Trong thời gian tới, các đề tài nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nên phát triển theo hƣớng chú trọng đi sâu vào kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề nhƣ:
Ngoài việc chú trọng phản ánh thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nên cố gắng đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành
nên các chi phí sản xuất trong k để có thể đƣa ra những biện pháp kiểm soát chi phí
hiệu quả và sát với thực tế hơn.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí
cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đơn vị
110 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đƣợc ƣớc tính theo tỷ
lệ hoàn thành (cụ thể là 37,00612%).
Các chi phí tham gia vào sản phẩm dở dang cuối k đƣợc đánh giá theo tỷ lệ
hoàn thành do phòng kỹ thuật – công nghệ xác định. Giá trị các chi phí dở dang cuối
tháng của từng khoản mục chi phí chi tiết đƣợc tính theo công thức sau:
Chi
phí
dở
dang
cuối k
=
Chi phí
dở dang
đầu k
+
Chi phí phát sinh
trong k
X
Số
lƣợng
SP
dở
dang
cuối k
X
Tỷ
lệ
hoàn
thành
Số lƣợng
SP hoàn
thành trong
k
+
Số lƣợng
SP
dở dang
cuối k
X
Tỷ lệ
hoàn
thành
2.2.3.3. Đánh giá, điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm
Tại Công ty, các khoản giảm giá thành sản phẩm hầu nhƣ không có. Nếu có, kế
toán Công ty tiến hành đánh giá, điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu.
Tháng 12 năm 2012, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml không có các khoản giảm giá thành.
2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
+ Đối tƣợng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành trong k . Gồm ba đối
tƣợng sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 67
- Sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml
- Sản phẩm bia chai Hà Nội xanh 330ml
- Sản phẩm bia hơi Sladek
+ Đơn vị tính: Thông thƣờng sản phẩm bia chai Hà Nội đƣợc đóng chai với số lít
đƣợc quy định trong tiêu chuẩn chất lƣợng, còn bia hơi thì đƣợc chiết vào các Bock
đựng. Nhƣng do tính nhất quán khi tính toán, để thuận tiện kế toán Công ty đã sử dụng
đơn vị tính là lít để phản ánh lƣợng bia sản xuất trong k .
+ K tính giá thành: Kế toán Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành
theo tháng.
+ Phƣơng pháp tính giá thành: Tại Công ty, đối tƣợng tập hợp chi phí là từng loại sản
phẩm, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Do đó, kế toán áp tính giá thành theo
phƣơng pháp trực tiếp (hay còn gọi là phƣơng pháp giản đơn). Công thức tính:
Tổng giá thành
lƣợng bia hoàn
thành trong
tháng
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
tháng
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong tháng
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
tháng
-
Các khoản
giảm trừ giá
thành
( nếu có)
Giá thành
1 lít sản phẩm bia
Tổng giá thành lƣợng bia hoàn thành trong tháng
=
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong tháng
b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml
Nhƣ đã trình bày ở trên, trong tháng 12 năm 2012, Công ty chỉ sản xuất sản
phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml. Vì vậy, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tƣợng tính giá thành là sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml cho nên tất cả chi phí tập
hợp đƣợc đều kết chuyển để tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml.
Dƣới đây là sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia chai Hà
Nội đỏ 450 ml.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 68
Sơ đồ 2.8: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội
đỏ 450 ml tháng 12 năm 2012
TK 154
6211
1.119.019.632
6277
6274
6273
6272
622
6212 1.104.060.248
295.891.366
416.980.627
762.807.358
24.324.355
397.285.569
435.584.120
6278
155
6.067.633.673
3.142.944.142
7.698.897.417 6.067.633.673
1.631.263.744
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 69
Biểu 2.10: Trích bảng tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml tháng 12 năm 2012
Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BIA CHAI HÀ NỘI ĐỎ THÁNG 12 – 2012
TT Khoản mục chi phí ĐVT
Định
mức
VT/1000
lít
Dở dang
đầu k
Sản xuất trong k
Tổng CF SX
trong k
Dở dang
cuối k
Tổng giá
thành SP
nhập kho
Tiêu hao
VT/1000
lít
Giá
thành
đơn vị
Số
lƣợng
Đơn giá
BQ
Thành tiền
* Sản lƣợng sản xuất Lít 1.379.120 77 mẻ 582.440 1.887.060 652.350 1.234.710
I Chi phí vật liệu 2.511.579.130 2.223.079.880 4.734.659.010 1.195.760.144 3.538.898.866 2.866,28
1 Nguyên vật liệu chính 2.457.651.358 1.119.091.632 3.576.670.990 1.169.881.068 2.406.789.922 1.949,28
N Malt Pháp Kg 32,02 605.558.001 17.325 16.513,88 286.102.971 891.660.972 291.650.334 600.010.638 31,0464 485,95
..
2 Nguyên vật liệu phụ 53.927.773 1.104.060.247 1.157.988.020 25.879.076 1.132.108.944 6.717,8042 916,90
N Caramen Kg 0,084 2.765.514 38,00 29.837,95 1.133.842 3.899.356 1.275.427 2.623.929 0,0681 2,13
.
3 Tiền lƣơng CNSX 98.268.785 435.584.120 533.852.905 86.421.410 447.431.495 362,38
1 Lƣơng, p/c, ca trƣa 89.611.003 361.857.008 451.468.001 84.425.477 367.042.534 349,72
2 BHXH, YT, TN,KPCĐ 8.657.782 73.727.112 82.384.894 1.995.933 80.388.961 12,66
4 Chi phí chung 533.096.225 1.897.280.295 2.430.376.520 349.082.190 2.081.294.330 5.187,18
1 Than 4.705.000 0 0,0000 0,00
.
* Cộng chi phí sản xuất 3.142.944.142 4.555.953.275 7.698.897.417 1.631.263.744 6.067.633.673 4.914,22
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 70
Biểu 2.11: Trích sổ cái TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ S03B-DN
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006-
ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ 4.655.380.077
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số TT
dòng
Nợ Có
320 02/12/12
Nhập kho bia chai HN
0,45 - Lê Thị Thanh Hoa 155 215.280.914
321 02/12/12
Nhập kho bia chai HN
0,45 - Lê Thị Thanh Hoa 155 218.340.826
.
.
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung từ
ngày 01/12/2012 đến
ngày 31/12/2012 6277 416.980.627
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung từ
ngày 01/12/2012 đến
ngày 31/12/2012 6278 295.891.366
Tổng cộng 78.821.256.103 81.845.372.435
Dƣ cuối kỳ
1.631.263.744
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 71
Kết luận chương 2: Tóm lại, chƣơng 2 là toàn bộ thành quả lao động không mệt
mỏi của tôi, sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải Bình và sự giúp đỡ của
các chị kế toán trong phòng tài chính – kế toán, công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng
Bình trong thời gian thực tập. Trong đó, tôi đã trình bày tổ chức bộ máy quản lý và bộ
máy kế toán của Công ty, quy trình sản xuất bia Hà Nội đang áp dụng tại Công ty; tình
hình nguồn lực và khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm từ 2010
đến 2012 cũng đƣợc phân tích kĩ càng. Đặc biệt, thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng
Bình trong thời gian qua đã đƣợc tôi phản ánh đầy đủ trong chƣơng 2 này. Nói chung,
Công ty đã tổ chức khá tốt công tác kế toán cũng nhƣ phần hành kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ thực trạng tìm hiểu đƣợc, tôi tiến hành so
sánh với cơ sở lý luận đã trình bày ở chƣơng 1. Từ đó, tôi đƣa ra nhận xét và một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội trong thời gian tới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 72
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng
tâm trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của công
tác kế toán cũng nhƣ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với những nội dung mà tôi đã trình bày trƣớc đó cùng với quá trình thực tập tại
Công ty, trên cơ sở đối chiếu giữu thực tế và lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, tôi xin có một số nhận xét nhƣ sau:
3.1.1. Ƣu điểm
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tôi đƣợc tìm
hiểu về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, tôi đã cố gắng
nghiên cứu kỹ các tài liệụ cũng nhƣ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty. Với sự cố gắng của đội ngũ kế toán và sự trợ giúp của phần mềm kế
toán ACsoft, phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc
thực hiện khá đầy đủ, kịp thời và đạt đƣợc độ chính xác cao. Dƣới đây là một số ƣu điểm
của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng tại Công ty trong thời gian qua.
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Tuy Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là công ty con của tổng công ty
Bia – Rƣợu – NGK Hà Nội nhƣng công ty vẫn hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài
chính. Cuối k , Công ty lập báo cáo gửi ra cho công ty mẹ. Do đó, bộ máy kế toán và
công tác kế toán đƣợc tổ chức chặt chẽ và hoàn thiện.
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một công ty có số lƣợng nghiệp vụ
phát sinh tƣơng đối lớn, liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác nhau. Công ty lựa
chọn mô hình kế toán tập trung phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trƣởng trực tiếp chỉ đạo các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 73
nhân viên và điều hành hoạt động của phòng tài chính – kế toán. Với tổ chức gọn nhẹ gồm
6 nhân viên bao gồm cả thủ quỹ, đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên với trình độ
cao về nghiệp vụ kế toán và đã trải qua kinh nghiệm, phòng tài chính – kế toán luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao trong sự cố gắng của tất cả các nhân viên.
Công ty trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm phần mềm kế toán ACsoft đã
đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhờ đó, các phần hành đƣợc thực
hiện một cách nề nếp và khoa học, theo đúng quy định của chế độ. Phần mềm kế toán
máy giúp cho việc đƣa ra thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị nội bộ và
kiểm tra tài chính.
Hệ thống tài khoản của Công ty đƣợc tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản đƣợc
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, bên cạnh đó thì Công ty
có mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Công ty đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ thống các sổ
sách của hình thức nhật ký chung để xây dựng hệ thống sổ kế toán khá khoa học và
phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Tại Công ty, lƣợng nguyên vật liệu phong phú đa dạng, có nhiều nguyên vật liệu
là hàng nhập khẩu. Do đó, việc nhập xuất các nguyên vật liệu diễn ra khá thƣờng
xuyên, đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh phải cập nhật, theo sát tình hình thực tế. Nhờ việc lựa chọn phƣơng pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên nên có thể kịp thời nắm
đƣợc thông tin một cách đầy đủ, toàn diện và nhanh chóng; từ đó đƣa ra những biện
pháp để kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo thực hiện tốt nguyên
tắc kiểm soát nội bộ, để tránh những hiện gian lận, biển thủ trong nội bộ Công ty. Cuối
k hay cuối năm, kế toán tiến hành in sổ sách, bảng biểu kế toán, đóng thành tập để
tiến hành lƣu cùng với chứng từ gốc theo từng loại tài khoản hay vụ việc của từng
phần hành nhất định.
Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức nhật ký chung. Số lƣợng nghiệp
vụ phát sinh trong Công ty tƣơng đối lớn nhƣng do việc xử lý và hệ thống hóa đều
đƣợc diễn ra trên phần mềm nên đã hạn chế đƣợc sự phức tạp, cồng kềnh trong việc xử
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 74
lý, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, các loại sổ sách của công ty phần lớn
đều đƣợc lƣu trữ trên phần mềm nên vào cuối k kế toán hay lúc cần thiết đều có thể
in ra để phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty đƣợc phân loại rõ ràng, đầy đủ và đáp
ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các đối tác bên ngoài.
3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
đƣợc kế toán Công ty thực hiện khá chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất
của Công ty và chế độ kế toán hiện hành, sát với tình hình thực tế tại Công ty, đáp ứng
đƣợc yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất của Công ty đƣợc phân loại và tập hợp theo 3 khoản mục là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Điều
này giúp chi phí đƣợc theo dõi và tập hợp chính xác, rõ ràng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản
phẩm. Nó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng nhƣ quản lý vật tƣ trong hoạt động
sản xuất; giúp cho Công ty có thể theo dõi, quản lý chặt chẽ vật tƣ, tránh lãng phí, sát
với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và thực tế về
nguyên liệu, Công ty có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân xuất phát từ loại nguyên vật
liệu nào, công đoạn chế biến nào và tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Tại Công ty, kế toán mở sổ chi tiết, sổ cái để theo dõi lƣợng nhập xuất tồn cũng
nhƣ giá trị cho từng nhóm vật tƣ. Việc hạch toán nhƣ vậy giúp Công ty giảm nhẹ khối
lƣợng công việc tính toán trong k và xác định đƣợc lƣợng tồn kho thực tế mỗi nhóm
vật tƣ, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin, lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tƣ. Hơn
nữa, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán đƣợc thực hiện thƣờng xuyên để
tránh sai sót và điều chỉnh kịp thời khi có chênh lệch xảy ra.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và công nhân quản lý phân xƣởng. Lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng đều đƣợc tính toán, phân bổ, ghi chép theo đúng chế độ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 75
hiện hành và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Công ty cũng đã mở các TK chi tiết
để theo dõi lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
Tại Công ty, lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý phân
xƣởng gồm hai phần là lƣơng sản phẩm và lƣơng theo thời gian, ngoài ra còn các
khoản tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hạiCách tính lƣơng sản phẩm theo sản
lƣợng bia sản xuất đƣợc trong tháng của kế toán Công ty vừa hợp lý và linh hoạt,
nhằm khuyến khích ngƣời lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm, từ đó tăng năng
suất lao động.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại Công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này đƣợc kế
toán hạch toán tƣơng đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác).
Chi phí sản xuất chung tại Công ty không bao gồm chi phí lƣơng và các khoản
trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng vì khoản mục trên đã đƣợc tập hợp
vào chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất đƣợc
trong tháng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đây là cách
phân bổ đơn giản và truyền thống nhƣng độ chính xác không đƣợc cao.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp ƣớc tính nhất quán giữa
các tháng. Sự kết hợp giữa kiểm kê cuối k , kinh nghiệm của kế toán viên cùng với
đánh giá khoa học của phòng kỹ thuật – công nghệ về tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm
dở dang cuối k giúp cho kế toán đánh giá chính xác hơn giá trị sản phẩm dở dang
cuối k .
Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc
xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, kế toán đã xác định đƣợc phƣơng pháp tính giá
thành là phƣơng pháp giản đơn. Nó phù hợp với đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi
phí mà kế toán đã chọn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành đƣợc đơn giản,
dễ dàng và đạt độ chính xác cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 76
Công ty sử dụng bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm, vừa tập hợp chi phí
vừa tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá
thành theo tháng. Chính vì vậy, thông tin đƣợc cung cấp kịp thời, đầy đủ cho yêu cầu
quản trị.
3.1.2. Nhƣợc điểm
Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
của công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình nói chung, công tác kế toán phần hành
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn tồn tại một số vấn đề
cần quan tâm.
3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Mặc dù, Công ty đã tuân thủ đầy đủ hệ thống tài khoản theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành; đồng thời, sử dụng thêm các tài khoản
cấp 2 để chi tiết một số TK phức tạp nhƣ TK 152, TK 621 nhƣng việc quản lý vẫn
gặp một số khó khăn do mức độ chi tiết chƣa cao hoặc chƣa rõ ràng.
Tại Công ty, hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, hoàn thiện, giúp cung
cấp thông tin cho những đối tƣợng bên ngoài. Nhƣng, hệ thống báo cáo quản trị còn sơ
sài, chủ yếu sử dụng các bảng kê dựa trên các thông tin thực tế. Công tác lập dự toán
trong kế toán quản trị còn đơn giản, chủ yếu lập dự toán sản xuất.
3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mặc dù hệ thống sổ sách của Công ty khá hoàn thiện nhƣng trong công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán không mở sổ chi phí
sản xuất kinh doanh cho các TK 621, 622, 627, 154 mà chỉ mở sổ chi tiết, sổ cái cho
nên việc theo dõi chi phí hình thành nên sản phẩm có phần chậm trễ và không tiện cho
việc quản lý chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty có số lƣợng nguyên vật liệu tƣơng đối nhiều với công dụng và tính năng
lý hóa, phẩm cấp, chất lƣợng khác nhau; tuy nhiên tài khoản sử dụng cho hạch toán
nguyên vật liệu cũng chỉ mới chi tiết đến cấp hai, việc này sẽ gây khó khăn trong công
tác quản lý và cung cấp thông tin khi cần thiết. Vì khi đó chỉ biết đó là nguyên vật liệu
chính hay phụ chứ không biết cụ thể đó là nhóm nào.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 77
Phiếu xuất kho của Công ty không đƣợc lập ngay khi xuất kho nguyên vật liệu sử
dụng mà lập khi kế toán vật tƣ nhận đƣợc bảng kê xuất nguyên vật liệu trong một
khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, Công ty áp dụng phƣơng pháp bình quân gia
quyền cả k dự trữ để tính giá xuất kho và giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối k , công
việc tính tổng giá trị nguyên vật liệu xuất kho đƣợc thực hiện cuối tháng. Do vậy, kế
toán không thấy đƣợc sự biến động về giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất kho để
điều chỉnh thích hợp. Bên cạnh đó, với số lƣợng nguyên vật liệu nhiều, khối lƣợng
công việc kế toán thƣờng dồn vào cuối tháng; do đó kế toán có thể cung cấp thông tin
không kịp thời cho việc quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty đã bao gồm lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến giá
thành sản phẩm của Công ty.
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một doanh nghiệp sản xuất nên số
lƣợng lao động trực tiếp chiếm số lƣợng lớn trong tổng số nhân viên. Tuy nhiên, Công ty
chƣa thực hiện trích tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này có
thể làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận trong k .
Chi phí sản xuất chung
Hiện tại, Công ty đang áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng cho tất
cả các TSCĐ. Trong khi đó, TSCĐ của Công ty thƣờng có giá trị lớn, chủ yếu là các
máy móc thiết bị sản xuất bia. Vì vậy, khấu hao TSCĐ là một khoản mục có giá trị
đáng kể trong chi phí sản xuất sản phẩm trong k . Mặt khác, doanh thu hằng tháng
cũng khác nhau, tập trung vào các tháng hè, các tháng có lễ hội nên việc phân bổ chi
phí khấu hao theo đƣờng thẳng sẽ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các tháng có
doanh số thấp.
Công ty chƣa thực hiện việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhƣ vậy sẽ
làm biến động giá thành sản phẩm, ảnh hƣởng dến lợi nhuận của Công ty nếu trong k
máy móc có sự cố bất thƣờng phải sửa chữa.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 78
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tôi có điều
kiện tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất bia, về thực trạng công tác kế toán nói
chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng, tôi xin mạnh dạn đƣa ra một số ý kiến còn mang tính chủ quan của mình để có
thể góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đồng thời hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty
Kế toán Công ty nên chi tiết thêm một số tài khoản cấp 3 nhằm mục đích quản lý
tốt hơn.
Ví dụ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621
chi tiết cấp 2 gồm:
TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Theo tôi, kế toán Công ty nên mở TK cấp 3 chi tiết cho từng loại sản phẩm đƣợc
sản xuất trong k . Trong đó (ví dụ chi tiết cho TK 6211)
TK 62111 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml.
TK 62112 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia chai Hà Nội xanh 330 ml
TK 62113 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia hơi Sladek
Tại Công ty, hệ thống báo cáo tài chính đã hoàn thiện và đầy đủ nhƣng báo cáo
quản trị còn sơ sài. Cho nên, để tăng cƣờng quản lý chi phí thì Công ty nên phát triển
thêm hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ.
3.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để thuận lợi hơn cho công tác tập hợp, theo dõi và quản lý chi phí sản xuất, kế
toán Công ty nên mở thêm sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho các TK 621, TK 622,
TK 627 và TK 154 (phụ lục 13)
3.2.2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, tổ chức
tốt việc tập hợp chi phí là cơ sở để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức vật tƣ/1000 lít bia thành phẩm
hoàn chỉnh. Do đó, trong sản xuất sản phẩm, Công ty cần bám sát định mức đã xây
dựng. Khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần theo dõi và báo cáo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 79
kịp thời cho kế toán trƣởng và giám đốc về các trƣờng hợp loại nguyên vật liệu nào
vƣợt quá định mức đã xây dựng, loại nguyên vật liệu nào tiết kiệm đƣợc trong tháng so
với định mức. Từ đó, Công ty phải có giải pháp nhằm đƣa lƣợng vật tƣ tiêu hao thực
tế/1000 lít sát hơn so với định mức đã xây dựng. Đối với loại nguyên vật liệu có lƣợng
tiêu hao thực tế thấp hơn định mức đã xây dựng, kế toán cũng cần chú ý. Nếu chất
lƣợng sản phẩm không bị ảnh hƣởng mà do công nhân có tay nghề cao, tiết kiệm đƣợc
lƣợng nguyên vật liệu tiêu hao thì nên phát huy nhằm giảm chi phí và giá thành, tăng
lợi thế cạnh tranh để tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, Công ty nên chú trọng khâu bảo quản để giảm bớt hao hụt do đặc tính
lý hóa của nguyên vật liệu gây ra. Đồng thời, trƣởng phòng kế hoạch vật tƣ nên xem
xét và đánh giá lại các nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá cả hợp lý hơn.
3.2.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
Nhằm ổn định chi phí sản xuất, không có biến động giá thành sản phẩm giữa các
tháng để duy trì lợi thế cạnh tranh thì Công ty nên trích tiền lƣơng nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi tiến hành tính lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 335
Có TK 334
- Cuối k , so sánh lƣơng thực tế phát sinh và số đã trích trƣớc
+ Nếu số tiền trích trƣớc nhỏ hơn thực tế phát sinh thì phải điều chỉnh tăng
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số tiền trích trƣớc lớn hơn thì phải điều chỉnh giảm
Nợ TK 335
Có TK 711
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 80
3.2.2.3. Về chi phí sản xuất chung
Về chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng: Kế toán Công ty nên mở thêm TK
6271 – chi phí nhân viên để phản ánh lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân
viên quản lý phân xƣởng sản xuất chứ không nên gộp vào chi phí nhân công trực tiếp
nhƣ hiện tại.
Về phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Đối với công tác hạch toán chi phí khấu hao
TSCĐ, Công ty nên áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo sản lƣợng thay vì phƣơng pháp
đƣờng thẳng đang áp dụng để giảm thiểu các rủi ro về hao mòn vô hình đối với các tài sản
này và ổn định giá thành, đảm bảo lợi nhuận cho các tháng có doanh số thấp.
Về hạch toán các khoản trích trƣớc sữa chữa lớn TSCĐ: Công ty cổ phần Bia Hà
Nội – Quảng Bình là một doanh nghiệp sản xuất cho nên TSCĐ có giá trị lớn. Nếu có
xảy ra hƣ hỏng thì phải thay thế phụ tùng với giá trị khá lớn. Giá trị thay thế, sữa chữa
này không nên đƣa vào một lúc cho chi phí trong k mà phải chuyển dần vào từng k
để giá thành sản phẩm không bị biến động quá lớn làm ảnh hƣởng tới lợi nhuận của
Công ty.
Hằng tháng, Công ty nên trích trƣớc khoản chi phí sửa chữa vào giá trị thành
phẩm theo cách hạch toán sau:
- Khi tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn kế toán hạch toán theo số trích trƣớc:
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi có phát sinh chi phí sửa chữa lớn trong tháng, kế toán hạch toán theo giá trị
thực tế phát sinh:
Nợ TK 241
Nợ TK 133
Có TK 111, 112,152,
- Khi hoàn thành công tác sữa chữa lớn TSCĐ, kết chuyển giá trị sửa chữa lớn
hoàn thành, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 241
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 81
- Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn
số đã trích trƣớc thì kế toán tiến hành trích bổ sung vào tháng 12 của niên độ đó số
trích thiếu, kê toán tiến hành hạch toán nhƣ sau:
Nợ TK 627
Có TK 335
Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực chi, kế toán kết chuyển vào TK 711 số trích
thừa đó:
Nợ TK 335
Có TK 711
Kết luận chương 3: Trên đây là một số nhận xét của tôi về công tác tổ chức kế
toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình. Từ những nhận xét đó, đối chiếu
giữa lý thuyết và thực tế, tôi đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đó là toàn bộ nội
dung chƣơng 3.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 82
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn
thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện
cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho nhà quản lý đƣa ra
những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một phần hành đƣợc chú trọng và
thực hiện khá hoàn chỉnh, cung cấp thông tin kịp thời cho hoạt động quản lý. Cùng với
sự hỗ trợ tích cực của phần mềm kế toán ACsoft, kế toán Công ty đã tính đƣợc giá
thành sản phẩm khá chính xác.
Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, đề tài của tôi đã giải quyết
đƣợc các vấn đề sau:
Thứ nhất, đề tài của tôi đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập
Thứ hai, đề tài đã khái quát đƣợc những nét đặc trƣng về Công ty cổ phần Bia Hà
Nội – Quảng Bình, tìm hiểu thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thực tế tại Công ty.
Thứ ba, đề tài của tôi đã đánh giá thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Kết hợp với những kiến thức đã đƣợc học và tìm
hiểu, so sánh giữa cơ sở lý luận đã biết với tình hình thực tế tại Công ty, tôi đã mạnh
dạn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi mới tiếp cận công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trên phƣơng diện kế toán chi phí và kế toán tài chính. Trên
phƣơng diện kế toán quản trị, nghiên cứu của tôi còn nhiều hạn chế. Vì tôi chỉ tìm hiểu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 83
giới hạn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một
tháng nên không thể có sự so sánh biến động chi phí giữa các tháng khác nhau.
2. Kiến nghị
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, bƣớc đầu
tiếp cận với quy trình hạch toán thực tế, tôi nhận thấy giữa lý thuyết trong nhà trƣờng
và thực tế tại Công ty có những mặt giống và khác nhau cơ bản. Để phù hợp với thực
tế sản xuất kinh doanh và điều kiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty mà ngƣời làm
kế toán phải biết vận dụng linh hoạt trong từng phần hành kế toán khác nhau.
Từ tình hình thực tế đặt ra cho tôi nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi tôi phải cố
gắng học tập để trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng làm việc. Vì một kế toán
giỏi không chỉ hoàn thành tốt về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có tƣ duy nhạy
bén khả năng giao tiếp.
2.1. Đối với công ty
+ Trong tƣơng lai, công ty cần phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt để có
thể phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Bổ sung thêm sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho các TK 621, 622, 627, 154 để
theo dõi các khoản mục chi phí một cách rõ ràng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác tính giá thành vào cuối k đƣợc tiến hành nhanh chóng.
+ Công ty nên tiến hành trích trƣớc lƣơng công nhân nghỉ phép và trích trƣớc chi
phí sữa chữa lớn TSCĐ để góp phần kiểm soát chi phí và ổn định giá thành
+ Công ty nên áp dụng kế toán quản trị nhằm kiểm soát chi phí, giảm giá thành.
Nhƣ vậy DN cần bổ sung thêm một số mẫu sổ kế toán quản trị nhằm phục vụ thông tin
cho các quyết định quản trị diễn ra kịp thời và nhanh chóng
2.2. Hƣớng nghiên cứu đề tài
Do đây là bƣớc đầu trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Mặt khác, do
hạn chế và thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm của bản thân nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề
tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách tập hợp, tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty, chƣa đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế toán
quản trị tại doanh nghiệp. Đồng thời, tại Công ty, hệ thống các báo cáo quản trị còn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 84
chƣa đầy đủ và hoàn thiện cho nên phân tích trong kế toán quản trị chƣa đƣợc áp dụng
phổ biến.
Trong thời gian tới, các đề tài nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nên phát triển theo hƣớng chú trọng đi sâu vào kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề nhƣ:
Ngoài việc chú trọng phản ánh thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nên cố gắng đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành
nên các chi phí sản xuất trong k để có thể đƣa ra những biện pháp kiểm soát chi phí
hiệu quả và sát với thực tế hơn.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí
cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đơn vị
Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các k tính
giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí kiểm
soát đƣợc và không kiểm soát đƣợc, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có biện
pháp điều chỉnh đến từng đối tƣợng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị chi
phí tại đơn vị.
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế mà sự vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó, dù đã cố gắng đi sâu tìm hiểu tình
hình thực tế tại đơn vị nhƣng bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Do đó,
tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm cho công việc sau này./.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hu nh Lợi, 2010, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải
2. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức, 2007, Lý thuyết kế toán tài chính, Nhà xuất
bản đại học Huế.
3. Phan Thị Minh Lý, 2006, Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản đại học Huế.
4. Nguyễn Ngọc Thủy, Bài giảng kế toán chi phí 1, Đại học kinh tế Huế.
5. Nguyễn Quang Huy, Bài giảng kế toán tài chính 1, Đại học kinh tế Huế.
6. Hoàng Giang, Bài giảng hệ thống thông tin kế toán 1, Đại học kinh tế Huế.
7. Đào Nguyên Phi, Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học kinh tế Huế.
8. Hoàng Thị Thủy(2012), Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Quảng Bình, Khóa luận
tốt nghiệp đại học
9. Trần Thị Nhƣ Ý( 2011), Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Thực trạng công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công
nghiệp thực phẩm Huế, Khóa luận tốt nghiệp đại học.
10. Một số khóa luận tốt nghiệp đại học khác của sinh viên trƣờng đại học kinh tế Huế.
11. Một số website: danketoan.com, webketoan.vn, tapchiketoan.com, tailieu.vn,.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 1: Trích bảng tính chi tiết giá thành đơn vị của sản phẩm bia chai Hà Nội
đỏ 450 ml trong tháng 12 năm 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
CHI TIẾT GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
Bia chai Hà Nội đỏ 0,45
Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012
Đối tƣợng tập hợp chi phí ĐVT Số lƣợng Số tiền Tỷ trọng
Chi phí chung(627) 1.897.289.275 0,4164
Chi phí nhân công ( 622) 435.584.120 0,0956
Nguyên vật liệu chính ( 621) 2.223.079.880 0,4880
Nguyên vật liệu(152) 2.223.079.880 0,4880
Nguyên VL chính(1521) 1.119.019.632 0,2456
Nguyên VL phụ(1522) 1.104.060.248 0,2423
Malt Öc kg 26.750,00 394.586.575 0,0866
Gạo kg 30.030,00 243.236.393 0,0534
Hóa chất bôi trơn kg 48,00 2.097.533 0,0005
Temamyi - SC kg 10,50 2.110.112 0,0005
CaCl2 kg 55,00 1.148.296 0,0003
Dở dang đầu k 3.142.944.142 Tổng giá thành 6.067.633.673
Tổng chi phí 4.555.953.275 SL nhập kho 1.234.710
Dở dang cuối k 1.631.263.744 Giá thành đơn vị 4.914,22
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 2: Sổ chi tiết TK 6211 – chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp của sản
phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml trong tháng 12 năm 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ S03B-DN
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006-
ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CHI TIẾT TK 6211
01-Bia chai Hà Nội đỏ 0,45
Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ 0
Ngày Số CT Nội dung
Tài
khoả
n
Đ/Ƣ
Nợ Có
31/12/1
2 383 Xuất kho gạo - Lê Thị Thanh Hoa 1521 243.236.393
31/12/1
2 383
Xuất kho malt Pháp -Lê Thị Thanh
Hoa 1521 286.102.971
31/12/1
2 383
Xuất kho malt Öc - Lê Thị Thanh
Hoa 1521 394.586.575
31/12/1
2 383
Xuất kho đƣờng - Lê Thị Thanh
Hoa 1521 130.730.554
31/12/1
2 383
Xuất kho Cao gạo CO2 50% - Lê
Thị Thanh Hoa 1521 27.020.833
31/12/1
2 383
Xuất kho hoa viên Đức 3,8% - Lê
Thị Thanh Hoa 1521 5.326.624
31/12/1
2 383
Xuất kho hoa viên Đức 10% - Lê
Thị Thanh Hoa 1521 20.908.197
31/12/1
2 383
Xuất kho hoa viên Tiệp 10% - Lê
Thị Thanh Hoa 1521 8.169.541
31/12/1
2 383
Xuất kho malt Öc khác - Lê Thị
Thanh Hoa 1521 2.937.944
31/12/1
2
TH10
0
Phân bổ nguyên vật liệu chính từ
ngày 01/12/2012 đến ngày
31/12/2012 154
1.119.019.63
2
Tổng cộng 1.119.019.632 1.119.019.632
Dƣ cuối kỳ
0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 3: Trích sổ cái tài khoản 6212 - chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ trực tiếp
năm 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
Mẫu số S03B - DN
TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản : 6212 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ trực tiếp
Số hiệu:
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ 0
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số
TT
dòng
Nợ Có
..
..
383 31/12/12
Xuất kho giấy lọc Enclura
1005x2008 - Lê Thị Thanh
Hoa 1522 1.075.212.258
385 31/12/12
Xuất kho ZnCl2 - Lê Thị
Thanh Hoa 1522 47.990
394 31/12/12
Xuất kho khí CO2 - Đinh
Xuân Chuẩn 1522 28.800.000
TH100 31/12/12
Phân bổ nguyên vật liệu phụ
từ ngày 01/12/2012 đến
ngày 31/12/2012 154 1.104.060.248
Tổng cộng 14.948.073.530 14.948.073.530
Dƣ cuối kỳ 0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 4: Mẫu bảng chấm công sử dụng tại Công ty
Đơn vị : PXSX Mẫu sổ 02 - LĐTL
Bộ phận: Tổ men Ban hành theo QĐ số 15/2006-
ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng năm 2012
Số.
STT Họ và tên
Cấp bậc
lƣơng hoặc
cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 30 31
Số công
hƣởng
lƣơng SP
Số công
hƣởng
lƣơng TG
Số công
nghỉ việc
ngừng việc
hƣởng%
lƣơng
Số công
hƣởng
BHXH
Ký hiệu
chấm
công
1
Hoàng Xuân
Thức
2 Lê Việt Hải
3 Trần Ngọc Thiết
4 Trần Thanh Vinh
5 Lý Cẩm Ly
Cộng
Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Ngƣời duyệt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 5: Phiếu kế toán khác số 27 và 28b.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Địa chỉ Số CT 27
STT Nội dung TK nợ TK có Tiền Việt
1 Trích tiền ca trƣa T12/2012 622 3345 40.000.000
2 Trích tiền ca trƣa T12/2012 6421 3345 20.000.000
3 Trích tiền ca trƣa T12/2012 6411 3345 2.700.000
Tổng cộng
62.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mƣơi hai triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn ./.
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Địa chỉ Số CT 28b
STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt
1 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 622 3382 6.437.140
2 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 6411 3382 1.080.976
3 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 6412 3382 5.000.000
Tổng cộng
12.518.116
Số tiền viết bằng chữ: Mƣời hai triệu năm trăm mƣời tám nghìn một trăm mƣời sáu đồng
chẵn ./.
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 6: Phiếu kế toán khác số 31
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Địa chỉ Số CT 31
STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt
1 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 27.179.503
2 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 24.658.773
3 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 6.366.645
4 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 4.703.099
5 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 5.633.333
6 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 3.105.784
7 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 2.186.553
8 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 353.333
9 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 1422 2.310.592
10 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 620.834
11 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 632 242 1.917.500
12 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 632 1422 4.771.104
13 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6413 242 2.168.739
14 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6413 242 1.294.959
..
..
38 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 105.050
39 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 56.439
40 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 155.303
41 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 453.788
42 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 92.800
43 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 1.087.235
44 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 1422 1.212.102
Tổng cộng 90.951.144
Số tiền viết bằng chữ: Chín mƣơi triệu chín trăm năm mƣơi một nghìn một trăm bỗn mƣơi
bốn đồng chẵn ./.
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 7: Trích sổ cái TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất năm 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
Mẫu số S03B - DN
TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản : 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
Số hiệu:
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ
0
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số
TT
dòng
Nợ Có
370 30/12/12
Xuất kho nƣớc rửa chén -
Đinh Xuân Chuẩn 1531 185.000
31 31/12/12
Phân bổ CCDC tháng
12/2012 1422 2.310.592
31 31/12/12
Phân bổ CCDC tháng
12/2012 242 16.249.603
382 31/12/12
Xuất kho bàn làm việc VP
- Nguyễn Nhật Niên 1531 2.863.636
387 31/12/12
Xuất kho búa cầm tay -
Đinh Xuân Chuẩn 1531 215.000
389 31/12/12
Xuất kho bánh xe rùa -
Nguyễn Viết Đông 1531 600.000
391 31/12/12
Xuất kho bình xịt côn
trùng - Phan Thị Lý 1531 570.000
393 31/12/12
Xuất kho vim lau nhà -
Trần Quang 1531 235.000
396 31/12/12
Xuất kho nƣớc chùi kính -
Lê Thị Thanh Hoa 1531 804.845
398 31/12/12
Xuất kho chổi rành - Đinh
Xuân Chuẩn 1531 290.679
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung từ
ngày 01/12/2012 đến ngày
31/12/2012 154 24.324.355
Tổng cộng 1.346.110.352 1.346.110.352
Dƣ cuối kỳ 0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 8: Phiếu kế toán khác KHTS và số 32
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Địa chỉ Số CT KHTS
STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt
1 Tính khấu hao TSCĐ 466 2141 6.250.000
2 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 286.427.516
3 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 451.169.431
4 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 4.630.213
5 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 2.181.737
6 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 2.102.113
7 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 1.909.255
8 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 20.789.703
9 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 3.103.611
10 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 27.391.297
Tổng cộng
805.954.876
Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm linh năm triệu chín trăm năm mƣơi bốn nghìn tám trăm bảy mƣơi sáu
đồng chẵn ./.
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Địa chỉ Số CT 32
STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt
1 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6424 2141 4.706.000
2 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6414 2141 7.521.693
3 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6274 2141 18.398.461
Tổng cộng
30.626.154
Số tiền viết bằng chữ: Ba mƣơi triệu sáu trăm hai mƣơi sáu nghìn một trăm năm mƣơi bốn đồng chẵn ./.
Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 9: Trích sổ cái TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ năm 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
Mẫu số S03B - DN
TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản : 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Số hiệu:
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ
0
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số
TT
dòng
Nợ Có
.
..
32 31/12/12
Trích bổ sung khấu hao
T12/2012
2141 18,398,461
KHTS 31/12/12 Tính khấu hao TSCĐ
2141 744,408,897
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung từ
ngày 01/12/2012 đến
31/12/2012
154
762,807,358
Tổng cộng 8,867,332,262 8,867,332,262
Dƣ cuối kỳ 0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 10: Phiếu chi số 1151
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ 02 - TT
TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006-
ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC
PHIẾU CHI Quyển số: 11
Ngày 28 tháng 12 năm 2012 SốCT: PC/1151
TK Nợ: 6278
TK Có: 1111
Họ và tên ngƣời nhận tiền: Trần Văn Quốc
Địa chỉ: Phân xƣởng sản xuất chính
Lý do chi: Thanh toán xếp bia từ lô 3300 – 3309
Số tiền: 7.298.200
Viết bằng chữ:
Kèm theo:
Ngày 28 tháng 12 năm 2012
Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỷ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 11: Trích sổ cái TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN
TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản : 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Số hiệu:
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ
0
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số
TT
dòng
Nợ Có
..
.
13 28/12/12
Vay chuyển TT tiền điện,
nƣớc 311 416.980.627
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung từ
ngày 01/12/2012 đến
31/12/2012 154 416.980.627
Tổng cộng 4.195.083.760 4.195.083.760
Dƣ cuối kỳ 0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 12: Trích sổ cái TK 6278 - chi phí bằng tiền khác năm 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH
Mẫu số S03B - DN
TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản : 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Số hiệu:
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Dƣ đầu kỳ
0
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung Tài
khoản
Đ/Ƣ
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
Số
TT
dòng
Nợ Có
1066 06/12/12
Anh Phƣơng TT v/c
men Hà Nội 1111 3.853.977
1071 11/12/12
Anh Chuẩn TT sửa
hộp số nồi hồ hóa II 1111 4.480.000
..
.
1188 31/12/12
Anh Quốc TT xếp bia
từ lô 340-344 1111 3.373.890
1193 31/12/12
Anh Giang TT xếp
dọn bia trong kho 1111 263.250
TH103 31/12/12
Phân bổ chi phí chung
từ ngày 01/12/2012
đến 31/12/2012 154 11.971.117
Tổng cộng 1.458.950.450 1.458.950.450
Dƣ cuối kỳ 0
Ngày 20 tháng 01 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình
SVTH: Đoàn Thị Linh Giang
Phụ lục 13: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: TK 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp)
Tài khoản:
Phân xƣởng:
Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số
Chia theo các yếu tố chi phí
152 111 154 ..
Lập,
ngàythángnăm
Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doan_thi_linh_giang_1502.pdf