Khóa luận Kế toán lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch

Kế toán lương và các khoản trích theo lương chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối với mỗi người lao động. Công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán đúng đắn; phân bổ đúng đúng, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ hấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi nhuận đơn vị. Hiểu được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Qua 2 tháng thực tập tại đơn vị, tôi đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, Về phương diện lý thuyết: ở Chương 1- “Cơ sở lý luận về kế toán lương và các khoản trích theo lương”, tôi đã có điều kiện tổng hợp và hệ thống hóa lại nội dung cơ bản về kế toán lương và các khoản trích theo lương. Thứ hai, Qua quá trình tìm hiểu về Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch , tôi đã đưa ra so sánh và phân tích các chỉ tiêu về năng lực kinh doanh của nhà máy qua 3 năm 2013, 2014, 2015 như tình hình về lao động, tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại đơn vị tôi đã có điều kiện được tiếp xúc với bộ máy kế toán của một đơn vị đồng thời hiểu được các công việc của một kế toán phần hành lương và các khoản trích theo lương. Nhờ vậy tôi đã trình bày được thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy h Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch một cách trung thực,

pdf95 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ VSCN và pha than, Tổ tiếp thị; cụ thể như sau:  Tổ nhà ăn: 4.300.000 đồng/tổ/tháng Lương của mỗi tổ viên = × Số công thực tế trong tháng  Tổ bảo vệ: 11.000.000 đồng/tổ/tháng Lương của mỗi tổ viên = × Số công thực tế trong tháng  Tổ VSCN và pha than: lương VSCN theo đơn giá khoán 100.000 đồng/công; lương pha than theo đơn giá khoán 90.000 đồng/công Lương của công nhân VSCN = 100.000 × Số công thực tế trong tháng Lương của công nhân pha than = 90.000 × Số công thực tế trong tháng  Tổ lái xe: khoán lương theo doanh thu: công nhân lái xe tải nhỏ được hưởng lương 35% doanh số vận chuyển trong tháng; công nhân lái xe I Fa được hưởng lương 30% doanh số vận chuyển trong tháng. Để được thanh toán lương lái xe, lái xe phải lập Nhật trình xe vận chuyển kèm theo các Phiếu xuất kho thể hiện doanh số vận chuyển trong tháng.  Tổ tiếp thị: khoán lương theo doanh thu bán hàng: Tổ tiếp thị của Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch có chức năng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của nhà máy; tìm kiếm khách hàng tiềm năng để có thể bán được nhiều hàng hóa; tư vấn, giải đáp thắc mắc của khách hàng về các sản phẩm của Nhà máy. Nhân viên của tổ tiếp thị có thể là nhân viên chính chỉ làm nhiệm vụ của tổ tiếp thị hoặc cũng có thể là nhân viên ở các bộ phận khác. Để được thanh toán lương tiếp thị, nhân viên tiếp thị lập Bảng kê thanh toán tiền tiếp thị kèm các Phiếu xuất kho thể hiện doanh số bán hàng trong tháng đó. + Đối với nhân viên tiếp thị: doanh thu bán hàng từ 1 đến 100 triệu đồng sẽ được hưởng lương 4% doanh thu; doanh thu bán hàng từ 100 đến 200 triệu đồng sẽ được hưởng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 56 lương 4,5% doanh thu; doanh thu bán hàng từ trên 200 triệu động trở lên sẽ được hưởng lương 5% doanh thu. + Đối với nhân viên khác: doanh thu bán hàng từ 1 đến 100 triệu đồng sẽ được hưởng 2% doanh thu; doanh thu bán hàng từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng sẽ được hưởng 3% doanh thu; doanh thu từ 200 triệu đồng trở lên sẽ được hưởng 4% doanh thu Số tiền thực nhận = Lương khoán + Lương thời gian (nếu có) + Tiền ăn ca + Phụ cấp – Các khoản trích theo lương – Tạm ứng – Tiền ăn Trong đó: -Lương khoán được xác định cụ thể tùy từng tổ -Lương thời gian = Số công thời gian ngoài sản phẩm × Đơn giá tiền lương ngoài sản phẩm (Năm 2015 là 70.000 đồng/công). Một số công nhân ngoài việc tham gia sản xuất sản phẩm trong tổ còn làm thêm ngoài sản phẩm. Lương thời gian là khoản tiền mà công nhân được nhân khi làm thêm ngoài sản phẩm -Tiền ăn ca = Số công thực tế trong tháng × 10.000 đồng -Phụ cấp: tổ trưởng của các tổ Nhà ăn, Bảo vệ được hưởng phụ cấp trách nhiệm 250.000 đồng; Lái xe được hưởng phụ cấp trách nhiệm 150.000 đồng; nhân viên tiếp thị nếu trong tháng có doanh thu bán hàng trên 100 triệu đồng sẽ được hưởng phụ cấp 1.000.000 đồng. -Các khoản trích theo lương = 10,5% × Hệ số lương × 1.150.000 đồng -Tạm ứng: trong tháng cán bộ công nhân viên tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch được tạm ứng lương một lần nhưng không được quá 1.000.000 đồng. Khoản tạm ứng này sẽ được trừ vào lương -Tiền ăn: một số cán bộ công nhân viên đi làm xa nhà nên đăng ký ăn tại nhà ăn của nhà máy và phải nộp thêm tiền ăn. Mỗi suất ăn cán bộ công nhân viên phải nộp 10.000 đồng. Khoản tiền ăn sẽ được trừ vào lương. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 57 Biểu 2.5. Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2015 Tổ Nhà ăn CT CPDDT & XD SỐ 1 HT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 Mẫu só: 02-LĐTL NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch Tổ: Nhà ăn Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ Ngày 01/01/1995 của BTC STT Họ tên Vị trí Mức lương Lương sản phẩm Lương thời gian Tiền ăn ca PC tráchnhiệm Tổng được hưởng Các khoản khấu trừ Thực nhận HSL Tiền lươngtheo HSL Công Số tiền Công Số tiền Xuất ăn Số tiền BHXH, HBYT, KPCĐ Tạm ứng Tiền ăn 1 Vũ Thị Hiền Tổtrưởng 2,71 3.116.500 30,0 2.150.000 - - 15,0 150.000 250.000 2.550.000 - - 2.550.000 2 Lê Thị Hạnh CN 1,67 1.920.500 30,0 2.150.000 - - 15,0 150.000 2.300.000 201.652 - - 2.098.348 3 Cộng 60,0 4.300.000 - - 30,0 300.000 250.000 4.850.000 201.652 - - 4.648.348 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc Ví dụ: Tính lương của chị Lê Thị Hạnh là công nhân tổ nhà ăn trong tháng 11 năm 2015: Chị Hạnh có Hệ số lương là 1,67; trong tháng 11 đi làm 30 công, được hưởng 15 xuất ăn  Lương khoán trong tháng = × 30 = 2.150.000 đồng  Tiền ăn ca = 15 × 10.000 = 150.000 đồng  Các khoản trích theo lương = 10,5% × 1,67 × 1.150.000 = 201.652 đồng  Lương thực nhận = 2.150.000 + 150.000 – 201.652 =2.098.348 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 58 Biểu 2.6. Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2015 Bảo vệ CT CPDDT & XD SỐ 1 HT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 Mẫu số: 02-LĐTL NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch Tổ: Bảo vệ Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ Ngày 01/01/1995 của BTC STT Họ tên Vị trí Mức lương Lương sản phẩm Lương thời gian Tiền ăn ca PC tráchnhiệm Tổng được hưởng Các khoản khấu trừ Thực nhận HSL Tiền lươngtheo HSL Công Số tiền Công Số tiền Xuất ăn Số tiền BHXH, HBYT, KPCĐ Tạm ứng Tiền ăn 1 Nguyễn Phi Tư Tổtrưởng 33 2.688.889 - - 30,0 300.000 250.000 3.238.889 3.238.889 2 Trần Văn Hải CN 34,5 2.811.111 - - 30,0 300.000 3.111.111 3.111.111 3 Nguyễn Hữu Việt CN 1,96 2.254.000 34,5 2.811.111 1,5 105.000 30 300.000 3.216.111 236.670 50.000 2.929.441 4 Phạm Văn Tuấn CN 33 2.688.889 - - 30,0 300.000 2.988.889 80.000 2.908.889 Cộng 135,0 11.000.000 1,5 105.000 120 1.200.000 250.000 12.555.000 236.670 - 130.000 12.188.330 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc Ví dụ: Tính lương của anh Nguyễn Hữu Việt là công nhân tổ Bảo vệ trong tháng 11 năm 2015: Anh Việt có Hệ số lương 1,96; trong tháng 11 làm được 34,5 công; ngoài ra còn có 1,5 công ngoài sản phẩm được hưởng 30 xuất ăn; nộp 50.000 đồng tiền ăn  Lương khoán trong tháng = × 34,5 =2.811.111 đồng  Lương thời gian = 1,5 × 70.000 = 105.000 đồng  Tiền ăn ca = 30 × 10.000 = 300.000 đồng  Các khoản trích theo lương = 10,5% × 1,96 × 236.670 đồng  Lương thực nhận = 2.811.111 + 105.000 + 300.000 – 236,670 = 2.929.441 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 59 Biểu 2.7 Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2015 Tổ VSCN + Pha than CT CPDDT & XD SỐ 1 HT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 Mẫu số: 02-LĐTL NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch Tổ: VSCN + Pha than Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ Ngày 01/01/1995 của BTC STT Họ tên Vị trí Mức lương Lương sản phẩm Lương thời gian +bốc gạch Tiền ăn ca PC trách nhiệm Tổng được hưởng Các khoản khấu trừ Thực nhận HSL Tiền lươngtheo HSL Công Số tiền Công Số tiền Xuất ăn Số tiền BHXH, HBYT, KPCĐ Tạm ứng Tiền ăn 1 Phạm Thị Hoa VSCN 1,67 1.920.500 30 3.000.000 322.470 30,0 300.000 3.622.470 201.652 3.420.818 2 Ngô Thị Trang Pha than 1,67 1.920.500 22 1.980.000 22,0 220.000 2.200.000 201.652 1.998.348 Cộng 52 4.980.000 - 322.470 52 520.000 - 5.822.470 403.304 - - 5.419.166 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc Ví dụ: Tính lương của chị Ngô Thị Trang là công nhân Pha than trong tháng 11 năm 2015 Chị Trang có Hệ số lương là 1,67; trong tháng 11 chị làm được 22 công; được hưởng phụ cấp 22 xuất ăn  Lương khoán trong tháng = Số công × Đơn giá lương khoán = 22 × 90.000 = 1.980.000 đồng  Tiền ăn ca = 22 × 10.000 = 220.000 đồng  Các khoản trích theo lương = 10,5% × 1,67 × 1.150.000 đồng = 201.652 đồng  Lương thực nhận = 1.980.000 + 220.000 – 201.652 = 1.998.348 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 60 Biểu 2.8. Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2015 Tổ Lái xe CT CPDDT & XD SỐ 1 HT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 Mẫu só: 02-LĐTL NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch Tổ: Lái xe Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ Ngày 01/01/1995 của BTC ST T Họ tên Vị trí Mức lương Doanh số Lương sản phẩm Lương thời gian +bốc gạch PC trách nhiệm Tổng được hưởng Các khoản khấu trừ Thực nhận HSL Tiền lươngtheo HSL Số tiền vận chuyển gạch Tiền lương theo % DT Công Số tiền Công Số tiền BHXH, HBYT, KPCĐ Tạm ứng Tiền ăn 1 Lê DanhAn Lái xe 10.238.700 0,35 25,5 3.583.545 10 700.000 150.000 4.433.545 - 500.000 - 3.933.545 2 Lê HữuThông Lái xe 2,76 3.174.000 17.543.800 0,35 25,5 6.140.330 2,0 140.000 150.000 6.430.330 333.270 6.097.060 Cộng 27.782.500 51 9.723.875 12,0 840.000 300.000 10.863.875 333.270 500.000 10.030.605 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc Ví dụ: Tính lương của anh Lê Hữu Thông là Lái xe trong tháng 11 năm 2015: Anh thông có Hệ số lương là 2,76; trong tháng 11 anh Thông làm được 25,5 công, ngoài ra còn có 2 công ngoài sản phẩm; doanh số vận chuyển của anh trong tháng là 17.543.800 đồng; anh Thông là lái xe tải nhỏ nên được hưởng lương khoán bằng 35% doanh số vận chuyển; phụ cấp trách nhiệm là 150.000 đồng - Lương khoán theo doanh số = 17.543.800 × 0,35 = 6.140.330 đồng - Lương thời gian ngoài sản phẩm = 2 × 70.000 = 140.000 đồng - Các khoản trích theo lương = 10,5% × 2,76 × 1.150.000 = 333.270 đồng - Lương thực nhận = 6.140.330 + 140.000 + 150.000 – 333.270 = 6.097.060 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 61 Biểu 2.9. Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2015 Tổ Tiếp thị CT CPDDT & XD SỐ 1 HT BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 Mẫu số: 02-LĐTL NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch Tổ: Tiếp thị Ban hành theo QĐ số 1141-TCQĐ Ngày 01/01/1995 của BTC STT Họ tên Vị trí công việc Mức lương Tổng lương theo doanh thu Tổng Số tiền đã giảm Phụ cấp Tổng được hưởng Các khoản khấu trừ Trả lương NVKD Nợ 3388 Thực tế nhận đượcHSL Tiền lương theo HSL Tổng doanh thu trong tháng DT từ 1- 100Tr DT từ 100-200tr DT trên 200tr BHXH, HBYT, KPCĐ DT nợ Giữ lương NVKD Có 3388 =4% 4,5% 5,0% I/ Nhân viên kinh doanh: 1.367.694.305 32.845.068 16.307.917 9.208.473 58.361.458 24.556.200 5.000.000 38.805.258 3.413.084 1.238.629.776 8.204.520 7.937.723 35.125.377 1 Nguyễn Thành Sinh Tiếp thị 1,67 1.920.500 24.226.000 969.040 969.040 624.500 344.540 344.540 70.973.731 14.435 14.435 2 Nguyễn Văn Toàn Tiếp thị 3,7 4.255.000 92.177.500 3.687.100 3.687.100 2.178.500 1.508.600 199.347.051 629.756 878.844 3 Trần Xuân Tuấn Tiếp thị 1,96 2.254.000 106.895.900 4.000.000 310.316 4.310.316 3.800.400 1.000.000 1.509.916 151.438.485 1.509.916 4 Phạm Bá Duẩn Tiếp thị 2,62 3.013.000 50.517.550 2.020.702 2.020.702 933.550 1.087.152 650.552 34.612.005 436.600 5 Phan Xã Luận Tiếp thị 2,31 2.656.500 97.536.750 3.901.470 3.901.470 1.172.450 2.729.020 300.181 75.977.330 1.172.424 1.256.415 6 Nguyễn Thị Hạnh Tiếp thị 2,34 2.691.000 52.618.900 2.104.756 2.104.756 1.404.900 699.856 40.816 35.276.414 394.720 264.320 7 Nguyễn Thị Hiền Tiếp thị - 274.333.400 4.000.000 4.500.000 3.716.670 12.216.670 6.066.500 1.000.000 7.150.170 403.305 250.576.055 3.173.132 3.573.733 8 Nguyễn Thị Duyên Tiếp thị 2,31 2.656.500 155.502.250 4.000.000 2.497.601 6.497.601 3.825.850 1.000.000 3.671.751 557.865 3.113.886 9 Nguyễn Xuân Hòa Tiếp thị 2,35 2.702.500 248.450.600 4.000.000 4.500.000 2.422.530 10.922.530 1.919.100 1.000.000 10.003.430 783.763 276.686.000 7.846.468 17.066.135 10 Lê Văn Nam Tiếp thị 2,75 3.162.500 261.385.455 4.000.000 4.500.000 3.069.273 11.569.273 2.630.450 1.000.000 9.938.823 332.062 90.555.105 1.162.572 8.444.189 11 Tống Bảo Toàn - - 76.820 76.820 12 Hà Huy Hải 4.050.000 162.000 162.000 162.000 53.187.600 162.000 - II/ Nhân viên khác 26.897.500 2% 3% 4% 1.075.900 - - 1.075.900 - 317.009.880 682.720 857.240 1.250.420 1 Nguyễn Văn Toàn XH - 8.715.000 348.600 348.600 348.600 56.820.300 348.600 - 5 Trần Văn Lục 13.308.500 532.340 532.340 532.340 31.970.000 334.120 198.220 6 Lê Thị Hạnh - - - 7 Nguyễn Hữu Thông - - 93.552.000 - 8 Phạm Văn Tuấn 4.874.000 194.960 194.960 194.960 134.667.580 857.240 1.052.200 Cộng: (I+II) 1.394.591.805 32.845.068 16.307.917 9.208.473 59.437.358 24.556.200 5.000.000 39.881.158 3.413.084 1.555.639.656 8.887.240 8.794.963 36.375.797 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 62 Ví dụ: Tính lương của anh Lê Văn Nam là nhân viên tiếp thị của nhà máy trong tháng 11 năm 2015: Anh Nam có Hệ số lương là 2,75; tổng doanh thu bán hàng trong tháng 11 là 261.385.455 đồng; Số tiền giảm giá cho khách hàng là 2.630.450 đồng; phụ cấp được hưởng là 1.000.000 đồng; số tiền lương giữ lại do có daonh thu nợ là 1.162.572 đồng. - Tiền lương theo doanh thu của anh Nam = 100.000.000 × 4% + 100.000.000 × 4,5% + 61.385.455 × 5% = 11.569.273 đồng. - Các khoản trích theo lương = 10,5% × 2,75 × 1.150.000 =332.062 đồng Lương thực nhận = Tiền lương theo doanh thu – Số tiền giảm giá cho khách hàng + Phụ cấp – Các khoản trích theo lương – Số tiền lương giữu lại = 11.569.273 – 2.630.450 + 1.000.000 – 332.062 – 1.162.572 = 8.444.189 đồng  Sau khi đã tính lập Bảng thanh toán lương của tất cả các phòng ban, tổ sản xuất; kế toán tổng hợp phải lập Bảng tồng hợp lương toàn Nhà máy rồi lập Bảng phân bổ tiền lương. - Trên Bảng tổng hợp tiền lương toàn nhà máy thể hiện tiền lương; tiền trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương; tiền tạm ứng; thu tiền ăn; tiền lương được nhận của các tổ sản xuất, các phòng ban. - Bảng phẩn bổ tiền lương là bảng phân chia chi phí tiền lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh: chi phí nhân công trực tiếp (Ghi Nợ TK 622) ba gồm tiền lương của công nhân tham gia trực tiếp vào việc sản xuất gạch, chi phí sản xuất chung (Ghi Nợ TK 627) bao gồm tiền lương của các tổ Vệ sinh, pha than, bảo vệ, nhà ăn và bộ phận quản lý phân xưởng; chi phí quản lý doanh nghiệp (Ghi Nợ TK 642) gồm tiền lương của nhân viên văn phòng, chi phí bán hàng (Ghi Nợ TK 641) bao gồm tiền lương của tổ bốc xếp, tổ vận chuyển và tổ tiếp thị (một số nhân viên thuộc bộ phận văn phòng mà vẫn làm tiếp thị thì khoản tiền lương tiếp thị của những nhân viên đó được phân bổ vào chi phí bán hàng). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 63 Biểu 2.10. Bảng tổng hợp lương tháng 11 năm 2015 CT CPĐT & XD SỐ 1 HT NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG 11 NĂM 2015 TT Nội dung Số tiền lương Thu bảo hiểm Thu ứng Thu tiền ăn Còn lại được nhận Ghi chú 1 Tổ đốt lò 27.124.402 1.693.656 - 190.000 25.240.746 2 Tổ xếp goòng 1 14.468.828 1.170.066 2.000.000 - 11.298.762 3 Tổ xếp goòng 2 14.251.187 1.115.730 - 360.000 12.775.457 4 Tổ vận chuyển 1 14.255.606 918.906 - - 13.336.700 5 Tổ vận chuyển 2 14.389.087 2.270.100 1.000.000 - 11.118.987 6 Tổ bốc xếp 48.001.123 1.043.278 1.000.000 300.000 45.657.845 7 Tổ máy ủi 7.684.881 491.453 - 100.000 7.093.428 8 Tổ Xay than 7.462.359 - 1.000.000 - 6.462.359 9 Tổ lái xe 10.863.875 333.270 500.000 - 10.030.605 10 Tổ cơ điện 17.487.441 1.445.376 500.000 1.250.000 14.292.065 11 Tổ VSCN+ Pha than 5.822.470 403.304 - - 5.419.166 12 Tổ Nhà ăn 4.850.000 201.652 - - 4.648.348 13 V26 120.592.527 - 120.592.527 14 Tổ Bảo vệ 12.555.000 236.670 - 130.000 12.188.330 I/ Cộng lương SX gạch trực tiếp 319.808.787 11.323.461 6.000.000 2.330.000 300.155.326 II/ Bộ phận tiếp thị 39.881.158 3.413.084 - 36.375.797 III/ Lương văn phòng 65.780.620 3.751.698 1.500.000 600.000 59.928.922 1 642 lương văn phòng 37.747.105 1.898.187 500.000 300.000 35.048.918 2 627 quản lý phân xưởng 28.033.516 1.853.511 1.000.000 300.000 24.880.005 Tổng cộng lương tháng 11/2015: 425.470.565 18.488.243 7.500.000 2.930.000 396.460.045 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 64 Biểu 2.11. Bảng phân bổ lương tháng 11 năm 2015 CT CPĐT & XD SỐ 1 HT NM gạch Tuynel và BTXD Vĩnh Thạch BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG THÁNG 11/2015 STT Nội dung Số tiền TK 622 TK 627 TK 642 TK 641 1 Lương theo công đoạn thành phẩm 83.907.943 83.907.943 2 Lương theo công đoạn bán thành phẩm 5.884.881 5.884.881 3 Lương xay than 6.612.359 6.612.359 4 Lương công đoạn khác 933.810 933.810 5 Lương bốc xếp 46.545.410 46.545.410 6 Lương thời gian 4.235.000 4.325.000 7 Lương bảo vệ + vệ sinh + pha than 15.980.000 1.980.000 14.000.000 Tổng lương 164.099.403 103.643.993 14.000.000 46.545.410 8 Phụ cấp trách nhiệm 4.922.982 3.106.620 420.000 1.396.362 9 Ăn ca, nước đá 14.230.000 12.730.000 1.500.000 10 Phụ cấp đoàn thể, lái máy 800.000 600.000 200.000 11 Lương nhà ăn 4.300.000 4.300.000 12 Tổ V26 120.592.527 120.592.527 13 Tổ tiếp thị 39.881.158 39.881.158 14 Lái xe vận chuyển gạch 10.863.875 10.863.875 15 Tổ văn phòng 65.780.620 28.033.516 25.717.855 12.029.249 Tổng cộng 425.470.565 239.983.140 48.853.516 25.917.855 110.716.054 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 65 Kế toán tại Văn phòng công ty căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương để tiến hành ghi sổ: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 334, TK 338 Biểu 2.12. Sổ cái tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XD SỐ 1 HÀ TĨNH Nhà máy gạch Tuynel Vĩnh Thạch (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 3341 – Phải trả cho công nhân viên Thời gian: Tháng 11 năm 2015 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Đ/V Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 372.457.090 102 26/11//2015 00136 Thanh toán tiền lương tháng 10 336 372.457.090 102 30/11/2015 00041 Lương phải trả cho BP trực tiếp SX tháng 11 622 239.983.140 102 30/11/2015 00042 Lương phải trả cho BP quản lý PX tháng 11 627 48.853.516 102 30/11/2015 00043 Lương phải trả cho bộ phận bán hàng 641 110.716.054 102 30/11/2015 00044 Lương phải trả cho BP quản lý doanh nghiệp 642 25.917.855 102 30/11/2015 00045 Tạm giữ lương NVKD tháng 11 3388 8.887.240 102 30/11/2015 00046 Tiền lương phải trả NVKD đã giữ tháng trước 3388 8.794.963 102 30/11/2015 00154 Khấu trừ các khoản trích theo lương 338 18.488.243 102 30/11/2015 00157 Khấu trừ tạm ứng lương 141 7.500.000 102 30/11/2015 00158 Trừ tiền ăn vào lương 138 2.930.000 Tổng cộng 410.262.573 806.722.618 Số dư cuối kỳ 396.460.045 Hà Tĩnh, Ngày..thángnăm.. Kế toán lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 66 Biểu 2.13. Sổ cái tài khoản 3383 – BHXH, BHYT, BHTN CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XD SỐ 1 HÀ TĨNH Nhà máy gạch Tuynel Vĩnh Thạch (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 3383 – BHXH, BHYT, BHTN Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Đ/V Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 62.268.105 102 30/10/2015 00109 Văn phòng công ty – Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN năm 2015 336 57.000.000 102 02/12/2015 00142 Văn phòng công ty – Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN năm 2015 336 75.000.000 102 28/12/2015 00152 Văn phòng công ty – Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN năm 2015 336 80.000.000 102 31/12/2015 00047 Hạch toán BHXH, BHYT, BHTN quý 4/2015 641, 642, 1388, 627 213.305.860 Tổng cộng 212.000.000 213.305.860 Số dư cuối kỳ 63.573.965 Hà Tĩnh, Ngày..thángnăm.. Kế toán lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 67 CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XD SỐ 1 HÀ TĨNH Nhà máy gạch Tuynel Vĩnh Thạch (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 3382 – Kinh phí công đoàn Thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Đ/V Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 62.268.105 102 31/10/2015 N00186 Thiều Thị Kim – Thanh toán các khoản tháng 10 141 57.000.000 102 31/10/2015 N00187 Hà Huy Hải – Thanh toán các khoản tháng 10 141 75.000.000 102 31/11/2015 N00204 Hà Huy Hải – Thanh toán các khoản tháng 10 141 80.000.000 102 31/12/2015 00047 Hạch toán KPCĐ quý 4/2015 1388 2.254.920 102 31/12/2015 00049 Uông Thị Huyền – Hạch toán KPCĐ quý 4 627, 641, 642 106.120.484 102 31/12/2015 N00227 Thiều Thị Kim – Thanh toán các khoản tháng 12 141 1.000.000 102 31/12/2015 N00229 Hà Huy Hải – Thanh toán các khoản tháng 12 141 1.100.000 Tổng cộng 6.800.000 108.375.404 Số dư cuối kỳ 53.487.388 Hà Tĩnh, Ngày..thángnăm.. Kế toán lập biểu Phụ trách kế toán Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 68 2.3.3. Các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015, Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch có 84 người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Nhà máy đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho người lao động dựa trên lương cơ bản. Lương cơ bản = Hệ số lương × Mức lương cơ sở (hiện hành, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/người/tháng). Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Hải là Giám đốc Nhà máy có hệ số lương là 3,67 nên có mức lương đóng bảo hiểm = 3,67×1.150.000 = 4.220.500 đồng Tại Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được đóng theo tỷ lệ quy định hiện hành, cụ thể như sau:  Trích BHXH: 26%, trong đó doanh nghiệp đóng 18%, trừ vào lương của người lao động 8% (doanh nghiệp giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động )  Trích BHYT: 4,5%, trong đó doanh nghiệp đóng 3%, trừ vào lương của người lao động 1,5%  Trích BHTN: 2%, trong đó doanh nghiệp đóng 1%, trừ vào lương của người lao động 1%  Trích KPCĐ: 2% do doanh nghiệp đóng Bảng 2.8. Tỷ lệ trích theo lương áp dụng năm 2015 Các khoản trích theo lương DN (%) NLĐ (%) Cộng (%) BHXH 18 8 26 BHYT 3 1,5 4,5 BHTN 1 1 2 KPCĐ 2 0 2 24 10,5 34,5 Ví dụ: Tính các khoản trích theo lương của ông Nguyễn Văn Hải: - Bảo hiểm xã hội: 4.220.500 × 8% = 337.640 đồng -Bảo hiểm y tế: 4.220.500 × 1,5% = 63.307 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 69 - Bảo hiểm thất nghiệp: 4.220.500 × 1% = 42.205 đồng -Tổng các khoản trích theo lương: 4.220.500 × 10,5% = 443.152 đồng 2.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch 2.3.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các chứng từ tài khoản sau:  Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận công việc sản phẩm hoàn thành - Bảng tổng hợp công thời gian ngoài sản phẩm - Bảng tổng hợp báo cáo sản xuất kinh doanh - Bảng chi tiết tiền lương - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng tổng hợp tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương - Danh sách tham gia BHXH, BHYT - Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả, phải thu theo ngày công lao động - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH - Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH - Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe  Tài khoản sử dụng - Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên - Tài khoản 338: Phải trả khác - Tài khoản 336: Phải trả nội bộ - Tài khoản 138: Phải thu khác - Các tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112, 622, 627, 641, 642, 141 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 70 2.3.4.2. Quy trình kế toán lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch Hằng ngày, tổ trưởng các tổ sản xuất, tổ văn phòng theo dõi số ngày đi làm thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên để đánh dấu vào Bảng chấm công của từng tổ. Cuối tháng, tổ trưởng các tổ sản xuất và cán bộ Thống kê căn cứ vào sản lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng để lập Phiếu xác nhận công việc sản phẩm hoàn thành, Bảng tổng hợp công thời gian ngoài sản phẩm . Sau đó cán bộ Thống kê của Nhà máy sẽ lập Bảng tổng hợp báo cáo sản xuất kinh doanh và chuyển đến cho phòng kế toán. Kế toán tổng hợp căn cứ vào Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Bảng tổng hợp công thời gian ngoài sản phẩm, Tổng hợp báo cáo sản xuất kinh doanh và Đơn giá tiền lương áp dụng tại Nhà máy để lập Bảng chi tiết tiền lương của từng tổ. Tiếp theo, kế toán dựa vào Bảng chấm công từng tổ và Bảng chi tiết tiền lương để lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất, Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý, Bảng tổng hợp lương toàn nhà máy, Bảng phân bổ tiền lương. Tất cả các chứng từ này đều cần Giám đốc nhà máy ký duyệt. Sau đó, toàn bộ chứng từ trên sẽ được chuyển về Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 1 Hà Tĩnh. Kế toán trưởng tại Văn phòng công ty sẽ kiểm tra chứng từ và chuyển cho Giám đốc công ty xét duyệt chi lương; Giám đốc nếu đồng ý duyệt đồng ý sẽ chuyển tiền kèm theo Bảng thanh toán tiền lương các tổ về Nhà máy để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại Nhà máy. Đồng thời, kế toán lương tại Công ty căn cứ vào các chứng từ nhận được để tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản 3341, 3383, 3382và lập các báo cáo trong phạm vi công việc. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 71 Công nhân viên Tổ trưởng, Thống kê Kế toán tổng hợp Giám đốc nhà máy Kế toán trưởng Giám đốc công ty Sơ đồ 2.5. Quy trình tính, trả lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch Đi làm Chấm cônghằng ngày và lập Bảng chấm công Cuối tháng lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Bảng tổng hợp công thời gian ngoài sản phẩm, Bảng tổng hợp báo cáo SXKD Tập hợp các chứng từ để lập Bảng chi tiết tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp tiền lương, Bảng phân bỏ tiền lương Kiểm tra, ký duyệt toàn bộ chứng từ để kế toán gửi về Công ty Kiểm tra chứng từ Xét duyệt chi lương Phát lương cho từng tổ Ký nhận Nhận tiền và phát lương cho từng tổ viên Nhận lại bảng lương và chuyển tiền về cho nhà máy TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 72 Ví dụ minh họa về quy trình tính và trả lương tháng 11 năm 2015 của Bộ phận quản lý (hình thức lương thời gian) tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch: - Hắng ngày, ông Hà Huy Hải là cán bộ tổ chức-hành chính sẽ chấm công cho nhân viên văn phòng; chị Trịnh Thị Thương là cán bộ Thống kê sẽ chấm công cho nhân viên Quản lý phân xưởng - Cuối tháng, kế toán tổng hợp dựa vào Bảng chấm công để tính lương cho Bộ phận quản lý (gồm nhân viên Văn phòng và Quản lý phân xưởng), lập Bảng thanh toán lương cho Bộ phận quản lý. Sau đó kế toán tập hợp các Bảng thanh toán tiền lương để lập Bảng tổng hợp tiền lương toàn nhà máy, Bảng phân bổ tiền lương rồi gửi toàn bộ chứng từ về Văn phòng công ty để được chi lương. Kế toán tại nhà máy không cần ghi sổ mà chỉ cần chuyển chứng từ về Công ty để kế toán tại Công ty ghi sổ nhật ký chung, sổ cái. Các sổ này là căn cứ để lập các báo cáo tài chính. Sau khi được xét duyệt Kế toán tại Nhà máy nhận lại các Bảng thanh toán lương và phát lương cho Bộ phận quản lý, nhân viên ký nhận vào Bản thanh toán lương. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 73 Biểu 2.14. Bảng chấm công Bộ phận Văn phòng Đơn vị: Nhà máy gạch Tuynel Vĩnh Thạch Bộ phận: Văn phòng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2015 TT Tên Chức vụ Ngày trong tháng Số công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Văn Hải GĐ × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 2 Trần Thị Anh PTKT × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 3 Hà Huy Hải TC+CN × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 266 4 Tống Bảo Toàn KTCN × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 5 Nguyễn Thị Đào KTBH × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 6 Thiều Thị Kim Thủ quỹ × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 Cộng 156 Người chấm công PT Kế toán Người duyệt TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 74 Biểu 2.15. Bảng chấm công Bộ phận Phân xưởng Đơn vị: Nhà máy gạch Tuynel Vĩnh Thạch Bộ phận: Phân xưởng BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 11 năm 2015 TT Tên Chức vụ Ngày trong tháng Số công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Hoàng Văn Thiện ĐC lò × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 2 Lê Hữu Toàn ĐCTH × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 3 Trịnh Thị Thương Thống kê × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 266 4 Nguyễn Thị Anh TKVT × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 5 Lê Mai Toàn TKTP × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 30 6 Lê Đức Toàn KCS × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × × 26 160 Ngàythángnăm 2015 Lập biểu Phụ trách kế toán Giám đốc TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 75 2.3.4.3. Kế toán Bảo hiểm xã hội trả thay lương và chế độ nghỉ lễ, khen thưởng a, Kế toán bảo hiểm xã hội trả thay lương Tại Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, người lao động trong trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ( kể cả con ốm trong độ tuổi quy định) thì sẽ được khám chữa bệnh và nghỉ nghơi theo chế độ quy định hiện hành.  Trong thời gian nghỉ ốm đau, nghỉ do con ốm, người lao động sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 75% tiền lương tính BHXH (Tiền lương tính BHXH = Hệ số lương × 1.150.000 đồng) Để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động cần phải có Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có xác nhận của bác sỹ.  Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản, người lao động sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 100% tiền lương tính BHXH. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 6 tháng. Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải thực hiện các thủ tục, cung cấp các giấy tờ cần thiết theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội hiện hành. Trong tháng 11 năm 2015, tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch không có trường hợp cán bộ công nhân viên nào nghỉ do ốm đau, thai sản. b, Chế độ nghỉ lễ, khen thưởng - Tại Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, công nhân viên được nghỉ có hưởng lương vào các ngày nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, trong ngày lễ, nếu nhân viên đi làm sẽ được hưởng 300% mức lương một ngày công chuẩn. - Mỗi năm mỗi nhân viên đã làm việc cho công ty trên 12 tháng có tham gia BHXH sẽ có 12 ngày nghỉ phép có lương, còn nhân viên làm việc dưới 12 tháng sẽ có só ngày nghỉ phép tỷ lệ với thời gian làm việc. Nếu không nghỉ hết phép nhân viên sẽ được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. - Cán bộ công nhân viên của Nhà máy được hưởng lương tháng 13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 76 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY GACH TUYNEL VÀ BÊ TÔNG XÂY DỰNG VĨNH THẠCH 3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch Như chúng ta đã biế tiền lương chiếm một vị trí rất quan trọng đối với đời sống của cán bộ công nhân viên bởi đa phần thu nhập của họ phụ thuộc vào tiền lương. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng say lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của mình. Chính vì vậy mà công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, là một nhân tố giúp cho công ty hoàn thành kế hoạch đặt ra. Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, trên cơ sở những lý luận cơ bản và những kiến thức em đã được học em xin nêu lên một nhận xét về công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương của Nhà máy như sau: 3.1.1. Ưu điểm - Áp dụng các hình thức tiền lương phù hợp với từng bộ phận. Cụ thể, bộ phận quản lý áp dụng hình thức lương thời gian thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương theo thời gian, trả lương khoán cho công nhân ở các tổ đội sản xuất nhằm khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh được tiến độ công việc. - Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất trong tháng và giữa các tháng trong năm. - Thực hiện các khoản trích theo lương đúng quy định hiện hành - Phân bổ lương và các khoản trích theo lương đúng cho từng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 77 - Linh động trong việc thay đổi đơn giá tiền lương phù hợp với tình hình của Nhà máy và giá cả thị trường - Chứng từ được lập đúng quy định, đầy đủ chữ ký, không tẩy xóa - Gửi các chứng từ kịp thời, nhanh chóng, đúng thời hạn về Công ty để Công ty tiến hành hạch toán, ghi sổ - Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên đủ, đúng thời gian. - Trong tháng Nhà máy cho cán bộ công nhân viên tạm ứng tiền lương tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong việc chi tiêu cá nhân, sinh hoạt khi cần thiết mà không cần đợi đến ngày nhận lương. 3.1.2. Nhược điểm - Do Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch là một đơn vị phụ thuộc nên Nhà máy không chủ động trong việc chi lương mà phải thông qua sự xét duyệt của Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 1 Hà Tĩnh nên việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy không được nhanh chóng, kịp thời. Cụ thể ngày 26 hàng tháng cán bộ công nhân viên mới được lĩnh lương tháng trước. - Đơn giá tiền lương áp dụng cho một số tổ còn thấp so với mặt bằng chung dẫn đến tiền lương của cán bộ công nhân viên khá thấp. Ví dụ: giá khoán của tổ nhà ăn là 4.000.000 đồng/2 người/tháng; đơn giá công nhân pha than là 90.000/công. Tiền lương thấp có thể làm cho cán bộ công nhân viên không đủ chi tiêu cho đời sống, không yên tâm làm việc dẫn tới hiệu quả công việc không cao. - Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các tổ, phòng ban gửi về để xác định ngày công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên trong tháng từ đó làm cơ sở để tính tiền lương phải trả cho người lao động. Tuy nhiên trên bảng chấm công chỉ thể hiện được số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà không thể hiện được việc đi sớm về muộn cũng như chưa đánh giá được chất lượng công tác của từng người. - Hiện nay, nhà máy trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Với khối lượng tiền lớn như vậy rất dễ gây nên nhầm lẫn, sai sót, mất mát trong quá trình chi trả cho người lao động. Việc thanh toán tiền lương sẽ mất rất nhiều thời gian, không khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 78 - Trong việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, BHTN, kế toán tính cả ba khoản này gộp chung lại với nhau tính trích 10,5% và chỉ thể hiện trên một cột duy nhất trong Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Vì thế không tạo được sự tách biệt giữa các khoản trích gây nên khó khăn cho người lao động và nhà quản lý trong việc kiểm tra, theo dõi. - Đối với việc tính thuế thu nhập cá nhân, kế toán không tính thuế cho cán bộ công nhân viên có mức lương thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân trong từng tháng mà đến cuối năm tài chính mới thực hiện việc tính thuế thu nhập người lao động phải nộp. Tiền thuế thu nhập cá nhân của cán bộ công nhân viên trong cả một năm mà chỉ tính một lần vì vậy việc tính toán sẽ rất phức tạp dễ gây nên sự sai sót, nhầm lẫn và chi phí thuế TNCN là tương đối lớn. 3.1.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động được coi là hàng hoá thì việc xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với người lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả xã hội. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra. Mặt khác tiền lương còn kích thích người lao động làm việc có hiệu quả, tăng năng suất lao động. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều mong muốn thu nhận được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ các thông tin cần thiết thì cũng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm tốt, giá cả hợp lý để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tối thiểu hoá các chi phí sản xuất từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, là động lực thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển, làm ăn có hiệu quả. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với doanh nghiệp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 79 Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương có một vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế tài chính vì nó là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, nâng cao năng suất lao động. Cho nên việc tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng đắn; tính đầy đủ về chế độ tiền lương và thanh toán kịp thời. Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm, cách thức khác nhau, song các doanh nghiệp đều mong muốn có một cách thức tính, chi trả, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy do sự thay đổi kinh tế, do đặc thù về sản xuất kinh doanh, tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có những tồn tại mà các nhà quản lý đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực mong muốn khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp mình. Kế toán lương và các khoản trích theo lương đúng đắn sẽ giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp đi vào nề nếp, giảm bớt những chi phí không cần thiết. Nó cũng cho các doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định đúng đắn thu nhập của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và kết quả tạo cho hiệu quả kinh tế được tăng lên giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, các ban ngành có liên quan. Sau hơn 2 tháng thực tập tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, tôi nhận thấy công tác tiền lương và các khoản trích theo lương còn nhiều hạn chế như đã nêu ở phẩn trên. Vì vậy, tôi xin đề xuất một số giải pháp sau để hoàn thiện công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị: Thứ nhất, Nhà máy nên độc lập trong công tác kế toán, nên có bộ máy kế toán hạch toán độc lập với Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Tĩnh để chủ động hơn, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán tại Văn phòng công ty. Việc độc lập trong công tác kế toán nói chung, công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng sẽ giúp cho Nhà máy tính toán, thanh toán nhanh chóng, kịp thời tiền lương cho cán bộ công nhân viên. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 80 Thứ hai, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Trong thời kỳ này tiền lương của cán bộ công nhân viên trong nhà máy là chưa cao. Vì vậy công ty cần tiến hành tăng tiền lương cho người lao động để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, giúp họ có đủ thu nhập đảm bảo cuộc sống. Để thực hiện được điều này nhà máy cần có những biện pháp như sau: - Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng sản phẩm hoàn thành trong thời gian tới. - Nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm thiểu các chi phí , xác định giá thành hợp lý. Đây là nhiệm vụ sống còn để uy tín, chất lượng của nhà máy ngày càng được nâng cao. - Khai thác mọi tiềm năng sẵn có của nhà máy, phát huy những mặt lợi thế về đặc điểm kinh doanh, về máy móc thiết bị, năng lực tổ chức quản lý, phát triển sản xuất chuyên môn kết hợp với kinh doanh tổng hợp để tăng nguồn thu cho nhà máy. - Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới để giảm lao động sống, thực hiện liên doanh liên kết tận dụng tối đa hoá khoa học công nghệ tiên tiến cho sản xuất kinh doanh, mở rộng phạm vi đối tác trên thị trường. Thứ ba, xét theo hạn chế của nhà máy đã nói ở trên về việc chấm công ta thấy ngày công lao động là cơ sở để tính tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Ngoài việc phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng nó còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của người lao động. Vì thế, việc chấm công chính xác là hết sức cần thiết để đảm bảo sự công bằng cho sức lực người lao động đã bỏ ra cũng như là cơ sở để ban lãnh đạo đánh giá thái độ làm việc của mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, kế toán tổng hợp có trách nhiệm tập hợp Bảng chấm công và tính số ngày công làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên để làm căn cứ tính lương. Các phòng ban, các tổ sản xuát trong nhà máy có trách nhiệm chấm công cụ thể cho từng công nhân viên thuộc bộ phận của mình và kế toán không theo dõi trực tiếp được việc chấm công này. Trên bảng chấm công cũng không phản ánh được việc người lao động có làm đủ giờ hay không. Cho nên để khắc phục tình trạng này, kế toán nên thường xuyên giám sát, theo dõi để việc chấm công được chính xác hơn. Bên cạnh đó để quản lý được tình hình đi muộn về TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 81 sớm cũng như số giờ công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên, Nhà máy nên sử dụng thêm “ Thẻ chấm công” để đánh giá ngày công lao động được toàn diện và chuẩn xác hơn. Để thông tin trên thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối nhà máy nên lắp đặt hệ thống máy dập thẻ đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả hiện nay. Dựa vào thẻ chấm công nhà quản lý cần có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với cán bộ công nhân làm việc đủ giờ hoặc làm thêm giờ và có biện pháp để chấn chỉnh những cán bộ công nhân viên làm không đủ thời gian. Thứ tư, thay đổi cách thức trả lương bằng tiền mặt sang trả lương qua tài khoản ngân hàng . Việc thanh toán lương qua tài khoản ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn, nhanh chóng, tránh thất thoát; giảm khối lượng công việc cho kế toán. Thứ năm, về việc trích lập các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN kế toán nên tách riêng các khoản này, không gộp chung để người lao động và nhà quản lý dễ dàng trong việc theo dõi, kiểm tra. Thứ sáu, về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho các cán bộ công nhân viên trong nhà máy có mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân: nên tính thuế thu nhập cá nhân theo tháng để giảm bớt công việc cuối năm đồng thời để tiền lương của người lao động đồng đều giữa các tháng trong năm, giảm gánh nặng vào tháng cuối năm Thứ bảy, tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, trong đó có Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch. Để làm được điều đó chính là việc đòi hỏi Nhà máy cần phải tổ chức lao động một cách khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố của quá trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao hơn, đạt hiệu quả đến mức tối ưu. Chính vì vậy cuối kỳ kinh doanh, đơn vị cần phải phân tích tình hình lao động để đánh giá, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng, thời gian lao động, về trình độ chuyên môn, tay nghề từ đó tìm ra biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày một hiệu quả. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 82 - Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động mà trước hết phải phân loại lao động căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của nhà máy. - Làm tốt công tác tuyển dụng lao động đặc biệt là việc tuyển dụng các cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn làm trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo, tuyển chọn được những cán bộ quản lý có năng lực để phù hợp với nền kinh tế thị trường. - Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 83 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1.Kết quả đạt được Kế toán lương và các khoản trích theo lương chiếm một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối với mỗi người lao động. Công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính toán đúng đắn; phân bổ đúng đúng, chính xác các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hạ hấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi nhuận đơn vị. Hiểu được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Qua 2 tháng thực tập tại đơn vị, tôi đã đạt được một số kết quả sau: Thứ nhất, Về phương diện lý thuyết: ở Chương 1- “Cơ sở lý luận về kế toán lương và các khoản trích theo lương”, tôi đã có điều kiện tổng hợp và hệ thống hóa lại nội dung cơ bản về kế toán lương và các khoản trích theo lương. Thứ hai, Qua quá trình tìm hiểu về Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch , tôi đã đưa ra so sánh và phân tích các chỉ tiêu về năng lực kinh doanh của nhà máy qua 3 năm 2013, 2014, 2015 như tình hình về lao động, tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Trong quá trình thực tập tại đơn vị tôi đã có điều kiện được tiếp xúc với bộ máy kế toán của một đơn vị đồng thời hiểu được các công việc của một kế toán phần hành lương và các khoản trích theo lương. Nhờ vậy tôi đã trình bày được thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch một cách trung thực, khách quan. Thứ ba, Dựa vào các phân tích về thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch, tôi đã nhận thấy được một số hạn chế của công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lương và các TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 84 khoản trích theo lương tại nhà máy. Với sự đóng góp đó, tôi hy vọng trong những năm tới, công tác kế toán nói chung và kế toán lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy nói riêng sẽ đạt hiệu quả hơn nữa, góp phần vào sự phát triển của nhà máy. 1.2. Hạn chế của đề tài Do Nhà máy sản xuất gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch chỉ là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên bộ máy kế toán tại đơn vị rất đơn giản, công việc của các kế toán viên cũng không nhiều nên tôi không có điều kiện hiểu sâu, tường tận về công việc của một kế toán như các đơn vị độc lập khác; tôi cũng không có điều kiện tiếp xúc nhiều với các loại sổ sách, báo cáo để có cái nhìn toàn diện hơn về công việc kế toán. Do hạn chế về mặt thời gian, tôi cũng chưa có điều kiện tìm hiểu kĩ về quy trình, chứng từ sử dụng, trình tự ghi sổ kế toán bảo hiểm xã hội trả thay lương. Bên cạnh đó, do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức thực tế còn ít, các kỹ năng của bản thân không nhiều nên đề tài kế toán lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy gạch Tuynel và bê tông xây dựng Vĩnh Thạch không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. 2. Kiến nghị Để hoàn thiện hơn cho đề tài này cần phải nghiên cứu thêm các tháng trong năm để có sự so sánh hợp lý hơn mà khóa luận này chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Bên cạnh đó, nếu có điều kiện nên tìm hiểu kĩ quy trình, chứng từ sử dụng, trình tự ghi sổ kế toán bảo hiểm xã hội trả thay lương. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy SVTH: Nguyễn Thị Mơ 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp Lý thuyết – Bài tập mẫu và bài giải, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 2. Phan Đình Ngân & Hồ Phan Minh Đức (2011), Lý thuyết kế toán tài chính, NXB Đại Học Huế, Huế. 3. Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2009), Kế toán tài chính phần 1 – 2, NXB Giao thông vận tải, TP. Hồ Chí Minh. 4. Các website tham khảo: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_thi_mo_1113.pdf
Luận văn liên quan