Mô hình kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập trung nên toàn bộ chứng từ
phát sinh đều phải tập hợp về Công ty, nhưng có những công trình ở xa nên việc luân
chuyển chứng từ chậm trễ làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, dồn công việc vào cuối
kỳ, dẫn đến sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm. Để giảm tình trạng luân
chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng,
cuối quý và theo dõi sổ, cập nhật chứng từ chính xác thì các đội trưởng đội xây dựng
cần tổng hợp chứng từ và gửi về Công ty thường xuyên (10 ngày một lần đối với công
trình ở gần và 15 ngày một lần đối với công trình ở xa). Hoặc Công ty có thể xây dựng
mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Công ty nên xem xét các đội sản xuất nào
đã hình thành từ lâu, có kinh nghiệm, có khả năng thì cho các đội tiến hành hạch toán,
ghi sổ riêng, hàng kỳ lập báo cáo gửi về Công ty. Đối với các đội mới thành lập, chưa
có khả năng hạch toán độc lập thì vẫn tập hợp chứng từ về Công ty bình thường như
hiện nay. Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc luân chuyển chứng từ
của các đội về Công ty.
KINH TẾ HUẾ
107 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoá đơn giá trị gia tăng và biên bản thanh lý
hợp đồng chuyển về phòng kế toán Công ty. Kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế
toán MISA. Sau khi nhập liệu, các thông tin được tự động nhập vào sổ Cái TK 15413
và sổ chi tiết TK 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Ví dụ: Ngày 16/06/2015, Doanh nghiệp thuê xe lu rung để thi công công trình.
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy (Phụ lục 04), hoá đơn giá trị gia tăng (Phụ lục 05) và
biên bản thanh lý hợp đồng, kế toán định khoản và nhập liệu vào phần mềm như sau:
Nợ TK 15413 17.727.268 đồng
Nợ TK 1331 1.772.732 đồng
Có TK 331 19.500.000 đồng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 66
Biểu 2.11: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công
DNTN Xây Dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (Trích)
Năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
10/06 240 10/06 Xăng A92 1111 1.857.273
.................
16/06 601 16/06 Chi phí thuê xe lu 331 17.727.268
..................
31/12 4392 31/12 Lương công nhân lái máy 3341 15.444.000
31/12 243046 31/12 Chi phí khấu hao MTC tháng 12 214 3.397.310
31/12 31/12 Kết chuyển CPMTC 1541 308.351.018
Cộng số phát sinh trong kỳ 308.351.018 308.351.018
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 67
Biểu 2.12: Sổ Cái chi phí sử dụng máy thi công
DNTN xây dựng Phúc Anh
11B/109 Đặng Huy Trứ, P. Phước Vĩnh, TP Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI (Trích)
Năm 2015
Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
............
10/06 240 10/06 Xăng A92 1111 1.857.273
...........
16/06 601 16/06 Chi phí thuê xe lu 331 17.727.268
............
31/12 243046 31/12 Chi phí khấu hao MTCtháng 12 214 19.064.289
31/12 31/12 Kết chuyển CPMTC 1541 1.951.639.290
Cộng số phát sinh 1.951.639.290 1.951.639.290
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 68
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC của DNTN xây dựng Phúc Anh là những chi phí liên quan đến việc
phục vụ, quản lý trong phạm vi các phân xưởng sản xuất, gồm: lương nhân viên quản
lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân
trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội,
chi phí liên quan đến hoạt động của đội
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho
công trình đó, đối với những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì tiến hành phân
bổ theo tiêu thức giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình.
a. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH cho các công trình, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ, CCDC, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu chi, giấy báo có
Sổ Cái, sổ chi tiết TK 15417....
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán trong Công ty sử dụng TK 15417 -
Chi phí sản xuất chung.
c. Phương pháp hạch toán
Chi phí nhân viên quản lý công trình
Tại công ty, chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các
khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội.
Công ty tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp theo hình thức trả lương
khoán theo tháng (lương cố định theo hệ số lương). Ngoài ra, nhân viên còn được
hưởng các khoản phụ cấp:
Tiền lương nhân viên = Tiền lương tháng + Phụ cấp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 69
Công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên quỹ tiền
lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc (những người làm
việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn
từ đủ ba tháng trở lên) theo tỷ lệ như sau:
Bảng 2.4: Bảng tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Trừ vào lương công nhân viên 8% 1,5% 1% 0% 10,5%
Tính vào chi phí công ty 18% 3% 1% 2% 24%
Cuối tháng, kế toán tại Công ty tính lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi công như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 70
Biểu 2.13: Bảng thanh toán lương bộ phận gián tiếp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Tháng 12 năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
STT Họ và tên Chức vụ
Hệ số
lương
Lương
tháng
Các khoản
phụ cấp
Tổng cộng
Khấu trừ
Lương
thực nhận
Ký
nhậnBHXH
8%
BHYT
1,5%
BHTN
1%
1 Trần Văn Lợi Đội trưởng 3,58 4.117.000 450.000 4.567.000 365.360 68.505 45.670 4.087.465
2 Hoàng Dũng Kỹ thuật 3,27 3.760.500 450.000 4.110.500 328.840 61.658 41.105 3.678.898
Tổng 8.677.500 694.200 130.163 86.775 7.766.363
(Bằng chữ: Bảy triệu, bảy trăm sáu mươi sáu ngàn, ba trăm sáu mươi ba đồng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 71
Biểu 2.14: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12 năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
Tổng cộngTK 3382
(3%)
TK 3383
(18%)
TK 3384
(2%)
TK 3389
(1%)
Cộng
(24%)
TK 15413 - Chi phí SDMTC 15.444.000 463.320 2.779.920 308.880 154.440 3.706.560 19.150.560
TK 15417 - Chi phí SXC 8.677.500 260.325 1.561.950 173.550 86.775 2.082.600 10.760.100
Cộng 24.121.500 723.645 4.341.870 482.430 241.215 5.789.160 29.910.660
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động của đội bao gồm: vật liệu, công cụ
dùng cho hoạt động quản lý đội, chi phí lán trại tạm thời, dụng cụ bảo hộ lao động phục
vụ cho hoạt động chung của đội xây lắp. Công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào chi
phí sản xuất. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ: Ngày 20/06/2015, Doanh nghiệp mua mũ nhựa, cuộn nhựa phục vụ cho
hoạt động chung của đội xây lắp. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng (Phụ lục 06), kế toán
tiến hành định khoản và nhập liệu vào phần mềm như sau:
Nợ TK 15417 1.000.000 đồng
Có TK 1111 1.000.000 đồng
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong Công ty bao gồm chi phí điện thoại, điện nước,
fax phục vụ cho việc thi công và bộ phận quản lý công trình. Chi phí bằng tiền khác
bao gồm các khoản chi phí về giao dịch, hội nghị,Các chi phí này phát sinh ở công
trình nào thì sẽ được tập hợp luôn vào chi phí sản xuất chung của công trình đó, nếu
phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ cho từng
công trình theo tiêu thức giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ liên quan như hóa đơn giá trị gia
tăng, hóa đơn bán lẻ, chuyển lên phòng kế toán, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm
và phần mềm sẽ tự động cập nhật lên sổ sổ Cái TK 15417 và sổ chi tiết TK 15417.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 72
Biểu 2.15: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của sản xuất chung
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (Trích)
Năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng Nợ Có
A B C D E 1 4
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
05/06 45484 05/06 Chi phí lán trại 1111 3.454.544
20/06 966 20/06 Cuộn + Mũ nhựa 1111 1.000.000
.................
31/12 44 31/12
Tiền lương NVQL tháng 12
của CT Đường nội thị Thị Trấn
Thuận An
3341 8.677.500
31/12 45 31/12
Khoản trích theo lương của lao
động tháng 12 CT Đường nội
thị Thị Trấn Thuận An
338 5.789.160
31/12 46 31/12 Chi phí điện, nước 1111 1.050.000
31/12 31/12
Kết chuyển chi phí SXC của
CT Đường nội thị Thị Trấn
Thuận An
1541 113.776.164
Cộng số phát sinh trong kỳ 113.776.164 113.776.164
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 73
Biểu 2.16: Sổ Cái chi phí sản xuất chung
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
11B/109 Đặng Huy Trứ, P. Phước Vĩnh, TP Huế
Mẫu số: S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI (Trích)
Năm 2015
Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
sổ
STT
dòng Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12 31/12 Chi phí NVQL năm 2015_CTTrường mầm non Hoa Hồng 3341 54.742.500
31/12 31/12
Khoản trích theo lương năm
2015_CT Trường mầm non
Hoa Hồng
338 36.734.960
......... ......... ....................... ....... .........
31/12 31/12
Chi phí NVQL năm 2015_CT
Đường nội thị Thị Trấn Thuận
An
3341 60.742.500
31/12 31/12
Khoản trích theo lương năm
2015_CT Đường nội thị Thị
Trấn Thuận An
338 41.519.120
31/12 31/12 Chi phí khác_CT Đường nội thịThị Trấn Thuận An 1111 11.514.544
31/12 31/12
Kết chuyển chi phí SXC năm
2015_CT Đường nội thị Thị
Trấn Thuận An
1541 113.776.164
Cộng số phát sinh 935.420.300 935.420.300
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 74
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Tất cả các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến giá thành công trình đều
được tập hợp vào TK 1541 - Chi tiết cho công trình Đường nội thị Thị Trấn Thuận An
(tuyến nội thị số 5 nối dài). TK 1541 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Biểu 2.17: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình Đường nội thị Thuận An
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
Tài khoản: 1541 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày,tháng Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/12 31/12 Chi phí nguyên vật liệu trựctiếp 15411 1.534.444.364
31/12 31/12 Chi phí nhân công trực tiếp 15412 352.200.000
31/12 31/12 Chi phí máy thi công 15413 308.351.018
31/12 31/12 Chi phí sản xuất chung 15417 113.776.164
31/12 31/12 Kết chuyển giá vốn công trìnhđường nội thị TT Thuận An 632 2.308.771.546
Cộng số phát sinh trong kỳ 2.308.771.546 2.308.771.546
Số dư cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 75
2.2.2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty tùy thuộc vào phương thức
nghiệm thu bàn giao công trình được quy định trong hợp đồng thi công giữa Công ty
và chủ đầu tư.
- Nếu là công trình được bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ
thì tổng cộng chi phí sản xuất tập hợp từ khi thi công đến thời điểm xác định giá trị sản
phẩm dở dang chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế của công ty.
- Nếu là công trình được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn thi công thì
việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình được thực hiện như sau:
+ Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang, tức là xác định phần khối lượng đã thi
công nhưng chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật để thực hiện nghiệm thu bàn giao.
+ Xác định giá trị dở dang bằng công thức:
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng
dở dang kiểm kê
x
Đơn giá
chi phí thực tế
Trong giới hạn đề tài này, công trình “Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến
nội thị số 5 nối dài)” được nghiệm thu thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ
trong kỳ (hoàn thành ngày 31/12/2015) nên không có giá trị dở dang cuối kỳ và giá trị
dở dang đầu kỳ.
2.2.2.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) để tính giá
thành cho từng công trình (Hạng mục công trình) theo từng năm. Công thức như sau:
Giá thành
sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Công trình đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) có số
liệu sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 76
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ là: 0 đồng
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ là: 2.308.771.546 đồng
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ là: 0 đồng
Vậy, theo công thức trên, giá thành thực tế công trình đường nội thị Thị Trấn
Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài) = 0 + 2.308.771.546 - 0
= 2.308.771.546 (đồng)
Biểu 2.18: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
DNTN Xây Dựng PHÚC ANH
11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Tháng 12 năm 2015
Công trình: Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài)
Chỉ tiêu Tổng số tiền CP NVLTT CP NCTT CP MTC CP SXC
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 0 0 0 0 0
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 2.308.771.546 1.534.444.364 352.200.000 308.351.018 113.776.164
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0
Các khoản giảm giá thành 0 0 0 0 0
Tổng giá thành sản phẩm 2.308.771.546 1.534.444.364 352.200.000 308.351.018 113.776.164
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Mẫu số: S19-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 77
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
DNTN XÂY DỰNG PHÚC ANH
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại DNTN Phúc Anh
3.1.1. Đánh giá về công tác tổ chức và bộ máy kế toán tại công ty
3.1.1.1. Ưu điểm
Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán tại Công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng
được yêu cầu quản lý của Công ty cũng như các cơ quan có liên quan.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả với đội ngũ kế toán viên có trình
độ chuyên môn cao. Từng phần hành kế toán được phân công nhiệm vụ cụ thể phù hợp
với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán
phát huy năng lực và trình độ chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm
Công ty thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm giữa phê chuẩn và thực hiện
nhiệm vụ. Điều này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế
được những sai sót xảy ra trong quá trình thực hiện công tác kế toán.
Về hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung dưới sự hỗ trợ của phần mềm
kế toán MISA SME.NET 2012, giúp dễ dàng trong công tác kiểm tra, đối chiếu chứng
từ kế toán tại doanh nghiệp. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp xử lý kịp thời và
hiệu quả nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá thông tin.
Về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán
- Kế toán Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và theo sự cụ thể hóa
của Công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 78
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính về biểu
mẫu và ghi chép; đối chiếu và kiểm tra. Việc luân chuyển chứng từ cũng được thực
hiện theo đúng quy định chung. Sau quá trình luân chuyển các chứng từ được lưu ở hồ
sơ theo từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc kiểm tra sau này.
- Công ty đã lập các loại sổ theo đúng mẫu quy định. Đối với hệ thống sổ chi
tiết, được lập trên các nhu cầu về quản lý của Công ty đã đảm bảo cung cấp những
thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Về hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty được lập chính xác, trung thực, đúng mẫu
biểu đã quy định; được lập và nộp theo đúng thời hạn quy định; số liệu phản ánh trong
báo cáo tài chính rõ ràng và dễ hiểu. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty
đảm bảo cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử
dụng như: chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng và các
cơ quan Nhà nước.
3.1.1.2. Nhược điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán
Tuy bộ máy kế toán tại Công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu các nhân
viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở công
ty, nhằm cung cấp các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết nếu Công ty
có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên Công ty một lần nên cần
được xử lý trước.
Đặc thù của ngành xây lắp thường có số lượng chứng từ nhiều, nhưng cơ bản
cuối tháng kế toán Công ty mới tập hợp chứng từ kế toán và nhập liệu vào phần mềm.
Do đó, việc nhập liệu có thể không kịp thời, nhập thiếu chứng từ, có thể dẫn đến tình
trạng cung cấp thông tin chậm trễ và không chính xác.
Về chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ từ các đội xây lắp lên phòng kế toán Công ty để
hạch toán vẫn còn chậm trễ do Công ty có địa bàn hoạt động rộng lớn, các công trình
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 79
thường nằm rải rác, cách xa nhau, hơn nữa do ý thức của nhân viên trong đội vẫn còn
trông chờ đến sự nhắc nhở của công ty, bên cạnh đó Công ty lại chưa chủ động trong
việc kiểm tra, kiểm soát đốc thúc các đội xây lắp thực hiện đúng theo thời gian quy
định. Đây là một hạn chế làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc tập hợp chi phí
sản xuất của công trình trong từng tháng.
Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông
tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, cũng như phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty
trong việc ra quyết định quản lý tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách
hiệu quả.
3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty
3.1.2.1. Ưu điểm
Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình đồng thời đối tượng
tính giá thành cũng là từng công trình riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất của công ty. Chi phí sản xuất tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình nên đến cuối kỳ hạch toán đã giảm bớt được khâu phân bổ chi phí, do đó
tăng độ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm. Qua đó đánh giá được hiệu quả
sản xuất của từng công trình để có biện pháp hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản hơn,
công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do
nhầm lẫn trong tính toán.
Phương pháp quản lý và hạch toán chi phí
Công ty chia chi phí sản xuất thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
và được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng nên rất phù hợp với đặc điểm tính giá
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 80
thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán theo dõi, bóc tách và đối chiếu các chi phí
phát sinh thuận tiện.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Đối với các công trình ở xa so với trụ sở của Công ty và thời gian thi công dài,
Công ty đã tổ chức nhận vật liệu ngay dưới chân công trình, vì vậy Công ty sẽ không
phải sử dụng hệ thống kho tại Công ty và do đó giảm được khoản chi phí lưu kho. Vật
tư mua về không qua kho Công ty mà được xuất thẳng tại chân công trình nhằm giảm
bớt chi phí vận chuyển.
+ Mặt khác, hiện nay giá cả vật liệu gia tăng hàng ngày, nên việc Công ty mua
vật tư với số lượng lớn căn cứ vào dự toán công trình đã đáp ứng được nhu cầu vật tư,
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; xây dựng được hệ thống nhà cung cấp lâu dài, uy
tín; được hưởng các khoản chiết khấu thương mại do đó tiết kiệm được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Đối với những công trình thi công ở xa, Công ty áp dụng hình thức thuê nhân
công bên ngoài nhằm tận dụng nguồn lực lao động địa phương với chi phí rẻ hơn mà
không phải trích các khoản trích theo lương như đối với công nhân trong danh sách
của công ty, do vậy có thể giảm được một phần chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Công ty có cách tính lương khá khoa học, Công ty đang áp dụng cách chấm công theo
ngày làm việc cho bộ phận công nhân trực tiếp, cách này phù hợp với quy trình công
nghệ sản xuất mà Công ty đang áp dụng.
+ Công ty đã tách TK 334 thành 2 tài khoản là TK 3341 – Phải trả người lao
động trong danh sách và TK 3342 – Phải trả lao động thuê ngoài. Như vậy sẽ thuận lợi
trong việc tính và phân bổ các khoản trích theo lương cho người lao động, vì tại Công
ty chỉ thực hiện trích các khoản trích theo lương cho người lao động thuộc danh sách
trong công ty, còn không thực hiện trích các khoản theo lương cho người lao động
thuê bên ngoài.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Công ty có trang bị các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công các
công trình, do đó đảm bảo được tiến độ thi công. Ngoài ra, Công ty còn đi thuê một số
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 81
máy thi công ở bên ngoài để giảm bớt một phần chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá
thành sản phẩm.
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
+ Công ty đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước về lương của bộ phận gián
tiếp và các khoản trích theo lương của bộ phận này.
+ Khoản mục chi phí này được kế toán hạch toán riêng cho các công trình, nên tương
đối chính xác, nhanh chóng và hiệu quả giúp cho công tác tính giá thành thuận tiện hơn.
3.1.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, tại Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ
đến giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty nói riêng và công tác kiểm tra của các cơ
quan Nhà nước nói chung.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Việc chuyển thẳng vật tư xuống chân công trình không qua kho nhằm tiết kiệm
chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển cho Công ty. Tuy nhiên gây ra một số bất lợi cho
Công ty, khi trên thị trường có sự biến động về vật liệu như: sự khan hiếm vật liệu
hoặc sự tăng giá đột ngột. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu hụt vật liệu trong thi công
gây thiệt hại cho Công ty do không dự trữ vật liệu trong kho.
- Việc sử dụng NVL không hết, Công ty chưa tiến hành kiểm kê và hạch toán
giảm chi phí thi công công trình. Công ty chưa có chính sách thu hồi phế liệu, gây ra
lãng phí, hao hụt nguyên vật liệu.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp
- Hiện nay, Công ty vẫn chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp thi công trong danh sách của Công ty vào chi phí nhân công trực
tiếp trong tháng mà lương phép của công nhân viên thường là phát sinh vào kỳ nào thì
hạch toán vào kỳ đó, nên nếu khi đang trong thời điểm thi công công trình mà công
nhân đột xuất nghỉ phép giữa tháng thì sẽ gây biến động lớn tới chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của công trình và hạng mục công trình đang thi công.
- Đội trưởng đội thi công tiến hành chấm công mà không có sự theo dõi, giám
sát của phòng tổ chức hành chính, dễ xảy ra tình trạng khai khống số công nhân trực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 82
tiếp thi công, gây tăng chi phí sản xuất, tức làm tăng giá thành của công trình.
Đối với chi phí sử dụng máy thi công
Ở Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công. Như
vậy, khi máy bị hỏng cần phải sửa chữa lớn sẽ gây ra biến động về chi phí sản xuất
trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ đó sẽ tăng lên đột biến, từ đó gây mất cân đối chi
phí phát sinh giữa các kỳ kế toán.
Đối với chi phí sản xuất chung
Hiện nay, Công ty chưa tiến hành lập dự phòng phải trả bảo hành công trình mà
khi chi phí bảo hành các công trình phát sinh sẽ gây ra biến động về chi phí sản xuất
trong kỳ, chi phí sản xuất trong kỳ đó sẽ tăng lên đột biến, từ đó gây mất cân đối chi
phí phát sinh giữa các kỳ kế toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp
- Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối lượng công việc kế
toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng hợp chi phí và tính
giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo lên nhau, không đảm
bảo được yêu cầu cung cấp thông tin.
- Ở công ty, nhìn chung các công trình thường có quy mô nhỏ và vừa nên
phương thức thanh toán với chủ đầu tư là khi công trình hoàn thành, giá thành là tổng
chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi bàn giao. Do đó, nhiều công trình có giá trị
lớn, thời gian thi công dài thì phương thức thanh toán như vậy sẽ dẫn đến tình trạng
vốn bị ứ đọng trên công trình.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Phúc Anh
3.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
3.2.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty
Xu thế hiện nay là hội nhập và hợp tác kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ và rộng
rãi, Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong các ngành sản xuất vật
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 83
chất cho xã hội, xây lắp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng tạo ra nền
tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế giúp cho quá trình hội nhập và hợp tác
kinh tế quốc tế diễn ra thành công. Để đóng góp cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao thì
các yêu cầu đặt ra đối với ngành xây lắp đó là tiết kiệm một cách tối đa chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm, tránh lãng phí các nguồn lực trong xã hội. Để làm tốt
các yêu cầu này thì các nhà quản trị cần phải nắm được các thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Hiểu rõ nội dung, cách tổng hợp, phương pháp tính thì
thông qua đó sẽ đề ra các biện pháp cần thiết để tiết kiệm chi phí tối đa. Chức năng cơ
bản của kế toán là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng và một trong các
thông tin quan trọng không thể thiếu đó là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Vì vậy, công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
được xây dựng chi tiết nhằm đảm bảo cung cấp được những thông tin thiết thực hiệu
quả, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác trong công tác quản lý chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm mà công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
đảm bảo cung cấp được các thông tin đầy đủ nhất, trung thực nhất theo yêu cầu của
các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin.
3.2.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò hết sức
quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Phúc Anh có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành, tăng cường năng lực cạnh tranh của công
ty. Điều này đòi hỏi việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải
được tiến hành đồng bộ, từ khâu lập chứng từ kế toán, vận dụng tài khoản kế toán, sổ
kế toán được phản ánh đúng, đủ, kịp thời và chính xác chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải hoàn thiện nội
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 84
dung còn thiếu hay còn tồn tại, xây dựng những nội dung mới cho phù hợp với nhu
cầu quản lý thực tế, phải dựa trên thực trạng của Công ty có tính tới các yếu tố liên
quan như: định hướng phát triển của ngành, các chính sách vĩ mô của Nhà nước, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, năng lực của cán bộ quản lý cũng như cán
bộ kế toán của công ty...
Thứ hai, nội dung hoàn thiện phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán
Việt Nam và quốc tế, tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán hiện hành của
Nhà nước. Yêu cầu này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính thống nhất của Nhà
nước, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chính xác, trung thực cho các đối tượng sử
dụng thông tin.
Thứ ba, hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp
ứng được yêu cầu quản lý kinh tế. Đặc biệt, thông tin kế toán phải cung cấp chính xác,
kịp thời cho việc ra quyết định của lãnh đạo đơn vị.
Thứ tư, hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo triệt để tiết
kiệm và có hiệu quả. Yêu cầu này đòi hỏi khi hoàn thiện phải phát huy được vai trò,
nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời, lợi ích
thu được do các nội dung hoàn thiện mang lại phải nhiều hơn so với chi phí bỏ ra.
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Công ty cùng với đối
chiếu lý luận đã được học trong trường, tôi xin đề xuất một số ý kiến để có thể hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty
như sau:
3.2.2.1. Về công tác tổ chức và bộ máy kế toán tại công ty
Về tổ chức bộ máy kế toán:
- Công ty nên tuyển dụng thêm một số nhân viên kế toán làm việc ở các đội xây
dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán công ty, giúp cung cấp thông
tin kế toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn.
- Việc tuyển thêm kế toán ở đội xây dựng cũng giúp cho việc nhập liệu các
chứng từ kế toán vào phần mềm kịp thời hơn, tránh nhập thiếu chứng từ.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 85
Về chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán
Mô hình kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập trung nên toàn bộ chứng từ
phát sinh đều phải tập hợp về Công ty, nhưng có những công trình ở xa nên việc luân
chuyển chứng từ chậm trễ làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, dồn công việc vào cuối
kỳ, dẫn đến sai sót không đáng có như ghi thiếu, ghi nhầm. Để giảm tình trạng luân
chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng,
cuối quý và theo dõi sổ, cập nhật chứng từ chính xác thì các đội trưởng đội xây dựng
cần tổng hợp chứng từ và gửi về Công ty thường xuyên (10 ngày một lần đối với công
trình ở gần và 15 ngày một lần đối với công trình ở xa). Hoặc Công ty có thể xây dựng
mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Công ty nên xem xét các đội sản xuất nào
đã hình thành từ lâu, có kinh nghiệm, có khả năng thì cho các đội tiến hành hạch toán,
ghi sổ riêng, hàng kỳ lập báo cáo gửi về Công ty. Đối với các đội mới thành lập, chưa
có khả năng hạch toán độc lập thì vẫn tập hợp chứng từ về Công ty bình thường như
hiện nay. Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc luân chuyển chứng từ
của các đội về Công ty.
Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là
các công trình ở xa mà còn do các đội thi công chưa ý thức được tầm quan trọng của
việc luân chuyển chứng từ kịp thời nên Công ty cần phải xem xét lại quy chế đối với
các công trình thi công ở xa và có thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốn,
phạt tiền...) đối với đội xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà không có lý
do chính đáng, làm ảnh hưởng tới quá trình hạch toán ở phòng kế toán. Đồng thời giao
trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể, nếu cá nhân nào không hoàn thành nhiệm vụ sẽ
có biện pháp kỷ luật để từ đó các cán bộ đội, bộ phận giúp việc của đội sẽ quan tâm
chú trọng đến vấn đề này hơn.
Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần
thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chóng, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định quan trọng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 86
3.2.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản
phẩm, vì vậy việc quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là rất cần thiết. Khi
mua vật tư chuyển thẳng xuống chân công trình không qua kho, Công ty nên lựa chọn
nhà cung cấp và ký kết hợp đồng để đảm bảo số lượng và chất lượng vật liệu. Công ty
nên mở rộng quan hệ tìm kiếm nhà cung cấp lâu dài để khi cần thiết có thể mua được
vật liệu, tránh tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu trong thi công.
- Cuối mỗi kỳ, kế toán cần tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trường chưa sử
dụng kết chuyển kỳ sau và lập bảng theo dõi số lượng, giá trị của vật tư. Khi xuất vật liệu sử
dụng không hết, cuối kỳ nhập lại kho để sử dụng cho kỳ tiếp theo, kế toán hạch toán:
Nợ TK 152
Có TK 154
Trong trường hợp phá dỡ công trình cũ, Công ty cần tổ chức thu hồi phế liệu
chặt chẽ tránh thất thoát, lãng phí. Nguồn vật liệu này có thể tận dụng nhằm sử dụng
cho công trình mới hoặc có thể bán đi tăng thu nhập cho công ty.
Về chi phí nhân công trực tiếp
- Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp ở từng
đội xây dựng tránh gây biến động lớn tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước
tiền lương nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế trả cho
công nhân sản xuất
x
Tỷ lệ
trích trước
Trong đó:
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất
x 100
Tổng số tiền lương chính theo kế hoạch của công nhân sản xuất
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 87
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp ghi:
Nợ TK 15412
Có TK 335
+ Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 15412 (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 (Số đã trích trước)
Có TK 3341 (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 15412 (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
- Để tránh tình trạng khai khống số nhân công lao động thì cần phải phân
nhiệm giữa người chấm công, kế toán và người chi tiền trả lương cho nhân công. Và
để hạn chế việc trả lương cho nhân công khống hoặc những người đã thôi việc nhưng
vẫn có trong bảng thanh toán lương thì Công ty phải cử nhân viên thực hiện các công
việc kiểm soát nội bộ như sau: so sánh tên người lao động trong bảng thanh toán lương
với bảng chấm công, đối chiếu chữ ký của người nhận lương với chữ ký trong hồ sơ
nhân viên, đối chiếu thời điểm thôi việc với thời điểm quyết toán tiền lương, kiểm tra
bảng lương kỳ sau xem nghiệp vụ trả lương có tiếp tục hay không.
Về chi phí sử dụng máy thi công
Để đảm bảo tính chính xác của giá thành và thuận lợi cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình, Công ty nên tiến hành
trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công và phân bổ cho các công trình, hạng mục
công trình theo tiêu thức phân bổ hợp lý, cụ thể như sau:
+ Khi tiến hành trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công ghi:
Nợ TK 15413
Có TK 335
+ Khi phát sinh chi phí sữa chữa lớn máy thi công:
Nợ TK 2413
Nợ TK 1331
Có TK 1111, 1121, 331....
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 88
+ Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán kết
chuyển chi phí thực tế phát sinh thuộc khối lượng công việc sửa chữa lớn máy thi công
đã được dự trích trước vào chi phí, ghi:
Nợ TK 15413 (Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 (Số đã trích trước)
Có TK 2413 (Tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có TK 15413 (Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước)
Về chi phí sản xuất chung
Để phản ánh chính xác giá thành phải trả bảo hành cho các công trình, hạng mục
công trình, với mỗi công trình Công ty nên tiến hành lập dự phòng phải trả bảo hành
cho các công trình, hạng mục công trình xây lắp:
Nợ TK 15417
Có TK 352
Giá thành sản phẩm xây lắp
- Để phục vụ cho việc theo dõi tình hình thực hiện giá thành một cách thường
xuyên, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính
cũng được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin, Công ty nên
chọn kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho khối lượng công việc kế toán không bị
tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được trải đều trong kỳ.
- Đối với những công trình lớn có các điểm dừng kỹ thuật nhất định thì Công ty
nên yêu cầu đối tác thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật. Như vậy, Công ty có thể có
vốn đầu tư cho xây dựng, giảm bớt các chi phí vay ngoài để đầu tư xây dựng, góp phần
nâng cao lợi nhuận của công ty.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế hiện nay, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất một
cách chính xác, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng
trong quản lý và sử dụng vốn - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền
kinh tế nước ta.
Trong thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tại DNTN xây dựng Phúc Anh, tôi nhận
thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phần lớn đã cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho công tác quản lý kinh doanh của công ty. Nhìn
chung, công tác hạch toán kế toán của Công ty đã tuân thủ theo chế độ kế toán, Công
ty đã xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện. Với đội ngũ kế toán có
chuyên môn, hăng say công việc nên Công ty chắc chắn sẽ gặt hái được nhiều thành
công trong tương lai sắp tới.
Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo cùng các
anh chị phòng Tài chính - Kế toán của DNTN xây dựng Phúc Anh đã giúp tôi nghiên cứu
và hoàn thành đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại DNTN xây dựng Phúc Anh”. Trong đề tài, tôi đã trình bày được những vấn đề sau:
- Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Thứ hai, đề tài đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản
lý cũng như bộ máy kế toán tại Công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của Công ty
qua ba năm 2013-2015. Tìm hiểu về hoạt động xây lắp và chi phí cấu thành nên giá
thành xây lắp tại công ty. Đi sâu vào tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán các
chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp, cách tính giá thành sản phẩm xây
lắp, cụ thể là công trình đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 90
- Thứ ba, đề tài đã đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty.
2. Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu và điều kiện tiếp cận số liệu còn hạn chế, nên đề tài chỉ
mới dừng lại ở việc nghiên cứu phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp mà chưa đi sâu nghiên cứu trình tự luân chuyển chứng từ.
Ngoài ra, đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2015, không có số liệu của
các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp chính xác
và thiết thực hơn. Do đó, tôi xin đề xuất hướng nghiên cứu cho các đề tài sau:
- Tập trung hơn nữa vào việc tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ và cách
xử lý các nghiệp vụ liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
- Đi sâu phân tích về các chi phí và các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất
trong kỳ.
- Tìm hiểu, so sánh sự biến động chi phí, giá thành giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Thu thập thêm tài liệu về các công trình khác hoặc ở các năm khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo Quyết định
số 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
2. Bùi Văn Dương (2008), Giáo trình kế toán phần 3 – 4, NXB Giao thông vận tải.
3. Đào Nguyên Phi (2009), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế
Huế.
4. Hoàng Thị Kim Thoa (2015), Slide bài giảng Phân tích Báo Cáo Tài Chính,
Đại học Kinh tế Huế.
5. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính.
6. Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư,
NXB Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
7. Các khóa luận có liên quan của trường Đại học Kinh tế Huế.
8. Các trang web:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
PHỤ LỤC
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 01: Biên bản giao nhận vật tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của bên
mua. Hôm nay, ngày 16 tháng 06 năm 2015, tại công trình Đường nội thị Thị Trấn
Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài).
Chúng tôi gồm:
I. BÊN GIAO: CÔNG TY TNHH XI MĂNG LUKS (VIỆT NAM)
Uỷ quyền lái xe: Trần Đăng Tiến
Biển số xe: 75A- 2527
II. BÊN NHẬN: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH
1. Ông (bà): Trần Văn Lợi Chức vụ: Đội trưởng
III. NỘI DUNG GIAO NHẬN
1. Hàng hóa
TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng (tấn) Ghi chú
1 Xi măng Kim Đỉnh PCB30 04
TỔNG 04
Bằng chữ: Bốn tấn.
2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe.
Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lập thành 3 bản có giá trị pháp lý
như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản.
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 02: Hóa đơn GTGT mua xăng
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 10 tháng 06 năm 2015
Đơn vị bán hàng: CN CÔNG TY TNHH SX-TM-DV VIỆT HA LY TT HUẾ
Mã số thuế : 0303355097-005
Địa chỉ: 97 An Dương Vương – TT Huế
Điện thoại: 0543.954.970
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH
Mã số thuế: 3300346886
Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xăng RON 92 Lít 100 18.572,73 1.857.273
Cộng tiền hàng: 1.857.273
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 185.727
Tổng cộng tiền thanh toán: 2.043.000
Số tiền bằng chữ: Hai triệu không trăm bốn mươi ba ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Mẫu số:01GTKT3/001
Ký hiệu:AA/15P
Số: 0000526
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 03: Bảng tính khấu hao máy thi công
Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 11B/109 Đặng Huy Trứ, Phường Phước Vĩnh, TP Huế
BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG
Năm 2015
Mã
TSCĐ Tên TSCĐ Số hiệu
Ngày sử
dụng
Thời
gian sử
dụng
(tháng)
Nguyên giá Mức khấuhao năm
Mức khấu
hao tháng
MCND Xe tưới nhựa đường 26/06/2013 96 507.098.182 63.387.273 5.282.273
MD Máy đào EX100Hitachi EX100 20/02/2014 84 460.000.000 65.714.286 5.476.190
MUBX Máy ủi bánh xích IWAFUJICT35 18/03/2014 84 227.272.727 32.467.532 2.705.628
XTBT Xe trộn bê tông 01/01/2011 96 537.619.047 67.202.381 5.600.198
Cộng 1.731.989.956 228.771.472 19.064.289
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 04: Hợp đồng thuê máy
HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
(Trích)
Hôm nay, ngày 16 tháng 06 năm 2015 tại Công ty TNHH xây dựng Cảnh Hưng,
chúng tôi gồm:
- Đại diện bên thuê: Ông Trần Văn Lợi – đội trưởng đội xây lắp số 01
Đơn vị: DNTN xây dựng Phúc Anh
Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế
- Đại diện bên cho thuê: Ông Võ Văn Tải – Giám đốc công ty
Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng Cảnh Hưng
Địa chỉ: 111 Lý Thái Tổ, TP Huế, TT Huế
Sau khi bàn bạc, thoả thuận về nhu cầu thuê máy thi công phục vụ cho quá trình thi
công công trình Đường nội thị Thị Trấn Thuận An (tuyến nội thị số 5 nối dài), địa
chỉ của công trường: huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, hai bên đã đồng ý lập
hợp đồng thuê máy thi công với nội dung cụ thể như sau:
Tên máy Nội dung công việc ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Xe lu rung 14T Đầm nén đất, cấp phối ca 6,5 2.727.272 17.727.268
Tổng 17.727.268
Huế, ngày 16 tháng 06 năm 2015
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật của DNTN xây dựng Phúc Anh)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 05: Hóa đơn GTGT thuê máy
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 16 tháng 06 năm 2015
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG CẢNH HƯNG
Mã số thuế: 3300371755
Địa chỉ: 111 Lý Thái Tổ, TP Huế, TT Huế
Điện thoại: 054.3522994
Số tài khoản: 4002201333000; tại Ngân hàng NN&PTNT An Hòa, TP Huế
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH
Mã số thuế: 3300346886
Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Trường An, TP Huế
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thuê xe lu rung 14T Ca 6,5 2.727.272 17.727.268
Cộng tiền hàng: 17.727.268
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1.772.732
Tổng cộng tiền thanh toán: 19.500.000
Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Mẫu số:01GTKT3/001
Ký hiệu: CH/11P
Số: 0000556
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phụ lục 06: Hóa đơn bán hàng mua cuộn, mũ nhựa
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho người mua Ngày 20 tháng 06 năm 2015
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 8143668463
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị mua hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH
Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, P. Trường An, TP Huế
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3300346886
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cuộn Cái 5 100.000 500.000
2 Mũ nhựa Cái 10 50.000 500.000
Cộng tiền hàng: 1.000.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
Phan Thị Bích Ly
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ của DNTN xây dựng Phúc Anh)
Mẫu số:02GTTT3/001
Ký hiệu: 33AD/15P
Số: 0059793
CỬA HÀNG KINH DOANH TỔNG HỢP
HOÀNG LY
10 Hà Nội - TP Huế
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nop_chinh_thuc_nguyen_thi_hong_ngoc_pisces_2016_1_4909.pdf