Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại dịch vụ Bình Minh nói riêng. Vấn đề này được quan tâm hàng đầu của
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, bởi vì thông tin phản ánh trực
tiếp hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự tồn tại phát triển của công ty.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và thực hiện đề tài “Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại dịch vụ Bình Minh”, khóa luận đã đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể:
- Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dựa vào các giáo
trình kế toán, các quyết định thông tư hướng dẫn,.đã giúp bản thân hiểu rõ hơn về
một số khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, chế độ kế toán áp dụng và một số vấn đề khác
trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thương mại. Qua đó đặt nền tảng trước khi đi sâu nghiên cứu phần thực trạng
tại doanh nghiệp.
- Hiểu biết thêm về Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình
Minh trong một số vấn đề như: Lịch sử hình thành, bộ máy tổ chức quản lý, tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn vừa qua. Tiếp cận và tìm hiểu thực tế
về bộ máy, tổ chức kế toán, hệ thống chứng từ, sổ sách, hệ thống tài khoản, hệ thống
báo cáo, công tác xử lý, ghi chép chứng từ, sổ sách, của một số nghiệp vụ kinh tế
xảy ra. Phản ánh trung thực, khách quan công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trên cơ sở chọn ra những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đặc
trưng và chủ yếu nhất.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và thương mại dịch vụ Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sẽ kiểm tra hạn mức tín dụng của khách hàng, sau đó chấp nhận hay từ chối đơn
hàng bán chịu. Nếu đơn hàng được chấp nhận, phòng kinh doanh – bán hàng sẽ yêu
cầu phía kho lập phiếu xuất kho cho số hàng đó. Kế toán căn cứ phiếu xuất kho hàng
bán tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1 – lưu tại cuống, liên 2 – giao người
mua, liên 3 – lưu nội bộ. Khách hàng nhận hóa đơn và đến nộp tiền cho thủ quỹ, tại
đây thủ quỹ nhận tiền và lập phiếu thu. Trường hợp khách hàng chưa thanh toán ngay,
kế toán viên sẽ kiểm tra, ghi sổ theo dõi nợ. Tất cả chứng từ liên quan đến hoạt động
bán hàng – thu tiền sẽ được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và tiến hành ghi sổ.
Trong trường hợp bán lẻ, công ty thường thu tiền trực tiếp. Công ty không lập
chứng từ cho mỗi lần bán và không ghi sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ phát sinh. Thay
vì đó, sau mỗi nghiệp vụ bán hàng, nhân viên ghi vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ. Cuối ngày (hoặc định kỳ) nhân viên bán hàng nộp bảng kê bán lẻ cho kế toán. Tùy
thuộc vào số lượng hàng bán mà kế toán xuất chung một Hóa đơn GTGT cho hàng hóa
bán ra với nội dung “Xuất bán hàng lẻ có bảng kê chi tiết đính kèm”.
b) Tài khoản sử dụng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 48
Công ty chỉ sử dụng duy nhất một tài khoản này để hạch toán tất cả các khoản
phát sinh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không mở thêm tài khoản chi
tiết nào.
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 07/10/2015, xuất hàng bán cho Công ty TNHH Thương mại Du lịch
Thiên Hưng máy in Brother HL2321D, thuế suất thuế GTGT 10% đã thu tiền mặt.
Dựa vào nghiệp vụ phát sinh kế toán lập hóa đơn GTGT số 0000478 đồng thời, ghi
nhận doanh thu:
Nợ TK 111 3.000.000
Có TK 511 2.727.273
Có TK 3331 272.727
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 49
Biểu 2.4 – Hóa đơn GTGT
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình Minh
Địa chỉ: Tổ dân phố 8, TT Kiến Giang, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Số tài khoản: 3802201003125
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01/GTKT3/001
Liên 1: Lưu Ký hiệu: BM/11P
Ngày 7 tháng 10 năm 2015 Số: 0000478
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương mại Du lịch Thiên Hưng
Mã số thuế: 3100998789
Địa chỉ: Tổ dân phố 14 – Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
01 Máy in Brother HL2321D Cái 01 2.727.273 2.727.273
Cộng tiền hàng: 2.727.273
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 272.727
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 50
Biểu 2.5 – Phiếu thu
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Quyển số: Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Kiến Giang - Lệ Thủy – QB Số (QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 3100358348 Nợ: 111 ngày 14/09/2006 của
Có: 511 Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 07 tháng 10 năm 2015
Họ, tên người nộp tiền: Công ty TNHH Thương mại Du lịch Thiên Hưng
Địa chỉ: Tổ dân phố 14 – Nam Lý – Đồng Hới – Quảng Bình
Lý do nộp: Mua hàng
Số tiền: 3.000.000đ Viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT
Ngày 07 tháng 10 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Lê Quang Hiếu Dương T.Thanh Hoa
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+Số tiền quy đổi:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 51
Biểu 2.6 – Sổ Cái tài khoản 511
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 993.990.983
Số phát sinh trong kỳ
01/10 01 01/10
Bán hàng cho Cty Đầu tư
XD công trình giao thông
131 17.845.455
01/10 02 01/10
Bán hàng cho trường TH
Thái Thủy
131 19.745.455
. .
07/10 09 07/10
Bán hàng cho Cty TNHH
TMDL Thiên Hưng
111 3.000.000
08/10 10 08/10
Bán hàng cho CA huyện Lệ
Thủy
111 3.500.000
31/12 KC 31/12
Kết chuyển giảm trừ doanh
thu
512 2.500.000
31/12 KC01 31/12
Kết chuyển doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
911 1.222.756.994
Cộng 1.225.256.994 1.225.256.994
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 52
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán:
Khoản giảm trừ doanh thu tại doanh nghiệp rất ít, hầu như không đáng kể và rơi
vào các trường hợp là hàng hóa có một vài sai sót, hư hỏng nhưng không quá ảnh
hưởng đến chất lượng nên doanh nghiệp tiến hành giảm giá để tạo thiện cảm cũng như
giữ mối quan hệ tốt với khách hàng. Ngoài ra, cũng có những khoản chiết khấu thương
mại cho khách hàng khi mua với số lượng lớn.
Hàng bán bị trả lại:
Tại công ty có xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại nguyên nhân là do lỗi kỹ thuật
của các thiết bị điện tử, hư hỏng không lường trước được. Khi khách hàng mang hàng hóa
đến trả thì công ty sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa để có quyết định chính xác:
Trường hợp 1: Nếu hàng hóa bị lỗi sai hỏng là do khách hàng thì công ty không
chịu trách nhiệm và không nhận lại hàng. Doanh nghiệp chỉ có thể hỗ trợ khách hàng
sữa chữa, bảo hành lại hàng hóa.
Trường hợp 2: Nếu hàng hóa bị lỗi sai hỏng do công ty không thể phát hiện ra
trước khi giao bán cho khách hàng. Trường hợp này công ty sẽ tiến hành đổi hàng hóa
mới với giá trị tương đương như số hàng hóa mà khách hàng trả lại. Giá trị hàng hóa
của số hàng bị trả lại, doanh nghiệp không tiến hành ghi nhận giảm trừ doanh thu mà
tiến hành xuất trả hàng lại cho nhà cung cấp, giống như xuất bán hàng hóa cho nhà
cung cấp với giá trị bằng giá trị hàng hóa lúc doanh nghiệp mua vào.
Thông thường nhà cung cấp sẽ không trả lại tiền hàng cho doanh nghiệp mà sẽ
tiến hành bù trừ công nợ giữa hai bên.
a) Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng chiết khấu
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản bù trừ công nợ
- Biên bản giảm giá hàng bán
b) Tài khoản sử dụng
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 53
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Trong quý 4 năm 2015, tại doanh nghiệp không phát sinh khoản giảm trừ doanh
thu nào.
2.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại, chưa tham gia vào hoạt
động mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, mua bán ngoại tệ,Vì
vậy trong năm 2015, công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình Minh có các
khoản doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là các khoản tiền lãi tiền gửi ngân hàng, lãi
cho vay, lãi đầu tư tài chính, các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.
a) Chứng từ sử dụng
- Giấy báo lãi
- Giấy báo Có của ngân hàng hay Sổ phụ ngân hàng
- Phiếu thu
Trong năm hoạt động, doanh nghiệp sẽ gửi một lượng tiền vào ngân hàng với
mục đích chuyển khoản thanh toán cho người bán khi cần. Hàng tháng, khi nhận được
giấy báo Có (hoặc sổ phụ ngân hàng) về số tiền lãi mà mình được nhận, kế toán sẽ đối
chiếu lại với sổ sách tại công ty. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng sẽ ghi nhận nghiệp
vụ và tiến hành ghi sổ.
b) Tài khoản sử dụng
- TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 13/12/2015, Công ty ký hợp đồng dịch vụ cho thuê phần mềm diệt virut
BKV dùng trong hệ thống máy tính văn phòng ở Trường THCS Kiến Giang số tiền
2.000.000đ đã thu tiền mặt, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111 2.200.000
Có TK 515 2.000.000
Có TK 3331 200.000
Định kỳ, khi nhận giấy báo Có của ngân hàng, doanh nghiệp tiến hành ghi
nhận khoản lãi nhập vốn từ các tài khoản tiền gửi. Ngày 31/12/2015, lãi nhập vốn theo
chứng từ BC0032 số tiền 96.022đ cho khoản tiền gửi tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 1121 96.022
Có TK 515 96.022
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 54
Biểu 2.7 – Phiếu thu
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Quyển số: Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Kiến Giang - Lệ Thủy – QB Số (QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 3100358348 Nợ: 111 ngày 14/09/2006 của
Có: 515 Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 13 tháng 12 năm 2015
Họ, tên người nộp tiền: Trường THCS Kiến Giang
Địa chỉ: TT Kiến Giang - Lệ Thủy – Quảng Bình
Lý do nộp: Cho thuê phần mềm máy vi tính
Số tiền: 2.200.000đ Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc:
Ngày 13 tháng 12 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Lê Quang Hiếu Dương T.Thanh Hoa
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+Số tiền quy đổi:
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 55
Biểu 2.8 - Giấy báo Có
Ngân hàng NN-PTNT Việt Nam Số CT: 0400002037
Chi nhánh Lệ Thủy Ngày: 5/1/2016
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Đơn vị hưởng: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình Minh
Địa chỉ: Tố dân phố 8, TT Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình
Số TK: 3802201003125
Nơi nhận: AGRIBANK Lệ Thủy
Số tiền: 96.022 VNĐ
Bằng chữ: Chín mươi sáu ngàn không trăm hai mươi hai đồng
Nội dung: Lãi nhập vốn
Công ty TNHH XD và TMDV Bình Minh AGRIBANK – CN LỆ THỦY
Kế toán Chủ TK Giao dịch viên Kiểm soát viên Trưởng đơn vị
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 56
Biểu 2.9 - Sổ Cái tài khoản 515
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính
Số hiệu: 515
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 7.236.900
Số phát sinh trong kỳ
02/10 PT0325 02/10
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
111 226.349
13/12 PT0412 13/12
Cho thuê phần mềm
máy vi tính
111 2.000.000
31/12 BC0032 31/12
Thu tiền lãi từ ngân
hàng NN-PTNT
1121 96.022
31/12 KC02 31/12
Kết chuyển doanh thu tài
chính
911 10.924.966
Cộng 10.924.966 10.924.966
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 57
2.2.1.4 Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp chủ yếu là mua hàng được hưởng
khuyến mãi, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền thanh lý TSCĐ và các
khoản thu nhập khác.
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Biên lai thu tiền
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý TSCĐ, kế toán căn cứ Biên bản thanh lý
TSCĐ, phiếu thu và các chứng từ liên quan khác để hạch toán ghi nhận khoản thu
nhập khác, đồng thời làm căn cứ ghi sổ.
b) Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ Cái TK 711
c) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 711 – Thu nhập khác
d) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 07/10/2015, doanh nghiệp tiến hành thanh lý 4 máy tính để bàn do
phòng kế toán sử dụng với nguyên giá là 28.780.000đ, tính đến thời điểm thanh lý giá
trị hao mòn của tài sản là 25.000.000đ, giá trị còn lại là 3.780.000đ. Tài sản được
thanh lý theo QĐ số 10/QĐ-RV ngày 05/10/2015 của Giám đốc với giá thanh lý
5.000.000, chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản 450.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 5.500.000
Có TK 711 5.000.000
Có TK 3331 500.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 58
Biểu 2.10 – Phiếu thu
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Quyển số: Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Kiến Giang - Lệ Thủy – QB Số (QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
MST: 3100358348 Nợ: 111 ngày 14/09/2006 của
Có: 711 Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày 07 tháng 10 năm 2015
Họ, tên người nộp tiền: Trần Văn Huy
Địa chỉ: TT Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình
Lý do nộp: Mua máy tính thanh lý
Số tiền: 5.500.000 Viết bằng chữ: Năm triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 07 tháng 10 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên, (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đóng dấu)
Lê Quang Hiếu Dương T.Thanh Hoa
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+Số tiền quy đổi:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 59
Biểu 2.11 - Sổ Cái tài khoản 711
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Thu nhập khác
Số hiệu: 711
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 13.221.850
Số phát sinh trong kỳ
01/10 BC0026 01/10 Mua máy tính được hưởng
khuyến mãi
112 3.000.000
07/10 PT0335 07/10 Thanh lý TSCĐ hữu hình:
4 máy tính để bàn
111 5.000.000
12/11 PT0385 12/11 Thu tiền phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng
131 545.000
31/12 KC03 31/12 Kết chuyển thu nhập khác 911 21.766.850
Cộng 21.766.850 21.766.850
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 60
2.2.2 Kế toán các khoản chi phí
2.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán thường được ghi nhận đồng thời với doanh thu theo nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của
hàng hóa dựa trên giá trị hàng nhập kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã
bán ra trong kỳ.
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn mua hàng
- Và các chứng từ có liên quan khác.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính
giá vốn theo phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có khách hàng đặt hàng, bộ phận
kho tiến hành xuất kho hàng hóa. Kế toán căn cứ phiếu xuất kho, Hóa đơn mua hàng
và các chứng từ khác liên quan đến quá trình mua hàng để xác định giá xuất kho cho
hàng hóa.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 08/10/2015, công ty xuất kho bán cho công ty TNHH TM-DV Thế hệ
mới, giá xuất kho của hàng hóa là 25.957.000đ, kế toán hạch toán giá vốn như sau:
Nợ TK 632 25.957.000
Có TK 156 25.957.000
2.2.2.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ lập sổ Cái tài khoản 642 mà không lập sổ chi tiết
các tài khoản chi tiết 6421 – Chi phí bán hàng và tài khoản 6422 – Chi phí quản lý
doanh nghiệp. Các chi phí phát sinh chủ yếu là: tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ;
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 61
thanh toán cước viễn thông, cước điện thoại; chi chuyển tiền, chuyển hàng; chi phí tiếp
khách, công tác; chi phí bảo hiểm,
a) Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn sử dụng dịch vụ: Công ty nhận khi có nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh
- Phiếu chi: Do thủ quỹ lập để chi trả tiền cho các nghiệp vụ phát sinh.
- Bảng phân bổ khấu hao: Hàng quý, kế toán viên sẽ tiến hành tính và trích
khấu hao tất cả TSCĐ trong công ty.
- Giấy thanh toán tạm ứng: sử dụng trong những trường hợp nhân viên đi công
tác hoặc chi cho một hoạt động nào đó của công ty.
- Bảng lương và các khoản trích theo lương: Do kế toán trưởng trực tiếp tính và
chi trả lương cho nhân viên.
Khi một khoản chi phí phát sinh, kế toán chuyển Hóa đơn GTGT, giấy đề nghị
tạm ứng, chứng từ cho Giám đốc duyệt rồi dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Thủ quỹ sẽ
là người chi trả cho các khoản chi phí đó dưới sự giám sát, kiểm tra của kế toán
trưởng.
b) Tài khoản sử dụng
- TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
c)Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 31/10/2015, công ty chi trả tiền gửi hàng cho khách hàng số tiền
132.000đ, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 642 120.000
Nợ TK 133 12.000
Có TK 111 132.000
Ngày 31/10/2015, công ty chi trả tiền điện sáng hóa đơn chưa thuế 470.960đ,
kế toán ghi nhận:
Nợ TK 642 470.960
Nợ TK 133 47.096
Có TK 111 518.056
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 62
Biểu 2.12 – Phiếu chi
Đơn vị: Cty XD và TMDV Bình Minh Quyển số: Mẫu số: 02 – TT
ĐC: Kiến Giang – Lệ Thủy – QB Số: (QĐ 48/2006/QĐ - BTC
Nợ: TK 642 ngày 14/09/2006 của
Có: TK 111 Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 10 năm 2015
Họ, tên người nhận: Lê Quang Hữu
Địa chỉ: Công ty TNHH TM-KT Tin học Bình Minh
Lý do chi: Thanh toán tiền gửi hàng
Số tiền: 132.000đ (Viết bằng chữ): Một trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 31 tháng 10 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lê Quang Hiếu Dương T.Thanh Hoa
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 63
Biểu 2.13 – Phiếu chi
Đơn vị: Cty XD và TMDV Bình Minh Quyển số: Mẫu số: 02 – TT
ĐC: Kiến Giang – Lệ Thủy – QB Số: (QĐ 48/2006/QĐ - BTC
Nợ: TK 642 ngày 14/09/2006 của
Có: TK 111 Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 10 năm 2015
Họ, tên người nhận: Điện lực Lệ Thủy
Địa chỉ: Mai Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình
Lý do chi: Thanh toán tiền điện
Số tiền: 518.056đ (Viết bằng chữ): Năm trăm mười tám ngàn không trăm năm mươi
sáu đồng./
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Hóa đơn tiền điện
Ngày 31 tháng 10 năm 2015
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lê Quang Hiếu Dương T.Thanh Hoa
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 64
Biểu 2.14 – Sổ Cái tài khoản 642
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh
Số hiệu: 642
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 75.764.260
Số phát sinh trong kỳ
01/10 Thanh toán tiền công tác 141 3.910.182
Thanh toán tiền gửi hàng 111 60.000
Thanh toán tiền tiếp khách 111 524.320
31/10 Thanh toán tiền gửi hàng 111 120.000
Thanh toán tiền điện sáng 111 470.960
31/12 KC05
Kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh
911 179.425.759
Cộng 179.425.759 179.425.759
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 65
2.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính
Trong cơ cấu vốn hiện nay của doanh nghiệp thì vốn vay cũng chiếm một tỉ
trọng khá cao, do đó các khoản chi phí tài chính phát sinh chủ yếu là chi phí lãi vay.
a) Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng vay, khế ước vay, giấy nhận nợ,..
- Bảng tính lãi vay,
- Giấy báo Nợ của ngân hàng
- Phiếu thu của bên cho vay.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 09/10/2015, công ty chi tiền mặt để chi trả khoản lãi vay số tiền
8.587.000đ, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 635 8.587.000
Có TK 1121 8.587.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 66
Biểu 2.15 – Phiếu thu Quỹ tín dụng nhân dân Kiến Giang
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN KIẾN GIANG Giờ in: 14:32
TT Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình Số chứng từ: 01PT0016
Người nhận: THUY
PHIẾU THU
Ngày 09 tháng 10 năm 2015
Họ và tên: Lê Quang Hiếu
Địa chỉ: TDP 1 – TT Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình
Số CMND/HC: 194107113
Nơi cấp: CA-QB
Tên tài khoản: Thu lãi cho vay
Số tiền bằng chữ: Tám triệu năm trăm tám mươi bảy nghìn đồng chẵn
Chứng từ kèm theo:
Nội dung: Lê Quang Hiếu, Thu lãi HĐTD số: 0022-01
Người nộp Thủ qũy Kế toán Kiểm soát Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Số tài khoản
702000
Số tiền bằng số
8.587.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 67
Biểu 2.16 – Sổ Cái tài khoản 635
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí tài chính
Số hiệu: 635
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 8.960.000
Số phát sinh trong kỳ
09/10 09/10
Thanh toán tiền lãi vay ngân
hàng
111 8.587.000
.
31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 911 26.087.000
Cộng 26.087.000 26.087.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 68
2.2.2.4 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là khoản chi phí ít xảy ra trong doanh nghiệp, chỉ phát sinh trong
những trường hợp: bị phạt, truy thu nộp thuế, quá trình thanh lý TSCĐ và trong quý 4
phát hiện một hóa đơn chưa ghi sổ.
a) Chứng từ sử dụng
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Được lập khi công ty quyết định thanh lý TSCĐ
- Biên lai nộp thuế: có thể phát sinh khi công ty bị phạt, truy thu thuế,
- Phiếu chi
Trường hợp khi thanh lý TSCĐ, các khoản chi phí khác phát sinh như giá trị
còn lại của tài sản, chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, kế toán viên sẽ dựa vào
Biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu chi để hạch toán nghiệp vụ đồng thời làm căn cứ ghi
sổ. Tất cả chứng từ đều được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt.
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811 – Chi phí khác
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 07/10/2015, doanh nghiệp tiến hành thanh lý 4 máy tính để bàn do
phòng kế toán sử dụng với nguyên giá là 28.780.000đ, tính đến thời điểm thanh lý giá
trị hao mòn của tài sản là 25.000.000đ, giá trị còn lại là 3.780.000đ. Tài sản được
thanh lý theo QĐ số 10/QĐ-RV ngày 05/10/2015 của Giám đốc với giá thanh lý
5.000.000đ, chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản 450.000đ, kế toán ghi
nhận các khoản chi phí khác:
- Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ:
Nợ TK 214 25.000.000
Nợ TK 811 3.780.000
Có TK 211 28.780.000
- Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán:
Nợ TK 811 450.000
Có TK 111 450.000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 69
Biểu 2.17 – Sổ Cái tài khoản 811
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Chi phí khác
Số hiệu: 811
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 3.549.755
Số phát sinh trong kỳ
07/10 07/10
Chi phí thanh lý TSCĐ hữu
hình
211 3.780.000
07/10 07/10
Chi phí phát sinh khi thanh
lý TSCĐ hữu hình
111 450.000
31/12 KC06 31/12 Kết chuyển chi phí khác 911 9.124.755
Cộng 9.124.755 9.124.755
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 70
2.2.2.5 Kế toán chi phí thuế TNDN
Sau khi tập hợp tất cả doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ và xác định doanh
nghiệp có lãi, kế toán tiến hành tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, hàng quý doanh nghiệp sẽ kê khai số
thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính nhưng không hạch toán vào TK 821 mà chỉ khi
nào nộp thuế TNDN tạm tính của quý đó thì ghi giảm trực tiếp trên TK 3334. Cuối
năm tài chính, kế toán lập tờ khai quyết toán thuế TNDN và nộp tờ khai thuế TNDN
tạm tính của quý 4, nộp thuế TNDN. Khi xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp
kế toán mới hạch toán vào TK 821.
Năm 2015, công ty áp dụng Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 20%
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế * Thuế suất thuế TNDN
a) Chứng từ sử dụng
- Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN năm
- Báo cáo quyết toán thuế TNDN năm
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Biên lai nộp thuế
Tất cả các chứng từ này đều được kế toán lập trên phần mềm quyết toán thuế có
sẵn và gửi trực tiếp cho cơ quan thuế.
b) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại công ty chỉ tính và theo dõi chi phí thuế TNDN hiện hành (TK 8211) mà
không theo dõi chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212).
Căn cứ vào kết quả hoạt động SXKD, hàng quý công ty kê khai số thuế TNDN
tạm tính nhưng không hạch toán vào TK 821 mà chỉ khi nào nộp thuế TNDN tạm tính
của quý đó thì ghi giảm trực tiếp trên TK 3334. Cuối năm tài chính, kế toán lập tờ khai
quyết toán thuế TNDN và phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính của quý 4, nộp thuế
TNDN. Khi xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp thì hạch toán vào TK 821.
- Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
c) Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 71
Ngày 31/12/2015, kế toán tạm tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
quý 4 nhưng không thực hiện hạch toán ghi tăng chi phí thuế TNDN mà chỉ ghi vào
TK 821 khi xác định số thuế TNDN thực phải nộp của năm đó.
Với lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2015 là 365.253.860đ, thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong năm 2015 là 91.313.465đ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 821 91.313.465đ
Có TK 3334 91.313.465đ
2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết thúc kỳ kế toán, kế toán trưởng tiến hành tập hợp sổ sách, chứng từ, số liệu
liên quan đến toàn bộ doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh cho năm tài chính đó. Toàn bộ doanh thu, chi phí sẽ được kết
chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh giúp cho việc lập các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, đồng thời giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về tình hình tài
chính công ty từ đó đưa ra các quyết định kịp thời và hợp lý.
2.2.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.2 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh
Ngày 31/12/2015, kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang
TK 911, kế toán ghi:
Nợ TK 511 1.222.756.944
Có TK 911 1.222.756.944
Kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa, đã tiêu thụ, phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 911 592.022.758
Có TK 632 592.022.758
Kết chuyển doanh thu tài chính và thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 515 10.924.966
Nợ TK 711 21.766.850
Có TK 911 32.691.816
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 72
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ TK 635 26.087.000
Nợ TK 811 9.124.755
Có TK 911 2.7432.968
Kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 821 91.313.465
Có TK 911 91.313.465
Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 365.253.860
Có TK 421 365.253.860
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 73
Biểu 2.18 – Sổ Cái tài khoản 911
Đơn vị: Cty TNHH XD và TMDV Bình Minh Mẫu sổ: S02c1 - DNN
Địa chỉ: Kiến Giang, Lệ Thủy, Quảng Bình (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Qúy 4, năm 2015
Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 911
Ngày
tháng
ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
SỐ TIỀN
Nợ Có
Số dư đầu kỳ - -
31/12 Kết chuyển doanh thu bán hàng 511 1.222.756.994
31/12 Kết chuyển doanh thu tài chính 515 10.924.966
31/12 Kết chuyển thu nhập khác 711 21.766.850
31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 592.022.758
31/12 Kết chuyển chi phí QLKD 642 179.425.759
31/12 Kết chuyển chi phí tài chính 635 27.087.000
31/12 Kết chuyển chi phí khác 811 9.124.755
31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 821 91.313.465
31/12 Lợi nhuận chưa phân phối 421 365.253.860
Cộng 1.255.448.810 1.255.448.810
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BÌNH MINH
3.1 Đánh giá về thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch
vụ Bình Minh.
Trải qua gần 10 năm thành lập và phát triển, công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại dịch vụ Bình Minh đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tạo chỗ
đứng vững trong lĩnh vực thương mại kỹ thuật, là nhà phân phối của các linh kiện điện
tử chất lượng tạo được uy tín với khách hàng cả trong và ngoài tỉnh. Để có được thành
quả đó, tập thể cán bộ công nhân viên ở các bộ phận, phòng ban đã cố gắng nỗ lực, hết
mình góp sức cho sự thành đạt của công ty. Trong đó phải kể đến bộ máy kế toán
không ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lao động, cũng như lực
lượng cán bộ công nhân viên phòng kế toán – tài chính, đội ngũ có nhiệm vụ và chức
năng phản ánh kịp thời, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giúp nhà
quản lý có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu
của mình, bản thân nhận thấy công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả
kinh doanh nói riêng đã đạt được một số thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại những hạn chế cần được khắc phục, hoàn thiện.
3.1.1 Những thành tựu đạt được.
Về bộ máy kế toán:
Cùng với sự phát triển chung của toàn công ty thì bộ máy kế toán cũng không
ngừng được hoàn thiện và trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý.
Cụ thể, bộ máy kế toán được tổ chức, vận hành hợp lý, logic đảm bảo thực hiện tốt
chức năng của mình như: cung cấp thông tin, phản ánh trung thực và hợp lý tình hình
tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
thông tin của các bên liên quan như: Ban lãnh đạo, cơ quan quản lý Nhà nước,...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 75
Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với thực tế,
quy mô hoạt động, loại hình kinh doanh. Tất cả các công việc của kế toán như phân
loại, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp - chi tiết, lập báo cáo đều
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Chính điều này bảo đảm được sự tập trung,
thống nhất và chặt chẽ trong việc thực hiện công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ
đạo kịp thời. Công ty đầu tư trang thiết bị đầy đủ các máy tính có lắp mạng, có kết nối
giữa các phòng ban và lắp đặt các thiết bị in ấn đi kèm tạo nên một hệ thống mạng nội
bộ thống nhất trong toàn công ty, giúp cho kế toán nắm bắt các thông tin cần xử lý một
chách nhanh chóng. Mặt khác, các cán bộ phòng kế toán đều là những người có trình
độ chuyên môn cao, có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc nên phòng kế toán
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên,
liên tục giúp ban lãnh đạo đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty trong bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định
kinh doanh kịp thời và hiệu quả.
Về hình thức kế toán:
Công ty áp dụng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, với sự hỗ trợ của máy
tính nên khối lượng công việc được giảm nhẹ chủ yếu tập trung ở khâu lập, phân loại
chứng từ và nhập vào máy tính, việc lọc hay in các sổ sách kế toán dễ dàng, phục vụ
tốt cho quản lý. Đây là hình thức với mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc
phân công lao động kế toán.
Về chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng đúng chứng từ theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính). Chứng từ kế toán của công ty được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chi tiết
theo nội dung quy định trên mẫu, theo đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh. Tất cả chứng từ kế toán của công ty được sắp xếp khoa học, hợp lý theo
đúng nội dung kinh tế, đúng trình tự thời gian. Nhờ đó, việc tìm kiếm cũng trở nên dễ
dàng hơn. Trình tự luân chuyển chứng từ logic, phù hợp với tình hình hoạt động cũng
như điều kiện bộ máy kế toán công ty. Sổ sách kế toán cũng được lập rõ ràng, chính
xác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 76
Về hệ thống tài khoản:
Công ty áp dụng đúng hệ thống tài khoản theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC. Các
tài khoản được chi tiết để đảm bảo yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin phù hợp cho
từng đối tượng, phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của đơn vị.
Về phương pháp kế toán:
Kế toán tại công ty đã áp dụng các nguyên tắc kế toán như: cơ sở dồn tích,
nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp,trong hạch toán nói
chung và trong ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
tương đối chính xác, phù hợp với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh
doanh riêng của đơn vị:
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước phù hợp với đặc
điểm kinh doanh hiện tại của công ty. Vì doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng điện tử
nên rất dễ bị lỗi thời và có xu hướng giảm giá theo thời gian, việc lựa chọn phương
pháp này giúp cho kế toán có thể tính ngay giá trị lô hàng xuất kho, đảm bảo cung cấp
thông tin nhanh chóng cho các khâu tiếp theo. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp
doanh nghiệp tính được giá xuất kho tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó,
như vậy việc xác định kết quả kinh doanh sẽ chính xác hơn.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, tạo thuận lợi
trong việc hạch toán vì phương pháp này có ưu điểm là đơn giản và dễ thực hiện.
- Vận dụng đầy đủ các nguyên tắc kế toán trong quá trình ghi nhận doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi. Việc này đồng
nghĩa công ty đã dự đoán các tổn thất sẽ xảy ra trong tương lai. Do đó, khi các rủi ro kinh
tế thực sự xảy ra, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không đáng kể.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 77
Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Nhìn chung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình Minh đã được bộ máy kế
toán thực hiện tốt, đúng theo các quy định của Bộ tài chính ban hành. Khi một nghiệp
vụ phát sinh, từ khâu bán hàng ghi nhận doanh thu đến hạch toán phát sinh chi phí đều
có đầy đủ chứng từ để chứng minh. Dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng – người có kinh nghiệm, trình độ và hiểu biết cao nên công tác hạch toán doanh
thu, chi phí tại công ty thực hiện khá tốt, phần lớn doanh thu được hạch toán và theo
dõi chặt chẽ theo từng bộ phận, là cơ sở quan trọng để từng bước tiến hành hạch toán
kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả hoạt động để có kế hoạch đúng
đắn trong tương lai.
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, ở doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số
hạn chế cần được khắc phục:
Về chính sách bán hàng:
- Mọi quyết định của doanh nghiệp liên quan đến thị trường và giá đều chịu sự
chi phối của nhà cung ứng nên không thể linh hoạt điều chỉnh cũng như khó khăn
trong việc đưa ra các chính sách chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán.
- Trong hoạt động kinh doanh của công ty đã có các chính sách thu hút khách
hàng như mở đợt khuyến mãi, kèm quà tặng khi mua hàng, chiết khấu khi mua số lượng
lớn, miễn phí lắp đặt, vận chuyển, sửa chữa hàng hóa,tuy nhiên nó chưa đem lại hiệu
quả cao. Vì vậy, công ty chưa mở rộng được nhiều hơn khách hàng của mình. Đối với
khách hàng truyền thống lâu năm chủ yếu là mua nợ nên khoản vốn công ty bị chiếm
dụng khá lớn, còn với những khách hàng mua lẻ, khách hàng mới vẫn còn hạn chế.
- Công ty có hình thức bán hàng qua điện thoại, việc sử dụng điện thoại để đặt
hàng dễ gây ra việc nhầm lẫn về số lượng, quy cách, chủng loại,điều này ảnh hưởng
tới việc ghi nhận nghiệp vụ của công ty và có thể làm mất uy tín với khách hàng.
Về hệ thống tài khoản:
- Doanh nghiệp vẫn áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
mà không có sự cập nhật, điều chỉnh hay sửa đổi cho phù hợp với sự thay đổi tài
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 78
khoản cũng như cách hạch toán theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC của Bộ tài
chính. Điều này gây ảnh hưởng đến tính chính xác, tính cập nhật trong việc hạch toán
nghiệp vụ cũng như trong báo cáo
Về hạch toán nghiệp vụ:
Trong hoạt động kinh doanh của công ty phát sinh các nghiệp vụ giảm trừ
doanh thu kế toán hạch toán chưa được rõ ràng, theo dõi không chặt chẽ và khó kiểm
soát. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc xác định kết quả kinh doanh.
- Hàng bán bị trả lại, công ty không lập TK 5213 “Hàng bán bị trả lại” mà tiến
hành xuất trả hàng bán cho nhà cung cấp bằng cách cấn trừ công nợ và ghi nhận đây là
một khoản doanh thu. Điều này có thể tạo điều kiện dễ dàng cho việc hạch toán cũng
như ghi nhận doanh thu nhưng về bản chất kế toán đây lại là một khoản giảm trừ doanh
thu nên cách hạch toán như vậy không đúng. Việc này làm cho việc theo dõi, kiểm soát
các khoản giảm trừ khó khăn và kết quả kinh doanh có phần không chính xác.
- Khi doanh nghiệp mua hàng, nhận được các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán. Kế toán không ghi nhận giảm giá trị hàng hóa mà lại ghi nhận đó là
một khoản thu nhập khác, điều này làm cho khoản doanh thu của doanh nghiệp gia
tăng không đúng với thực tế.
Tóm lại, trong vấn đề hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình Minh còn nhiều điểm chưa rõ ràng và thiếu
chính xác. Công ty nên chú ý và xem xét sửa đổi để theo dõi và kiểm soát tốt hơn các
khoản mục, giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn từ đó đưa ra các
giải pháp gia tăng lợi nhuận, giúp công ty ngày càng phát triển.
Về sổ sách và chứng từ kế toán:
- Trong một vài chứng từ vẫn không có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan
điều này là sai với quy định. Một số chưa được phê duyệt đầy đủ lúc xảy ra sai sót khó
phân định được trách nhiệm của ai.
- Doanh nghiệp vẫn chưa có đầy đủ các chứng từ, sổ sách cho một số nghiệp vụ
kinh tế xảy ra. Việc chủ quan này ít nhiều ảnh hưởng đến sự chính xác của số liệu gây
tổn thất cho doanh nghiệp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 79
- Thời điểm ghi chép sổ sách kế toán cho một vài nghiệp vụ về doanh thu, chi
phí phát sinh thường được ghi vào thời điểm cuối năm, cùng với thời điểm lập Báo cáo
tài chính nên công việc kế toán bị dồn vào thời điểm này rất nhiều, điều này có thể dẫn
đến sai sót thông tin, nội dung kế toán.
- Công ty chỉ in các chứng từ kế toán liên quan của nghiệp vụ phát sinh rồi
đóng thành tập chứ không tiến hành in và đóng các sổ chi tiết và sổ Cái thành sổ dạng
quyển mà chỉ lưu trên máy tính. Điều này mặc dù tiết kiệm thời gian cho kế toán
nhưng nó không đảm bảo an toàn khi xảy ra trường hợp hư hỏng hay mất máy tính.
Một số điểm còn hạn chế của công ty:
- Doanh nghiệp không sử dụng phần mềm kế toán nên phải sử dụng phần mềm
hỗ trợ kê khai thuế để xuất tờ khai, việc này gây lãng phí thời gian khi phải sao chép
nội dung qua về giữa 2 bên.
- Công ty kinh doanh về các mặt hàng điện tử nên rất dễ lỗi thời, lạc hậu nhưng
kế toán lại không cập nhật tình hình thường xuyên dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hóa
không bán được.
- Công ty vừa duy trì, vừa mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nên trong quý 4
năm 2015 công việc kinh doanh bị gián đoạn, khối lượng công việc cần giải quyết cũng
tương đối lớn. Trong khi đó, số lượng nhân viên còn ít nên gặp không ít khó khăn.
- Trình độ của cán bộ nhân viên phòng kế toán nhìn chung khá cao nhưng hầu
hết là người trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Kế toán cung cấp và báo cáo những thông tin kế toán tài chính, bỏ qua những
báo cáo kế toán quản trị nên khó cho nhà quản lý đưa ra quyết định trong tương lai.
- Công tác tổ chức dữ liệu và chuẩn bị lập Báo cáo tài chính chưa khoa học, hợp
lý. Tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong việc tập hợp dữ liệu cho công tác chuẩn
bị báo cáo nhưng thực tế phần lớn công việc lập đều do kế toán trưởng tiến hành nên
vai trò kế toán trưởng rất nặng nề.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 80
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại dịch vụ Bình Minh.
- Công ty nên thực hiện thêm chính sách chiết khấu lũy kế, nghĩa là chính sách
ưu đãi dành cho những khách hàng mua hàng thường xuyên và đạt đến mức hàng hóa
quy định thì sẽ nhận được một khoản chiết khấu. Nếu công ty thực hiện chính sách này
sẽ thu hút được nhiều khách hàng và đặc biệt hơn là khách hàng sẽ trung thành với
hàng hóa của công ty cung cấp vì họ sẽ nhận được khoản lợi từ đó.
- Mở rộng quảng cáo hàng hóa của doanh nghiệp bằng việc in ấn tời rơi, tổ chức
giảm giá hàng bán. Điều này sẽ giúp khách hàng biết đến doanh nghiệp nhiều hơn và
khả năng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa sẽ tăng cao.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng cũng như số lượng đội ngũ kế toán của
công ty đảm bảo có đầy đủ kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên môn, phẩm chất
đạo đức.
- Hiện đại hóa công tác kế toán bằng cách xây dựng phần mềm để sử dụng
trong quá trình hạch toán như vậy công tác kế toán sẽ thuận tiện, dễ dàng hơn.
- Thường xuyên theo dõi lượng hàng hóa tồn kho và có biện pháp xử lý phù
hợp nhằm hạn chế tình trạng ứ đọng, lạc hậu của hàng hóa đồng thời bổ sung lượng
hàng hóa cần thiết phục vụ kinh doanh.
- Luôn cập nhật thông tin, những thay đổi về chế độ kế toán hay các thông tư,
quy định ban hành để hạch toán đúng và đưa ra thông tin chính xác và hữu ích.
- Doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn về chứng từ, sổ sách liên quan đến doanh
thu, chi phí dù cho các nghiệp vụ ít xảy ra hoặc không xảy ra thường xuyên. Đồng thời
thực hiện công tác in ấn sổ sách, báo cáo tài chính để lưu trữ theo hằng tháng hay quý
tránh các trường hợp bất trắc xảy ra làm sai sót, mất dữ liệu và dễ dàng hơn trong việc
quản lý, kiểm tra, kiểm soát.
- Để hệ thống chứng từ sổ sách kế toán được hoàn thiện, công ty nên bổ sung
thêm chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để dễ dàng quản lý, theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh theo thời gian cũng như đúng với quy định của Bộ tài chính về
hình thức kế toán.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 81
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nên được mở chi
tiết để dễ dàng phân biệt và theo dõi cụ thể hơn khoản doanh thu bán hàng và doanh
thu cung cấp dịch vụ.
- Trong tài khoản 642 – chi phí quản lý kinh doanh, công ty nên mở chi tiết các
tài khoản cấp 2 để phân biệt rõ hơn chi phí của bộ phận quản lý và chi phí của bộ phận
kinh doanh - bán hàng, từ đó giúp ban giám đốc có cái nhìn đúng đắn hơn về hoạt
động của từng phòng ban.
Tài khoản 642 nên có 2 tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 6421: chi phí bán hàng (chi phí của bộ phận kinh doanh)
+ Tài khoản 6422: chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí của bộ phận quản lý)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 82
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng một vai trò rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại dịch vụ Bình Minh nói riêng. Vấn đề này được quan tâm hàng đầu của
ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty, bởi vì thông tin phản ánh trực
tiếp hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự tồn tại phát triển của công ty.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và thực hiện đề tài “Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại dịch vụ Bình Minh”, khóa luận đã đạt được các mục tiêu đề ra, cụ thể:
- Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dựa vào các giáo
trình kế toán, các quyết định thông tư hướng dẫn,...đã giúp bản thân hiểu rõ hơn về
một số khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, chế độ kế toán áp dụng và một số vấn đề khác
trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thương mại. Qua đó đặt nền tảng trước khi đi sâu nghiên cứu phần thực trạng
tại doanh nghiệp.
- Hiểu biết thêm về Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại dịch vụ Bình
Minh trong một số vấn đề như: Lịch sử hình thành, bộ máy tổ chức quản lý, tình hình
hoạt động kinh doanh của đơn vị trong giai đoạn vừa qua. Tiếp cận và tìm hiểu thực tế
về bộ máy, tổ chức kế toán, hệ thống chứng từ, sổ sách, hệ thống tài khoản, hệ thống
báo cáo, công tác xử lý, ghi chép chứng từ, sổ sách,của một số nghiệp vụ kinh tế
xảy ra. Phản ánh trung thực, khách quan công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trên cơ sở chọn ra những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đặc
trưng và chủ yếu nhất.
- Từ những nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tôi đã đưa ra những giải pháp có thể áp dụng nhằm
giải quyết những hạn chế còn tồn tại ở công ty. Với đóng góp đó, tôi tin tưởng và
mong muốn rằng trong những năm tới công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 83
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng sẽ hiệu quả hơn, phục vụ
tốt hơn hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong doanh nghiệp có rất nhiều phần hành kế toán khác nhau nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức và một số
điều kiện khách quan khác mà bài vẫn chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề, chưa tiếp cận
được một số tài liệu thực tế của đơn vị nên không thể phản ánh cụ thể, chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế. Hơn nữa, đề tài nghiên cứu chỉ mới dừng ở tìm hiểu thực trạng công
tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh mà chưa đi sâu vào phân
tích, đánh giá phần hành kế toán này. Vì vậy, để giúp công ty hoàn thiện hơn về công
tác kế toán các đề tài nghiên cứu sau cần đề cập đến các vấn đề đã nêu trên, đi sâu
phân tích và đưa ra những đánh giá cụ thể, chính xác hơn.
2. Kiến nghị
Đề tài chỉ mới tập trung vào việc mô tả phương thức kế toán, hệ thống chứng từ
sổ sách, nên cần đi sâu vào quá trình ghi nhận, luân chuyển chứng từ và lập hệ thống
báo cáo để thấy rõ hơn việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và đánh giá được hiệu quả
hoạt động của công ty.
Tăng cường phân tích biến động tăng giảm các chỉ tiêu để có thể đưa ra dự báo
trong tương lai nhằm hoàn thiện hơn đề tài.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
SVTH: Hoàng Thị Nga 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết QĐ số
48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
2. Võ Văn Nhị (2005), Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội
3. Phan Đình Ngân – Hồ Phan Minh Đức (2012), Kế toán tài chính, ĐHKT Huế
4. Phan Thị Minh Lý (2006), Nguyên lý kế toán, ĐHKT Huế
5. Các văn bản pháp luật, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
6. Một số website:
-
-
-
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_nga_1811.pdf