57.000.000
Cộng tiền hàng:
57.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.700.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
62.700.000
Số tiền viết bằng chữ: sáu mƣơi hai triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn./
Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
BH QUA ĐIỆN THOẠI Đào
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 74
Hàng tháng, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ nhật
ký chung đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản TK 1543 và vào sổ cái.
Biểu 2.14 – Sổ chi tiết tài khoản 154
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
3 – Máy thi công
Năm 2014
ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng
từ sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ 52 990 909
1/3/2014 CN013 1/3/2014
CTTNHH DV TM
Hùng Hiếu - CP dầu
máy 331 62 700 000
20/3/2014 PC061 20/3/2014
Trần Thị Giang - TT CP
dầu, công chứng, ĐT 1111 14 669 300
18/4/2014 PC085 18/4/2014
Trần Thị Giang - TTCP
dầu máy (C62) 1111 35 632 581
1/10/2014 PC225 1/10/2014
Trần Thị Giang - TT
tiền VC máy đi làm các
CT 1111 3 181 818
Tổng cộng
116 183 699
Số dƣ cuối kỳ 169 174 608
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 75
Biểu 2.15 – Trích sổ Nhật kí chung
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014 ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng
từ sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
Nợ Có
1/3/2014 CN013 1/3/2014 CP dầu máy
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 101 574 000
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng
hóa dịch vụ 1331 10 157 400
Phải trả cho ngƣời bán 331 111 731 400
18/4/2014 PC085 18/4/2014 TTCP dầu máy (C62)
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 35 632 581
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng
hóa dịch vụ 1331 3 563 259
Tiền Việt Nam 1111 39 195 840
1/10/2014 PC225 1/10/2014 TT tiền VC máy đi làm các CT
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 32 272 727
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng
hóa dịch vụ 1331 3 227 273
Tiền Việt Nam 1111 35 500 000
Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 76
Biểu 2.16 – Trích sổ Cái
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Trích: SỔ CÁI
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Năm 2014
ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng
từ sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
1/3/2014 CN013 1/3/2014
CTTNHH DV TM
Hùng Hiếu - CP dầu
máy 331 101 574 000
20/3/2014 PC061 20/3/2014
Trần Thị Giang - TT
CP dầu, công chứng,
ĐT 1111 14 669 300
18/4/2014 PC085 18/4/2014
Trần Thị Giang -
TTCP dầu máy (C62) 1111 35 632 581
1/10/2014 PC225 1/10/2014
Trần Thị Giang - TT
tiền VC máy đi làm
các CT 1111 32 272 727
.
Tổng cộng 52.466.429.206
Lập ngày 31 tháng 12 năm2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xƣởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất của Công ty bao gồm chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
a) Chứng từ sử dụng
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 77
Chứng từ hàng hóa dịch vụ mua ngoài dùng chung
Chứng từ thanh toán tiền mặt hay giấy báo nợ NH cho hoạt động dùng chung
b) Tài khoản sử dụng
TK 1547 – Chi phí sản xuất chung
c) Quy trình kế toán
Tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định chi phí sản xuất chung bao gồm những
chi phí: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lán trại, chi phí vận chuyển máy đi
làmỞ Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định thì công ty không trích đóng các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hay kinh phí công đoàn cho nhân
viên quản lý đội cũng nhƣ công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Các tài sản cố định của Công ty đều đƣợc đăng ký mức
trích khấu hao hàng năm và đƣợc Sở tài chính vật giá Hà Tĩnh phê duyệt. Tài sản là
máy móc thiết bị phục vụ thi công ở công trình thì đƣợc tổng hợp lại và cuối tháng
phân bổ.
Mức khấu hao tháng = Nguyên giá / Thời gian sử dụng
Hàng tháng kế toán tiến hành lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.17 – Bảng tính hao mòn cố định tháng
BẢNG TÍNH HAO MÕN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 1 năm 2014 ĐVT:
Đồng
STT Tên tài sản
Số hiệu
TSCĐ Nguyên giá
Tỷ lệ HM
cơ bản
Số hao mòn tính
trong kỳ
Ghi
chú
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1 850.000.000 25 2.833.333
2 Văn phòng làm việc 1_01 850.000.000 25 2.833.333
3 Máy móc thiết bị 2 6.970.215.951
92.889.969
4
Máy đào KOMASU 1.25
m3 2_0 400.000.000 8 4.166.667
5 Xe lu rung 16 tấn 2_01 577.272.727 8 6.013.258
6
máy lu Ka sai 3 bánh sắt
9 tấn 2_02 130.000.000 8 1.354.167
Tổng 13.938.474.156 152.506.887
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 78
Trong 152.506.887 đồng hao mòn trong tháng 1/2014, thì có 34.903.514 đồng là
hao mòn của các tài sản phục vụ hoạt động quản lý. Còn 117.603.373 đồng hao mòn là
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Dựa vào mục đích sử dụng của các loại tài sản để
phân biệt đâu là tài sản phục vụ hoạt động quản lý và đâu là tài sản phục vụ hoạt động
sản xuất.
Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất là 117.603.373 đồng đƣợc phân bổ
cho các công trình dựa vào chi phí nhân công trực tiếp. Trong tháng có bao nhiêu công
trình hoạt động và cần dùng đến máy móc thi công thì cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp
chi phí nhân công trực tiếp của các công trình đó để làm chỉ tiêu phân bổ. Công thức
phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định nhƣ sau:
Chi phí khấu hao
TSCĐ phân bổ cho
công trình A trong
tháng
=
Tổng CP KHTSCĐ
x
Chi phí NCTT
của công trình A
trong tháng
Tổng chi phí NCTT
trong tháng
= Hệ số phân bổ x CP NCTT công trình A trong tháng
Ví dụ: Số liệu lấy từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 1 năm
2014, trong tháng 1 có hai công trình sử dụng máy thi công là công trình “Đƣờng liên
xã Khánh – Vƣợng” và công trình “ Hồ CN Tàu Voi” có tổng chi phí NCTT phát sinh
trong tháng 1 năm 2014 của hai công trình là:
249.030.000 + 34.850.000 = 283.880.000 đồng
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ tháng một là: 117.603.373 đồng.
Chi phí nhân công trực tiếp công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng” tháng 1
là: 249.030.000 đồng.
Do đó hệ số phân bổ =
117.603.373
= 0,4
283.880.000
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 79
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình “Đƣờng liên xã Khánh –
Vƣợng” trong tháng 1 là:
117.603.373 x 0,4 = 100.000.000 đồng
Đối với các công trình khác trong các tháng khác tiến hành phân bổ tƣơng tự.
Hàng tháng, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ nhật
ký chung đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản TK 1547 và vào sổ cái.
Biểu 2.19 – Sổ chi tiết TK 154 CP SXC
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
7 - Sản xuất chung
Công trình đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng
ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng từ
sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
Số dƣ đầu kỳ 4 024 319
15/1/2014 PC012 15/1/2014
Trần Thị Giang - TT
CP lán trại
(C61,62,65) 1111 65 700 000
26/1/2014 PC027 26/1/2014
Trần Thị Giang - TT
CP VC máy đi các CT 1111 8 181 818
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014
- Phân bổ khấu hao
TSCĐ 01/2014 2141 100 000 000
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014
- Phân bổ khấu hao
TSCĐ 03/2014 2141 67 342 917
Tổng cộng 241 224 735
Số dƣ cuối kỳ 245 249 054
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 80
Biểu 2.20 – Trích sổ Nhật kí chung
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014 ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ Chứng từ sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
Số phát sinh
Nợ Có
15/1/2014 PC012 15/1/2014 TT CP lán trại (C61,62,65)
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 189 000 000
Tiền Việt Nam 1111 189 000 000
26/1/2014 PC027 26/1/2014 TT CP VC máy đi các CT
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 26 818 181
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng hóa dv 1331 2 681 819
Tiền Việt Nam 1111 29 500 000
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014 Phân bổ khấu hao TSCĐ 01/2014
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 117 603 373
Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 34 903 514
Hao mòn TSCĐ hữu hình 2141 152 506 887
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014 Phân bổ khấu hao TSCĐ 03/2014
Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 117 342 917
Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 43 378 953
Hao mòn TSCĐ hữu hình 2141 160 721 870
Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 81
Biểu 2.21 – Trích sổ Cái
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
Trích: SỔ CÁI
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang
Năm 2014
ĐVT: Đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng từ
sổ Ngày Diễn giải
Tài
khoản
ĐƢ
Số phát sinh
Nợ Có
15/1/2014 PC012 15/1/2014
Trần Thị Giang -
TT CP lán trại
(C61,62,65) 1111 189 000 000
26/1/2014 PC027 26/1/2014
Trần Thị Giang -
TT CP VC máy đi
các CT 1111 26 818 181
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014
Phân bổ khấu hao
TSCĐ 01/2014 2141 117 603 373
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014
Phân bổ khấu hao
TSCĐ 03/2014 2141 117 342 917
Tổng cộng 52.466.429.206
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán lập bảng
Kế toán trƣởng Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 82
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công.
a) Sổ kế toán sử dụng
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 154
b) Tài khoản sử dụng
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
c) Quy trình kế toán
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng Nam
Định là từng công trình, hạng mục công trình vì vậy chi phí sản xuất liên quan đến
công trình nào thì tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về CP NVLTT, CP NCTT, CP MTC, CP
SXC phần mềm kế toán tự tính toán số dƣ đầu kì, số phát sinh trong kì và số dƣ cuối kì
của TK 154.
Khi công trình hoàn thành, kế toán dựa vào số dƣ của các sổ chi tiết TK 1541,
TK 1542, TK 1543, TK 1547 ( Đã để cập ở các trang trƣớc ) để lập bảng tổng hợp chi
phí sản xuất.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 83
Biểu 2.22 – Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
C_062 - Đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng
Năm 2014 ĐVT: Đồng
STT Tên TK 1541 TK 1542 TK 1543 TK 1547 Tổng chi phí
1
Đƣờng
liên xã
Khánh-
Vƣợng 572.058.834 543.395.000 116.183.699
241.224.735 1.463.862.268
Tổng chi phí 1.463.862.268
Ngày 31 tháng 12 năm 2014
Kế toán trƣởng
Ngƣời lập
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại một doanh nghiệp xây lắp là một việc
không thể thiếu trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ở công ty
xây lắp sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình dở dang chƣa hoàn
thành. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang của
từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phƣơng thức thanh toán khối
lƣợng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty cổ phần xây dựng Nam
Định. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán đƣợc thực hiện sau khi hoàn
thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí
sản xuất từ khi khởi công đến cuối năm đó.
Tuy nhiên công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng” đã hoàn thành trong năm
nên không có sản phẩm dở dang cuối kì
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 84
2.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm tại công ty
a) Giá vốn công trình (hay giá thành sản xuất) “ Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng”
Giá vốn
(Giá thành
sản xuất)
sản phẩm
= Giá trị
SPDD
đầu kì
+ Giá trị
SPDD phát
sinh trong kì
_ Giá trị
SPDD
cuối kì
_ Các khoản
giảm giá thành
Ta có:
Giá vốn (Giá thành sản xuất) công
trình đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng
= 622.627.186 + 1.463.862.268 - 0 - 0
= 2.086.489.454
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và tính giá thành toàn bộ công
trình xây lắp hoàn thành.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây lắp nên tại Công ty cổ phần
xây dựng Nam Định giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia ra thành giá thành sản xuất
(giá vốn) và giá thành toàn bộ. Tổng của 4 khoản mục chi phí : chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC mới chỉ là giá vốn công trình (hay giá thành
sản xuất). Còn để tính giá thành toàn bộ công trình thì kế toán phải cộng thêm chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay đƣợc phân bổ.
Về phƣơng pháp hạch toán khoản mục chi phí này tƣơng tự nhƣ khoản mục chi
phí sản xuất chung. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí quản lý vào TK
642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” và chi phí lãi vay vào TK 635 “chi phi lãi vay”.
Cuối năm kế toán tiến hành phân bổ khoản mục chi phí này cho các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành trong tháng theo tiêu thức giá vốn tiêu thụ của từng
công trình, hạng mục công trình.
Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp nhƣ sau:
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 85
Chi phí QLDN phân
bổ cho công trình A
=
Tổng chi phí QLDN
x
Giá vốn tiêu thụ
của công trình A
Tổng giá vốn tiêu thụ
= Hệ số phân bổ x Giá vốn tiêu thụ công trình A
Ví dụ: Số liệu lấy từ sổ Cái TK 642 năm 2014, có tổng chi phí QLDN phát sinh
trong năm 2014 là: 2.113.830.196 đồng.
Tổng giá vốn công trình hoàn thành trong năm là: 28.198.245.348 đồng. (Xem
phụ lục 03)
Giá vốn công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng”: 2.086.489.454 đồng.
Do đó hệ số phân bổ =
2.113.830.196
= 0,0749
28.198.245.348
Chi phí quản lý phân bổ cho công trình Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là:
2.086.489.454 x 0,0749 = 156.409.911 đồng
Đối với các công trình khác tiến hành phân bổ tƣơng tự.
Công thức phân bổ chi phí lãi vay của doanh nghiệp nhƣ sau:
Chi phí lãi vay phân
bổ cho công trình A
=
Tổng chi phí lãi vay
x
Giá vốn tiêu thụ
của công trình A
Tổng giá vốn tiêu thụ
= Hệ số phân bổ x Giá vốn tiêu thụ công trình A
Ví dụ: Số liệu lấy từ sổ cái TK 635 năm 2014, có tổng chi phí lãi vay phát sinh
trong năm 2014 là: 1.157.273.095 đồng.
Tổng giá vốn công trình hoàn thành trong năm là: 28.198.245.348 đồng.
Giá vốn công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng ”: 2.086.489.454 đồng.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 86
Do đó hệ số phân bổ =
1.157.273.095
= 0,041
28.198.245.348
Chi phí quản lý phân bổ cho công trình Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là:
2.086.489.454 x 0,041 = 85.630.793 đồng
Đối với các công trình khác tiến hành phân bổ tƣơng tự.
Sau khi phân bổ song kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành công trình
xây lắp hoàn thành. Bảng này đƣợc thành lập trên cơ sở sổ chi tiết giá thành của các
công trình hoàn thành trong kỳ và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay phân
bổ cho các công trình. (Xem phụ lục 03)
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí QLDN
phân bổ
+ Chi phí lãi vay
phân bổ
2.328.530.158 = 2.086.489.454 + 156.409.911 + 85.630.793
Vậy giá thành toàn bộ công trình đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là 2.328.530.158
đồng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 87
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH
3.1. Đánh giá khái quát về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định.
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức theo kiểu trực tuyến. Các
nhân viên kế toán trong văn phòng và các nhân viên ghi chép ban đầu tại các tổ, đội thi
công đều dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trƣởng nên công tác kế toán đƣợc tiến
hành một cách thống nhất. Nhân viên kế toán có đủ trình độ để hoàn thành tốt công
việc đƣợc giao. Bộ máy kế toán đảm bảo quản lý và kế toán các yếu tố chi phí sản xuất
một cách tiết kiệm và có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tất cả công
việc kế toán đều đƣợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán, từ khâu tập hợp chứng từ
gốc đến khâu lập vào các loại sổ, vào các bảng tổng hợp và lập báo cáo. Chất lƣợng kế
toán ngày càng đƣợc nâng cao, việc kiểm tra chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý,
hợp lệ trở thành điều bắt buộc cũng nhƣ việc quản lý, kiểm soát các chi phí đầu vào
ngày càng chặt chẽ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay, phòng kế toán chỉ có 5 nhân viên khối lƣợng công việc nhiều áp lực
công việc khá cao, mỗi nhân viên phòng kế toán đảm nhận hai đến ba phần hành kế
toán. Mà công việc quyết toán cuối quý rất nhiều, gây áp lực cho nhân viên và ảnh
hƣởng đến tiến độ của công việc và làm cho chất lƣợng công việc kế toán có phần
giảm tính trung thực.
Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên phù hợp với quy
mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ yêu cầu cung cấp các thông tin thƣờng
xuyên, kịp thời trong công tác quản lý của Công ty.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Hùng Cƣờng, chƣơng trình của phần mềm
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 88
đƣợc lập trình phù hợp với đặc điểm công tác kế toán tại Công ty, giúp giảm tải công
việc cho nhân viên. Qua nhiều năm sử dụng đã có nhiều cải tiến, nâng cao tính ứng
dụng của phần mềm trong công tác kế toán.
Bên cạnh đó, Công ty cồ phần xây dựng Nam Định áp dụng hình thức ghi sổ
Nhật ký chung phù hợp với quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời việc ứng dụng kế
toán máy vào phục vụ công tác kế toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức cho
các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế
toán quản trị, kịp thời đƣa ra các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Bên cạnh đó cũng giải quyết tốt mối liên hệ công việc giữa nhân viên kế toán với
các bộ phận khác. Mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác của các phòng ban trong
công ty nhờ sự cung cấp thông tin giúp cho công tác của mỗi phần hành đạt kết quả
tốt. Cụ thể: Nhân viên vật tƣ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ ở đội thi
công để báo cáo kịp thời, đầy đủ cho cán bộ kế toán. Cán bộ phòng kỹ thuật xây dựng
giá thành kế hoạch để theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong kỳ.
Ta thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán nói chung luôn gắn liền với việc hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Nhận thức rõ điều này, kế
toán Công ty luôn tập trung theo dõi các khoản chi phí một cách đầy đủ và chặt chẽ tạo
cơ sở cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình một cách chặt chẽ
và chính xác.
3.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của Công ty nhìn chung phù hợp. Công ty tuân thủ đúng
chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC và đầy đủ theo yêu cầu của hình
thức ghi sổ mà công ty áp dụng đó là hình thức Nhật ký chung. Chứng từ kế toán của
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 89
công ty đƣợc lập rõ ràng, chính xác, nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính đầy đủ. Việc
áp dụng hệ thống chứng từ phù hợp đã giúp cho kế toán thuận tiện trong việc xử lý và
tổng hợp số liệu. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về vận dụng hệ thống
chứng từ trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cụ thể là trong kế toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công, kế toán chi phí nhân
công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung.
Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Quá trình cung ứng, sử dụng vật liệu trực tiếp cũng nhƣ việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu phát sinh tại Công ty đƣợc thực hiện khá đầy đủ và tuân thủ đúng chế
độ quy định. Các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều
đƣợc tập hợp ở đội và cuối tháng gửi về phòng tài vụ kế toán của Công ty. Các hoá
đơn, chứng từ này đƣợc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng với các chứng từ có
liên quan rồi mới ghi sổ. Điều này góp phần tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
một cách chính xác và đầy đủ nhất. Tuy nhiên, việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng
từ tại Công ty còn có nhiều điều bất cập ảnh hƣởng đến kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Thứ nhất, các bảng kê nhập, xuất nguyên, nhiên vật liệucũng không đƣợc lập
một cách thƣờng xuyên, chi tiết và đầy đủ. Vì vậy chi phí phát sinh ở đội sẽ khó kiểm
soát chính xác và đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất
tăng lên. Bên cạnh đó công ty mua vật tƣ xuất thẳng ra công trình, nhân viên đội
thƣờng viết phiếu nhập kho rồi sau đó viết luôn phiếu xuất kho đây cũng là điểm hạn
chế của công ty.
- Thứ hai, các công trình của công ty không chỉ ở nội tỉnh mà còn ở ngoại tỉnh
nên khi các hóa đơn, chứng từ đội gửi về hàng tháng là không đúng thời gian quy định
vào sổ cho nên số liệu, thông tin của nhiều tháng có khi chồng chéo vào một thời gian
nào đó của một tháng khác mới kịp kê khai.
- Thứ ba, khi thu hồi phế liệu thì kế toán lại không làm đủ các thủ tục nhập kho,
không phản ánh đầy đủ trên giấy tờ, sổ sách. Việc kế toán không đầy đủ phế liệu thu
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 90
hồi sẽ làm chi phí nguyên vật liệu tăng lên so với thực tế và nhƣ vậy không những
không hạ đƣợc giá thành công trình mà còn làm tăng giá thành lên.
- Thứ tƣ, nguyên vật liệu phục vụ công trình chủ yếu là mua ngoài. Công ty chủ
động cho các đội thi công trực tiếp mua nguyên vật liệu để kịp tiến độ thi công. Việc
mua ngoài nguyên vật liệu theo từng giai đoạn thi công đồng nghĩa với việc chấp nhận
sự biến động của giá cả thi trƣờng nên ảnh hƣởng đến mức giá chung của nguyên vật
liệu, vì có thời điểm giá nguyên vật liệu quá cao.
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty đã lập các bảng tính lƣơng và chi trả lƣơng cho công nhân từng tổ đội
sản xuất dựa trên bảng chấm công (Hoặc hợp đồng giao khoán nếu có). Các loại chế
độ nhƣ tiền ăn ca hay làm thêm giờ thì công ty vẫn trả công theo quy định của nhà
nƣớc. Tuy nhiên công thức tính lƣơng của công ty vẫn chƣa hợp lý, lƣơng trả theo mức
lƣơng sàn cho tất cả các công nhân nhƣ vậy không kích thích đƣợc tinh thần làm việc
của công nhân cũng nhƣ tính sáng tạo để có thể tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Nếu nhƣ làm tốt công việc hay có tay nghề cao hơn các công nhân khác thì công ty
nên thay đổi mức lƣơng và có thêm các khoản tiền thƣởng khác.
Đối với kế toán chi phí máy thi công
Công ty không lập các bảng kê chi phí mua ngoài phục vụ chạy máy, công
nhân lái máy cũng nhƣ đội trƣởng đội thi công không ghi nhật trình chạy máy để theo
dõi số giờ máy hoạt động. Công ty không tính lƣơng công nhân lái máy vào chi phí
máy thi công mà lại đƣa luôn vào chi phí nhân công trực tiếp. Trích khấu hao máy
thi công cũng không hoạch toán vào chi phí máy thi công mà lại đƣa vào hoạch
toán ở chi phí sản xuất chung. Điều này rất khó để theo dõi đƣợc chi tiết tình hình
sử dụng máy thi công và chi phí máy thi công.
Đối với kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty đã tập hợp khá đầy đủ các chứng từ hằng tháng để theo dõi, đánh giá
đƣợc sát sao tình hình kê khai chi phí sản xuất chung ở các đội. Tuy nhiên thời gian
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 91
nhập các chứng từ gốc vào máy thƣờng không kịp thời. Hàng tháng Công ty trích khấu
hao TSCĐ cho từng máy thi công tại công trình đó. Còn nếu một máy phục vụ nhiều
công trình thì kế toán tập hợp chi phí lại cuối tháng mới tiến hành phân bổ. Nhƣng
việc phân bổ chi phí máy lại căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp. Mặt khác, công ty
cũng không trích đóng các loại bảo hiểm nhƣ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp cho các công nhân.
3.1.3. Về tài khoản kế toán
Công ty mở chi tiết các tài khoản chi phí theo từng công trình, hạng mục công
trình, việc phân loại chi phí phù hợp và hạch toán chính xác là rất phù hợp với đặc
điểm của ngành xây lắp nhƣ kế toán mở chi tiết các tài khoản TK 1541, TK 1542, TK
1543, TK 1547 cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này rất linh hoạt và
thuận tiện cho việc theo dõi, đánh giá tình hình chi phí thực tế phát sinh so với kế
hoạch để có những điều chỉnh phù hợp.
Tuy nhiên tồn tại hạn chế là: Công ty không mở các tài khoản dự phòng nhƣ dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòiTrong thực tế việc trích
lập các khoản dự phòng là rất cần thiết và quan trọng. Bởi vì các công trình thi công
thƣờng kéo dài và có khối lƣợng nguyên vật liệu sử dụng cho thi công là rất lớn. Trong
khi đó giá mua của nguyên vật liệu lại không ổn định nên nó ảnh hƣởng lớn đến quá
trình sản xuất và tính toán chi phí của Công ty.
3.1.4. Về đối tượng, phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Các công trình, hạng mục công trình thƣờng có thời gian thi công kéo dài, kết
cấu phức tạp và mang tính đơn chiếcnên đối tƣợng tính giá thành mà Công ty xác
định là các công trình, hạng mục công trình là hợp lý với đặc điểm sản phẩm xây lắp
của mình. Tất cả các chi phí phát sinh đƣợc tập hợp riêng cho từng công trình nên rất
dễ theo dõi và so sánh đồng thời cung cấp thông tin sử dụng chi phí của từng công
trình để kịp thời điều chỉnh vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tiết kiệm đƣợc tối đa chi
phí.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 92
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định.
3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
- Công ty cần mở lớp đào tạo nghiệp vụ kế toán cơ bản cho các nhân viên ghi
chép và thu thập chứng từ ở mỗi đội thi công. Để cho họ hiểu và thực hiện công việc
đƣợc nhanh và chính xác hơn, giảm tải việc kiểm tra tính chích xác cũng nhƣ tính
đúng của mỗi chứng từ đối với kế toán.
- Để đáp ứng yêu cầu của công việc cũng nhƣ nâng cao hiệu quả trong công tác
kế toán, công ty phải nhất thiết bổ sung thêm những kế toán viên có năng lực và trình
độ chuyên môn
- Thƣờng xuyên bồi dƣỡng kiến thức về quản lý kinh tế, về nền kinh tế thị trƣờng
cho cán bộ quản lý. Đồng thời, nên mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức hay cử công nhân
đi tập huấn để nâng cao tay nghề vì hiện tại số lao động phổ thông trong công ty còn
chiếm phần đa.
- Đối với kế toán ngoài việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nƣớc,
các quy chế quản lý của Công ty. Phải không ngừng học tập, học hỏi đồng nghiệp để
ngày càng tinh thông nghiệp vụ kế toán, am hiểu tƣờng tận về pháp luật, về kiến thức
quản lý kinh tế, giữ phẩm chất đạo đức của ngƣời kế toán: trung thực, liêm khiết, tận
tụy với công việc.
3.2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trong phần hành kế toán chi phí này ở Công ty còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập
ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác ghi chép và tính toán chi phí cũng nhƣ giá thành
công trình. Công ty mua vật tƣ xuất thẳng ra công trình, nhân viên đội thƣờng viết
phiếu nhập kho rồi sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Nhƣ vậy, việc thực hiện các thủ
tục nhập, xuất chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Cách làm nhƣ
trên của Công ty sẽ dẫn đến hao phí về lao động, hơn nữa vật liệu mua về không nhập
kho mà đội vẫn lập phiếu nhập kho, nhƣ vậy chƣa phản ánh đúng nội dung kinh tế của
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 93
TK152. Vì vậy, Công ty nên xem xét để xoá bỏ hình thức trên. Để xác định toàn bộ
chứng từ gốc làm căn cứ ghi Nợ TK 1541, Công ty có thể sử dụng toàn bộ hoá đơn
mua hàng, biên bản giao nhận giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất.
- Các công trình của công ty không chỉ ở nội tỉnh mà còn ở ngoại tỉnh nên khi các
hóa đơn, chứng từ đội gửi về hàng tháng là không đúng thời gian quy định. Vì vậy,
công ty cần có quy chế chặt chẽ và nghiêm khắc hơn trong việc tập hợp chứng từ về
công ty bằng thƣ bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh qua đƣờng bƣu điện.
-Ngoài ra, việc thu hồi phế liệu của Công ty không đƣợc tập hợp và phản ánh đầy
đủ đã làm chi phí nguyên vật liệu tăng so với thực tế sử dụng. Do đó, việc tăng chi phí
nguyên vật liệu đã làm cho giá thành thực tế của Công ty tăng lên so với dự toán. Vì
vậy, Công ty nên hạch toán chi phí phế liệu thu hồi để phản ánh chính xác hơn chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh theo bút toán sau:
Nợ TK 152, 111, 112, 331- Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các đội khi nhận kế hoạch thi công công trình thì nên dựa vào các tính toán của
nhân viên kỹ thuật để lập dự toán nguyên vật liệu cần dùng trong công trình, sau đó
tìm hiểu thị trƣờng, lựa chọn nhà cung cấp sao cho giá cả và chất lƣợng NVL đảm bảo.
3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc tính lƣơng cho từng công nhân không chỉ căn cứ vào số ngày làm việc trong
tháng mà hàng tháng, căn cứ vào tinh thần, thái độ làm việc và hiệu quả công việc,
Công ty tiến hành phân loại lao động thành các loại A, B, C với hệ số phân loại A =
1,2; B = 1; C = 0,8 và dựa vào hệ số này cùng với số công thực hiện trong tháng và hệ
số cấp bậc của từng ngƣời để tính lƣơng. Theo cách này tiền công đƣợc tính theo công
thức sau:
n
i 1
Pi Ki Ci
L
G §
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 94
li= ĐG x Ci x Ki x Pi
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền công
L : tổng số tiền đƣợc thanh toán trong kỳ
Ci: Số công làm việc của công nhân thứ i
Ki: Hệ số xếp loại của công nhân thứ i
Pi: Hệ số cấp bậc của công nhân thứ i
li: Tiền công của công nhân thứ i
Phân phối lƣơng theo cách này sẽ khuyến khích ngƣời lao động nhiệt tình hơn
trong công việc và làm việc có hiệu quả hơn góp phần nâng cao năng suất lao động.
3.2.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Ở công trƣờng công nhân lái máy cũng nhƣ đội trƣởng đội thi công không ghi
nhật trình chạy máy để theo dõi số giờ máy hoạt động. Nhƣ vậy, đội trƣởng không
kiểm soát đƣợc cụ thể tiến độ làm việc của máy thi công, có những khi máy làm việc
liên tục nhƣng cũng có những khi máy lại hoạt động không hết công suất. Do vậy, lái
máy và đội trƣởng nên ghi nhật trình chạy máy theo thời gian để đảm bảo máy móc
đƣợc sử dụng phù hợp và hiệu quả. Công ty cũng nên hoạch toán chi phí nhân công lái
máy và khấu hao máy vào chi phí sử dụng máy. Để cuối kì, đối chiếu với chi phí dự
toán xem thử đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu để tìm ra nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
3.2.5. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty không tiến hành trích BHYT, BHXH, BHTN đối với bộ phận công nhân
trực tiếp sản xuất là không đúng với chế độ. Việc này không những không đảm bảo
đƣợc quyền lợi cho ngƣời lao động mà còn gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, do
số lƣợng lao động trực tiếp này chủ yếu là thuê theo thời gian thi công của công trình
vì vậy khi công trình hoàn thành thì số công nhân này cũng không làm cho Công ty
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 95
nữa. Do đó việc bắt buộc họ mua bảo hiểm là rất khó. Theo em thì Công ty nên thoả
thuận với ngƣời lao động trƣớc khi ký hợp đồng và trích các khoản BHYT, BHXH,
BHTN theo đúng quy định của nhà nƣớc để đảm bảo quyền lợi của hai bên.
Việc phân bổ khấu hao của máy thi công dùng chung cho các công trình đƣợc
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp theo em là chƣa hợp lý. Bởi vì có những
công trình thi công bằng máy nên chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ thấp nhƣng cũng
có công trình lao động thủ công là chủ yếu. Trong trƣờng hợp này chi phí nhân công
lại chiếm một tỷ lệ lớn. Vì thế, nếu phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp
sẽ dẫn đến hiện trạng là có những công trình sử dụng máy thi công nhiều nhƣng chi
phí KH TSCĐ sử dụng máy lại đƣợc phân bổ ít và ngƣợc lại. Điều này sẽ làm cho chi
phí KH TSCĐ từng công trình không đƣợc xác định đúng theo chi phí thực tế phát
sinh. Vì vậy, để chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các công trình đƣợc chính
xác và hợp lý, Công ty nên thay đổi tiêu thức phân bổ, không sử dụng chi phí nhân
công trực tiếp mà lấy số giờ/ ca máy hoạt động làm tiêu thức phân bổ.
Theo cách này, chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình:
CPKH TSCĐ phân bổ cho
công trình A trong tháng
= Tổng CP khấu hao TSCĐ x Số giờ máy/ ca
máy làm việc ở
công trình A
Tổng số giờ máy/ ca máy
làm trong tháng
3.2.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính giá thành
Việc phân bổ chi phí lãi vay cho các công trình đƣợc phân bổ theo tiêu thức tổng
giá vốn tiêu thụ theo em là chƣa hợp lý. Mà công ty nên tập hợp các khoản vay riêng
dùng cho từng công trình để cuối tháng hay khi công trình hoàn thành thì có thể tính
chi phí lãi vay sử dụng cho công trình đó một cách chính xác nhất. Còn chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ theo tiêu thức tổng giá vốn tiêu thụ trong năm của công ty là
hợp lý.
Công thức tính giá thành toàn bộ công trình mà công ty lập ra theo em nhƣ vậy là
phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 96
PHẦN III - KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
1.1. Kết luận
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói
riêng đã và đang là một vấn đề đƣợc nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản
xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy,
việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của
công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của
doanh nghiệp.
Trong báo cáo “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần xây dựng Nam Định” em đã hoàn thành đƣợc một số mục tiêu nghiên
cứu đề ra ở phần đầu bài:
Thứ nhất, hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo quyết định 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của
bộ trƣởng Bộ Tài Chính.
Thứ hai, mô tả và trình bày khái quát thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành
sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định về các mặt: Quy trình
hoạch toán, quy trình sử dụng và lƣu chuyển chứng từ, sổ sách kế toán và phƣơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Thứ ba, dựa trên ý kiến của bản thân về tình hình thực tế của công ty em đã mạnh
dạn đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để công ty tham khảo, giúp công ty hoàn
thiện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì trong bài báo cáo của em cũng còn nhiều
hạn chế, nhƣ: Thời gian có hạn mà em chỉ phân tích một công trình nhỏ mà công ty
xây dựng và hoàn thiện trong năm 2014. Nên việc tính toán chi phí dở dang cuối kì
trong bài làm chƣa đƣợc làm rõ. Bên cạnh đó, có nhiều công trình công ty vừa sử dụng
máy móc thi công của công ty nhƣng cũng phải thuê ngoài một phần vì máy không đủ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 97
dùng hoặc có những công trình công ty thuê ngoài toàn bộ chi phí máy thi công, nhƣng
trong bài làm của mình em chƣa đƣa ra thực trạng thuê máy mà chỉ mới dừng lại ở
phần lý thuyết. Hay trong chi phí nhân công em cũng chỉ mới đƣa ra trƣờng hợp công
ty sử dụng công nhân của công ty và trả lƣơng công nhân theo thời gian, chƣa đề cập
đến lƣơng khoán và hợp đồng thuê công nhân ngoài.
1.2. Kiến nghị
Để hoàn thiện tốt nhất đề tài này, em mong muốn có thêm thời gian thực tế. Để
cho em có cơ hội tiếp xúc với nhiều hơn nữa các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp, để
làm rõ nội dung nghiên cứu một cách chi tiết nhất.
Nếu trong thời gian tới có điều kiện thuận lợi, em sẽ mở rộng đề tài nghiên cứu
của mình theo hƣớng kiểm soát chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành. Phần mở rộng gồm: Dự toán chi phí, dự toán giá thành, phân tích tình hình thực
hiện giá thành bằng phƣơng pháp so sánh giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực
tế, phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành. Phần mở rông sẽ
mang tính thực tiễn cao hơn và giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cấp thiết trong giá thành
sản phẩm hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi nhƣng do trình độ cũng nhƣ nhận thức
của bản thân còn hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Th.S Phạm Thị Ái Mỹ
cùng các cô chú trong phòng tài vụ - kế toán Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định đã
giúp em hoàn thành luận văn này./.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Võ Văn Nhị.2009. Kế toán tài chính doanh nghiệp - hƣớng dẫn lý
thuyết và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản
tài chính.
2. TS. Huỳnh Lợi, TS. Nguyễn Khắc Tâm. 2002. Kế toán chi phí. NXB thống kê.
3. Võ Văn Nhị. 2008. Kế toán doanh nghiệp xây lắp – NXB giao thông vận tải.
4. Đỗ Minh Thành. 2004. Kế toán xây dựng cơ bản. Đại học thƣơng mại – Nhà
xuất bản thống kê.
5. Võ Văn Nhị. 2010. Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tƣ – Nhà
xuất bản tài chính.
6. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức. 2007. Kế toán tài chính - Đại Học Huế.
7. Giáo trình nguyên lý kế toán. Phan Thị Minh Lý. 2008. NXB - Đại học KT Huế
8. Chế độ kế toán Việt Nam – Bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê.
9. Chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài
chính.
10. Một số khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trên.
11. Các trang web kế toán:
Www.luanvan.com
Www.ketoan.com
Www.tailieu.vn
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 99
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 01 – Hợp đồng thi công xây dựng
2. Phụ lục 02 – Hồ sơ thanh toán công trình hoàn thành
3. Phụ lục 03 – Bảng tổng hợp giá thành năm 2014.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_quy_3844.pdf