Để hoàn thiện tốt nhất đề tài này, em mong muốn có thêm thời gian thực tế. Để
cho em có cơ hội tiếp xúc với nhiều hơn nữa các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp, để
làm rõ nội dung nghiên cứu một cách chi tiết nhất.
Nếu trong thời gian tới có điều kiện thuận lợi, em sẽ mở rộng đề tài nghiên cứu
của mình theo hƣớng kiểm soát chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành. Phần mở rộng gồm: Dự toán chi phí, dự toán giá thành, phân tích tình hình thực
hiện giá thành bằng phƣơng pháp so sánh giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực
tế, phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành. Phần mở rông sẽ
mang tính thực tiễn cao hơn và giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cấp thiết trong giá thành
sản phẩm hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi nhƣng do trình độ cũng nhƣ nhận thức
của bản thân còn hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
109 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân x x 0 x x x  x x x 0 22 
7 Nguyễn Trung Thành Lái xe, máy 0 0 x x x x  x x x x 23 
8 Đoàn Song Hào Lái xe, máy x x x x x 0  0 0 0 0 22 
  . .. .. 
 Cộng 
295 
Ngày 31 tháng 01 năm 2014 
Ngƣời chấm công 
Kế toán 
Tổ trƣởng 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 67 
Sau khi các công nhân kí xác nhận lên bảng lƣơng, đội trƣởng sẽ gửi bảng chấm công lên phòng kế toán để làm chứng từ tính 
lƣơng cho từng công nhân. 
Biểu 2.9 – Bảng tính lƣơng mỗi tổ 
BẢNG TÍNH TIỀN LƢƠNG THÁNG 01 NĂM 2014
CTCPXD Nam Định Tổ anh Cử
Thi công công trình: Đƣờng Khánh Vƣợng Đơn vị tính: Đồng Việt nam
TT Họ và tên Chøc vu Mã số thuế Mức lƣơngPhụ cấp Cộng Ngày Mức ĂnMức lƣơng Lƣơng và Phụ cấp Lƣơng Ký 
chính ăn ca công ca/ngày BQ/ ngày ăn ca TN thực nhận nhận
1 Bùi Đình Lƣơng Tổ trƣởng 3001615474 4.680.000 650.000 5.330.000 23 25.000 180.000 4.715.000 300.000 5.015.000 4.440.000
2 Bùi Đức Lộc Kỹ thuật 3001626317 4.680.000 650.000 5.330.000 23 25.000 180.000 4.715.000 200.000 4.915.000 4.340.000
3 Nguyễn Đình Nam Công nhân 3001626412 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
4 Nguyễn Đình Chung Công nhân 3001626437 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
5 Nguyễn Trung Thành Lái xe, máy 3000846510 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 200.000 4.570.000 3.995.000
6 Đoàn Song Hào Lái xe, máy 3000867084 4.420.000 650.000 5.070.000 22 25.000 170.000 4.290.000 200.000 4.490.000 3.940.000
7 Nguyễn Văn Nam Công nhân 3001626395 4.290.000 650.000 4.940.000 22 25.000 165.000 4.180.000 4.180.000 3.630.000
8 Nguyễn Thị Mỹ Công nhân 3001626370 3.900.000 650.000 4.550.000 23 25.000 150.000 4.025.000 4.025.000 3.450.000
9 Nguyễn Thị Lài Công nhân 3001626363 3.900.000 650.000 4.550.000 23 25.000 150.000 4.025.000 4.025.000 3.450.000
10 Bùi Thị Vy Công nhân 3001626356 4.030.000 650.000 4.680.000 23 25.000 155.000 4.140.000 4.140.000 3.565.000
11 Bùi Sách Công nhân 3001626349 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 4.370.000 3.795.000
12 Đoàn Thị Thanh Thủy Công nhân 3001626331 4.030.000 650.000 4.680.000 23 25.000 155.000 4.140.000 4.140.000 3.565.000
13 Bùi Đức Vệ Công nhân 3001626324 4.290.000 650.000 4.940.000 23 25.000 165.000 4.370.000 4.370.000 3.795.000
Cộng 295 325.000 2.130.000 55.700.000 900.000 56.600.000 49.225.000
Bằng chữ: Năm mươi sáu triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
Sở KH-ĐT
Tổng thu nhập thực tế
Lƣơng 
tính
 thuế 
TNCN
 Ngày 31 tháng 01 năm 2014
 Giám đốc công ty 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 68 
Sau khi lập bảng tính lƣơng tháng của từng tổ thì kế toán sẽ tổng hợp và lập bảng lƣơng tổng thể của tháng chi tiết theo từng 
công trình và từng tổ thi công trình đó. 
Bảng 2.10 – Bảng thanh toán tiền lƣơng công nhân trực tiếp tháng 1/2014 
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP THÁNG 01.2014
Đê Phúc Long 
Nhƣợng
Tây phá Đông Huế Kênh TS Lộc Hà
Đƣờng Khánh 
Vƣợng
Hồ CN Tàu 
Voi
KP HT Thủy 
chí
Đập bao Nam 
Giản
1 Tổ anh Nam 54.440.000 54.440.000 
2 Tổ anh Tân 68.550.000 68.550.000 
3 Tổ anh Công 48.205.000 48.205.000 
4 Tổ anh Hiếu 54.645.000 54.645.000 
5 Tổ anh Lâm 58.090.000 58.090.000 
6 Tổ anh Bính 63.235.000 63.235.000 
7 Tổ Hoài Nam 56.445.000 56.445.000 
8 Tổ anh Lý 65.960.000 65.960.000 
9 Tổ anh Dũng 41.330.000 41.330.000 
10 Tổ anh Ngọc 72.090.000 72.090.000 
11 Tổ anh Trung 62.230.000 62.230.000 
12 Tæ anh Trinh 44.485.000 34.850.000 9.635.000 
13 Tổ anh Sỹ 56.545.000 56.545.000 
14 Tổ anh Quốc 66.965.000 66.965.000 
15 Tổ anh Khoái 70.285.000 70.285.000 
16 Tæ anh Thä 61.800.000 61.800.000 
17 Tæ Anh Cö 56.600.000 56.600.000 
1.001.900.000 68.550.000 188.530.000 179.380.000 249.030.000 34.850.000 9.635.000 271.925.000 
 Ngµy 11 th¸ng 02 n¨m 2014
 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám Đốc
 Công ty CPXD Nam Định
 Số 151 - Trần Phú - Hà Tĩnh
TT Tên bộ phận
Tổng lƣơng
 tháng 01
Phân bổ chi tiết cho từng công trình
Cộng
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 69 
Định kì cuối tháng, kế toán dựa vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp để ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời là căn cứ để ghi 
vào sổ chi tiết TK 1542 và sổ cái. 
Biểu 2.11- Sổ chi tiết tài khoản 1542 Chi phí nhân công trực tiếp 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang (2 - Nhân công ) 
Công trình đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi sổ Chứng từ sổ Ngày Diễn giải 
Tài khoản 
ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
 Số dƣ đầu kỳ 
 101 305 000 
31/1/2014 PB001 31/1/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 01 3342 249 030 000 
28/2/2014 PB003 28/2/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 02 3342 175 095 000 
31/3/2014 PB005 31/3/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 3 3342 103 535 000 
29/4/2014 PB009 29/4/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng CNTT T4 3342 6 735 000 
 Tổng cộng 534 395 000 
 Số dƣ cuối kỳ 635 700 000 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 70 
Biểu 2.12 – Trích sổ Nhật kí chung 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
 Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
Năm 2014 
ĐVT: Đồng 
 Ngày ghi 
sổ 
Chứng từ 
số Ngày Diễn giải Tài khoản 
Số phát sinh 
 Nợ Có 
 31/1/2014 PB001 31/1/2014 Tính tiền lƣơng tháng 01 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 1 001 900 000 
 Phải trả ngƣời lao động khác 3342 1 001 900 000 
 28/2/2014 PB003 28/2/2014 Tính tiền lƣơng tháng 02 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 725 885 000 
 Phải trả ngƣời lao động khác 3342 725 885 000 
 31/3/2014 PB005 31/3/2014 Tính tiền lƣơng tháng 3 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 1 014 865 000 
 Phải trả ngƣời lao động khác 3342 1 014 865 000 
   . 
 Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
 Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 71 
Biểu 2.13 – Trích sổ Cái 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
 Trích: SỔ CÁI 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 
Năm 2014 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi sổ 
Chứng từ 
số Ngày Diễn giải Tài khoản ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
31/1/2014 PB001 31/1/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 01 3342 1 001 900 000 
28/2/2014 PB003 28/2/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 02 3342 725 885 000 
31/3/2014 PB005 31/3/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng tháng 3 3342 1 014 865 000 
29/4/2014 PB009 29/4/2014 Kế toán - Tính tiền lƣơng CNTT T4 3342 1 045 955 000 
 Tổng cộng 52.466.429.206 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 72 
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công 
Hoạt động xây lắp đòi hỏi phải sử dụng nhiều máy móc thi công, chúng giúp các 
công ty tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, chủ động kế hoạch thi 
công, hạ giá thành sản phẩm và thi công đảm bảo yêu cầu chất lƣợng công trình. Số 
lƣợng máy móc hiện có của công ty cũng tƣơng đối nhiều song vẫn không đáp ứng 
đƣợc tiến độ thi công của công trình nên nhiều công trình thi công, công ty vẫn phải 
thuê máy móc thiết bị thi công ngoài. Tuy nhiên trong công trình “Đƣờng liên xã 
Khánh – Vƣợng” thì máy thi công không phải thuê ngoài mà sản xuất dựa trên số máy 
hiện có của Công ty. 
a) Chứng từ sử dụng 
 Hợp đồng thuê máy 
 Sổ chi tiết tài khoản 1543 
 Bảng tập hợp chi phí máy thi công 
b) Tài khoản sử dụng: 
TK 1543 - Chi phí máy thi công 
c) Quy trình kế toán: 
Tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định chi phí sử dụng máy thi công gồm các 
chi phí sau: 
- Chi phí nhiên liệu cho máy chạy (Dầu diezel ) 
- Chi phí chuyên chở hay vận chuyển máy đi làm. 
Các khoản nhƣ chi phí nhân công lái máy thì công ty không hoạch toán vào chi 
phí máy thi công mà công ty đã tính luôn vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn chi phí 
khấu hao tài sản cố định công ty cũng không hoạch toán vào chi phí máy thi công mà 
công ty đua vào chi phí sản xuất chung. 
Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy nhƣ: Nguyên nhiên liệu cho 
máy chạy đƣợc hạch toán bằng tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ hoặc nợ ngƣời bán. 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 73 
VD: + Căn cứ vào HĐ số 002335ngày 1/3 Mua dầu máy của công ty Hùng Hiếu 
 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT3/001 
 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Kí hiệu: AA/11P 
Số: 0023335 
 Liên 2: Giao ngƣời mua 
 Ngày 1 tháng 3 năm 2014 
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƢƠNG MẠI HÙNG HIẾU 
Mã số thuế: 3000280271 
Địa chỉ: Khối 2 – phƣờng Đậu Liêu – Huyện Can Lộc– Tỉnh hà Tĩnh 
Số tài khoản: 0201000170320- tại NH TMCP Ngoại thƣơngViệt Nam – CN Hà Tĩnh 
 Điện thoại: 0393 3570174 - 0913294654 
Họ tên ngƣời mua hàng: 
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
Địa chỉ: 151 Trần Phú -Hà Tĩnh 
Mã số thuế: 3000336485 
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 3000336485 
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT 
Số 
lƣợng Đơn giá Thành tiền 
1 2 3 4 5 6 = 4 x 5 
 Dầu D0 lít 2.727 20.900 57.000.000 
Cộng tiền hàng: 
57.000.000 
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.700.000 
Tổng cộng tiền thanh toán: 
62.700.000 
Số tiền viết bằng chữ: sáu mƣơi hai triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn./ 
 Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị 
 (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) 
 BH QUA ĐIỆN THOẠI Đào 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 74 
Hàng tháng, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ nhật 
ký chung đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản TK 1543 và vào sổ cái. 
Biểu 2.14 – Sổ chi tiết tài khoản 154 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 
3 – Máy thi công 
Năm 2014 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ 
Chứng 
từ sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
 Số dƣ đầu kỳ 52 990 909 
1/3/2014 CN013 1/3/2014 
CTTNHH DV TM 
Hùng Hiếu - CP dầu 
máy 331 62 700 000 
20/3/2014 PC061 20/3/2014 
Trần Thị Giang - TT CP 
dầu, công chứng, ĐT 1111 14 669 300 
18/4/2014 PC085 18/4/2014 
Trần Thị Giang - TTCP 
dầu máy (C62) 1111 35 632 581 
1/10/2014 PC225 1/10/2014 
Trần Thị Giang - TT 
tiền VC máy đi làm các 
CT 1111 3 181 818 
 Tổng cộng 
 116 183 699 
 Số dƣ cuối kỳ 169 174 608 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 75 
Biểu 2.15 – Trích sổ Nhật kí chung 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
Trích: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
 Năm 2014 ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ 
Chứng 
từ sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
Số phát sinh 
Nợ Có 
1/3/2014 CN013 1/3/2014 CP dầu máy 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 101 574 000 
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng 
hóa dịch vụ 1331 10 157 400 
 Phải trả cho ngƣời bán 331 111 731 400 
18/4/2014 PC085 18/4/2014 TTCP dầu máy (C62) 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 35 632 581 
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng 
hóa dịch vụ 1331 3 563 259 
 Tiền Việt Nam 1111 39 195 840 
1/10/2014 PC225 1/10/2014 TT tiền VC máy đi làm các CT 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 32 272 727 
Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng 
hóa dịch vụ 1331 3 227 273 
 Tiền Việt Nam 1111 35 500 000 
 Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 76 
Biểu 2.16 – Trích sổ Cái 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
 Trích: SỔ CÁI 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 
Năm 2014 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ 
Chứng 
từ sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
1/3/2014 CN013 1/3/2014 
CTTNHH DV TM 
Hùng Hiếu - CP dầu 
máy 331 101 574 000 
20/3/2014 PC061 20/3/2014 
Trần Thị Giang - TT 
CP dầu, công chứng, 
ĐT 1111 14 669 300 
18/4/2014 PC085 18/4/2014 
Trần Thị Giang - 
TTCP dầu máy (C62) 1111 35 632 581 
1/10/2014 PC225 1/10/2014 
Trần Thị Giang - TT 
tiền VC máy đi làm 
các CT 1111 32 272 727 
 .  
 Tổng cộng 52.466.429.206 
Lập ngày 31 tháng 12 năm2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm 
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi 
phí phát sinh trong phạm vi các phân xƣởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. 
Chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất của Công ty bao gồm chi phí khấu 
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác 
a) Chứng từ sử dụng 
 Bảng tính và phân bổ khấu hao 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 77 
 Chứng từ hàng hóa dịch vụ mua ngoài dùng chung  
 Chứng từ thanh toán tiền mặt hay giấy báo nợ NH cho hoạt động dùng chung 
b) Tài khoản sử dụng 
TK 1547 – Chi phí sản xuất chung 
c) Quy trình kế toán 
Tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định chi phí sản xuất chung bao gồm những 
chi phí: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lán trại, chi phí vận chuyển máy đi 
làmỞ Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định thì công ty không trích đóng các khoản 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hay kinh phí công đoàn cho nhân 
viên quản lý đội cũng nhƣ công nhân trực tiếp sản xuất. 
Chi phí khấu hao TSCĐ: Các tài sản cố định của Công ty đều đƣợc đăng ký mức 
trích khấu hao hàng năm và đƣợc Sở tài chính vật giá Hà Tĩnh phê duyệt. Tài sản là 
máy móc thiết bị phục vụ thi công ở công trình thì đƣợc tổng hợp lại và cuối tháng 
phân bổ. 
Mức khấu hao tháng = Nguyên giá / Thời gian sử dụng 
Hàng tháng kế toán tiến hành lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 
Biểu 2.17 – Bảng tính hao mòn cố định tháng 
BẢNG TÍNH HAO MÕN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
 Tháng 1 năm 2014 ĐVT: 
Đồng 
STT Tên tài sản 
Số hiệu 
TSCĐ Nguyên giá 
Tỷ lệ HM 
cơ bản 
Số hao mòn tính 
trong kỳ 
Ghi 
chú 
1 Nhà cửa vật kiến trúc 1 850.000.000 25 2.833.333 
2 Văn phòng làm việc 1_01 850.000.000 25 2.833.333 
3 Máy móc thiết bị 2 6.970.215.951 
 92.889.969 
4 
Máy đào KOMASU 1.25 
m3 2_0 400.000.000 8 4.166.667 
5 Xe lu rung 16 tấn 2_01 577.272.727 8 6.013.258 
6 
máy lu Ka sai 3 bánh sắt 
9 tấn 2_02 130.000.000 8 1.354.167 
Tổng 13.938.474.156 152.506.887 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 78 
Trong 152.506.887 đồng hao mòn trong tháng 1/2014, thì có 34.903.514 đồng là 
hao mòn của các tài sản phục vụ hoạt động quản lý. Còn 117.603.373 đồng hao mòn là 
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Dựa vào mục đích sử dụng của các loại tài sản để 
phân biệt đâu là tài sản phục vụ hoạt động quản lý và đâu là tài sản phục vụ hoạt động 
sản xuất. 
Hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất là 117.603.373 đồng đƣợc phân bổ 
cho các công trình dựa vào chi phí nhân công trực tiếp. Trong tháng có bao nhiêu công 
trình hoạt động và cần dùng đến máy móc thi công thì cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp 
chi phí nhân công trực tiếp của các công trình đó để làm chỉ tiêu phân bổ. Công thức 
phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định nhƣ sau: 
Chi phí khấu hao 
TSCĐ phân bổ cho 
công trình A trong 
tháng 
= 
Tổng CP KHTSCĐ 
x 
Chi phí NCTT 
của công trình A 
trong tháng 
Tổng chi phí NCTT 
trong tháng 
 = Hệ số phân bổ x CP NCTT công trình A trong tháng 
Ví dụ: Số liệu lấy từ bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 1 năm 
2014, trong tháng 1 có hai công trình sử dụng máy thi công là công trình “Đƣờng liên 
xã Khánh – Vƣợng” và công trình “ Hồ CN Tàu Voi” có tổng chi phí NCTT phát sinh 
trong tháng 1 năm 2014 của hai công trình là: 
249.030.000 + 34.850.000 = 283.880.000 đồng 
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ tháng một là: 117.603.373 đồng. 
Chi phí nhân công trực tiếp công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng” tháng 1 
là: 249.030.000 đồng. 
Do đó hệ số phân bổ = 
117.603.373 
= 0,4 
283.880.000 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 79 
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho công trình “Đƣờng liên xã Khánh – 
Vƣợng” trong tháng 1 là: 
117.603.373 x 0,4 = 100.000.000 đồng 
Đối với các công trình khác trong các tháng khác tiến hành phân bổ tƣơng tự. 
Hàng tháng, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi sổ nhật 
ký chung đồng thời ghi sổ chi tiết tài khoản TK 1547 và vào sổ cái. 
Biểu 2.19 – Sổ chi tiết TK 154 CP SXC 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN THEO CHI PHÍ TRỰC TIẾP 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 
7 - Sản xuất chung 
Công trình đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ 
Chứng từ 
sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
 Số dƣ đầu kỳ 4 024 319 
15/1/2014 PC012 15/1/2014 
Trần Thị Giang - TT 
CP lán trại 
(C61,62,65) 1111 65 700 000 
26/1/2014 PC027 26/1/2014 
Trần Thị Giang - TT 
CP VC máy đi các CT 1111 8 181 818 
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014 
 - Phân bổ khấu hao 
TSCĐ 01/2014 2141 100 000 000 
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014 
 - Phân bổ khấu hao 
TSCĐ 03/2014 2141 67 342 917 
 Tổng cộng 241 224 735 
 Số dƣ cuối kỳ 245 249 054 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 80 
Biểu 2.20 – Trích sổ Nhật kí chung 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
NHẬT KÝ CHUNG 
 Năm 2014 ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ Chứng từ sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
Số phát sinh 
Nợ Có 
15/1/2014 PC012 15/1/2014 TT CP lán trại (C61,62,65) 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 189 000 000 
 Tiền Việt Nam 1111 189 000 000 
26/1/2014 PC027 26/1/2014 TT CP VC máy đi các CT 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 26 818 181 
 Thuế GTGT đuợc khấu trừ của hàng hóa dv 1331 2 681 819 
 Tiền Việt Nam 1111 29 500 000 
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014 Phân bổ khấu hao TSCĐ 01/2014 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 117 603 373 
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 34 903 514 
 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2141 152 506 887 
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014 Phân bổ khấu hao TSCĐ 03/2014 
 Chi phí SX kinh doanh dở dang 154 117 342 917 
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 43 378 953 
 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2141 160 721 870 
 Tổng cộng 356.123.053.356 356.123.053.356 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
Đạ
i 
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 81 
Biểu 2.21 – Trích sổ Cái 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
 Trích: SỔ CÁI 
154 - Chi phí SX kinh doanh dở dang 
Năm 2014 
ĐVT: Đồng 
Ngày ghi 
sổ 
Chứng từ 
sổ Ngày Diễn giải 
Tài 
khoản 
ĐƢ 
Số phát sinh 
Nợ Có 
15/1/2014 PC012 15/1/2014 
Trần Thị Giang - 
TT CP lán trại 
(C61,62,65) 1111 189 000 000 
26/1/2014 PC027 26/1/2014 
Trần Thị Giang - 
TT CP VC máy đi 
các CT 1111 26 818 181 
31/1/2014 KH01/2014 31/1/2014 
Phân bổ khấu hao 
TSCĐ 01/2014 2141 117 603 373 
31/3/2014 KH03/2014 31/3/2014 
Phân bổ khấu hao 
TSCĐ 03/2014 2141 117 342 917 
 Tổng cộng 52.466.429.206 
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán lập bảng 
Kế toán trƣởng Giám đốc 
 Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 82 
2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 
2.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 
Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí 
sản xuất chung, chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công. 
a) Sổ kế toán sử dụng 
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang 
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 154 
b) Tài khoản sử dụng 
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
c) Quy trình kế toán 
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng Nam 
Định là từng công trình, hạng mục công trình vì vậy chi phí sản xuất liên quan đến 
công trình nào thì tập hợp cho công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. 
Sau khi đã có số liệu kế toán ở các khâu về CP NVLTT, CP NCTT, CP MTC, CP 
SXC phần mềm kế toán tự tính toán số dƣ đầu kì, số phát sinh trong kì và số dƣ cuối kì 
của TK 154. 
Khi công trình hoàn thành, kế toán dựa vào số dƣ của các sổ chi tiết TK 1541, 
TK 1542, TK 1543, TK 1547 ( Đã để cập ở các trang trƣớc ) để lập bảng tổng hợp chi 
phí sản xuất. 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 83 
Biểu 2.22 – Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ HÀ TĨNH 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 
C_062 - Đƣờng liên xã Khánh - Vƣợng 
 Năm 2014 ĐVT: Đồng 
STT Tên TK 1541 TK 1542 TK 1543 TK 1547 Tổng chi phí 
1 
Đƣờng 
liên xã 
Khánh- 
Vƣợng 572.058.834 543.395.000 116.183.699 
241.224.735 1.463.862.268 
Tổng chi phí 1.463.862.268 
Ngày 31 tháng 12 năm 2014 
Kế toán trƣởng 
Ngƣời lập 
2.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì 
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại một doanh nghiệp xây lắp là một việc 
không thể thiếu trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ở công ty 
xây lắp sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình dở dang chƣa hoàn 
thành. Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang của 
từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phƣơng thức thanh toán khối 
lƣợng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty cổ phần xây dựng Nam 
Định. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán đƣợc thực hiện sau khi hoàn 
thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí 
sản xuất từ khi khởi công đến cuối năm đó. 
Tuy nhiên công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng” đã hoàn thành trong năm 
nên không có sản phẩm dở dang cuối kì 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 84 
2.2.4.3. Tính giá thành sản phẩm tại công ty 
a) Giá vốn công trình (hay giá thành sản xuất) “ Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng” 
Giá vốn 
(Giá thành 
sản xuất) 
sản phẩm 
= Giá trị 
SPDD 
đầu kì 
+ Giá trị 
SPDD phát 
sinh trong kì 
_ Giá trị 
SPDD 
cuối kì 
_ Các khoản 
giảm giá thành 
Ta có: 
Giá vốn (Giá thành sản xuất) công 
trình đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng 
= 622.627.186 + 1.463.862.268 - 0 - 0 
 = 2.086.489.454 
b) Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay và tính giá thành toàn bộ công 
trình xây lắp hoàn thành. 
Là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực xây lắp nên tại Công ty cổ phần 
xây dựng Nam Định giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia ra thành giá thành sản xuất 
(giá vốn) và giá thành toàn bộ. Tổng của 4 khoản mục chi phí : chi phí NVLTT, chi 
phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC mới chỉ là giá vốn công trình (hay giá thành 
sản xuất). Còn để tính giá thành toàn bộ công trình thì kế toán phải cộng thêm chi phí 
quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay đƣợc phân bổ. 
Về phƣơng pháp hạch toán khoản mục chi phí này tƣơng tự nhƣ khoản mục chi 
phí sản xuất chung. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp các chi phí quản lý vào TK 
642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” và chi phí lãi vay vào TK 635 “chi phi lãi vay”. 
Cuối năm kế toán tiến hành phân bổ khoản mục chi phí này cho các công trình, 
hạng mục công trình hoàn thành trong tháng theo tiêu thức giá vốn tiêu thụ của từng 
công trình, hạng mục công trình. 
 Công thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp nhƣ sau: 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 85 
Chi phí QLDN phân 
bổ cho công trình A 
= 
Tổng chi phí QLDN 
x 
Giá vốn tiêu thụ 
của công trình A 
Tổng giá vốn tiêu thụ 
 = Hệ số phân bổ x Giá vốn tiêu thụ công trình A 
Ví dụ: Số liệu lấy từ sổ Cái TK 642 năm 2014, có tổng chi phí QLDN phát sinh 
trong năm 2014 là: 2.113.830.196 đồng. 
Tổng giá vốn công trình hoàn thành trong năm là: 28.198.245.348 đồng. (Xem 
phụ lục 03) 
Giá vốn công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng”: 2.086.489.454 đồng. 
Do đó hệ số phân bổ = 
2.113.830.196 
= 0,0749 
28.198.245.348 
Chi phí quản lý phân bổ cho công trình Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là: 
2.086.489.454 x 0,0749 = 156.409.911 đồng 
Đối với các công trình khác tiến hành phân bổ tƣơng tự. 
 Công thức phân bổ chi phí lãi vay của doanh nghiệp nhƣ sau: 
Chi phí lãi vay phân 
bổ cho công trình A 
= 
Tổng chi phí lãi vay 
x 
Giá vốn tiêu thụ 
của công trình A 
Tổng giá vốn tiêu thụ 
 = Hệ số phân bổ x Giá vốn tiêu thụ công trình A 
Ví dụ: Số liệu lấy từ sổ cái TK 635 năm 2014, có tổng chi phí lãi vay phát sinh 
trong năm 2014 là: 1.157.273.095 đồng. 
Tổng giá vốn công trình hoàn thành trong năm là: 28.198.245.348 đồng. 
Giá vốn công trình “Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng ”: 2.086.489.454 đồng. 
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 86 
Do đó hệ số phân bổ = 
1.157.273.095 
= 0,041 
28.198.245.348 
Chi phí quản lý phân bổ cho công trình Đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là: 
2.086.489.454 x 0,041 = 85.630.793 đồng 
Đối với các công trình khác tiến hành phân bổ tƣơng tự. 
Sau khi phân bổ song kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành công trình 
xây lắp hoàn thành. Bảng này đƣợc thành lập trên cơ sở sổ chi tiết giá thành của các 
công trình hoàn thành trong kỳ và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay phân 
bổ cho các công trình. (Xem phụ lục 03) 
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí QLDN 
phân bổ 
+ Chi phí lãi vay 
phân bổ 
2.328.530.158 = 2.086.489.454 + 156.409.911 + 85.630.793 
Vậy giá thành toàn bộ công trình đƣờng liên xã Khánh – Vƣợng là 2.328.530.158 
đồng.
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 87 
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG 
TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ 
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NAM ĐỊNH 
3.1. Đánh giá khái quát về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản 
xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định. 
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 
Công ty có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức theo kiểu trực tuyến. Các 
nhân viên kế toán trong văn phòng và các nhân viên ghi chép ban đầu tại các tổ, đội thi 
công đều dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trƣởng nên công tác kế toán đƣợc tiến 
hành một cách thống nhất. Nhân viên kế toán có đủ trình độ để hoàn thành tốt công 
việc đƣợc giao. Bộ máy kế toán đảm bảo quản lý và kế toán các yếu tố chi phí sản xuất 
một cách tiết kiệm và có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Tất cả công 
việc kế toán đều đƣợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán, từ khâu tập hợp chứng từ 
gốc đến khâu lập vào các loại sổ, vào các bảng tổng hợp và lập báo cáo. Chất lƣợng kế 
toán ngày càng đƣợc nâng cao, việc kiểm tra chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, 
hợp lệ trở thành điều bắt buộc cũng nhƣ việc quản lý, kiểm soát các chi phí đầu vào 
ngày càng chặt chẽ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi 
nhuận cho doanh nghiệp. 
Hiện nay, phòng kế toán chỉ có 5 nhân viên khối lƣợng công việc nhiều áp lực 
công việc khá cao, mỗi nhân viên phòng kế toán đảm nhận hai đến ba phần hành kế 
toán. Mà công việc quyết toán cuối quý rất nhiều, gây áp lực cho nhân viên và ảnh 
hƣởng đến tiến độ của công việc và làm cho chất lƣợng công việc kế toán có phần 
giảm tính trung thực. 
Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên phù hợp với quy 
mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ yêu cầu cung cấp các thông tin thƣờng 
xuyên, kịp thời trong công tác quản lý của Công ty. 
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Hùng Cƣờng, chƣơng trình của phần mềm 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 88 
đƣợc lập trình phù hợp với đặc điểm công tác kế toán tại Công ty, giúp giảm tải công 
việc cho nhân viên. Qua nhiều năm sử dụng đã có nhiều cải tiến, nâng cao tính ứng 
dụng của phần mềm trong công tác kế toán. 
Bên cạnh đó, Công ty cồ phần xây dựng Nam Định áp dụng hình thức ghi sổ 
Nhật ký chung phù hợp với quy mô của doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng phù hợp với 
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Đồng thời việc ứng dụng kế 
toán máy vào phục vụ công tác kế toán đã tiết kiệm đáng kể thời gian và công sức cho 
các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế 
toán quản trị, kịp thời đƣa ra các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý chi phí 
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 
Bên cạnh đó cũng giải quyết tốt mối liên hệ công việc giữa nhân viên kế toán với 
các bộ phận khác. Mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác của các phòng ban trong 
công ty nhờ sự cung cấp thông tin giúp cho công tác của mỗi phần hành đạt kết quả 
tốt. Cụ thể: Nhân viên vật tƣ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ ở đội thi 
công để báo cáo kịp thời, đầy đủ cho cán bộ kế toán. Cán bộ phòng kỹ thuật xây dựng 
giá thành kế hoạch để theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong kỳ. 
Ta thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 
một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác 
hạch toán kế toán nói chung luôn gắn liền với việc hoàn thiện công tác hạch toán kế 
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Nhận thức rõ điều này, kế 
toán Công ty luôn tập trung theo dõi các khoản chi phí một cách đầy đủ và chặt chẽ tạo 
cơ sở cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình một cách chặt chẽ 
và chính xác. 
3.1.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 
Việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ trong kế toán chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm của Công ty nhìn chung phù hợp. Công ty tuân thủ đúng 
chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC và đầy đủ theo yêu cầu của hình 
thức ghi sổ mà công ty áp dụng đó là hình thức Nhật ký chung. Chứng từ kế toán của 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 89 
công ty đƣợc lập rõ ràng, chính xác, nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính đầy đủ. Việc 
áp dụng hệ thống chứng từ phù hợp đã giúp cho kế toán thuận tiện trong việc xử lý và 
tổng hợp số liệu. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về vận dụng hệ thống 
chứng từ trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cụ thể là trong kế toán 
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán chi phí máy thi công, kế toán chi phí nhân 
công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung. 
 Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 
Quá trình cung ứng, sử dụng vật liệu trực tiếp cũng nhƣ việc tập hợp chi phí 
nguyên vật liệu phát sinh tại Công ty đƣợc thực hiện khá đầy đủ và tuân thủ đúng chế 
độ quy định. Các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều 
đƣợc tập hợp ở đội và cuối tháng gửi về phòng tài vụ kế toán của Công ty. Các hoá 
đơn, chứng từ này đƣợc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và khớp đúng với các chứng từ có 
liên quan rồi mới ghi sổ. Điều này góp phần tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
một cách chính xác và đầy đủ nhất. Tuy nhiên, việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng 
từ tại Công ty còn có nhiều điều bất cập ảnh hƣởng đến kế toán chi phí và tính giá 
thành sản phẩm. 
- Thứ nhất, các bảng kê nhập, xuất nguyên, nhiên vật liệucũng không đƣợc lập 
một cách thƣờng xuyên, chi tiết và đầy đủ. Vì vậy chi phí phát sinh ở đội sẽ khó kiểm 
soát chính xác và đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất 
tăng lên. Bên cạnh đó công ty mua vật tƣ xuất thẳng ra công trình, nhân viên đội 
thƣờng viết phiếu nhập kho rồi sau đó viết luôn phiếu xuất kho đây cũng là điểm hạn 
chế của công ty. 
- Thứ hai, các công trình của công ty không chỉ ở nội tỉnh mà còn ở ngoại tỉnh 
nên khi các hóa đơn, chứng từ đội gửi về hàng tháng là không đúng thời gian quy định 
vào sổ cho nên số liệu, thông tin của nhiều tháng có khi chồng chéo vào một thời gian 
nào đó của một tháng khác mới kịp kê khai. 
- Thứ ba, khi thu hồi phế liệu thì kế toán lại không làm đủ các thủ tục nhập kho, 
không phản ánh đầy đủ trên giấy tờ, sổ sách. Việc kế toán không đầy đủ phế liệu thu 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 90 
hồi sẽ làm chi phí nguyên vật liệu tăng lên so với thực tế và nhƣ vậy không những 
không hạ đƣợc giá thành công trình mà còn làm tăng giá thành lên. 
- Thứ tƣ, nguyên vật liệu phục vụ công trình chủ yếu là mua ngoài. Công ty chủ 
động cho các đội thi công trực tiếp mua nguyên vật liệu để kịp tiến độ thi công. Việc 
mua ngoài nguyên vật liệu theo từng giai đoạn thi công đồng nghĩa với việc chấp nhận 
sự biến động của giá cả thi trƣờng nên ảnh hƣởng đến mức giá chung của nguyên vật 
liệu, vì có thời điểm giá nguyên vật liệu quá cao. 
 Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp 
Công ty đã lập các bảng tính lƣơng và chi trả lƣơng cho công nhân từng tổ đội 
sản xuất dựa trên bảng chấm công (Hoặc hợp đồng giao khoán nếu có). Các loại chế 
độ nhƣ tiền ăn ca hay làm thêm giờ thì công ty vẫn trả công theo quy định của nhà 
nƣớc. Tuy nhiên công thức tính lƣơng của công ty vẫn chƣa hợp lý, lƣơng trả theo mức 
lƣơng sàn cho tất cả các công nhân nhƣ vậy không kích thích đƣợc tinh thần làm việc 
của công nhân cũng nhƣ tính sáng tạo để có thể tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. 
Nếu nhƣ làm tốt công việc hay có tay nghề cao hơn các công nhân khác thì công ty 
nên thay đổi mức lƣơng và có thêm các khoản tiền thƣởng khác. 
 Đối với kế toán chi phí máy thi công 
Công ty không lập các bảng kê chi phí mua ngoài phục vụ chạy máy, công 
nhân lái máy cũng nhƣ đội trƣởng đội thi công không ghi nhật trình chạy máy để theo 
dõi số giờ máy hoạt động. Công ty không tính lƣơng công nhân lái máy vào chi phí 
máy thi công mà lại đƣa luôn vào chi phí nhân công trực tiếp. Trích khấu hao máy 
thi công cũng không hoạch toán vào chi phí máy thi công mà lại đƣa vào hoạch 
toán ở chi phí sản xuất chung. Điều này rất khó để theo dõi đƣợc chi tiết tình hình 
sử dụng máy thi công và chi phí máy thi công. 
 Đối với kế toán chi phí sản xuất chung 
Công ty đã tập hợp khá đầy đủ các chứng từ hằng tháng để theo dõi, đánh giá 
đƣợc sát sao tình hình kê khai chi phí sản xuất chung ở các đội. Tuy nhiên thời gian 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 91 
nhập các chứng từ gốc vào máy thƣờng không kịp thời. Hàng tháng Công ty trích khấu 
hao TSCĐ cho từng máy thi công tại công trình đó. Còn nếu một máy phục vụ nhiều 
công trình thì kế toán tập hợp chi phí lại cuối tháng mới tiến hành phân bổ. Nhƣng 
việc phân bổ chi phí máy lại căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp. Mặt khác, công ty 
cũng không trích đóng các loại bảo hiểm nhƣ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm 
thất nghiệp cho các công nhân. 
3.1.3. Về tài khoản kế toán 
Công ty mở chi tiết các tài khoản chi phí theo từng công trình, hạng mục công 
trình, việc phân loại chi phí phù hợp và hạch toán chính xác là rất phù hợp với đặc 
điểm của ngành xây lắp nhƣ kế toán mở chi tiết các tài khoản TK 1541, TK 1542, TK 
1543, TK 1547 cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này rất linh hoạt và 
thuận tiện cho việc theo dõi, đánh giá tình hình chi phí thực tế phát sinh so với kế 
hoạch để có những điều chỉnh phù hợp. 
Tuy nhiên tồn tại hạn chế là: Công ty không mở các tài khoản dự phòng nhƣ dự 
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòiTrong thực tế việc trích 
lập các khoản dự phòng là rất cần thiết và quan trọng. Bởi vì các công trình thi công 
thƣờng kéo dài và có khối lƣợng nguyên vật liệu sử dụng cho thi công là rất lớn. Trong 
khi đó giá mua của nguyên vật liệu lại không ổn định nên nó ảnh hƣởng lớn đến quá 
trình sản xuất và tính toán chi phí của Công ty. 
3.1.4. Về đối tượng, phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 
Các công trình, hạng mục công trình thƣờng có thời gian thi công kéo dài, kết 
cấu phức tạp và mang tính đơn chiếcnên đối tƣợng tính giá thành mà Công ty xác 
định là các công trình, hạng mục công trình là hợp lý với đặc điểm sản phẩm xây lắp 
của mình. Tất cả các chi phí phát sinh đƣợc tập hợp riêng cho từng công trình nên rất 
dễ theo dõi và so sánh đồng thời cung cấp thông tin sử dụng chi phí của từng công 
trình để kịp thời điều chỉnh vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tiết kiệm đƣợc tối đa chi 
phí. 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 92 
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định. 
3.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán 
- Công ty cần mở lớp đào tạo nghiệp vụ kế toán cơ bản cho các nhân viên ghi 
chép và thu thập chứng từ ở mỗi đội thi công. Để cho họ hiểu và thực hiện công việc 
đƣợc nhanh và chính xác hơn, giảm tải việc kiểm tra tính chích xác cũng nhƣ tính 
đúng của mỗi chứng từ đối với kế toán. 
- Để đáp ứng yêu cầu của công việc cũng nhƣ nâng cao hiệu quả trong công tác 
kế toán, công ty phải nhất thiết bổ sung thêm những kế toán viên có năng lực và trình 
độ chuyên môn  
- Thƣờng xuyên bồi dƣỡng kiến thức về quản lý kinh tế, về nền kinh tế thị trƣờng 
cho cán bộ quản lý. Đồng thời, nên mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức hay cử công nhân 
đi tập huấn để nâng cao tay nghề vì hiện tại số lao động phổ thông trong công ty còn 
chiếm phần đa. 
- Đối với kế toán ngoài việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nƣớc, 
các quy chế quản lý của Công ty. Phải không ngừng học tập, học hỏi đồng nghiệp để 
ngày càng tinh thông nghiệp vụ kế toán, am hiểu tƣờng tận về pháp luật, về kiến thức 
quản lý kinh tế, giữ phẩm chất đạo đức của ngƣời kế toán: trung thực, liêm khiết, tận 
tụy với công việc. 
3.2.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
- Trong phần hành kế toán chi phí này ở Công ty còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập 
ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác ghi chép và tính toán chi phí cũng nhƣ giá thành 
công trình. Công ty mua vật tƣ xuất thẳng ra công trình, nhân viên đội thƣờng viết 
phiếu nhập kho rồi sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Nhƣ vậy, việc thực hiện các thủ 
tục nhập, xuất chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Cách làm nhƣ 
trên của Công ty sẽ dẫn đến hao phí về lao động, hơn nữa vật liệu mua về không nhập 
kho mà đội vẫn lập phiếu nhập kho, nhƣ vậy chƣa phản ánh đúng nội dung kinh tế của 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 93 
TK152. Vì vậy, Công ty nên xem xét để xoá bỏ hình thức trên. Để xác định toàn bộ 
chứng từ gốc làm căn cứ ghi Nợ TK 1541, Công ty có thể sử dụng toàn bộ hoá đơn 
mua hàng, biên bản giao nhận giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. 
- Các công trình của công ty không chỉ ở nội tỉnh mà còn ở ngoại tỉnh nên khi các 
hóa đơn, chứng từ đội gửi về hàng tháng là không đúng thời gian quy định. Vì vậy, 
công ty cần có quy chế chặt chẽ và nghiêm khắc hơn trong việc tập hợp chứng từ về 
công ty bằng thƣ bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh qua đƣờng bƣu điện. 
-Ngoài ra, việc thu hồi phế liệu của Công ty không đƣợc tập hợp và phản ánh đầy 
đủ đã làm chi phí nguyên vật liệu tăng so với thực tế sử dụng. Do đó, việc tăng chi phí 
nguyên vật liệu đã làm cho giá thành thực tế của Công ty tăng lên so với dự toán. Vì 
vậy, Công ty nên hạch toán chi phí phế liệu thu hồi để phản ánh chính xác hơn chi phí 
nguyên vật liệu thực tế phát sinh theo bút toán sau: 
Nợ TK 152, 111, 112, 331- Giá trị phế liệu thu hồi 
Có TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
- Các đội khi nhận kế hoạch thi công công trình thì nên dựa vào các tính toán của 
nhân viên kỹ thuật để lập dự toán nguyên vật liệu cần dùng trong công trình, sau đó 
tìm hiểu thị trƣờng, lựa chọn nhà cung cấp sao cho giá cả và chất lƣợng NVL đảm bảo. 
3.2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp 
Việc tính lƣơng cho từng công nhân không chỉ căn cứ vào số ngày làm việc trong 
tháng mà hàng tháng, căn cứ vào tinh thần, thái độ làm việc và hiệu quả công việc, 
Công ty tiến hành phân loại lao động thành các loại A, B, C với hệ số phân loại A = 
1,2; B = 1; C = 0,8 và dựa vào hệ số này cùng với số công thực hiện trong tháng và hệ 
số cấp bậc của từng ngƣời để tính lƣơng. Theo cách này tiền công đƣợc tính theo công 
thức sau: 
n
i 1
 Pi Ki Ci
L
 G § 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 94 
li= ĐG x Ci x Ki x Pi 
Trong đó: 
ĐG: Đơn giá tiền công 
L : tổng số tiền đƣợc thanh toán trong kỳ 
Ci: Số công làm việc của công nhân thứ i 
Ki: Hệ số xếp loại của công nhân thứ i 
Pi: Hệ số cấp bậc của công nhân thứ i 
li: Tiền công của công nhân thứ i 
Phân phối lƣơng theo cách này sẽ khuyến khích ngƣời lao động nhiệt tình hơn 
trong công việc và làm việc có hiệu quả hơn góp phần nâng cao năng suất lao động. 
3.2.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công 
Ở công trƣờng công nhân lái máy cũng nhƣ đội trƣởng đội thi công không ghi 
nhật trình chạy máy để theo dõi số giờ máy hoạt động. Nhƣ vậy, đội trƣởng không 
kiểm soát đƣợc cụ thể tiến độ làm việc của máy thi công, có những khi máy làm việc 
liên tục nhƣng cũng có những khi máy lại hoạt động không hết công suất. Do vậy, lái 
máy và đội trƣởng nên ghi nhật trình chạy máy theo thời gian để đảm bảo máy móc 
đƣợc sử dụng phù hợp và hiệu quả. Công ty cũng nên hoạch toán chi phí nhân công lái 
máy và khấu hao máy vào chi phí sử dụng máy. Để cuối kì, đối chiếu với chi phí dự 
toán xem thử đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu để tìm ra nguyên nhân và biện pháp 
khắc phục. 
3.2.5. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung 
Công ty không tiến hành trích BHYT, BHXH, BHTN đối với bộ phận công nhân 
trực tiếp sản xuất là không đúng với chế độ. Việc này không những không đảm bảo 
đƣợc quyền lợi cho ngƣời lao động mà còn gây khó khăn cho Công ty. Tuy nhiên, do 
số lƣợng lao động trực tiếp này chủ yếu là thuê theo thời gian thi công của công trình 
vì vậy khi công trình hoàn thành thì số công nhân này cũng không làm cho Công ty 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 95 
nữa. Do đó việc bắt buộc họ mua bảo hiểm là rất khó. Theo em thì Công ty nên thoả 
thuận với ngƣời lao động trƣớc khi ký hợp đồng và trích các khoản BHYT, BHXH, 
BHTN theo đúng quy định của nhà nƣớc để đảm bảo quyền lợi của hai bên. 
Việc phân bổ khấu hao của máy thi công dùng chung cho các công trình đƣợc 
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp theo em là chƣa hợp lý. Bởi vì có những 
công trình thi công bằng máy nên chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ thấp nhƣng cũng 
có công trình lao động thủ công là chủ yếu. Trong trƣờng hợp này chi phí nhân công 
lại chiếm một tỷ lệ lớn. Vì thế, nếu phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp 
sẽ dẫn đến hiện trạng là có những công trình sử dụng máy thi công nhiều nhƣng chi 
phí KH TSCĐ sử dụng máy lại đƣợc phân bổ ít và ngƣợc lại. Điều này sẽ làm cho chi 
phí KH TSCĐ từng công trình không đƣợc xác định đúng theo chi phí thực tế phát 
sinh. Vì vậy, để chi phí sử dụng máy thi công phân bổ cho các công trình đƣợc chính 
xác và hợp lý, Công ty nên thay đổi tiêu thức phân bổ, không sử dụng chi phí nhân 
công trực tiếp mà lấy số giờ/ ca máy hoạt động làm tiêu thức phân bổ. 
Theo cách này, chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho từng công trình: 
CPKH TSCĐ phân bổ cho 
công trình A trong tháng 
= Tổng CP khấu hao TSCĐ x Số giờ máy/ ca 
máy làm việc ở 
công trình A 
Tổng số giờ máy/ ca máy 
làm trong tháng 
3.2.6. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính giá thành 
Việc phân bổ chi phí lãi vay cho các công trình đƣợc phân bổ theo tiêu thức tổng 
giá vốn tiêu thụ theo em là chƣa hợp lý. Mà công ty nên tập hợp các khoản vay riêng 
dùng cho từng công trình để cuối tháng hay khi công trình hoàn thành thì có thể tính 
chi phí lãi vay sử dụng cho công trình đó một cách chính xác nhất. Còn chi phí quản lý 
doanh nghiệp phân bổ theo tiêu thức tổng giá vốn tiêu thụ trong năm của công ty là 
hợp lý. 
Công thức tính giá thành toàn bộ công trình mà công ty lập ra theo em nhƣ vậy là 
phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 96 
PHẦN III - KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 
1.1. Kết luận 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh 
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói 
riêng đã và đang là một vấn đề đƣợc nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Giá thành sản 
xuất có tính chất quyết định trong việc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, 
việc tập hợp đúng, đủ chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm của 
công tác kế toán giá thành có tác dụng rất lớn đối với việc ra quyết định sản xuất của 
doanh nghiệp. 
Trong báo cáo “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công 
ty Cổ phần xây dựng Nam Định” em đã hoàn thành đƣợc một số mục tiêu nghiên 
cứu đề ra ở phần đầu bài: 
Thứ nhất, hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm xây lắp theo quyết định 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của 
bộ trƣởng Bộ Tài Chính. 
Thứ hai, mô tả và trình bày khái quát thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành 
sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định về các mặt: Quy trình 
hoạch toán, quy trình sử dụng và lƣu chuyển chứng từ, sổ sách kế toán và phƣơng 
pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 
Thứ ba, dựa trên ý kiến của bản thân về tình hình thực tế của công ty em đã mạnh 
dạn đề xuất và kiến nghị một số giải pháp để công ty tham khảo, giúp công ty hoàn 
thiện hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì trong bài báo cáo của em cũng còn nhiều 
hạn chế, nhƣ: Thời gian có hạn mà em chỉ phân tích một công trình nhỏ mà công ty 
xây dựng và hoàn thiện trong năm 2014. Nên việc tính toán chi phí dở dang cuối kì 
trong bài làm chƣa đƣợc làm rõ. Bên cạnh đó, có nhiều công trình công ty vừa sử dụng 
máy móc thi công của công ty nhƣng cũng phải thuê ngoài một phần vì máy không đủ 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 97 
dùng hoặc có những công trình công ty thuê ngoài toàn bộ chi phí máy thi công, nhƣng 
trong bài làm của mình em chƣa đƣa ra thực trạng thuê máy mà chỉ mới dừng lại ở 
phần lý thuyết. Hay trong chi phí nhân công em cũng chỉ mới đƣa ra trƣờng hợp công 
ty sử dụng công nhân của công ty và trả lƣơng công nhân theo thời gian, chƣa đề cập 
đến lƣơng khoán và hợp đồng thuê công nhân ngoài. 
1.2. Kiến nghị 
Để hoàn thiện tốt nhất đề tài này, em mong muốn có thêm thời gian thực tế. Để 
cho em có cơ hội tiếp xúc với nhiều hơn nữa các vấn đề phát sinh tại doanh nghiệp, để 
làm rõ nội dung nghiên cứu một cách chi tiết nhất. 
Nếu trong thời gian tới có điều kiện thuận lợi, em sẽ mở rộng đề tài nghiên cứu 
của mình theo hƣớng kiểm soát chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá 
thành. Phần mở rộng gồm: Dự toán chi phí, dự toán giá thành, phân tích tình hình thực 
hiện giá thành bằng phƣơng pháp so sánh giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực 
tế, phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành. Phần mở rông sẽ 
mang tính thực tiễn cao hơn và giải quyết đƣợc nhiều vấn đề cấp thiết trong giá thành 
sản phẩm hơn. 
Mặc dù đã rất cố gắng tìm tòi và học hỏi nhƣng do trình độ cũng nhƣ nhận thức 
của bản thân còn hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót, 
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn 
thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Th.S Phạm Thị Ái Mỹ 
cùng các cô chú trong phòng tài vụ - kế toán Công ty Cổ phần xây dựng Nam Định đã 
giúp em hoàn thành luận văn này./. 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 98 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS.TS Võ Văn Nhị.2009. Kế toán tài chính doanh nghiệp - hƣớng dẫn lý 
thuyết và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản 
tài chính. 
2. TS. Huỳnh Lợi, TS. Nguyễn Khắc Tâm. 2002. Kế toán chi phí. NXB thống kê. 
3. Võ Văn Nhị. 2008. Kế toán doanh nghiệp xây lắp – NXB giao thông vận tải. 
4. Đỗ Minh Thành. 2004. Kế toán xây dựng cơ bản. Đại học thƣơng mại – Nhà 
xuất bản thống kê. 
5. Võ Văn Nhị. 2010. Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tƣ – Nhà 
xuất bản tài chính. 
6. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức. 2007. Kế toán tài chính - Đại Học Huế. 
7. Giáo trình nguyên lý kế toán. Phan Thị Minh Lý. 2008. NXB - Đại học KT Huế 
8. Chế độ kế toán Việt Nam – Bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê. 
9. Chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài 
chính. 
10. Một số khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trên. 
11. Các trang web kế toán: 
Www.luanvan.com 
Www.ketoan.com 
Www.tailieu.vn 
Đạ
i h
ọc
 K
i h
 tế
 H
uế
Khóa luận tốt nghiệp 
SVTH: Nguyễn Thị Quý – Lớp K45 KTDN 99 
PHỤ LỤC 
1. Phụ lục 01 – Hợp đồng thi công xây dựng 
2. Phụ lục 02 – Hồ sơ thanh toán công trình hoàn thành 
3. Phụ lục 03 – Bảng tổng hợp giá thành năm 2014. 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nguyen_thi_quy_3844.pdf