Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đứng vững trên thi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm mà chất lương sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết, nên phần lớn đã đáp ứng được những yêu cầu hiện nay. Kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em càng thấy được tầm quan trọng của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau: - Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. - Đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua 3 năm 2010 - 2012.

pdf105 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị Huệ 56 Biểu 2.12. Bảng phân bổ BHXH, YT, KPCĐ, BHTN Biểu 2.13. Nhật ký chung BẢNG PHÂN BỔ BHXH, YT, KPCĐ, BHTN QUÝ IV/ 2012 TT Diễn giải Tổng số KPCĐ BHXH, YT BHTN I Tổng số trích 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380 1 Công ty báo nợ 32,5% 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380 II Tổng số thu 9,5% trong bảng lương hàng tháng 18.249.282 1.920.977 14.407.328 1.920.977 1 Tháng 10/2012 5.938.124 625.066 4.687.993 625.066 2 Tháng 11/2012 6.155.579 647.956 4.859.668 647.956 3 Tháng 12/2012 6.155.579 647.956 4.859.668 647.956 III Ghi Nợ các cá nhân 980.544 103.215 774.114 103.215 1 Lê Minh Phương(3t) 763.089 80.325 602.439 80.325 2 Lê Thị Hải Oanh (1t) 217.455 22.890 171.675 22.890 IV Phân bổ vào chi phí công trình 46.556.349 2.024.189 42.507.971 2.024.189 1 Công trình tràn xã lũ Thác chuối 46.556.349 2.024.189 42.507.971 2.024.189 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP BÌNH LỢI 4 Giám đốc XN Kế toán Công ty cp XD & TV Bình Lợi NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2012 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 111 31/12 XN BL 4 phân bổ BHXH, YT, KPCĐ, TN quý IV/ 2012 cho C/T Thác Chuối 154 1388 46.556.349 46.556.349 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán trưởng Người lập TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 57 - Thanh toán các khoản cho vào chi phí của từng công trình: với các khoản chi của xí nghiệp, định kỳ cuối tháng kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ liên quan (Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán) và lập bảng kê chứng từ để đưa lên cho kế toán tại công ty. Sau khi tiến hành kiểm tra đối chiếu, kế toán công ty nhập liệu ghi tăng chi phí cho từng công trình. - Chi phí khấu hao trụ sở làm việc của xí nghiệp được tính và phân bổ cho các công trình. - Chi phí tiền điện phục vụ thi công công trình: Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng tiền điện mà xí nghiệp Fax lên công ty để xin ứng tiền chi trả, công ty ghi tăng khoản phải thu đối với xí nghiệp đồng thời giảm tiền. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan do kế toán xí nghiệp mang lên để nhập liệu vào máy, ghi tăng chi phí cho công trình hạng mục công trình và giảm khoản phải thu đối với xí nghiệp. 2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty 2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo định kỳ cuối quý. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã được tập hợp hết vào TK 154 (Chi tiết cho công trình Hồ chứa nước Thác Chuối). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 58 Biểu 2.14. Mẫu sổ chi tiết TK 154 Doanh nghiệp: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi Mẫu số S20- DNN Địa chỉ: 54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Mã số thuế: 3100303885 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Tài khoản: 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Mã: CT 42 Tên: Tràn Thác Chuối Từ ngày 01/10/2012 Đến ngày 31/12/2012 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi Diến giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngàytháng Nợ Có Số dư 01/10/2012 3.470.039.718 31/10/12 38/10/12 31/10/2012 XN BL4 xuất vật tư, nhiên liệu thi công C/T Thác Chuối 13881 10.340.000 0 .... ........ 30/11/12 54/11/12 30/11/2012 XN BL4 phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV/2012 cho C/T Thác chuối 13881 103.823.951 ...... ........ 31/12/12 114/12/12 31/12/2012 XN BL4 thanh toán các khoản C/T Thác Chuối 13881 50.428.962 31/12/12 115/12/12 31/12/2012 XN BL4 phân bổ tiền lương T12/2012 cho C/T Thác Chuối 334 181.322.990 ....... ......... 31/12/12 156/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Thác Chuối 6322 0 5.407.201.371 Cộng số phát sinh 3.686.308.653 0 Số dư 31/12/2012 1.749.147.000 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 59 Biểu 2.15. Mẫu sổ cái TK 154 Doanh nghiệp: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi Mẫu số S02c1- DNN Địa chỉ: 54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Mã số thuế: 3100303885 SỔ CÁI ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Tài khoản: 154 Từ ngày 01/10/2012 Đến ngày 31/12/2012 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi Diến giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngàytháng Nợ Có Số dư 01/10/2012 10.016.321.070 31/10/12 12/10/12 31/10/2012 XN BL1 thanh toán các khoản C/T Đê lùng tréo 13881 2.904.000 0 .... ........ 0 30/11/12 36/11/12 30/11/2012 XN cơ giới thanh toán các khoản thi công công trình Đường Duy Hàm 13881 38.973.962 0 ...... ........ 0 31/12/12 102/12/12 31/12/2012 XN BL5 phân bổ lương T12/2012 cho C/T Cẩm Ly 13881 50.428.962 0 31/12/12 111/12/12 31/12/2012 XN BL4 phân bổ BHXH, YT, TN, KPCĐ quý IV/2012 cho C/T Thác Chuối 334 46.556.349 0 ....... ......... 0 31/12/12 156/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Thác Chuối 6322 0 5.407.201.371 31/12/12 158/12/12 31/12/2012 Kết chuyển giá vốn công trình Cẩm ly 6322 0 2.422.830.320 ...... ........... ......... Cộng phát sinh 17.534.091.398 20.245.540.963 Số dư 31/12/2012 7.304.871.505 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 60 2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Cuối mỗi quý, công ty tiến hành thanh toán với chủ đầu tư phần KL xây lắp hoàn thành đến thời điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Để thanh toán, công ty phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Muốn vậy, công ty phải tính được khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Việc xác định thường được tiến hành bằng phương pháp kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi mỗi quý, cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp xây lắp, chủ nhiệm công trình và đại diện bên chủ đầu tư ra công trình để xác định phần việc hoàn thành và dở dang. Sau đó, cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và khối lượng dở dang cuối quý theo dự toán chi tiết từng khoản mục tính giá thành. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Đối với Công trình Hồ chứa nước Thác Chuối, sau khi nhận được Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ cán bộ kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức trên: - Chi phí SX của KLXL dở dang đầu kỳ: 3.470.039.718 - Chi phí SX của KLXL thực tế phát sinh trong kỳ: 3.686.308.653 - GT dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ: 1.756.374.000 - GT dự toán của KLXL hoàn thành: 5.429.542.457 CP thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí SXDD đầu kỳ x + Chi phí SXDD PS trong kỳ Chi phí dự toán DD cuối kỳ Chi phí dự toán KL hoàn thành Chi phí dự toán dở dang cuối kỳ + CP thực tế KLXL dở dang cuối kỳ 3.470.039.718+3.686.308.653 1.756.374.000+5.429.542.457 1.756.374.000 1.749.147.000 = x = TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 61 2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty. Đối với Công trình Hồ chứa nước Thác Chuối, đối tượng tính giá thành là khối lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối quý. Kỳ tính giá thành: Tại công ty Cổ Phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi thường chọn kỳ tính giá thành là theo định kỳ cuối quý. 2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách nhanh chóng, chính xác, thì ngoài việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành thì còn cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng quý. Công thức tính như sau: Đối với công trình Hồ chứa nước Thác Chuối: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 3.470.039.718 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 3.686.308.653 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 1.749.147.000 - Giá thành sản phẩm xây lắp = 3.470.039.718+ 3.686.308.653– 1.749.147.000 Đối với các công trình khác, có cách tính tương tự như đối với công trình Hồ chứa nước Thác Chuối. GTSP xây lắp Giá trị SPDD đầu kỳ CP sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ= + - 5.407.201.3 71 = TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 62 Kết luận chương 2: Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt dộng kinh doanh cũng như xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế tại công ty, cụ thể là đối với công trình Hồ chứa nước Thác Chuối nhằm tạo điều kiện để so sánh với với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và kiểm soát chi phí sản xuất. Và nội dung này sẽ được trình bày trong chương 3. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 63 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty 3.1.1. Những ưu điểm Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan. Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí tương đối hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên trong phòng kế toán và tạo ra sự chuyên môn hóa trong công việc. Tại các xí nghiệp được bố trí kế toán để tiến hành theo dõi và tập hợp các chứng từ liên quan đến sự phát sinh của chi phí, điều này giúp hạn chế được những sai sót hay bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp, làm giảm bớt khối lượng công việc của kế toán tại công ty và giúp cho việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Tại xí nghiệp cũng được bố trí máy tính nối mạng nội bộ nên có thể trao đổi và truy cập thông tin khi cần. Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán CompasX Accounting 2005 trên nền Nhật ký chung giúp cho công việc đối chiếu, kiểm tra thực hiện một cách dễ dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có nề nếp, khoa học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, chặt chẽ. Thủ tục lưu sổ sách, chứng từ khoa học, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời và hạch toán đúng đắn. Danh mục tài khoản được áp dụng đúng theo quy đinh của chế độ kế toán hiện hành. Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh nghiệp, được đào tạo chuyên sâu, hầu hết đều tốt nghiệp đại học, thường xuyên được đào tạo và bồ dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 64 3.1.2. Nhược điểm Tuy công ty đã bố trí nhân viên kế toán tại các xí nghiệp nhưng số lượng còn ít trong khi số nghiệp vụ phát sinh tại các xí nghiệp là rất nhiều. Trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán tại các xí nghiệp còn chưa được coi trọng, vì phần lớn chỉ tốt nghiệp hệ trung cấp và cao đẳng, do đó có thể ảnh hưởng đến độ chính xác thông tin kế toán cung cấp. Số liệu kế toán được kế toán xí nghiệp cuối tháng chuyển lên công ty do đó, khối lượng công việc tập trung nhiều vào cuối tháng, công ty lại có nhiều xí nghiệp trực thuộc. Vì vậy, sẽ rất khó để kế toán công ty có thể kiểm tra, đối chiếu được đầy đủ và chính xác. Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản đến cuối tháng mới nhận được chứng từ từ kế toán dưới xí nghiệp và nhập liệu vào phần mềm. Như thế thì công ty chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung vì công việc của kế toán bị dồn vào cuối tháng. Phần mềm kế toán chưa cập nhật được những thay đổi liên quan đến hệ thống tài khoản áp dụng. Ví dụ như: Theo thông tư 138/2011/ TT- BTC có sự thay đổi tài 431 - quỹ khen thương, phúc lợi sang tài khoản 353,.Điều này ảnh hưởng đến mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính được xuất ra từ máy. Do đó, kế toán trưởng của công ty phải lập bằng excel chứ không xuất trực tiếp từ máy. Công ty chưa xây dựng phần hành kế toán quản trị, trong khi đây là phần hành kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định quản lý tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả. Việc tập hợp các chi phí phát sinh vào TK 154 chưa chi tiết ra từng khoản mục gây khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân biến động của chi phí. Và thật khó khi giám đốc công ty yêu cầu kế toán đưa ra bảng chi phí chi tiết cho từng loại chi phí dùng cho việc xem xét và đối chiếu với dự toán, thường thì kế toán bốc tay các chi phí cho phù hợp với từng loại chi phí, do đó còn mang tính chủ quan của người kế toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 65 3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.2.1. Những ưu điểm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của của công ty và đúng với chế độ quy định. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt mua NVL cấp cho xí nghiệp thi công. Ngoài ra xí nghiệp cũng căn cứ vào tiến độ thi công để tiến hành mua bằng tiền tạm ứng. Điều đó giúp cho công ty giảm bớt được một khối lượng lớn công việc trong điều kiện công ty có nhiều xí nghiệp xây lắp trực thuộc. Chi phí nguyên vật liệu tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng công trình. Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền nên giúp cho giá của các nguyên vật liệu xuất kho được giữ khá ổn định. - Chi phí nhân công trực tiếp: Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương ghi rõ số công, tiền cho từng công nhân giúp cho kế toán tổng hợp tiền lương và tính giá thành một cách nhanh chóng, chính xác. Công ty có áp dụng hình thức trả lương cho người lao động bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc. Phương pháp này có ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công, tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng suất lao động cũng như đảm bảo về chất lượng thi công, giảm nhẹ khối lượng công việc cho các nhân viên quản lý. - Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty đã trang bị khá đầy đủ máy thi công cho từng xí nghiệp xây lắp, ngoài ra còn tổ chức nguyên một đội cơ giới do đó góp phần giảm thiểu các chi phí sửa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê máy từ bên ngoài nên tiến độ thi công được đảm bảo. Chi phí sử dụng máy thi công được xác định và hạch toán phù hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều đối máy thi công đúng theo quy định hiện hành là đơn giản, phù hợp với công ty. Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc công trình ở quá xa, không thể điều động được máy, công ty đã chủ động trong việc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 66 tìm nhà cung cấp cho thuê máy với giá cả phù hợp, các chứng từ liên quan cũng được thu thập đầy đủ đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán. - Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích lập khấu hao theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tài chính cho tái đầu tư. Công ty cũng đã thực hiện trích các khoản theo thương theo quy định hiện hành. Về công cụ dụng cụ, do đặc trưng là thời gian thi công kéo dài, nên các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ cho các công trình khác nhau. Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ, những chi phí có liên quan đến nhiều công trình được phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp xây lắp mà công ty xác đinh đối tượng tập hợp chi phí là theo từng CT, hạng mục công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng CT, hạng mục công trình giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.  Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ chính xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng. Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo quý làm cho khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được dàn trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và giá thành của các công trình, lập các báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin  Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. Do đó, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty luôn đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Điều này rất có lợi cho công ty vì công ty luôn có đầy đủ thông tin về chi phí và giá thành khiến cho việc quản lý tiết kiệm chi phí và hạ giá thành được diễn ra dễ dàng hơn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 67 3.2.2. Nhược điểm Đối với chi phí nguyên vật liệu: - Công ty tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng nên khi cung cấp giá trị về tồn kho tại một thời điểm trong tháng thì kế toán vật tư chỉ có thể cung cấp về giá trị vật tư nhập, còn giá trị vật tư xuất kho thì cuối tháng phần mềm kế toán mới tính được đơn giá bình quân cuối tháng, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình chỉ đạo sản xuất. - Vật liệu sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa thực hiện kiểm kê và hạch toán giảm chi phí thi công công trình. - Vì khi căn cứ vào Phiếu xuất kho để lập bảng kê giá trị vật tư xuất kho, xét thấy mẫu Phiếu xuất kho vật tư đang áp dụng tại doanh nghiệp có thêm dòng thuế suất, điều đó theo em nghĩ là không cần thiết mà chỉ làm cho kế toán khi tập hợp có thể tính toán bị nhầm lẫn.  Chi phí nhân công trực tiếp: - Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương phép của công nhân là chưa hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào cuối năm, do đó nó làm cho giá thành của công trình trong giai đoạn này bị đội lên khá nhiều.  Chi phí sử dụng máy thi công: - Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất cập nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Đối với việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công do xí nghiệp cơ giới phân bổ còn mang tính chủ quan chứ chưa có một tiêu thức cụ thể, rõ ràng. - Việc xí nghiệp cơ giới điều động máy thi công sử dụng riêng cho công trình Thác Chuối đã căn cứ vào số năm thi công để tính khấu hao theo năm. Do đó, vào giai đoạn cuối năm khi tính giá thành cho giai đoạn hoàn thành thì giá thành bị đội lên đáng kể. Chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó kiểm soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của các chi phí đó. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 68 - Chi phí tiếp khách tại các xí nghiệp được tập hợp hết vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành là chưa chính xác, bởi có những khoản tiếp khách vì mối quan hệ với khách hàng, đối tác làm ăn lâu dài cho công ty. 3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toánnói chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có thể cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau: 3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty Về tổ chức bộ máy kế toán: Tại văn phòng công ty, phòng kế toán đã được bố trí đầy đủ và chặt chẽ các phần hành công việc (gồm 7 người) nhưng tại phân xưởng thì chỉ có từ 1 đến 2 người, trong khi đó khối lượng công việc nhiều nên để hạn chế sai sót công ty có thể xem xét, điều chuyển hoặc tuyển thêm nhân viên kế toán cho các XN để giảm bớt áp lực công việc. Công ty cần hoàn thiện phần mềm kế toán: Tức cập nhật những thay đổi liên quan đến chế độ kế toán áp dụng, cụ thể như: Thay đổi tài khoản 431 sang tài khoản 353 để đảm bảo các báo cáo tài chính được kết xuất ra từ máy chứ không phải lập trên excel. Để có thể hạn chế khối lượng công việc của kế toán tại công ty vào cuối tháng, và đảm bảo rằng việc kiểm tra, đối chiếu và hạch toán là đầy đủ và chính xác thì công ty nên yêu cầu kế toán tại xí nghiệp định kỳ từ 10 - 15 ngày chuyển số liệu kế toán lên công ty. Công ty cần cử kế toán có năng lực trên công ty xuống kiểm tra và cập nhật thêm các kiến thức chuyên môn liên quan đến công tác kế toán để nhân viên kế toán tại xí nghiệp được hoàn thiện hơn. Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng, linh hoạt giúp cho nhà quản lý TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 69 đưa ra các quyết định quan trọng, trước hết là xây dựng phần hành về lập bảng tính chi phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ (quý) với mẫu như sau: Công ty nên sử dụng một số tài khoản chi tiết để dễ theo dõi và phân loại chi chí cho từng công trình. Chẳng hạn, công ty có thể chi tiết đối với TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo từng các khoản mục nhỏ nhằm theo dõi chi phí như sau: - TK 1541- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 1542- Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 1543- Chi phí sử dụng máy thi công - TK 1547- Chi phí sản xuất chung. 3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty  Về chi phí nguyên vật liệu - Để cung cấp kịp thời về giá xuất kho thì bộ phận kế toán nên tính giá xuất kho bình quân theo thời điểm. Như vậy có thể giúp cung cấp kịp thời giá trị của vật liệu xuất kho khi cần thiết. Giá thực tế vật liệu i xuất kho Số lượng vật liệu i xuất kho Đơn giá thực tế bình quân vật liệu i x= CTY CỔ PHẦN XD&TV BÌNH LỢI 54- Lý Thường Kiệt- TP Đồng Hới BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN PHẨM HOÀN THÀNH TRONG KỲ Quý IV năm 2012 Công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối LOẠI PHÍ ĐẦU KỲ TRONG KỲ CUỐI KỲ CP CHO CT Biến phí Định phí Tổng cộng Ngày 31 tháng 12 năm 2012 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 70 Trong đó: - Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu thu hồi để giảm chi phí tho công công trình đảm bảo cho giá thành được tính là phù hợp. - Công ty có thể thiết kế lại mẫu Phiếu xuất kho vật tư, loại bỏ dòng thuế để tránh những tính toán không cần thiết, gây nhầm lẫn. Về chi phí nhân công : - Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép. Về chi phí sử dụng máy thi công: - Việc xí nghiệp cơ giới phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình cần có tiêu thức phù hợp rõ ràng nhằm đảm bảo việc tập hợp chi phí một cách chính xác nhất có thể. - Ngoài ra công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện công ty có nhiều máy thi công hoạt động. - Các máy được điều động từ xí nghiệp tới phục vụ riêng cho công trình, cần thực hiện trích tính khấu hao theo quý để có để đáp ứng các thông tin về chi phí đúng đắn và kịp thời. Về chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản lý tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách, điện thoại cá nhânphải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình trạng lợi dụng vốn công ty tư lợi cá nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí tại công trình nào bất hợp lý thì công trình đó chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác. - Cần thực hiện trích trước khoản lương phép nhằm hạn chế sự đột biến về chi phí của công trình trong các giai đoạn khác nhau. Đơn giá bình quân vật liệu i tại thời điểm j Tổng giá trị thực tế i có trong kho tại thời điểm j Tổng số vật liệu i có trong kho tại thời điểm j = TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 71 Về phương pháp hạch toán: - Để khắc phục tình trạng vật liệu sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi được: Kế toán đội cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ kho công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152, đồng thời Ghi Có TK 154. - Công ty khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ Ghi Nợ TK 154, đồng thời Ghi có TK 335, Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để Ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời Ghi Có TK liên quan. - Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch trích trước kế toán định khoản: Ghi Nợ TK 154 và Có TK 335, khi có phát sinh khoản tiền lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334. Nếu trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335 và Có TK 154; Nếu trích thiếu thì định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được một số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như: - Việc xí nghiệp chủ động trong việc tham khảo giá và lựa chọn nhà cung cấp để mua nguyên vật liệu dùng cho công trình làm cho công ty không nắm được tình hình giá cả mua vào có hợp lý hay không điều đó ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành công trình và khó cho nhà quản lý trong việc đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí. - Công ty giao cho xí nghiệp tự quản trong khâu nhập và xuất vật tư thi công công trình, điều đó có thể xảy ra rủi ro là lương vật tư xuất ra không đảm bảo chất lượng hay số lượng với nhu cầu thực tế. - Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ làm cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công. - Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động, điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình. Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xém xét những giải pháp sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH Ế - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 72 - Công ty nên cử thêm người để theo dõi tình hình thực tế xuất vật tư nhằm tránh tình trạng khai khống lên vật tư, vật tư xuất dùng không bảo đảm chất lượng và số lượng làm ảnh hưởng đến quá trình thi công cũng như chất lượng công trình. - Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển, giá cả vật tư xây lắp trên thị trường. - Nguyên vật liệu mà xí nghiệp chủ động mua cần có chính sách kiểm soát phù hợp thông qua các bảng báo giá và hướng lựa chọn nhà cung cấp của xí nghiệp, hoặc cũng có thể công ty nên tìm hiểu và đưa ra danh mục nhà cung ứng cho việc mua nguyên vật liệu tại xí nghiệp. - Công ty nên đưa ra quy định cụ thể về giờ giấc làm việc kèm theo đó là chế độ thưởng phạt phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 73 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1. Kết luận. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đứng vững trên thi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm mà chất lương sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết,nên phần lớn đã đáp ứng được những yêu cầu hiện nay. Kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em càng thấy được tầm quan trọng của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau: - Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. - Đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua 3 năm 2010 - 2012. - Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 74 - Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như: - Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần hành kế toán chi phí sản xuất. - Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu một công trình ở năm 2012, không có số liệu của các công trình khác, hoặc ở các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp chính xác và thiết thực hơn. III.2. Kiến nghị Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế của bản thân cũng như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị, để có thể nghiên cứu sâu hơn và tìm ra các giải pháp thiết thực hơn mà đề tài này chưa làm được. Hướng nghiên cứu có thể là: - Tìm hiểu kỹ về công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí. - So sánh, đánh giá sự chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát sinh để tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chi phí. Từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành tại công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Phan Thị Huệ 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ tài chính, ngày 14 tháng 9 năm 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo quyết định số 48/ QĐ- BTC 2.Bộ tài chính, Hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản Tài chính 3. Ths Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, NXB Thống kê 4. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2008), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB Tài chính 5. Ths. Huỳnh Lợi (2010), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê 6. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp, NXB bản tài chính 7. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi (2002), Kế toán chi phí, NXB thống kê 8. Tập thể giảng viên khoa KT - TC Trường Đại học Kinh tế TPHCM, Kế toán tài chính – học phần 3,4 9. Một số trang web sử dụng: xay-lap/368/1 phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap/370/5 trong-nganh-kinh-doanh-xay-lap/369/1 10. Một số khóa luận các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế 11. Thông tư 138/2011/ TT – BTC, Hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ kèm theo quyết định 48/QĐ – BTC 12. Phan Thị Minh Lý (2008), Nguyên lý kế toán, NXB Đại học Huế TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 1: PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ Kính gửi: - Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi - Ban chỉ huy công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối . Tôi tên là: Trần Văn Hùng. Bộ phận Xí nghiệp Bình Lợi 4 công trình Hồ chứa nước Thác Chuối. Đề nghị : Xuất vật tư sau để phục vụ thi công công trình Hồ chứa nước Thác Chuối. STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1 Xi măng Sông Gianh PCB 40 Tấn 18 Ngày 25 tháng 12 năm 2012 Giám đốc Ban kế hoạch kỹ thuật Đội trưởng. ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 2: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG Căn cứ hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của bên mua. Hôm nay, Ngày 28 tháng 12 năm 2012, tại công trình Thác Chuối. Chúng tôi gồm: I. BÊN GIAO: Công ty TNHH Vinh Giang. Ủy quyền cho lái xe: Phan Ngọc Anh Biển số xe: 73 L- 8414 II. BÊN NHẬN: XN Bình Lợi 4- Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi. 1. Ông ( Bà): Hoàng Bình Dân. Chức vụ: Kế toán Xí nghiệp 2. Ông ( Bà): Chức vụ: III. Nội dung giao nhận: 1. Hàng hóa: TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(Tấn) Ghi chú 1 Xi măng SG PC40 bao 18 Tổng 18 Bằng chữ: Mười tám tấn. 2. Chứng từ kèm theo: - Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số: 1 - Phiếu cân xe: ; Biên bản kẹp chì: (Đối với xi măng rời). Biên bản đã được hai bên nhất trí thông qua và lập thành 3 bản có giá trị pháp lý như TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 3: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 08 tháng 12 năm 2012 Đơn vị bán hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HIẾU TRUNG Mã số thuế: 3100287640 Địa chỉ: Tiểu khu 5 – Đồng Sơn – TP.Đồng Hới – Tỉnh Quảng Bình Điện thoại: (052) 3826280 – STK: 53110000174808 tại NH Đầu tư và triển Quảng Bình Họ tên người mua hàng: ................................................................................................ Tên đơn vị: ........... Công ty cổ phần Xây dựng và Tư vấn Bình Lợi .............................. Mã số thuế:........................ 3100303885......................................................................... Địa chỉ:.... 54 Lý Thường Kiệt – Đồng Hới – Quảng Bình ............................................ Hình thức thanh toán: ............TM .......... Số tài khoản................................................... STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Sông Gianh Tấn 14 1.272.727 17.818.181 Cộng tiền hàng: 17.818.181 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.781.819 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Mẫu số: 01GTKTT3/001 Ký hiệu: HT/11P Số: 0000161 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 4: Công ty Cổ phần XD & TV Bình Lợi Mẫu số 02 - VT Xí nghiệp Bình Lợi 4 (Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Vinh Giang. Theo:HĐGTGT số 287 ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Công ty TNHH Vinh Giang Nhập tại kho : Nhập xuất thẳng Địa điểm: .................... STT Tên, nhãn hiệu, quy cách...của vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền.Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Sông Gianh PCB40 Tấn 18 18 1.267.727,27 22.819.091 Thuế 10% 2.281.909 Tổng cộng 25.101.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu một trăm linh một nghìn đồng. Ngày 28 tháng 12 năm 2012. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nợ:152 Có:331. Số:....05...... TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 5: GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Quảng Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2012 Kính gửi: Giám đốc Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi. Tôi tên là: Hoàng Bình Dân Địa chỉ: Xí nghiệp Bình Lợi 4 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 6.300.000 đồng (Sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn). Lý do xin tạm ứng: Mua thép cho công trình Hồ chứa nước Thác Chuối. Thời gian thanh toán: ... Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi Xí nghiệp Bình Lợi 4 Mẫu số 03-TT (Ban hành theo QĐ số 15/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng B T C ) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH Ế - H UẾ Phụ lục 6: Công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi Mẫu số 02-TT 54- Lý Thường Kiệt- Đồng Hới- Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48 / QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Bình Dân Địa chỉ: Xí nghiệp Bình Lợi 4 Lý do chi: Chi tiền tạm ứng cho anh Hoàng Bình Dân mua Thép cho công trình Hồ chứa nước Thác Chuối. Số tiền: 6.300.000 đồng (Sáu triệu ba trăm nghìn đồng ) Kèm theo: 1 Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền trên.(Viết bằng chữ).. Ngày 2 tháng 12 năm 2012 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Nợ: 1388 6.300.000 đồng Có: 111 6.300.000 đồng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 7: Cấp cho Ông (Bà): ........... Nguyễn Thành Phi ................................................... Lý do:................................ Nhận xi măng thi công Tràn Xã Lũ ......................... Xuất tại kho: ..................... Thác chuối - Hóa...................................................... Số TT Tên, loại ĐVT Sốlượng Bằng chữ 1 Xi măng PCB 40 Tấn 153 ( Một trăm năm mươi ba tấn) Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Duyệt Người nhận Thủ kho Người viết phiếu PHIẾU KẾ HOẠCHCông ty cổ phần XD & TV Bình Lợi Xí nghiệp Xây lắp Bình Lợi 4 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 8: XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4 TỔ CN HỢP ĐỒNG BINH LỢI BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2012 Công trình: Hồ chứa nước Thác Chuối TT HỌ VÀ TÊN NGÀY TRONG THÁNG CỘNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ........ 28 29 30 31 1 Trần Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + 23 2 Đoàn Văn Minh + + + + + + + + + 21 3 Nguyễn Văn Thành + + + + + + + + + 23,5 4 Dư Thị Thảo + + + + + + + + + 22,5 5 Đinh Sĩ Sáu + + + + + + + + + + + + + 20 6 Trần Thị Thế Linh + + + + + + + + + 18 7 Nghuyễn Thái Thụy + + + + + + + + + 20,5 8 Danh Minh Trịnh + + + + + + + + + + + + + 22 Cộng 170,5 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 9: BẢNG NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG -Căn cứ hợp đồng kinh tế ngày 01 tháng 04 năm 2010 giữa XN xây lắp Bình Lợi 4 và tổ nhân công hợp đồng thi công công trình Tràn xả lũ- hồ chứa nước Thác Chuối. - Căn cứ khối lượng thực tế đạt được từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012. Hai bên thành lập hội đồng nghiệm thu gồm: -Ông: Lê Văn Lực Chức vụ: Giám đốc XN - Ông: Hoàng Bình Dân Chức vụ: Kế toán - Ông: Phan Thanh Huân Chức vụ: Kỹ Thuật - Ông: Trần Văn Hùng Chức vụ: Tổ Trưởng - Sau khi đi thực địa hội đồng tiến hành kiểm tra, tính toán đi đến thống nhất nghiệm thu khối lượng như sau: TT Nội dung công việc Đ.vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Công thời gian Công 32,50 135.000 4.387.500 2 Chặt rào chống chéo Bó 24,00 30.000 720.000 3 Chặt coc chống d=6m Cọc 24,00 30.000 720.000 . . . . . . 12 Vận chuyển thép f>=18 Kg 6.292,84 270 1.699.067 13 Vận chuyển thép f<=10 Kg 2.222,00 420 933.240 14 Đá xây dốc nước mái xiên m3 16,58 290.000 4.808.200 15 Rải sạn mái xiên m3 6,86 160.000 1.097.600 16 Đá xây bậc cấp dốc nước m3 3,90 290.000 1.131.000 17 Ghép ván khuôn tường hầm phai đợt 2 m2 52,00 55.000 2.860.000 18 Xây tường nhà để phai m3 5,00 175.000 875.000 Cộng 26.732.369 Làm tròn 26.732.000 Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu bảy trăm ba hai nghìn đồng chẵn. HỘI ĐỒNG KÝ TÊN CÔNG TY CỔ PHẦN XD&TV BÌNH LỢI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP BÌNH LỢI 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 10: XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4 TỔ CN HỢP ĐỒNG BÌNH LỢI BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12 năm 2012 Số TT HỌ VÀ TÊN Chức vụ Lương sản phẩm Tổng lương được tính Khấu trừ các khoản Còn lĩnh Ký nhậnCông Tiền BHXH, BHYT Tiền ăn Cộng 1 Trần Văn Hùng Hđồng 23,0 3.606.078 3.606.078 0 451.000 451.000 3.155.078 2 Đoàn Văn Minh Hđồng 21,0 3.292.504 3.292.504 0 426.000 426.000 2.866.504 3 Nguyễn Văn Thành Hđồng 23,5 3.684.469 3.684.469 0 359.000 359.000 3.325.469 4 Dư Thị Thảo Hđồng 22,5 3.527.683 3.527.683 0 435.000 435.000 3.092.683 5 Đinh Sĩ Sáu Hđồng 20,0 3.135.718 3.135.718 0 405.000 405.000 2.730.718 6 Trần Thị Thế Linh Hđồng 18,0 2.822.147 2.822.147 0 435.000 435.000 2.387.147 7 Nguyễn Thái Thụy Hđồng 20,5 3.214.111 3.214.111 0 468.000 468.000 2.746.111 8 Danh Minh Trịnh Hđồng 22,0 3.449.290 3.449.290 0 470.000 470.000 2.979.290 Tổng cộng 170,5 26.732.000 26.732.000 0 3.449.000 3.449.000 23.283.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Giám đốc XN XN XÂY LẮP BÌNH LỢI 4 Người lập TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 11: TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH QUÝ IV/2012 Đơn vị: Xí nghiệp Bình Lợi 4 TT Tên tài sản Mã tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại đến 1/10/2012 T/gia n sử dụng Số KH/ năm Số KH quí 4/2012 Giá trị còn lại đến 31/12/2012 1 Máy uốn sắt (TS59) 10.700.000 2 Trạm trộn bê tong (TS58) 773.659.390 208.948.390 208.948.390 3 Máy xúc SK04 (TS07) 105.789.000 44.078.750 3 năm 35.263.000 8.815.750 35.263.000 4 Máy lu 750kg (TS29) 18.849.617 ... . . .. .. . . 9 Máy ủi D20P misumitxi (TS12) 143.840.000 10 Xe oto cần cẩu (TS84) 555.541.818 246.881.250 8 năm 69.442.727 246.881.250 11 Máy xúc lật nhỏ 12 Máy phát điện (2/3/2009) (TS81) 161.881.000 80.940.503 7 năm 23.125.857 5.781.464 75.159.039 13 Máy phát điện KOMASU (TS15) 116.992.800 5.839.130 3 năm 10.009.933 2.502.483 3.336.647 14 Máy bơm bê tông (nhập 1/6/2010) (TS94) 1.707.317.400 1.323.170.985 10năm 170.731.740 42.682.935 1.280.488.050 15 SiLo (nhập 31/8/2010) (TS95) 104.545.454 48.787.878 5 năm 20.909.091 5.227.273 43.560.605 16 Máy trộn bê tông T/quốc (30/9/2010) (TS99) 54.454.545 38.118.181 7 năm 7.779.221 1.944.805 36.173.376 17 Trụ sở làm việc XN (30/10/2010) (TS100) 427.321.784 327.613.367 10 năm 42.732.178 5.341.521 322.271.846 Tổng cộng 5.344.669.181 2.625.225.858 506.104.627 103.823.951 2.521.401.907 Ngày 11 tháng 7 năm 2012 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểuTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 12: BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ QUÝ IV/ 2012 TT Tên đơn vị Tổng lươngquý IV/2012 T.số trích 32,5% Trong đó KPCĐ 2% BHXH,YT28,5% BHTN 2% 1 V/ phòng cty 195.961.500 63.687.488 3.191.230 55.849.028 3.919.230 2 Nhà máy sắn 701.988.000 228.146.100 14.039.760 200.066.580 14.039.760 3 K/sạn Hòa Bình 63.031.500 20.485.238 1.260.630 17.963.978 1.260.630 4 Xưởng cưa 12.253.500 3.982.388 245.070 3.492.248 245.070 5 XN Bình Lợi 1 187.099.500 60.807.338 3.741.990 53.323.358 3.741.990 6 XN Bình Lợi 2 50.463.000 16.400.475 1.009.260 14.381.955 1.009.260 7 XN Cơ Giới 308.542.500 100.276.313 6.170.850 87.934.613 6.170.850 8 XN SXVLXD 210.987.000 68.570.775 4.219.740 60.131.295 4.219.740 9 XN Bình Lợi 4 202.419.000 65.786.175 4.048.380 57.689.415 4.048.380 10 XN Bình Lợi 5 20.853.000 6.777.225 417.060 5.943.105 417.060 Cộng 1.953.598.500 634.919.515 39.071.970 556.775.575 39.071.970 Ngày 18 tháng 12 năm 2012 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Phụ lục 13: DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TT Số hiệu TK TÊN TÀI KHOẢNCấp 1 Cấp 2 Cấp 3 TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 111 CHƯƠNG 1:CHƯƠNG 2: Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 2 112 Tiền gửi Ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 3 121 Đầu tư tài chính ngắn hạn 4 131 Phải thu của khách hàng 5 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 6 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1388 Phải thu khác TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 13881 13882 Phải thu ngắn hạn Phải thu dài hạn 7 141 Tạm ứng 8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 9 152 Nguyên liệu, vật liệu 10 153 CHƯƠNG 3:CHƯƠNG 4: Công cụ, dụng cụ 11 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 12 155 Thành phẩm 13 156 Hàng hoá 14 157 Hàng gửi đi bán 15 159 Các khoản dự phòng 1591 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 1592 Dự phòng phải thu khó đòi 1593 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TÀI SẢN DÀI HẠN 16 211 Tài sản cố định 2111 TSCĐ hữu hình 2112 TSCĐ thuê tài chính 2113 TSCĐ vô hình 17 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 18 217 Bất động sản đầu tư 19 221 Đầu tư tài chính dài hạn 2212 Vốn góp liên doanh 2213 Đầu tư vào công ty liên kết 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác 20 229 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 21 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản dở dang 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 22 242 Chi phí trả trước dài hạn 23 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn NỢ PHẢI TRẢ 24 311 CHƯƠNG 5:CHƯƠNG 6: Vay ngắn hạn 25 315 CHƯƠNG 7:CHƯƠNG 8: Nợ dài hạn đến hạn trả 26 331 Phải trả cho người bán 27 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 28 334 Phải trả người lao động 29 335 Chi phí phải trả 30 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3387 Doanh thu chưa thực hen TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 3388 3389 Phải trả, phải nộp khác Bảo hiểm thất nghiệp 31 341 Vay, nợ dài hạn 3411 Vay dài hạn 3412 Nợ dài hạn 3413 Trái phiếu phát hành 34131 Mệnh giá trái phiếu 34132 Chiết khấu trái phiếu 34133 Phụ trội trái phiếu 3414 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 32 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 33 352 353 356 3531 3532 3533 3534 Dự phòng phải trả Quỹ khen thưởng, phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 3561 3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ VỐN CHỦ SỞ HỮU 34 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4118 Vốn khác 35 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 36 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 37 419 Cổ phiếu quỹ 38 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay DOANH THU 40 511 8.1. 8.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bán hàng hoá 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5118 Doanh thu khác 41 515 Doanh thu hoạt động tài chính 42 521 Các khoản giảm trừ doanh thu 5211 Chiết khấu thương mại 5212 Hàng bán bị trả lại 5213 Giảm giá hàng bán LOẠI TÀI KHOẢN 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ 43 611 Mua hàng 44 631 Giá thành sản xuất 45 632 Giá vốn hàng bán 46 635 Chi phí tài chính 47 642 Chi phí quản lý kinh doanh 6421 Chi phí bán hàng 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 7 THU NHẬP KHÁC 48 711 Thu nhập khác LOẠI TÀI KHOẢN 8 CHI PHÍ KHÁC 49 811 8111 8112 Chi phí khác Chi phí khác Chi phí thanh lý TSCĐ 50 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp LOẠI TÀI KHOẢN 9 XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 51 911 Xác định kết quả kinh doanh LOẠI TÀI KHOẢN 0 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 1 001 Tài sản thuê ngoài 2 002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 3 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4 004 Nợ khó đòi đã xử lý 5 007 Ngoại tệ các loại TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_thi_hue49_43_1753.pdf
Luận văn liên quan