Có thể nói, luân chuyển hàng hóa như là hoạt động sống chính của bất kỳ một
DNTM nào, đối với ECO Duy Trí cũng như vậy. Do đó, việc tổ chức tốt công tác kế
toán luân chuyển hàng hóa, hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, cập
nhật những chế độ, thông tư mới là hết sức ý nghĩa trong việc giúp những nhà quản lý
đưa ra quyết định, chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế toán luân chuyển
hàng hóa tại công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí”.
Với những nội dung đã trình bày, ba mục tiêu nghiên cứu đã được thực hiện.
Về phương diện lý luận, thông qua chương Cơ sở lý luận, khóa luận đã tổng hợp
và hệ thống hóa những vấn cơ bản về công tác kế toán luân chuyển hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại.
Bên cạnh đó, qua quá trình tìm hiểu, tôi đã đưa ra, so sánh và phân tích một số
chỉ tiêu về lao động, tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được
tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua.
Ngoài ra, qua tìm hiểu thực trạng, tôi thấy công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán luân chuyển hàng hóa nói riêng tại công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch
vụ Duy Trí đã thực hiện tốt theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện kinh
doanh cụ thể của đơn vị. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhân viên được phân công theo
từng phần hành cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn. Việc vận dụng hệ thống sổ
sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo có hỗ trợ của phần mềm kế toán máy khá đầy đủ,
đúng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán luân chuyển hàng hóa tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ duy trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
156 - Hàng hoá: Theo dõi hàng hoá mua vào và bán ra của công ty.
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Theo dõi doanh thu bán ra bên
ngoài sản phẩm hàng hóa của công ty, chi tiết là TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản giá thành thực tế của sản phẩm, chi tiết là TK
6321 – Giá vốn hàng bán Hàng hóa.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 41
2.3.2.3. Mô hình kế toán chi tiết hàng hóa
- Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí hạch toán chi tiết hàng
hóa theo phương pháp thẻ song song.
2.3.3. Nội dung kế toán nghiệp vụ mua hàng
2.3.3.1. Phương thức mua hàng và trình tự luân chuyển chứng từ
Khi lượng tồn kho trong đơn vị thấp, bộ phận kho tiến hành lập phiếu yêu cầu
mua hàng (PYCMH) gửi đến Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh nhận được
PYCMH, tiến hành phân loại hàng hóa cần mua với danh sách nhà cung cấp tương
ứng có sẵn, lập đơn đặt hàng gồm 3 liên, rồi trình lên Giám đốc duyệt. Liên 1 lưu theo
số thứ tự tại bộ phận, liên 2 gửi cho nhà cung cấp, liên 3 gửi cho bộ phận kho.
Công ty thường mua hàng theo phương thức chuyển hàng, nhà cung cấp giao
hàng về tận kho. Khi hàng về, thủ kho căn cứ vào bộ chứng từ, hóa đơn GTGT đối
chiếu với đơn đặt hàng, kiểm đếm đủ số lượng hàng hóa, đúng chủng loại, quy cách,
mẫu mã, ... rồi tiến hành nhập hàng, ký xác nhận vào Phiếu giao hàng. Kế toán kho căn
cứ vào bộ chứng từ, hóa đơn GTGT in phiếu nhập kho làm 2 liên. Liên 1 lưu theo số
thứ tự, liên 2 chuyển cho thủ kho để cập nhật vào thẻ kho, rồi cùng với bộ chứng từ,
hóa đơn GTGT chuyển cho kế toán thanh toán.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 42
Phòng kinh doanh Giám đốc Thủ kho Kế toán kho
Lưu đồ 2.1: Lưu đồ chu trình mua hàng
ĐĐH 1
3 2
Bộ phận kho
N
PYCMH
Nhập liệu
In ĐĐH
PYCMH
A
N
Nhà cung cấp
A
Ký duyệt
B
ĐĐH 1
3 2
ĐĐH 1
3 2
C N
Đối chiếu, đếm, kiểm hàng
Kí xác nhận
Nhà cung cấp B
ĐĐH 2 Bộ chứng từ Hóa đơn
GTGT
Phiếu giao
hàng
ĐĐH 2 Bộ chứng từ Hóa đơn
GTGT
Phiếu giao
hàng
Kế toán thanh toán
Cập nhật
Tập tin
thẻ kho
D
PNK 2
PNK 2
C
Bộ
chứng từ
Hóa đơn
GTGT
In PNK
Bộ chứng
từ
Hóa đơn
GTGT
N
1
PNK 2
Kế toán thanh toán
D
Đ ạ
i h
ọ c
K
i n h
t ế
H
u ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 43
2.3.3.2. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
Công tác hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty TNHH sản xuất thương mại
& dịch vụ Duy Trí sẽ được làm rõ qua nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 04/12/2014, công ty mua một lô hàng từ công ty TNHH Phú
Đức với tổng trị giá 147,235 triệu đồng, thuế GTGT 10%. Công ty mua hàng theo
phương thức chuyển hàng, hàng mua nhập kho trong ngày. Đơn vị chấp nhận sẽ thanh
toán bằng chuyển khoản.
Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nghiệp vụ này được thực hiện như sau:
a) Hạch toán chi tiết
- Khi hàng được chuyển về kho, thủ kho tiến hành nhận bộ chứng từ và hóa đơn
GTGT mua hàng của công ty TNHH Phú Đức.
- Sau khi đã đối chiếu, đếm kiểm hàng hóa đầy đủ, đúng số lượng, quy cách,
mẫu mã với chứng từ, và đúng với Đơn đặt hàng, thủ kho tiến hành ký xác nhận đã
nhận hàng vào Phiếu giao hàng của công ty TNHH Phú Đức (chi tiết Đơn đặt hàng
Phụ lục 01).
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 44
Hóa đơn GTGT mua hàng
Liên 2: Giao cho người mua
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4x5
1 Bộ loa hiệu Bamba, 150W Bộ 25 750.000 18.750.000
2 Xe đạp hiệu Yizuzxc, vành 26’’ Chiếc 70 580.000 40.600.000
3 Giày giả da nữ Đôi 1.400 60.000 84.000.000
4 Đèn chùm trang trí trong nhà hiệu
Hengle, 36W
Cái 10 1.100.000 11.000.000
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKL3/001
Ký hiệu: PD/13P
Số: 0000174
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH PHÚ ĐỨC...
Mã số thuế: 0400567241
Địa chỉ: 399 Lê Duẩn, quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng...
Điện thoại: 0511.3889912 .
Số tài khoản:...
Họ tên người mua hàng:.
Tên đơn vị: Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí...
Mã số thuế: 3300415138
Địa chỉ: 46 Nguyễn Huệ, phường Vĩnh Ninh, TP Huế..
Hình thức thanh toán: CK.. Số tài khoản:...
Cộng tiền hàng: 154.350.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%...................................... Tiền thuế GTGT: .. 15.435.000
Tổng cộng tiền thanh toán:.169.785.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm sáu chín triệu bảy trăm tám mươi lăm ngàn đồng...
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 45
Phiếu giao hàng
-
- Kế toán kho căn cứ vào hóa đơn GTGT, tiến hành nhập dữ liệu hàng nhập kho
vào phần mềm kế toán. Giao diện nhập liệu như hình dưới:
GIAO DIỆN NHẬP LIỆU PHIẾU NHẬP KHO
PHIẾU GIAO HÀNG
Liên 2
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Số: 0036
Nợ: TK 131
Có: TK 511, 3331
Họ và tên người nhận: Địa chỉ:
Lý do xuất kho: Bán hàng
Xuất tại kho: K01 Địa điểm:
STT Tên mặt hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bộ loa hiệu Bamba, 150W Chiếc 25 750.000 18.750.000
2 Xe đạp hiệu Yizu, vành 26’’ Chiếc 70 580.000 40.600.000
3 Giày giả da nữ Bộ 1.400 60.000 84.000.000
4 Đèn chùm trang trí trong nhà
hiệu Hengle, 36W
Cái 10 1.100.000 11.000.000
Cộng tiền hàng 154.350.000
Thuế VAT 15.435.000
Tổng cộng 169.785.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu chín triệu, bảy trăm tám lăm ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 0000174
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 46
- Sau khi hoàn thành việc nhập liệu, kế toán kho in PNK làm 2 liên, đồng thời
thông tin về hàng hóa sẽ được tự động cập nhật vào Sổ chi tiết của kế toán kho.
- Liên 2 PNK được chuyển cho thủ kho để cập nhật vào thẻ kho rồi chuyển cho
kế toán thanh toán.
Phiếu nhập kho
Biểu mẫu 04: Trích Sổ chi tiết hàng hóa
PHIẾU NHẬP KHO
Liên 1
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Số: 06
Nợ: TK 156
Có: TK 331
Họ và tên người giao: Địa chỉ:
Lý do nhập kho: Nhập hàng Phú Đức theo HĐ 0000174
Nhập tại kho: Công ty Địa điểm: 46 Nguyễn Huệ, TP Huế
STT Tên mặt hàng Mã hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bộ loa hiệu Bamba, 150W L-BB Chiếc 25 750.000 18.750.000
2 Xe đạp hiệu Yizu, vành 26’’ XEDAP-27 Chiếc 70 580.000 40.600.000
3 Giày giả da nữ G02 Bộ 1.400 60.000 84.000.000
4 Đèn chùm trang trí trong nhà
hiệu Hengle, 36W
DEN-CHUM Cái 10 1.100.000 11.000.000
Cộng 154.350.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm năm mươi bốn triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng
chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 0000174
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Người lập phiếu
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 47
Trích Sổ chi tiết hàng hóa
Trích thẻ kho XEDAP-27
b) Hạch toán tổng hợp
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 156: Hàng hóa
Mã hàng: XEDAP-27
Đơn vị tính: Chiếc
Tháng 12/2014
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số
lượng
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư ĐK XXX
04/12/
2014
PN06 04/12/
2014
Nhập kho
Phú Đức
331 70 40.600.000
Cộng PS XXX
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
THẺ KHO
Tháng 12/2014
- Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Xe đạp hiệu Yizu, vành 26’’
- Đơn vị tính: Chiếc
- Mã số: XEDAP-27
STT Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải Ngày nhập
xuất
Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Số dư đầu kỳ XXX
1 04/12/2014 PN06 Nhập kho 04/12/2014 70
Cộng phát sinh XXX
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 48
- Kế toán thanh toán sau khi nhận được hóa đơn GTGT, PNK tiến hành nhập liệu
nghiệp vụ mua hàng vào phần mềm kế toán. Giao diện nhập liệu như hình dưới:
GIAO DIỆN NHẬP LIỆU NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
- Sau khi nhập liệu xong, phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào Sổ
Nhật ký chung và Sổ cái các TK 156, 133 (Phụ lục 02), 331 (Phụ lục 03).
Trích Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/2014
Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi sổ Diễn giải Mã TK
Số chứng
từ
Ngày chứng
từ Số tiền Nợ Số tiền Có
04/12/2014
PN 06
04/12/2014
Nhập hàng Phú
Đức theo HĐ số
0000174
156
133
331
154.350.000
15.435.000
169.785.000
Tổng cộng XXX XXX
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 49
Trích Sổ Cái TK 156
2.3.4. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng
2.3.4.1. Phương thức bán hàng và trình tự luân chuyển chứng từ
Bán buôn (bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho)
Khách hàng liên hệ với công ty về việc mua hàng. Phòng kinh doanh căn cứ vào
nhu cầu của khách hàng để cung cấp bảng báo giá. Nếu khách hàng đồng ý với giá cả,
chất lượng hàng hóa thì sẽ gửi đơn đặt hàng cho công ty.
Căn cứ vào đơn đặt hàng, Phòng kinh doanh lập hợp đồng mua hàng gồm 2 bản,
1 bản giao cho khách hàng, 1 bản dùng làm căn cứ để lập hóa đơn GTGT 3 liên. Hóa
đơn cùng với hợp đồng được trình lên Giám đốc duyệt. Liên 1 hóa đơn GTGT chuyển
cho kế toán thanh toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho kế toán kho.
SỔ CÁI
Năm: 2014
Tài khoản: Hàng hóa – 156
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
Số
chứng
từ
Ngày
chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát
sinh
Có
Dư Nợ Dư
Có
Số dư đầu năm XXX
04/12/
2014
PN06 04/12/
2014
Nhập hàng Phú Đức
theo HĐ 0000174
331 154.350.000 XXX
Cộng số phát sinh XXX
Ngàythángnăm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Mẫu số: S03b – DNN
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 50
Kế toán kho sau khi nhận được hóa đơn GTGT, tiến hành nhập dữ liệu và in
PXK 2 liên, sau đó chuyển hóa đơn GTGT cho kế toán thanh toán. Liên 1 lưu theo số
thứ tự, liên 2 giao cho thủ kho tiến hành xuất hàng và cập nhật vào thẻ kho.
Kế toán thanh toán sau khi nhận được hóa đơn GTGT tiến hành nhập liệu nghiệp
vụ bán hàng vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào Sổ Nhật ký
chung, Sổ cái và Sổ chi tiết các TK tương ứng. Kế toán công nợ cập nhật công nợ phải
thu.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 51
Phòng kinh doanh Giám đốc
Lưu đồ 2.2: Lưu đồ chu trình bán buôn
Khách hàng
Khách hàng
A
2
Hợp đồng 1
ĐĐH
ĐĐH
N
In hợp đồng
Nhập thông tin
Hợp đồng 2
Lập hóa
đơn
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Khách hàng
1
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Hợp đồng 2
Hợp đồng 2
C
A
Kí duyệt
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
2
C
Hợp đồng 2
D
Đ ạ
i h
ọ c
K
i n h
t ế
H
u ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 52
Kế toán kho Thủ kho Kế toán thanh toán Kế toán công nợ
Lưu đồ 2.2: Lưu đồ chu trình bán buôn (tiếp theo)
1
Hóa đơn
GTGT
3
N
Hóa đơn
GTGT
3
Nhập liệu
Tập tin
TK 131
Hóa đơn
GTGT
3
Cập nhật doanh thu
Tập tin TK
511, 333...
2
Hóa đơn
GTGT
1
Ghi nhận
bán hàng
PXK 2
Tập tin
thẻ kho
In PXK
Hóa đơn
GTGT
3
Nhập liệu
G
Tập tin
TK 632,
156
Cập nhật giá vốn
N
Hóa đơn
GTGT
3 2 PXK 1
PXK 2
PXK 2
G
Cập nhật
Đ ạ
i h
ọ c
K
i n h
t ế
H
u ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 53
Bán lẻ
Bán lẻ trực tiếp
Khách hàng đến liên hệ tại công ty về việc mua hàng. Nhân viên bán hàng tiến
hành giao dịch trực tiếp với khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý với giá cả, chất lượng
hàng hóa thì tiến hành việc bán hàng. Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT làm 3
liên, trình lên Giám đốc duyệt. Liên 1 lưu theo số thứ tự rồi cuối ngày tập hợp chuyển
cho kế toán thanh toán, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho kế toán kho. Kế
toán kho căn cứ vào hóa đơn tiến hành nhập dữ liệu và in PXK làm 2 liên. Liên 1 lưu
tại bộ phận, liên 2 chuyển cho thủ kho. Thủ kho tiến hành xuất hàng đồng thời cập
nhật vào thẻ kho rồi chuyển liên 2 PXK cho kế toán thanh toán.
Kế toán thanh toán sau khi nhận được hóa đơn GTGT và PXK tiến hành cập nhật
dữ liệu tương tự quá trình bán buôn.
Bán lẻ qua điện thoại
Điều kiện áp dụng: Hình thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng thân
thuộc, có giao dịch thường xuyên với công ty.
Khách hàng gọi điện đến công ty để đặt hàng, Phòng kinh doanh căn cứ trên yêu
cầu của khách hàng lập hóa đơn GTGT 3 liên, trình lên Giám đốc duyệt. Sau đó, liên 1
hóa đơn GTGT lưu theo số thứ tự rồi cuối ngày tập hợp chuyển cho kế toán thanh
toán, liên 2 đóng dấu xác nhận “Bán hàng qua điện thoại” rồi giao cho nhân viên giao
hàng để chuyển cho khách hàng, liên 3 chuyển cho kế toán kho. Kế toán kho căn cứ
vào hóa đơn GTGT in PXK làm 2 liên. Liên 1 lưu, liên 2 giao cho thủ kho để xuất
hàng và cập nhật vào thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán thanh toán.
Kế toán thanh toán sau khi nhận được hóa đơn GTGT và PXK tiến hành cập nhật
dữ liệu tương tự quá trình bán buôn.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 54
Nhân viên bán hàng Giám đốc Kế toán kho Thủ kho
Lưu đồ 2.3: Lưu đồ chu trình bán lẻ trực tiếp
A
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Khách hàng
Lập hóa
đơn
C
PXK 2
PXK 2
Cập nhật
Tập tin
thẻ kho
Kế toán thanh toán
Khách hàng
A
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Ký duyệt
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
B
KTTT
B
In PXK
Hóa đơn
GTGT
3
Nhập liệu
C
Tập tin
TK 632,
156
Cập nhật giá vốn
N
Hóa đơn
GTGT
3 2 PXK 1
Đ ạ
i h
ọ c
K
i n h
t ế
H
u ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 55
Phòng kinh doanh Giám đốc Kế toán kho Thủ kho
Lưu đồ 2.4: Lưu đồ chu trình bán lẻ qua điện thoại
A
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Khách hàng
Lập hóa
đơn
C
PXK 2
PXK 2
Cập nhật
Tập tin
thẻ kho
Kế toán thanh toán
Nhân viên giao hàng
A
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
Ký duyệt
Hóa đơn
GTGT
1
2
3
B
KTTT
B
In PXK
Hóa đơn
GTGT
3
Nhập liệu
C
Tập tin
TK 632,
156
Cập nhật giá vốn
N
Hóa đơn
GTGT
3 2 PXK 1
Đ ạ
i h
ọ c
K
i n h
t ế
H
u ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 56
2.3.4.2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
Công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH sản xuất thương mại
& dịch vụ Duy Trí sẽ được làm rõ qua nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ: Ngày 02/12/2014, ECO Duy Trí bán 1 lô hàng qua điện thoại cho
Cửa hàng trung ương Ba Đồn gồm: 5 xe đạp Yizu, 2 xe đạp Domint, 7 xe đạp
Deanpeck với tổng giá thanh toán 9,394 triệu, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt.
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong trường hợp này được thực hiện như sau:
a) Hạch toán chi tiết
Sau khi Phòng kinh doanh chấp nhận bán hàng qua điện thoại cho Cửa hàng
trung ương Ba Đồn, nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT 3 liên, rồi trình lên Giám
đốc duyệt. Sau đó, liên 1 tập hợp lại cuối ngày chuyển cho kế toán thanh toán, liên 2
giao cho nhân viên giao hàng để chuyển đến cho khách hàng – cửa hàng trung ương
Ba Đồn, liên 3 chuyển cho kế toán kho.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 57
Hóa đơn GTGT bán hàng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6 = 4x5
1 Xe đạp Yizu Chiếc 05 610.000 3.050.000
2 Xe đạp Domint Chiếc 02 610.000 1.220.000
3 Xe đạp Deanpeck Chiếc 07 610.000 4.270.000
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cộng tiền hàng: ...8.540.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%...................................... Tiền thuế GTGT: ...854.000
Tổng cộng tiền thanh toán:9.394.000
Số tiền bằng chữ: Chín triệu ba trăm chín bốn ngàn đồng chẵn
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: DT/11P
Số hóa đơn: 0001345 Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Liên 3: Nội bộ
Họ tên người mua hàng: ....
Tên đơn vị: CỬA HÀNG TRUNG ƯƠNG BA ĐỒN........
Mã số thuế: ....
Địa chỉ: Thị trấn Ba Đồn, Quảng Bình...
Hình thức thanh toán: TM.. Mã số thuế:.....
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ DUY TRÍ
Địa chỉ: 46 Nguyễn Huệ - Huế
Điện thoại: 054.3836837 * Fax: 054.3835837
Mã số thuế: 3300415138
Số tài khoản: 4011211-000115
Ngân hàng Nông Nghiệp & PTNN Chi nhánh Trường An – Huế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 58
Kế toán kho sau khi nhận được hóa đơn GTGT bán hàng, sẽ cập nhật dữ liệu
xuất kho vào phần mềm kế toán như hình dưới:
GIAO DIỆN NHẬP LIỆU PHIẾU XUẤT KHO
- Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí sử dụng pháp tính giá
xuất kho bình quân gia quyền theo số dư hiện tại. Do đó, trong trường hợp này, khi có
nghiệp vụ xuất kho, với dữ liệu được nhập phần mềm kế toán sẽ tự động tính giá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền với số dư hiện tại.
- Sau đó, kế toán kho sau đó tiến hành in phiếu xuất kho làm 2 liên, liên 1 lưu,
liên 2 chuyển cho thủ kho, đồng thời dữ liệu xuất hàng được tự động cập nhật vào Sổ
chi tiết hàng hóa của kế toán kho.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 59
Phiếu xuất kho
Trích Sổ chi tiết hàng hóa
- Thủ kho sau khi nhận được PXK tiến hành xuất hàng, đồng thời cập nhật vào thẻ
kho.
PHIẾU XUẤT KHO
Liên 1
Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Số: 000135XK
Nợ: TK 632
Có: TK 156
- Họ và tên người nhận hàng: Địa chỉ (bộ phận): Thị trấn Ba Đồn, Quảng Bình
- Lý do xuất kho: Xuất kho giá vốn theo HĐ 0001345
- Xuất tại kho : Công ty Địa điểm: 46 Nguyễn Huệ, Huế
STT Tên mặt hàng Mã hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xe đạp Yizu XEDAP-27 Chiếc 05 580.000 2.900.000
2 Xe đạp Domint XEDAP-18 Chiếc 02 580.000 1.160.000
3 Xe đạp Deanpeck XEDAP-31 Chiếc 07 580.000 4.060.000
Cộng
8.120.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám triệu một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 0001345
Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Người lập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 156: Hàng hóa
Mã hàng: XEDAP-18
Đơn vị tính: Chiếc
Tháng 12/2014
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số
lượng
Số phát sinh Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư ĐK XXX
02/12
/2014
0001345
XK
02/12
/2014
Xuất kho giá
vốn theo HĐ
0001345
632 02 1.160.000
Cộng PS XXX
Ngày 04 tháng 12 năm 2014
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 60
Trích thẻ kho XEDAP-18
Cuối tháng, để kiểm tra lượng hàng hóa quản lý giữa kho và phòng kế toán, kế
toán kho tiến hành in Bảng tổng hợp nhập xuất tồn; so sánh, đối chiếu với số liệu trên
thẻ kho của thủ kho; nếu phát hiện sai sót, chênh lệch nhanh chóng tìm ra nguyên
nhân và xử lý. (Chi tiết bảng tổng hợp NXT Phụ lục 04 và mẫu 2 thẻ kho tương ứng
Phụ lục 05, 06).
b) Hạch toán tổng hợp
Kế toán kho sau khi hoàn thành việc nhập liệu xuất kho vào phần mềm kế
toán, phần mềm sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK
632, 156.
THẺ KHO
Ngày: 02/12/2014
- Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Xe đạp Domint
- Đơn vị tính: Chiếc
- Mã số: XEDAP-18
STT Ngày
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập
xuất
Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Số dư đầu kỳ XXX
1 02/12/2014 001345XK Xuất kho theo
HĐ 0001345XK
02/12/2014 02
Cộng phát sinh XXX
Ngày 02 tháng 12 năm 2014
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 61
Trích Sổ Nhật ký chung
Trích Sổ cái TK 632
Mẫu số: S03b – DNN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2014
Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi
sổ
Số chứng từ Ngày chứng từ Diễn giải
Mã
TK
Số tiền
Nợ Số tiền Có
02/12/2014
0001345XK
02/12/2014
Xuất kho giá vốn
theo HĐ 0001345
ngày 02-12-2014
632
156
8.120.000
8.120.000
Tổng cộng XXX XXX
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
SỔ CÁI
Năm: 2014
Tài khoản: Giá vốn hàng bán - 632
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
Số chứng từ Ngày
chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát
sinh
Có
Dư
Nợ
Dư
Có
Số phát sinh
02/12/
2014
0001345XK 02/12/
2014
Xuất kho giá vốn
theo HĐ 0001345
ngày 02-12-2014
156 8.120.000
Cộng số phát sinh XXX
Ngàythángnăm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 62
Trích Sổ Cái TK 156
Kế toán thanh toán sau khi nhận được hóa đơn GTGT tiến hành nhập thông tin
về nghiệp vụ bán hàng vào phần mềm kế toán. Giao diện nhập liệu như hình dưới:
GIAO DIỆN NHẬP LIỆU NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Mẫu số: S03b – DNN
SỔ CÁI
Năm: 2014
Tài khoản: Hàng hóa - 156
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
Số chứng từ Ngày
chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Phát
sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Dư
Nợ
Dư
Có
Số phát sinh
02/12/
2014
0001345XK 02/12/
2014
Xuất kho giá vốn
theo HĐ 0001345
ngày 02-12-2014
632 8.120.000
Cộng số phát sinh XXX
Ngàythángnăm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 63
- Sau khi hoàn thành việc nhập liệu, phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin vào
Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái các TK 511, TK 111 (Phụ lục 07), TK 333 (Phụ lục 08).
Trích Sổ Nhật ký chung
Trích Sổ Cái TK 511
Mẫu số: S03b – DNN
SỔ CÁI
Năm: 2014
Tài khoản: Doanh thu bán hàng - 511
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
ghi sổ
Số
chứng
từ
Ngày
chứng
từ
Diễn giải TK
đối
ứng
Phát
sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Dư
Nợ
Dư
Có
Số phát sinh
02/12/
2014
PT 01 02/12/
2014
Thu tiền bán hàng cửa
hàng trung ương Ba Đồn
111 8.540.000
Cộng số phát sinh XXX
Ngàythángnăm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2014
Đơn vị tính: đồng
Ngày ghi
sổ
Số chứng
từ
Ngày chứng
từ Diễn giải
Mã
TK Số tiền Nợ Số tiền Có
02/12/2014
PT 01
02/12/2014
Thu tiền bán hàng
cửa hàng Trung
ương Ba Đồn
111
511
133
9.394.000
8.540.000
854.000
Tổng cộng XXX XXX
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ DUY TRÍ
46 Nguyễn Huệ, Huế
Mã số thuế: 3300415138
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 64
2.3.5. Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hóa
Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí thường tiến hành kiểm
kê hàng hóa vào cuối năm tài chính. Ở thời điểm này, công ty sẽ thành lập Ban kiểm
kê, tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng của những mặt hàng trong kho đối chiếu so
với sổ kế toán và cuối cùng lập Biên bản kiểm kê. Nếu có sai sót, chênh lệch, Ban
kiểm kê sẽ xem xét và lập quyết định xử lý.
Cụ thể, trong năm 2014, vào ngày 29/12, công ty đã thành lập Ban kiểm kê gồm:
Ông (bà): Nguyễn Huy Cường : Trưởng ban
Ông (bà): Huỳnh Thị Diệu Linh : Phó trưởng ban
Ông (bà): Nguyễn Dưỡng : Phó trưởng ban
tiến hành kiểm kê hàng hóa có trong kho Nguyễn Huệ và lập Biên bản kiểm kê
vào cùng ngày. (Chi tiết Biên bản kiểm kê Phụ lục 09)
2.3.6. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí trong 3 năm 2012 – 2014
chưa tiến hành đánh giá lại giá trị hàng hóa tồn kho so với giá thị thuần có thể thực
hiện vào cuối năm tài chính. Do đó nghiệp vụ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho vẫn chưa được thực hiện.
2.3.7. Phân tích lượng hàng nhập xuất tồn qua các năm 2012 – 2014
Qua bảng phân tích 2.5 và biểu đồ 2.1 bên dưới ta thấy, lượng hàng hóa luân
chuyển trong 3 năm 2012 – 2014 của công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ
Duy Trí biến động không ổn định. Cụ thể:
Năm 2013, lượng hàng tồn đầu kỳ, nhập và xuất trong kỳ đều tăng so với năm
2012, trong đó: tồn đầu kỳ tăng hơn 7 tỷ đồng, tương ứng tăng hơn 93% so với năm
2012; nhập trong kỳ tăng hơn 4,7 tỷ, tương ứng tăng gần 24%; xuất trong kỳ tăng hơn
18 tỷ, tăng gần 140%. Nhưng qua năm 2014, tất cả lượng tồn đầu kỳ, nhập, xuất hay
tồn cuối kỳ của công ty lại đều giảm so với năm 2013. Cụ thể, tồn đầu kỳ giảm hơn 6
tỷ đồng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 65
Bảng 2.5: Bảng phân tích biến động hàng hóa qua 3 năm 2012 – 2014
ĐVT: Đồng
Năm Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
2012 7.626.471.374 20.230.971.125 13.128.537.276 14.728.905.223
2013 14.728.905.223 24.981.925.916 31.201.786.212 8.509.044.927
2014 8.509.044.927 17.718.156.487 18.359.763.063 7.867.438.351
2013/2012
+/- 7.102.433.849 4.750.954.791 18.073.248.936 -6.219.860.296
% 93,13% 23,48% 137,66% -42,23%
2014/2013
+/- -6.219.860.296 -7.263.769.429 -12.842.023.149 -641.606.576
% -42,23% -29,08% -41,16% -7,54%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
2012
2013
2014
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biến động hàng hóa qua 3 năm 2012 – 2014
(ĐVT: Triệu đồng)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 66
tương ứng giảm hơn 40%; nhập trong kỳ giảm hơn 7 tỷ, giảm gần 30%; đặc biệt xuất
trong kỳ giảm gần 13 tỷ, giảm hơn 41%; và tồn cuối kỳ cũng giảm gần 8%. Điều này
trước mắt cho ta thấy, hàng hóa luân chuyển trong đơn vị biến động rất lộn xộn, không
theo một quy luật cũng như ước tính nào. Hàng nhập, hàng xuất tăng có thể là do năm
2013 đơn vị kinh doanh có hiệu quả, thu hút nhiều khách hàng mua sản phẩm. Nhưng
năm 2014 tình hình kinh doanh lại không thuận lợi, lượng hàng nhập và xuất cũng
tương ứng giảm theo.
Như vậy, về cơ bản, lượng hàng hóa luân chuyển cũng phản ánh được tình hình,
hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên nếu đứng ở góc độ về quản lý hàng hóa,
khi lượng tồn nhiều nhưng xuất hạn chế, thì chắc chắn chi phí sẽ tăng cao, sẽ ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty lại không thiết lập mức dự trữ tồn kho
trong năm cho bất kỳ loại hàng hóa nào, mà phần lớn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường
về sản phẩm đó. Điều này có thể gây nhiều biến động bất lợi cho công ty như: chi phí
tồn kho cao nếu nhập nhiều, xuất ít hay thiếu hụt sản phẩm nếu nhập ít xuất nhiều, tất
nhiên trường hợp lý tưởng lượng nhập bằng lượng xuất là khó có thể xảy ra. Do đó,
trong bất kỳ tình huống nào (nhập > xuất, nhập < xuất) công ty đều nằm ở thế bất lợi.
Chính vì vậy, qua việc phân tích lượng hàng nhập xuất tồn trong 3 năm 2012 –
2014, thấy được sự biến động lớn của hàng hóa như trên, những nhà quản lý đơn vị
cần suy nghĩ về bài toán tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhiều hơn
nữa, để ECO Duy Trí ngày càng phát huy được những thế mạnh về sản phẩm tiêu
dùng của mình trên thị trường hơn, nhằm thực hiện tốt hơn chiến lược “tối đa hóa lợi
nhuận” – mục tiêu chung của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 67
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LUÂN CHUYỂN HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
DUY TRÍ
3.1. Một số đánh giá về tổ chức kế toán tại công ty TNHH sản xuất thương
mại & dịch vụ Duy Trí
3.1.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản
xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí
Công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí là một trong những công
ty đi đầu về lĩnh vực cung cấp các sản phẩm tiêu dùng (xe đạp, xe đạp điện, xe máy
điện) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong những năm qua, hoạt động kinh
doanh của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Hiện nay, công ty có mạng lưới phân phối khá đa dạng. Với chiến lược kinh
doanh bám sát nhu cầu thực tế, thỏa mãn khách hàng về cả chất lượng lẫn thẩm mỹ,
cùng đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, nhiệt tình, ECO Duy Trí đã và đang xây
dựng được cho mình thương hiệu vững chải trong lòng người tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, công ty còn tồn tại một số hạn chế.
Các mặt hàng của ECO Duy Trí rất phong phú, đa dạng, hiện có trên 135 mặt hàng
tiêu dùng nhưng nguồn lực lại khá hạn hẹp, giới hạn. Chính vì lý do này, khả năng
phát huy thế mạnh của từng hàng hóa vẫn chưa được chú trọng. Bên cạnh đó, công ty
lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trên thị trường. Các đối thủ này
thường xuyên thay đổi chính sách bán hàng, liên tục mở rộng thị trường, tăng cường
quảng cáo, tiếp thị thu hút và làm sụt giảm không nhỏ một bộ phận khách hàng của
ECO Duy Trí.
3.1.2. Đánh giá về tổ chức kế toán tại công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch
vụ Duy Trí
Về công tác kế toán
Công tác kế toán của công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí
được đánh giá là khoa học, hợp lý. Với đội ngũ kế toán viên trẻ, có năng lực, được đào
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 68
tạo kỹ càng, dưới sự kiểm soát chỉ đạo chặt chẽ của kế toán trưởng giàu kinh nghiệm,
công tác kế toán của đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, hợp lý, logic, các nhân viên làm việc với
nhau nhịp nhàng. Kế toán viên được phân công công việc phù hợp với trình độ, năng
lực của từng người nên thuận lợi trong các khâu kiểm tra, đối chiếu, truy xuất thông
tin cũng như phối hợp làm việc để đưa ra những quyết định chính xác liên quan đến
tình hình tài chính của công ty.
Về hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung xây dựng
trên phần mềm máy tính. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán, hạn
chế sai sót cũng như giảm bớt các công đoạn ghi chép phức tạp, tăng tốc độ xử lý
thông tin, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp số liệu vào các bảng, sổ kế
toán và báo cáo tài chính.
Về hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, khoa học,
tuân thủ các yêu cầu, quy định của hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ tài chính ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006.
3.2. Đánh giá về kế toán luân chuyển hàng hóa tại công ty TNHH sản xuất
thương mại & dịch vụ Duy Trí
3.2.1. Ưu điểm của tổ chức kế toán luân chuyển hàng hóa
Về hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty xây dựng được hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ, phù hợp với Luật kế
toán và chế độ kế toán hiện hành. Việc lập và luân chuyển chứng từ được thực hiện
theo quy trình chặt chẽ, linh hoạt, đảm bảo những yêu cầu đặt ra cơ bản. Chứng từ
được lưu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 69
Về hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán luân chuyển hàng hóa khá phù hợp,
phản ánh đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tài khoản sử dụng
trong các nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, hay lưu trữ hàng được chi tiết hóa.
Về hệ thống sổ và báo cáo kế toán
Trong khâu mua hàng, hàng năm, công ty đã tiến hành lập Dự toán mua hàng.
Điều này giúp những nhà quản lý kiểm soát tốt hơn được lượng hàng hóa cần cho đơn
vị mình.
Trong việc ghi chép, kế toán kho đã mở sổ chi tiết theo dõi từng mặt hàng, kiểm
soát được số lượng xuất nhập tồn từng hàng hóa trong kỳ, đồng thời có sự đối chiếu
chặt chẽ giữa kế toán kho và thủ kho theo định kỳ. Hệ thống sổ sách phục vụ công tác
kế toán luân chuyển hàng hóa khá phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Tình hình ghi
chép, phản ánh số liệu vào các sổ kế toán nhanh, chính xác, đúng nguyên tắc bởi có sự
hỗ trợ mạnh mẽ của phần mềm kế toán.
3.2.2. Nhược điểm của tổ chức kế toán luân chuyển hàng hóa
Về việc tổ chức hệ thống báo cáo
Thứ nhất, ngoài hệ thống Báo cáo tài chính được lập hàng năm, công ty vẫn chưa
chú trọng đến việc lập các Báo cáo kế toán quản trị. Các Báo cáo kế toán quản trị xuất
hiện chỉ là Dự toán mua hàng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn, và tác dụng của nó rất
hạn chế.
Thứ hai, hàng năm, công ty có tiến hành lập Dự toán mua hàng vào đầu năm,
nhằm dự báo số lượng hàng mua trong năm. Song tác dụng dự báo của bản dự toán
khá hạn chế, chưa thực sự ứng dụng nhiều trong chu trình mua hàng thực tiễn, cũng
chưa thấy có sự đối chiếu ở Phòng tài chính kế toán hay tham khảo khi có nhu cầu đặt
mua hàng ở Phòng kinh doanh. Nguyên nhân là do việc chỉ lập mang tính chất thủ tục,
cứng nhắc không theo sát tình hình kinh doanh của công ty.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 70
Về việc tổ chức kiểm soát nội bộ
Thứ nhất, trong chu trình mua hàng, khi nhận được Phiếu yêu cầu mua hàng,
Phòng kinh doanh tiến hành lập đơn đặt hàng ngay mà không xét duyệt. Việc xét duyệt
chỉ do Giám đốc thực hiện sau khi Phòng kinh doanh đã lập đơn đặt hàng. Điều này,
dẫn đến khả năng mua hàng chưa đúng lúc, lượng mua chưa thích hợp, chưa có xét
duyệt ban đầu dẫn đến khối lượng công việc của Giám đốc trở nên vất vả hơn.
Thứ hai, việc lựa chọn nhà cung cấp trong khâu mua hàng chỉ là do Phòng kinh
doanh lựa chọn trong danh sách những nhà cung cấp có sẵn mà không tham khảo giá
cũng như chất lượng của những đơn vị khác cung ứng sản phẩm tương tự trên thị
trường. Điều này dễ dấn đến việc công ty mua hàng với những nhà cung cấp cũ với giá
cũng như chất lượng không tốt, đồng thời cũng làm tăng nguy cơ thông đồng với nhà
cung cấp nhằm thu lợi cá nhân, gây thiệt hại cho công ty.
Thứ ba, trong khâu bán hàng qua hợp đồng, khi khách hàng gửi đơn đặt hàng thì
Phòng kinh doanh tiến hành lập Hợp đồng ngay mà không xét duyệt bán hàng. Điều
này dễ dẫn đến nguy cơ bán hàng cho những khách hàng có tình hình tài chính không
tốt, làm gia tăng các khoản nợ xấu, nợ khó đòi gây thiệt hại cho công ty.
Thứ tư, Phòng kinh doanh tiến hành lập Hợp đồng mà không kiểm tra lượng hàng
tồn trong kho có đáp ứng đủ lượng hàng khách yêu cầu hay không. Điều này dễ dẫn
đến nguy cơ thiếu hàng cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín cũng như thiệt hại
cho công ty.
Về việc quản lý hàng tồn kho
Việc xác định lượng thời điểm và số lượng hàng cần mua chỉ do bộ phận kho
tính toán dựa trên kinh nghiệm và thói quen, rồi lập Phiếu yêu cầu mua hàng. Công ty
không có quy định mức tồn kho tối ưu. Điều này dễ dẫn đến việc không đủ hàng cung
ứng cho thị trường, làm hoạt động kinh doanh của công ty có thể bị gián đoạn.
Về mặt hạch toán
Hiện tại, công ty vẫn chưa tiến hành đánh giá và hạch toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho vào cuối năm tài chính. Điều này dẫn đến giá trị HTK trên bảng cân đối
kế toán là chưa thực sự chính xác và vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 71
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán luân chuyển hàng hóa tại
công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo
Thứ nhất, ngoài hệ thống Báo cáo tài chính, công ty nên chú ý đầu tư vào các
Báo cáo kế toán quản trị như: Báo cáo doanh thu bán hàng theo từng loại mặt hàng,
khu vực; Báo cáo dự toán giá vốn; Báo cáo dự toán thu nhậpBởi ý nghĩa của các
Báo cáo kế toán quản trị là hết sức quan trọng. Nó hỗ trợ rất đắc lực cho Giám đốc
trong việc nhìn nhận về thực lực công ty, tình hình kinh doanh để ra quyết định, chiến
lược chính xác hơn, thúc đẩy và tạo động lực làm việc cho toàn bộ nhân viên để hoàn
thành mục tiêu đặt ra.
Thứ hai, trong việc lập Dự toán mua hàng, Phòng kinh doanh nên phối hợp với
Phòng tài chính kế toán để nắm bắt nhu cầu thị trường chính xác hơn, thiết thực hơn.
Đồng thời, việc lập Dự toán không nên quá cứng nhắc. Người lập cũng như người sử
dụng Dự toán nên tìm hiểu rõ ý nghĩa, tác dụng của những bản Dự toán mình sẽ lập, sẽ
dùng, từ đó tạo ra tính linh hoạt và thực tiễn hơn, phát huy tối đa hiệu quả của Dự toán
mang lại cho công ty.
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ
Thứ nhất, về chu trình mua hàng, khi nhận được Phiếu yêu cầu mua hàng, Phòng
kinh doanh nên tiến hành xét duyệt trước khi lập đơn đặt hàng. Điều này góp phần
giảm nhẹ khối lượng công việc cho Giám đốc, đồng thời kiểm soát chặt chẽ về lượng
hàng cần mua hơn cho công ty.
Thứ hai, danh sách nhà cung cấp nên thường xuyên được cập nhật. Phòng kinh
doanh nên cử 1 hoặc 2 người, định kỳ 3 tháng hoặc quý tiến hành điều tra thị trường,
để công ty luôn nắm bắt được những nhà cung cấp giá rẻ với chất lượng tối ưu, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thứ ba, trong khâu bán hàng qua hợp đồng, công ty nên thường xuyên cập nhật
thông tin về khả năng tài chính của khách hàng để xây dựng một hạn mức bán chịu
hợp lý đối với những khách hàng lâu năm, cũng như khách hàng mới.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 72
Thứ tư, trước khi lập Hợp đồng, Phòng kinh doanh nên báo cho kế toán kho để
kiểm tra xem còn đủ lượng hàng cung ứng hay không, nếu không tính toán việc mua
hàng xem có hợp lý và kịp thời hay không để có quyết định đúng đắn.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức hạch toán
Công ty nên đánh giá lại giá trị HTK cuối kỳ và lập dự phòng (nếu có). Việc làm
này giúp những nhà đầu tư, những đối tác làm ăn với công ty có cái nhìn tin tưởng
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô như mục tiêu ban đầu
đã đặt ra.
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức nhân sự
Công ty nên thường xuyên tổ chức cho nhân viên kế toán tham dự các khóa tập
huấn chế độ, thông tư kế toán mới; thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận để lắng
nghe những ý kiến, đóng góp của nhân viên kế toán nói chung và nhân viên toàn công
ty nói riêng. Ngoài ra, đơn vị cũng nên có sự đánh giá định kỳ, khen thưởng cho
những nhân viên có thành tích xuất sắc ở từng lĩnh vực nhằm tạo động lực làm việc
cho lao động toàn công ty.
3.3.5. Hoàn thiện quản lý hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu như công ty TNHH sản
xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí, việc quản lý tốt hàng tồn kho là rất quan trọng.
Công ty cần xác định được lượng hàng tồn kho hợp lý để vừa đảm bảo cung ứng kịp
thời nhu cầu thị trường, vừa giảm bớt chi phí nhờ rút ngắn thời gian lưu kho, hạn chế
sụt giảm chất lượng hàng hóa. Muốn vậy, công ty cần:
Sắp xếp hàng hóa trong kho một cách khoa học
Đây là một trong những yếu tố giúp cho quá trình tìm kiếm, vận chuyển, nhập
xuất kho được tiến hành nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và sức lực, tiết kiệm diện tích
kho bãi, thuận tiện cho việc tra xuất, quản lý, kiểm soát.
Thường xuyên kiểm kê hàng hóa định kỳ theo quý hoặc 6 tháng/lần
Hàng hóa của công ty đều là những mặt hàng mang tính thẩm mỹ cao, dễ bị lỗi
thời. Công tác kiểm kê hàng hóa định kỳ thường xuyên là một hoạt động cần thiết để
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 73
xác định lượng hàng hóa thực tế trong kho với trên sổ sách quản lý có chính xác hay
không, giúp hàng hóa được luân chuyển liên tục, đồng thời giúp phát hiện những mặt
hàng giảm sút chất lượng, những mặt hàng kém được ưa chuộng để có những chính
sách bán hàng hợp lý.
Luôn đảm bảo định mức tồn kho tối ưu
Định mức tồn kho là số lượng hàng hóa được xác định luôn duy trì trong kho để
đảm bảo cung ứng kịp thời cho thị trường, giúp duy trì hoạt động kinh doanh của công
ty diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Việc xác định định mức tồn kho tối ưu cần được
tiến hành định kỳ, thường xuyên. Do đó, kế toán cần tổng kết, tính toán nhu cầu dự trữ
tối thiểu, xác định thời điểm và lượng hàng cần đặt thích hợp. Để làm được điều này,
công ty có thể sử dụng mô hình EOQ (Economic Odering Quantity) để xác định số
lượng đặt hàng kinh tế trong mỗi lần đặt hàng. Mô hình EOQ dựa vào một số điều kiện
cơ bản sau:
Thứ nhất, nhu cầu một loại hàng hóa được biết trước và không đổi.
Thứ hai, lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng
và được thực hiện ở một thời điểm định trước.
Thứ ba, thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng là xác định.
Thứ tư, chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
Thứ năm, không có chiết khấu theo số lượng hàng mua.
Thứ sáu, sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng
được thực hiện đúng thời gian.
Theo mô hình EOQ, số lượng đặt hàng kinh tế được tính theo công thức:
EOQ =
Trong đó: S: Tổng lượng hàng hóa cần dùng trong năm
F: Chi phí một lần đặt hàng
H: Chi phí tồn trữ 1 đơn vị tồn kho trong 1 năm
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
Hu
ế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 74
Theo đó, thời gian giữa các đơn hàng (TBO – Time Between Oders) cho một lô
hàng cụ thể được tính như sau:
TBO = x 12 tháng/năm = x 365 ngày/năm
Đối chiếu các điều kiện của mô hình EOQ vào tình hình thực tế mua hàng tại
công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí, ta thấy nhiều giả định phù
hợp. Do đó, tôi mạnh dạn đề xuất áp dụng mô hình này theo quý trong việc tính số
lượng đặt hàng kinh tế cho các loại mặt hàng của ECO Duy Trí. Dưới đây là việc tính
toán cụ thể áp dụng ví dụ cho số liệu năm 2014.
Số lượng xe đạp cần thiết trong năm (S): 5000 (chiếc)
Chi phí một lần đặt hàng (F) chủ yếu là chi phí hành chính như chi phí điện
thoại, giấy tờ, ước tính khoảng 20.000 đồng.
Chi phí tồn trữ trong năm: 150.000.000 (VND/chiếc) ⇨ Chi phí tồn trữ một
chiếc xe trong năm là: 150.000.000/5000 = 30.000 (VND/chiếc/năm).
⇨ Số lượng đặt hàng kinh tế để tổng chi phí tồn kho thấp nhất là:
EOQ = ≈ 82 (chiếc)
⇨ Thời gian giữa các đơn hàng được tính theo ngày là:
TBO = x 365 ≈ 6 (ngày)
Như vậy với số liệu ước tính năm 2014, kết quả tính được cho thấy trong năm số
lượng xe đạp mỗi lần yêu cầu để tổng chi phí tồn kho thấp nhất là 82 chiếc và thời gian
trung bình giữa các lần đặt hàng là 6 ngày. Việc tính toán được thực hiện tương tự cho
những sản phẩm khác (xe đạp điện, xe máy điện) và cũng có thể thực hiện tương tự
cho những quý hay tháng khác trong năm. Điều này giúp Phòng kinh doanh và Phòng
tài chính kế toán có sự tham khảo hữu ích trong công tác đặt mua hàng và quản lý
hàng tồn kho.
EOQ
S
EOQ
S
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 75
PHẦN III, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có thể nói, luân chuyển hàng hóa như là hoạt động sống chính của bất kỳ một
DNTM nào, đối với ECO Duy Trí cũng như vậy. Do đó, việc tổ chức tốt công tác kế
toán luân chuyển hàng hóa, hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, cập
nhật những chế độ, thông tư mới là hết sức ý nghĩa trong việc giúp những nhà quản lý
đưa ra quyết định, chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng đó, tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài “Kế toán luân chuyển
hàng hóa tại công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch vụ Duy Trí”.
Với những nội dung đã trình bày, ba mục tiêu nghiên cứu đã được thực hiện.
Về phương diện lý luận, thông qua chương Cơ sở lý luận, khóa luận đã tổng hợp
và hệ thống hóa những vấn cơ bản về công tác kế toán luân chuyển hàng hóa trong
doanh nghiệp thương mại.
Bên cạnh đó, qua quá trình tìm hiểu, tôi đã đưa ra, so sánh và phân tích một số
chỉ tiêu về lao động, tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được
tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua.
Ngoài ra, qua tìm hiểu thực trạng, tôi thấy công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán luân chuyển hàng hóa nói riêng tại công ty TNHH sản xuất thương mại & dịch
vụ Duy Trí đã thực hiện tốt theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện kinh
doanh cụ thể của đơn vị. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhân viên được phân công theo
từng phần hành cụ thể, phù hợp với trình độ chuyên môn. Việc vận dụng hệ thống sổ
sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo có hỗ trợ của phần mềm kế toán máy khá đầy đủ,
đúng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Tuy nhiên, công tác tổ chức kế toán vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc
phục. Thấy được những hạn chế đó, nhờ kết hợp với những lý thuyết đã được học và
tình hình thực tiễn tại công ty, tôi đã đưa ra một số ý kiến đóng góp có tính chất tham
khảo để công ty xem xét nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán luân chuyển hàng hóa nói riêng tại đơn vị mình.
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 76
Mặc dù vậy, do những giới hạn nhất định về mặt thời gian nghiên cứu cũng như
hạn chế về kiến thức và một số yếu tố khách quan khác nên khóa luận vẫn còn hạn
chế: chưa đi sâu tìm hiểu kế toán luân chuyển hàng hóa của toàn bộ doanh nghiệp mà
chỉ đi sâu vào phần hành thương mại; chưa nghiên cứu vai trò của tin học hóa đối với
công tác kế toán luân chuyển hàng hóa.
2. Kiến nghị
Với những kết luận trên đây, để có thể mở rộng hơn hướng nghiên cứu đề tài, tôi
đề xuất nên tìm hiểu đầy đủ về công tác kế toán thuế, kế toán nhập khẩu hàng hóa
trong mối quan hệ với tổ chức kế toán mua hàng, bán hàng mà khóa luận này chưa có
điều kiện đi sâu nghiên cứu.
Ngoài ra, đề tài khóa luận này có thể phát triển theo hướng tìm hiểu về hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp, tìm hiểu dòng thông tin về tổ chức kế toán luân
chuyển hàng hóa trong cơ sở dữ liệu máy tính và việc ứng dụng hệ thống thông tin vào
hoạt động kế toán cũng như sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp./.
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
GVHD: Th.s Nguyễn Quang Huy Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Lan_11K4041114 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ts.Trần Thị Hồng Mai (2012), “Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại”, NXB Giáo dục Việt Nam.
[2]. PGS.TS.Nguyễn Văn Công (2004), “Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại”,
NXB Tài chính.
[3]. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho.
[4]. Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, khoa Kế toán – Kiểm toán (2012), “Hệ
thống thông tin kế toán”, NXB Phương Đông.
[5]. T.S Trần Phước và tập thể tác giả (2009), “Kế toán thương mại dịch vụ”, NXB
Tài chính.
[6]. Th.s Hồ Phan Minh Đức (2006), “Bài giảng kế toán quản trị”, NXB Đại học Huế.
[8]. www.duytri.vn
[9]. www.gso.gov.vn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_huong_lan_4964.pdf