Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn
vị hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm
bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất
giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đứng vững trên thi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải phải không ngừng hoàn thiện
và nâng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần
tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm
mà chất lương sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, em
nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ
theo chế độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với
đội ngủ kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết, nên phần lớn đã đáp
ứng được những yêu cầu hiện nay.
Kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em càng thấy được
tầm quan trọng của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tuỳ thuộc vào quy mô và
đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như
bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua 3 năm
2010 - 2012.
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị Huệ 56
Biểu 2.12. Bảng phân bổ BHXH, YT, KPCĐ, BHTN
Biểu 2.13. Nhật ký chung
BẢNG PHÂN BỔ BHXH, YT, KPCĐ, BHTN
QUÝ IV/ 2012
TT Diễn giải Tổng số KPCĐ BHXH,
YT
BHTN
I Tổng số trích 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380
1 Công ty báo nợ 32,5% 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380
II Tổng số thu 9,5%
trong bảng lương hàng
tháng
18.249.282 1.920.977 14.407.328 1.920.977
1 Tháng 10/2012 5.938.124 625.066 4.687.993 625.066
2 Tháng 11/2012 6.155.579 647.956 4.859.668 647.956
3 Tháng 12/2012 6.155.579 647.956 4.859.668 647.956
III Ghi Nợ các cá nhân 980.544 103.215 774.114 103.215
1 Lê Minh Phương(3t) 763.089 80.325 602.439 80.325
2 Lê Thị Hải Oanh (1t) 217.455 22.890 171.675 22.890
IV Phân bổ vào chi phí
công trình 46.556.349 2.024.189 42.507.971 2.024.189
1 Công trình tràn xã lũ
Thác chuối 46.556.349 2.024.189 42.507.971 2.024.189
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP BÌNH LỢI 4
Giám đốc XN Kế toán
Công ty cp XD & TV Bình Lợi
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2012
Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
111 31/12
XN BL 4 phân bổ BHXH,
YT, KPCĐ, TN quý IV/
2012 cho C/T Thác Chuối
154 1388 46.556.349 46.556.349
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 57
- Thanh toán các khoản cho vào chi phí của từng công trình: với các khoản chi
của xí nghiệp, định kỳ cuối tháng kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ tập hợp các chứng
từ liên quan (Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán) và lập bảng kê chứng từ để đưa
lên cho kế toán tại công ty. Sau khi tiến hành kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty nhập
liệu ghi tăng chi phí cho từng công trình.
- Chi phí khấu hao trụ sở làm việc của xí nghiệp được tính và phân bổ cho các
công trình.
- Chi phí tiền điện phục vụ thi công công trình: Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia
tăng tiền điện mà xí nghiệp Fax lên công ty để xin ứng tiền chi trả, công ty ghi tăng
khoản phải thu đối với xí nghiệp đồng thời giảm tiền. Cuối tháng căn cứ vào các
chứng từ liên quan do kế toán xí nghiệp mang lên để nhập liệu vào máy, ghi tăng chi
phí cho công trình hạng mục công trình và giảm khoản phải thu đối với xí nghiệp.
2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn
thành theo định kỳ cuối quý. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều
đã được tập hợp hết vào TK 154 (Chi tiết cho công trình Hồ chứa nước Thác Chuối).
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 58
Biểu 2.14. Mẫu sổ chi tiết TK 154
Doanh nghiệp: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi Mẫu số S20- DNN
Địa chỉ: 54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Mã số thuế: 3100303885 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Tài khoản: 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Mã: CT 42 Tên: Tràn Thác Chuối
Từ ngày 01/10/2012 Đến ngày 31/12/2012
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
Diến giải
Số
hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngàytháng Nợ Có
Số dư 01/10/2012 3.470.039.718
31/10/12 38/10/12 31/10/2012 XN BL4 xuất vật tư, nhiên liệu thi công C/T Thác Chuối 13881 10.340.000 0
.... ........
30/11/12 54/11/12 30/11/2012 XN BL4 phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV/2012 cho C/T
Thác chuối 13881 103.823.951
...... ........
31/12/12 114/12/12 31/12/2012 XN BL4 thanh toán các khoản C/T Thác Chuối 13881 50.428.962
31/12/12 115/12/12 31/12/2012 XN BL4 phân bổ tiền lương T12/2012 cho C/T Thác
Chuối 334 181.322.990
....... .........
31/12/12 156/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Thác Chuối 6322 0 5.407.201.371
Cộng số phát sinh 3.686.308.653 0
Số dư 31/12/2012 1.749.147.000
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 59
Biểu 2.15. Mẫu sổ cái TK 154
Doanh nghiệp: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi Mẫu số S02c1- DNN
Địa chỉ: 54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Mã số thuế: 3100303885 SỔ CÁI ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Tài khoản: 154
Từ ngày 01/10/2012 Đến ngày 31/12/2012
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi
Diến giải
Số
hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngàytháng Nợ Có
Số dư 01/10/2012 10.016.321.070
31/10/12 12/10/12 31/10/2012 XN BL1 thanh toán các khoản C/T Đê lùng tréo 13881 2.904.000 0
.... ........ 0
30/11/12 36/11/12 30/11/2012 XN cơ giới thanh toán các khoản thi công công trình
Đường Duy Hàm
13881 38.973.962 0
...... ........ 0
31/12/12 102/12/12 31/12/2012 XN BL5 phân bổ lương T12/2012 cho C/T Cẩm Ly 13881 50.428.962 0
31/12/12 111/12/12 31/12/2012 XN BL4 phân bổ BHXH, YT, TN, KPCĐ quý IV/2012
cho C/T Thác Chuối
334 46.556.349 0
....... ......... 0
31/12/12 156/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Thác Chuối 6322 0 5.407.201.371
31/12/12 158/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Cẩm ly 6322 0 2.422.830.320
...... ........... .........
Cộng phát sinh 17.534.091.398 20.245.540.963
Số dư 31/12/2012 7.304.871.505
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 60
2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối mỗi quý, công ty tiến hành thanh toán với chủ đầu tư phần KL xây lắp hoàn
thành đến thời điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán, công ty phải xác định được
giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, công ty phải tính được khối
lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Việc xác định thường được tiến hành bằng phương pháp
kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp xây lắp, chủ nhiệm công trình
và đại diện bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang.
Sau đó, cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành
trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết từng khoản mục tính
giá thành. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, chi
phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Đối với Công trình Hồ chứa nước Thác Chuối, sau khi nhận được Biên bản kiểm
kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ cán bộ kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác
định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức trên:
- Chi phí SX của KLXL dở dang đầu kỳ: 3.470.039.718
- Chi phí SX của KLXL thực tế phát sinh trong kỳ: 3.686.308.653
- GT dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ: 1.756.374.000
- GT dự toán của KLXL hoàn thành: 5.429.542.457
CP thực tế KLXL
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SXDD
đầu kỳ
x
+
Chi phí SXDD
PS trong kỳ
Chi phí dự toán
DD cuối kỳ
Chi phí dự toán
KL hoàn thành
Chi phí dự toán dở
dang cuối kỳ
+
CP thực tế KLXL
dở dang cuối kỳ
3.470.039.718+3.686.308.653
1.756.374.000+5.429.542.457
1.756.374.000
1.749.147.000
=
x
=
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 61
2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc
từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào
phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty.
Đối với Công trình Hồ chứa nước Thác Chuối, đối tượng tính giá thành là khối
lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối quý.
Kỳ tính giá thành: Tại công ty Cổ Phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi
thường chọn kỳ tính giá thành là theo định kỳ cuối quý.
2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách
nhanh chóng, chính xác, thì ngoài việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành
thì còn cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (Phương
pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng quý. Công
thức tính như sau:
Đối với công trình Hồ chứa nước Thác Chuối:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 3.470.039.718
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 3.686.308.653
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 1.749.147.000
- Giá thành sản phẩm xây lắp = 3.470.039.718+ 3.686.308.653– 1.749.147.000
Đối với các công trình khác, có cách tính tương tự như đối với công trình Hồ
chứa nước Thác Chuối.
GTSP
xây lắp
Giá trị SPDD
đầu kỳ
CP sản xuất
phát sinh trong
kỳ
Giá trị SPDD
cuối kỳ= + -
5.407.201.3
71
=
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 62
Kết luận chương 2:
Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình
dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt dộng kinh doanh cũng như xem xét mức
độ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp thực tế tại công ty, cụ thể là đối với công trình Hồ chứa
nước Thác Chuối nhằm tạo điều kiện để so sánh với với lý thuyết đã trình bày ở
chương 1, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và kiểm soát chi phí sản xuất.
Và nội dung này sẽ được trình bày trong chương 3.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 63
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Những ưu điểm
Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng
được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí tương đối
hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán và tạo ra sự chuyên môn hóa trong công việc. Tại các xí
nghiệp được bố trí kế toán để tiến hành theo dõi và tập hợp các chứng từ liên quan đến
sự phát sinh của chi phí, điều này giúp hạn chế được những sai sót hay bỏ sót nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, làm giảm bớt khối lượng công việc của kế toán
tại công ty và giúp cho việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Tại xí
nghiệp cũng được bố trí máy tính nối mạng nội bộ nên có thể trao đổi và truy cập
thông tin khi cần.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán CompasX
Accounting 2005 trên nền Nhật ký chung giúp cho công việc đối chiếu, kiểm tra thực
hiện một cách dễ dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng
công tác ghi chép, tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với
từng yêu cầu của quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có
nề nếp, khoa học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Trình tự
luân chuyển chứng từ hợp lý, chặt chẽ. Thủ tục lưu sổ sách, chứng từ khoa học, đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và hạch toán đúng đắn. Danh mục tài khoản được
áp dụng đúng theo quy đinh của chế độ kế toán hiện hành.
Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh
nghiệp, được đào tạo chuyên sâu, hầu hết đều tốt nghiệp đại học, thường xuyên được
đào tạo và bồ dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 64
3.1.2. Nhược điểm
Tuy công ty đã bố trí nhân viên kế toán tại các xí nghiệp nhưng số lượng còn
ít trong khi số nghiệp vụ phát sinh tại các xí nghiệp là rất nhiều.
Trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán tại các xí nghiệp còn chưa
được coi trọng, vì phần lớn chỉ tốt nghiệp hệ trung cấp và cao đẳng, do đó có thể ảnh
hưởng đến độ chính xác thông tin kế toán cung cấp.
Số liệu kế toán được kế toán xí nghiệp cuối tháng chuyển lên công ty do đó,
khối lượng công việc tập trung nhiều vào cuối tháng, công ty lại có nhiều xí nghiệp
trực thuộc. Vì vậy, sẽ rất khó để kế toán công ty có thể kiểm tra, đối chiếu được đầy đủ
và chính xác.
Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản đến
cuối tháng mới nhận được chứng từ từ kế toán dưới xí nghiệp và nhập liệu vào phần
mềm. Như thế thì công ty chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung vì
công việc của kế toán bị dồn vào cuối tháng.
Phần mềm kế toán chưa cập nhật được những thay đổi liên quan đến hệ thống
tài khoản áp dụng. Ví dụ như: Theo thông tư 138/2011/ TT- BTC có sự thay đổi tài 431 -
quỹ khen thương, phúc lợi sang tài khoản 353,.Điều này ảnh hưởng đến mục nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính được xuất ra từ máy. Do đó, kế toán trưởng
của công ty phải lập bằng excel chứ không xuất trực tiếp từ máy.
Công ty chưa xây dựng phần hành kế toán quản trị, trong khi đây là phần
hành kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định
quản lý tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả.
Việc tập hợp các chi phí phát sinh vào TK 154 chưa chi tiết ra từng khoản
mục gây khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân biến động của chi phí. Và thật khó
khi giám đốc công ty yêu cầu kế toán đưa ra bảng chi phí chi tiết cho từng loại chi phí
dùng cho việc xem xét và đối chiếu với dự toán, thường thì kế toán bốc tay các chi phí
cho phù hợp với từng loại chi phí, do đó còn mang tính chủ quan của người kế toán.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 65
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty
3.2.1. Những ưu điểm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của của
công ty và đúng với chế độ quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về
nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt
mua NVL cấp cho xí nghiệp thi công. Ngoài ra xí nghiệp cũng căn cứ vào tiến độ thi
công để tiến hành mua bằng tiền tạm ứng. Điều đó giúp cho công ty giảm bớt được
một khối lượng lớn công việc trong điều kiện công ty có nhiều xí nghiệp xây lắp trực
thuộc. Chi phí nguyên vật liệu tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng
công trình. Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia
quyền nên giúp cho giá của các nguyên vật liệu xuất kho được giữ khá ổn định.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Quá trình lao động của công nhân được theo dõi
thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương ghi rõ số công, tiền
cho từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp tiền lương và tính giá thành một cách
nhanh chóng, chính xác. Công ty có áp dụng hình thức trả lương cho người lao động
bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc. Phương pháp này có ưu
điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công, tạo động lực
thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng
suất lao động cũng như đảm bảo về chất lượng thi công, giảm nhẹ khối lượng công
việc cho các nhân viên quản lý.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty đã trang bị khá đầy đủ máy thi công cho
từng xí nghiệp xây lắp, ngoài ra còn tổ chức nguyên một đội cơ giới do đó góp phần giảm
thiểu các chi phí sửa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê máy từ bên ngoài nên tiến độ
thi công được đảm bảo. Chi phí sử dụng máy thi công được xác định và hạch toán phù
hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều đối máy thi
công đúng theo quy định hiện hành là đơn giản, phù hợp với công ty.
Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc
công trình ở quá xa, không thể điều động được máy, công ty đã chủ động trong việc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 66
tìm nhà cung cấp cho thuê máy với giá cả phù hợp, các chứng từ liên quan cũng được
thu thập đầy đủ đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán.
- Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích lập khấu hao theo đúng quy
định của Bộ Tài chính, phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư.
Công ty cũng đã thực hiện trích các khoản theo thương theo quy định hiện hành. Về
công cụ dụng cụ, do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài, nên các loại công cụ dụng
cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ cho các công trình khác
nhau. Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ, những chi phí có
liên quan đến nhiều công trình được phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp
xây lắp mà công ty xác đinh đối tượng tập hợp chi phí là theo từng CT, hạng mục công
trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng CT, hạng mục công trình giúp
cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm
dở dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ
chính xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.
Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý làm cho khối
lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được
dàn trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và giá thành của các công trình,
lập các báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin
Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản
hơn, công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không
đáng có do nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành;
hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty luôn đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Điều này rất có lợi cho công ty vì công ty luôn có đầy đủ thông tin về chi phí và giá thành
khiến cho việc quản lý tiết kiệm chi phí và hạ giá thành được diễn ra dễ dàng hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 67
3.2.2. Nhược điểm
Đối với chi phí nguyên vật liệu:
- Công ty tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối tháng nên khi cung cấp giá trị về tồn kho tại một thời điểm trong tháng thì kế
toán vật tư chỉ có thể cung cấp về giá trị vật tư nhập, còn giá trị vật tư xuất kho thì cuối
tháng phần mềm kế toán mới tính được đơn giá bình quân cuối tháng, điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình chỉ đạo sản xuất.
- Vật liệu sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa thực hiện kiểm
kê và hạch toán giảm chi phí thi công công trình.
- Vì khi căn cứ vào Phiếu xuất kho để lập bảng kê giá trị vật tư xuất kho, xét
thấy mẫu Phiếu xuất kho vật tư đang áp dụng tại doanh nghiệp có thêm dòng thuế
suất, điều đó theo em nghĩ là không cần thiết mà chỉ làm cho kế toán khi tập hợp có
thể tính toán bị nhầm lẫn.
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương phép của công nhân là chưa
hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào cuối năm, do đó nó làm cho giá
thành của công trình trong giai đoạn này bị đội lên khá nhiều.
Chi phí sử dụng máy thi công:
- Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất
cập nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Đối với việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công do xí nghiệp cơ giới phân
bổ còn mang tính chủ quan chứ chưa có một tiêu thức cụ thể, rõ ràng.
- Việc xí nghiệp cơ giới điều động máy thi công sử dụng riêng cho công trình
Thác Chuối đã căn cứ vào số năm thi công để tính khấu hao theo năm. Do đó, vào giai
đoạn cuối năm khi tính giá thành cho giai đoạn hoàn thành thì giá thành bị đội lên
đáng kể.
Chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó
kiểm soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của các chi phí đó.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 68
- Chi phí tiếp khách tại các xí nghiệp được tập hợp hết vào chi phí sản xuất
chung để tính giá thành là chưa chính xác, bởi có những khoản tiếp khách vì mối quan
hệ với khách hàng, đối tác làm ăn lâu dài cho công ty.
3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toánnói chung
và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty cổ phần
Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi
Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có
thể cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành
sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Về tổ chức bộ máy kế toán: Tại văn phòng công ty, phòng kế toán đã được
bố trí đầy đủ và chặt chẽ các phần hành công việc (gồm 7 người) nhưng tại phân
xưởng thì chỉ có từ 1 đến 2 người, trong khi đó khối lượng công việc nhiều nên để hạn
chế sai sót công ty có thể xem xét, điều chuyển hoặc tuyển thêm nhân viên kế toán cho
các XN để giảm bớt áp lực công việc.
Công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán: Tức cập nhật những thay đổi
liên quan đến chế độ kế toán áp dụng, cụ thể như: Thay đổi tài khoản 431 sang tài
khoản 353 để đảm bảo các báo cáo tài chính được kết xuất ra từ máy chứ không
phải lập trên excel.
Để có thể hạn chế khối lượng công việc của kế toán tại công ty vào cuối
tháng, và đảm bảo rằng việc kiểm tra, đối chiếu và hạch toán là đầy đủ và chính xác
thì công ty nên yêu cầu kế toán tại xí nghiệp định kỳ từ 10 - 15 ngày chuyển số liệu
kế toán lên công ty.
Công ty cần cử kế toán có năng lực trên công ty xuống kiểm tra và cập
nhật thêm các kiến thức chuyên môn liên quan đến công tác kế toán để nhân viên
kế toán tại xí nghiệp được hoàn thiện hơn.
Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự
cần thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng, linh hoạt giúp cho nhà quản lý
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 69
đưa ra các quyết định quan trọng, trước hết là xây dựng phần hành về lập bảng tính
chi phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ (quý) với mẫu như sau:
Công ty nên sử dụng một số tài khoản chi tiết để dễ theo dõi và phân loại chi
chí cho từng công trình. Chẳng hạn, công ty có thể chi tiết đối với TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang theo từng các khoản mục nhỏ nhằm theo dõi chi phí như sau:
- TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 1542- Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 1543- Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 1547- Chi phí sản xuất chung.
3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Về chi phí nguyên vật liệu
- Để cung cấp kịp thời về giá xuất kho thì bộ phận kế toán nên tính giá xuất
kho bình quân theo thời điểm. Như vậy có thể giúp cung cấp kịp thời giá trị của vật
liệu xuất kho khi cần thiết.
Giá thực tế vật liệu i
xuất kho
Số lượng vật
liệu i xuất kho
Đơn giá thực tế
bình quân vật liệu
i
x=
CTY CỔ PHẦN XD&TV BÌNH LỢI
54- Lý Thường Kiệt- TP Đồng Hới
BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN PHẨM HOÀN THÀNH TRONG KỲ
Quý IV năm 2012
Công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối
LOẠI PHÍ ĐẦU KỲ TRONG KỲ CUỐI KỲ CP CHO CT
Biến phí
Định phí
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 70
Trong đó:
- Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu
thu hồi để giảm chi phí tho công công trình đảm bảo cho giá thành được tính là phù hợp.
- Công ty có thể thiết kế lại mẫu Phiếu xuất kho vật tư, loại bỏ dòng thuế để
tránh những tính toán không cần thiết, gây nhầm lẫn.
Về chi phí nhân công :
- Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến
động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép.
Về chi phí sử dụng máy thi công:
- Việc xí nghiệp cơ giới phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình cần có tiêu thức phù hợp rõ ràng nhằm đảm bảo việc tập hợp chi phí
một cách chính xác nhất có thể.
- Ngoài ra công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện
công ty có nhiều máy thi công hoạt động.
- Các máy được điều động từ xí nghiệp tới phục vụ riêng cho công trình,
cần thực hiện trích tính khấu hao theo quý để có để đáp ứng các thông tin về chi phí
đúng đắn và kịp thời.
Về chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản
lý tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách,
điện thoại cá nhânphải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình trạng
lợi dụng vốn công ty tư lợi cá nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và
loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí tại công trình nào bất hợp lý thì công trình đó chịu,
tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác.
- Cần thực hiện trích trước khoản lương phép nhằm hạn chế sự đột biến về chi
phí của công trình trong các giai đoạn khác nhau.
Đơn giá bình quân vật
liệu i tại thời điểm j
Tổng giá trị thực tế i có trong kho tại thời điểm j
Tổng số vật liệu i có trong kho tại thời điểm j
=
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 71
Về phương pháp hạch toán:
- Để khắc phục tình trạng vật liệu sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi
được: Kế toán đội cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội
trưởng, thủ kho công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152,
đồng thời Ghi Có TK 154.
- Công ty khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ
Ghi Nợ TK 154, đồng thời Ghi có TK 335, Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ
vào chứng từ liên quan để Ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời Ghi Có TK liên quan.
- Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch
trích trước kế toán định khoản: Ghi Nợ TK 154 và Có TK 335, khi có phát sinh khoản
tiền lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334.
Nếu trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335 và Có TK 154; Nếu trích
thiếu thì định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được
một số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như:
- Việc xí nghiệp chủ động trong việc tham khảo giá và lựa chọn nhà cung
cấp để mua nguyên vật liệu dùng cho công trình làm cho công ty không nắm được
tình hình giá cả mua vào có hợp lý hay không điều đó ảnh hưởng đến tính chính xác
của giá thành công trình và khó cho nhà quản lý trong việc đề ra các biện pháp tiết
kiệm chi phí.
- Công ty giao cho xí nghiệp tự quản trong khâu nhập và xuất vật tư thi công
công trình, điều đó có thể xảy ra rủi ro là lương vật tư xuất ra không đảm bảo chất
lượng hay số lượng với nhu cầu thực tế.
- Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ
làm cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng
đến tiến độ thi công.
- Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động,
điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình.
Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xém xét
những giải pháp sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
Ế
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 72
- Công ty nên cử thêm người để theo dõi tình hình thực tế xuất vật tư nhằm tránh
tình trạng khai khống lên vật tư, vật tư xuất dùng không bảo đảm chất lượng và số lượng
làm ảnh hưởng đến quá trình thi công cũng như chất lượng công trình.
- Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận
chuyển, giá cả vật tư xây lắp trên thị trường.
- Nguyên vật liệu mà xí nghiệp chủ động mua cần có chính sách kiểm soát phù
hợp thông qua các bảng báo giá và hướng lựa chọn nhà cung cấp của xí nghiệp, hoặc
cũng có thể công ty nên tìm hiểu và đưa ra danh mục nhà cung ứng cho việc mua
nguyên vật liệu tại xí nghiệp.
- Công ty nên đưa ra quy định cụ thể về giờ giấc làm việc kèm theo đó là chế độ
thưởng phạt phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn
vị hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm
bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất
giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đứng vững trên thi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải phải không ngừng hoàn thiện
và nâng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần
tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm
mà chất lương sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, em
nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ
theo chế độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với
đội ngủ kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết,nên phần lớn đã đáp
ứng được những yêu cầu hiện nay.
Kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em càng thấy được
tầm quan trọng của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tuỳ thuộc vào quy mô và
đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như
bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua 3 năm
2010 - 2012.
- Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 74
- Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy
chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như:
- Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần
hành kế toán chi phí sản xuất.
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu một công trình ở năm 2012, không có số liệu
của các công trình khác, hoặc ở các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp chính
xác và thiết thực hơn.
III.2. Kiến nghị
Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế của bản thân cũng
như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại đơn vị, để có thể nghiên cứu sâu hơn và tìm ra các giải pháp
thiết thực hơn mà đề tài này chưa làm được. Hướng nghiên cứu có thể là:
- Tìm hiểu kỹ về công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí.
- So sánh, đánh giá sự chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát
sinh để tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chi phí.
Từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành
tại công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phan Thị Huệ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, ngày 14 tháng 9 năm 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
ban hành theo quyết định số 48/ QĐ- BTC
2.Bộ tài chính, Hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Nhà xuất bản Tài chính
3. Ths Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Thống kê
4. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2008), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB Tài chính
5. Ths. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê
6. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB bản tài chính
7. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi (2002), Kế toán chi phí, NXB thống kê
8. Tập thể giảng viên khoa KT - TC Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Kế toán tài
chính – học phần 3,4
9. Một số trang web sử dụng:
xay-lap/368/1
phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap/370/5
trong-nganh-kinh-doanh-xay-lap/369/1
10. Một số khóa luận các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế
11. Thông tư 138/2011/ TT – BTC, Hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ kèm theo quyết định 48/QĐ – BTC
12. Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 1:
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
Kính gửi: - Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi
- Ban chỉ huy công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối .
Tôi tên là: Trần Văn Hùng.
Bộ phận Xí nghiệp Bình Lợi 4 công trình Hồ chứa nước Thác Chuối.
Đề nghị : Xuất vật tư sau để phục vụ thi công công trình Hồ chứa nước Thác
Chuối.
STT Tên vật tư
Đơn vị
tính
Số lượng Ghi chú
1
Xi măng Sông Gianh PCB
40
Tấn 18
Ngày 25 tháng 12 năm 2012
Giám đốc Ban kế hoạch kỹ thuật Đội trưởng.
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG
Căn cứ hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của bên mua.
Hôm nay, Ngày 28 tháng 12 năm 2012, tại công trình Thác Chuối.
Chúng tôi gồm:
I. BÊN GIAO: Công ty TNHH Vinh Giang.
Ủy quyền cho lái xe: Phan Ngọc Anh
Biển số xe: 73 L- 8414
II. BÊN NHẬN: XN Bình Lợi 4- Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi.
1. Ông ( Bà): Hoàng Bình Dân. Chức vụ: Kế toán Xí nghiệp
2. Ông ( Bà): Chức vụ:
III. Nội dung giao nhận:
1. Hàng hóa:
TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(Tấn) Ghi chú
1 Xi măng SG PC40 bao 18
Tổng 18
Bằng chữ: Mười tám tấn.
2. Chứng từ kèm theo:
- Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số: 1
- Phiếu cân xe: ; Biên bản kẹp chì: (Đối với xi măng rời).
Biên bản đã được hai bên nhất trí thông qua và lập thành 3 bản có giá trị pháp lý như
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 3:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 08 tháng 12 năm 2012
Đơn vị bán hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HIẾU TRUNG
Mã số thuế: 3100287640
Địa chỉ: Tiểu khu 5 – Đồng Sơn – TP.Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình
Điện thoại: (052) 3826280 – STK: 53110000174808 tại NH Đầu tư và triển Quảng Bình
Họ tên người mua hàng: ................................................................................................
Tên đơn vị: ........... Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi ..............................
Mã số thuế:........................ 3100303885.........................................................................
Địa chỉ:.... 54 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình ............................................
Hình thức thanh toán: ............TM .......... Số tài khoản...................................................
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
Xi măng Sông
Gianh
Tấn 14 1.272.727 17.818.181
Cộng tiền hàng: 17.818.181
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.781.819
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng
Mẫu số: 01GTKTT3/001
Ký hiệu: HT/11P
Số: 0000161
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 4:
Công ty Cổ phần XD & TV Bình Lợi Mẫu số 02 - VT
Xí nghiệp Bình Lợi 4 (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Vinh Giang.
Theo:HĐGTGT số 287 ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Công ty TNHH Vinh Giang
Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng Địa điểm: ....................
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách...của
vật tư
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền.Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Xi măng
Sông Gianh
PCB40 Tấn
18 18 1.267.727,27 22.819.091
Thuế 10% 2.281.909
Tổng cộng 25.101.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu một trăm linh một nghìn đồng.
Ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nợ:152
Có:331.
Số:....05......
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 5:
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Quảng Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2012
Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi.
Tôi tên là: Hoàng Bình Dân
Địa chỉ: Xí nghiệp Bình Lợi 4
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 6.300.000 đồng (Sáu triệu ba trăm nghìn đồng
chẵn).
Lý do xin tạm ứng: Mua thép cho công trình Hồ chứa nước Thác Chuối.
Thời gian thanh toán: ...
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi
Xí nghiệp Bình Lợi 4
Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/ QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
B
T
C
)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
Ế
- H
UẾ
Phụ lục 6:
Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi Mẫu số 02-TT
54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48 / QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Bình Dân
Địa chỉ: Xí nghiệp Bình Lợi 4
Lý do chi: Chi tiền tạm ứng cho anh Hoàng Bình Dân mua Thép cho công trình Hồ
chứa nước Thác Chuối.
Số tiền: 6.300.000 đồng (Sáu triệu ba trăm nghìn đồng )
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền trên.(Viết bằng chữ)..
Ngày 2 tháng 12 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nợ: 1388 6.300.000 đồng
Có: 111 6.300.000 đồng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 7:
Cấp cho Ông (Bà): ........... Nguyễn Thành Phi ...................................................
Lý do:................................ Nhận xi măng thi công Tràn Xã Lũ .........................
Xuất tại kho: ..................... Thác chuối - Hóa......................................................
Số TT Tên, loại ĐVT Sốlượng Bằng chữ
1 Xi măng PCB 40 Tấn 153 ( Một trăm năm mươi ba tấn)
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Duyệt Người nhận Thủ kho Người viết phiếu
PHIẾU KẾ HOẠCHCông ty cổ phần XD & TV Bình Lợi
Xí nghiệp Xây lắp Bình Lợi 4
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 8:
XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4
TỔ CN HỢP ĐỒNG BINH LỢI BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2012 Công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối
TT HỌ VÀ TÊN NGÀY TRONG THÁNG
CỘNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 ........ 28 29 30 31
1 Trần Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + 23
2 Đoàn Văn Minh + + + + + + + + + 21
3 Nguyễn Văn Thành + + + + + + + + + 23,5
4 Dư Thị Thảo + + + + + + + + + 22,5
5 Đinh Sĩ Sáu + + + + + + + + + + + + + 20
6 Trần Thị Thế Linh + + + + + + + + + 18
7 Nghuyễn Thái Thụy + + + + + + + + + 20,5
8 Danh Minh Trịnh + + + + + + + + + + + + + 22
Cộng 170,5
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 9:
BẢNG NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
-Căn cứ hợp đồng kinh tế ngày 01 tháng 04 năm 2010 giữa XN xây lắp Bình Lợi 4 và
tổ nhân công hợp đồng thi công công trình Tràn xả lũ- hồ chứa nước Thác Chuối.
- Căn cứ khối lượng thực tế đạt được từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 đến ngày 31 tháng
12 năm 2012.
Hai bên thành lập hội đồng nghiệm thu gồm:
-Ông: Lê Văn Lực Chức vụ: Giám đốc XN
- Ông: Hoàng Bình Dân Chức vụ: Kế toán
- Ông: Phan Thanh Huân Chức vụ: Kỹ Thuật
- Ông: Trần Văn Hùng Chức vụ: Tổ Trưởng
- Sau khi đi thực địa hội đồng tiến hành kiểm tra, tính toán đi đến thống nhất nghiệm
thu khối lượng như sau:
TT Nội dung công việc Đ.vị Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
1 Công thời gian Công 32,50 135.000 4.387.500
2 Chặt rào chống chéo Bó 24,00 30.000 720.000
3 Chặt coc chống d=6m Cọc 24,00 30.000 720.000
. . . . . .
12 Vận chuyển thép f>=18 Kg 6.292,84 270 1.699.067
13 Vận chuyển thép f<=10 Kg 2.222,00 420 933.240
14 Đá xây dốc nước mái
xiên
m3 16,58 290.000 4.808.200
15 Rải sạn mái xiên m3 6,86 160.000 1.097.600
16 Đá xây bậc cấp dốc
nước
m3 3,90 290.000 1.131.000
17 Ghép ván khuôn tường
hầm phai đợt 2
m2 52,00 55.000 2.860.000
18 Xây tường nhà để phai m3 5,00 175.000 875.000
Cộng 26.732.369
Làm tròn 26.732.000
Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bảy trăm ba hai nghìn đồng chẵn.
HỘI ĐỒNG KÝ TÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN XD&TV BÌNH LỢI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP BÌNH LỢI 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 10:
XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4
TỔ CN HỢP ĐỒNG BÌNH LỢI BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12 năm 2012
Số TT HỌ VÀ TÊN Chức vụ
Lương sản phẩm Tổng
lương
được tính
Khấu trừ các khoản
Còn lĩnh Ký
nhậnCông Tiền BHXH,
BHYT
Tiền ăn Cộng
1 Trần Văn Hùng Hđồng 23,0 3.606.078 3.606.078 0 451.000 451.000 3.155.078
2 Đoàn Văn Minh Hđồng 21,0 3.292.504 3.292.504 0 426.000 426.000 2.866.504
3 Nguyễn Văn Thành Hđồng 23,5 3.684.469 3.684.469 0 359.000 359.000 3.325.469
4 Dư Thị Thảo Hđồng 22,5 3.527.683 3.527.683 0 435.000 435.000 3.092.683
5 Đinh Sĩ Sáu Hđồng 20,0 3.135.718 3.135.718 0 405.000 405.000 2.730.718
6 Trần Thị Thế Linh Hđồng 18,0 2.822.147 2.822.147 0 435.000 435.000 2.387.147
7 Nguyễn Thái Thụy Hđồng 20,5 3.214.111 3.214.111 0 468.000 468.000 2.746.111
8 Danh Minh Trịnh Hđồng 22,0 3.449.290 3.449.290 0 470.000 470.000 2.979.290
Tổng cộng 170,5 26.732.000 26.732.000 0 3.449.000 3.449.000 23.283.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Giám đốc XN XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4
Người lập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 11:
TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUÝ IV/2012
Đơn vị: Xí nghiệp Bình Lợi 4
TT Tên tài sản Mã tài
sản
Nguyên giá Giá trị còn lại
đến
1/10/2012
T/gia
n sử
dụng
Số KH/ năm Số KH quí
4/2012
Giá trị còn lại
đến
31/12/2012
1 Máy uốn sắt (TS59) 10.700.000
2 Trạm trộn bê tong (TS58) 773.659.390 208.948.390 208.948.390
3 Máy xúc SK04 (TS07) 105.789.000 44.078.750 3 năm 35.263.000 8.815.750 35.263.000
4 Máy lu 750kg (TS29) 18.849.617
... . . .. .. . .
9 Máy ủi D20P misumitxi (TS12) 143.840.000
10 Xe oto cần cẩu (TS84) 555.541.818 246.881.250 8 năm 69.442.727 246.881.250
11 Máy xúc lật nhỏ
12 Máy phát điện (2/3/2009) (TS81) 161.881.000 80.940.503 7 năm 23.125.857 5.781.464 75.159.039
13 Máy phát điện KOMASU (TS15) 116.992.800 5.839.130 3 năm 10.009.933 2.502.483 3.336.647
14 Máy bơm bê tông (nhập 1/6/2010) (TS94) 1.707.317.400 1.323.170.985 10năm 170.731.740 42.682.935 1.280.488.050
15 SiLo (nhập 31/8/2010) (TS95) 104.545.454 48.787.878 5 năm 20.909.091 5.227.273 43.560.605
16 Máy trộn bê tông T/quốc (30/9/2010) (TS99) 54.454.545 38.118.181 7 năm 7.779.221 1.944.805 36.173.376
17 Trụ sở làm việc XN (30/10/2010) (TS100) 427.321.784 327.613.367 10 năm 42.732.178 5.341.521 322.271.846
Tổng cộng 5.344.669.181 2.625.225.858 506.104.627 103.823.951 2.521.401.907
Ngày 11 tháng 7 năm 2012
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểuTR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 12:
BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
QUÝ IV/ 2012
TT Tên đơn vị Tổng lươngquý IV/2012
T.số trích
32,5%
Trong đó
KPCĐ 2% BHXH,YT28,5% BHTN 2%
1 V/ phòng cty 195.961.500 63.687.488 3.191.230 55.849.028 3.919.230
2 Nhà máy sắn 701.988.000 228.146.100 14.039.760 200.066.580 14.039.760
3 K/sạn Hòa Bình 63.031.500 20.485.238 1.260.630 17.963.978 1.260.630
4 Xưởng cưa 12.253.500 3.982.388 245.070 3.492.248 245.070
5 XN Bình Lợi 1 187.099.500 60.807.338 3.741.990 53.323.358 3.741.990
6 XN Bình Lợi 2 50.463.000 16.400.475 1.009.260 14.381.955 1.009.260
7 XN Cơ Giới 308.542.500 100.276.313 6.170.850 87.934.613 6.170.850
8 XN SXVLXD 210.987.000 68.570.775 4.219.740 60.131.295 4.219.740
9 XN Bình Lợi 4 202.419.000 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380
10 XN Bình Lợi 5 20.853.000 6.777.225 417.060 5.943.105 417.060
Cộng 1.953.598.500 634.919.515 39.071.970 556.775.575 39.071.970
Ngày 18 tháng 12 năm 2012
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Phụ lục 13:
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
TT Số hiệu TK
TÊN TÀI KHOẢNCấp 1 Cấp 2 Cấp 3
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1 111 CHƯƠNG 1:CHƯƠNG 2: Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2 112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
3 121 Đầu tư tài chính ngắn hạn
4 131 Phải thu của khách hàng
5 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
6 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
13881
13882
Phải thu ngắn hạn
Phải thu dài hạn
7 141 Tạm ứng
8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
9 152 Nguyên liệu, vật liệu
10 153 CHƯƠNG 3:CHƯƠNG 4: Công cụ, dụng cụ
11 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
12 155 Thành phẩm
13 156 Hàng hoá
14 157 Hàng gửi đi bán
15 159 Các khoản dự phòng
1591 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
1592 Dự phòng phải thu khó đòi
1593 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TÀI SẢN DÀI HẠN
16 211 Tài sản cố định
2111 TSCĐ hữu hình
2112 TSCĐ thuê tài chính
2113 TSCĐ vô hình
17 214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
18 217 Bất động sản đầu tư
19 221 Đầu tư tài chính dài hạn
2212 Vốn góp liên doanh
2213 Đầu tư vào công ty liên kết
2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
20 229 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
21 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản dở dang
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
22 242 Chi phí trả trước dài hạn
23 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
NỢ PHẢI TRẢ
24 311 CHƯƠNG 5:CHƯƠNG 6: Vay ngắn hạn
25 315 CHƯƠNG 7:CHƯƠNG 8: Nợ dài hạn đến hạn trả
26 331 Phải trả cho người bán
27 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
28 334 Phải trả người lao động
29 335 Chi phí phải trả
30 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hen
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
3388
3389
Phải trả, phải nộp khác
Bảo hiểm thất nghiệp
31 341 Vay, nợ dài hạn
3411 Vay dài hạn
3412 Nợ dài hạn
3413 Trái phiếu phát hành
34131 Mệnh giá trái phiếu
34132 Chiết khấu trái phiếu
34133 Phụ trội trái phiếu
3414 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
32 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
33 352
353
356
3531
3532
3533
3534
Dự phòng phải trả
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561
3562
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
34 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4118 Vốn khác
35 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
36 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
37 419 Cổ phiếu quỹ
38 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
DOANH THU
40 511 8.1. 8.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118 Doanh thu khác
41 515 Doanh thu hoạt động tài chính
42 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại
5212 Hàng bán bị trả lại
5213 Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
43 611 Mua hàng
44 631 Giá thành sản xuất
45 632 Giá vốn hàng bán
46 635 Chi phí tài chính
47 642 Chi phí quản lý kinh doanh
6421 Chi phí bán hàng
6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
48 711 Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC
49 811
8111
8112
Chi phí khác
Chi phí khác
Chi phí thanh lý TSCĐ
50 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
51 911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TÀI KHOẢN 0
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
1 001 Tài sản thuê ngoài
2 002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
3 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 004 Nợ khó đòi đã xử lý
5 007 Ngoại tệ các loại
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_thi_hue49_43_1753.pdf