Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần An Phú, tôi đã tiếp thu được rất nhiều
kiến thức thực tiễn và bổ ích, rút ra được nhiều kinh nghiệm phục vụ cho quá trình học
tập và làm việc sau này.
Thông qua khóa luận này có thể hình dung được một cách khái quát thực trạng
kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại
Công ty cổ phần An Phú:
Trong chương 1 đã hệ thống các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ dựa theo các chuẩn
mực kế toán, giáo trình kế toán, thông tư, chế độ hướng dẫn Cơ sở lý luận bao gồm:
Các khái niệm liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghệp thương mại, dịch vụ, phương thức tiêu thụ, cách thức hạch toán Đây là
những phần làm nền tảng khi đi vào phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần An Phú.
Trong chương 2 đã nêu lên tình hình hoạt động của Công ty trong các năm gần
đây, có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty không được khả quan, lợi
nhuận âm trong 2 năm gần đây, biểu hiện sự khó khăn mà Công ty đang phải trải qua.
Ban giám đốc cũng toàn bộ nhân viên đều thấy rõ điều đó và đang cũng nhau đoàn kết,
cùng Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn. Điều này được thể hiện rõ qua thái độ làm
việc nghiêm túc, chăm chỉ, tuân theo các chính sách của Ban giám đốc đề đạt.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần An phú thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức bộ máy kế toán
Ghi chú: : Mối quan hệ chỉ đạo, điều hành
: Mối quan hệ qua lại, phối hợp
Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, có
trách nhiệm giúp giám đốc điều hành toàn bộ công tác kế toán. Tổ chức ghi chép, phản
ánh kịp thời tình hình hoạt động của Công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá
đúng tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty, phát hiện
những lãng phí hay thiệt hại xảy ra để đề ra những biện pháp khắc phục, thông qua
công tác tài chính nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo về tình hình tài chính
của công ty luôn kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ số liệu để thực hiện phân tích
tình hình tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưởng để tổng hợp các số
liêu của kế toán bộ phận, kiểm tra đôn đốc việc ghi chép các sổ sách thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn do kế toán trưởng phân công, đồng thời hạch toán tình hình tăng giảm
và khấu hao tài sản cố định của Công ty.
- Kế toán công nợ: Là người có trách nhiệm theo dõi công nợ với khách hàng,
phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải thu, phải trả. Giúp kế toán trưởng trong
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
KHO HÀNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
THỦ QUỸ
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
việc nắm bắt công việc trong các khoản nợ khó đòi, các khoản phải thu, phải trả nhằm
ngăn ngừa tình trạng mua bán chịu và cho vay không đúng nguyên tắc, không để vốn
của công ty bị chiếm dụng.
- Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình hàng hóa trong Công ty, có trách nhiệm
nhập xuất tồn kho hàng hóa, chịu trách nhiệm về vật tư hàng hóa bị thiếu hụt, giúp kế
toán trưởng trong công tác mua bán hàng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng, thanh toán với nhân công, có
trách nhiệm kiểm tra giám sát toàn bộ vốn bằng tiền trong Công ty, giúp kế toán
trưởng điều hành nguồn vốn của Công ty.
- Thủ quỹ: Là người đảm nhận vai trò tiền mặt của Công ty phục vụ cho việc
thanh toán các khoản phải thu và phải trả.
2.1.5.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
a) Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
Công ty cổ phần An Phú áp dụng hình thức kế toán theo quyết định số 48/2006
QĐ/BTC ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
b) Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Công ty An Phú áp dụng kế toán máy trên nền Nhật ký – Chứng từ: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên các chứng từ kế toán đều được phân
loại và ghi vào sổ Nhật ký- chứng từ theo bên Có TK liên quan đối ứng với bên Nợ
của các TK khác.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 51
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in
báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần An Phú
2.2.1.Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại Công ty cổ phần An Phú- Thừa Thiên Huế
2.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần An Phú- Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực hoạt động: Nhóm 23 - Thương mại, dịch vụ và du lịch
Hoạt động chính của doanh nghiệp: Kinh doanh xi măng, sắt thép, xăng dầu.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.1.2. Phương thức tiêu thụ và thanh toán
a) Phương thức tiêu thụ bán buôn
Sau khi khách hàng và bên Công ty An Phú thỏa thuận xong và đồng ý thực
hiện hoạt động thương mại, tùy theo sự thỏa thuận từ trước mà khách hàng có thể nhận
hàng trực tiếp tại kho của Công ty hoặc Công ty sẽ vận chuyển hàng tới tận nơi khách
hàng. Phương thức này thường được sử dụng đối với các đại lý hoặc khi kí kết hợp
đồng số lượng lớn với các Công ty khác.
b) Phương thức tiêu thụ bán lẻ
Đây là phương thức liên quan đến các hoạt động mua bán khi mà khách hàng
chủ động đến mua hàng tại các cửa hàng, đại lý của Công ty. Khách hàng có thể gọi
điện, đến trực tiếp để tìm hiểu số lượng, chất lượng sản phẩm, tham khảo giá cả với
các đối thủ cạnh tranh.
2.2.1.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Khách hàng chu yếu của Công ty An Phú gồm 3 loại: Công ty, Đại lý, Bán lẻ.
Công ty áp dụng cả 2 chính sách bán hàng chủ động và bị động trong việc tìm
kiếm khách hàng. Vào các năm trước đây, Công ty An Phú đã nâng cao tính cạnh tranh
bằng cách chủ động tìm kiếm khách hàng và đạt được một số thành quả nhất định,
điển hình là các hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng đối với các Công ty vừa và nhỏ.
Công ty đi đến từng khách hàng tiềm năng để giới thiệu sản phẩm, thông báo về giá cả
cũng như chất lượng từng mặt hàng; cho khách hàng hiểu rõ về khả năng, tiềm lực của
Công ty. Tuy nhiên vào năm 2012, 2013 tiếp theo khi tình hình kinh tế bắt đầu suy
thoái, bất động sản đóng băng, các hoạt động này bắt đầu diễn ra chậm lại. Các đối tác
đã ký hợp đồng trước đây với Công ty An Phú ngưng các hoạt động xây dựng phần
nào khiến Công ty rơi vào khó khăn.
Ngoài ra, Công ty cổ phần An Phú là một Công ty lâu đời và có uy tín nên số
khách hàng chủ động tìm tới Công ty đạt ở mức tương đối. Khi khách hàng cần nhà
cung cấp về xăng, dầu diesel, vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng; Công ty sẽ
cho khách hàng xem bảng báo giá, giải thích về chất lượng, chủng loại sản phẩm. Khi
cả hai bên đồng ý hợp tác thì Công ty tiến hành làm hợp đồng với các điều khoản đã
được thỏa thuận giữa hai bên.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 53
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.2. Kế toán doanh thu, thu nhập và giảm trừ doanh thu
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Doanh thu bán hàng:
• Đối với trường hợp bán lẻ tại cửa hàng xăng dầu, vật liệu xây dựng:
Cuối ngày, cửa hàng trưởng kiểm tra, tổng hợp bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ bao
gồm các thông tin về tổng số lượng đã bán trong ngày, đơn giá (đã bao gồm thuế
GTGT), thành tiền mà cửa hàng đã tiêu thụ trong ngày. Sau đó, bảng kê trên được
trình lên cho phòng kinh doanh tại Công ty cổ phần An Phú, tại đây, nhân viên phòng
kinh doanh dựa trên bảng kê được trình lên lập Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên:
Liên 1 được dùng để lưu tại phòng kế toán, liên 2 được giao cho khách hàng, liên 3
được dùng để lưu hành nội bộ. Sau khi nhận được tiền thanh toán từ khách hàng,
phòng kế toán lập phiếu thu bằng phần mềm kế toán sau khi ghi nhận nghiệp vụ đã
xảy ra vào trong phần mềm nếu khách hàng trả tiền bằng hình thức chuyển khoản thì
giấy báo có sẽ được chuyển về phòng kế toán của của Công ty.
Phần mềm sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 111/112/131
Có TK 5111
Ví dụ minh họa:
Ngày 02/12/2013, Cửa hàng xăng dầu Vinh Phú bán được 257,1 lít xăng 92.
Cửa hàng trưởng tại cửa hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tổng hợp sau
khi kiểm tra tình hình kinh doanh trong ngày tại cửa hàng với đơn giá đã bao gồm
thuế giá trị gia tăng 23630 đồng, trình lên cho phòng kinh doanh. Tại đây, phòng
kinh doanh dựa trên bảng kê lập 3 liên Hóa đơn giá trị gia tăng số 0000010, thuế
suất 10%. Kế toán lập phiếu thu sau khi nhận được tiền khách hàng qua phần mềm
kế toán. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào phần mềm kế toán máy
của công ty vào sổ cái.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Biểu mẫu : Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
ĐC: 189 Phạm Văn Đồng, TP Huế - ĐT: 054.3810492 * Fax:054.3811370
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Tên Cửa hàng bán: CHXD Vinh Phú
Địa chỉ cửa hàng: Vinh Phú – Phú Vang – TT Huế
Họ tên người bán:
Đơn vị mua hàng: Xuất bán
STT Tên hàng hóa Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xăng 92 Lít 257,1 23.630 6.075.273
Cộng 6.075.273
Số tiền bằng chữ: Sáu triệu không trăm bảy mươi lăm nghìn hai trăm bảy ba đồng.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Biểu mẫu : Hóa đơn GTGT
\\
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AP/13P
Liên 1: Lưu Số: 0000010
Ngày 2 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3300330942
Địa chỉ: 189 Phạm Văn Đồng, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 054.3810492
Số tài khoản: Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT TT Huế - 40002110001016
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CHXD Vinh Phú
Mã số thuế:
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: TM
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xăng 92 Lít 257,1 21.481,81 5.522.975
Cộng tiền hàng: 5.522.975
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 552.298
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.075.273
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu, bảy mươi lăm nghìn, hai trăm bảy mươi ba đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
• Đối với trường hợp bán buôn: Khi khách hàng mua hàng ngay tại kho công ty,
thủ kho kiểm tra chất lượng, số lượng có phù hợp với nhu cầu của khách hàng, sau đó
tiến hành xuất kho đồng thời lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm 4 liên, 1
liên lưu tại kho, 1 liên lưu tại phòng kế toán của công ty, 1 liên đưa cho khách hàng,
liên còn lại dùng để thanh toán vận tại. Chi phí vận tải có thể do bên Công ty hoặc bên
khách hàng chịu tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên. Sau đó, phòng kinh doanh dựa
vào các chứng từ đã lập trên tiến hành lập 3 liên hóa đơn giá trị gia tăng như trên. Kế
toán tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán máy
Biểu mẫu: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 2: Thanh toán hàng hóa Số: 001981
Thứ Sáu ngày 03 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
Xuất tại kho (CỬA HÀNG): Kho Nam Thượng
Người điều hành: Quý
Đơn vị mua (người mua): CÔNG TY LC
Công trình (địa chỉ): 60 Bến Nghé
Người nhận hàng:
TT Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Ghi chú
Xuất hàng Nhận thực tế
1 Thép buộc KG 500 500
Cộng
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
Người nhận hàng Thủ trưởng
Người giao hàng:
Người vận chuyển:
Biển số xe:
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
b) Doanh thu dịch vụ:
Doanh thu dịch vụ của Công ty có được từ cước vận chuyển, giao hàng cho
khách hàng. Thường là các bên khách hàng quen và đối tác lâu năm thuê bên Công ty
thực hiện vận chuyển các mặt hàng như: xi măng, sắt thép Cuối tháng, phòng kinh
doanh tổng hợp các hoạt động vận chuyển trong tháng dựa trên phiếu giao hàng, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (trong trường hợp bên đối tác thuê Công ty vận
chuyển), lập Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên như bên bán hàng: Liên 1 lưu tại
phòng kế toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để lưu hành nội bộ. Kế toán sau
khi kiểm tra các nghiệp vụ đã xảy ra, tiến hành ghi nhận vào phần mềm kế toán máy.
Phần mềm kế toán sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 111/112/131
Có TK 5113
Ví dụ minh họa:
Trong tháng 11, Công ty Xi măng Nghi Sơn thuê Công ty cổ phần An Phú thực
hiện các hoạt động vận chuyển. Đầu tháng 12, phòng kinh doanh lập Hóa đơn giá trị
gia tăng, thuế giá trị gia tăng gồm 3 liên tổng hợp cước vận chuyển với khách hàng là
Công ty Xi măng Nghi Sơn tháng 11dựa trên các phiếu giao hàng sau mỗi lần thực
hiện vận chuyển. Kế toán sau khi kiểm tra, tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ xảy ra
vào phần mềm kế toán máy.
Biểu mẫu: Phiếu giao hàng
Biểu mẫu: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu mẫu: Hóa đơn giá trị gia tăng
PHIẾU GIAO NHẬN HÀNG
Ngày 3 tháng 11 năm 2013
Tên lái xe: Người nhận hàng: Anh Luyến
Số xe: Địa chỉ giao hàng: Cầu Hữu Trạch
Đơn vị: Điện thoại:
STT TÊN HÀNG, CHỦNG LOẠI, QUY
CÁCH
Đơn
vị
Số lượng Ghi chú
1 Xi măng PCB40 Tấn 20
Cộng
Người bán hàng Người vận chuyển Người nhận hàng
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AP/13P
Liên 1: Lưu Số: 0000001
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
Mã số thuế: 3300330942
Địa chỉ: 189 Phạm Văn Đồng, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 054.3810492
Số tài khoản: Ngân hàng Nông Nghiệp và PTNT TT Huế - 40002110001016
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Xi măng Nghi Sơn
Mã số thuế: 2800464741
Địa chỉ: Hải Thượng – Tĩnh Gia – Thanh Hóa
Hình thức thanh toán: CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cước vận chuyển Xi măng
bao bằng đường bộ
T11/2013
Tấn 244 272.727,27 66.545.454
Cộng tiền hàng: 66.545.454
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 6.654.546
Tổng cộng tiền thanh toán: 73.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi ba triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Biểu mẫu: Giấy báo có
Cuối tháng, nhân viên kế toán tổng hợp các doanh thu xảy ra trong tháng thành
bảng kê hóa đơn bán hàng và dịch vụ bao gồm ngày tháng xảy ra nghiệp vụ, số hóa
đơn, tiền hàng, thuế giá trị gia tăng, phải thu.
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG VÀ DỊCH VỤ
Từ ngày: 01/12/2013 đến ngày: 31/12/2013
Khách hàng: -
Chứng từ Diễn giải Tiền hàng Thuế Lệ phí XD Phải thu Ngày Số
1/12 HD 00001 Cty Xi măng Nghi Sơn 66.545.454 6.654.546 73.200.000
1/12 HD 00002 Cty CP Thủy điện Trường Phú 1.011.818 101.182 1.113.000
1/12 HD 00003 DNTN Thành Tiến 8.094.545 809.455 8.904.000
HD 00004
...
1/12 HD 00010 Hồ Viết Thục (CHXD Vinh Phú) 5.522.975 552.298 6.075.273
Ngân hàng NN và Phát Triển NT GIẤY BÁO CÓ
Chi nhánh: Agribank-CN TT Huế Ngày 12/12/2013 Mã GDV:
Mã KH:
Số GD:
Kính gởi: CTY CP AN PHÚ TT HUẾ
Mã số thuế: 3300330942
Hôm nay, chúng tôi xin thông báo đã ghi CÓ TK của qúy khách hàng với nội dung
như sau:
Số tài khoản ghi CÓ:
Số tiền bằng số: 73.200.000
Số tiền bằng chữ: BẢY MƯƠI BA TRIỆU, HAI TRĂM NGHÌN ĐỒNG CHẴN
Nội dung: Công ty Nghi Sơn thanh toán tiền vận chuyển
Giao dịch viên Kiểm sóat
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1/12/2013 HD 00002
Cty CP Thủy điện Trường Phú
CTTP02 1311 1.011.818
1/12/2013 HD 00003 DNTN Thành Tiến - CBTHV01 1311 8.094.545
1/12/2013 HD 00001 Cty Xi măng Nghi Sơn - CTNS01 Cước V/c Bao bằng ĐBộ 331 66.545.454
2/12/2013 HD 00010
Hồ Viết Thục (CHXD Vinh Phú)-
CBTHV01 1311 5.522.975
31/12/2013 PKT 3 -
Giảm trừ doanh thu khoản chiết khấu Xi
măng Nghi Sơn Q3 năm 2013 521 6.440.000
31/12/2013 PKT -
Kết chuyển doanh thu bán hàng 5111 -
>911 911 9.070.455.555
31/12/2013 PKT - Kết chuyển doanh thu dịch vụ 5113->911 911 259.946.886
Tổng phát sinh nợ 9.336.842.441
Tổng phát sinh có 9.336.842.441
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty cố phần An Phú chủ yếu kinh doanh các loại mặt hàng như xăng, dầu
diesel, vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi măng) và khách hàng thường là các đại lý, việc
chiết khấu thương mại ít khi xảy ra, ngoài ra Công ty cũng không xảy ra các hoạt động giảm
giá hàng bán do chất lượng sản phẩm bán ra luôn được đảm bảo, đồng thời Công ty cũng có
các chính sách điều chỉnh lượng hàng mua vào phù hợp với lượng mua, giảm số lượng đặt
hàng khi thấy tình hình doanh thu giảm để tránh tình trạng ứ đọng hàng tồn kho, dẫn đến hư
hỏng hàng hóa. Công ty không có các hoạt động giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.
Vào tháng 12 năm 2013 chỉ có 1 nghiệp vụ giảm trừ doanh thu duy nhất do chiết khấu Xi
măng Nghi Sơn quý 3 năm 2013 6.440.000 đồng.
Phần mềm kế toán sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 521 6.440.000
Có TK 511 6.440.000
2.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hiện nay do tình hình kinh tế đang khó khăn nên các khoản đầu tư chứng khoán
của Công ty không mang lại lợi nhuận, nguồn thu tài chính chủ yếu là từ lãi chậm
thanh toán năm 2013, lãi từ siêu thị Thuận An. Ngoài ra, Công ty còn có khoản các lãi
tiền gửi ngân hàng nhưng những khoản này thường rất nhỏ, không đáng kể. Khi nhận
được giấy báo có của ngân hàng thông báo về khoản tiền lãi hàng tháng, kế toán tiến
hành ghi nhận nghiệp vụ vào phần mềm kế toán máy, cập nhật vào sổ cái 515. Cuối
kỳ, cũng như các tài khoản khác tiến hành kết chuyển sang TK 911.
Khi có trường hợp khách hàng chậm thanh toán tiền mua hàng, căn cứ pháp lý
để yêu cầu thanh toán tiền lãi ở điều 306 Luật Thương Mại năm 2005, khoản 2 điều
305 và khoản 2 điều 438 Bộ luật Dân sự năm 2005; kế toán lập phiếu kế toán để hạch
toán nội bộ doanh nghiệp lãi chậm thanh toán.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Với lãi tiền gửi, phần mềm kế toán sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 112
Có TK 515
Với lãi chậm thanh toán, phần mềm sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 1311
Có TK 515
Ví dụ minh họa:
Ngày 31/12/2013, ngân hàng Ngoại thương Huế gửi gấy báo có cho Công ty
thong báo về khoản tiền lãi ngân hàng Công ty được hưởng với số tiền 153.500 đồng
bằng chuyển khoản, kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào phần mềm kế toán.
Biểu mẫu: Giấy báo có
Ngân hàng Ngoại Thương GIẤY BÁO CÓ
Chi nhánh: VCB-CN TT Huế Ngày 31/12/2013 Mã GDV:
Mã KH
Số GD:
Kính gởi: CTY CP AN PHÚ TT HUẾ
Mã số thuế: 3300330942
Hôm nay, chúng tôi xin thông báo đã ghi CÓ TK của quý khách hàng với nội dung
như sau:
Số tài khỏan ghi CÓ:
Số tiền bằng số: 153.500
Số tiền bằng chữ: MỘT TRĂM NĂM MƯƠI BA NGHÌN NĂM TRĂM ĐỒNG
CHẴN
Nội dung: Lãi tiền gửi
Giao dịch viên Kiểm soát
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
25/12/2013 BC DT NHDT Lãi TGNH ĐT tháng 12/2013 11213 22.831
26/12/2013 BC QD NHQD Lãi TGNH QD tháng 12/2013 11214 6.840
31/12/2013 BC NT -NHNT Lãi TGNH Ngoại thương T12/13 11212 153.500
31/12/2013 PKT SIEUTHI12 DV Thuận Lãi siêu thị thuận an năm 2013 1388 486.976.406
31/12/2013 LCTT2013 AH CBSN01 Lãi chậm TT năm 2013 1311 31.882.534
31/12/2013 PKT Kết chuyển thu nhập HĐTC 515->911 686.720.932
Tổng phát sinh nợ 686.720.932
Tổng phát sinh có 686.720.932
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.2.4. Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác của Công ty An Phú gồm: chiết khấu bán hàng, tiền
thưởng sản lượng, hỗ trợ giá Đây là các khoản xảy ra không thường xuyên đối với
Công ty và chủ yếu là từ một nhà cung cấp nhất định, đã làm ăn lâu năm với Công ty.
Cụ thể là Công ty Xi măng Nghi Sơn, đây là nhà cung cấp đã hợp tác lâu dài với Công
ty trong việc cung cấp xi măng xây dựng. Chính vì vậy mà khoản thu nhập khác chủ
yếu đến từ tiền thưởng sản lượng. Tháng 12, kế toán tiến hành tổng hợp tiền thưởng
sản lượng tháng 11 trên phần mềm kế toán. Ngoài ra, khoản thu nhập khác còn bao
gồm chiết khấu bán hàng, chủ yếu đến từ đối tác quen thuộc là Công ty Xi măng nghi
Sơn, tuy nhiên đây là những khoản không đáng kể so với tổng doanh thu của Công ty.
Phần mềm sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 711
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 711 – Thu nhập khác
Từ ngày: 01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
18/12 PKT 30930
Cty Xi măng Nghi
Sơn-CTNS01
Chiết khấu bán hàng
XMNS HĐ 30930 331 127.273
18/12 PKT 30930
Cty Xi măng Nghi
Sơn-CTNS01
Chiết khấu bán hàng
XMNS HĐ 30314 331 1.272.727
24/12 PKT 2671
Cty TNHH MTV
Thép Hòa Phát-
CN Đà Nẵng
Chiết khấu bán hàng
-Cty Thép HP -CN
ĐN HĐ 2671
331 712.440
24/12 PKT 2671
Cty TNHH MTV
Thép Hòa Phát-
CN Đà Nẵng
Chiết khấu bán hàng
-Cty Thép HP -CN
ĐN HĐ 2653
331 1.734.300
31/12 PKT NS11
Cty Xi măng Nghi
Sơn-CTNS01
Tiền thưởng sản
lượng T11 331 38.799.600
31/12 PKT NS11
Cty Xi măng Nghi
Sơn-CTNS01
Tiền thưởng sản
lượng T11 331 39.234.000
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
31/12 PKT HACH
DNTN An Thịnh
Sơn- CTATS01
Hạch toán khoản
phải trả vào TN
khác- An Thịnh Sơn
331 1.274.275
31/12 PKT HACH
Cty CP Vật tư XD
Minh Hải-
CTMH01
Hạch toán khoản
phải trả vào TN
khác- Minh Hải
331 1.900.000
31/12 PKT - Kết chuyển thu nhập khác 711->911 911 109.455.928
2.2.3. Kế toán chi phí
2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty cô phần An Phú hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thành
phẩm xuất kho. Khi xuất kho tiêu thụ thành phẩm, kế toán ghi nhận nghiệp vụ trên
phần mềm kế toán máy về mặt số lượng. Sau đó, vào cuối quý hoặc cuối tháng, sau khi
xác định được giá trị nhập kho trong kỳ, tiến hành tính giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ
trong kỳ.
Giá trị thực tế TP xuất kho= Số lượng TP xuất kho * Đơn giá xuất kho
Trị giá thực tế tồn ĐK + Trị giá TP nhập TK
Đơn giá thực tế TP xuất kho=
Số lượng TP tồn ĐK + Số lượng TP nhập TK
Kế toán căn cứ vào phiếu giao hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ hoặc
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT để nhập liệu vào máy tính. Máy tính sữ tự động cập
nhật vào bảng tổng hợp nhập xuất về mặt số lượng, giá trị. Cuối quý, sau khi tính được
giá trị sản phẩm nhập kho, máy sẽ tự động cập nhật giá vốn vào các sổ liên quan và kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Tổng phát sinh nợ 109.455.928
Tổng phát sinh có 109.455.928
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 66
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho: VD – Vỹ Dạ
Từ ngày: 31/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
1 02BIS01 Xi măng Bỉm Sơn PCB30 TA -18,550 -21.669.774 30,000 35.045.455 4,450 5.198.409 7,000 8.177.272
2 02BIS40 Xi măng Bỉm Sơn PCB40 TA 4.021 4.021
3 02KD30 Xi măng Kim Đỉnh PCB30 TA 11,550 13.597.576 1,000 1.172.727 2,500 2.942.291 10,050 11.828.012
18 05S6HP Sắt fi 6 Hòa Phát KG 1.214,500 15.273.114 358,000 4.588.909 1.572,500 19.862.023
19 05S8HP Sắt fi 8 Hòa Phát KG 1.094,000 13.667.634 1.142,000 14.638.364 610,000 7.722.119 1.626,000 20.583.879
23 03X92 Xăng 92 LIT 2000 41.625.450 3000 63.938.175 3750 79.172.719 1250 26.390.906
Tổng cộng 236.516.067 55.445.455 85.118.782 206.842.740
Ngàythángnăm
Kế toán trưởng NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Ví dụ minh họa:
Kế toán tổng hợp việc xuất nhập tồn mặt hàng (đơn vị: tấn) tháng 12 như sau:
Tồn đầu kì: Số lượng 2000; Giá trị: 41.625.450
Nhập trong kì: Số lượng 3000; Giá trị: 63.938.175
Xuất trong kì: Số lượng 3750
Phần mềm tự động tính giá xuất trong kì theo số lượng đã xuất trong kì như sau:
Trị giá thực tế tồn ĐK + Trị giá TP nhập TK
Đơn giá thực tế TP xuất kho=
Số lượng TP tồn ĐK + Số lượng TP nhập TK
41.625.450 + 63.938.175
=
2000 + 3000
= 21.112,725.
Giá trị thực tế TP xuất kho = Số lượng TP xuất kho * Đơn giá xuất kho
= 3750 * 21.112,725
= 79.172.719
Giá trị tồn cuối kì = Đơn giá thực tế TP xuất kho * (Số lượng TP tồn ĐK +
Số lượng TP nhập TK – Số lượng TP xuất TK)
= 21.112,725 * ( 2000 + 3000 -3750)
= 26.390.906
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
1/12 HD 00002 Cty CP Thủy điện Trường Phú CTTP02 1561 988.002
1/12 HD 00003 DNTN Thành Tiến-CBTHV01 1561 7.900.008
1/12 HD 00004 Hồ Viết Thục (CH XD Vinh Phú) 1561 24.279.635
3/12 HD 00013 DNTN TM Mỹ Trang-CTMT02 1561 8.379.260
3/12 HD 00014 DNTN Thành Tiến-CBTHV01 1561 5.925.006
3/12 HD 00015 HTX Xuân Long-CBTHV01 1561 3.950.004
Tổng phát sinh nợ 11.114.929.195
Tổng phát sinh có 11.114.929.195
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Các khoản chi phí tài chính chủ yếu của Công ty là chi phí lãi khế vay. Khế ước
vay là một dạng hợp đồng tín dụng, gồm điều khoản, cam kết về mục đích sử dụng
vốn, nguồn trả nợ, thời hạn,phương án trả nợ gốc, trả lãi, lãi suất và tài sản đảm bảo
(nếu có). Việc theo dõi thanh toán khế ước giống như việc theo dõi thanh toán một hóa
đơn đã thanh toán bao nhiêu còn lại bao nhiêu).
Khi kế toán nhận được giấy tính lãi vay và phiếu hạch toán của ngân hàng về
chi phí lãi vay thì tiến hành nhập liệu vào phần mêm máy tính, phần mềm sẽ tự động
cập nhật vào sổ cái tài khoản.
Phần mềm sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 635
Có TK 112
Ví dụ minh họa:
Ngày 04/12, Công ty nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thông báo về việc thanh toán lãi khế vay với số tiên 297.666 đồng, kế toán ghi nhận
nghiệp vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động định khoản.
Nợ TK 635 297.666
Có TK 112 297.666
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 635- Chi phí hoạt động tài chính
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
2/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 1756 11212 1.908
2/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 2026 11212 96.056
4/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 2038 11212 297.666
6/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 1783 11212 799.167
9/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 2050 11212 316.930
24/12 UN NN -NHNN Lãi khế vay NHNN 2228 11212 1.487.014
27/12 UN NN -NHNN Lãi tiền vay NHNN tháng 12/13 11212 193.399.763
31/12 UN NN -NHNN Lãi tiền vay NHNN tháng 12/13 11212 1.131.903
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí HĐTC 635->911 911 220.027.713
Tổng phát sinh nợ 220.027.713
Tổng phát sinh có 220.027.713
Ngàythángnăm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: phí chuyển tiền, tiền tiếp khách, tiền
cước điện thoại
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ
vào các giấy tờ, hóa đơn liên quan ghi nhận nghiệp vụ vừa phát sinh, lập phiếu chi trên phần
mềm kế toán dựa theo hóa đơn được nhận, ghi sổ vào các tài khoản liên quan.
Trong Công ty cổ phần An Phú, chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu là tiền
lương trả cho nhân viên quản lý, tức là khoản tiền lương cho các nhân viên trong các
bộ phận kế toán tài chính, bộ phận kinh doanh, tổng giám đốc Có thể thấy trong Sổ
cái tài khoản 6422 tháng 12 năm 2013, chi phí nhân viên quản lý đạt hơn 575 triệu
đồng trong tổng số hơn 672 triệu đồng tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cuối tháng, khi thực hiện các hoạt động thanh toán tiền lương cho nhân viên
quản lý Công ty, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ xảy ra vào phần mềm kế toán máy.
Phần mềm sẽ tự động định khoản: Nợ TK 642
Có TK 111/112
Ví dụ minh họa:
Ngày 05/12, sau khi kiểm tra các hóa đơn, chứng từ hợp lệ tại doanh nghiệp
thương mại dịch Duyên Quê. Kế toán tiến hành nhập nghiệp vụ phát sinh vào phần
mềm kế toán máy với số tiền 3.390.000 đồng bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%, xuất
ra phiếu chi số 10, sau đó phần mềm tự động cập nhật vào sổ cái tài khoản 642.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
Biểu mẫu: Phiếu chi
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ TTH Liên số:1
189 Phạm Văn Đồng, Tp Huế Số phiếu:29
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Ngày 05 tháng 12 năm 2013
Người nhận tiền: Đơn vị: Địa chỉ:
Kèm theo: chứng từ gốc. Số chứng từ gốc:
Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
TT tiền tiếp khách 6422 1111 3.390.000
Tổng tiền: 3.081.818
Thuế: 308.182
Tổng cộng số tiền:
3.390.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Ba triệu, ba trăm chín mươi nghìn đồng chẵn.
TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):
Ngày tháng năm
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
(Ký, họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
2/12 UN CT
Ngân hàng Công
Thương TT Huế-
NHNN Phí chuyển tiền sang NHNN 11211 13.000
5/12 PC 10 DNTN Duyên Quê TT tiền tiếp khách 1111 3.081.818
31/12 PKT - Kết chuyển CP nhân viên QL 64221->911 911 575.725.240
31/12 PKT - Kết chuyển CP vật liệu QL 64222->911 911 -64.445
31/12 PKT - Kết chuyển CP công cụ QL 54223->911 911 1.488.637
31/12 PKT - Kết chuyển CP khấu hao QL 64224->911 911 17.675.266
31/12 PKT - Kết chuyển thuế, phí, lệ phí QL 64225->911 911 46.940.969
31/12 PKT - Kết chuyển CP dịch vụ mua ngoài QL 64227->911 911 23.073.361
31/12 PKT - Kết chuyển CP bằng tiền khác QL 64228->911 911 7.149.273
31/12
PKT
PKTTS12 - Bút toán PB KH TSCĐ của tháng 12 2141 17.675.266
Tổng phát sinh nợ 672.052.746
Tổng phát sinh có 672.052.746
Ngàythángnăm
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 74
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.3.4. Kế toán chi phí khác
Công ty sử dụng TK 811 Chi phí khác để hạch toán các khoản chi phí khác: các
khoản chi phí do kế toán bỏ sót hay bị nhầm của kỳ trướcCác khoản này thường rất
nhỏ, không đáng kể so với toàn bộ chi phí của công ty.
Phần mềm kế toán sẽ tự động định khoản:
Nợ TK 811 460.310
Có TK 1311 460.310
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 811 – Chi phí khác
Từ ngày: 01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12
PKT
HACH
Cty CP Xây Lắp
và Cơ Khí Cầu
Đường-
CTCKCD
Hạch toán khoản phải
thu vào chi phí-Cơ khí
CĐ 1311 390
31/12
PKT
HACH
Cty TNHH
TMDV Tiến
Phú( ĐLQuế
TC)-CTNA02
Hạch toán khoản phải
thu vào chi phí-Quế
TC 1311 500
31/12
PKT
HACH
Cty CP XD
Phước Thành-
CTPT3
Hạch toán khoản phải
thu vào chi phí- Phước
Thành SG 1311 80.000
31/12
PKT
HACH
Cty CP Đầu
Tư&Xây Dựng
Long Thành
CLTLT03
Hạch toán khoản phải
thu vào chi phí- Long
Thành 1311 253.750
31/12
PKT
HACH
Cty TNHH 1TV
Nhân Tài-
CTNT2
Hạch toán khoản phải
trả vào CP khác 331 5.372
31/12 PKT -
Kết chuyển CP khác
811->911 911 460.310
Tổng phát sinh nợ 460.310
Tổng phát sinh có 460.310
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
2.2.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó. Cuối năm tài chính, kế toán phải xác
định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở
tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm
đó. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế
phải nộp được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm
phát hiện sai sót.
Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh
doanh trong năm.
Căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, số thuế TNDN hiện hành phải nộp trong
năm 2012 là 139.248.000 đồng.
2.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào tất cả doanh thu và chi phí đã tập hợp được trong
kỳ để tiến hành kết chuyển doanh thu thuần. Phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển
các khoản doanh thu và chi phí sang TK 911, kết chuyển lãi lỗ.
Có thể thấy được trong Sổ cái tài khoản 911, tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần An Phú trong tháng 12 năm 2013 không được khả quan. Trong
năm qua, Công ty bị thua lỗ hơn 2,5 tỷ đồng. Điều này xảy ra là do kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đều lâm vào tình trạng khó khăn. Mức tiêu thụ của khách
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 76
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
hàng chậm lại và phần cẩn trọng hơn trước. Nhiều hợp đồng mặc dù đã được ký kết
nhưng vẫn bị ngưng đọng trong quá trình thi công dẫn đến tình hình tài chính của
Công ty đi xuống. Trong năm 2011, Công ty cổ phần An Phú có ký kết hợp đồng xây
dựng với Công ty cổ phần Kinh Doanh Nhà Thừa Thiên Huế, đây là Công ty chuyên
hoạt động trong lĩnh vực: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và
hạ tầng kỹ thuật đô thị; Kinh doanh bất động sản và dịch vụ pháp lý về nhà đất;
Đầu tư phát triển nhà và đô thị; Tư vấn xây dựng; Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước;
Lắp đặt đường dây hạ thế và trạm biến áp <35 KV; Thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng và vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, do tình hình kinh
tế hết sức khó khăn, hai bên buộc phải chấm dứt hợp đồng, điều này dẫn đến thiệt
hại không nhỏ cho Công ty cổ phần An Phú.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911- Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày:01/12/2013 đến ngày 31/12/2013
Chứng từ Khách
hàng Diễn giải TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PKT - Kết chuyển doanh thu bán hàng 5111->911 5111 9.070.455.555
31/12 PKT - Kết chuyển doanh thu dịch vụ 5113->911 5113 259.946.886
31/12 PKT - Kết chuyển thu nhập HĐTC 515->911 515 686.720.932
31/12 PKT - Kết chuyển thu nhập khác 711->911 711 109.455.928
31/12 PKT - Kết chuyển giá vốn hàng bán 632->911 632 11.114.929.195
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí HĐTC 635->911 635 220.027.713
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí NV bán hàng 64211->911 64211 173.286.600
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí công cụ BH 64213->911 64213 204.112.143
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí khấu hao BH 64214->911 64214 44.654.704
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí DV mua ngoài BH 64217->911 64217 200.836.594
31/12 PKT - Kết chuyển chi phí bằng tiền khác BH 64218->911 64218 25.666.007
31/12 PKT - Kết chuyển CP nhân viên QL 64221->911 64221 575.725.240
31/12 PKT - Kết chuyển CP vật liệu QL 64222->911 64222 -64.445
31/12 PKT - Kết chuyển CP công cụ QL 64223->911 64223 1.488.637
31/12 PKT - Kết chuyển CP khấu hao QL 64224->911 64224 17.675.266
31/12 PKT - Kết chuyển thuế, phí, lệ phí QL 64225->911 64225 46.940.969
31/12 PKT - Kết chuyển CP dịch vụ mua ngoài QL 64227->911 64227 23.073.361
31/12 PKT - Kết chuyển CP bằng tiền khác QL 64228->911 64228 7.149.273
31/12 PKT - Kết chuyển CP khác 811->911 811 460.310
31/12 PKT - Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh 911->4212 4212 -2.529.382.266
Tổng phát sinh nợ 10.126.579.301
Tổng phát sinh có 10.126.579.301
Ngàythángnăm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty
3.1.1. Những ưu điểm
- Đội ngũ kế toán làm việc có tinh thần trách nhiệm, phối hợp tốt trong công việc
giữa các bộ phận.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy, thay thế cho việc kế toán thủ công
trước đây khiến công việc trở nên gọn nhẹ, có hiệu quả, đạt tính chính xác cao hơn rất
nhiều so với trước đây. Các chứng từ đơn lẻ, dễ thất lạc như phiếu thu, phiếu chi đều
được in ra từ phần mềm kế toán máy, dễ dàng để kiểm tra đối chiếu khi chứng từ bị
mất mát, hư hỏng.
- Hệ thống chứng từ đơn giản, phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty, các
nhân viên Công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng linh hoạt, nhanh nhẹn trong
việc xử lý chứng từ giúp hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra dễ dàng, nhanh
chóng nhưng cũng không kém phần hiệu quả.
- Các chứng từ được sắp xếp phân loại rõ ràng, đầy đủ theo đúng quy định của
chế độ kế toán. Hệ thống chứng từ được lưu trữ có khoa học, thuận lợi cho việc tìm
kiếm, kiểm tra khi cần thiết.
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty rõ ràng, hợp lý, thuận lợi trong việc
kiểm toán, đối chiếu sổ sách, tiết kiệm công sức, của cải trong quá trình kiểm tra. Các
nhân viên kế toán luôn phối hợp nhiều nhất có thể trong quá trình thanh tra, tạo điều
kiện cho mọi việc được minh bạch, rõ ràng.
- Công ty cổ phần An Phú vận dụng mô hình kế toán tập trung, phù hợp với tình
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
hình quy mô, hoạt động của Công ty, mặc dù Công ty có nhiều đại lý, cửa hàng bán kẻ
nhưng vẫn luôn cập nhật, nắm vững được tình hình hoạt động của từng nơi với sự phối
hợp chặt chẽ của từng bộ phận trong Công ty cũng như với các cửa hàng bán lẻ, đại lý.
3.1.2. Những hạn chế
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mặc dù tình hình thị trường có
nhiều biến động, các hoạt động kinh doanh của Công ty không được thuận lợi trong
những năm vừa qua, hơn nữa lợi nhuận của Công ty còn đạt con số âm trong thời gian
gần đây nhưng Công ty vẫn không có chính sách trích lập dự phòng hàng tồn kho.
- Nhiều thông tin trên các chứng từ, hóa đơn bị thiếu như là chữ ký của những
người có liên quan. Đây là thông tin quan trọng trong việc xác định trách nhiệm của cá
nhân khi có sai sót xảy ra.
- Số lượng nhân viên kế toán ít, trình độ chưa cao.
- Các nghiệp bán hàng ghi nhận từ đại lý, cửa hàng bán lẻ được ghi nhận sau khi
cửa hàng trưởng tại mỗi cửa hàng đưa bán kê bán lẻ lên văn phòng Công ty. Điều này
dễ dẫn đến sai sót và gian lận từ nội bộ những người có liên quan nếu không được
kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
- Do công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006 QĐ/BTC ban
hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính nên không theo dõi riêng
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên chưa thấy rõ chi phí phát sinh
cho từng hoạt động này.
3.2. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
3.2.1. Những ưu điểm
- Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty được tổ
chức phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động và công tác kế toán nói chung của Công
ty. Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu đều được hạch toán đầy đủ, chính
xác vào phần mềm kế toán máy theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
- Việc ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng,
doanh thu được ghi nhận khi khách hàng đồng ý thanh toán.
- Các nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng bán lẻ, đại lý hàng ngày luôn được cập
nhật, báo cáo lên phòng kinh doanh của Công ty để ghi nhận, lập hóa đơn giá trị gia
tăng và các chứng từ cần thiết, sau đó được chuyển sang phòng kế toán kiểm tra, ghi
nhận nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán máy.
- Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy giúp dễ dàng, nhanh chóng trong việc
ghi nhận doanh thu, hơn nữa việc sử dụng kế toán máy còn giúp kế toán viên nhanh
chóng cập nhật tình hình kinh doanh hiện tại, lập báo cáo doanh thu nhanh chóng khi
có yêu cầu từ cấp trên trong những trường hợp khẩn cấp.
3.2.2. Những hạn chế
- Trong Sổ cái TK 511 của Công ty, hóa đơn được sắp xếp theo thứ tự số hiệu
hóa đơn ngoại trừ hóa đơn số 00001 của Công ty Xi măng Nghi Sơn chứng tỏ kế toán
chậm trễ trong việc ghi nhận doanh thu khi có nghiệp vụ xảy ra.
- Doanh thu dịch vụ của Công ty chủ yếu là từ cước vận chuyển cho các khách
hàng quen thuộc, do đó mỗi cuối tháng, phòng kinh doanh mới căn cứ vào các phiếu
giao hàng do bên lái xe giao cho lập hóa đơn giá trị gia tăng tổng hợp cho tháng, kế
toán dựa vào hóa đơn ghi nhận nghiệp vụ xảy ra vào phần mềm kế toán máy. Điều này
có thể dễ dàng xảy ra sai sót, giân lận hoặc có các nghiệp vụ đã xảy ra nhưng bị bỏ sót.
- Nhiều trường hợp bán lẻ khách hàng không lấy hóa đơn giá trị gia tăng, điều
này dễ gây biển thủ, mất mát tại các cửa hàng bán lẻ, đại lý.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
3.3.1. Đối với tổ chức công tác kế toán
- Các chứng từ được in từ phần mềm kế toán ra thường không có đủ chữ ký của
những người cần thiết, có trách nhiệm liên quan. Ví dụ: Ở chứng từ phiếu nhập kho Xi
măng Nghi Sơn PCB40 ngày 01/12/2013, phiếu nhập kho xăng 92 ngày 02/12/2013
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
chỉ có chữ ký của kế toán trưởng và người lập phiếu mà không hề có chữ ký của tổng
giám đốc, kế toán hàng hóa, trưởng phòng kinh doanh, thủ kho. Để tăng tính trung
thực và chính xác thì mỗi khi xảy ra các nghiệp vụ nhập hàng, xuất hàng, cần phải có
đầy đủ chữ ký của những người có liên quan để tránh mất mát, gian lận và dễ dàng
kiểm soát khi có sai sót xảy ra.
- Công ty cần có bộ máy kế toán quả trị hiệu quả, giúp Ban giám đốc tư vấn,
tham mưu các bước đi cần thiết trong tình hình hiện nay, đặc biệt là khi Công ty làm
ăn liên tiếp thua lỗ.
- Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi mà kinh tế thị trường
xảy ra nhiều biến động, khách hàng bắt đầu dè dặt hơn trong hoạt động mua hàng, các
đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều và mạnh hơn.
- Công ty nên tách biệt theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đặc biệt là trong lúc Công ty đang cố gắng cắt giảm tối đa chi phí như hiện nay, khi
tách biệt các loại chi phí thì có thể dễ dàng theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hơn.
3.3.2. Đối với công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
- Công ty cần chủ động tìm kiếm khách hàng bằng các phương thức chào giá,
khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng chứ không chỉ chờ đợi từ những khách hàng
cũ, đã quen thuộc.
- Khuyến khích khách hàng bán lẻ lấy hóa đơn giá trị gia tăng sau mỗi lần mua hàng.
- Kế toán nên ghi nhận doanh thu dịch vụ sau mỗi lần chuyên chở cho đối tác để
tránh nhầm lẫn, bỏ sót hay gian lận có thể xảy ra.
- Thường xuyên cử người có trách nhiệm, độc lập về tại cơ sở để kiểm tra, giám
sát, theo dõi tình hình doa, xem xet biến động và tìm hiểu nguyên nhân cụ thể.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần An Phú, tôi đã tiếp thu được rất nhiều
kiến thức thực tiễn và bổ ích, rút ra được nhiều kinh nghiệm phục vụ cho quá trình học
tập và làm việc sau này.
Thông qua khóa luận này có thể hình dung được một cách khái quát thực trạng
kế toán nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại
Công ty cổ phần An Phú:
Trong chương 1 đã hệ thống các vấn đề cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ dựa theo các chuẩn
mực kế toán, giáo trình kế toán, thông tư, chế độ hướng dẫn Cơ sở lý luận bao gồm:
Các khái niệm liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghệp thương mại, dịch vụ, phương thức tiêu thụ, cách thức hạch toán Đây là
những phần làm nền tảng khi đi vào phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần An Phú.
Trong chương 2 đã nêu lên tình hình hoạt động của Công ty trong các năm gần
đây, có thể nhận thấy tình hình kinh doanh của Công ty không được khả quan, lợi
nhuận âm trong 2 năm gần đây, biểu hiện sự khó khăn mà Công ty đang phải trải qua.
Ban giám đốc cũng toàn bộ nhân viên đều thấy rõ điều đó và đang cũng nhau đoàn kết,
cùng Công ty vượt qua giai đoạn khó khăn. Điều này được thể hiện rõ qua thái độ làm
việc nghiêm túc, chăm chỉ, tuân theo các chính sách của Ban giám đốc đề đạt.
Ngoài ra, khóa luận cũng nêu được một số ưu nhược điểm của bộ máy kế toán
nói chung và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty,
đề xuất một số biện pháp khắc phục và rút ra kinh nghiệm trong quá trình thực tế.
Bên cạnh những điều đạt được, nhận thấy khóa luận còn những hạn chế nhất
định, do thời gian thực tập không nhiều và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung trình bày và trong việc đưa ra quy trình
kế toán và các nhận định của mình.
2. Kiến nghị
Nếu có thêm thời gian và cơ hội nghiên cứu tiếp thì tôi sẽ nghiên cứu đề tài theo
hướng sau:
- Nghiên cứu thêm các phần hành kế toán khác tại Công ty như: Kế toán TSCĐ,
kế toán hàng tồn kho
- Nghiên cứu đề tài doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại nhiều đơn vị
hoạt động cùng ngành để so sánh và đưa ra các giả pháp mang tính thực tiễn cao cho
Công ty.
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Kim Thoa
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính (2009), “26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư
hướng dẫn các chuẩn mực”, NXB Thống kê.
2. Ths. Võ Văn Nhị (2009), “Kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính.
3. Bộ Tài Chính (2010), “Chế độ kế toán doanh nghiệp- Hệ thống tài khoản Việt
Nam”, NXB Giao Thông Vận Tải.
4. GVC.Phan Đình Ngân, Th.s Hồ Phan Minh Đức (2009) “Giáo trình lý thuyết kế
toán tài chính”, NXB ĐH Huế.
5. Bộ Tài Chính (2008), “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, NXB Lao động xã hội,
Hà Nội.
6. Một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khóa trước.
7. Một số website: www.webketoan.com
www.danketoan.com
SVTH: Đinh Thị Mai Phương 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_thi_mai_phuong_2167.pdf