Khóa luận Kế toán công nợ tại công ty cổ phần Hồng Đức

Kiến nghị với Nhà nước Trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, Nhà nước nên tiến hành đưa ra các biện pháp giải quyết tình hình nợ xấu trong ngành xây dựng và bất động sản. Chỉ khi giải quyết được vấn đề này thì mới thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, trong đó có ngành kinh doanh vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó Nhà nước cũng nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn ở mức lãi suất hợp lý hơn, thấp hơn so với hiện nay, từ đó mở ra nhu cầu của thị trường, tăng cung lên điều này sẽ thúc đẩy và tháo gỡ những khó khăn khác cho doanh nghiệp.

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3856 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán công nợ tại công ty cổ phần Hồng Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 .............. .............. Xi măng Kim Đỉnh PCB30 .............................................................. .............................................................. TAN ................... ................... 12 ....................... ....................... 1.213.261 .............................. ............................ 14.559.137 Cộng tiền hàng: 14.559.137 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.455.913 Lệ phí giao thông 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 16.015.050 Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu không trăm mười lăm nghìn không trăm năm mươi đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn) Đồng thời kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, định khoản số hàng mua vào: Nợ TK 1561 13.472.724 Nợ TK 133 1.347.272 Có TK 331 14.819.996 Sau khi hàng được giao, khách hàng kí nhận vào biên bản kiểm hàng, kế toán lập HĐ GTGT và nhập số liệu, hạch toán doanh thu bán hàng vào máy tính: Nợ TK 1111 16.015.050 Có TK 3331 1.455.913 Có TK 5111 14.559.137 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 43 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/2012 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải Tk đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 HD 10091 Nguyễn Cữu Thiết 1311 59.615.972 01/12 HD 10092 Mai Thị Bường 1311 15.182.908 01/12 HD 10093 Lê Văn Hùng 1311 42.139.373 . .. .. . . 02/12 HD 100107 Nguyễn Cữu Thiết 1311 25.401.864 02/12 HD 10108 Hồ Viết Thục 1311 30.181.054 03/12 HD 10115 CHXD Phú Đa 1311 21.045.455 03/12 HD 10116 ĐL Thanh Tâm 1311 3.845.455 . 31/12 HD 10443 Hồ Viết Thục 1311 14.559.137 31/12 PKT - KC DT bán hàng 911 8.975.931.136 31/12 PKT - KC DT dịch vụ 911 2.618.662 Tổng phát sinh Nợ: 8.978.549.798 Tổng phát sinh Có: 8.978.549.798 0 Cuối tháng máy tính sẽ tự động kết chuyển doanh thu vào bên Có TK 911, cụ thể trong tháng 12 là: 8.978.549.798đ với doanh thu bán hàng là 8.975.931.136đ và doanh thu dịch vụ là: 2.618.662đ. Vào thời điểm cuối năm tài chính, hệ thống sẽ tự tổng hợp doanh thu đã kết chuyển của cả năm để cho ra kết quả cuối cùng trên báo cáo kết quả kinh doanh. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 44 2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty luôn có những chính sách trả chậm để khuyến khích khách hàng mua hàng, tuy nhiên do mức độ nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, xảy ra ở Công ty rất ít, nên kế toán bán hàng không tiến hành theo dõi trên TK 521 để giảm bớt công việc theo dõi tài khoản. Nếu có trường hợp giảm trừ doanh thu xảy ra, kế toán sẽ trừ trực tiếp mức chiết khấu hoặc giảm giá trên giá bán của hàng hóa ngay tại hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng và hạch toán doanh thu bán hàng theo mức giá đã giảm. 2.2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán a, Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán để hạch toán giá vốn hàng bán ra. Giá xuất hàng tồn kho được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền cuối mỗi tháng. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp Kê khai thương xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sau mỗi lần xuất kho, kế toán chưa ghi nhận giá vốn mà chỉ theo dõi về số lượng. Cuối tháng tiến hành xác định đơn giá bình quân để tính giá vốn cho lượng hàng đã tiêu thụ. b, Chứng từ kế toán sử dụng - Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng (Khách hàng) - Hoá đơn GTGT (Kế toán kho hàng) - Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Thủ kho) c,Trình tự hạch toán - Căn cứ vào HĐGT, ngay khi nghiệp vụ ghi nhận doanh thu xảy ra thì đồng thời máy tính cũng thực hiện bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán (về mặt số lượng): Nợ TK 632 Có TK 1561 - Đối với TK 632, hàng ngày kế toán sẽ cập nhật các chứng từ về mua bán hàng hóa như: phiếu nhập, xuất khovào máy tính. Đến cuối tháng giá trị của giá vốn hàng bán sẽ được tự động cập nhập khi Công ty tiến hành tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 45 Giá trị hàng xuất bán trong kì Giá trị hàng đầu kì + Giá trị hàng nhập trong kì Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 01/12 HD 10091 Nguyễn Cữu Thiết 1561 58.079.383 01/12 HD 10092 Mai Thị Bường 1561 15.325.802 01/12 HD 10093 Lê Văn Hùng 1561 40.948.629 . .. .. . . 01/12 HD 10106 ĐL Trâm PT 1561 2.753.448 02/12 HD 100107 Nguyễn Cữu Thiết 1561 24.748.293 31/12 HD 10434 KBNN Phú Vang 1561 2.145.877 31/12 HD 10436 TTYT dự phòng TTH 1561 6.210.130 31/12 HD 10437 CHVLTT Vỹ Dạ 1561 31.110.358 . 31/12 HD 10447 Lê Văn Hùng 1561 33.269.575 31/12 PKT PBCPMUA2012 - Phân bổ CPMH 1562 1.266.592.962 31/12 - KC GVHB 911 9.931.660243 Tổng phát sinh Nợ: 9.931.660.243 Tổng phát sinh Có: 9.931.660.243 0 Đơn giá xuất kho bình quân = trong kì - Kế toán cũng tiến hành theo dõi chi phí mua hàng riêng tại tài khoản 1562. Cuối kì, phân bổ khoản chi phí này vào giá vốn hàng bán theo công thức: = x Sau đó, máy tính sẽ tự động phân bổ số liệu vào Bảng kê chứng từ TK 632, sổ chi tiết TK 632, Sổ cái TK 632 và cho ra các báo cáo tổng hợp như thẻ kho; bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của Công ty. Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán cũng được thực hiện vào cuối mỗi tháng sang TK 911. Vào thời điểm cuối năm tài chính, hệ thống sẽ tự tổng hợp giá vốn hàng bán đã kết chuyển của cả năm để cho ra kết quả cuối cùng trên báo cáo kết quả kinh doanh. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/2012 Chi phí mua hàng phân bổ Tổng chi phí mua hàng TR ƯỜ NG Ạ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 46 2.2.2.4 Kế toán chi phí kinh doanh Chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty bao gồm: - Tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí tiền gửi ngân hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí thuê kho, thuê bãi. - Các chi phí khác: Điện, nước, điện thoại, Fax,... - Chi phí tiếp khách, hội họp. - Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm,... có liên quan đến bộ phận quản lý, cũng như cán bộ, nhân viên quản lý của Công ty. Cụ thể, đối với chi phí khấu hao TSCĐ, Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng: - Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định trung bình hàng năm = –––––––––––––––––––––––––– của tài sản cố định Thời gian sử dụng - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Thời gian sử dụng của TSCĐ, Công ty áp dụng theo khung thời gian quy định tại Thông tư 203/2009/QĐ-BTC. Đối với các khoản trích theo lương, Công ty áp dụng tỉ lệ theo quy định của Luật BHXH (2006) và văn bản pháp luật khác có liên quan hiện hành cụ thể như sau: Bảng 2.1 Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2012 đến 2013 a, Tài khoản sử dụng Kế toán Công ty sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh với các tiểu khoản sau: - TK 64211- Chi phí nhân viên bán hàng TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 47 - TK 64212- Chi phí vật liệu bán hàng - TK 64213- Chi phí công cụ bán hàng - TK 64214- Chi phí khấu hao bán hàng - TK 64217- Chi phí dịch vụ mua ngoài bán hàng - TK 64221- Chi phí nhân viên quản lý - TK 64222- Chi phí vật liệu quản lý - TK 64223- Chi phí công cụ quản lý - TK 64224- Chi phí khấu hao quản lý - TK 64225- Phí, lệ phí - TK 64227- Chi phí dịch vụ mua ngoài quản lý - TK 64228- Chi phí bằng tiền khác quản lý b, Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng tính và thanh toán lương - Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Bảng trích khấu hao TSCĐ. - Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,.... c, Trình tự luân chuyển chứng từ: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ thu thập được từ các bộ phận liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp và nhập số liệu vào máy. Số liệu theo đó sẽ được tự động cập nhật vào Bảng kê chứng từ TK 642, Sổ chi tiết TK 642, Sổ cái TK 642. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK 911. Ví dụ cụ thể: ngày 03/12/2012, Công ty tiến hàng chuyển tiền mua xăng dầu cho Công ty CP XDDK Thừa Thiên Huế thông qua tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn-Agribank. Cùng ngày, ngân hàng trên tiến hành chuyển tiền và phát sinh phí chuyển tiền là 91.273đ (chưa thuế VAT 10%). Ngân hàng gửi giấy báo về số phí cho Công ty bằng Chứng từ giao dịch, kí hiệu: FX/12T số 12030117000210. Sau khi nhận giấy báo của ngân hàng, Công ty tiến hành nhập số liệu vào máy tính, hạch toán phí chuyển tiền vào TK 642- chi phí quản lý kinh doanh: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 48 CHỨNG TỪ GIAO DỊCH Liên 2: Khách hàng Chi nhánh: 4000- Chi nhánh Thừa Thiên Huế MST: 3300101290 Địa chỉ: Số 10 Hoàng Hoa Thám- TP Huế ĐT/Fax: 054.828182/054.822883 THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH THÔNG TIN HẠCH TOÁN Thông tin giao dịch N/C Số tiền LTT Ghi chú Tài khoản khách hàng Thu phí tiền chuyển trong nước VAT N C C 100.400 91.273 9.127 VND VND VND 4000211001016 Khách hàng Thủ quỹ Giao dịch viên Kiểm soát Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Mã GDV: TTHTTDT) Trương Thị Diệu Thanh Nợ TK 64225 91.273 Nợ TK 133 9.127 Có TK 11212 100.400 Trong tháng 12, tổng mức trích khấu hao là 77.356.074đ với: + Khấu hao TSCĐ cho hoạt động bán hàng là: 59.269.380đ + Khấu hao TSCĐ cho hoạt động quản lý là: 18.086.694đ Nợ TK 64214 59.269.380 Nợ TK 64224 18.086.694 Có TK 2141 77.356.074 Mẫu số: 01GTGT2/4000 Ký hiệu: FX/12T Số HĐ: 12030117000210 Ngày giá trị: 03/12/2012 SBT 210 Người phát lệnh: Cty CP An Phú Thừa Thiên Huế Địa chỉ: 189 Phạm Văn Đồng- TP Huế- MST: 3300330942 Số tài khoản:. Tại: 1KO4000- NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế Khách hàng thụ hưởng: Cty CP XDDK Thừa Thiên Huế Địa chỉ: Xã Lộc Vĩnh huyện Phú Lộc TT Huế MST: 3301264555CM Số TK: 2009201002041 Tại: 1KO2009- CN NNNo&PTNT Cho Moi Loại lệnh thanh toán: Có Số tham chiếu đi: 4000OTT121068670 Phương thức thanh toán: KO Số tham chiếu đến NH gửi lệnh: NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế Mã NH: IKO4000 NH nhận lệnh: CN NHNo&PTNT Cho Moi Mã NH: IKO2009 Số tiền giao dịch: 100.400VND Bằng chữ: Một trăm nghìn bốn trăm VND Nội dung: Cty AN Phú chuyển tiền mua xăng dầu TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 49 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 01/12 PC 01 XNXD Dạ Hương TT tiền công 1111 3.636.364 03/12 PC 04 DNTN Duyên Quê TT tiền tiếp khách 1111 2.363.637 03/12 UN NN NHNo&PTNTHuế Phí chuyển tiền 11212 91.273 03/12 UN QD NHTMCPQuân Đội Phí chuyển tiền 11214 10.000 31/12 PKT - KC CPNV bán hàng 64211 911 46.146.105 31/12 PKT - KCCPVL bán hàng 64212 911 370.187.020 31/12 PKT - KCCP CC bán hàng 64213 911 248.358.605 31/12 PKT - KCCP khấu hao BH 64214 911 59.269.380 31/12 PKT - KCCPDVmua ngoài 64217 911 205.889.878 31/12 PKT - KCCPNV quản lí 64221 911 33.348.735 31/12 PKT - KCCP công cụ QL 64223 911 12.391.637 31/12 PKT - KCCP khấu hao QL 64224 911 18.086.694 31/12 PKT - KC phí, lệ phí 64225 911 33.490.093 31/12 PKT - KCCPDV mua ngoài QL64227 911 13.605.757 31/12 PKT - KCCP bằng tiền khác QL 64228 911 31.402.818 31/12 PKT - Phân bổ KH TSCD tháng 12 2141 59.269.380 31/12 PKT - Phân bổ KHTSCD tháng 12 2141 18.086.694 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/2012 Tổng phát sinh Nợ 1.083.055.451 Tổng phát sinh Nợ 1.083.055.451 0 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 50 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 2.2.3.1 Kế toán doanh thu tài chính Doanh thu tài chính của Công ty chủ yếu là: - Lãi tiền gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả chậm - Chiết khấu thanh toán - Cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư cổ phiếu ở công ty cổ phần Trường Phú, công ty Thương mại dịch vụ Thuận An .. a, Tài khoản sử dụng: TK 515- Doanh thu tài chính b, Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu thu - Giấy báo Có ngân hàng c, Trình tự luân chuyển chứng từ - Căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng thông báo về lãi tiền gửi, phiếu thu kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết TK 515, Sổ cái TK 515 .... Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911. Ví dụ cụ thể: Ngày 31/12/2012, Công ty nhận được Giấy báo Có trả lãi tiền gửi của Ngân hàng Ngoại thương tháng 12/2012 với số tiền: 2.174đ . Khi nhận được giấy báo Có, Kế toán công ty hạch toán số tiền trên vào Doanh thu tài chính tháng: Nợ TK 11216 2.174 Có TK 515 2.174 GIAY BAO CO TRA LAI TIEN GUI Mattv: 028 Ngày 31/12/2012 TEN DON VI: CT CP AN PHU TTHUE( AN PHU TTHUE JSC) So cif: 4112734 SO TAI KHOAN: 016.1.00.076752.2 Tu ngay Den ngay Lai suat Tien lai 26/11/2012 31/12/2012 2.00000000 2 174.00 Tong cong: 2 174.00 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 51 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 03/12 PT 03K - Thu tiền lãi vay T11 1111 847.000 25/12 BC DT -NHDT Lãi TGNHDT T12 11213 87.695 26/12 BC QD -NHQD Lãi TGNHQD T12 11214 29.286 31/12 BC 1 NHNT Lãi TGNH Ngoại Thương T12/12 11216 2.174 31/12 BC 2 NHVP Lãi TGNH VP T12/12 11215 964 31/12 PKT LCTT CBTNC01 Lãi chậm TT T10T12/2012 1311 2.958.466 31/12 PKT CBCMT01 Lãi chậm TT T10T11/2012 1311 5.746.164 31/12 PKT - KC Doanh thu tài chính 911 714.751.874 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/2012 Tổng phát sinh Nợ: 714.754.871 Tổng phát sinh Có: 714.754.871 0 2.2.3.2 Kế toán chi phí tài chính - Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là lãi vay ngân hàng và cá nhân. a, Tài khoản sử dụng: TK 635- Chi phí tài chính b, Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi - Giấy báo Nợ của ngân hàng. c, Trình tự luân chuyển chứng từ - Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán nói trên, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết TK 635, Sổ cái TK 635... Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản 911. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 52 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 04/12 UN 3 NHNN Lãi khế vay 1196 11212 516.724 05/12 UN 2013 NHNN Lãi khế vay 1202 11212 493.121 05/12 UN 2013 NHNN Lãi khế vay 1417 11212 330.843 06/12 UN 2 NHNN Lãi khế vay NHNN 1232 11212 1.905.421 25/12 UN 2 NHNN Lãi khế vay 1604 11212 1.821.600 25/12 UN QD2 NHQD Lãi vay NHQD T12/12 11212 6.443.864 31/12 UN NN NHNN Lãi vay NHNN khế 2151 11212 741.526 31/12 PKT - KC chi phí tài chính 635 911 300.920.638 Ví dụ cụ thể: Ngày 25/12/2012, Công ty nhận được Phiếu báo Nợ của ngân hàng TMCP Quân Đội về số tiền lãi của khế ước LD1232800301\B54 là : 6.443.864đ. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 635- Chi phí tài chính Từ ngày 1/12/2011 đến ngày 31/12/2011 5.131.586.324 Sau khi nhận phiếu báo Nợ, kế toán tiến hành nhập số liệu và hạch toán khoản tiền lãi vay vào chi phí tài chính: Nợ TK 635 6.443.864 Có TK 11214 6.443.864 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 635 – Chi phí tài chính Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/20112 Tổng phát sinh Nợ: 300.920.638 Tổng phát sinh Có: 300.920.638 0 NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MST KH Hue Branch(HUE) MSTNH PHIẾU BÁO NỢ Ngày 25/12/2012 Nguyên tệ: VND Mã GC: LD1232800301\B54 GDV: 32555_COBUSER Tài khoản/ khách hàng Số tiền Tài khoản nợ 5011100045001 CTY CP AN PHU THUA THIEN HUE Bằng chữ: Sáu triệu bốn trăm bốn mươi ba nghìn tám trăm sáu mươi tư Số tiền 6,443,864.00 Diễn giải: Thu lai khe uoc LD1232800301\B54 Kế toán viên Kiểm soát Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 53 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 04/12 PT 12K 0000 Hổ trợ giá cho khách hàng 1111 18.060.000 13/12 PT 15K 0000 Thu tiền hợp đồng đại lý 1111 598.500 23/12 PN 73 NM xi măng COSEVCO KM tháng 10 1561 1.015.632 31/12 PKT 8866 CTLT01 CK bán hàng T11/2012 331 1.272.727 31/12 PKTDT12 CTDT1 HT chênh lệch mua bán 1311 70.600 31/12 PKTNS12 CTNS01 Thưởng sản lượng T11/2012 331 12.600.000 31/12 PKTLUK S12 CTLUKS1 HT CPBH T12/12 331 12.480.000 31/12 PKT - KC thu nhập khác 711 911 282.498.793 2.2.3.3 Kế toán thu nhập khác - Thu nhập khác của Công ty chủ yếu là: Tiền thưởng, tiền khuyến mại ( chủ yếu), từ thanh lý tài sản cố định. a, Tài khoản sử dụng: TK 711 - Thu nhập khác b, Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thu - Giấy báo Có... c, Trình tự luân chuyển chứng từ - Căn cứ vào Phiếu thu, giấy báo có, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các Sổ cái TK 711, Sổ chi tiết TK 711,.... Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản 911. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 711 – Thu nhập khác Từ ngày 1/12/2012 đến ngày 31/12/20112 Tổng phát sinh Nợ: 282.498.793 Tổng phát sinh Có: 282.498.793 0 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 54 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 31/12 PKT DC331 CTKK01 HT CP khoản phải trả Kim phí minh tâm 331 500 31/12 PKT DC331 5-CT195 HT CP khoản phải trả CT195 331 1.484 31/12 PKT DC331 CBVNV01 HT CP khoản phải trả CB Vinh 331 145.660 31/12 PKT DC1131 CNKHOA01 HTCP khoản phải thu A. Khoa 1311 25.000 31/12 PKT DC1131 CTQD01 HTCP các khoản phải thu Q. Điền 331 45.000 31/12 PKT - KC chi phí khác 811 911 730.293 2.2.3.4 Kế toán chi phí khác - Thuế giá trị gia tăng truy thu, phạt thuế, chi phí thanh lý tài sản.. a, Tài khoản sử dụng: TK 811 - Chi phí khác b, Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu chi, Giấy báo Nợ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ - Các chứng từ liên quan khác c, Trình tự luân chuyển chứng từ - Hằng ngày, căn cứ vào Phiếu chi, Giấy báo Nợ,... kế toán tổng hợp sẽ tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động cập nhật vào các Sổ cái TK 811, Sổ chi tiết TK 811,... Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác sang tài khoản 911. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 811 – Chi phí khác Từ ngày 1/12/2011 đến ngày 31/12/2011 Tổng phát sinh Nợ: 730.293 Tổng phát sinh Có: 730.293 0 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 55 Lãi năm trước Tổng doanh thu năm trước Doanh thu quý i 2.2.3.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp a, Tài khoản kế toán sử dụng: TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp b, Trình tự hạch toán - Tại Công ty cổ phẩn An Phú, chi phí thuế TNDN được tạm tính theo từng quý như sau: Thuế TNDN tạm tính quý i = x - Cuối quý, máy tính tự động tính ra số thuế TNDN tạm nộp rồi cập nhật vào sổ cái TK 821. Đồng thời thực hiện bút toán kết chuyển chi phí thuế TNDN sang tài khoản 911. - Vào tháng 12/2012 , máy tính sẽ tính ra số thuế phải nộp trong cả năm rồi trừ cho số thuế tạm nộp của 3 quý trước, số còn lại được tính vào quý 4 rồi kết chuyển sang TK 911. Với mức thuế suất áo dụng là 25%, ta có công thức tính thuế TNDN phải nộp như sau: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Thu nhập tính thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế + Các khoản điều chỉnh tăng - các khoản điều chỉnh giảm  Các khoản điều chỉnh tăng gồm: - Thù lao của Hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia quản lí - Chi phí không hợp lệ  Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán trước thuế - Cổ tức được chia - Thu nhập đã truy thu thuế từ năm trước. (Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2011) Tuy nhiên, do năm 2012 Công ty lỗ nên không phát sinh chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp. 2.2.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần An Phú thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh mỗi tháng một lần, việc xác định này chỉ mang tính chất nội bộ trong việc theo dõi tình hình hoạt động của Công ty. Đến thời điểm cuối niên độ vào ngày 31/12/2012, kế toán thực hiện TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 56 kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính. a, Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh b, Trình tự hạch toán - Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản chi phí và doanh thu phát sinh sang TK 911. Đến cuối năm tài chính, máy tính tự động tổng hợp số phát sinh trên tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh của năm và lập báo cáo kết quả kinh doanh năm. Cụ thể, cuối tháng 12, kế toán kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh tháng 12. Căn cứ vào sổ Cái TK 911, tổng số phát sinh bên Nợ là: 11.305.487.896đ, tổng phát sinh bên Có là: 9.975.803.462đ. Kết quả kinh doanh tháng 12 là: 11.305.487.896 – 9.975.803.462 = - 1.329.684.434 đ. Nợ TK 4212 1.329.684.434 Có TK 911 1.329.684.434 Ta có số Cái tài khoản 911 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2012 (chỉ dùng nội bộ) như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 57 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Có 31/12 PKT - KC Doanh thu bán hàng 5111 5111 8.975.931.136 31/12 PKT - KC Doanh thu dịch vụ 5113 5113 2.618.662 31/12 PKT - KC Thu nhập HĐTC 515 515 714.754.841 31/12 PKT - KC Thu nhập khác 711 711 282.498.793 31/12 PKT - KC GVHB 632 632 9.931.660.243 31/12 PKT - KC Chi phí HĐTC 635 635 300.920.638 31/12 PKT - KC chi phí NVBH 64211 64211 46.146.105 31/12 PKT - KC chi phí vật liệu BH 64212 64212 30.187.020 31/12 PKT - KC chi phí công cụ BH 64213 64213 248.358.605 31/12 PKT - KC chi phí KH BH 64214 64214 59.269.380 31/12 PKT - KC chi phí DV mua ngoài BH 64217 64217 205.889.878 31/12 PKT - KC chi phí nhân viên quản lí 64221 64221 33.348.735 31/12 PKT - KC chi phí công cụ QL 64223 64223 12.391.637 31/12 PKT - KC chi phí khấu hao QL 64224 64224 18.086.694 31/12 PKT - KC thuế, phí, lệ phí QL 64225 64225 33.490.093 31/12 PKT - KC DV mua ngoài QL 64227 64227 13.605.757 31/12 PKT - KC chi phí bằng tiền QL khác 64228 64228 31.402.818 31/12 PKT - KC chi phí khác 811 811 730.293 31/12 PKT - KC lãi hoạt động kinh doanh 4212 -1.329.684.434 Tổng phát sinh Nợ: 9.975.803.462 Tổng phát sinh Có: 9.975.803.462 0 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Từ ngày 1/12/2011 đến ngày 31/12/2011 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 58 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Từ ngày 01/12/2012 đến 31/12/2012 Đơn vị tính: VND CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2012 A B C 1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 20 8,978,549,798 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 20 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 20 8,978,549,798 4. Giá vốn hàng bán 11 21 9,931,660,243 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 -953,110,445 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 22 714,754,871 7. Chi phí tài chính 22 23 300,920,638 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 300,920,638 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 1,072,176,722 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21- 22- 24) 30 -1,611,452,934 10. Thu nhập khác 31 24 282,498,793 11. Chi phí khác 32 25 730,293 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 271,768,500 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 26 -1,329,684,434 14. Chi phí thuế TNDN 51 26 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60 26 -1,329,684,434 Báo cáo này chỉ mang tính chất nội bộ, được lập ra để ban quản lý, giám đốc Công ty thuận tiện trong việc theo dõi tình hình kinh doanh hàng tháng. Đến cuối năm, kế toán công ty sẽ tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2012. Hàng tháng, máy tính đã tự động kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí phát sinh liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh vào bên Nợ và bên Có của tài khoản 911. Vào ngày 31/12/2012, kế toán chỉ cần tiến hành kích chọn vào mục lập báo cáo tài chính năm 2012, hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 59 CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ Mẫu sổ B02-DNN 189 Phạm Văn Đồng, Tp Huế ( Ban hành theo QDD48/2006/QĐ BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2012 Đơn vị tính: VND CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 2,012 2,011 A B C 1 1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 20 126,718,190,124 182,230,703,250 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 20 - 7,986,365 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 20 126,718,190,124 182,222,716,885 4. Giá vốn hàng bán 11 21 123,381,005,548 174,510,188,582 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 3,337,184,576 7,712,528,303 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 22 1,787,648,642 1,462,302,290 7. Chi phí tài chính 22 23 4,581,744,687 5,608,382,595 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 4,581,744,684 5,608,382,595 8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 4,875,728,572 5,401,033,282 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21- 22- 24) 30 -4,333,240,041 -1,834,585,284 10. Thu nhập khác 31 24 1,940,575,339 1,183,280,033 11. Chi phí khác 32 25 47,321,206 154,269,771 12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 1,893,254,133 1,029,010,262 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 26 -2,439,985,908 -805,575,022 14. Chi phí thuế TNDN 51 26 - 139,248,000 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51) 60 26 -2,439,985,908 -944,823,022 Huế, ngày 02 tháng 04 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Phan Văn Lương Phan Quốc Việt Hồ Nhật Tân TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 60 2.2.4 Phân tích một số lí do ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh năm 2012 của Công ty: 2.2.4.1 Lí do khách quan Như chúng ta đã biết, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một năm 2012 đầy biến động và sóng gió. Năm 2012 được xem là năm có tổng mức tăng GDP thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây: Biểu đồ 2.7: Tình hình tăng trưởng GDP Việt Nam những năm gần đây . Bảng 2.2 Tổng sản phẩm quốc nội GDP qua 2 năm 2011-2012 (Nguồn: Tradingeconomics.com) Dựa vào biểu đồ trên có thể thấy, do khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 và khủng hoảng tài chính Châu Âu năm 2010 đã khiến kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mức tăng GDP đã bắt đầu giảm mạnh từ năm 2008-2010 và bất ổn trong suốt những năm còn lại. Mức tăng trưởng GDP của năm 2012 cũng giảm nhiều TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 61 so với năm 2011. Chính điều này đã gây ra tình trạng đáng lo ngại trong nền kinh tế như: nợ xấu tăng cao, bất động sản đóng băng, nhiều doanh nghiệp phá sản đã khiến nhiều ngành kinh tế ở nước ta gặp khó khăn, trong đó có ngành xây dựng. Năm 2012 thực sự là một năm khủng hoảng đối với ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản. Theo số liệu thống kê của Bộ Xây dựng, năm 2012 có khoảng 2600 đơn vị thuộc ngành xây dựng & kinh doanh BĐS ngừng hoạt động và giải thể, trong đó 81% là doanh nghiệp xây dựng còn lại là kinh doanh bất động sản. Biểu đồ 2.8 Tình trạng các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh BĐS năm 2012 (Nguồn tạp chí thép- Email: TapChiThep@gmail.com) Việc ngành xây dựng gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản đã làm giảm một lượng lớn nhu cầu xây dựng hay nói cách khác là giảm lượng lớn khách hàng đối với một công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng như Công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế. Điều này đã làm mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty giảm mạnh trong năm 2012 và cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận gộp của Công ty giảm theo. 2.2.4.2 Lý do chủ quan Theo như quan sát, tình trạng bán hàng thu tiền trả chậm của Công ty An Phú diễn ra khá phổ biến. Do nền kinh tế khó khăn, một số khách hàng thường mua nợ và chậm thanh toán. Vì sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ cùng như mục tiêu giữ vững thị phần buôn bán, Công ty không muốn mất lượng khách hàng gắn bó lâu năm nên thường có thái độ khá dè dặt trong vấn đề thu hồi nợ. Chính vì điều đó đã làm nguồn vốn Công ty bị chiếm dụng, lượng tiền tại Công ty giảm. Để duy trì hoạt động, Công ty phải tiến hành vay vốn ngân hàng, điều này đã đẩy chi phí tài chính của Công ty lên cao. Bên cạnh đó nguồn thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ lãi các TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 62 hoạt động cho vay, tiền gửi, lãi từ tín phiếu, trái phiếu, không thể bù đắp được mức chi phí tài chính và chi phí quản lý cao (chi tiết xem phụ lục 2.4 ) đã khiến lợi nhuận kinh doanh của Công ty giảm mạnh. Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu, theo ý kiến của tôi, đã khiến lợi nhuận của Công ty năm 2012 giảm mạnh như vậy. Nhìn chung có thể thấy nguyên nhân khách quan vẫn gây ảnh hưởng hơn cả, vì đây cũng là tình hình chung của hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn. Cùng với những biện pháp hỗ trợ khắc phục của Nhà nước ta, hy vọng trong năm 2013 tới đây môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện đáng kể, nhu cầu và lượng khách hàng gia tăng, cùng với những biện pháp cắt giảm chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ sẽ khiến kết quả kinh doanh của Công ty được khả quan hơn. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 63 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Trải qua hơn 12 năm thành lập và phát triển, Công ty cổ phần An Phú đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, tạo một chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực thương mại, tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Mặc dù trong những năm gần đây công ty phải gặp những khó khăn do nền kinh tế khủng hoảng và đầy biến động nhưng các cán bộ quản lý, nhân viên trong công ty vẫn cố gắng hết mình để có thể giữ vững và duy trì hoạt động trong trạng thái ổn định nhất. Trong đó, không thể không kể đến sự đóng góp đáng kể của lực lượng cán bộ công nhân viên phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh kịp thời các hoạt động kinh doanh của Công ty để các nhà quản trị kịp thời đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển đáp ứng nhu cầu và tình hình hoạt động của Công ty. - Về bộ máy kế toán, Công ty cổ phần An Phú đã tổ chức bộ máy kế toán khá gọn nhẹ, khoa học, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên. Dưới sự chỉ đạo tập trung, hướng dẫn và kiểm soát của Kế toán trưởng, các nhân viên cấp dưới được phân công quản lý những khoản mục chi tiết phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người, tạo một môi trường làm việc chủ động, hiệu quả, thuận lợi trong việc kiểm tra cũng như phát hiện sai sót kịp thời. Bên cạnh đó, việc phân công phân nhiệm sẽ tạo điều kiện cho các bộ phận tự kiểm tra, kiểm soát lẫn nhanh, tránh được những sai phạm, rủi ro thường gặp . - Về công tác tổ chức kế toán của công ty luôn căn cứ và chế độ kế toán và Luật kế toán Nhà nước ban hành. Công ty cũng thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất về những quyết định, thông tư để bổ sung, sửa chữa cho phù hợp.Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhân thấy các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, và báo cáo mà Công ty đang sử dụng đều đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Công ty cũng thường xuyên mời các tổ chức kiểm toán uy tín trong nước về kiểm tra và đều được đánh giá là trung thực và hợp lý. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 64 - Công ty hiện đang sử dụng rất thành công hình thức kế toán máy trên nền Nhật ký chung. So với việc ghi chép bằng tay như trước đây, vừa mất thời gian, công sức lại khó thống kê, tổng hợp thì bây giờ thông qua phần mềm kế toán công việc ghi chép đã trở nên đơn giản và khoa học hơn. Trong phần mềm có đầy đủ hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy định. Các nhân viên đều thành thạo trong việc sử dụng tạo nên hiệu quả công việc cao. Bên cạnh đó, theo quan sát thì phòng kế toán của công ty được trang bị tương đối đầy đủ với hệ thống máy vi tính, máy in, photocopy, máy đếm tiền Toàn bộ máy vi tính của công ty đều được nối mạng hệ thống nên việc kiểm tra giữa kế toán trưởng- kế toán viên và kế toán viên với nhau rất thuận tiện và nếu có sai sót xảy ra thì việc khắc phục cũng đơn giản và nhanh chóng hơn. 3.2. Đánh giá về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 3.2.1. Ưu điểm  Hình thức kế toán - Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với đặc điểm xuất bán hàng thường xuyên cho các địa bàn tiêu thụ. Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm kế toán khối lượng công việc được giảm bớt đáng kể mà vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc hạch toán cũng đơn giản hơn.  Hệ thống sổ sách kế toán - Công ty đã tổ chức hệ thống sổ sách kế toán khá phù hợp với chế độ kế toán hiện hành để hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh. Tình hình ghi chép, phản ánh các số liệu vào sổ kế toán nhanh, chính xác, đúng nguyên tắc và chế độ quy định. - Kế toán đã mở sổ chi tiết theo dõi cụ thể từng mặt hàng trong kỳ và tiến hàng đối chiếu chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán với thủ kho theo định kỳ hàng tháng. Ngoài ra, kế toán hàng hoá đã phản ánh tình hình biến động hàng hoá trên báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá,đảm bảo công tác dự trữ hàng hoá, phục vụ công tác bán hàng và hoạt động kinh doanh của Công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 65  Chứng từ kế toán - Công ty sử dụng khá nhiều các loại chứng từ khác nhau, phù hợp với từng phần hành. Ngoài các chứng từ quy định, công ty còn thiết kế thêm một số chứng từ khác nhằm phục vụ cho công tác kế toán đặc thù của Công ty, đảm bảo sự chính xác của các thông tin kế toán đầu vào. Chứng từ được lưu giữ một cách khoa học và ngăn nắp, được chia theo thời gian để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm để kiểm tra, đối chiếu cũng như thuận lợi cho công tác bảo quản chứng từ.  Hạch toán doanh thu - Doanh thu bán hàng được theo dõi theo từng địa bàn tiêu thụ. Doanh thu từng loại sản phẩm được theo dõi dựa trên các hóa đơn GTGT và được xây dựng chi tiết cho từng loại sản phẩm trên hệ thống kế toán máy giúp cho việc kết xuất các báo cáo được chi tiết hơn.  Hạch toán giá vốn - Giá vốn hàng bán được hạch toán tự động bằng phần mềm kế toán.Cuối kì, kế toán viên chỉ cần thực hiện thao tác trên máy, phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra gia vốn trong kì và cập nhập vào hệ thống .Như vậy, việc hạch toán giá vốn của Công ty được tiến hành nhanh chóng, đơn giản cho hiệu quả cao. 3.2.2. Nhược điểm  Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trong việc hạch toán giá vốn hàng bán Công ty chưa tiến hành lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đặc điểm hàng hóa của Công ty chủ yếu là những mặt hàng nhạy cảm về giá cả trên thị trường như: xăng, dầu diesel, vật liệu xây dựng nên nếu vào thời điểm cuối niên độ, giá thị trường nhỏ hơn giá trị ghi sổ thì việc lập dự phòng là cần thiết. Khoản dự phòng này đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, góp phần giảm thiểu rủi ro kinh doanh cho năm kế tiếp, nhất là trong điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay.  Tình hình quản lý công nợ - Trong kinh doanh, muốn có nhiều đối tác hợp tác làm ăn và giữ uy tín, thì việc cho một khách hàng trả chậm tiền hàng là điều thường xuyên gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công ty cũng không ngoại lệ. Qua quan sát, tìm hiểu tôi thấy TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 66 rằng trên sổ cái tài khoản 5111, tài khoản đối ứng chủ yếu là tài khoản 1311, điều này cho thấy việc bán nợ cho khác hàng tại công ty chiếm tỉ trọng khá lớn. Bên cạnh những khách hàng có uy tín, thanh toán đúng thời hạn thì không ít những khách hàng không thanh toán tiền hàng vì một lí do nào đó như: vỡ nợ, phá sản.. khiến hàng năm Công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều. Mặc dù đã có những điều khoản thanh trên hợp đồng nhưng Công ty vẫn chưa có những biện pháp hiệu quả hơn để thu hồi nợ ngoài những cách truyền thống như gọi điện, gửi email  Chiết khấu thương mại - Mặc dù trong năm 2011, Công ty đã tiến hành chiết khấu cho mặt hàng xi măng Nghi Sơn, nhưng giá trị còn nhỏ và không thường xuyên. Điều này cũng phần nào làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ hàng hóa hơn. Trong môi trường kinh doanh nhiều đối thủ cạnh tranh, thì một mức chiết khấu được tính toán hợp lý sẽ tạo cơ hội cũng như lợi thế trong việc thu hút khách hàng hơn. 3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 3.3.1. Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Công ty cổ phần An Phú là Công ty thương mại kinh doanh nhiều mặt hàng có tính “nhạy cảm” cao trên thị trường. Việc nhập xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, nguồn nhập chủ yếu là mua ngoài, với tình hình như hiện nay khi giá cả trên thị trường có nhiều biến động nên để hạn chế những rủi ro trong quá trình kinh doanh bằng cách bù đắp tổn thất có thể xảy ra bằng nguồn tài chính dự phòng, Công ty nên lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phản ánh trên TK 159 để dự phòng biến động giá cả của số hàng hóa tồn kho trong Công ty. - Cuối kỳ kế toán hàng năm, khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK thấp hơn giá trị ghi sổ, có chiều hướng giảm sút thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng cần trích lập được xác định như sau Số dự phòng cần trích lập = Số lượng HTK Ngày 31/12/N x Giá hạch toán trên sổ sách - Giá trị thuần có thể thực hiện được TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 67 - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí tiêu thụ ước tính. Việc lập dự phòng được tính riêng cho từng loại hàng hóa. Cách lập dự phòng như sau: Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng hàng hóa tồn kho, ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho để xác định mức lập dự phòng. Có 3 trường hợp: - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch. Nợ TK 632 Có TK 159 - Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch. Nợ TK 159 Có TK 632 3.3.2 Hoàn thiện về quản lý công nợ Trong thời gian qua, việc quản lý công nợ cũng là một vấn đề đáng quan tâm của Công ty. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá có một số lượng lớn khách hàng nợ tiền hàng tuỳ theo điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng kinh tế. Nhìn chung thì Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó để hạn chế tình trạng này, Công ty cần đề ra một số biện pháp tích cực hơn như: kế toán công nợ phải theo dõi sát sao tình trạng nợ đọng của từng khách hàng và tiến hành thông báo cho khách hàng khi khách hàng đến hạn thanh toán; ngừng việc cung cấp hàng nếu khách hàng chưa thanh toán các hóa đơn đã đến hạn; đề ra các chính sách nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn hoặc thanh toán sớm như chiết khấu thanh toán... TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 68 3.3.3 Hoàn thiện về chính sách bán hàng  Chính sách chiết khấu bán hàng Công ty nên đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán, cũng như có những chính sách chiết khấu thương mại, giảm giá phù hợp để đẩy nhanh mức tiêu thụ, tránh tồn đọng hàng hóa, khiến hàng hóa xuống chất lượng, đặc biệt là cá mặt hàng vật liệu xây dựng như: sắt thép, xi măng.Điều này không chỉ thu hút khách hàng, nâng cao cạnh tranh, đẩy nhanh tiêu thụ mà phần nào có giảm thiểu chi phí kho bãi, bảo quản hàng hóa.  Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ bán hàng nhân viên Ngoài những chính sách về giá cả, chiết khấu thì việc sở hữu một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình cũng đóng vai trò rất lớn. Công ty nên thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện kĩ năng cho các nhân viên để họ nhanh nhẹn hơn, am hiểu nhiều lĩnh vực và nâng cao khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty cũng nên có sự đánh giá định kỳ, khen thưởng cho những nhân viên có thành tích cao trong hoạt động bán hàng. Việc làm này sẽ kích thích nhân viên tích cực, tự giác hơn trong việc nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty. 3.3.4. Hoàn thiện về chính sách phân phối Phân phối hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá và nâng cao sự tiện lợi cho người tiêu dùng khi mua hàng, qua đó giúp nâng cao hình ảnh của Công ty đối với khách hàng. Để hoàn thiện chính sách phân phối, Công ty cần tăng cường nghiên cứu thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội để thiết kế lại các kênh phân phối sao cho phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty, đáp ứng được mục tiêu cố gắng cung cấp đúng mặt hàng, đúng nơi, đúng lúc với chi phí tối thiểu. Đối với các thị trường đã có cũng như thị trường tiềm năng, Công ty cần thiết lập thêm nhiều đại lý mới, lựa chọn đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn nghề nghiệp, nắm bắt tâm lý khách hàng tốt để thúc đẩy khả năng bán hàng và đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 69 PHẦN III. KẾT LUẬN III.1. Kết luận Như chúng ta đã biết, một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải có chính sách tiêu thụ hợp lý, hiệu quả và hơn hết phải thực hiện tốt hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Làm tốt điều này sẽ tạo cơ sở cung cấp nguồn thông tin chính xác và hữu ích trong việc ra quyết định cũng như định hướng phát triển trong tương lai của các nhà quản lý. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế”. Thông qua quá trình thực tập tại Công ty, những mục tiêu ban đầu đặt ra đã thực hiện được. Trước tiên, về phương diện lý thuyết, ở chương 1“ Cơ sở lí luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại”, tôi đã có điều kiện để tổng hợp và hệ thống lại những nội dung cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí và doanh thu tài chính, chi phí và thu nhập khác, thuế và phương pháp tính thuế TNDN và xác định kết quả kinh doanh bằng hệ thống sơ đồ đơn giản, ngắn gọn, đúng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, qua quá trình tìm hiểu về Công ty cổ phần An Phú, tôi đã đưa ra, so sánh và phân tích các chỉ tiêu về năng lực kinh doanh của Công ty qua các năm như chỉ tiêu về lao động, tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Từ đó, ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng, suy thoái nhưng công ty cũng đã có những cố gắng vượt bậc để có thể tồn tại và duy trì hoạt động trong trạng thái ổn định nhất. Mặc dù, trong những năm gần đây, Công ty liên tiếp thua lỗ nhưng đây cũng là tình trạng chung của hầu hết các doanh nghiệp. Bằng những chính sách, chiến lược mới trong tương lai, hy vọng công ty có thể đi lên và cải thiện được tình trạng này. Trong quá trình thực tập ở Công ty, tôi đã có điệu kiện tiếp xúc thực tế với những nghiệp vụ cụ thể cũng những quan sát, tìm hiểu được thực trạng công tác kế TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 70 toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện như thế nào. Có thể thấy công tác kế toán đã được thực hiện tốt theo đúng chế độ hiện hành và phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Bộ máy kế toán tinh gọn, các nhân viên được phân công theo từng phần hành cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn nên việc hạch toán thuận lợi và nhanh chóng. Việc vận dụng hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản cũng khá đầy đủ, đúng hạn và theo đúng quy định hiện hành cuối mỗi kỳ kế toán. Tuy nhiên, công tác kế toán ở Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm. Nhờ những lý thuyết đã học tại nhà trường cũng như thực tiễn tiếp xúc tại công ty, tôi đã có thể nhận ra cũng như đề đạt một số ý kiến có tính chất tham khảo để Công ty xem xét nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Nói tóm lại những mục tiêu ban đầu khi thực hiện bài khóa luận này tôi đã thực hiện được: 1. Tổng hợp, hệ thống và vận dụng những kiến thức đã học về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại vào thực tế. 2. Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế. 3. Trên cơ sở kiến thức đã học đưa ra nhận xét, đánh giá, cũng như đề xuất một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế  Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện đề tài Do phạm vi của đề tài này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở một doanh nghiệp thương mại nên để tiếp tục mở rộng nghiên cứu đề tài này một cách hoàn chỉnh đòi hỏi phải tìm hiểu đầy đủ hơn về kế toán thuế, kế toán lương,... mà trong khóa luận này chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu được. Để làm phong phú hơn nội dung đề tài thì hướng tiếp tục nghiên cứu là cần làm rõ thêm về hệ thống bán hàng, cơ chế bán hàng, chương trình khuyến mãi, quảng cáo,... của doanh nghiệp. Đồng thời, tìm hiểu thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất khác, qua đó tiến hành so sánh giữa doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất để đưa ra những đánh giá, nhận xét khách quan, đầy đủ và khoa học. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp Ngô Trương Minh Nguyệt – Lớp K43A KTDN 71 III.2 Kiến nghị  Kiến nghị với Nhà nước Trước tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, Nhà nước nên tiến hành đưa ra các biện pháp giải quyết tình hình nợ xấu trong ngành xây dựng và bất động sản. Chỉ khi giải quyết được vấn đề này thì mới thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác, trong đó có ngành kinh doanh vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó Nhà nước cũng nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn ở mức lãi suất hợp lý hơn, thấp hơn so với hiện nay, từ đó mở ra nhu cầu của thị trường, tăng cung lênđiều này sẽ thúc đẩy và tháo gỡ những khó khăn khác cho doanh nghiệp.s  Kiến nghị với Công ty Công ty nên có những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hơn nữa trong tương lai bên cạnh việc tiết kiệm chi tiêu, chí phí của doanh nghiệp. Ngoài ra cần có những biện pháp triệt để hơn trong việc thu hồi công nợ khách hàng, cắt giảm được khoản chi phí tài chính lớn và có xu hướng tăng đều trong những năm gần đây. Công ty cũng cần xem xét các chương trình giảm giá, chiết khấu, chăm sóc khách hàng để thu hút lượng khách hàng về phía mình cũng như ổn định và làm hài lòng những khách hàng lâu năm của Công ty Trên đây cũng chính là nội dung tổng kết lại quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của tôi về đề tài khóa luận tốt nghiệp “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế”. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K I H TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngo_truong_minh_nguyet176_43_6167.pdf