Kế toán có vai trò quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kế toán tốt hay xấu sẽ tác động trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả quản lý. Trong đó thông tin về kế toán xác định kết quả kinh doanh
góp phần không nhỏ trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ thu thập kiểm
tra, phân tích thông tin kế toán về bán hàng cung cấp dịch vụ cho các nhà quản trị, có
được thông tin một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và toàn diện từ đó có phương án
kinh doanh phù hợp. Vì thế việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh là vấn đề cần thiết. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của Công ty
TNHH XD và TM Hoàng Ngọc mà còn là vấn đề quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp khác và của cả nền kinh tế quốc dân. Khi đề cập đến vấn đề này chúng ta cần
lưu ý đến tính lý luận cũng như thực tiễn để công tác kế toán các nghiệp vụ này có ý
nghĩa hơn trong điều kiện kinh doanh của từng đơn vị.
Tóm lại, để hoàn thành ngày càng tốt hơn vai trò của mình bộ phận kế toán trong
công ty nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng luôn luôn cố gắng tìm tòi học hỏi để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn,
đầy đủ hơn và hiệu quả hơn nữa, nhằm góp phần làm cho công ty ngày càng phát đạt
tăng nguồn thu nhập cho công ty mà qua đó cũng làm tăng của cải cho xã hội.
Đại học Kinh tế Huế
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh xăng dầu tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2.9. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013
a) Đặc điểm tổ chức kế toán thuế TNDN tại công ty
Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc nộp thuế theo hình thức hàng quý tạm
nộp và cuối năm quyết toán thuế. Số thuế tạm nộp hàng quý sẽ căn cứ vào doanh thu
SVTH: Hồ Thị Anh 62
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
thực tế và chi phí ước tính tại quý đó. Căn cứ vào đó cuối mỗi quý kế toán lập “Tờ
khai thuế TNDN tạm tính” mẫu số 01A/TNDN.
Hàng quý, sau khi nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính, công ty tạm nộp thuế TNDN
vào ngân sách nhà nước. Kế toán sử dụng TK 3334 – Thuế TNDN và mở sổ cái TK 3334
để theo dõi số thuế TNDN đã nộp từng quý trong năm. Cuối năm tài chính, trên cơ sở kết
quả kinh doanh thực tế của công ty, kế toán lập “Tờ khai quyết toán thuế TNDN” mẫu số
03/TNDN xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm tài chính.
b) Chứng từ kế toán sử dụng
Tờ khai thuế TNDN tạm tính (Mẫu số 01A/TNDN)
Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu số 03/TNDN)
c) Tài khoản sử dụng
TK 3334- Thuế TNDN
TK 821- Chi phí thuế TNDN
d) Phương pháp kế toán
Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc được quản lý bởi Cục thuế tỉnh Hà
Tĩnh. Hàng quý, kế toán tiến hành tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp vào tờ khai
thuế TNDN theo mẫu 01A/TNDN.
Theo Điểm 1 Khoản a Điều 15 và Phụ lục “ Danh mục địa bàn ưu đãi thuế
TNDN” của “Nghị định số 218/2013/NĐ –CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính
phủ” (xem phụ lục 02) thì Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc là doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
(Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh) thuộc đối tượng ưu đãi miễm giảm thuế. Công ty
thành lập từ năm 2003 như vậy thuế suất thuế TNDN của Công ty hiện tại là 10% trên
thu nhập tính thuế.
Khi bắt đầu một niên độ kế toán mới, kế toán tự kê khai, tự lập tờ khai thuế
TNDN thông qua việc lập tờ khai tạm tính thuế TNDN, sau đó tạm nộp thuế TNDN
vào ngân sách Nhà nước theo số liệu đã kê khai.
Nếu công ty nộp bằng tiền mặt thì kế toán lập giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà
nước bằng tiền mặt theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
SVTH: Hồ Thị Anh 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Nếu công ty nộp bằng chuyển khoản thì kế toán phải lập giấy nộp tiền vào ngân
sách Nhà nước bằng chuyển khoản theo mẫu quy định của Bộ tài chính.
Quý I:
Kế toán tạm tính và kê khai vào tờ khai thuế TNDN tạm tính – mẫu 01A/TNDN
(xem phụ lục số 03) với Doanh thu phát sinh trong kỳ là 18.507.913.320 đồng, chi phí
phát sinh trong kỳ là 18.518.913.320 đồng như vậy doanh thu phát sinh trong kỳ này
nhỏ hơn chi phí nên tại quý này Công ty phát sinh lỗ 11.000.000 đồng vì vậy không
phát sinh chi phí thuế TNDN sẽ không có bút toán nào thể hiện khoản thuế phải nộp
trong quý này.
Quý II:
Tương tự thì kế toán tạm tính và kê khai vào tờ khai thuế TNDN tạm tính – mẫu
01A/TNDN (xem phụ lục số 04) với Doanh thu phát sinh trong kỳ là 6.935.561.278
đồng; chi phí phát sinh trong kỳ là 6.935.560.000 đồng nên lợi nhuận phát sinh trong
kỳ là 1.278 đồng, không có khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận theo luật thuế nào
nên thu nhập tính thuế bằng 1.278 đồng trong khi đó tại quý I bị lỗ nên số lỗ kết
chuyển kỳ này là 1.278 đồng. Vì thế tại quý II không phát sinh thu nhập tính thuế nên
tại quý này cũng sẽ không có bút toán nào thể hiện khoản thuế TNDN phải nộp.
Quý III:
Tương tự thì kế toán tạm tính và kê khai vào tờ khai thuế TNDN tạm tính – mẫu
01A/TNDN (xem phụ lục số 05) với Doanh thu phát sinh trong kỳ là 13.908.477.874
đồng và chi phí phát sinh trong kỳ là 13.888.480.526 đồng nên lợi nhuận phát sinh
trong kỳ này sẽ là 19.997.348 đồng, không có khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận
theo luật thuế nào nên thu nhập tính thuế bằng 19.997.348 đồng ;tại kỳ trước (quý II)
lỗ nên số lỗ này tiếp tục được chuyển sang kỳ này (quý III) với số tiền là 10.998.722
đồng vì thế thu nhập tính thuế tại quý III là 8.998.626 đồng. Số thuế TNDN phải nộp
kỳ này = 8.998.626 x 10% =899.863 đồng.
Kế toán thực hiện hạch toán vào phần mềm như sau:
Nợ TK 821: 899.863
Có TK 3334: 899.863
SVTH: Hồ Thị Anh 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Vì công ty lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh theo năm nên đến cuối năm
khi quyết toán thuế TNDN kế toán mới kết chuyển toàn bộ từ TK 821 sang TK 911.
Hiện tại tình hình công ty đang khó khăn, nợ khá nhiều trong khi số thuế TNDN
tạm tính quý này không lớn nên Công ty đang tạm thời trì hoãn chưa nộp vào ngân
sách nhà nước.
Quý IV:
Kế toán tạm tính và kê khai vào tờ khai thuế TNDN tạm tính – mẫu 01A/TNDN
(xem phụ lục số 06) với Doanh thu phát sinh trong kỳ là 30.874.947.719 đồng, chi phí
phát sinh trong kỳ là 30.875.957.531 đồng nên lợi nhuận phát sinh trong kỳ âm
(1.009.812) đồng; trong kỳ không có khoản điều chỉnh tăng giảm lợi nhuận theo luật
thuế nào nên thu nhập chịu thuế cũng là một số âm nên tại kỳ này không phát sinh chi
phí thuế TNDN nên không phải hạch toán.
Quyết toán:
Cuối năm tài chính sau khi xác định được kết quả kinh doanh (xem phụ lục số
08) kế toán sẽ tiến hành lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN (xem phụ lục số 07) với
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 97.048.626 đồng, thu nhập chịu thuế theo Luật
thuế TNDN là 97.048.626 đồng. Công ty cũng không trích lập quỹ khoa học công
nghệ nên thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế năm 2013 = 97.048.626 x
10% =9.704.862 đồng. Ta thấy số thuế TNDN thực tế phải nộp > số thuế TNDN tạm
phải nộp = 9.704.862 - 899.863 = 8.804.999 đồng
Kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm:
Nợ TK 821: 8.804.999
Có TK 3334: 8.804.999
Đến cuối năm thì kế toán mới kết chuyển sang tài khoản 911.
Cuối kỳ kết chuyển sang 911
Nợ TK 911: 9.704.862
Có TK 821: 9.704.862
Cuối năm in sổ cái tài khoản 821- Chi phí thuế TNDN
SVTH: Hồ Thị Anh 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỈNH HÀ TĨNH
Công ty TNHH DX và TM Hoàng Ngọc
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
821- Chi phí thuế TNDN
Năm 2013
ĐVT: đồng
NTGS CTGS Diễn giải TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Số NT Nợ Có
.
19/10 TH2013-01 19/10 Tạm tính thuế TNDN quý III 3334 899.863
31/12 TH 2013-02 31/12 Thuế TNDN phải nộp năm 2013 3334 8.804.999
31/12 KC2013- 08 31/12 Kết chuyển sang 911 911 9.704.862
Cộng 9.704.862 9.704.862
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3.2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Việc xác định kết quả kinh doanh của từng kỳ kinh doanh nhằm xác định
xem kết quả kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, từ đó công ty sẽ có những
kế hoạch và phương hướng kinh doanh cho kỳ sau nhằm khắc phục những tồn tại và
phát huy những điểm mạnh với mục đích đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, mang lại
lợi nhuận cho công ty.
a) Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 9112-“ Xác định kết quả kinh doanh xăng dầu”
b) Phương pháp kế toán
Cuối mỗi tháng kế toán phải lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh chung cho
toàn công ty cũng như báo cáo xác định kết quả riêng cho từng mảng kinh doanh (nếu
SVTH: Hồ Thị Anh 66
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
có yêu cầu) để trình lên giám đốc.
Để xác định kết quả kinh doanh cho từng mảng kinh doanh kế toán sẽ phải kết
chuyển toàn bộ doanh thu, chi phí đã phát sinh trong kỳ liên quan đến mảng kinh
doanh đó sang tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty kinh doanh với 3 mảng đó là xây dựng, xăng dầu và nhà hàng khách
sạn. Vì thế tài khoản doanh thu và giá vốn đối với từng mảng kinh doanh được tách
biệt rõ ràng để tiện theo dõi, riêng các tài khoản doanh thu, chi phí còn lại liên quan
đến việc xác định kết quả kinh doanh thì hạch toán chung, không mở ra tài khoản chi
tiết. Vì vậy để xác định kết quả kinh doanh cho từng mảng kinh doanh riêng kế toán sẽ
dựa trên tỷ lệ doanh thu của từng mảng kinh doanh để xác định.
Trong tháng 12 năm 2013 thì doanh thu của ba mảng kinh doanh và tỷ lệ doanh
thu trên tổng doanh thu của từng mảng như sau:
Bảng 2.5: Phân bổ tỷ lệ doanh thu tháng 12
Chỉ tiêu Xăng dầu Xây dựng Nhà hàng
khách sạn
Tổng
doanh thu
Doanh thu tháng 12 (đồng) 5.246.538.484 3.759.136.188 288.090.489 9.293.765.161
Tỷ lệ (%) 56,45 40,45 3,10 100,00
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc)
Từ bảng trên kế toán tách các khoản chi phí đang hạch toán chung để tách lấy
chi phí riêng cho mảng kinh doanh xăng dầu như sau:
Bảng 2.6: Phân bổ chi phí tháng 12 mảng xăng dầu
Tài khoản DT/CP chung (đồng) Tỷ lệ (%) Xăng dầu (đồng)
1 2 3=(1x2)/100
6421 213.300.000 56,45 120.407.850
6422 240.399.376 56,45 135.705.448
515 54.380 56,45 30.698
635 327.555.727 56,45 184.905.208
711 105.000.000 56,45 59.272.500
811 31.115.740 56,45 17.564.835
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc)
SVTH: Hồ Thị Anh 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Sau khi phân bổ được doanh thu, chi phí chung kế toán tiến hành kết chuyển
vào tài khoản 9112 để xác định kết quả kinh doanh xăng dầu trong tháng 12/20113.
Sau khi xác định được lãi lỗ kế toán thực hiện kết chuyển sang tài khoản 421
Các bút toán kết chuyển như sau:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5112: 5.246.538.484
Có TK 9112: 5.246.538.484
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 9112: 4.659.915.805
Có TK 6322:4.659.915.805
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 9112: 120.407.850
Có TK 6421(XD): 120.407.850
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 9112: 135.705.448
Có TK 6422(XD): 135.705.448
Kết chuyển doanh thu tài chính:
Nợ TK 515(XD): 30.698
Có TK 9112: 30.698
Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 9112: 184.905.208
Có TK 635(XD):184.905.208
Kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711(XD): 59.272.500
Có TK 9112: 59.272.500
Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 9112:17.564.835
Có TK 811(XD): 17.564.835
SVTH: Hồ Thị Anh 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Như vậy:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp vụ = 5.246.538.484 - 4.659.915.805 =
586.622.679 (đồng).
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = 586.622.679 + 30.698 -
184.905.208 - 120.407.850 - 135.705.448 = 145.634.871 (đồng).
Lợi nhuận khác = 59.272.500 - 17.564.835 = 41.707.665 (đồng).
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = 145.634.871 + 41.707.665 = 187.342.536 (đồng).
Như vậy trong tháng 12 mảng xăng dầu lãi là 187.342.536 đồng
Trên thực tế Kế toán chỉ tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối mỗi quý và
Quyết toán thuế TNDN cuối năm khi lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh cuối
năm.
Trong bài khóa luận này, để có thể minh họa rõ hơn và cũng có thể xác định
được lãi lỗ của mảng kinh doanh xăng dầu trong tháng 12/2013 tôi cũng sẽ tính
thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp trong tháng 12/2013 đối với mảng xăng dầu
như sau:
Thuế TNDN phải nộp = 187.342.536 *10% =18.734.254 đồng
Lợi nhuận sau thuế = 187.342.536 - 18.734.254 = 168.608.282 đồng
Ta có các bút toán thể hiện nghiệp vụ tính thuế và kết chuyển lãi lỗ như sau:
Thuế TNDN phải nộp:
Nợ TK 821: 18.734.254
Có TK 3334: 18.734.254
Kết chuyển Chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 9112:18.734.254
Có TK 821:18.734.254
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 9112: 168.608.282
Có TK 421: 168.608.282
Chúng ta có thể khái quát qua sơ đồ sau:
SVTH: Hồ Thị Anh 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Hồ Thị Anh 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KQKD XĂNG DẦU
TẠI CÔNG TY TNHH XD VÀ TM HOÀNG NGỌC.
3.1. Đánh giá về công tác kế toán hạch toán doanh thu và XĐKQKD tại
Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc tôi
thấy Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc là một doanh nghiệp với ngành nghề
kinh doanh chính là xây dựng công trình, xăng dầu, dịch vụ nhà hàng, khách sạn.
Chính vì thế mà trong công tác tổ chức kế toán tại công ty đòi hỏi phải có nhiều cải
tiến, thiết kế sổ sách cũng như phần mềm kế toán phù hợp với đặc thù riêng của mình
mà vẫn đảm bảo nguyên tắc, chuẩn mực cũng như Luật kế toán.
Và để đạt được kết quả như ngày hôm nay Công ty TNHH XD và TM Hoàng
Ngọc cũng đã không ngừng phấn đấu vươn lên và đặc biệt là với sự năng động sáng
tạo, lòng quyết tâm của ban giám đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty đã làm cho Công ty phát triển một cách mạnh mẽ. Và trong đó
cũng có một phần đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài chính nói chung và kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Trong bài viết này tôi xin trình bày một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh xăng dầu cũng như công tác kê khai, kế toán
và nộp thuế TNDN tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc.
3.1.1. Ưu điểm
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình biến động
tài sản của doanh nghiệp với chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin cho đối
tượng quan tâm đặc biệt là các nhà quản lý doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH XD và TM
Hoàng Ngọc tôi thấy công tác kế toán nói chung và công việc hạch toán nghiệp vụ nói
SVTH: Hồ Thị Anh 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
riêng được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty trong giai đoạn
hiện nay.
Cụ thể:
Về bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, Công ty lựa
chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này, mọi công việc chủ
yếu của kế toán đều được thực hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, từ đó thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh
nghiệp. Các công tác kế toán của Công ty, được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí
cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp chặt chẽ giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tính
thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán, ghi chép. Do đó mọi công việc đều
được hoàn thành kịp thời theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Về hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khi áp dụng hình thức này tạo điều kiện cho kế toán ghi
chép công việc được rõ ràng, dễ hiểu, tránh sai sót và trùng lặp không cần thiết. Hệ
thống chứng từ mà công ty sử dụng phục vụ cho công tác hạch toán ban đầu tương đối
hoàn thiện. Các chứng từ sử dụng đều phù hợp với yêu cầu kinh tế pháp lý của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đúng theo mẫu quy định của Bộ tài chính ban hành. Mỗi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp cả về số
lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Quá trình
luân chuyển chứng từ tương đối nhanh gọn tạo điều kiện cho kế toán phản ánh kịp thời
tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Các chứng từ khi đã sắp xếp phân loại bảo
quản và lưu trữ theo đúng chế độ lưu trữ chứng từ kế toán của Nhà nước.
Với hệ thống TK sử dụng: Công ty áp dụng đầy đủ các TK có liên quan đến
quá trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện cho việc ghi chép hàng hóa tiêu
thụ, các khoản doanh thu và công nợ với từng khách hàng.
Tồn tại
Bên cạnh những kết quả trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh mà Công ty đã đạt được còn có những tồn tại mà Công ty TNHH XD và
SVTH: Hồ Thị Anh 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
TM Hoàng Ngọc có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhu cầu trong
công tác quản lý của công ty.
Mặc dù về cơ bản công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh cũng như công tác kê khai, kế toán và nộp thuế TNDN nhưng
vẫn còn một số nhược điểm sau:
Về công tác hạch toán:
− Cuối tháng Giám đốc công ty thường yêu cầu báo cáo kết quả kinh doanh cho
từng mảng kinh doanh trong khi chỉ có TK 511 và TK 632 thì chi tiết cho từng mảng
kinh doanh còn các tài khoản doanh thu, chi phí còn lại thì hạch toán chung và cuối
tháng dựa trên tỷ lệ doanh thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của từng mảng kinh
doanh để phân bổ. Như vậy là chưa hợp lý và thiếu chính xác.
− Khi phân bổ khấu hao kế toán chỉ hạch toán vào TK 154 và TK 6422 chứ không
hạch toán vào TK 6421 như vậy là chưa hợp lý.
− Kế toán không hạch toán các khoản trích theo lương vì Công ty nhận tiền đóng
bảo hiểm từ phía người lao động rồi đi nộp cho cơ quan bảo hiểm. Như vậy công ty sẽ
không có khoản chi phí này.
Về quá trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ luân chuyển từ bộ phận này qua bộ phận khác chưa có sự kiểm tra đối
chiếu và nếu có cũng rất lỏng lẻo vì hầu như mọi thao tác tại cửa hàng bán xăng dầu về
lập hóa đơn, đo kiểm lượng hàng hóa bán ra hay tồn kho đều bằng thủ công.Trong chu
trình bán hàng thu tiền và ghi nhận doanh thu bán hàng của công ty chưa sử dụng
phiếu xuất kho để làm căn cứ đối chiếu với số liệu thực tế.
Về sổ sách:
Chưa có các sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa.
Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chúng ta nhận thấy rằng trong năm qua Công ty không hề lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho như vậy có thể mang lại những rủi ro cho Công ty khi có sự biến động
đột ngột về giá cả hàng hóa hay do những thay đổi bất thường về nhu cầu thị trường.
SVTH: Hồ Thị Anh 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Về công nghệ thông tin:
− Công nghệ thông tin cũng chưa được Công ty áp dụng một cách rộng rãi
vào công tác quản lý công ty cũng như công tác bán hàng và theo dõi bán hàng.
− Công ty vừa thực hiện kế toán máy, vừa thực hiện kế toán thủ công nên quá
trình theo dõi sổ sách chi tiết và tổng hợp gặp nhiều phức tạp và bất cập, mất nhiều
thời gian và công sức lao động.
Về công tác kê khai, kế toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN
Việc xác định thuế TNDN tạm tính còn dựa trên chi phí ước tính như vậy thiếu đi tính
chính xác và sẽ tạo ra một khoản chênh lệch khá lớn khi quyết toán thuế TNDN cuối năm.
Công ty chưa xác định được những khoản chênh lệch tạm thời về thuế TNDN cũng
như chưa có tài khoản để thể hiện những khoản chênh lệch này vì hệ thống tài khoản theo
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC chưa có tài khoản thể hiện khoản chênh lệch này.
Năm 2013 công ty chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế TNDN của mình. Tại quý
III có phát sinh chi phí thuế TNDN tạm tính nhưng do tình hình tài chính của công ty
đang gặp khó khăn nên chưa nộp vào ngân sách nhà nước.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang đem lại cho nước ta nhiều thuận lợi cũng
như những thách thức to lớn. Trong điều kiện đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải cũng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nói
chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc là một chủ thể độc lập trong nền kinh
tế của đất nước. Để tồn tại và phát triển nhà lãnh đạo của doanh nghiệp đã và đang
không ngừng tìm kiếm cho mình những hướng đi đúng đắn. Trong đó việc tìm kiếm
tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra, quản lý tốt công tác bán hàng và xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp được chính xác là việc đang được ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy nâng
cao hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc, tôi xin đề
SVTH: Hồ Thị Anh 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
xuất một số ý kiến trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cũng như công tác kê khai, kế toán và nộp thuế TNDN tại Công ty như sau:
Về công tác hạch toán:
- Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này các doanh nghiệp không
phải chỉ kinh doanh một mặt hàng mà phải kinh doanh nhiều mặt hàng, đầu tư vào
nhiều lĩnh vực nhằm mục đích san sẻ rủi ro. Nhưng dù kinh doanh trên lĩnh vực nào,
các nhà quản trị cũng phải biết hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng lĩnh vực
từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. Do vậy nhiệm vụ của kế toán là phải đáp ứng
yêu cầu của quản lý đó, tức là trong công tác kế toán kế toán phải hạch toán được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng, từng lĩnh vực kinh doanh. Để đáp ứng yêu
cầu của việc xác định kết quả kinh doanh sau mỗi tháng, quý, năm ngoài việc hạch
toán riêng các TK 511, TK 632 cho mỗi mảng kinh doanh thì kế toán nên hạch toán
chi tiết cho một số tài khoản doanh thu, chi phí khác có thể tách riêng như TK 6421:
Chúng ta có thể chi tiết như sau: TK6421-XD (chi phí bán hàng của kinh doanh xăng
dầu), TK6421-CT (chi phí bán hàng của xây dựng công trình), TK6421-KS (chi phí
bán hàng của nhà hàng khách sạn) và tương tự cho TK711, TK811. Còn tài khoản
6422, TK635,TK515 là những tài khoản mang tính chất chung cho toàn doanh nghiệp,
khó có thể tách biệt rõ ràng cho từng mảng kinh doanh thì chúng ta hạch toán chung
vào một tài khoản và phân bổ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu từng mảng như trước đây
đã từng làm cuối mỗi tháng, quý, năm cho từng mảng. Như vậy thì việc xác định
KQKD cho từng mảng kinh doanh sẽ chính xác hơn nhiều so với trước đây.
- Mặc dù công ty sử dụng theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC , có TK642-“Chi
phí quản lý kinh doanh” chung và chi tiết là hai tài khoản TK6421- “CP bán hàng” và
TK6422-“CP quản lý doanh nghiệp” nên chi phí khấu hao tập trung vào TK6422 cũng
không ảnh hưởng đến báo cáo xác định KQKD. Tuy nhiên khi xác định tỷ lệ từng
khoản mục chi phí thì lại không thuận lợi vì thế nên phân bổ chi phí khấu hao cho bộ
phận bán hàng (TK6421) .
- Công ty nên có chính sách nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động như vậy sẽ
đảm bảo được quyền lợi cho người lao động cũng như hình thành nên một khoản chi
phí hợp lý cho doanh nghiệp khi muốn giảm lợi nhuận kế toán.
SVTH: Hồ Thị Anh 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Về quá trình luân chuyển chứng từ:
Công ty nên lắp đặt hệ thống máy tính tại các của hàng bán xăng dầu kết nối
với phòng kế toán và khi có yêu cầu xuất hóa đơn GTGT nhân viên bán hàng chỉ cần
nhập liệu thông tin vào phần mềm máy tính để in xuất hóa đơn cho khách hàng. Đồng
thời số liệu này cũng được chuyển về phòng kế toán để đối chiếu sau khi nhận được
chứng từ gốc. Công ty cũng nên cho in xuất phiếu thu, phiếu xuất kho khi nghiệp vụ
bán hàng xảy ra để tiện đối chiếu, theo dõi.
Về sổ sách:
Công ty nên mở sổ chi tiết “ Xác định kết quả kinh doanh” cho từng mặt hàng,
từng khoản doanh thu, chi phí của các mảng kinh doanh để từ đó xác định lợi nhuận
cho từng mặt hàng, từng mảng mà công ty đang sản xuất kinh doanh, phục vụ cho
công tác quản lý tốt hơn. Nhằm xem xét mặt hàng, mảng kinh doanh nào có lợi nhuận
cao; mặt hàng, mảng kinh doanh nào có lợi nhuận thấp. Từ đó ban quản trị sẽ có chiến
lược kinh doanh hợp lý nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Ví dụ
như sổ chi tiết TK6421-XD, TK6421-CT, TK6421-KS hoặc sổ chi tiết TK5112-HX_D
(doanh thu dầu Diesel), TK5112-HX_X (doanh thu xăng A92)
Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại hàng hóa tồn kho. Dự
phòng giảm giá HTK được lập trên số lượng HTK kiểm kê cuối niên độ và thực tế
diễn biến giá trong năm có kết hợp dự báo sẽ diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần lập
cho niên độ
Số lượng HTK
mỗi loại
Mức chênh lệch giảm
giá HTK
Về công nghệ thông tin:
- Tích cực cải tiến và áp dụng phần mềm kế toán phù hợp với đặc thù kinh
doanh của Công ty nhằm góp phần hiện đại hóa công tác kế toán xử lý thông tin kế
toán một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Tiết kiệm thời gian và nhân lực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế toán bán hàng bằng
các phần mền hạch toán chuyên dụng, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thành phẩm
cung cấp của Công ty trên thị trường.
= x
SVTH: Hồ Thị Anh 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Về công tác kế toán thuế TNDN và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN
− Mặc dù là một Công ty kinh doanh đa ngành nghề đặc biệt liên quan đến lĩnh
vực xây dựng nên để xác định chi phí thực tế phát sinh trong mỗi quý là tương đối khó
khăn tuy nhiên Công ty cũng nên cố gắng tính thuế TNDN tạm tính dựa trên chi phí
thực tế phát sinh tại mỗi quý để giảm bớt sự chênh lệch khi quyết toán thuế TNDN
cuối năm.
− Công ty cần phải xác định những khoản chênh lệch tạm thời về thuế TNDN và
nếu công ty áp dụng Quyết định 48/2006/QĐ-BTC để áp dụng cho doanh nghiệp thì
trong hệ thống tài khoản không có tài khoản nào để theo dõi khoản chênh lệch này
cũng như khoản thuế TNDN hoãn lại. Vì thế theo tôi Công ty nên áp dụng theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC để tiện theo dõi khoản chênh lệch này.
− Công ty nên nghiêm chỉnh chấp hành luật Thuế về nộp thuế TNDN đúng thời
hạn, mặc dù đó là khoản tiền lớn hay nhỏ và không nên chấp nhận nộp phạt về chậm
trễ thuế TNDN như vậy sẽ tạo ra những khoản chi phí không đáng có.
SVTH: Hồ Thị Anh 77
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán có vai trò quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kế toán tốt hay xấu sẽ tác động trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả quản lý. Trong đó thông tin về kế toán xác định kết quả kinh doanh
góp phần không nhỏ trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ thu thập kiểm
tra, phân tích thông tin kế toán về bán hàng cung cấp dịch vụ cho các nhà quản trị, có
được thông tin một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và toàn diện từ đó có phương án
kinh doanh phù hợp. Vì thế việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh là vấn đề cần thiết. Đây là vấn đề quan tâm không chỉ của Công ty
TNHH XD và TM Hoàng Ngọc mà còn là vấn đề quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp khác và của cả nền kinh tế quốc dân. Khi đề cập đến vấn đề này chúng ta cần
lưu ý đến tính lý luận cũng như thực tiễn để công tác kế toán các nghiệp vụ này có ý
nghĩa hơn trong điều kiện kinh doanh của từng đơn vị.
Tóm lại, để hoàn thành ngày càng tốt hơn vai trò của mình bộ phận kế toán trong
công ty nói chung và công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng luôn luôn cố gắng tìm tòi học hỏi để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn,
đầy đủ hơn và hiệu quả hơn nữa, nhằm góp phần làm cho công ty ngày càng phát đạt
tăng nguồn thu nhập cho công ty mà qua đó cũng làm tăng của cải cho xã hội.
Trong quá trình thực tập tại Công ty tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh xăng dầu tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng
Ngọc” trong một hạn định nào đó, đề tài đã giải quyết được những nội dung sau:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Trình bày thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty. Điều đó giúp tôi hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và
khác nhau giữa lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã được học trên ghế
giảng đường.
SVTH: Hồ Thị Anh 78
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Trình bày được thực trạng kế toán thuế TNDN cũng như việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế vào NSNN của Công ty trong năm 2013.
Trên cơ sở vận dụng lý luận, đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cũng như
công tác tính, hạch toán và nộp thuế TNDN của Công ty.
Và nếu có điều kiện, tôi sẽ mở rộng đề tài nghiên cứu theo một số hướng sau:
Thứ nhất: Mở rộng nghiên cứu về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh cho toàn Công ty, đi sâu vào kết quả kinh doanh của từng mảng từ đó so sánh
xem mảng nào mang lại lợi nhuận lớn nhất để tập trung mở rộng đầu tư hơn nữa.
Thứ hai: Tìm hiểu thực trạng công tác kê khai, kế toán và thực hiện nghĩa vụ
thuế TNDN đối với nhà nước của Công ty trong 3 năm gần nhất để thấy được Công ty
đã thật sự thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN của mình tốt hay chưa và cơ quan thuế
đã vào cuộc như thế nào với những sai sót mà Công ty gặp phải.
Thứ ba: Đi sâu vào phân tích các yếu tố kế toán ảnh hưởng tới hiệu quả của
doanh nghiệp thông qua bảng hỏi, sử dụng các phần mềm hỗ trợ đắc lực để phân tích,
đánh giá và kết luận được sâu hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
2. Kiến nghị
Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán doanh thu và XĐKQKD tại công
ty tôi có một số kiến nghị sau:
Đối với Công ty:
Công ty nên lắp đặt thêm hệ thống máy tính ở các cửa hàng có phần mềm kết nối
với phòng kế toán để thuận tiện cho việc đối chiếu theo dõi;
Cần nâng cấp phần mềm kế toán đồng thời tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tác
nghiệp kế toán trên phần mềm kế toán cho cán bộ kế toán tại phòng kế toán Công ty.
Cần chú trọng đến việc phân loại chi phí, sử dụng hợp lý các tài khoản theo đúng
bản chất của nghiệp vụ phát sinh theo chế độ, quyết định của Bộ tài chính.
Chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế TNDN vào
ngân sách nhà nước.
Đối với nhà trường
SVTH: Hồ Thị Anh 79
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Nhà trường nên tạo điều kiện để sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tiễn công
tác kế toán nhiều hơn trong quá trình học tập như vậy sẽ giúp sinh viên vững vàng hơn
khi ra trường và có thể thích ứng nhanh với yêu cầu của công việc.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Thạc Sỹ Hà Diệu Thương đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận này, cảm ơn các
anh chị phòng kế toán tại Công ty TNHH XD và TM Hoàng Ngọc đã tạo mọi điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
SVTH: Hồ Thị Anh 80
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2008) “Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam”,
Nhà xuất bản Lao động –Xã hội, Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2006) Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài
chính.
3. PGS.TS Võ Văn Nhị (2009), “ Kế toán tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài
chính, Hà Nội.
4. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức, 2011, “Lý thuyết kế toán tài chính”, Đại
học Kinh tế Huế.
5. Phan Thị Minh Lý (chủ biên), 2008, “Nguyên lý kế toán”, Đại học Kinh tế Huế
6. Quốc hội (2010) luật số 57/2010/QH12 của Quốc hội: “Luật thuế Bảo vệ môi
trường”.
7. Tài liệu kế toán năm 2011, 2012, 2013 của Công ty TNHH XD và TM Hoàng
Ngọc.
8. Khóa luận của các anh chị khóa trước tại thư viện trường Đại học Kinh tế Huế.
9. Thông tin tổng hợp trong các website:
Và một số website khác
SVTH: Hồ Thị Anh 81
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01
CÔNG TY TNHH XD&TM
HOÀNG NGỌC
Mẫu số: 02 - TSCĐ
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Số: 02
Căn cứ quyết định số: 357/QĐ- GĐ ngày 18 tháng 12 năm 2013 về việc thanh lý
TSCĐ.
I. Hồi đồng thanh lý TSCĐ gồm:
1. Ông: Nguyễn Thế Cường - Chức vụ: Giám đốc - Chủ tịch hội đồng
2. Bà: Nguyễn Thị Hằng - Chức vụ: KT trưởng - Phó CT hội đồng
3. Bà: Nguyễn Thị Đức - Chức vụ: Kế toán TSCĐ - Ủy viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, mã hiệu, quy cách, phẩm chất TSCĐ: Xe bán tải Hilux 0475
- Số hiệu: TSCĐ: 211
- Nước sản xuất: Trung Quốc
- Năm sản xuất: 2004
- Năm đưa vào sử dụng: 2006
- Nguyên giá TSCĐ: 305.500.000 đồng
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý: 274.384.260 đồng
- Giá trị còn lại của TSCĐ: 31.115.740 đồng
III Kết luận của hội đồng thanh lý TSCĐ
Đồng ý thanh lý Xe bán tải Hilux 0475 dùng để đưa đón giám đốc và vận chuyển hàng
hóa.
Ngày 20 tháng 12 năm 2013
Chủ tịch hội đồng thanh lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý TSCĐ: không
- Giá trị thu hồi: 105.000.000 đồng. ( chưa bao gồm thuế GTGT) (Bằng chữ: Một trăm
lẻ năm triệu đồng chẵn)
- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 20 tháng 12 năm 2013.
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 03 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Hồ Thị Anh 82
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 02
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ)
STT Tỉnh
Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn
Địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn
1 Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thị xã
2 Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thị xã
3 Hà Giang Toàn bộ các huyện và thị xã
4 Lai Châu Toàn bộ các huyện và thị xã
5 Sơn La Toàn bộ các huyện và thị xã
6 Điện Biên
Toàn bộ các huyện và thành
phố Điện Biên
7 Lào Cai Toàn bộ các huyện Thành phố Lào Cai
8 Tuyên Quang
Các huyện Na Hang, Chiêm
Hóa, Lâm Bình
Các huyện Hàm Yên, Sơn
Dương, Yên Sơn và Thành phố
Tuyên Quang
9 Bắc Giang Huyện Sơn Động
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam,
Yên Thế, Hiệp Hòa
10 Hòa Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu
Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn,
Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc,
Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
11 Lạng Sơn
Các huyện Bình Gia, Đình
Lập, Cao Lộc, Lộc Bình,
Tràng Định, Văn Lãng, Văn
Quan
Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng,
Hữu Lũng
12 Phú Thọ
Các huyện Thanh Sơn, Yên
Lập
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa,
Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba,
Tam Nông, Thanh Thủy
13 Thái Nguyên
Các huyện Võ Nhai, Định
Hóa
Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú
Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ
14 Yên Bái
Các huyện Lục Yên, Mù Căng
Chải, Trạm Tấu
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn,
Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa
SVTH: Hồ Thị Anh 83
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Lộ
15 Quảng Ninh
Các huyện Ba Chẽ, Bình
Liêu, huyện đảo Cô Tô và các
đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
Huyện Vân Đồn
16 Hải Phòng
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ,
Cát Hải
17 Hà Nam Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm
18 Nam Định
Các huyện Giao Thủy, Xuân
Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
19 Thái Bình Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
20 Ninh Bình
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn,
Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
21 Thanh Hóa
Các huyện Mường Lát, Quan
Hóa, Quan Sơn, Bá Thước,
Lang Chánh, Thường Xuân,
Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như
Thanh, Như Xuân
Các huyện Thạch Thành, Nông
Cống
22 Nghệ An
Các huyện Kỳ Sơn, Tương
Dương, Con Cuông, Quế
Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu,
Anh Sơn
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,
Thanh Chương
23 Hà Tĩnh
Các huyện Hương Khê,
Hương Sơn, Vũ Quang
Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh,
Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm
Xuyên, Can Lộc
24 Quảng Bình
Các huyện Tuyên Hóa, Minh
Hóa, Bố Trạch
Các huyện còn lại
25 Quảng Trị
Các huyện Hướng Hóa, Đắc
Krông
Các huyện còn lại
26
Thừa Thiên
Huế
Huyện A Lưới, Nam Đông
Các huyện Phong Điền, Quảng
Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú
Vang
27 Đà Nẵng Huyện đảo Hoàng Sa
28 Quảng Nam
Các huyện Đông Giang, Tây
Giang, Nam Giang, Phước
Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà
My, Hiệp Đức, Tiên Phước,
Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên
SVTH: Hồ Thị Anh 84
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Núi Thành và đảo Cù Lao
Chàm
29 Quảng Ngãi
Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng,
Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long,
Bình Sơn, Tây Trà và huyện
đảo Lý Sơn
Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
30 Bình Định
Các huyện An Lão, Vĩnh
Thạnh, Vân Canh, Phù Cát,
Tây Sơn
Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ
31 Phú Yên
Các huyện Sông Hinh, Đồng
Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa
Thị xã Sông cầu; các huyện Đông
Hòa, Tây Hòa, Tuy An
32 Khánh Hòa
Các huyện Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn, huyện đảo
Trường Sa và các đảo thuộc
tỉnh
Các huyện Vạn Ninh, Diên
Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam
Ranh
33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện
34 Bình Thuận Huyện đảo Phú Quý
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong,
Đức Linh, Tánh Linh, Hàm
Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
35 Đắk Lắk Toàn bộ các huyện
36 Gia Lai Toàn bộ các huyện và thị xã
37 Kon Tum Toàn bộ các huyện và thị xã
38 Đắk Nông Toàn bộ các huyện
39 Lâm Đồng Toàn bộ các huyện Thành phố Bảo Lộc
40
Bà Rịa - Vũng
Tàu
Huyện đảo Côn Đảo Huyện Tân Thành
41 Tây Ninh
Các huyện Tân Biên, Tân
Châu, Châu Thành, Bến Cầu
Các huyện còn lại
42 Bình Phước
Các huyện Lộc Ninh, Bù
Đăng, Bù Đốp
Các huyện Đồng Phú, Bình Long,
Phước Long, Chơn Thành
43 Long An
Thị xã Kiến Tường; các huyện
Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh,
Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng
44 Tiền Giang Huyện Tân Phước
Các huyện Gò Công Đông, Gò
Công Tây
45 Bến Tre Các huyện Thạnh Phú, Ba Các huyện còn lại
SVTH: Hồ Thị Anh 85
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Chi, Bình Đại
46 Trà Vinh
Các huyện Châu Thành, Trà
Cú
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè,
Tiểu Cần
47 Đồng Tháp
Các huyện Hồng Ngự, Tân
Hồng, Tam Nông, Tháp Mười
Các huyện còn lại
48 Vĩnh Long Huyện Trà Ôn
49 Sóc Trăng
Toàn bộ các huyện và thị xã
Vĩnh Châu
Thành phố Sóc Trăng
50 Hậu Giang
Toàn bộ các huyện và thị xã
Ngã Bảy
Thành phố Vị Thanh
51 An Giang
Các huyện An Phú, Tri Tôn,
Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh
Biên
Các huyện còn lại
52 Bạc Liêu Toàn bộ các huyện Thành phố Bạc Liêu
53 Cà Mau Toàn bộ các huyện Thành phố Cà Mau
54 Kiên Giang
Toàn bộ các huyện và các
đảo, hải đảo thuộc tỉnh
Thị xã Hà Tiên, thành phố Rạch
Giá
SVTH: Hồ Thị Anh 86
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 03
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 1 năm 2013
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ
[04] Người nộp thuế :Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
[05] Mã số thuế: 3000304765
[06] Địa chỉ: Khối 8- Thị Trấn Hương Khê
[07] Quận/huyện: Hương Khê [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Tĩnh
[08] Điện thoại:0393790559 [09] Fax: [10] Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã số
1 Doanh thu phát sinh trong kỳ 21 18.507.913.320
2 Chi phí phát sinh trong kỳ 22 18.518.913.320
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([23]=[21]-[22]) 23 (11.000.000)
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế 24
5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế 25
6 Thu nhập chịu thuế ([26]=[23]+[24]-[25]) 26 (11.000.000
7 Thu nhập miễn thuế 27
8 Lỗ được chuyển trong kỳ 28
9 Thu nhập tính thuế ([29]=[26]-[27]-[28] 29
10 Thuế suất thuế TNDN (%) 30
11 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm 31
12 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([32]=[29]x[30]-[31]) 32
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số
liệu đã khai ./
Ngày 19 tháng 04 năm 2103.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 87
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 04
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 2 năm 2013
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ
[04] Người nộp thuế :Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
[05] Mã số thuế: 3000304765
[06] Địa chỉ: Khối 8- Thị Trấn Hương Khê
[07] Quận/huyện: Hương Khê [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Tĩnh
[08] Điện thoại:0393790559 [09] Fax: [10] Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Mã
số
1 Doanh thu phát sinh trong kỳ 21 6.935.561.278
2 Chi phí phát sinh trong kỳ 22 6.935.560.000
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([23]=[21]-[22]) 23 1.278
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế 24
5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế 25
6 Thu nhập chịu thuế ([26]=[23]+[24]-[25]) 26 1.278
7 Thu nhập miễn thuế 27
8 Lỗ được chuyển trong kỳ 28 1.278
9 Thu nhập tính thuế ([29]=[26]-[27]-[28] 29
10 Thuế suất thuế TNDN (%) 30 10
11 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm 31
12 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([32]=[29]x[30]-[31])
32
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số
liệu đã khai ./
Ngày 19 tháng 07 năm 2103.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 88
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 05
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 3 năm 2013
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ
[04] Người nộp thuế :Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
[05] Mã số thuế: 3000304765
[06] Địa chỉ: Khối 8- Thị Trấn Hương Khê
[07] Quận/huyện: Hương Khê [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Tĩnh
[08] Điện thoại:0393790559 [09] Fax: [10] Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Mã số
1 Doanh thu phát sinh trong kỳ 21 13.908.477.874
2 Chi phí phát sinh trong kỳ 22 13.888.480.526
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([23]=[21]-[22]) 23 19.997.348
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế 24
5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế 25
6 Thu nhập chịu thuế ([26]=[23]+[24]-[25]) 26 19.997.348
7 Thu nhập miễn thuế 27
8 Lỗ được chuyển trong kỳ 28 10.998.722
9 Thu nhập tính thuế ([29]=[26]-[27]-[28] 29 8.998.626
10 Thuế suất thuế TNDN (%) 30 10
11 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm 31
12 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([32]=[29]x[30]-[31]) 32 899.863
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số
liệu đã khai ./
Ngày 19 tháng 10 năm 2103.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 89
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 06
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế phát sinh)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 4 năm 2013
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ
[04] Người nộp thuế :Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
[05] Mã số thuế: 3000304765
[06] Địa chỉ: Khối 8- Thị Trấn Hương Khê
[07] Quận/huyện: Hương Khê [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Tĩnh
[08] Điện thoại:0393790559 [09] Fax: [10] Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Mã
số
1 Doanh thu phát sinh trong kỳ 21 30.874.947.719
2 Chi phí phát sinh trong kỳ 22 30.875.957.531
3 Lợi nhuận phát sinh trong kỳ ([23]=[21]-[22]) 23 (1.009.812)
4 Điều chỉnh tăng lợi nhuận theo pháp luật thuế 24
5 Điều chỉnh giảm lợi nhuận theo pháp luật thuế 25
6 Thu nhập chịu thuế ([26]=[23]+[24]-[25]) 26 (1.009.812)
7 Thu nhập miễn thuế 27
8 Lỗ được chuyển trong kỳ 28
9 Thu nhập tính thuế ([29]=[26]-[27]-[28] 29
10 Thuế suất thuế TNDN (%) 30
11 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm 31
12 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([32]=[29]x[30]-[31]) 32
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số
liệu đã khai ./
Ngày 25 tháng 01 năm 2104.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 90
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 07
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
[01] Kỳ tính thuế: Năm 2013 từ 01/01/2013 đến 31/12/2013
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ
[04] Người nộp thuế :Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
[05] Mã số thuế: 3000304765
[06] Địa chỉ: Khối 8- Thị Trấn Hương Khê
[07] Quận/huyện: Hương Khê [06] Tỉnh/Thành phố: Hà Tĩnh
[08] Điện thoại:0393790559 [09] Fax: [10] Email:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Mã
số Số tiền
(1) (2) (3) (4)
A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính
1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp
A1
97.048.626
B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp
1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B1=B2+B3+B4+B5+B6)
B1
1.1. Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2
1.2 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm B3
1.3 Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
B4
1.4 Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở
nước ngoài
B5
1.5 Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác
B6
2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (B7=B8+B9+B10+B11)
B7
2.1 Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
B8
2.2 Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B9
2.3 Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng B10
2.4 Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác
B11
3 Tổng thu nhập chịu thuế (B12=A1+B1-B7) B12 97.048.626
3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh (B13=B12-B14)
B13 97.048.626
SVTH: Hồ Thị Anh 91
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
3.2 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản
B14
C Xác định thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh
1 Thu nhập chịu thuế (C1=B13) C1 97.048.626
2 Thu nhập miễn thuế C2
3 Lỗ từ các năm trước được chuyển sang C3
4 Thu nhập tính thuế (C4=C1-C2-C3) C4 97.048.626
5 Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có) C5
6 Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (C6=C4-C5)
C6 97.048.626
7 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C7=C6x25%)
C7 24.262.157
8 Thuế TNDN chênh lệc do áp dụng mức thuế suất khác mức thuế suất 25%
C8 14.557.295
9 Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ C9
10 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế
C10
11 Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh (C11=C7-C8-C9-C10)
C11 9.704.862
D
Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản còn phải nộp sau khi trừ thuế TNDN đã nộp ở
địa phương khác
D
E Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ E 9.704.862
1 Thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh
E1 9.704.862
2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2
D. Ngoài các phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau:
STT Tên tài liệu
1
Trường hợp được gia hạn:
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên
Chứng chỉ hành nghề số
Ngày 31 tháng 03 năm 2014.
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THU
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 92
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
Phụ lục số 08
Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Ngọc
Địa chỉ: Khối 6- TT Hương Khê – Hà Tĩnh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
ĐVT: đồng
STT CHỈ TIÊU Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
(1) (2) 2 3 4 5
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 64.085.090.506 59.603.012.225
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 56.585.190
3 oanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 64.085.090.506 59.546.527.035
4 Giá vốn hàng bán 11 56.940.119.128 54.848.014.654
5 ợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 7.144.971.378 4.698.512.381
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.724.598 2.542.015
7 Chi phí tài chính 22 2.749.084.887 1.200.809.292
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 4.346.017.008 3.325.965.908
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 )
30 51.594.081 174.279.196
10 Thu nhập khác 31 185.733.225 217.853.348
11 Chi phí khác 32 140.278.680 155.733.354
12 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 45.454.545 62.119.994
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50
= 30 + 40)
50 97.048.626 236.399.190
4 í thuế TNDN 51
IV.09 9.704.862 19.202.487
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60 = 50 – 51 - 52)
60 87.343.764 217.196.703
Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Người lập
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Hằng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Hằng
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Thế Cường
SVTH: Hồ Thị Anh 93
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Diệu Thương
SVTH: Hồ Thị Anh i
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_thi_anh_1346.pdf