Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản afiex

Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá mua do quy luật cung cầu của thị trường quyết định do đó Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn ở những thời điểm nhất định khi thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào bị biến động. -Hình thức trả lương theo sản phẩm còn hạn chế vì hình thức này chưa khuy ến khích người lao động chú ý đến chất lượng của sản phẩm mà chỉ chú ý đến số lượng sản phẩm sản xuất ra. -Nghiệp vụ kế toán phát sinh trong Xí nghiệp khá nhiều do đó có một số kế toán kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Xí nghiệp nên có thêm kế toán viên để giảm tải công việc và đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác quản lý trong Xí nghiệp. -Hiện tại, Xí nghiệp vẫn còn sử dụng tài khoản 1421 cho mục phân bổchi phí bao bì cũng như chi phí lãi vay. -Hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp hiện còn chung chung, chưa phân chia thành các tiểu khoản để theo dõi các chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm

pdf86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản afiex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Gía trị các khoản điều chỉnh giảm Tổng giá thành thực tế sản phẩm Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành Trong tháng 12/2006, Xí nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm như sau: Bảng 4.5 Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 12/2006 ĐVT: đồng Loại sản phẩm Khoản mục Fillet loại 1 Fillet loại 2 Fillet loại 3 CP NVLTT 5.522.337.894 5.591.142.503 330.665.603 CP NCTT 500.838.555 596.563.137 42.841.608 CPSXC 827.833.779 986.056.507 70.812.699 Tổng GT 6.851.010.228 7.173.762.147 444.319.910 SLSP (Kg) 150.281 179.004 12.855 GTĐV(đ/Kg) 45.588 40.076 34.563 Nhập kho thành phẩm: Nợ TK 155 6.851.010.228 đồng Nợ TK 155 7.173.762.147 đồng Nợ TK 155 444.319.910 đồng Có TK 154 14.469.092.285 đồng  Nhận xét chung: Nhìn chung cách phân bổ và tính giá thành sản phẩm cá tra fillet của Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản AFIEX là chính xác, đảm bảo theo chế độ kế toán của Nhà nước nhưng đã có sự kết hợp uyển chuyển sao cho phù hợp với tình hình thực tế của các cán bộ công nhân viên phòng kế toán của Xí nghiệp. 4.5. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CẤU THÀNH NÊN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Mục đích của việc tìm hiểu và phân tích biến động chi phí sản xuất là nhằm đánh giá về sự biến động của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm trong 2 năm 2005 và 2006, và qua đó đề ra các biện pháp nhằm giúp Xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX giảm chi phí sản xuất. Trong hai năm 2005 và 2006, Xí nghiệp sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm, trong phạm vi để tài nghiên cứu này chỉ tìm hiểu về sự biến động chi phí sản xuất của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 vì sản phẩm này luôn chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định qua các kỳ sản xuất. Bảng 4.6 Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm cá tra Fillet loại 1 qua hai năm 2005 và 2006 ĐVT: 1.000 đồng (Nguồn: tổng hợp từ các bảng tính giá thành năm 2005-2006) Qua bảng số liệu nêu trên, có thể nhận thấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm cá tra fillet đông lạnh loại 1 tăng 55,04% tương tứng với số tuyệt đối là 44.153.717.751 đồng. Khi đi sâu vào phân tích các khoản mục chi phí cấu thành nên sản phẩm này, ta có thể thấy rằng chi phí của từng khoản mục đều tăng. Để dễ dàng xác định được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí lên giá thành sản phẩm, ta đi vào xem xét bảng tính giá thành đơn vị các khoản mục giá thành sản phẩm cá tra Fillet loại 1 như sau: Bảng 4.7 Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành đơn vị của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 ĐVT: đồng/Kg Năm 2005 Năm 2006 Khoản mục giá thành Số tiền % Số tiền % Chênh lệch Tỷ lệ tăng/giảm NVLTT 34.122 83 35.231 81.64 1.107 +3,24 % NCTT 2.862 6.95 3.156 7.3 294 +10,27 % CPSXC 4.179 10.05 4.765 11.06 586 +14,0 % Tổng 41.163 100 43.152 100 1.989 +4,83 % (Nguồn: tập hợp tứ các bảng tính giá thành) Qua bảng phân tích nêu trên, ta thấy rằng giá thành đơn vị của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 tăng 4,83% tương đương với 1.989 đồng, trong đó các khoản mục chi phí Khoản mục giá thành Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ lệ tăng/giảm SLSP (Kg) 1.948.890 2.918.996 970.106 +49,8 % CP NVLTT 66.500.492 102.839.177 36.338.685 +54,6 % CP NCTT 5.577.723 8.581.151 3.003.428 +53,8 % CP SXC 8.144.411 12.956.016 4.811.605 +59 % Tổng 80.222.627 124.376.345 44.153.718 +55,04 % đều tăng. Để làm rõ hơn nguyên nhân biến động chi phí, ta đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân biến động của từng khoản mục chi phí. 4.5.1. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cá tra tươi sống nguyên con là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất những sản phẩm cá tra fillet. Nguyên vật liệu này chiếm tỷ trọng khá lớn và có nhiều biến động nên gây ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm cá tra fillet. Bảng 4.8 Bảng chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 Sản phẩm cá tra Fillet loại 1 Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Số lượng sản phẩm (Kg) 1.948.890 2.918.996 Tiêu hao NVL (Kg/đvsp) 2,56 2,48 Đơn giá NVL (đ/Kg) 13.329 14.150 CP NVLTT (đ) 66.500.492.310 102.839.177.235 (Nguồn: tập hợp từ các bảng tính giá thành) CPNVL2005 = 1.948.890 x [ 2,56 x 13.329] = 66.500.492.310 đồng CPNVL2006 = 2.918.996 x [ 2,48 x 14.150] = 102.839.177.235 đồng + Biến động chi phí nguyên vật liệu: CPNVL = 102.839.177.235 - 66.500.492.310 = + 36.338.684.925 đồng So với chi phí nguyên vật liệu sản xuất cá tra Fillet loại 1 của năm 2005 thì chi phí nguyên vật liệu năm 2006 cao hơn với mức chênh lệch là 36.338.684.925 đồng. Chi phí nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Khối lượng sản phẩm sản xuất. + Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. + Giá cả của nguyên vật liệu. Năm 2005 Xí nghiệp sản xuất được 1.948.890 Kg sản phẩm cá tra Fillet loại 1, năm 2006 sản xuất được 2.918.996 Kg sản phẩm cá tra Fillet loại 1, ta có thể quy về theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu của Kg sản phẩm để phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu của loại sản phẩm này. - Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng CPNVLL = (2.918.996 – 1.948.890) x [2.56 x 13.329] = + 33.102.189.760 đồng + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiêu hao CPNVL M = 2.918.996 x [(2.48 – 2.56) x 13.329] = - 2.723.510.838 đồng + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá CPNVL P = 2.918.996 x [(14.150 – 13.329) x 2.48] = + 5.960.006.033 đồng Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm cá tra Fillet loại 1. CPNVL GB = + 33.102.189.760 - 2.723.510.838 + 5.960.006.033 = + 36.338.684.925 đồng.  Nguyên nhân của sự biến động - Biến động lượng: Trong tổng mức độ ảnh hưởng thì mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng là cao nhất, điều này làm cho chi phí lượng tăng 33.102.189.760 đồng. Nguyên nhân do trong năm 2006, Xí nghiệp đã sản xuất nhiều hơn năm 2005 một lượng là 49,8% tương đương với 970.106 Kg sản phẩm cá tra Fillet loại 1. - Biến động do tiêu hao: Trái với sự tác động làm tăng chi phí của nhân tố giá và lượng, nhân tố tiêu hao đã làm chi phí nguyên vật liệu giảm. Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một Kg sản phâm cá tra Fillet loại 1 của năm 2006 là 2.48 Kg thấp hơn so với mức tiêu hao của năm 2005 là 2.56 Kg. Điều này giúp cho tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm đi được một lượng - 2.723.510.838 đồng. Điều này chứng tỏ Xí nghiệp đã có những cố gắng nhất định trong việc làm giảm giá thành sản phẩm mà vẫn giữ nguyên chất lượng trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào liên tục biến động. Mức tiêu hao giảm do các nguyên nhân sau: + Trong năm 2006, câu lạc bộ nuôi cá tra sạch AFIEX bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu quả. Câu lạc bộ này bao gồm các hộ nuôi cá tra nguyên liệu dưới sự hướng dẫn về kỹ thuật nuôi của Xí nghiệp, do đó cá tra được Xí nghiệp mua vào từ đây sẽ có kích cỡ đồng đều hơn, màu sắc thịt của cá cũng đồng nhất hơn nên giúp Xí nghiệp giảm được mức hao phí nguyên liệu trong sản xuất. + Xí nghiệp đã đào tạo, nâng cao tay nghề chế biến cho các công nhân sản xuất nên đã làm giảm số lượng sản phẩm hư hỏng. + Trong năm 2006, Xí nghiệp đã tìm được nhiều hơn hợp đồng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước, lượng khách hàng cũng đa dạng hơn nên Xí nghiệp đã có những thay đổi về định mức kinh tế kỹ thuật sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. - Biến động giá: Trong tổng mức độ ảnh hưởng thì mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá tương đối cao, điều này làm cho chi phí giá tăng 5.960.006.033 đồng. Chi phí giá tăng nhanh như vậy là do đơn giá cá tra nguyên liệu tăng nhanh, cụ thể giá cá tra trung bình năm 2006 so với năm 2005 tăng khoảng 6,2% tương ứng với giá cá tra nguyên liệu năm 2005 và năm 2006 là 13.329 đồng/Kg và 14.150 đồng/Kg. Giá cá tra nguyên liệu tăng đột biến là do tình hình biến động của giá cả thị trường làm cho giá mua tăng. Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất loại sản phẩm này là cá tra nguyên con, tươi sống cho nên sự tác động của nhân tố giá đó sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất của Xí nghiệp. Do đặc điểm của quy trình công nghệ đòi hỏi nguyên liệu đầu vào là phải là cá tra tươi sống và sạch bệnh, nên việc dự trữ cá tra nguyên liệu để sản xuất là nằm ngoài khả năng của Xí nghiệp, do đó dù đã có mối quan tâm rất nhiều đến biến động của loại chi phí này nhưng Xí nghiệp vẫn phải chịu tác động rất lớn từ những biến động của nguồn cung cấp bên ngoài. Ngoài ra, trong năm 2006 giá xăng dầu liên tục biến động tăng so với năm 2005 nên làm cho chi phí vận chuyển tăng. Nguyên nhân giá cá tra nguyên liệu và giá xăng dầu luôn biến động trong năm 2005 và 2006, đây là nguyên nhân do quan hệ cung cầu của thị trường quy định Tuy nhiên, giá cá tra trung bình năm 2006 cao hơn năm 2005 là 6,2%, nhưng chi phí nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cá tra Fillet loại 1 chỉ tăng 3,24% tương ứng với 1.107 đồng. Điều này cho thấy trong năm 2006, Xí nghiệp đã có những biện pháp hiệu quả làm giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu như: + Trong năm 2006, câu lạc bộ nuôi cá tra sạch AFIEX gồm các hộ nuôi thủy sản trong tỉnh An Giang bắt đầu đi vào hoạt động có hiệu quả nên giúp Xí nghiệp giảm được chi phí thu mua. 4.5.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp Bảng 4.9 Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 ĐVT: đồng Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ lệ tăng/giảm CPNCTT (đ) 5.577.723.180 8.581.151.376 +3.003.428.196 +53,8 % SLSP (Kg) 1.948.890 2.918.996 +970.106 +49,8 % CPNCTTĐV (đ/Kg) 2.862 3.156 +294 +10,27 % Nhìn chung, ta thấy rằng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đơn vị sản phẩm trong năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005 một tỷ lệ là 10,27% tương đương với 294 đồng, chi phí nhân công trực tiếp luôn là một yếu tố quan trọng trong việc cấu thành nên giá trị sản phẩm. Do đó, sự biến động chi phí nhân công trực tiếp luôn có sự ảnh hưởng nhất định đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Xí Nghiệp và cuộc sống của công nhân viên trực tiếp sản xuất. Sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp do các nguyên nhân sau: - Trong hai năm 2005 và 2006, Chính phủ đã có quyết định nâng mức lương cơ bản của công nhân viên từ 290.000 đồng lên 350.000 đồng và đến ngày 1/10/2006 là mức 450.000 đồng. Đây là quyết định đúng đắn của Chính phủ trong việc tạo thu nhập cao hơn cho người lao động, giúp người lao động có được mức sống tương đối ổn định, giúp duy trì cuộc sống, an tâm hơn trong việc sản xuất. Tuy nhiên, điều này cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất cho Xí nghiệp. Đây là yếu tố khách quan giúp cho công nhân của Xí nghiệp - Trong năm 2006, Xí nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng cung ứng sản phẩm hơn, do đó trong những thời điểm nhất định trong năm (nhất là trong những tháng vào mùa thu hoạch cá tra) Xí nghiệp luôn phải hoạt động sản xuất liên tục, tăng ca sản xuất để cung ứng sản phẩm đúng thời điểm. Ở Xí nghiệp, việc làm ngoài giờ chi phí mỗi giờ công tăng hơn 150% so với làm việc trong giờ hành chính và tăng 200% trong ngày nghỉ. - Ngoài ra Xí nghiệp còn một số thiết bị sản xuất đã cũ, chậm được thay thế và nâng cấp nên ảnh hưởng đến năng suất chế biến, phát sinh chi phí làm ngoài giờ, làm tăng giá thành sản phẩm. - Trong năm 2005, ở địa bàn tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, đã hình thành nên nhiều nhà máy chế biến thủy sản. Do đó với áp lực cạnh tranh thu hút nhân lực của các Xí nghiệp này, nhân công trực tiếp có tay nghề của Xí nghiệp thủy sản AFIEX luôn bị biến động làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất và làm cho chi phí đào tạo công nhân của Xí nghiệp luôn phát sinh. - Dưới áp lực cạnh tranh về nhân công trực tiếp sản xuất của các Xí nghiệp chế biến thủy sản khác trong và ngoài tỉnh, trong năm 2006, Xí nghiệp đã thay đổi cách tính lương cho công nhân sản xuất, bằng cách ngoài việc nâng định mức tiền lương mỗi công đoạn sản xuất sao cho phù hợp với quy định của Nhà nước, Xí nghiệp còn quy định thêm mức lương tối thiểu cho mỗi công nhân trực tiếp (có hợp đồng) sản xuất là 1.000.000 đồng/tháng. Điều này sẽ làm tăng chi phí sản xuất nhưng giúp cho công nhân có được thu nhập ổn định hơn và an tâm với việc làm đang hiện có. 4.5.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung Bảng 4.10 Chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá tra Fillet loại 1 Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Tỷ lệ tăng/giảm CPSXC (đ) 8.144.411.310 12.956.015.940 +4.811.604.630 +59 % SLSP (Kg) 1.948.890 2.918.996 +970.106 +49.8 % CPSXCĐV (đ/Kg) 4.179 4.765 +586 +14 % Từ bảng phân tích trên, ta có thể thấy rằng chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm cá tra fillet loại 1 của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 59% tương đương với 4.811.604.630 đồng. Trong đó, biến động do chi phí đơn vị thay đổi làm tổng chi phí sản xuất chung tăng. Để xác định rõ hơn nguyên nhân của biến động chi phí sản xuất chung, ta có thể xem xét đến từng khoản mục của chi phí sản xuất chung qua hai năm 2005 và 2006 như sau: Bảng 4.11 Bảng phân tích biến động chi phí sản xuất chung của sản phẩm cá tra fillet loại 1 ĐVT: đồng/Kg Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Định phí 795 993 +198 1. Chi phí NVPX 70 87 +17 2. Chi phí khấu hao TSCĐ 725 906 +181 Biến phí 3.384 3.772 +388 3. Chi phí vật liệu 1.762 1.707 -55 4. Chi phí dụng cụ sản xuất 157 504 +347 5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 898 1047 +149 6. Chi phí bằng tiền khác 567 514 -53 Tổng CPSXC đơn vị 4.179 4.765 +586 Qua bảng trên, ta có thể thấy được trong từng khoản mục khác nhau của chi phí sản xuất chung có sự biến động tăng cũng như biến động giảm. Để thấy rõ sự tác động của biến động chi phí trong từng khoản mục có tác dụng như thế nào đến giá thành đơn vị sản phẩm, ta phân chi phí sản xuất chung thành 2 khoản mục là: định phí và biến phí. - Khoản mục định phí có biến động tăng một lượng là 198 đồng/1 đơn vị sản phẩm. Trong đó, chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp có biến động tăng 17 đồng/1 đơn vị sản phẩm và chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 181 đồng/1 đơn vị sản phẩm. + Chi phí nhân viên quản lý được Xí nghiệp tập hợp bao gồm các chi phí tiền lương, kinh phí Công đoàn, bảo hiểm y tế, bao hiểm xã hội của nhân viên quản lý Xí nghiệp. Có thể giải thích nguyên nhân tăng chi phí nhân viên quản lý Xí nghiệp tương tự như chi phí nhân công trực tiếp. Qua 2 năm 2005 và 2006, Chính phủ đã có những điều chỉnh mức lương cơ bản cho công nhân viên nhằm ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống và theo kịp với tốc độ tăng giá tiêu dùng ngoài thị trường, điều này làm tăng chi phí đơn vị của khoản mục nhân viên quản lý Xí nghiệp. + Khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định tăng do trong năm 2006 để phù hợp với nhu cầu sản xuất và bảo quản sản phẩm, Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm một số nhà xưởng mới và đồng thời xây dựng thêm kho lạnh bảo quản sản phẩm. - Khoản mục biến phí có biến động tăng một lượng là 388 đồng/đơn vị sản phẩm. Trong đó, chi phí vật liệu có biến động giảm 55 đồng/đơn vị sản phẩm, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất tăng 347 đồng/đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 149 đồng/đơn vị sản phẩm và chi phí bằng tiền khác có biến động giảm 53 đồng/1 đơn vị sản phẩm. Biến phí đơn vị sản phẩm tăng do các nguyên nhân sau: + Chi phí vật liệu được Xí nghiệp tập hợp bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí vật liệu phụ và chi phí bao bì. Chi phí này giảm do trong năm 2006 Xí nghiệp đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng nhiên liệu, chống thất thoát lãng phí, ngoài ra song song với việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất, Xí nghiệp cũng hoàn thành và đưa vào áp dụng có hiệu quả định mức tiêu hao nhiên liệu, bao bì sản xuất. + Trong khoản mục biến phí sản xuất thì khoản mục chi phí dụng cụ sản xuất và chi phí dịch vụ mua ngoài có mức tăng cao. Nguyên nhân do sức chứa kho thành phẩm chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất do đó Xí nghiệp phải thuê thêm kho ngoài. Ngoài ra, do rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu trong việc áp dụng các qui định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm và dư lượng các chất kháng sinh, hóa học làm cho Xí nghiệp phải tăng thêm chi phí trong việc kiểm tra dư lượng chất các chất này. + Chi phí bằng tiền được Xí nghiệp tập hợp bao gồm chi phí công tác, phụ cấp tiền cơm và chi phí khác. Chi phí này giảm do trong năm 2006 Xí nghiệp đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn trong phụ cấp tiền cơm cho công nhân như qui định chỉ phụ cấp tiền cơm đối với công nhân có tham gia sản xuất trong ngày và qui định lại đơn giá khẩu phần ăn. Chương 5 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 5.1. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5.1.1. Ưu điểm Về tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp: - Được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ được đưa về phòng kế toán xử lý, điều này tạo sự thống nhất thường xuyên suốt kỳ kế toán. - Công việc xử lý số liệu, lưu trữ chứng từ kế toán tại Xí nghiệp được thực hiện trên máy tính giúp giảm bớt công việc và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời và chính xác. - Các bộ phận trong phòng kế toán có nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể nên công việc kế toán được chuyên môn hóa sâu hơn. Về hình thức sổ kế toán: - Xí Nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với những Xí nghiệp lớn vì được phân loại từng nội dung nghiệp vụ cho từng kế toán viên, tuy hình thức này có trùng lắp nhưng thông tin kế toán được xử lý bằng máy tính nên nhược điểm này đã được khắc phục. - Việc hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên có ưu điểm là theo dõi chặt chẽ, đáp ứng nhu cầu kịp thời của thông tin. Về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: - Phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát sinh. - Xác định tương đối chính xác về giá thành sản xuất của các loại sản phẩm. - Đúng với chế độ kế toán hiện hành. - Phương pháp tính giá thành giản đơn phù hợp với công nghệ sản xuất khép kín ở Xí nghiệp. - Kỳ tính giá thành là một tháng phù hợp với tình hình nguyên vật liệu luôn biến động như hiện nay. Về phương pháp tính lương: Xí nghiệp trả lương theo hai hình thức chủ yếu là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Với cách trả lương như vậy tuy có phức tạp nhưng giúp công nhân viên làm việc nghiêm túc, tuân thủ thời gian quy định, tránh tình trạng nghỉ việc quá lâu hoặc nghỉ không lý do làm ảnh hưởng đến công việc. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả lao động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích bản thân họ. Thu nhập của công nhân tương đối cao. Việc chăm sóc sức khỏe, an toàn lao động được Xí nghiệp rất chú trọng. Các khoản trích theo lương được Xí nghiệp thực hiện đúng theo chính sách, chế độ của Nhà nước qui định. Việc tính lương cho công nhân viên được phân định rõ ràng. Về chứng từ sử dụng: Xí Nghiệp có sử dụng có chọn lọc các chứng tứ theo đúng qui định của Bộ Tài Chính sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Thực hiện việc lập chứng, luân chuyển và lưu trử chứng từ theo đúng chế độ chứng từ Kế toán do nhà nước ban hành. Ngoài ra Xí nghiệp còn có những mặt mạnh sau: - Đội ngũ công nhân lâu năm lành nghề, đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm quản lý. - Sản phẩm phong phú, thu hút được thị phần lớn trong nước. Ngoài ra Xí nghiệp còn tạo được thương hiệu ở một số nước bạn. - Việc Xí nghiệp vẫn chiếm lĩnh được thị trường riêng cho mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay cho thấy Xí nghiệp đã hợp lý trong việc tính giá thành và quản lý tốt khâu tập hợp chi phí sản xuất. Đây là một mắc xích quan trọng tạo nên sự thành công của Xí nghiệp. 5.1.2. Những vấn đề tồn tại - Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá mua do quy luật cung cầu của thị trường quyết định do đó Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn ở những thời điểm nhất định khi thị trường cung cấp nguyên vật liệu đầu vào bị biến động. - Hình thức trả lương theo sản phẩm còn hạn chế vì hình thức này chưa khuyến khích người lao động chú ý đến chất lượng của sản phẩm mà chỉ chú ý đến số lượng sản phẩm sản xuất ra.. - Nghiệp vụ kế toán phát sinh trong Xí nghiệp khá nhiều do đó có một số kế toán kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Xí nghiệp nên có thêm kế toán viên để giảm tải công việc và đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác quản lý trong Xí nghiệp. - Hiện tại, Xí nghiệp vẫn còn sử dụng tài khoản 1421 cho mục phân bổ chi phí bao bì cũng như chi phí lãi vay. - Hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp hiện còn chung chung, chưa phân chia thành các tiểu khoản để theo dõi các chi phí phát sinh cho từng loại sản phẩm. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN - Phát huy vai trò kiểm tra giám sát của thống kê và chất lượng từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đưa vào sản xuất. Vì khi đến các hầm bè để mua cá thì chúng ta chỉ kiểm mẫu, nên vần đề rủi ro về chất lượng, trọng lượng màu sắc… là rất cao. - Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập xuất nguyên liệu. Tổ chức đối chiếu định kỳ và bất thường kho nguyên liệu đối với số liệu của phòng kế toán để việc kiểm tra đạt hiệu quả cao nhất. - Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu lãng phí, thất thoát vượt quá mức độ cho phí trong quá trình sản xuất, nếu có. - Hiện nay, những nguyên liệu chủ yếu được Xí nghiệp mua theo hợp đồng ngắn hạn. Trong hợp đồng có những thỏa thuận như đảm bảo về chất lượng, số lượng theo giá cả đã thỏa thuận. Nên Xí nghiệp cần có một khoản dự phòng để cùng nhau thỏa thuận khi có những tình huống giá cả biến động tăng ngoài ý muốn xãy ra. - Việc tính lương theo sản phẩm, tiêu thức phân bổ và cách phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo hệ số có phần chưa hợp lý và chính xác. Cụ thể: tuy sản phẩm cá tra fillet là mặt hàng sản xuất chủ yếu của Xí nghiệp nên được qui định là hệ số 1. Bên cạnh đó có nhiều tháng thì đơn đặt hàng cho cá basa nhiều hơn thì mức lương của công nhân có phần giảm vì cá basa có hệ số nhỏ hơn cá tra. Hơn nữa tuy số lượng công nhân hiện nay của công nhân khá cao nhưng vẫn còn thiếu so với nhu cầu nên vấn đề tăng ca xảy ra thường xuyên. Vì vậy Xí nghiệp cần nhanh chóng tuyển thêm công nhân để khắc phục tình trạng này. Về công tác kế toán tại Xí nghiệp, tôi có một số đề nghị để giúp Xí nghiệp theo dõi chặt chẽ hơn về các khoản mục chi phí như sau: - Xí Nghiệp nên thay đổi tài khoản 1421 đang sử dụng để phân bổ chi phí bao bì sử dụng và phân bổ chi phí lãi vay thành tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn” để phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán có thể chia thành hai tiểu khoản để theo dõi riêng các khoản mục chi phí bao bì và chi phí lãi vay cần phân bổ trong kỳ như sau: + TK 142BB để phân bổ chi phí bao bì. + TK 142LV để phân bổ chi phí lãi vay. - Sản phẩm Xí Nghiệp sản xuất ra bao gồm rất nhiều chủng loại (bao gồm cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ). Do đó Xí nghiệp cần phân chia các tài khoản chi phí, tài khoản sản phẩm dở dang và tài khoản thành phẩm để dễ dàng hơn trong việc đánh giá đúng giá thành của từng loại sản phẩm. Ví dụ: + Đối với tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với sản phẩm là cá tra fillet đông lạnh: nguyên vật liệu chính để sản xuất loại sản phẩm này là cá tra bè và cá tra hầm. Do đó, Xí nghiệp cần sử dụng hai tiểu khoản 152TB và 1521TH để theo dõi chi phí thu mua nguyên vật liệu là cá tra bè và cá tra hầm. Nếu áp dụng hình thức tiểu khoản trên, Xí nghiệp có thể dễ dàng theo dõi biến động chi phí của hai nguồn nguyên liệu này, qua đó giúp Xí nghiệp có những biện pháp khác phục kịp thời, tránh tình trạng chi phí tăng quá cao mà không kiểm soát được. Như vậy khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 621T Có TK 152TB Có TK 152TH Tương tự như vậy đối với sản phẩm cá ba sa fillet đông lạnh, Xí nghiệp có thể sử dụng tài khoản 152SB và 152SH để theo dõi chi phí cá ba sa bè và cá basa hầm nguyên liệu. Song song với đó Xí nghiệp cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết của tài khoản 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” như sau: TK 621T: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm cá tra fillet TK 621B: phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm cá basa fillet + Đối với tài khoản chi phí nhân công trực tiếp: Xí Nghiệp sản xuất rất nhiều loại sản phẩm. Trong khoản thời gian gần đây, Xí nghiệp chủ yếu là sản xuất hai mặt hàng cá tra fillet đông lạnh và cá ba sa fillet đông lạnh, đi kèm với các sản phẩm chính là các phụ phẩm, các phụ phẩm này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm giảm giá thành của sản phẩm chính đồng thời làm phong phú thêm các mặt hàng Xí nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, để đánh giá rõ hơn về chi phí sản xuất sản phẩm chính và sản phẩm phụ Xí Nghiệp nên xây dựng thêm các tài khoản chi tiết như sau: TK 3341T, TK 3341B để xác định chi phí tiền lương để sản xuất sản phẩm chính là cá tra fillet đông lạnh và cá ba sa fillet đông lạnh. Xí nghiệp nên dựa trên giá thành bán ra của từng loại sản phẩm mà Xí nghiệp có những sự thay đổi hệ số tính lương sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Qua đó có thể xác định chính xác chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản xuất. Nhằm ổn định cho giá thành sản phẩm giữa các kỳ, việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá thành tăng đột biến, kế toán nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ hạch toán. Do quy mô của Xí nghiệp không lớn lắm nên để đơn giản cách tính mà không làm ảnh hưởng nhiều đến sự biến động chi phí và giá thành sản phẩm, Xí nghiệp nên áp dụng công thức sau: Tổng tiền lương nghỉ phép thường niên kế hoạch cả năm Số tiền lương trích trước hàng tháng = 12 tháng Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép hàng thàng, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí trả trước” và phương pháp hạch toán như sau: Sơ đồ 5.1 Sơ đồ hạch toán TK 335 + Đối với chi phí sản xuất chung: Kế toán nên xây dựng định mức cố định chi phí sản xuất chung cho việc sản xuất các loại sản phẩm phụ. Qua đó sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc xác định giá thành các loại sản phẩm phụ này. Do việc bán các sản phẩm phụ chỉ đóng góp vai trò vào việc giảm giá thành sản xuất của sản phẩm chính do đó Xí nghiệp cũng nên tiến hành nghiên cứu và định ra một khoản định mức chi phí sao cho hợp lý nhằm cho các loại sản phẩm này chịu bớt đi một lượng chi phí sản xuất, giúp các loại sản phẩm chính có giá thành thấp hơn. + Đối với tài khoản sản phẩm dở dang và thành phẩm: Trong kỳ, Xí Nghiệp sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm, nhưng khi kết chuyển tính giá thành thì Xí Nghiệp chưa phân chia rõ ràng các tài khoản chi tiết cho các loại sản phẩm sản xuất mà chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất đó là 154 và 155, điều này gây khó khăn trong việc xác định rõ ràng, chính xác các khoản chi phí và tính giá thành của các loại sản phẩm. Xí Nghiệp nên xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết như sau: Tài khoản 154 “Sản phẩm dở dang” nên chia thành các tài khoản chi tiết như sau: * Đối với sản phẩm là cá tra fillet đông lạnh: TK 154CT cho các loại sản phẩm chính là cá tra fillet đông lạnh. TK 154PT cho các loại sản phẩm phụ của việc sản xuất cá tra fillet đông lạnh. * Đối với sản phẩm là cá basa fillet đông lạnh: TK 154CB cho các loại sản phẩm chính là cá basa fillet đông lạnh. TK 154PB cho các loại sản phẩm phụ của việc sản xuất cá basa fillet đông lạnh. Tài khoản 155 “Thành phẩm” nên chia thành các tài khoản chi tiết như sau: 334 335 622 622 Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh Trích trước tiền lương nghỉ phép CNSXTT Điều chỉnh bằng cách bổ sung Điều chỉnh bằng cách ghi giảm chi phí TK 155T cho sản phẩm là cá tra fillet đông lạnh. TK 155B cho sản phẩm là cá basa fillet đông lạnh. TK 155P cho sản phẩm phụ. 5.3. GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Việc hạ giá thành sản phẩm không chỉ có ý nghĩa đối với Xí nghiệp trong việc điều hành quản lý, nâng cao lợi nhuận mà còn có ý nghĩa rất lớn trong quyết định sự tồn tại của Xí nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hạ giá thành sẽ giảm bớt lượng vốn lưu động chiếm dùng và tiết kiệm vốn cố định, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Sau đây là một số đề xuất cụ thể có thể giảm được giá thành sản phẩm: 5.3.1. Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: ở Xí nghiệp trong giá thành sản phẩm nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn trên 80%. Bởi vậy, phấn đấu tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành. - Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao công ty phải xây dựng định mức tiêu hao để khống chế số lượng tiêu hao, cải tiến, kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, tận dụng phế liệu, phế phẩm. - Xí nghiệp nên có hệ thống thu thập và tổng hợp thông tin khách hàng để phát hiện, phân loại khách hàng nào thường cung ứng những sản phẩm không đảm bảo chất lượng thịt cá khi chế biến làm tăng tiêu hao nguyên vật liệu. - Giảm bớt tổn thất trong sản xuất: bộ phận thu mua nguyên vật liệu đầu vào phải nghiên cứu kỹ đặc điểm của từng loại sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ để có những cách thức chọn mua nguyên vật liệu sao cho phù hợp, tránh lãng phí. - Kiểm tra giám sát quá trình thu mua cũng như sử dụng nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí mua vào và tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 5.3.2. Giảm chi phí nhân công trực tiếp - Nâng cao năng suất lao động bằng cách nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân nhất là đối với lực lượng công nhân mới vào làm, mua thêm một số trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, giảm chi phí chế biến. - Luôn tìm hiểu và xây dựng phương án lương phù hợp với điều kiện tại Xí nghiệp và mặt bằng chung của các đơn vị cùng ngành nghề trên địa bàn theo hướng giữ chân lực lượng lao động có tay nghề. - Muốn thế, bên cạnh việc cải thiện môi trường làm việc của người lao động, Xí nghiệp nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo cách tính này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Người lao động còn được hưởng một khoản tiền thưởng theo qui định của đơn vị. Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không phải chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao và giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được. 5.3.3. Đảm bảo một quy mô sản xuất hợp lý so với công suất - Đảm bảo sản xuất liên tục không để gián đoạn, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất đồng thời sử dụng ít lao động nhưng có tay nghề cao để đảm bảo trong một giờ phải sản xuất đạt hiệu quả tối đa. - Theo lí thuyết lợi thế về quy mô, đối với chi phí bất biến trên một đơn vị sản phẩm thì khi sản lượng sản xuất ra giảm sẽ làm chi phí bất biến trên một đơn vị sản phẩm tăng. Do đó Xí nghiệp cần tìm đầu ra cho sản phẩm để đảm bảo sản lượng sản xuất. - Tận dụng hết công suất thiết bị: khi sử dụng phải làm cho các loại thiết bị sản xuất phát huy khả năng hiện có của chúng, sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, để chi phí khấu hao giảm bớt trong từng đơn vị sản phẩm. 5.3.4. Tiết giảm các chi phí khác trong giá thành sản phẩm - Cần xây dựng thêm các kho lạnh bảo quản sản phẩm, giúp giảm bớt chi phí thuê ngoài. - Xây dựng các qui định cạnh tranh minh bạch khi soát xét nội bộ. - Chọn lựa các nhà cung ứng, nhất là cung ứng bao bì, dịch vụ vận chuyển tàu biển, đảm bảo chọn lựa nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, giá cả thấp. - Giảm chi phí lãi vay xuống mức hợp lý: soát xét lại số dư hàng hóa tồn kho, công nợ phải thu, tránh các tình trường hợp ứ động quá lớn làm cho Xí nghiệp tăng chi phí sử dụng vốn. - Giảm những chi phí hao hụt trong các khâu chế biến, để giảm được giá thành sản phẩm, Xí nghiệp cần cố gắng tận dụng được hết các dư thừa của nguyên liệu trong các khâu để tạo ra các sản phẩm phụ có thể giúp làm giảm bớt chi phí hao hụt. Tóm lại: Nếu việc quản lý chi phí đạt hiệu quả tốt thì Xí nghiệp sẽ kiểm soát được chi phí và tối thiểu hóa chi phí, từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó việc phân tích biến động chi phí cũng dễ dàng và chính xác hơn; nhà quản lý sẽ có cơ sở chính xác hơn trong việc ra các quyết định quản trị. 5.4. KIẾN NGHỊ Qua các giải pháp nêu trên, để giúp Xí nghiệp hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, tôi có một số kiến nghị như sau:  Đối với Nhà nước - Cần có chính sách hợp lý để hỗ trợ doanh nghiệp cũng như người nuôi thủy sản trong việc xét nghiệm phát hiện các chất kháng sinh trong vật nuôi nhằm tránh tình trạng sản phẩm bị thị trường tiêu thụ - Hoàn thiện cơ chế chính sách để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu thủy sản. Trong thời gian tới, Nhà nước nên có chính sách giảm thuế mặt nước, thuế sử dụng đất trong nuôi trồng thủy sản nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi trồng thủy sản an tâm sản xuất, cung ứng đầy đủ nguyên liệu cho thị trường. - Kết hợp với các Ban ngành có liên quan nhằm tìm cách qui họach vùng nuôi trồng thủy sản để tránh tình trạng ô nhiểm nguồn nước gây bệnh trên cá nguyên liệu làm tăng chi phí sản xuất cho Doanh nghiệp chế biến, đồng thời đảm bảo nguồn ung cứng nguyên liệu cho thị trường. - Hải quan cần phải xúc tiến các thủ tục xuất khẩu, tạo điểu kiện cho doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc xuất khẩu thủy sản, giúp cho doanh nghiệp cung cấp hàng đúng hợp đồng. - Nhà nước nên có các chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp chế biến mua trữ hàng cho người nuôi trồng thủy sản để khắc phục những khó khăn phát sinh trong quá trình tiếp cận với các nguồn vốn. Việc sửa đổi các chính sách cũng nên theo hướng phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thống nhất mục tiêu dài hạn đã định của Nhà nước, để cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tiên lượng trước trong xây dựng kế hoạch sản xuất và xuất khẩu của mình.  Đối với ngành thương mại - Bộ phải phát huy được vai trò các hiệp hội ngành trong việc phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản, tăng cường vai trò của các tổ chức liên kết, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức liên kết trong giải quyết các tranh chấp thương mại. - Bộ nên phối hợp với các cơ quan ngoại giao thương mại để tháo gỡ các rào cảng thương mại và kỹ thuật ở các thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu. - Phối hợp với các bộ ngành khác tìm thêm thị trường xuất khầu tiềm năng cho doanh nghiệp trong nước.  Đối với ngành thủy sản - Có chính sách khuyến ngư hợp lý để định hướng cho người nuôi trồng thủy sản có những định hướng đúng đắn trong việc nuôi mặt hàng thủy sản phù hợp với yếu cầu và thị trường tiêu thụ thủy sản nói chung và thị trường xuất khầu thủy sản đông lạnh nói riêng. - Tích cực hướng dẫn người nuôi thủy sản phương pháp nuôi sao cho không bị nhiễm các chất cấm và bảo đảm nguồn cung ứng cá nguyên liệu sạch bệnh giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro khi xuất khầu. - Chủ động nghiên cứu sản xuất ra các loại giống có khả năng kháng một số bệnh đồng thời cho tỷ lệ thịt cao.  Đối với Công ty - Trước hết cần có sự hỗ trợ của UBND tỉnh An Giang, các ngành và công ty trong việc định hướng hoạt động, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vượt ngoài khả năng của doanh nghiệp. - Công ty nên cũng cố thị trường truyền thống và tiếp tục phát triển thêm thị trường mới. - Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu của Công ty sang các nước, nghiên cứu phát triển thêm nhiều mặt hàng có giá trị gia tăng cao, chất lượng đảm bảo, để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ở các thị trường khác nhau. - Công ty nên đẩy mạnh hơn trong công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại để người tiêu dùng biết đến và yêu thích sản phẩm thủy sản của Công ty. - Công ty nên hoàn thiện chương trình quản lý chất lượng SQF 1000 mà Công ty đang thành lập. - Kiểm soát các hoạt động sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có từ những quy định khắc khe của các nước nhập khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết. - Công ty nên phối hợp với Xí nghiệp nhằm vận động người nuôi cá nguyên liệu sử dụng thức ăn công nghiệp có uy tín, điều này giúp tăng tỷ lệ chế biến, góp phần làm giảm giá thành. - Công ty cần có chính sách hỗ trợ thêm vốn và có nhiều chính sách giúp đỡ các thành viên của câu lạc bộ Thủy sản AFIEX, đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp cho Xí nghiệp. Điều đó giúp cho Xí Nghiệp ổn định được phần nào giá thành nguyên liệu đầu vào. - Công ty cần thành lập thêm Phòng Marketing giàu năng lực, nhạy bén để mở rộng và khai thác tốt thị trường trong và ngoài nước. - Công ty cần có chính sách ưu đãi đối với nhân viên thâm niên, tạo điều kiện cho nhân viên học tập nâng cao trình độ. - Xúc tiến cổ phần hóa và gia nhập thị trường chứng khoán, nguồn vốn của Công ty hiện nay huy động chủ yếu là nguồn vốn ngân sách, các định chế tài chính như ngân hàng, công ty tài chính. Các định chế này thực hiện chức năng đi vay và cho vay nên việc huy động vốn này mang tính chất gián tiếp và chịu sự ràng buộc. Công ty có thể huy động vốn một cách trực tiếp đó thông qua việc cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, đây là nơi có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi và thúc đẩy nhiều nhà đầu tư có tiềm năng. KẾT LUẬN Sau thời gian tìm hiểu số liệu tại Xí Nghiệp, tôi đã học hỏi nhiều điều xuất phát từ thực tế. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại phòng kế toán đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận thực tế, nhằm tìm hiểu sâu hơn, bổ sung cho kiến thức, lý thuyết được học ở trường, trong thời gian này tôi đã rút ra một số kết luận sau: - Nhìn chung, công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, khoa học, đảm bảo vai trò hạch toán là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế. - Qua quá trình tìm hiểu trên cho thấy việc hạch toán “Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại đơn vị đã được nhiều sự quan tâm và đầu tư của .ban quản lý và bộ phận kế toán. Về nội dung cũng như cách thức của việc thực hiện xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm là theo đúng theo qui định của Nhà nước về chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp Xí Nghiệp đã có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tại. - Bộ máy kế toán được tổ chức phân công, phân nhiệm rõ ràng, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán và chịu trách nhiệm về công việc của mình. Vì vậy nâng cao được ý thức, trách nhiệm và sự sáng tạo của mỗi thành viên. - Để giữ vững thị trường cũ, đồng thời tìm kiếm thêm thị trường mới, đơn vị đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong tình hình hiện nay sức cạnh tranh trên thị trường đang diễn ra gay gắt thì việc hạch toán tốt chi phí sản xuất sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm giá thành sản phẩm của xí nghiệp. - Mặc dù có quy mô hoạt động kinh doanh khá lớn và tính năng động cao nhưng Xí Nghiệp cũng không tránh khỏi những khó khăn chủ quan lẫn khách quan. Đó chính là sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, những rào cản kỹ thuật cũng như thương mại của các thị trường tiêu thụ, sự biến động liên tục của nguyên vật liệu đều vào đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cầu giá thành cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp. Tuy thời gian thực tập ở Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang (AFIEX) và Xí Nghiệp chế biến thủy sản AFIEX không dài nhưng đó là một khoảng thời gian quý báo giúp tôi học hỏi được nhiều kinh nghiệm của các cô chú, anh chị cũng như đưa các vấn đề đã được học vào áp dụng thực tiễn. Với một sinh viên thực tập như tôi thì kiến thức còn non trẻ, chuyên môn còn hạn hẹp nên bài viết này không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Qua đây những ưu khuyết điểm của Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Sản AFIEX chỉ là ý kiến chủ quan của tôi nên khó tránh khỏi những sai sót . Do đó tôi mong các cô chú, anh chị ở phòng kế toán cũng như thầy cô có những đóng góp giúp cho tôi hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO BÙI VĂN TRƯỜNG. 2006. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê. LÊ ĐÌNH TRỰC. 2006. Kế toán quản trị. NXB Thống Kê. PHAN ĐỨC DŨNG. 2006. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê. PHẠM HUYÊN. 2005. Thực hành kế toán doanh nghiệp. NXB Thống Kê. VÕ VĂN NHỊ. 2006. Kế toán tài chính. NXB Thống Kê. PHAN THỊ HỒNG VƯƠNG. 2006. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh tại Xí Nghiệp Đông Lạnh Thủy Sản AFIEX. Luận văn tốt nghiệp. Cử nhân kế toán. Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Dân lập Cữu Long. PHẠM LAN PHƯƠNG. 2006. Phân tích tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Cử nhân ngoại thương. Khoa Kinh tế quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ. TRƯƠNG THỊ KIM LOAN. 2005. Kế toán - phân tích giá thành sản phẩm tại nhà máy xí măng An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Cử nhân kế toán. Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, ĐH An Giang. PHỤ LỤC  1. Sổ cái chi tiết tài khoản 621. 2. Sổ cái chi tiết tài khoản 622. 3. Sổ cái chi tiết tài khoản 6271. 4. Sổ cái chi tiết tài khoản 6272. 5. Sổ cái chi tiết tài khoản 6273. 6. Sổ cái chi tiết tài khoản 6274. 7. Sổ cái chi tiết tài khoản 6277. 8. Sổ cái chi tiết tài khoản 6278. 9. Sổ cái chi tiết tài khoản 154. 10. Sổ cái chi tiết tài khoản 155. 11. Bảng kê hàng hóa mua vào. 12. Phiếu đề nghị. 13. Phiếu xuất kho. XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 01/12KCGV 31/12/06 Trị giá xuất - Xuất cá tra hầm sản xuất 152 770.885.761 2 02/12KCGV 31/12/06 Trị giá xuất - Xuất cá tra hầm sản xuất 152 1.146.033.873 3 03/12KCGV 31/12/06 Trị giá xuất - Xuất cá tra bè sản xuất 152 1.111.335.386 4 04/12KCGV 31/12/06 Trị giá xuất - Xuất cá tra hầm sản xuất 152 887.844.715 … ….. ……………. Cộng TK 152 12.740.837.391 20 S12KS1 /002 31/12/06 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 154 12.740.837.391 Số phát sinh trong kỳ 12.740.837.391 12.740.837.391 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 16/12-CP 31/12/06 Tiền lương CNPX 3341 620.819.850 2 17/12-CP 31/12/06 Trích 2% KPCĐ CNPX T.12/06 3382 12.416.397 3 17/12-CP 31/12/06 Trích 15% BHXH CNPX T.12/06 3383 54.158.686 4 18/12-CP 31/12/06 Trích 2% BHYT CNPX T.12/06 3384 6.704.400 5 15/12- CP 31/12/06 Tiền lương công nhật 3388 451.458.768 6 S12KS1 /003 31/12/06 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 1.145.558.101 Cộng 1.145.558.101 1.145.558.101 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6271 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 19/12-CP 31/12/06 Tiền lương CNPX 3341 21.584.031 2 20/12-CP 31/12/06 Trích 2% KPCĐ CNPX T.12/06 3382 431.681 3 21/12-CP 31/12/06 Trích 15% BHXH CNPX T.12/06 3383 723.750 4 22/12-CP 31/12/06 Trích 2% BHYT CNPX T.12/06 3384 96.500 5 S12KS1 /004 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 22.835.962 Cộng 22.835.962 22.835.962 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6272 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 01/12-CP 31/12/06 Phân bổ chi phí bao bì sử dụng 1421 681.368.032 2 02/12-CP 31/12/06 Phân bổ chi phí vật tư sản xuất 1421 163.841.994 Cộng TK 1421 845.210.026 3 03/12-CP 31/12/06 Xuất vật liệu phụ dùng cho sản xuất 1522 111.671.736 Cộng TK 1522 111.671.736 4 S12KS1 /005 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 956.881.762 Cộng 956.881.762 956.881.762 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6273 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 03/12-CP 31/12/06 Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 1421 165.049.885 2 S12KS1 /006 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 165.049.885 Cộng 165.049.885 165.049.885 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6274 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 23/12-CP 31/12/06 Trích khấu hao TSCĐ 214 282.953.170 2 S12KS1 /007 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 282.953.170 Cộng 282.953.170 282.953.170 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6277 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 06/12-CP 05/12/06 Chi mua dầu DO 1111 27.784.310 2 07/12-CP 7/12/06 Chi tiền bóc vác phụ phẩm về kho 1111 4.431.681 3 08/12-CP 8/12/06 Chi tiền vận chuyển PE, bao bì 1111 3.723.750 4 10/12-CP 15/12/06 Chi tiền điện thoại 1111 5.296.500 5 11/12- CP 17/12/06 Chi tiền điện T11/06 1111 158.146.154 … ….. ….. …………… …………. Cộng TK 1111 293.847.687 35 S12KS1 /008 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 293.847.687 Cộng 293.847.687 293.847.687 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX Mẫu sổ: S03-SKT/DNN SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6278 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 02/12-CP 04/12/06 Chi tiền vệ sinh bồn chứa nước 1111 950.000 2 03/12-CP 7/12/06 Chi tiền thuê vệ sinh công nhật 1111 7.750.000 3 04/12-CP 8/12/06 Chi tiền mua cồn 90o 1111 230.000 4 05/12-CP 10/12/06 Chi tiền kiểm cá nguyên liệu 1111 820.000 … …. …… ……….. ……. Cộng TK 1111 53.488.221 38 38/12- CP 17/12/06 Trích phụ cấp tiền cơm 3388 108.146.154 Cộng TK 3388 108.146.154 39 39/12- CP 31/12/06 Phân bổ chi phí bảo hiểm PX T 12/06 1421 11.789.805 Cộng TK 1421 11.789.805 40 S12KS1 /009 31/12/06 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 173.424.180 Cộng 173.424.180 173.424.180 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 26/12-CP 31/12/06 Kết chuyển CPNVLTT tính giá thành 621 12.740.837.391 2 27/12-CP 31/12/06 Kết chuyển CPNCTT tính giá thành 622 1.145.558.101 3 28/12-CP 31/12/06 Kết chuyển CPSXC tính giá thành 627 1.894.992.646 4 29/12-CP 31/12/06 Nhập cá tra thành phẩm 155 14.469.092.285 5 30/12- CP 31/12/06 Nhập sản phẩm phụ 155 127.181.350 6 31/12- CP 31/12/06 Nhập phụ phẩm thu hồi 1524 1.185.114.503 Cộng 15.781.388.138 15.781.388.138 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐLTS AFIEX SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 155 THÁNG 12/2006 ĐVT: đồng Chứng từ gốc Số tiền S T T Số Ngày Nội dung TK đối ứng Nợ Có 1 01/12-CP 31/12/06 Nhập kho thành phẩm cá tra Fillet 1 154 7.301.866.440 2 02/12-CP 31/12/06 Nhập kho thành phẩm cá tra Fillet 2 154 7.630.235.724 3 03/12-CP 31/12/06 Nhập kho thành phẩm cá tra Fillet 3 154 471.316.201 Cộng 14.469.092.285 Ngày 1 tháng 1 năm 2007 Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH THỦY SẢN AFIEX BẢNG KÊ HÀNG HÓA MUA VÀO THÁNG 12 NĂM 2006 CHỨNG TỪ SỐ NGÀY DIỄN GIẢI SỐ LƯỢNG (Kg) ĐƠN GIÁ (đ) THÀNH TIỀN (đ) 01 01 Mua cá tra nguyên liệu 56.475 13.650 770.885.761 02 02 Mua cá tra nguyên liệu 83.653 13.700 1.146.033.873 … … …… Tổng 821.136 12.740.837.391 P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHIẾU ĐỀ NGHỊ (v/v nhận vật tư ……) Trang: 1/1 - Họ và tên: Bùi Văn Chánh - Tổ:…… phòng (xưởng): cá tra fillet - Lý do xuất: phục vụ sản xuất - Xuất tại kho vật tư STT Tên vật tư và qui cách Mã số ĐVT Số lượng Ghi chú 01 Cá tra bè CT1 Kg 56.475 Châu Phú, ngày 01 tháng 12 năm 2006 Duyệt BGĐ Ý kiến của lãnh đạo phòng - xưởng Người đề nghị XÍ NGHIỆP ĐÔNG LẠNH Mẫu sổ C12 – H THỦY SẢN AFIEX Theo QĐ sô 999 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 02/01/1996 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 12 năm 2006 Liên 1 (Lưu) - Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Chánh - Địa chỉ: (Bộ phận) fillet - Lý do xuất: phục vụ sản xuất. - Xuất tại kho: vật tư Số lượng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Yêu cầu Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 01 Cá tra bè CT1 Kg 56.475 56.475 13.650 770.885.761 Châu Phú, ngày 01 tháng 12 năm 2006 Phụ trách vật tư Kế toán vật tư Người nhận Thủ kho kỷ thuật vật tư Số: 01/12 NỢ: CÓ:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuynh_xuan_vinh_5643_2335.pdf
Luận văn liên quan