NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất, xây dựng, thi công công trình trong các doanh nghiệp xây dựng. Chi phí NVL
chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý và hạch
toán NVL là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Xí nghiệp. Quản lý và
sử dụng NVL một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm triệt để và có hiệu quả sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành,
làm tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho các doanh nghiệp nói
chung và cho Xí nghiệp 9 nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã nghiên cứu đề tài “ Kế toán nguyên
vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty CP Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ
An”. Với những nội dung đã trình bày trong phần đặt vấn đề, ba mục tiêu nghiên
cứu đã được thực hiện.
Cụ thể, về phương diện lý luận, thông qua nghiên cứu tổng quát về hạch toán
NVL, đề tài đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận căn bản về kế toán
NVL bằng hệ thống sơ đồ khá đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu.
Ngoài ra, qua quá trình tìm hiểu về Xí nghiệp 9 tôi đã tóm lược được các đặc
điểm cơ bản của Xí nghiệp về quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán cũng như phân tích một số chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doang từ năm 2009 đến năm 2010. Từ đó, có thể thấy rằng trong
những năm gần đây thị trường xây dựng luôn bị cạnh tranh quyết liệt nhưng Xí
nghiệp vẫn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, hoạt động sản xuất kinh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cổ phần Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B.
- Bên A phải chịu mọi chi phí bốc xếp hàng lên phương tiện vận chuyển của bên B.
- Cung cấp hoá đơn GTGT hợp pháp cho bên B để thanh toán tiền hàng.
*Bên B phải:
- Thông báo kế hoạch về chủng loại, số lượng Thép F10, Thép phi 8 và thời gian cung
cấp của từng đợt giao hàng.
- Khi nhận hàng bên B phải có trách nhiệm cử cán bộ cùng bên A kiểm nhận phẩm
chất, quy cách hàng hoá tại chỗ. Nếu phát hiện thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn
chất lượng thì phải lập biên bản yêu cầu bên bán xác nhận.
- Thanh toán cho bên A đúng thời hạn , nếu thanh toán chậm thì phải chịu lãi suất là :
0.1%/ Tổng số tiền hàng mà bên A đã cung cấp.
Điều III: Nơi giao hàng
- Địa điểm giao hàng : Tại kho công trình của bên A- Kho công trình Chung cư
cao cấp Nghi Phú
- Thời gian giao hàng : Từ ngày 24/08/2010 đến hết ngày 28/08/2010.
Điều IV: Giá cả, thể thức thanh toán.
- Giá cả: Tuỳ theo từng thời điểm thanh toán cho từng loại vật liệu khác nhau.
- Thể thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản.
Điều V: Điều khoản chung.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản đã ký trong hợp
đồng. Nếu có khó khăn, vướng mắc gì hai bên phải chủ động thông báo cho nhau để
cùng bàn bạc giải quyết, nếu bên nào đơn phương thay đổi phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên hết nhu cầu mua bán. Sau
10 ngày hết hạn hợp đồng nếu hai bên không có khiếu kiện gì thì coi như hợp đồng
được thanh lý.
Hợp đồng được lập thành 02 bản, bên A giữ 01 bản, bên B giữ 01 bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 37
- Cán bộ vật tư khi đi mua vật liệu về phải kèm theo hóa đơn GTGT. Trước khi
sử dụng hay nhập kho, Đội phải tiến hành lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư có đầy
đủ chữ ký của những người tham gia xác nhận vật tư mua về đã đảm bảo về số
lượng, chất lượng, quy cách
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTGT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG EQ/2010B
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 26 tháng 08 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Cty CP xây lắp và thương mại
Địa chỉ: Xóm Cộng Hòa – Xã Vinh Tân – TP. Vinh
Số tài khoản: ..
Điện thoại: MS: 2900600846
Họ tên người mua hàng: .
Tên đơn vị: Đội 9 – Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An
Địa chỉ: Số 45 Quang Trung – TP. Vinh – Nghệ An
Số tài khoản: ...
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: 2900325413-009
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
Thép F10 kg 786,2 13.500 10.613.700
Thép phi 18 kg 775,7 13.300 10.316.810
Cộng tiền hàng: 20.930.510
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.093.051
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.023.561
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu, hai mươi ba nghìn, năm trăm sáu mươi mốt
đồng chẵn.
Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký, đóng dấu)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 38
Biểu 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Sau khi đã kiểm nghiệm xong thì nhân viên kế toán đội lập Phiếu nhập kho,
thủ kho kiểm tra vật liệu nếu thấy khớp đúng thì ký vào Phiếu nhập kho và tiến
hành nhập kho hoặc đưa vào sử dụng ngay. Ở mỗi đội thi công, kế toán đội viết
phiếu nhập kho thành 3 liên: 1 liên chuyển xuống cho thủ kho ký xác nhận và làm
căn cứ để ghi vào Thẻ kho, 1 liên kèm theo Hóa đơn GTGT, 1 liên kế toán đội giữ
lại. Đến cuối tháng, kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ để gửi lên Phòng kế toán của Xí
nghiệp. Nhân viên kế toán tại Phòng kế toán sẽ nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An
Xí nghiệp 9
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 26 tháng 08 năm 2010
Căn cứ vào yêu cầu cung cấp vật tư ngày 10 tháng 08 năm 2010 của phòng Kế hoạch kỹ thuật
về việc cung cấp vật tư cho đội thi công công trình: Chung cư cao cấp Nghi Phú.
Ban kiểm nghiệm gồm có:
1. Ông Hoàng Xuân Trọng Phòng Kế hoạch – kỹ thuật Trưởng ban
2. Ông Trần Bảo Trung Phòng Xe máy – vật tư Ủy viên
3. Ông Phan Văn Hoàn Thủ kho đội thi công Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
TT Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư,
sản phẩm hàng
hóa
Mã
số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm Ghi
chúSố lượng
đúng quy
cách,
phẩm chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Thép F10 Theo
KCS
kg 786,2 786,2 0
Thép phi 18 Theo
KCS
kg 775,7 775,7 0
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Vật tư đã được kiểm tra, kiểm nghiệm phù hợp với yêu cầu hợp
đồng, được phép nhập kho và đưa vào sử dụng.
Thủ kho Đại diện Phòng Xe máy- vật tư Đại diện Kỹ thuật
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 39
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng và thủ tục xuất kho
Trong quá trình thi công công trình, khi có nhu cầu về sử dụng NVL, đội
trưởng đội thi công sẽ lập Phiếu yêu cầu mua vật tư. Phiếu yêu cầu mua vật tư sẽ
được chuyển lên phòng Kế hoạch kỹ thuật để làm thủ tục mua NVL. Vì tính chất
khác biệt của Doanh nghiệp xây lắp nên công trình thi công đến đâu thì mua NVL
đến đó. Tránh được việc NVL mua về nhập kho chưa sử dụng kịp thời sẽ bị hao hụt,
CTY CỔ PHẦN XL DẦU KHÍ NGHỆ AN
XÍ NGHIỆP 9
Số 213 – Đặng thái thân – TP. Vinh
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 08 năm 2010
KCT32 Kho công trình: Chung cư cao cấp Nghi Phú
Người giao hàng: Chị Liên
Đơn vị : NBLIENQI – Liên Quí, Công ty cổ phần xây lắp và thuong mại
Địa chỉ : Xóm Cộng Hòa, Vinh Tân, TP. Vinh
Số hóa đơn: seri: EQ/2010B Ngày : 26/08/2010
Nội dung: Nhập thép
Tài khoản có: 33111 – Phải trả cho người bán: Hoạt động SXKD (VND)
Mã kho Tên vật tư TK ĐVT Sốlượng Đơn giá Thành tiền
KCT32 THEPF10- Thép F10 1521 Kg 786,2 13.500 10.613.700
KCT32 THEPFI18- Thép phi 18 1521 kg 775,7 13.300 10.316.810
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
20.930.510
0
2.093.051
Tổng cộng tiền thanh toán 23.023.561
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu, hai muoi ba nghìn, năm trăm sáu mươi mốt đồng chẵn
Nhập ngày 30 tháng 08 năm 2010
Người giao hàng Giám đốc Kế toán trưởng K.toán vật tư Thủ kho Kỹ thuật
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 40
CTY CỔ PHẦN XL DẦU KHÍ NGHỆ AN
XÍ NGHIỆP 9
Số 213 – Đặng thái thân – TP. Vinh
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 08 năm 2010
KCT32 Kho công trình: Chung cư cao cấp Nghi Phú
Người nhận hàng: Nguyễn Khắc Minh
Đơn vị: CT32CCNP – XL tòa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú
Địa chỉ: Nghi Phú, Vinh, Nghệ An
Nội dung: Xuất vật tư thi công công trình chung cư cao cấp Nghi Phú
STT Mã kho Tên vật tư TKNợ
TK
Có ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
1 KCT32 THEPF10- Thép F10 621 1521 Kg 786,2 13.500 10.613.700
2 KCT32 THEPFI18- Thép phi
18
621 1521 kg 775,7 13.300 10.316.810
Tổng cộng 20.930.510
Bằng chữ: Hai mươi triệu, chín trăm ba mươi nghìn, năm trăm mười đồng chẵn
Xuất ngày tháng năm
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán vật tư Kỹ thuật Thủ kho
mất mát Do đó, NVL tồn kho rất ít, chỉ trừ trường hợp công trình ở xa nơi cung
cấp NVL, hoặc NVL sử dụng nhiều mà giá cả lại hay biến động thì Đội mới phải dự
trữ ở kho. Chính vì thế mà NVL xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh.
NVL mua về sẽ được chuyển thẳng đến chân công trình để đưa vào sử dụng nên kế
toán chỉ dựa vào phiếu nhập kho để theo dõi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho NVL
cũng được kế toán đội lập thành 3 liên: 1 liên đưa cho người lĩnh, 1 liên chuyển cho
Thủ kho để tiến hành xuất kho và ghi vào Thẻ kho, 1 liên lưu tại kế toán đội để cuối
kỳ tập hợp lên Phòng kế toán của Xí nghiệp.
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 41
2.3.4 Kế toán chi tiết NVL tại xí nghiệp 9
Hiện nay Xí nghiệp 9 áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
NVL. Phương pháp này kết hợp với việc theo dõi chi tiết từng loại NVL tại kho của
đội xây dựng và tại Phòng kế toán của Xí nghiệp nhằm cung cấp thông tin nhập,
xuất, tồn kho của từng loại NVL nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Công tác hạch toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.6: Công tác hạch toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp
Kế toán chi tiết NVL tại kho
Tại kho, Thủ kho dùng Thẻ kho để theo dõi sự biến động của NVL về mặt số
lượng, Thẻ kho được mở cho từng danh điểm NVL.
Hằng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL, Thủ kho kiểm tra
tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ này rồi tiến hành nhập, xuất NVL. Sau đó,
Thủ kho phân loại chứng từ và lấy số liệu ghi vào Thẻ kho. Thủ kho có nhiệm vụ
đối chiếu giữa số tồn kho thực tế với số tồn kho ghi trên Thẻ kho để đảm bảo sổ
sách và hiện vật luôn khớp đúng với nhau.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 42
Biểu 2.7: Thẻ kho
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An Mẫu số: S12 – DN
Xí nghiệp 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ – BTC
Đội TC CT: Chung cư cao cấp Nghi Phú Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/08/2010
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép phi 18.
Đơn vị tính: kg. Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Ký xác
nhận của
kế toán
Ngày
tháng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu quý 0
02/08 210 Mua Thép phi 18 350 350
03/08 214 Xuất Thép phi 18 350 0
26/08 217 Mua Thép phi 18 775,7 775,7
30/08 220 Xuất Thép phi 18 775,7 0
Cộng phát sinh 1.125,7 1.125,7 0
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 43
Kế toán chi tiết NVL tại Đội thi công
Định kỳ 10 – 15 ngày, Thủ kho giao chứng từ nhập, xuất NVL cho kế toán đội.
sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kế toán tiến hành định khoản
và vào Sổ chi tiết NVL. Kế toán mở sổ chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn NVL cả về số lượng và giá trị. Sổ chi tiết NVL được mở cho từng danh
điểm NVL tương ứng với Thẻ kho. Sau khi ghi sổ chi tiết NVL, kế toán tiến hành
công sổ chi tiết tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho cho từng danh điểm
NVL cả về mặt số lượng và giá trị. Số liệu NVL tồn kho phản ánh trên sổ chi tiết
NVL phải được đối chiếu khớp đúng với số lượng NVL ghi trên Thẻ kho của Thủ
kho. Mọi sai sót phải được điều chỉnh kịp thời theo đúng thực tế.
Cuối tháng, kế toán đội sẽ tiến hành tổng hợp số lượng chi tiết của từng danh
điểm NVL vào Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL. Số liệu trên Bảng tổng hợp
nhập – xuất – tồn NVL được dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp, cụ thể
là đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết TK 152.
Cuối tháng, kế toán đội sẽ tập hợp chứng từ về NVL để chuyển lên Phòng kế
toán của Xí nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 44
Biểu 2.8: Số chi tiết vật liệu
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An Mẫu số S10 - DN
Xí nghiệp 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ - BTC
Đội TC CT: Chung cư cao cấp Nghi Phú Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 08 năm 2010
Tên vật liệu: Thép phi 18
Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất Ngày Số lượng Thành
tiền
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
210 02/08 Mua Thép phi 18 350 17.500.000 350 17.500.000
214 03/08 Xuất Thép phi 18 350 17.500.000 0 0
217 26/08 Mua Thép phi 18 775,7 10.316.810 775,7 10.316.810
220 30/08 Xuất Thép phi 18 775,7 10.316.810 0 0
Cộng phát sinh 1,125,7 27.816.810 1.125,7 27.816.810
Tồn cuối tháng 0 0
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 45
Kế toán chi tiết NVL tại Phòng kế toán của Xí nghiệp:
Định kỳ, khi nhận được chứng từ từ kế toán Đội chuyển lên, kế toán NVL lấy
dữ liệu từ các chứng từ đó nhập vào máy tính và sẽ được tự động định khoản toàn
bộ các nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở danh mục vật liệu, danh mục dạng nhập,
xuất vật liệu, danh mục định khoản vật liệu đã được đăng ký ở phần từ điển của
Phần mềm CYBER ACCOUNTING 2005.
Cuối kỳ, sau khi chạy tổng hợp, kế toán máy sẽ tổng hợp nhập, xuất NVL trên
Bảng kê phiếu nhập và Bảng kê phiếu xuất. Đồng thời, đưa ra các Chứng từ ghi sổ,
Sổ đăng ký chứng từ ghi. Các số liệu sẽ được cập nhật vào Sổ chi tiết tài khoản 152,
Sổ cái tài khoản 152.
Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn cho từng đội, nên chi phí NVL sau khi
được tập hợp dưới đội thì tại phòng kế toán của Xí nghiệp sẽ kết chuyển sang chi
phí NVL trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Sổ cái TK 152
của Xí nghiệp sẽ không có số dư.
Kế toán NVL tập hợp tất cả chứng từ lại làm cơ sở để quyết toán NVL khi
công trình hoàn thành bàn giao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 46
Biểu 2.9: sổ chi tiết TK 152
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Xí nghiệp 9 TK 152
Ngày
ghi sổ
Chứng
từ Khách hàng Diễn giải
TK
đ/ứng
Số phát sinh
Số Nợ Có
8/2/2010 PN 121 DNTN Mỹ thuật Hải An ( sắt ) - DNHAIAN SXLD thép f18 33111 17500000 0
8/2/2010 PN 122 DNTN Mỹ thuật Hải An ( sắt ) - DNHAIAN SXLD khung cẩu tháp 33111 18000000 0
8/2/2010 PN 123 DNTN Mỹ thuật Hải An ( sắt ) - DNHAIAN Làm băng rôn,khẩu hiệu 33111 35000000 0
8/2/2010 PN 124 Trần Thị Hạnh- C.ty CPĐT & XD số 1 Miền Trung - TRTHANH Cho thuê côtpa 33111 17500000 0
8/2/2010 PN 125 Trần Thị Hạnh- C.ty CPĐT & XD số 1 Miền Trung - TRTHANH Cho thuê côtpa 33111 17500000 0
8/2/2010 PN 126 Trần Thị Hạnh- C.ty CPĐT & XD số 1 Miền Trung - TRTHANH Thuê cốt pa 33111 17500000 0
8/2/2010 PN 127 Công ty CP Ngọc ánh - NBDMA Nhập đà gỗ côtpa 33111 17480000 0
8/2/2010 PN 128 Hoàng thị Hoà - Cty CPXD&KDVL số 1 - NBHTHOA Nhập VT Nghi phú 33111 189024092 0
8/2/2010 PN 129 Công ty CP Ngọc ánh - NBDMA Nhập gỗ côtpa 33111 17670000 0
8/2/2010 PN 130 Công ty CP Ngọc ánh - NBDMA Nhập VT Nghi Phú 33111 17860000 0
8/2/2010 PN 131 Công ty TNHH Hòa Phú - BDNA Nhập VT Nghi Phú 33111 11590909 0
8/2/2010 PX 118 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 17500000
8/2/2010 PX 119 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 18000000
8/2/2010 PX 120 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 35000000
8/30/2010 PX 121 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 17480000
8/30/2010 PX 122 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 189024092
8/30/2010 PX 123 XL tũa nhà số 1 chung cư cao cấp Nghi Phú – CT32CCNP Xuất VT thi cụng Nghi Phỳ 621 17500000
.
Tổng cộng 771102803 771102803
Tổng phát sinh Nợ: 771.102.803
Tổng phát sinh Có: 771.102.803
Số dư cuối kỳ: 0TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 47
2.3.5 Kế toán tổng hợp NVL tại xí nghiệp 9
2.3.5.1 Phương pháp hạch toán HTK, phương pháp tính thuế GTGT và
tài khoản sử dụng
Xí nghiệp 9 là Xí nghiệp xây lắp áp dụng hình thức khoán gọn. Đơn vị nhận
khoán là các đội xây dựng, công trường trực thuộc xí nghiệp. Các dơn vị này có thể
nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Các đơn vị nhận
khoán không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm thu thập chứng từ gửi về Phòng kế toán của Xí nghiệp để thanh toán.
Do đó, công tác hạch toán tổng hợp NVL tại Xí nghiệp có những điểm khác biệt với
các doanh nghiệp xây lắp khác.
Phương pháp hạch toán HTK:
Đặc thù của ngành xây lắp là NVL sử dụng rất phong phú và đa dạng về chủng
loại, tình hình nhập – xuất NVL diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, để phản
ánh kịp thời, chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xí nghiệp đã áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nói chung và
NVL nói riêng. Tài khoản HTK cũng như tài khoản NVL được dùng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư tại Xí nghiệp. Vì thế, giá trị
ghi trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong thời kỳ hạch
toán. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu kiểm tra thực tế vật tư so sánh với số liệu
tồn trên sổ kế toán để có giải pháp xử lý kịp thời.
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
vật tư một cách kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, nếu trong kỳ Xí nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hóa thường xuyên xuất dùng mà áp dụng phương pháp này
sẽ tốn rất nhiều thời gian và công sức.
Phương pháp tính thuế GTGT tại Xí nghiệp
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trư.
Khi bán sản phẩm xây lắp Xí nghiệp phải tính và kê khai nộp thuế GTGT của sản
phẩm bán ra. Khi lập hóa đơn bán sản phẩm xây lắp Xí nghiệp phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 48
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của sản
phẩm xây lắp chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của sản phẩm xây lắp
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua vật tư, dich vụ đầu vào
Tài khoản sử dụng :
TK 152 – Nguyên vật liệu: Phản ánh giá trị NVL nhập – xuất – tồn theo giá
thực tế.
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như: TK111, TK112,
TK331, TK621, TK627, TK141,
Trong đó TK 152 được mở thành các tài khoản cấp 2 chi tiế sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng
2.3.5.2 Kế toán tổng hợp nhập NVL
Nguồn nhập NVL
Nguồn cung ứng NVL của xí nghiệp chủ yếu là do mua ngoài. Trong cơ chế
thị trường hiện nay thì việc mua bán NVL rất đươn giản, gọn nhẹ, vì NVL trên thị
trường rất đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó các nhà cung cấp thường có những
dịch vụ sau khi mua hàng. NVL mua về thường được Nhà cung cấp vận chuyển
thẳng đến tận chân công trình.
Trình tự hạch toán và ghi sổ.
Khi có nhu cầu về vật tư thì đội trưởng đội xây lắp viết Phiếu yêu cầu vật tư
chuyển lên Ban giám đốc Xí nghiệp để có quyết định phê duyệt. Cán bộ mua vật tư
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 49
sẽ có nhiệm vụ mua vật tư. Đến cuối kỳ, các chứng từ được tập hợp về Phòng kế
toán để nhân viên kế toán tiến hành cập nhật số liệu. Các phiếu nhập kho được tổng
hợp thành Bảng kê phiếu nhập
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán lập các Chứng từ ghi sổ. Chứng từ
ghi sổ này là căn cứ để phần mềm kế toán tự động tổng hợp số liệu vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 152
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ số 112
2.3.5.3 Kế toán tổng hợp xuất NVL
NVL tại Xí nghiệp 9 xuất chủ yếu là để thi công công trình. Ngoài ra còn một
số trường hợp xuất dùng cho quản lý, ủng hộ, biếu tặng, góp vốn kinh doanh
Vì là doanh nghiệp xây lắp nên vật liệu mua đến đâu thì được dùng đến đó,
thường thì vật liệu mua về được chuyển thẳng đến chân công trình để phục vụ thi
công luôn. Do vậy, Xí nghiệp 9 sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính
giá vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này thì vật liệu nhập kho theo giá nào thì
xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập, xuất NVL.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá thực tế của
NVL nhập kho
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An Mẫu số S02a - DN
Xí nghiệp 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 112
Ngày 31/08/2010
Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
A B C D E 1 F
PN 85 02/08 Nhập Gỗ xẻ côtpa 152 331 17.670.000
PN 86 02/08 Nhập hàng rào sắt 152 331 55.909.091
PN 87 26/08 Nhập Thép F10 152 112 10.613.700
Nhập Thép phi 18 152 112 10.316.810
PN 89 29/08 Nhập Gỗ xẻ côtpa 152 331 41.610.000
Tổng cộng 771.102.803
Kèm theo 19 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Kế toán trưởng Người lập
(đã ký) (đã ký)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 50
Cuối kỳ, kế toán NVL căn cứ vào Phiếu xuất kho của kế toán đội chuyển lên
để lập CTGS. Số liệu ở CTGS được phần mềm kế toán tự động tổng hợp vào Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 152
Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ số 114
Cty CP xây lắp dầu khí Nghệ An Mẫu số S02a - DN
Xí nghiệp 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 114
Ngày 31/08/2010
Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
A B C D E 1 F
PX 78 30/08 Xuất Gỗ xẻ côtpa 621 152 17.670.000
PX 79 30/08 Xuất hàng rào sắt 621 152 55.909.091
PX 80 30/08 Xuất Thép F10 621 152 10.613.700
Nhập Thép phi 18 621 152 10.316.810
PN 89 29/08 Xuất Gỗ xẻ côtpa 621 152 41.610.000
Tổng cộng 771.102.803
Kèm theo: 19 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Kế toán trưởng Người lập
(đã ký) (đã ký)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP 9
3.1 Đánh giá khái quát thực trạng kế toán NVL tại xí nghiệp 9.
3.1 Ưu điểm:
Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học, đáp ứng
được yêu cầu quản lý của công ty cũng như theo đúng quy định của pháp luật.
+ Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ và đầy đủ, bộ
máy này có đầy đủ các phần hành kế toán và thậm chí tại các đội của công ty cũng
tiến hành bố trí kế toán để theo dõi trực tiếp các đội. Chính sự phân cấp đến tận các
đội thi công như vậy góp phần hạn chế được những sai sót hay bỏ sót nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại các đội và cũng giúp cho công tác kế toán được thực hiện
nhanh chóng.
- Về chứng từ, sổ sách kế toán: chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng tại công ty
theo đúng quy định của chế độ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ một cách
chặt chẽ, thủ tục lưu chứng từ kế toán được thực hiện đúng quy định và rất khoa
học. Cuối năm hay cuối quý, kế toán tiến hành in sổ sách, bảng biểu kế toán đóng
thành tập để tiến hành lưu cùng chứng từ gốc theo từng loại.
- Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên máy
tính, đặc biệt với việc ứng dụng phần mềm kế toán CYBER ACCOUTING 2005
vào công tác kế toán cho phép tổ chức quản lý cũng như xử lý một khối lượng thông
tin một cách nhanh chóng, chính xác tạo thuận tiện nhanh chóng trong quá trình
kiểm tra, kiểm soát thông tin, nâng cao hiệu quả làm việc tại phòng kế toán.
- Trình độ chuyên môn: Trình độ đội ngũ kế toán của công ty đa phần có trình
độ đại học, có kinh nghiệm, thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn, góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong Công ty.
+ Đánh giá về tổ chức công tác NVL nói riêng:
NVL là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và của Xí nghiệp 9 nói riêng. Chính vì vậy, việc quản lý
NVL từ khâu thu mua , dự trữ, sử dụng NVL và tổ chức hạch toán kế toán NVL đã
được Xí nghiệp thực hiện khá hợp lý và khoa học.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 52
- Việc phân loại NVL dựa trên công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
đã tạo điều kiện cho việc quản lý dễ dàng.
- Việc thu mua NVL được dựa trên nhu cầu sử dụng và định mức NVL của
từng công trình, hạng mục công trình. Do đó, luôn đáp ứng được nhu cầu NVL của
đơn vị, không làm chậm trễ tiến độ thi công và không gây ứ đọng vốn. NVL mua về
luôn được kiểm tra chặt chẽ về số lượng cũng như chất lượng trước khi nhập kho
nên chất lượng công trình được đảm bảo. Bên cạnh đó, Xí nghiệp có hệ thống kho
tàng bến bãi khá tốt nên tránh được hư hao, mất mát, góp phần cung cấp NVL kịp
thời cho công trình. Thủ kho được bố trí là người có phẩm chất đạo đức và có trình
độ chuyên môn, tuân thủ quy tắc bất kiêm nhiệm, đảm bảo quản lý tốt NVL và thực
hiện tốt các nghiệp vụ nhập, xuất kho tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra cũng
như xuất dùng NVL. Ngoài ra, Xí nghiệp đã xây dựng định mức tiêu hao cho tất cả
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho việc sử dụng NVL một cách
hợp lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Xí nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.
Phương pháp này khá đơn giản, dễ dàng đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót. Nó
cho phép theo dõi một cách kịp thời và chính xác tình hình biến động của vật tư.
- Khi trúng thầu một công trình nào đó Xí nghiệp đều lập dự toán chi phí sản
xuất cho công trình, hạng mục công trình nói chung và chi phí NVL nói riêng. Căn cứ
vào quy định hiện hành về định mực dự toán xây dựng cơ bản, đồng thời căn cứ vào
nhu cầu sử dụng cụ thể từng công trình, Xí nghiệp xác định cụ thể định mức sử dụng
vật tư chi tiết về khối lượng, đơn giá và giá trị thành tiền của từng loại NVL thông
qua bảng dự toán NVL và phiếu hạn mức vật tư. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý cũng như công tác xác định chi phí, giá thành của các công trình.
3.2 Nhược điểm.
+ Đánh giá về tổ chức công tác kế toán nói chung:
- Công ty bố trí công tác kế toán đội nhưng nhân viên kế toán này chỉ làm
nhiệm vụ thu thập chứng từ gốc để chuyển đến phòng kế toán, do đó công tác kế
toán chưa hiệu quả, gây lãng phí.
- Thời gian định kỳ mà kế toán đội nộp các chứng từ lên phòng kế toán là 5
ngày hay 10 ngày. Do các chứng từ phát sinh hằng ngày ở các đội là rất nhiều, như
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 53
vậy đã làm cho khối lượng công việc ở phòng kế toán không đồng đều, lúc thì quá
ít, lúc thì quá nhiều. Dẫn đến làm giảm hiệu quả công việc.
+ Đánh giá về tổ chức công tác kế toán NVL nói riêng:
- Xí nghiệp thực hiện tính giá NVL theo giá gốc theo đúng quy định trong
chuẩn mực kế toán số 02. Đối với NVL xuất kho, giá gốc được xác định là giá thực
tế đích danh. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính giá NVL được thực hiện kịp
thời. Tuy nhiên, đây là cách tính đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ từng lô hàng
nhập, tưng lần xuất hàng để áp giá. Số lần nhập suất kho diễn ra thường xuyên, liên
tục tùy theo yêu cầu công việc nhưng số lần nhập, xuất thể hiện trên chứng từ lại
không nhiều. Kế toán chỉ có thể theo dõi, kiểm tra trên số sách chứng từ nên khó có
thể theo dõi chặt chẽ các lần nhập xuất kho với các đơn giá tương ứng. Nếu số vật
liệu tồn kho là chưa chính xác, có loại vật liệu do nhu cầu đã sử dụng quá số ghi
trên số Phiếu xuất, có loại viết Phiếu xuất nhưng chưa sử dụng hết vẫn để tồn
chuyển sang đầu kì sau, dẫn đến không trùng khớp giữa sổ sách với thực tế.
- Ở Xí nghiệp, sau mỗi công trình bàn giao, phế liệu thu hồi không làm các thủ
tục nhập kho, không được phản ánh trên giấy tờ sổ sách cả về số lượng cũng như
giá trị. Trên thực tế, khi tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp thì
giá thành được tính theo công thức sau:
Giá thành
sản phẩm
=
Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi
Vì vậy, hạch toán giá trị phế liệu thu hồi cũng như tận thu, tái chế phế liệu sẽ
góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Đối với trường hợp xuất kho cho công trình nhưng sử dụng không hết hạch
toán nghiệp vụ nhập kho số NVL xuất thừa. Điều này làm tăng chi phí NVL trực
tiếp và chi phí sản xuất chung dẫn đến giá thành công trình không chính xác, không
phản ánh đúng chi phí và kết quả kinh doanh trong kì này và kì kế tiếp.
- Trong trường hợp NVL mua chuyển thẳng đến công trình không qua kho, kế
toán vẫn hạch toán như trường hợp qua kho, điều này phản ánh không chính xác
bản chất của nghiệp vụ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 54
- Việc Xí nghiệp không thiết lập Kho chung mà chia nhỏ theo Công trình làm
cho công tác quản lý, kiểm soát Kho khá phức tạp có thể dẫn tới việc gian lận, thất
thoát NVL.
- Kế toán đội lại tập hợp chứng từ theo định kỳ 5-10 ngày mới chuyển cho xí
nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro về gian lận, thất thoát NVL hay các rủi ro liên quan
đến giá cả vật tư nhập kho. Đồng thời, làm cho công việc tại phòng kế toán lúc thì
quá tải, lúc thì quá nhàn rỗi dẫn tới làm giảm hiệu quả công việc.
- Việc ghi sổ chi tiết NVL được thực hiện bởi kế toán đội, ghi chép một cách
thủ công nhiều khi có sự nhầm lẫn và kế toán đã phải tẩy sửa nhiều, dẫn tới sự
không rõ ràng trong sổ sách. Đây là một hạn chế ảnh hưởng khá lớn đến việc kiểm
tra đối chiếu với kế toán tổng hợp nhằm kiểm tra tính chính xác của số liệu.
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Xí
nghiệp 9
- Phòng kế toán phải cử người có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đột xuất
các Kho công trình, xem xét công việc quản lý Kho tại các công trình như thế nào,
có hiện tượng mất mát, gian lận xảy ra hay không để từ đó có các biện pháp xử lý
kịp thời.
- Kế toán Đội nên tập hợp chứng từ một cách có hệ thống, theo trình tự nghiệp
vụ phát sinh, nếu định kỳ 5 – 10 ngày mà có quá nhiều chứng từ phát sinh thì nên
tập hợp làm 2 lần để gửi lên phòng kế toán.
Vì có nhiều Đội thi công nên phòng kế toán sẽ quy định thời gian tập hợp
chứng từ cho từng Đội thi công, tránh việc các Đội thi công tập hợp chứng từ cùng
một lúc. Điều này sẽ làm giảm đáng kể tình trạng công việc quá tải tại phòng kế
toán, đồng thời hạn chế được các sai sót, nhầm lẫn khi nhập số liệu cho các Công
trình, và kế toán cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc phát hiện ra các sai sót, gian lận tại
các Đội thi công.
- Về sử dụng Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ:
Đối với những loại NVL xuất cho sản xuất nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng
hết thì bộ phận sử dụng nên lập Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ được lập thành 2 bản, một bản giao cho phòng Xe máy- vật tư, một
bản giao cho phòng kế toán. Phiếu này được dùng làm căn cứ tính giá thành và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 55
kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư. Phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ được lập theo mẫu sau:
- Về việc xây dựng định mức hao hụt NVL
Để tăng cường hiệu lực quản lý NVL, Xí nghiệp cần xây dựng các định mức
hao hụt trong từng khâu cụ thể. Định mức này giúp Xí nghiệp dễ dàng xác định
được trách nhiệm vật chất của người mua hàng trong khâu thu mua, trách nhiệm của
Thủ kho trong khâu dự trữ, bảo quản, trách nhiệm của người sử dụng trong khâu thi
công, sản xuất.
- Về việc nhập kho phế liệu thu hồi
Sau khi các công trình hoàn thành bàn giao, Xí nghiệp nên tiến hành các thủ
tục nhập kho phế liệu thu hồi. Trước khi nhập kho, các cán bộ có trách nhiệm tổ
chức định giá phế liệu bằng cách cân, đo, đong đếm, ước tính giá trị. Sau đó bộ
phận vật tư thiết lập Phiếu nhâp kho thành 2 liên: một liên lưu ở bộ phận vật tư,
một liên giao cho Thủ kho ghi phế liệu thu hồi đã chuyển vào kho. Định kỳ, kế toán
nhận Phiếu nhập kho phế liệu từ Thủ kho để ghi vào Sổ chi tiết phế liệu thu hồi.
Việc này giúp cho Xí nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất đồng thời xác định
chính xác giá thành công trình, HMCT.
Cty Cp Tổng cty xây lắp Nghệ An Mẫu số: 04 – VT
Xí nghiệp 9 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Đội thi công: Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày. Tháng.năm
Bộ phận sử dụng:
TT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Lý do
1
2
3
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 56
- Về việc hạch toán NVL xuất dùng không hết khi hoàn thành công trình.
Khi xuất kho, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, Phiếu xuất kho định khoản như sau:
Nợ TK 621, 623, 627
Có TK 152
Khi công trình hoàn thành hoặc hết kỳ hạn thanh toán, nếu số vật liệu sử dụng
không hết thì kế toán kết hợp với thủ kho xác định số vật liệu còn lại cuối kỳ ở mỗi
công trình, đội sản xuất thông qua báo cáo tồn kho để hạch toán chính xác chi phí
vật liệu tính vào chi phí sản xuất trong khi hạch toán. Trên cơ sở đó, kế toán tiến
hành định khoản như sau:
Nợ TK 152
Có TK 621, 623, 627
Việc ghi chép như vậy sẽ đảm bảo tính xác thực thuận lợi cho việc đối chiếu
giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đồng thời đảm bỏa chức năng cung cấp
thông tin của kế toán.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của tôi nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
NVL tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty Cp Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An. Tôi
hy vọng rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kế toán NVL nói
riêng tại Xí nghiệp sẽ tiếp tục được thực hiện tốt và ngày càng hiệu quả hơn nữa.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 57
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
NVL là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất, xây dựng, thi công công trình trong các doanh nghiệp xây dựng. Chi phí NVL
chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý và hạch
toán NVL là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Xí nghiệp. Quản lý và
sử dụng NVL một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm triệt để và có hiệu quả sẽ góp
phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời hạ giá thành,
làm tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận cho các doanh nghiệp nói
chung và cho Xí nghiệp 9 nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã nghiên cứu đề tài “ Kế toán nguyên
vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc Công ty CP Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ
An”. Với những nội dung đã trình bày trong phần đặt vấn đề, ba mục tiêu nghiên
cứu đã được thực hiện.
Cụ thể, về phương diện lý luận, thông qua nghiên cứu tổng quát về hạch toán
NVL, đề tài đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận căn bản về kế toán
NVL bằng hệ thống sơ đồ khá đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu.
Ngoài ra, qua quá trình tìm hiểu về Xí nghiệp 9 tôi đã tóm lược được các đặc
điểm cơ bản của Xí nghiệp về quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý, bộ
máy kế toán cũng như phân tích một số chỉ tiêu đánh giá nguồn lực và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doang từ năm 2009 đến năm 2010. Từ đó, có thể thấy rằng trong
những năm gần đây thị trường xây dựng luôn bị cạnh tranh quyết liệt nhưng Xí
nghiệp vẫn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp 9, tôi đã tìm hiểu về thực trạng công tác
kế toán, đặc biệt là kế toán NVL, thấy được những ưu điểm, những hạn chế cần
khắc phục, trên cơ sở phân tích thực tế và vận hành lý luận công tác kế toán nói
chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, có thể thấy rằng Xí nghiệp đã vận dụng
một cách linh hoạt nhưng quy định của bộ tài chính vào thực tiễn đơn vị và đạt được
những thành tựu to lớn, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin một cách chính xác và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN 58
kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế mà Xí nghiệp cần khắc phục. Thấy
được những hạn chế đó, nhờ kết hợp lý thuyết đã được học và tình hình thực tiễn tại
Xí nghiệp tôi đã đưa ra một số ý kiến đóng góp, có tính chất tham khảo để Xí
nghiệp xem xét nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán
NVL nói riêng để góp phần cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và
chính xác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với vai trò là một sinh
viên thực tập tốt nghiệp, chưa có những kinh nghiệm thực tế nên việc tìm hiểu của
tôi còn giới hạn, các kiến nghị mới chỉ dựa trên lý luận được học ở trường và quá
trình tìm hiểu ở xí nghiệp.
2. ĐỀ XUẤT HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Do phạm vi của đề tài mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu kế toán NVL ở doanh
nghiệp xây lắp, nên để tiếp tục mở rộng nghiên cứu đề tài này một cách hoàn chỉnh
hơn đòi hỏi phải tìm hiểu đầy đủ hơn về kế toán NVL mua đang đi đường, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho ở các loại hình doanh nghiệp khác với các hình thức kế
toán khác nhau. Vì thế sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về kế toán NVL.
Để nội dung đề tài phong phú, hoàn chỉnh hơn thì nên đi sâu nghiên cứu công
tác hạch toán NVL gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí
nghiệp. Bên cạnh đó có thể khai thác thêm về đề tài kế toán NVL ở việc cung cấp
thông tin kế toán NVL cho các nhà quản trị hay việc lập Báo cáo kế toán NVL để
thấy rõ hơn tầm quan trọng của phần hành kế toán này đối với việc tổ chức hạch
toán kế toán kế toán tại Xí nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
6. Kết cấu chuyên đề ...................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP ...........................................................................................4
1.2 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu .............................................................4
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu ......................................................4
1.2.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu ..............................................................................4
1.2.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu .........................................................................4
1.2.2 Phân loại NVL ...................................................................................................5
1.2.3 Tính giá NVL.....................................................................................................6
1.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..................................................................6
1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho ..................................................................7
1.3 Kế toán chi tiết NVL.............................................................................................8
1.3.1 Phương pháp thẻ song song ...............................................................................9
1.3.2 Phương pháp sổ số dư ......................................................................................11
1.3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ...........................................................13
1.4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX .............................................14
1.4.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng ......................................................................14
1.4.2 Phương pháp kế toán........................................................................................16
1.5 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK .............................................16
1.5.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng ......................................................................16
1.5.2 Phương pháp kế toán........................................................................................17
1.6 Dự phòng giảm giá NVL ....................................................................................18
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP 9 THUỘC
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY XÂY LẮP DẦU KHÍ NGHỆ AN ...19
2.1 Tổng quan về xí nghiệp 9 thuộc Công ty CP Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí
Nghệ An ....................................................................................................................19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................19
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................20
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp ..............................................................20
2.1.2.2 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
giai đoạn 2009-2010. ................................................................................................20
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................22
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ..........................................24
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp 9 thuộc Công ty cổ phần Tổng
công ty xây lắp dầu khí Nghệ An..............................................................................25
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán...................................................................................25
2.2.2 Hình thức tổ chức kế toán. ...............................................................................26
2.3 Thực trạng kế toán NVL tại xí nghiệp 9 .............................................................30
2.3.1 Đặc điểm NVL tại xí nghiệp 9.........................................................................30
2.3.2 Phân loại và tính giá NVL tại xí nghiệp 9 .......................................................30
2.3.2.1 Phân loại NVL ..............................................................................................30
2.3.2.2 Phương pháp tính giá NVL ...........................................................................31
2.3.3 Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập kho, xuất kho ............................................32
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập kho .........................................................32
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng và thủ tục xuất kho ..........................................................39
2.3.4 Kế toán chi tiết NVL tại xí nghiệp 9................................................................41
2.3.5 Kế toán tổng hợp NVL tại xí nghiệp 9.............................................................47
2.3.5.1 Phương pháp hạch toán HTK, phương pháp tính thuế GTGT và tài khoản sử
dụng...........................................................................................................................47
2.3.5.2 Kế toán tổng hợp nhập NVL.........................................................................48
2.3.5.3 Kế toán tổng hợp xuất NVL..........................................................................49
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NVL TẠI XÍ NGHIỆP 9 .......................................................51
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
3.1 Đánh giá khái quát thực trạng kế toán NVL tại xí nghiệp 9. ..............................51
3.1 Ưu điểm ..............................................................................................................51
3.2 Nhược điểm.........................................................................................................52
3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Xí nghiệp 9...54
PHẦN III. KẾT LUẬN ...........................................................................................57
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................57
2. ĐỀ XUẤT HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................58
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Mẫu thẻ kho.................................................................................................9
Biểu 1.2: Mẫu sổ chi tiết vật liệu ..............................................................................10
Biểu 1.3: Mẫu Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu ............................10
Biểu 1.4: Mẫu Phiếu giao nhận chứng từ .................................................................11
Biểu 1.5: Mẫu Bảng lũy kế nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu................................12
Biểu 1.6: Mẫu Sổ số dư.............................................................................................12
Biểu 2.1 : Bảng so sánh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp 9 giai đoạn 2009 – 2010................................................................................21
Biểu 2.2: Phiếu yêu cầu mua vật tư ..........................................................................34
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT .........................................................................................37
Biểu 2.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư ....................................................................38
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho ..........................................................................................39
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho ...........................................................................................40
Biểu 2.7: Thẻ kho......................................................................................................42
Biểu 2.8: Số chi tiết vật liệu......................................................................................44
Biểu 2.9: sổ chi tiết TK 152 ......................................................................................46
Biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ số 112 ...........................................................................49
Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ số 114 ...........................................................................50
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp thẻ song song...........11
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo phương pháp sổ số dư ..................13
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển ........14
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKTX ................................16
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK................................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp 9 .............................................22
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh ................................................................25
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp ...................................................25
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính ..................................................29
Sơ đồ 2.5: Quy trình mua NVL ................................................................................33
Sơ đồ 2.6: Công tác hạch toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp .......................................41
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
BTC Bộ tài chính
CĐKT Chế độ kế toán
VL Vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
CKTM Chiết khấu thương mại
ĐM Định mức
CPSX Chi phí sản xuất
ĐVT Đơn vị tính
GVC Giảng viên chính
GTGT Giá trị gia tăng
KKĐK Kiểm kê định kỳ
KKTX Kê khai thường xuyên
NĐ- CP Nghi định chính phủ
QĐ Quyết định
TK Tài khoản
GCCB Gia công chế biến
BQ Bình quân
VT Vật tư
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
KHKT Kế hoạch kỹ thuật
XL Xây lắp
CTGS Chứng từ ghi sổ
HMCT Hạng mục công trình
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần này nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Phần này gồm 3 chương:.
Chương 1: nêu lên cơ sở lí luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: trình bày thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 thuộc
Công ty CP Tổng công ty xây lắp dầu khí Nghệ An.
Chương 3: đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 9 và nêu
lên một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí
nghiệp 9.
Phần III: Kết luận
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hà - Lớp K41 KTDN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính - GVC. Phan Đình Ngân, TS Hồ Phan Minh
Đức, ĐHKT – ĐH Huế, 2007.
2. Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính – Tác giả: GVC. Phan Đình Ngân –
Ths. Hồ Phan Minh Đức, 2009
3. Kế toán chi phí – Ths. Huỳnh Lợi – Ths. Nguyễn Khắc Tâm, Hiệu đính TS.
Võ Văn Nhị , NXB Thống Kê , 2002.
4. Giáo trình Kế toán quản trị - TS Hồ Phan Minh Đức
5. Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
6. Chuẩn mực kế toán
7. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyenthiha_8075.pdf