Xí nghiệp nên đề xuất với Công ty tạo tính chủ động hơn trong SXKD như: tự
chịu trách nhiệm KQKD của Xí nghiệp, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công,.
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát tình hình trong Xí
nghiệp, nhanh chóng phát hiện những kịp thời những sai phạm.
Thường xuyên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Xí nghiệp và công nhân của
Xí nghiệp để nắm bắt thông tin công trường kịp thời
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I - Công ty cổ phần Bình Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65
1 Tổ gián tiếp chung 207 30.299.957 315.000 30.614.957 1.174.058 234.000 29.206.899
2 Tổ CN trực tiếp Anh Sơn 190,5 40.981.000 7 1.000.000 105.000 42.086.000 910.086 227.000 40.948.914
3 Tổ CN trực tiếp Anh Quảng 187,0 37.012.000 105.000 37.117.000 1.018.448 250.000 35.848.552
Cộng 1.418 297.330.000 440 79.948.931 1.050.000 378.328.913 5.609.310 1.203.000 371.516.621
Ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc XN Người lập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 42
Từ bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp thanh toán lương được duyệt kế toán
tiến hành lập phiếu chi (Phụ lục 5) thanh toán lương và phân bổ lương từng công trình
Biểu 2.9: Bảng phân bổ lương
Đơn vị xây lắp BLI BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG
Tháng 11 năm 2012
T
T
Các đối tượng sử dụng
Ghi Nợ
các TK
Ghi có TK 334
334.1 334.2 Tổng cộng
I CT: ĐÊ LÙNG TRÉO ... ... ... ...
II CT: CỐNG PHÓNG THỦY 132.902.880 115.308.000 248.219.880
1 Lương thủ kho cung ứng 621 20.691.346 20.691.346
2 Lương CNTT sản xuất 622 85.727.000 115.308.000 201.035.000
3 Lương cán bộ gián tiếp 627 20.770.616 20.770.616
4 Lương CN lái máy SK04 623 5.713.918 5.713.918
Cộng 184.600.931 193.728.000 378.328.931
Giám đốc Kế toán
Định khoản
Nợ TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 201.035.000
Có TK 334: 201.035.000
Biểu 2.10: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Công trình: Cống Phóng thủy Đvt: đồng
ST
T
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 PBL 31/10 Phân bổ lương CNTT tháng 10/2012 334 161.229.943
2 PBL 30/11 Phân bổ lương CNTT tháng 11/2012 334 201.035.000
3 PBL 31/12 Phân bổ lương CNTT tháng 12/2012 334 268.950.000
4 BTHL 31/12 Tập hợp chi phí NCTT 154 631.214.943
Cộng 631.214.943 631.214.943
Tổng GĐ Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán
Định khoản
Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943
Có TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 43
2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường
độ cao. Do đó, sử dụng máy thi công giúp Xí nghiệp tăng năng suất lao động, đẩy
nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Máy
thi công bao gồm máy cắt sắt, máy đầm, máy trộn bê tông,...
Đặc thù thi công công trình xây lắp ở các nơi khác nhau, việc chuyển máy đến
công trường thi công thường chịu chi phí lớn không đảm bảo hiệu quả kinh tế nên Xí
nghiệp thường thuê máy thi công ngoài tại nơi thi công để tiết kiệm chi phí.
Xí nghiệp tiến hành thuê máy theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng
công việc. Số tiền trong hợp đồng thuê máy thi công hoặc hóa đơn GTGT là chi phí
máy thi công bao gồm cả nhân công điều khiển máy thi công và chi phí sử dụng máy
thi công. Trong hợp đồng thuê MTC hoặc hoá đơn thuê MTC phải xác định rõ khối
lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí này được tính riêng cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp 2 như sau:
TK6234: Chi phí sử dụng máy thi công
TK6237: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy móc thiết bị, hóa đơn giá trị gia tăng,
bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi,
Các sổ: sổ chi tiết TK623, Sổ tổng hợp chi phí,
- Chi phí thuê máy thi công
Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, phòng kỹ thuật căn cứ vào bản dự toán chi
phí của công trình lên kế hoạch thuê máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công đúng
tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư. Sau khi giám đốc ký duyệt, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành
lựa chọn nhà cung cấp và ký hợp đồng kinh tế.
Khi có hóa đơn giá trị gia tăng của bên cho thuê máy, kế toán ghi nhận vào chi
phí sử dụng máy thi công.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 44
Nợ TK 623.4
Nợ TK 1331
Có TK 331
Ví dụ:
Đối với công trình Cống Phóng Thủy, trước lúc thi công đơn vị phải làm cầu
tạm, đường tránh đảm bảo giao thông và phá dỡ bê tông cống cũ. Cụ thể theo hợp
đồng ngày 12/10/2012, bản nghiệm thu thanh toán và thanh lý hợp đồng 30/10/2012
(Phụ lục 6) giữa công ty CP cơ giới và XDTH Quảng Bình và Xí nghiệp Bình Lợi I.
Biểu 2.11: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số:
01GTKT3/001
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: TD/11P
Ngày 01 tháng 10 năm 2012 Số: 0000035
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CP CƠ GIỚI VÀ XDTH QUẢNG BÌNH
Mã số thuế: 3100297102
Địa chỉ: Lộc Ninh, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điện thoại: 0523 822259 Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Đương
Tên đơn vị: Công ty Bình Lợi – Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I
Mã số thuế: 3100303885
Địa chỉ: 54 Lý Thường Kiệt – TP Đồng Hới – Quảng Bình
Hình thức thành toán: CK Số Tài khoản:
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn v.tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Đào phá dỡ bê tông đá
xây tại Cống Phóng Thủy
210.605.454
Cộng tiền hàng 210.605.454
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 21.060.545
Tổng cộng tiền thanh toán 231.666.000TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 45
Định khoản
Nợ TK 6234(CT Cống Phóng Thủy): 210.605.454
Nợ TK 1331: 21.060.545
Có TK 331: 231.666.000
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ và định kỳ
cuối tháng ghi vào sổ cái tài khoản 623.
Biểu 2.12: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Khoản mục: Chi phí
Công trình: Cống phóng thủy Đvt: đồng
Chứng từ
Nội dung Tổng số tiền
Ghi nợ các tài khoản
Số NT 623.4 133.1
1 31/10/12 Nghiệm thu máy đào phá
bê tông
231.666.000 210.605.454 21.060.546
Cộng 231.666.000 210.605.454 21.060.546
Tổng giám đốc Cty Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ tại Xí nghiệp gồm chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa
chữa lớn. Cả hai loại khấu hao này đều được phân bổ vào giá trị công trình đang thi
công nên không đưa vào cho từng đối tượng sử dụng.
Công ty cổ phần Bình Lợi đang trích khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ
- BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức khấu hao cho mỗi tài sản cố định trong kỳ được tính:
Khấu hao TSCĐ theo tháng = Mức khấu hao năm / 12 tháng
Việc trích lập tài sản cố định do Công ty thực hiện. Hàng quý, kế toán Công ty
tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, sau đó gửi bảng trích khấu hao về Xí nghiệp
và báo Nợ cho Xí nghiệp. Xí nghiệp tiến hành lập bảng kê phân bổ khấu hao TSCĐ
theo % giá trị từng công trình cho các công trình đang thi công.
Mức khấu hao TSCĐ theo năm Nguyên giá TSCĐ
=
Số năm sử dụng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 46
Nợ TK 623.7
Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi)
Ví dụ:
Biểu 2.13: BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
Quý IV năm 2012 Đvt: đồng
T
T
Danh mục TSCĐ Nguyên giá
Giá trị còn
lại đến
1/10/12
Thời
gian sử
dụng
Số khấu
hao năm
Số khấu
hao quý
IV/2012
Giá trị còn
lại đến
31/12/12
1 XE IZUSU ben 466.015.000 14.300.000 3 năm 14.300.000 3.575.000 10.725.000
2 Máy đầm cóc nhập 18.857.000 3.516.982 7 năm 2.693.857 673.464 2.843.518
3 Xe ô tô Thaco 279.965.826 165.868.931 6 năm 46.660.971 11.665.243 154.203.000
.. .. .. .
Cộng 1.596.229.194 320.429.677 134.683.833 33.670.959 286.758.718
Ngày 7 tháng 11 năm 2012
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Kế toán lập
Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào bảng báo nợ KHTSCĐ quý IV/2012 tiến hành lập
bảng kê chứng từ phân bổ KHTSCĐ vào giá thành từng công trình.
Biểu 2.14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Khoản mục: chi phí 623.7
Công trình: Cống Phóng Thủy
Tháng 11 năm 2012 Đvt: đồng
Chứng từ
Nội dung Tổng số tiền
Ghi nợ các TK
Số NT 623.7
1 30/11/12 Phân bổ KHTSCĐ quý IV/2012 33.670.959 33.670.959
Trong đó:
- Đê Lũng Tréo 13.000.000
- Cống Phóng Thủy 20.670.959
Cộng 33.670.959 33.670.959
Tổng GĐ Kế toán Giám đốc XN Kế toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 47
Định khoản
Nợ TK 623.7 (CT Cống Phóng Thủy): 20.670.959
Có TK 338.8 (CT Bình Lợi): 20.670.959
Căn cứ vào các bảng kê chứng từ, kế toán vào sổ cái tài khoản 623
Biểu 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 623
Công trình: Cống Phóng Thủy Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6
31/10 Nghiệm thu đào phá dỡ bê tông 331 210.605.454
30/11 Trích khấu hao TSCĐ quý IV/2012 3388 20.670.959
31/12 Kết chuyển vào TK 154 154 246.347.164
Cộng 246.347.164 246.347.164
Định khoản
Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 231.276.413
Có TK 623 (CT Cống Phóng Thủy): 231.276.413
2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ gián tiếp Xí nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: Vật liệu làm nhà, dầu mỡ bảo dưỡng máy móc phục vụ chung.
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: búa, cưa, giàn giáo, ván khuôn định hình,
+ Chi phí bằng tiền khác: điện, nước, đàm thoại gia công, tu sửa CCDC,
Tài khoản sử dụng
Người ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 48
TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình
nào thì phân bổ cho công trình đó. TK này gồm các TK cấp 2:
- TK 6271: Chi phí cho cán bộ quản lý và nhân viên gián tiếp tại công trình, các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và cán bộ nhân viên gián tiếp
- TK6272: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý.
- TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng và phương pháp tính lương, hạch toán
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, chứng từ hợp lệ, bảng lương cán bộ gián tiếp, bảng
phân bổ công cụ dụng cụ, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ,...
- Phương pháp hạch toán
+ Kế toán chi phí tiền lương của nhân viên gián tiếp
Chi phí tiền lương nhân viên gián tiếp là chi phí tiền lương của bộ phận quản lý.
Tiền lương của nhân viên gián tiếp trong Xí nghiệp tính theo lương thời gian.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công được duyệt và hệ số lương, mức lương tối
thiểu được quy định kế toán tiến hành tính và trả lương cho nhân viên gián tiếp.
Lương nhận = Hệ số lương x lương tối thiểu / 26 công x số công thực tế x hệ số.
(Hệ số được hội đồng Quản trị thông qua tại kỳ Đại hội Cổ Đông thường niên)
Ví dụ: Theo bảng lương 11/2012, Lê Đức Thịnh, hệ số lương là 2,94 làm việc
trong tháng 30 công, hệ số lương 1,4.
Lương phải trả = 2,94 x 1.050.000 /26 x 30 x 1,4 = 3.561.923
Khấu trừ BHXH 9,5% = 9,5% x 2,94 x 1.050.000 = 293.265
Khấu trừ kinh phí công đoàn 1% = 35.000
Lương còn nhận = 3.561.923 – 293.265 - 35.000 = 3.233.658
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 49
Biểu 2.16: Bảng thanh toán lương tổ gián tiếp Công trình Cống Phóng Thủy
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ GIÁN TIẾP CÔNG TRÌNH PHÓNG THỦY
Tháng 11 năm 2012
Đvt: đồng
T
T
Họ tên CD
Hệ số
lương
Lương thời gian+
SP
Phụ cấp
TN
Tổng tiền
lương
Các khoản khấu trừ Tiền lương
thực nhận
Ký
nhận
Công Tiền BHXH KPCĐ
2 Lê Đức Thịnh KT 2,94 30 3.561.923 3.561.923 293.265 35.000 3.233.658
3 Văn Đức Chiến LX 2,94 35 5.817.808 5.817.808 293.265 58.000 5.466.543
4 Trần Văn Meo (TK) HĐ 25 3.750.000 3.750.000 3.750.000
5 Đặng Ngọc Thế LM 2,31 35 5.713.918 5.713.918 230.423 57000 3.360.000
Cộng 207 30.299.957 315.000 30.614.957 1.174.058 234.000 29.206.898
Ngày 30 tháng 11 năm 2012
Giám đốc XN Người lập
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 50
Từ bảng tổng hợp thanh toán lương được giám đốc XN và Tổng Giám đốc CT
duyệt, kế toán tiến hành phân bổ lương cho từng công trình. Sau đó tổng hợp chi phí
và phản ánh vào sổ cái TK627
Nợ TK 6271 (CT Cống Phóng Thủy): 20.770.616
Có TK 3341 20.770.616
+ Kế toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và
nhân viên gián tiếp
Căn cứ vào thông báo số 107/TB-BL ngày 24/11/2011 và công văn số
139/BHXH ngày 29/9/2011
Bảng 2.4: BẢNG TỶ LỆ TRÍCH CÁC KHOẢN BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Khoản BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng
Trừ vào tiền lương CBCNV 7% 1,5% 1% - 9,5%
Tính vào chi phí giá thành công trình 17% 3% 1% 2% 23%
Không bao gồm các khoản trích đối với công nhân hợp đồng.
Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được thực hiện tại Công
ty. Hàng quý, kế toán Công ty thực hiện trích 23% BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho
tất cả Xí nghiệp theo định khoản:
Nợ TK 1388 (XN XL BLI)
Có TK 338.8
Sau đó gửi giấy báo Nợ về cho Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp tiến hành lập bảng
kê phân bổ theo giá trị % của từng công trình.
Nợ TK 6271 (chi tiết từng công trình)
Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi)
Cuối kỳ, tập hợp TK 6271 kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành công trình.
Ví dụ:
Ngày 31/12/2012, dựa vào bảng trích khoản KPCĐ, BHXH, YT, BHTN của công
ty báo Nợ cho Xí nghiệp quý IV/2012 (Phụ lục 7), tổng số trích 32,5%: 60.807.338.
Kế toán XN tiến hành phân bổ cho 2 công trình đang thi công trong quý IV như sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
Ế
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 51
Biểu 2.17 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Khoản mục: chi phí
Công trình: Cống Phóng Thủy
Tháng 12 năm 2012 Đvt: đồng
Chứng từ
Nội dung Tổng số tiền
Ghi nợ các TK
Số NT 6271
1 31/12/12 Phân bổ 23% BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ quý IV/2012
43.032.885 43.032.885
Trong đó:
- Đê Lùng Tréo 13.000.000 13.000.000
- Cống Phóng Thủy 30.032.885 30.032.885
Cộng 43.032.885 43.032.885
Duyệt Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán
Định khoản
Nợ TK 627.1 (CT Cống Phóng Thủy) 30.032.885
Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi) 30.032.885
+ Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ xuất dùng thường được sử dụng nhiều công trình. CCDC phục
vụ thi công bao gồm: khuôn định hình, bình điện, lốp xe ô tô,xe rùa, Tùy theo thời
gian sử dụng mà công cụ dụng cụ được chia thành 2 loại:
- CCDC thời gian sử dụng ngắn: cuốc, xẻng, búa,... chi phí về loại công cụ dụng
cụ này sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- CCDC giá trị lớn, thời gian sử dụng dài: khuôn định hình, máy cắt sắt, bình
điện, lốp xe ô tô,... chi phí của loại này được phân bổ nhiều lần, khi phát sinh tập hợp
vào TK 142 "chi phí trả trước" hoặc TK 242 sau đó tiến hành phân bổ cho từng kỳ.
Tại Xí nghiệp, khi có nhu cầu các bộ phận thực hiện tạm ứng tiền để mua CCDC.
Sau đó, tập hợp chứng từ, hoá đơn và số liệu gửi lên phòng kế toán. kế toán tiến hành
nhập kho, lập bảng kê chứng từ và hạch toán ghi nợ TK 242 ghi có TK liên quan.
Hàng quý, Xí nghiệp thành lập hội đồng tiến hành kiểm kê CCDC để phân bổ
vào giá thành công trình.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 52
Ví dụ:
Ngày 30/11/2012, kế toán dựa vào biên bản kiểm kê CCDC hàng quý (Phụ lục 8)
tiến hành lập bảng kê chi phí công cụ dụng cụ cho công trình Cống Phóng Thủy.
Biểu 2.18: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Khoản mục: chi phí
Công trình: Cống Phóng Thủy Đvt: đồng
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
tiền
Ghi nợ các tài khoản
Số NT 6273
1 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/2012 36.118.290 36.118.290
Trong đó:
- Đê Lùng Tréo 13.000.000 13.000.000
- Cống Phóng Thủy 23.118.290 23.118.290
Cộng 36.118.290 36.118.290
Tổng giám đốc CTy Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán
Định khoản
Nợ TK 627.3(CT Phóng Thủy) 23.118.290
Có TK 242 23.118.290
+ Các chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công
trình, chi phí giao dịch, văn phòng phẩm, chi phí khác...
Khi chi phí phát sinh kế toán tập hợp số liệu tiến hành phân bổ cho từng công
trình theo phương pháp phân bổ trực tiếp.
Chi phí phát sinh cho công trình nào tập hợp cho công trình đó. Nếu chi phí phát
sinh kế toán tập hợp số liệu tiến hành phân bổ cho từng công trình theo phương pháp
phân bổ trực tiếp, đồng thời phản ánh trên sổ cái TK 627.
Nợ TK 627.8
Có TK 111,141
Ví dụ:
Ngày 27/11/2012, Xí nghiệp tiếp khách là các ban ngành phục vụ công trình
Cống Phóng Thủy
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 53
Biểu 2.19: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTKT3/001
Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: LL/11P
Ngày 27 tháng 11 năm 2012 Số 0000791
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH LÀI LỜI
Mã số thuế 3100383658
Địa chỉ: Tiểu khu 11, Đồng Phú, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điện thoại: 0523 823848
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Minh
Tên đơn vị: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi – Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I
Mã số thuế: 3100303885
Địa chỉ: 54 Lý Thường Kiệt- Tp Đồng Hới – Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Ăn uống – tiếp khách 2.000.000
Cộng tiền hàng 2.000.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 2.200.000
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, cán bộ phụ trách lập biên xin thanh toán
(Phụ lục 9) được Giám đốc XN duyệt, kế toán lập phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 10)
Cuối tháng, kế toán tổng hợp tất cả các biên xin thanh toán lập bảng kê chứng
từ cho từng Công trình:TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 54
Biểu 2.20: Bảng kê chứng từ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH LỢI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I KHOẢN MỤC: CHI PHÍ
Công trình: Cống Phóng Thủy
Tháng 11 năm 2012
Đvt: đồng
Chứng từ
Nội dung Số tiền
Ghi Nợ Tài khoản
Số NT 6272 6273 6278 1331
18/11 Minh: Thanh toán sữa máy đầm 1.070.000 1.070.000
29/11 Minh: Thanh toán sữa vi tính 150.000 150.000
30/11 Minh: Thanh toán tiếp khách 2.200.000 2.000.000 200.000
30/11 Minh: Thanh toán vật liệu phụ 2.080.000 2.080.000
30/11 Chiến: Thanh toán vé cầu 559.000 559.000
. .
Cộng 48.972.000 17.369.545 7.652.546 23.094.000 855.909
Duyệt Ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 55
Từ bảng kê chứng từ các tháng, kế toán Xí nghiệp tiến hành mở sổ cái và sổ chi
tiết tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất chung cho công trình.
Biểu 2.21: SỔ CÁI
TK 627 (627.1; 627.2; 627.3; 627.8) – chi phí sản xuất chung
Chứng từ Diễn giải TKđ/ứng
Số tiền Mã
vvSH Ngày Nợ Có
07 31/10/12 Phân bổ lương gián tiếp T10 CPT 334 25.320.460
05 30/11/12 Phân bổ lương gián tiếp T11 CPT 334 20.770.616
07 30/11/12 Phân bổ 23% BH quý IV/12 CPT 3388 30.032.885
08 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/12 CPT 3388 23.118.290
08 31/12/12 Thanh toán các khoản CPT 111 129.988.752
31/12/12 Kết chuyển chi phí 154 413.738.201
Cộng 653.833.830 653.833.830
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán
Biểu 2.22: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung
Công trình: Cống Phóng Thủy
Kỳ ngày 1/10/12 đến ngày 31/12/12 Đvtính: đồng
Chứng từ
Diễn giải TKđ/ứng
Số tiền Mã
vụ
việcSH Ngày Nợ Có
07 31/10/12 Phân bổ lương gián tiếp T10 CPT 334 25.320.460
05 30/11/12 Phân bổ lương gián tiếp T11 CPT 334 20.770.616
07 30/11/12 Phân bổ 23% BH quý IV/12 CPT 3388 30.032.885
08 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/12 CPT 3388 23.118.290
08 31/12/12 Thanh toán các khoản CPT 111 129.988.752
31/12/12 Kết chuyển chi phí 154 413.738.201
Cộng 413.738.201 413.738.201
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 56
2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các chi phí sản xuất công trình nào thì tập hợp cho công trình đó từ khi bắt đầu
thi công cho đến khi hoàn thành. Mặt khác, các công trình, hạng mục công trình
thường có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, nên việc
tập hợp chi phí thường được tiến hành theo năm.
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình và có số dư cuối kỳ bên Nợ.
Cuối kỳ, kế toán tính toán, tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp,
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung sang TK
154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
Chứng từ sử dụng
Sổ tổng hợp chi tiết và sổ cái chi tiết tài khoản 154.
Ví dụ: Căn cứ vào các bảng kê chứng từ và sổ cái tài khoản của các tài khoản
621,622,623,627, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp
trong kỳ. Sau đó vào sổ tổng hợp chi tiết và sổ cái tài khoản 154
Định khoản
Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 6.082.167.356
Có TK 621 (CT Cống Phóng Thủy): 4.790.867.048
Có TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943
Có TK 623 (CT Cống Phóng Thủy): 246.347.164
Có TK 627 (CT Cống Phóng Thủy): 413.738.201TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 57
Biểu 2.23 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2012
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối
ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ các tài khoản
CT NT 621 622 623.4 623.7 627.1 627.2 627.3 627.8
01 31/12/12 Xuất vật liệu 152 1.811.792.805
02 31/12/12 Nghiệm thu bê tông TP 331 396.354.549
03 31/12/12 Nghiệm thu đất biên hòa 331 48.000.000
04 31/12/12
Phân bổ lương T10,
T11,T12
334 65.977.694 631.214.943 15.070.751 70.431.388
05 31/12/12 Thanh toán các khoản # 111 110.298.219 26.603.455 153.253.964
05 31/12/12
Nghiệm thu máy đào
phá bê tông cống cũ
331
210.605.454
06 31/12/12 Phân bổ KHTSCĐ 3388 20.670.959
07 31/12/12 Phân bổ CCDC 3388 23.118.290
08 31/12/12 Phân bổ 23%BHXH 3388 30.032.885
09 31/12/12
Nghiệm thu cửa van tự
động
3388 2.468.742.000
Tổng cộng 4.790.867.048 631.214.943 225.676.205 20.670.959 100.464.273 110.298.219 49.721.745 153.253.964
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 58
Biểu 2.24 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Công trình: Cống Phóng Thủy
Quý IV/2012 Đvtính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ứng
Tổng số tiền
Số NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 860.717.199
1 31/12/12 Kết chuyển chi phí VLTT 621 4.790.867.048
2 31/12/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 631.214.943
3 31/12/12 Kết chuyển chi phí SD MTC 623 246.347.164
4 31/12/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 413.738.201
5 31/12/12 Kết chuyển giá vốn KD DD 632 6.942.884.555
Cộng 6.942.884.555 6.942.884.555
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu
2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Bình Lợi I
Việc đánh giá sẩn phẩm dở dang xây lắp là rất phức tạp, khó có thể thực hiện
chính xác một cách tuyệt đối. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể từng công trình đơn
vị có thể chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp riêng.
Xí nghiệm chọn phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để
đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy, cuối quý (năm), kế toán phải kiểm kê đánh giá
mức độ hoàn thành của khối lượng dở dang từng công trình, sau đó tính toán khoản
mục chi phí cho khối lượng dở dang của từng công trình, hạng mục công trình đó.
CPVLTT =
Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ
x KL dở dang cuối kỳ
Khối lượng hoàn thành + KL làm dở cuối kỳ
CPVLTT =
Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ
x KL HTTĐ
Khối lượng hoàn thành + KL HTTĐ
CPVLTT =
Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ
x KL HTTĐ
Khối lượng hoàn thành + KL HTTĐ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 59
Khối lượng hoàn thành tương đương = KL làm dỡ x mức độ hoàn thành
Chi phí thực tế của khối lượng hoàn thành trong kỳ
Giá vốn KL hoàn
thành thanh toán
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá vốn KL HT thanh toán= 860.717.199 + 6.082.167.356 – 0 = 6.942.884.555
2.3.5.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Bình Lợi I
Trong mỗi doanh nghiệp, việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hoàn
toàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp,... cũng như việc xác định đối
tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Xí nghiệp là phương pháp trực
tiếp (phương pháp giản đơn):
- Đối với trường hợp giao thầu theo phương thức trọn gói, bàn giao một lần khi
hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
đến khi hoàn thành chính là giá thành của sản phẩm xây lắp đó.
- Trường hợp nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn hoàn thành quy ước từng
phần thì giá thành từng giai đoạn hoàn thành được tính như sau:
Giá thành giai
đoạn hoàn thành
theo quy ước
=
Giá trị khối
lượng dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị khối
lượng dở
dang cuối kỳ
Đối với Đề tài này, Công trình Cống phóng thủy và nút giao thông ngã 5 Hải
Thành là công trình được giao thầu theo phương thức trọn gói và hoàn thành nên giá
thành là tổng hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành công trình, kế toán công ty tiến
hành kết chuyển từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang TK giá vốn hàng bán
Nợ TK632 6.942.884.555
Có TK 154 6.942.884.555TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 60
Biểu 2.25:
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH
Tháng 12 năm 2012
Tên công trình: Cống Phóng Thủy
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Tổng số tiền C621 C622 C623 C627
Ghi
chú
1.Chi phí SXKD
dở dang đầu kỳ
860.717.199
2. Chi phí
SXKD phát sinh
trong kỳ
6.082.167.356 4.790.867.048 631.214.943 246.347.164 413.738.201
4.Chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ
3.Giá thành công
trình trong kỳ
6.942.884.555
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
Dựa vào bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán của Công ty cổ phần Bình Lợi và biên bản nghiệm thu khối lượng xây
lắp hoàn thành, Công ty ghi rõ tổng giá trị khối lượng thanh toán hoàn thành.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 61
Biểu 2.26: Bảng giá thành, doanh thu công trình, hạng mục công trình xây lắp
BẢNG GIÁ THÀNH, DOANH THU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY LẮP
STT
Tên công
trình
Tổng giá thanh
toán theo HĐ
Tổng KL đã
Nghiệm thu
Thuế GTGT
đầu ra
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
QLDN
Chi phí toàn bộ
của sản phẩm
xây lắp
Doanh thu thuần
tạm tính
Lãi, lỗ
1 Công trình
Cống phóng
Thủy
7.744.386.000 7.744.386.000 583.258.667 6.942.884.555 218.242.778
Tổng cộng 7.744.386.000 7.744.386.000 583.258.667 6.942.884.555 218.242.778
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 62
Kết luận chương 2:
Chương 2 khái quát về lịch sử hình thành của công ty cổ phần XD & TV Bình
Lợi và Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I, tình hình lao động, tài chính của Xí nghiệp qua 3
năm 2010, 2011, 2012. Đồng thời đi sâu tìm hiểu công tác lập dự toán giá thành sản
phẩm, quy trình và phương pháp hạch toán các chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cách đánh giá sản phẩm dở
dang và cách tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I, cụ thể
ở đây là công trình Cống Phóng Thủy và nút giao thông ngã 5 Hải Thành, TP Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 63
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I
3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp xây lắp Bình Lợi I
3.1.1. Về công tác kế toán chung
Với mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, bộ máy kế toán Công ty và Xí
nghiệp được tổ chức và phối hợp chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học, đảm bảo tính
thống nhất trong công việc. Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, năng lực,
nhiệt tình và được phân công phân nhiệm phù hợp với trình độ khả năng mỗi người,
làm việc độc lập đã góp phần nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, góp
phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo đúng quyết định
15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính phù hợp với quy mô của Xí nghiệp hiện nay.
Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ
tương đối đơn giản. Các nghiệp vụ phát sinh trong ngày được cập nhật đầy đủ, rõ ràng,
dễ hiểu và dễ theo dõi phù hợp, thuận tiện với đặc điểm của Xí nghiệp.
Hệ thống sổ sách kế toán được xây dựng hợp lý theo hình thức ghi sổ Nhật ký
chung, cách ghi chép này rõ ràng, dễ hiểu, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đối chiếu đáp ứng
nhu cầu thông tin kế toán, thuận tiện cho việc theo dõi, lập các báo cáo quản trị.
Hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam quy định, phù hợp đặc thù
xây lắp. Ngoài ra, Xí nghiệp còn mở tài khoản chi tiết phù hợp tiện công tác kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán được thiết kế hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ dựa trên biễu
mẫu đúng quy định của Bộ tài chính. Ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ
Tài chính, Xí nghiệp sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của Xí nghiệp phù
hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình luân chuyển chứng từ được
thực hiện tương đối hợp lý, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận.
Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện bằng phương pháp thủ công, chỉ lập
bảng cân đối kế toán nhưng luôn được bộ phận kế toán luôn chú trọng và thực hiện tỉ
mĩ, chính xác và hoàn chỉnh.
3.1.2.Về công tác lập dự toán chi phí, kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm
3.1.2.1. Công tác lập dự toán chi phí
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 64
Đặc thù hoạt động xây lắp, sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến
trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp
theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến
hành sản xuất phải lập dự toán thiết kế thi công và trong quá trình xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo nên việc lập dự toán do bộ phận kỹ
thuật đảm nhiệm rất được chú trọng trong Xí nghiệp. Bộ phận kỹ thuật đều là những
cán bộ trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm đã giúp Xí nghiệp ước tính
được các chi phí sản xuất bỏ ra, kế hoạch thi công hợp lý, rõ ràng, kiểm soát và kịp
thời điều chỉnh tốt chi phí bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài thông qua bảng dự toán.
3.1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Ưu điểm
Đối tượng kế toán chi phí tại Xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai
thường xuyên phù hợp với tình hình Xí nghiệp và đúng với quy định ngành XDCB.
Trong một kỳ kế toán, Xí nghiệp thực hiện nhiều công trình, hạng mục công
trình nên chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Xí nghiệp
hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên việc tính giá thành có nhiều thuận lợi.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp đã xây dựng hệ thống nhà cung cấp lâu dài, uy tín và chất lượng để
đảm bảo cung cấp vật liệu đúng, đủ, chất lượng và giá cả hợp lý tiết kiệm chi phí. Mặc
khác, nguyên vật liệu xuất kho thực hiện theo phương pháp thực tế đích danh nên việc
tính toán giá xuất kho rất dễ dàng, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho đối tượng sử
dụng. Xí nghiệp chủ động trong việc mua nguyên vật liệu giúp thi công đúng tiến độ.
Việc lập kế hoạch mua vật tư hàng tháng ở xí nghiệp trên cơ sở tiến độ thi công
công trình và mức dự toán thi công. Tất cả các nguyên vật liệu đều được nhập kho rồi
mới xuất dùng nên tình hình nhập xuất vật liệu kế toán dễ dàng theo dõi, được kiểm
soát chặt chẽ, phản ánh kịp thời và ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thông qua các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, bảng kê chứng từ,...
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Xí nghiệp, việc sử dụng phương thức giao khoán khối lượng công việc cho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 65
từng tổ thi công tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với
công việc về cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của Xí nghiệp. Hình
thức trả lương này hoàn toàn phù hợp với cơ chế quy định hiện nay.
Kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp chặt chẽ thông qua bảng chấm
công, hợp đồng giao khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành,...Việc chấm công
giao tổ trưởng đảm nhiệm góp phần chia sẽ bớt khối lượng công việc cho kế toán XN.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Đặc thù của ngành xây lắp công trình ở các địa điểm khác nhau nên việc điều
động máy móc thi công phải thực hiện tốt để tránh lảng phí. Trường hợp thuê ngoài
máy thi công hay không, cán bộ kỹ thuật phải tính được phương án tối ưu nhất đưa lại
hiệu quả.
Xí nghiệp đã áp dụng đúng chế độ kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp là
sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Công tác hạch toán các
chi phí liên quan đến máy thi công rõ ràng, cụ thể thông qua bảng nghiệm thu máy thi
công. Hàng quý, kế toán tiến hành phân bổ, theo dõi TSCĐ và hạch toán tài khoản
đúng quy định.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán đã phản ánh đủ các nghiệp vụ phát sinh, ghi chép chi tiết các khoản
mục chi phí sản xuất chung đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo XN.
Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc trả lương theo thời gian kết hợp với
thưởng năng suất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc quản lý và chỉ đạo
sản xuất. Đồng thời, kế toán Xí nghiệp nhanh chóng cập nhật, áp dụng các quy định
mới ban hành.
Hàng tháng, đối với công cụ dụng cụ sử dụng nhiều kỳ, chi phí này được tiến
hành phân bổ kịp thời, chính xác. Đối với công cụ dụng cụ sử dụng ngắn hạn thì tập
hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung từng công trình, hạng mục công trình theo
đúng quy định.
Các chi phí khác được tập hợp đầy đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Hàng tháng,
kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ các khoản chi phí này, giúp việc tập hợp chi phí
dễ dàng hơn, tránh xảy ra việc thiếu sót.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 66
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành
tương đương được tính toán một cách chính xác, cẩn thận, tỷ mỹ góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp nên tính giá
thành theo phương pháp trực tiếp được xem là phương pháp phù hợp, đơn giản, dễ
thực hiện.
b. Nhược điểm
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nhiều nguyên vật liệu nhập kho tại công trình. Tuy nhiên, hệ thống kho công
trình thi đơn sơ, chưa đảm bảo tiêu chuẩn nên dễ dẫn đến tình trạng vật liệu hư hỏng,
thiệt hại.
Toàn bộ chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu hạch toán thẳng vào chi phí NVL trực
tiếp (TK621) mà không tính vào NVL mua về nhập kho. Điều này không đúng, nó gây
ảnh hưởng tới tính chính xác của trị giá nguyên vật liệu khi xuất kho, làm giá thành
tăng cao trong kỳ dù nguyên vật liệu nhập kho chưa xuất ra sử dụng.
Lương của nhân viên cung ứng tính vào chi phí nguyên vật liệu là không phù
hợp với chế độ kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lực lượng lao động thuê ngoài là khá nhiều nhưng chưa được quản lý chặt chẽ
dễ tạo tình trạng chấm công và trả lương không đúng với thực tế.
Xí nghiệp giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng tiến hành chấm công, chia lương
nhưng Xí nghiệp lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình
trạng người lao động hưởng không đúng công sức và tổ trưởng dễ hưởng lợi.
Lao động thuê ngoài chỉ dựa vào mối quan hệ quen biết với các tổ hợp đồng đã
từng hợp đồng với Xí nghiệp mà chưa có sự kiểm tra trình độ tay nghề của lao động.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tại Xí nghiệp, chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là khấu hao máy móc, chi
phí thuê máy nên chỉ mở 2 TK cấp 2 cho TK này mà chưa chi tiết từng khoản chi phí
khác.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 67
Toàn bộ khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp được tập hợp vào TK6237 – khấu hao
TSCĐ. Tuy nhiên việc phân bổ khấu hao từng bộ phận chưa thực hiện đúng quy định
như KHTSCĐ nhà cửa trụ sở phải đưa vào TK 642 nhưng kế toán lại tính vào TK
623.7, điều này làm tăng giá thành xây lắp.
TK 6234 – chi phí máy thi công, TK 6237 – khấu hao TSCĐ. Điều này dễ gây
nhầm lẫn cho người đọc.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí lương của cán bộ quản lý Xí nghiệp phân bổ vào chi phí sản xuất chung
của công trình nên làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp mà lẽ ra khoản này phải hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xí nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi phí
sản xuất chung (TK6271) của tháng cuối quý, làm cho khoản mục chi phí sản xuất
chung tăng vào tháng cuối của mỗi quý.Từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của giá
thành công trình.
Kinh phí công đoàn trích vào giá thành công trình 1% và trừ vào lương cán bộ
công nhân viên 1% thăm hỏi ốm đau làm thu nhập CNV giảm là không đúng quy định.
Tại Xí nghiệp các chi phí như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... được hạch
toán vào TK 6278 – chi phí bằng tiền khác là không hợp lý.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà quan trọng hơn là công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, Xí nghiệp cần tiếp tục phát
huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại
nhằm làm cho công tác kế toán của Xí nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý
nhạy bén. Với những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Công tác kế toán chung
Đẩy nhanh công tác hoàn thiện thủ tục, quy trình luân chuyển chứng từ thì bộ
phận kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các tổ xây lắp, phòng ban chức năng của Xí
nghiệp giúp công tác kế toán nhanh chóng hoàn thành công việc kịp thời khi có các
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 68
nghiệp vụ phát sinh, tránh tình trạng công việc dồn nén vào cuối tháng dẫn đến kết quả
thiếu chính xác.
Nâng cao chất lượng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên
cập nhật các quyết định, thông tư, quy định,mới nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kiểm soát
nội bộ nói riêng để tránh sai sót, phát hiện kịp thời sửa chữa những sai phạm gặp phải.
Theo dõi, đánh giá, so sánh chi phí thực tế và chi phí dự toán để kịp thời xem xét,
tìm nguyên nhân, điều chỉnh hợp lý giúp kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp nên sử dụng, khai thác triệt để hệ thống kế toán máy để hạch toán,
giúp các thông tin kế toán được chính xác và có độ tin cậy cao, phục vụ tốt hơn nhu
cầu của các nhà quản lý của Xí nghiệp, đồng thời giúp cho việc quản lý, lưu trữ các
thông tin kế toán được thuận lợi, giảm bớt áp lực công việc người kế toán.
Thiết lập hệ thống công tác kế toán quản trị nhằm mục đích không chỉ so sánh
đơn giản giữa chi phí dự toán với chi phí thực tế, giá thành kế hoạch và giá thành thực
tế mà còn báo cáo phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí nhanh
chóng, hợp lý, kiểm soát chi phí.
3.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.2.1. Nguyên vật liệu trực tiếp
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Xí nghiệp giao việc mua sắm vật liệu
cho các bộ phận sản xuất. Đồng thời yêu cầu các tổ sản xuất phải chấp hành nghiêm
chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng
công trình.
Địa bàn xây dựng rất rộng, Xí nghiệp nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều
bạn hàng để khi cần là có thể mua vật liệu ở nơi gần nơi thi công nhất, vận chuyển
ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng
công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng vật liệu tồn kho quá ít hoặc nhiều ảnh
hưởng tiến độ thi công, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển hay để lâu bị hao hụt.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản
và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu cần đưa vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 69
Nợ TK 152 (giá mua chưa thuế+chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chiết khấu, giảm giá).
Nợ TK 1331
Có TK 331.
Định kỳ, kiểm kê số nguyên vật liệu tồn kho có đủ so với tình hình nhập – xuất
– tồn trên sổ sách hay không, xem nguyên vật liệu hỏng hay không, để kịp thời xử lý,
tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu chậm tiến độ thi công.
3.2.2.2. Nhân công trực tiếp
Xí nghiệp cùng tổ trưởng các tổ phối hợp theo dõi quá trình chấm công, chia
lương đảm bảo quyền lợi của người lao động. Kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc và
chất lượng công việc, Xí nghiệp nên bố trí thêm cán bộ kỹ thuật giám sát chất lượng
công việc.
Thường xuyên kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân để đảm bảo chất lượng
công trình, kế hoạch sản xuất và hạn chế mức độ tiêu hao nguyên vật liệu.
3.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Việc thuê toàn bộ chi phí máy thi công nên chọn lựa nhà cung cấp uy tín đảm
bảo chất lượng máy móc và giá cả hợp lý. Ngoài ra, việc thuê máy cũng có mặt trái của
nó, chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công
trình. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, Xí nghiệp nên đầu tư mua sắm thêm
thiết bị máy móc, lắp đặt một số máy sử dụng thường xuyên, đồng thời tiến hành tuyển
nhân công lành nghề điều khiển các loại máy đó nhằm hạ giá thành công trình.
Từ đó, chi phí sử dụng máy thi công cần nhiều TK cấp 2 như TK 6231 – chi phí
nhân công lái máy, TK 6232 – chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công,
Lập bảng trích khấu hao TSCĐ riêng đúng với loại TSCĐ phục vụ từng bộ phận.
3.2.2.4. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất thường gồm nhiều loại và dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi
dùng sai mục đích... Vì vậy, Xí nghiệp cần có các quy chế cụ thể nhằm giảm bớt các
khoản chi phí này như: các khoản chi phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt với các
khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,... Tuy
nhiên, với khoản chi hợp lý cần giải quyết kịp thời đảm bảo thuận lợi cho hoạt động
sản xuất.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 70
Nhân viên cung ứng là nhân viên phục vụ công trình nên tính vào chi phí SXC.
Để khắc phục vấn đề này Xí nghiệp nên lập kế hoạch tạm trích trước BHXH,
BHYT, KPCĐ theo quý sau đó phân bổ các tháng trong quý nhằm làm giảm sự biến
động khoản mục chi phí này trong tháng cuối của quý. Với khoản KPCĐ thực hiện
trích đúng quy định 2% tính vào chi phí công trình đảm bảo quyền lợi người lao động.
Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung như tiền điện, tiền nước,
được phản ánh một cách chính xác tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí thì các
chi phí này Xí nghiệp nên hạch toán vào TK 6277- " Chi phí dịch vụ mua ngoài".
Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng nên cần phải phân
bổ theo tiêu thức nhất định như tiêu thức doanh thu công trình,...
Chi phí SXC phân bổ cho công trình A = Hệ số phân bổ x Doanh thu công trình A
3.2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp, Xí nghiệp áp
dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hợp lý và
khoa học. Tuy nhiên thực tế có nhiều dự án mà việc thi công hoàn thành trong một thời
gian ngắn hoặc đơn đặt hàng cải tạo, nâng cấp trong thời gian ngắn nên Xí nghiệp nên
áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Từ khi bắt đầu mỗi công
trình của đơn đặt hàng Xí nghiệp nên mở một bảng tính giá thành riêng. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành, toàn bộ CPSX tập hợp chính là giá thành công trình đó.
Kết luận chương III
Chương III đã đưa ra những đánh giá khách quan trong công tác kế toán chung,
ưu, nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
Xí nghiệp. Từ đó, nêu một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Bình Lợi I.
Hệ số phân bổ
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
Tổng doanh thu các công trình trong kỳ
=
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 71
PHẦN III : KẾT LUẬN
III.1. Kết luận
Trong xu thế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích tối cho
con người thì họ cũng mong muốn họ sẽ thu được một khoản lợi nhuận tương xứng.
Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải có những quyết định sản xuất một
cách đúng đắn và hợp lý để có hiệu cao trong việc sử dụng vốn, tiết kiệm được chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp luôn là công cụ đắc lực trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và cũng như kết
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản
lý, các chủ đầu tư vì nó gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và bản thân của
nhà đầu tư. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp góp phần tính toán chính xác giá thành công trình, hạng mục công trình, tránh
lãng phí thất thoát vốn, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận đưa doanh nghiệp đứng
vững trong nền kinh tế thi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và không ngừng hoàn
thiện để làm tốt vai trò của mình, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp lại cần thiết hơn.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú
trong Ban giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban liên có quan, nhất là sự chỉ bảo và
quan tâm giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng tài chính – kế toán. Đồng thời,
qua quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành bài thực tập với đề tài "Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I".
Qua đó em cũng đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra:
- Nhận thức và hệ thống hoá những kiến thức cơ bản nhất về công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I.
- Từ đó, đánh giá thực trạng để đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 72
Với năng lực, kiến thức về thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập tại đơn vị
chưa nhiều, tôi chỉ mới tìm hiểu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp theo
giai đoạn thi công công trình mà chưa tìm hiểu toàn bộ cho đến khi hoàn thiện công
trình Cống Phóng Thủy, không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Tuy nhiên bài khóa luận
đã đáp ứng đầy đủ những mục tiêu cơ bản đặt ra ban đầu.
III.2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Xí nghiệp
Xí nghiệp nên đề xuất với Công ty tạo tính chủ động hơn trong SXKD như: tự
chịu trách nhiệm KQKD của Xí nghiệp, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công,...
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát tình hình trong Xí
nghiệp, nhanh chóng phát hiện những kịp thời những sai phạm.
Thường xuyên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Xí nghiệp và công nhân của
Xí nghiệp để nắm bắt thông tin công trường kịp thời.
2.2. Hướng phát triển đề tài
Từ trước đến nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là đề
tài được mọi người quan tâm không chỉ các sinh viên nghiên cứu mà còn các doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
Đề tài này không nên chỉ dừng lại phản ánh thực trạng công tác kế toán mà
phải đi sâu tìm hiểu, phân tích công tác lập dự toán, xây dựng các định mức chi phí cấu
thành để so sánh, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục chênh lệch giữa định
mức và thực tế, kiểm soát chi phí hiệu quả. Tìm hiểu các chi phí kiểm soát được và chi
phí không kiểm soát được nhằm phân tích, theo dõi và hạn chế cả chi phí không kiểm
soát được xảy ra.
Tìm hiểu các công trình không được nghiệm thu, phá đi làm lại hoặc sữa chữa
lớn để biết thực tế những chi phí đó sẽ được hạch toán như thế nào và có khác gì với lý
thuyết hay không?TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I HỌ
C K
INH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_thuy_linh192_43_6927.pdf