Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình

Trong thời gian tới, các đề tài nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên phát triển theo hƣớng chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề nhƣ: Ngoài việc chú trọng phản ánh thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên cố gắng đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong k để có thể đƣa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị

pdf110 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đƣợc ƣớc tính theo tỷ lệ hoàn thành (cụ thể là 37,00612%). Các chi phí tham gia vào sản phẩm dở dang cuối k đƣợc đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành do phòng kỹ thuật – công nghệ xác định. Giá trị các chi phí dở dang cuối tháng của từng khoản mục chi phí chi tiết đƣợc tính theo công thức sau: Chi phí dở dang cuối k = Chi phí dở dang đầu k + Chi phí phát sinh trong k X Số lƣợng SP dở dang cuối k X Tỷ lệ hoàn thành Số lƣợng SP hoàn thành trong k + Số lƣợng SP dở dang cuối k X Tỷ lệ hoàn thành 2.2.3.3. Đánh giá, điều chỉnh các khoản giảm giá thành sản phẩm Tại Công ty, các khoản giảm giá thành sản phẩm hầu nhƣ không có. Nếu có, kế toán Công ty tiến hành đánh giá, điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu. Tháng 12 năm 2012, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml không có các khoản giảm giá thành. 2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm a) Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty. + Đối tƣợng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành trong k . Gồm ba đối tƣợng sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 67 - Sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml - Sản phẩm bia chai Hà Nội xanh 330ml - Sản phẩm bia hơi Sladek + Đơn vị tính: Thông thƣờng sản phẩm bia chai Hà Nội đƣợc đóng chai với số lít đƣợc quy định trong tiêu chuẩn chất lƣợng, còn bia hơi thì đƣợc chiết vào các Bock đựng. Nhƣng do tính nhất quán khi tính toán, để thuận tiện kế toán Công ty đã sử dụng đơn vị tính là lít để phản ánh lƣợng bia sản xuất trong k . + K tính giá thành: Kế toán Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng. + Phƣơng pháp tính giá thành: Tại Công ty, đối tƣợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, đối tƣợng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Do đó, kế toán áp tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp (hay còn gọi là phƣơng pháp giản đơn). Công thức tính: Tổng giá thành lƣợng bia hoàn thành trong tháng = Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng - Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng - Các khoản giảm trừ giá thành ( nếu có) Giá thành 1 lít sản phẩm bia Tổng giá thành lƣợng bia hoàn thành trong tháng = Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong tháng b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml Nhƣ đã trình bày ở trên, trong tháng 12 năm 2012, Công ty chỉ sản xuất sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml. Vì vậy, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành là sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml cho nên tất cả chi phí tập hợp đƣợc đều kết chuyển để tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml. Dƣới đây là sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 68 Sơ đồ 2.8: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml tháng 12 năm 2012 TK 154 6211 1.119.019.632 6277 6274 6273 6272 622 6212 1.104.060.248 295.891.366 416.980.627 762.807.358 24.324.355 397.285.569 435.584.120 6278 155 6.067.633.673 3.142.944.142 7.698.897.417 6.067.633.673 1.631.263.744 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 69 Biểu 2.10: Trích bảng tính giá thành sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml tháng 12 năm 2012 Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Bình GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BIA CHAI HÀ NỘI ĐỎ THÁNG 12 – 2012 TT Khoản mục chi phí ĐVT Định mức VT/1000 lít Dở dang đầu k Sản xuất trong k Tổng CF SX trong k Dở dang cuối k Tổng giá thành SP nhập kho Tiêu hao VT/1000 lít Giá thành đơn vị Số lƣợng Đơn giá BQ Thành tiền * Sản lƣợng sản xuất Lít 1.379.120 77 mẻ 582.440 1.887.060 652.350 1.234.710 I Chi phí vật liệu 2.511.579.130 2.223.079.880 4.734.659.010 1.195.760.144 3.538.898.866 2.866,28 1 Nguyên vật liệu chính 2.457.651.358 1.119.091.632 3.576.670.990 1.169.881.068 2.406.789.922 1.949,28 N Malt Pháp Kg 32,02 605.558.001 17.325 16.513,88 286.102.971 891.660.972 291.650.334 600.010.638 31,0464 485,95 .. 2 Nguyên vật liệu phụ 53.927.773 1.104.060.247 1.157.988.020 25.879.076 1.132.108.944 6.717,8042 916,90 N Caramen Kg 0,084 2.765.514 38,00 29.837,95 1.133.842 3.899.356 1.275.427 2.623.929 0,0681 2,13 . 3 Tiền lƣơng CNSX 98.268.785 435.584.120 533.852.905 86.421.410 447.431.495 362,38 1 Lƣơng, p/c, ca trƣa 89.611.003 361.857.008 451.468.001 84.425.477 367.042.534 349,72 2 BHXH, YT, TN,KPCĐ 8.657.782 73.727.112 82.384.894 1.995.933 80.388.961 12,66 4 Chi phí chung 533.096.225 1.897.280.295 2.430.376.520 349.082.190 2.081.294.330 5.187,18 1 Than 4.705.000 0 0,0000 0,00 . * Cộng chi phí sản xuất 3.142.944.142 4.555.953.275 7.698.897.417 1.631.263.744 6.067.633.673 4.914,22 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 70 Biểu 2.11: Trích sổ cái TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2012. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ S03B-DN TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản: 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 4.655.380.077 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có 320 02/12/12 Nhập kho bia chai HN 0,45 - Lê Thị Thanh Hoa 155 215.280.914 321 02/12/12 Nhập kho bia chai HN 0,45 - Lê Thị Thanh Hoa 155 218.340.826 . . TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 6277 416.980.627 TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 6278 295.891.366 Tổng cộng 78.821.256.103 81.845.372.435 Dƣ cuối kỳ 1.631.263.744 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 71 Kết luận chương 2: Tóm lại, chƣơng 2 là toàn bộ thành quả lao động không mệt mỏi của tôi, sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải Bình và sự giúp đỡ của các chị kế toán trong phòng tài chính – kế toán, công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình trong thời gian thực tập. Trong đó, tôi đã trình bày tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty, quy trình sản xuất bia Hà Nội đang áp dụng tại Công ty; tình hình nguồn lực và khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm từ 2010 đến 2012 cũng đƣợc phân tích kĩ càng. Đặc biệt, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình trong thời gian qua đã đƣợc tôi phản ánh đầy đủ trong chƣơng 2 này. Nói chung, Công ty đã tổ chức khá tốt công tác kế toán cũng nhƣ phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ thực trạng tìm hiểu đƣợc, tôi tiến hành so sánh với cơ sở lý luận đã trình bày ở chƣơng 1. Từ đó, tôi đƣa ra nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội trong thời gian tới. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 72 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH 3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác kế toán cũng nhƣ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với những nội dung mà tôi đã trình bày trƣớc đó cùng với quá trình thực tập tại Công ty, trên cơ sở đối chiếu giữu thực tế và lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tôi xin có một số nhận xét nhƣ sau: 3.1.1. Ƣu điểm Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tôi đƣợc tìm hiểu về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, tôi đã cố gắng nghiên cứu kỹ các tài liệụ cũng nhƣ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Với sự cố gắng của đội ngũ kế toán và sự trợ giúp của phần mềm kế toán ACsoft, phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đƣợc thực hiện khá đầy đủ, kịp thời và đạt đƣợc độ chính xác cao. Dƣới đây là một số ƣu điểm của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty trong thời gian qua. 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Tuy Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là công ty con của tổng công ty Bia – Rƣợu – NGK Hà Nội nhƣng công ty vẫn hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính. Cuối k , Công ty lập báo cáo gửi ra cho công ty mẹ. Do đó, bộ máy kế toán và công tác kế toán đƣợc tổ chức chặt chẽ và hoàn thiện. Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một công ty có số lƣợng nghiệp vụ phát sinh tƣơng đối lớn, liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác nhau. Công ty lựa chọn mô hình kế toán tập trung phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trƣởng trực tiếp chỉ đạo các Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 73 nhân viên và điều hành hoạt động của phòng tài chính – kế toán. Với tổ chức gọn nhẹ gồm 6 nhân viên bao gồm cả thủ quỹ, đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên với trình độ cao về nghiệp vụ kế toán và đã trải qua kinh nghiệm, phòng tài chính – kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao trong sự cố gắng của tất cả các nhân viên. Công ty trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm phần mềm kế toán ACsoft đã đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhờ đó, các phần hành đƣợc thực hiện một cách nề nếp và khoa học, theo đúng quy định của chế độ. Phần mềm kế toán máy giúp cho việc đƣa ra thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính. Hệ thống tài khoản của Công ty đƣợc tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản đƣợc ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, bên cạnh đó thì Công ty có mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận lợi hơn cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ thống các sổ sách của hình thức nhật ký chung để xây dựng hệ thống sổ kế toán khá khoa học và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Tại Công ty, lƣợng nguyên vật liệu phong phú đa dạng, có nhiều nguyên vật liệu là hàng nhập khẩu. Do đó, việc nhập xuất các nguyên vật liệu diễn ra khá thƣờng xuyên, đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật, theo sát tình hình thực tế. Nhờ việc lựa chọn phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên nên có thể kịp thời nắm đƣợc thông tin một cách đầy đủ, toàn diện và nhanh chóng; từ đó đƣa ra những biện pháp để kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc kiểm soát nội bộ, để tránh những hiện gian lận, biển thủ trong nội bộ Công ty. Cuối k hay cuối năm, kế toán tiến hành in sổ sách, bảng biểu kế toán, đóng thành tập để tiến hành lƣu cùng với chứng từ gốc theo từng loại tài khoản hay vụ việc của từng phần hành nhất định. Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức nhật ký chung. Số lƣợng nghiệp vụ phát sinh trong Công ty tƣơng đối lớn nhƣng do việc xử lý và hệ thống hóa đều đƣợc diễn ra trên phần mềm nên đã hạn chế đƣợc sự phức tạp, cồng kềnh trong việc xử Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 74 lý, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, các loại sổ sách của công ty phần lớn đều đƣợc lƣu trữ trên phần mềm nên vào cuối k kế toán hay lúc cần thiết đều có thể in ra để phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty đƣợc phân loại rõ ràng, đầy đủ và đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các đối tác bên ngoài. 3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đƣợc kế toán Công ty thực hiện khá chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất của Công ty và chế độ kế toán hiện hành, sát với tình hình thực tế tại Công ty, đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý. Chi phí sản xuất của Công ty đƣợc phân loại và tập hợp theo 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Điều này giúp chi phí đƣợc theo dõi và tập hợp chính xác, rõ ràng.  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Nó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng nhƣ quản lý vật tƣ trong hoạt động sản xuất; giúp cho Công ty có thể theo dõi, quản lý chặt chẽ vật tƣ, tránh lãng phí, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và thực tế về nguyên liệu, Công ty có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân xuất phát từ loại nguyên vật liệu nào, công đoạn chế biến nào và tìm biện pháp xử lý thích hợp. Tại Công ty, kế toán mở sổ chi tiết, sổ cái để theo dõi lƣợng nhập xuất tồn cũng nhƣ giá trị cho từng nhóm vật tƣ. Việc hạch toán nhƣ vậy giúp Công ty giảm nhẹ khối lƣợng công việc tính toán trong k và xác định đƣợc lƣợng tồn kho thực tế mỗi nhóm vật tƣ, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin, lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tƣ. Hơn nữa, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán đƣợc thực hiện thƣờng xuyên để tránh sai sót và điều chỉnh kịp thời khi có chênh lệch xảy ra.  Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và công nhân quản lý phân xƣởng. Lƣơng và các khoản trích theo lƣơng đều đƣợc tính toán, phân bổ, ghi chép theo đúng chế độ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 75 hiện hành và phù hợp với đặc điểm của Công ty. Công ty cũng đã mở các TK chi tiết để theo dõi lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. Tại Công ty, lƣơng của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý phân xƣởng gồm hai phần là lƣơng sản phẩm và lƣơng theo thời gian, ngoài ra còn các khoản tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hạiCách tính lƣơng sản phẩm theo sản lƣợng bia sản xuất đƣợc trong tháng của kế toán Công ty vừa hợp lý và linh hoạt, nhằm khuyến khích ngƣời lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm, từ đó tăng năng suất lao động.  Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này đƣợc kế toán hạch toán tƣơng đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác). Chi phí sản xuất chung tại Công ty không bao gồm chi phí lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng vì khoản mục trên đã đƣợc tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất đƣợc trong tháng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đây là cách phân bổ đơn giản và truyền thống nhƣng độ chính xác không đƣợc cao.  Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang theo phƣơng pháp ƣớc tính nhất quán giữa các tháng. Sự kết hợp giữa kiểm kê cuối k , kinh nghiệm của kế toán viên cùng với đánh giá khoa học của phòng kỹ thuật – công nghệ về tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối k giúp cho kế toán đánh giá chính xác hơn giá trị sản phẩm dở dang cuối k .  Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc xác định đúng đối tƣợng tính giá thành, kế toán đã xác định đƣợc phƣơng pháp tính giá thành là phƣơng pháp giản đơn. Nó phù hợp với đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí mà kế toán đã chọn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành đƣợc đơn giản, dễ dàng và đạt độ chính xác cao. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 76 Công ty sử dụng bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm, vừa tập hợp chi phí vừa tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng. Chính vì vậy, thông tin đƣợc cung cấp kịp thời, đầy đủ cho yêu cầu quản trị. 3.1.2. Nhƣợc điểm Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình nói chung, công tác kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn tồn tại một số vấn đề cần quan tâm. 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty Mặc dù, Công ty đã tuân thủ đầy đủ hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành; đồng thời, sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 để chi tiết một số TK phức tạp nhƣ TK 152, TK 621 nhƣng việc quản lý vẫn gặp một số khó khăn do mức độ chi tiết chƣa cao hoặc chƣa rõ ràng. Tại Công ty, hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, hoàn thiện, giúp cung cấp thông tin cho những đối tƣợng bên ngoài. Nhƣng, hệ thống báo cáo quản trị còn sơ sài, chủ yếu sử dụng các bảng kê dựa trên các thông tin thực tế. Công tác lập dự toán trong kế toán quản trị còn đơn giản, chủ yếu lập dự toán sản xuất. 3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Mặc dù hệ thống sổ sách của Công ty khá hoàn thiện nhƣng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán không mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho các TK 621, 622, 627, 154 mà chỉ mở sổ chi tiết, sổ cái cho nên việc theo dõi chi phí hình thành nên sản phẩm có phần chậm trễ và không tiện cho việc quản lý chi phí.  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty có số lƣợng nguyên vật liệu tƣơng đối nhiều với công dụng và tính năng lý hóa, phẩm cấp, chất lƣợng khác nhau; tuy nhiên tài khoản sử dụng cho hạch toán nguyên vật liệu cũng chỉ mới chi tiết đến cấp hai, việc này sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý và cung cấp thông tin khi cần thiết. Vì khi đó chỉ biết đó là nguyên vật liệu chính hay phụ chứ không biết cụ thể đó là nhóm nào. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 77 Phiếu xuất kho của Công ty không đƣợc lập ngay khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng mà lập khi kế toán vật tƣ nhận đƣợc bảng kê xuất nguyên vật liệu trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra, Công ty áp dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền cả k dự trữ để tính giá xuất kho và giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối k , công việc tính tổng giá trị nguyên vật liệu xuất kho đƣợc thực hiện cuối tháng. Do vậy, kế toán không thấy đƣợc sự biến động về giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất kho để điều chỉnh thích hợp. Bên cạnh đó, với số lƣợng nguyên vật liệu nhiều, khối lƣợng công việc kế toán thƣờng dồn vào cuối tháng; do đó kế toán có thể cung cấp thông tin không kịp thời cho việc quản lý chi phí sản xuất.  Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty đã bao gồm lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm của Công ty. Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một doanh nghiệp sản xuất nên số lƣợng lao động trực tiếp chiếm số lƣợng lớn trong tổng số nhân viên. Tuy nhiên, Công ty chƣa thực hiện trích tiền lƣơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận trong k .  Chi phí sản xuất chung Hiện tại, Công ty đang áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng cho tất cả các TSCĐ. Trong khi đó, TSCĐ của Công ty thƣờng có giá trị lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị sản xuất bia. Vì vậy, khấu hao TSCĐ là một khoản mục có giá trị đáng kể trong chi phí sản xuất sản phẩm trong k . Mặt khác, doanh thu hằng tháng cũng khác nhau, tập trung vào các tháng hè, các tháng có lễ hội nên việc phân bổ chi phí khấu hao theo đƣờng thẳng sẽ làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các tháng có doanh số thấp. Công ty chƣa thực hiện việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhƣ vậy sẽ làm biến động giá thành sản phẩm, ảnh hƣởng dến lợi nhuận của Công ty nếu trong k máy móc có sự cố bất thƣờng phải sửa chữa. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 78 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tôi có điều kiện tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất bia, về thực trạng công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tôi xin mạnh dạn đƣa ra một số ý kiến còn mang tính chủ quan của mình để có thể góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty Kế toán Công ty nên chi tiết thêm một số tài khoản cấp 3 nhằm mục đích quản lý tốt hơn. Ví dụ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 chi tiết cấp 2 gồm: TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp Theo tôi, kế toán Công ty nên mở TK cấp 3 chi tiết cho từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất trong k . Trong đó (ví dụ chi tiết cho TK 6211) TK 62111 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml. TK 62112 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia chai Hà Nội xanh 330 ml TK 62113 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm bia hơi Sladek Tại Công ty, hệ thống báo cáo tài chính đã hoàn thiện và đầy đủ nhƣng báo cáo quản trị còn sơ sài. Cho nên, để tăng cƣờng quản lý chi phí thì Công ty nên phát triển thêm hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ. 3.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để thuận lợi hơn cho công tác tập hợp, theo dõi và quản lý chi phí sản xuất, kế toán Công ty nên mở thêm sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho các TK 621, TK 622, TK 627 và TK 154 (phụ lục 13) 3.2.2.1. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, tổ chức tốt việc tập hợp chi phí là cơ sở để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức vật tƣ/1000 lít bia thành phẩm hoàn chỉnh. Do đó, trong sản xuất sản phẩm, Công ty cần bám sát định mức đã xây dựng. Khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần theo dõi và báo cáo Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 79 kịp thời cho kế toán trƣởng và giám đốc về các trƣờng hợp loại nguyên vật liệu nào vƣợt quá định mức đã xây dựng, loại nguyên vật liệu nào tiết kiệm đƣợc trong tháng so với định mức. Từ đó, Công ty phải có giải pháp nhằm đƣa lƣợng vật tƣ tiêu hao thực tế/1000 lít sát hơn so với định mức đã xây dựng. Đối với loại nguyên vật liệu có lƣợng tiêu hao thực tế thấp hơn định mức đã xây dựng, kế toán cũng cần chú ý. Nếu chất lƣợng sản phẩm không bị ảnh hƣởng mà do công nhân có tay nghề cao, tiết kiệm đƣợc lƣợng nguyên vật liệu tiêu hao thì nên phát huy nhằm giảm chi phí và giá thành, tăng lợi thế cạnh tranh để tăng lợi nhuận. Ngoài ra, Công ty nên chú trọng khâu bảo quản để giảm bớt hao hụt do đặc tính lý hóa của nguyên vật liệu gây ra. Đồng thời, trƣởng phòng kế hoạch vật tƣ nên xem xét và đánh giá lại các nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá cả hợp lý hơn. 3.2.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp Nhằm ổn định chi phí sản xuất, không có biến động giá thành sản phẩm giữa các tháng để duy trì lợi thế cạnh tranh thì Công ty nên trích tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. - Khi trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép: Nợ TK 622 Có TK 335 - Khi tiến hành tính lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 335 Có TK 334 - Cuối k , so sánh lƣơng thực tế phát sinh và số đã trích trƣớc + Nếu số tiền trích trƣớc nhỏ hơn thực tế phát sinh thì phải điều chỉnh tăng Nợ TK 622 Có TK 335 + Nếu số tiền trích trƣớc lớn hơn thì phải điều chỉnh giảm Nợ TK 335 Có TK 711 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 80 3.2.2.3. Về chi phí sản xuất chung Về chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng: Kế toán Công ty nên mở thêm TK 6271 – chi phí nhân viên để phản ánh lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng sản xuất chứ không nên gộp vào chi phí nhân công trực tiếp nhƣ hiện tại. Về phƣơng pháp khấu hao TSCĐ: Đối với công tác hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, Công ty nên áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo sản lƣợng thay vì phƣơng pháp đƣờng thẳng đang áp dụng để giảm thiểu các rủi ro về hao mòn vô hình đối với các tài sản này và ổn định giá thành, đảm bảo lợi nhuận cho các tháng có doanh số thấp. Về hạch toán các khoản trích trƣớc sữa chữa lớn TSCĐ: Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một doanh nghiệp sản xuất cho nên TSCĐ có giá trị lớn. Nếu có xảy ra hƣ hỏng thì phải thay thế phụ tùng với giá trị khá lớn. Giá trị thay thế, sữa chữa này không nên đƣa vào một lúc cho chi phí trong k mà phải chuyển dần vào từng k để giá thành sản phẩm không bị biến động quá lớn làm ảnh hƣởng tới lợi nhuận của Công ty. Hằng tháng, Công ty nên trích trƣớc khoản chi phí sửa chữa vào giá trị thành phẩm theo cách hạch toán sau: - Khi tiến hành trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn kế toán hạch toán theo số trích trƣớc: Nợ TK 627 Có TK 335 - Khi có phát sinh chi phí sửa chữa lớn trong tháng, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh: Nợ TK 241 Nợ TK 133 Có TK 111, 112,152, - Khi hoàn thành công tác sữa chữa lớn TSCĐ, kết chuyển giá trị sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 241 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 81 - Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trƣớc thì kế toán tiến hành trích bổ sung vào tháng 12 của niên độ đó số trích thiếu, kê toán tiến hành hạch toán nhƣ sau: Nợ TK 627 Có TK 335 Nếu số trích trƣớc lớn hơn số thực chi, kế toán kết chuyển vào TK 711 số trích thừa đó: Nợ TK 335 Có TK 711 Kết luận chương 3: Trên đây là một số nhận xét của tôi về công tác tổ chức kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình. Từ những nhận xét đó, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, tôi đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đó là toàn bộ nội dung chƣơng 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 82 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin, giúp cho nhà quản lý đƣa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhìn chung, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình là một phần hành đƣợc chú trọng và thực hiện khá hoàn chỉnh, cung cấp thông tin kịp thời cho hoạt động quản lý. Cùng với sự hỗ trợ tích cực của phần mềm kế toán ACsoft, kế toán Công ty đã tính đƣợc giá thành sản phẩm khá chính xác. Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, đề tài của tôi đã giải quyết đƣợc các vấn đề sau: Thứ nhất, đề tài của tôi đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập Thứ hai, đề tài đã khái quát đƣợc những nét đặc trƣng về Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, tìm hiểu thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại Công ty. Thứ ba, đề tài của tôi đã đánh giá thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Kết hợp với những kiến thức đã đƣợc học và tìm hiểu, so sánh giữa cơ sở lý luận đã biết với tình hình thực tế tại Công ty, tôi đã mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi mới tiếp cận công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên phƣơng diện kế toán chi phí và kế toán tài chính. Trên phƣơng diện kế toán quản trị, nghiên cứu của tôi còn nhiều hạn chế. Vì tôi chỉ tìm hiểu Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 83 giới hạn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một tháng nên không thể có sự so sánh biến động chi phí giữa các tháng khác nhau. 2. Kiến nghị Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Quảng Bình, bƣớc đầu tiếp cận với quy trình hạch toán thực tế, tôi nhận thấy giữa lý thuyết trong nhà trƣờng và thực tế tại Công ty có những mặt giống và khác nhau cơ bản. Để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh và điều kiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty mà ngƣời làm kế toán phải biết vận dụng linh hoạt trong từng phần hành kế toán khác nhau. Từ tình hình thực tế đặt ra cho tôi nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi tôi phải cố gắng học tập để trau dồi kiến thức chuyên môn và kỹ năng làm việc. Vì một kế toán giỏi không chỉ hoàn thành tốt về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn phải có tƣ duy nhạy bén khả năng giao tiếp. 2.1. Đối với công ty + Trong tƣơng lai, công ty cần phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt để có thể phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Bổ sung thêm sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho các TK 621, 622, 627, 154 để theo dõi các khoản mục chi phí một cách rõ ràng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành vào cuối k đƣợc tiến hành nhanh chóng. + Công ty nên tiến hành trích trƣớc lƣơng công nhân nghỉ phép và trích trƣớc chi phí sữa chữa lớn TSCĐ để góp phần kiểm soát chi phí và ổn định giá thành + Công ty nên áp dụng kế toán quản trị nhằm kiểm soát chi phí, giảm giá thành. Nhƣ vậy DN cần bổ sung thêm một số mẫu sổ kế toán quản trị nhằm phục vụ thông tin cho các quyết định quản trị diễn ra kịp thời và nhanh chóng 2.2. Hƣớng nghiên cứu đề tài Do đây là bƣớc đầu trong quá trình tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Mặt khác, do hạn chế và thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm của bản thân nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, chƣa đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Đồng thời, tại Công ty, hệ thống các báo cáo quản trị còn Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 84 chƣa đầy đủ và hoàn thiện cho nên phân tích trong kế toán quản trị chƣa đƣợc áp dụng phổ biến. Trong thời gian tới, các đề tài nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên phát triển theo hƣớng chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề nhƣ: Ngoài việc chú trọng phản ánh thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên cố gắng đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong k để có thể đƣa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát với thực tế hơn. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các k tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí kiểm soát đƣợc và không kiểm soát đƣợc, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có biện pháp điều chỉnh đến từng đối tƣợng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị chi phí tại đơn vị. Do thời gian thực tập ngắn, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế mà sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó, dù đã cố gắng đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị nhƣng bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi đƣợc hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm cho công việc sau này./. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hu nh Lợi, 2010, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải 2. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức, 2007, Lý thuyết kế toán tài chính, Nhà xuất bản đại học Huế. 3. Phan Thị Minh Lý, 2006, Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản đại học Huế. 4. Nguyễn Ngọc Thủy, Bài giảng kế toán chi phí 1, Đại học kinh tế Huế. 5. Nguyễn Quang Huy, Bài giảng kế toán tài chính 1, Đại học kinh tế Huế. 6. Hoàng Giang, Bài giảng hệ thống thông tin kế toán 1, Đại học kinh tế Huế. 7. Đào Nguyên Phi, Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học kinh tế Huế. 8. Hoàng Thị Thủy(2012), Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Quảng Bình, Khóa luận tốt nghiệp đại học 9. Trần Thị Nhƣ Ý( 2011), Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm Huế, Khóa luận tốt nghiệp đại học. 10. Một số khóa luận tốt nghiệp đại học khác của sinh viên trƣờng đại học kinh tế Huế. 11. Một số website: danketoan.com, webketoan.vn, tapchiketoan.com, tailieu.vn,. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 1: Trích bảng tính chi tiết giá thành đơn vị của sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml trong tháng 12 năm 2012. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình CHI TIẾT GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ Bia chai Hà Nội đỏ 0,45 Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 Đối tƣợng tập hợp chi phí ĐVT Số lƣợng Số tiền Tỷ trọng Chi phí chung(627) 1.897.289.275 0,4164 Chi phí nhân công ( 622) 435.584.120 0,0956 Nguyên vật liệu chính ( 621) 2.223.079.880 0,4880 Nguyên vật liệu(152) 2.223.079.880 0,4880 Nguyên VL chính(1521) 1.119.019.632 0,2456 Nguyên VL phụ(1522) 1.104.060.248 0,2423 Malt Öc kg 26.750,00 394.586.575 0,0866 Gạo kg 30.030,00 243.236.393 0,0534 Hóa chất bôi trơn kg 48,00 2.097.533 0,0005 Temamyi - SC kg 10,50 2.110.112 0,0005 CaCl2 kg 55,00 1.148.296 0,0003 Dở dang đầu k 3.142.944.142 Tổng giá thành 6.067.633.673 Tổng chi phí 4.555.953.275 SL nhập kho 1.234.710 Dở dang cuối k 1.631.263.744 Giá thành đơn vị 4.914,22 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 2: Sổ chi tiết TK 6211 – chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp của sản phẩm bia chai Hà Nội đỏ 450 ml trong tháng 12 năm 2012. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ S03B-DN TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CHI TIẾT TK 6211 01-Bia chai Hà Nội đỏ 0,45 Từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày Số CT Nội dung Tài khoả n Đ/Ƣ Nợ Có 31/12/1 2 383 Xuất kho gạo - Lê Thị Thanh Hoa 1521 243.236.393 31/12/1 2 383 Xuất kho malt Pháp -Lê Thị Thanh Hoa 1521 286.102.971 31/12/1 2 383 Xuất kho malt Öc - Lê Thị Thanh Hoa 1521 394.586.575 31/12/1 2 383 Xuất kho đƣờng - Lê Thị Thanh Hoa 1521 130.730.554 31/12/1 2 383 Xuất kho Cao gạo CO2 50% - Lê Thị Thanh Hoa 1521 27.020.833 31/12/1 2 383 Xuất kho hoa viên Đức 3,8% - Lê Thị Thanh Hoa 1521 5.326.624 31/12/1 2 383 Xuất kho hoa viên Đức 10% - Lê Thị Thanh Hoa 1521 20.908.197 31/12/1 2 383 Xuất kho hoa viên Tiệp 10% - Lê Thị Thanh Hoa 1521 8.169.541 31/12/1 2 383 Xuất kho malt Öc khác - Lê Thị Thanh Hoa 1521 2.937.944 31/12/1 2 TH10 0 Phân bổ nguyên vật liệu chính từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 154 1.119.019.63 2 Tổng cộng 1.119.019.632 1.119.019.632 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 3: Trích sổ cái tài khoản 6212 - chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ trực tiếp năm 2012. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản : 6212 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ trực tiếp Số hiệu: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có .. .. 383 31/12/12 Xuất kho giấy lọc Enclura 1005x2008 - Lê Thị Thanh Hoa 1522 1.075.212.258 385 31/12/12 Xuất kho ZnCl2 - Lê Thị Thanh Hoa 1522 47.990 394 31/12/12 Xuất kho khí CO2 - Đinh Xuân Chuẩn 1522 28.800.000 TH100 31/12/12 Phân bổ nguyên vật liệu phụ từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 154 1.104.060.248 Tổng cộng 14.948.073.530 14.948.073.530 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 4: Mẫu bảng chấm công sử dụng tại Công ty Đơn vị : PXSX Mẫu sổ 02 - LĐTL Bộ phận: Tổ men Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC BẢNG CHẤM CÔNG Tháng năm 2012 Số. STT Họ và tên Cấp bậc lƣơng hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 30 31 Số công hƣởng lƣơng SP Số công hƣởng lƣơng TG Số công nghỉ việc ngừng việc hƣởng% lƣơng Số công hƣởng BHXH Ký hiệu chấm công 1 Hoàng Xuân Thức 2 Lê Việt Hải 3 Trần Ngọc Thiết 4 Trần Thanh Vinh 5 Lý Cẩm Ly Cộng Ngƣời chấm công Phụ trách bộ phận Ngƣời duyệt Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 5: Phiếu kế toán khác số 27 và 28b. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Địa chỉ Số CT 27 STT Nội dung TK nợ TK có Tiền Việt 1 Trích tiền ca trƣa T12/2012 622 3345 40.000.000 2 Trích tiền ca trƣa T12/2012 6421 3345 20.000.000 3 Trích tiền ca trƣa T12/2012 6411 3345 2.700.000 Tổng cộng 62.700.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu mƣơi hai triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn ./. Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Địa chỉ Số CT 28b STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt 1 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 622 3382 6.437.140 2 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 6411 3382 1.080.976 3 Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2012 6412 3382 5.000.000 Tổng cộng 12.518.116 Số tiền viết bằng chữ: Mƣời hai triệu năm trăm mƣời tám nghìn một trăm mƣời sáu đồng chẵn ./. Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 6: Phiếu kế toán khác số 31 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Địa chỉ Số CT 31 STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt 1 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 27.179.503 2 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 24.658.773 3 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 6.366.645 4 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 4.703.099 5 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 5.633.333 6 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 3.105.784 7 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 2.186.553 8 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 353.333 9 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 1422 2.310.592 10 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6273 242 620.834 11 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 632 242 1.917.500 12 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 632 1422 4.771.104 13 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6413 242 2.168.739 14 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6413 242 1.294.959 .. .. 38 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 105.050 39 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 56.439 40 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 155.303 41 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 453.788 42 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 92.800 43 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 242 1.087.235 44 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 6423 1422 1.212.102 Tổng cộng 90.951.144 Số tiền viết bằng chữ: Chín mƣơi triệu chín trăm năm mƣơi một nghìn một trăm bỗn mƣơi bốn đồng chẵn ./. Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 7: Trích sổ cái TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất năm 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản : 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất Số hiệu: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có 370 30/12/12 Xuất kho nƣớc rửa chén - Đinh Xuân Chuẩn 1531 185.000 31 31/12/12 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 1422 2.310.592 31 31/12/12 Phân bổ CCDC tháng 12/2012 242 16.249.603 382 31/12/12 Xuất kho bàn làm việc VP - Nguyễn Nhật Niên 1531 2.863.636 387 31/12/12 Xuất kho búa cầm tay - Đinh Xuân Chuẩn 1531 215.000 389 31/12/12 Xuất kho bánh xe rùa - Nguyễn Viết Đông 1531 600.000 391 31/12/12 Xuất kho bình xịt côn trùng - Phan Thị Lý 1531 570.000 393 31/12/12 Xuất kho vim lau nhà - Trần Quang 1531 235.000 396 31/12/12 Xuất kho nƣớc chùi kính - Lê Thị Thanh Hoa 1531 804.845 398 31/12/12 Xuất kho chổi rành - Đinh Xuân Chuẩn 1531 290.679 TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến ngày 31/12/2012 154 24.324.355 Tổng cộng 1.346.110.352 1.346.110.352 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 8: Phiếu kế toán khác KHTS và số 32 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Địa chỉ Số CT KHTS STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt 1 Tính khấu hao TSCĐ 466 2141 6.250.000 2 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 286.427.516 3 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 451.169.431 4 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 4.630.213 5 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 2.181.737 6 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 2.102.113 7 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 1.909.255 8 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 20.789.703 9 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 3.103.611 10 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 27.391.297 Tổng cộng 805.954.876 Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm linh năm triệu chín trăm năm mƣơi bốn nghìn tám trăm bảy mƣơi sáu đồng chẵn ./. Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BINH TK 13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Họ tên: Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Địa chỉ Số CT 32 STT Nội dung TK Nợ TK Có Tiền Việt 1 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6424 2141 4.706.000 2 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6414 2141 7.521.693 3 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 6274 2141 18.398.461 Tổng cộng 30.626.154 Số tiền viết bằng chữ: Ba mƣơi triệu sáu trăm hai mƣơi sáu nghìn một trăm năm mƣơi bốn đồng chẵn ./. Giám đốc Kế toán trƣởng Ngƣời ghi sổ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 9: Trích sổ cái TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ năm 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản : 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có . .. 32 31/12/12 Trích bổ sung khấu hao T12/2012 2141 18,398,461 KHTS 31/12/12 Tính khấu hao TSCĐ 2141 744,408,897 TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến 31/12/2012 154 762,807,358 Tổng cộng 8,867,332,262 8,867,332,262 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 10: Phiếu chi số 1151 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – QUẢNG BÌNH Mẫu sổ 02 - TT TK 13, Phƣờng Bắc Lý, TP Đồng Hới, Quảng Bình Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày 20/3/2006 của Bộ trƣởng BTC PHIẾU CHI Quyển số: 11 Ngày 28 tháng 12 năm 2012 SốCT: PC/1151 TK Nợ: 6278 TK Có: 1111 Họ và tên ngƣời nhận tiền: Trần Văn Quốc Địa chỉ: Phân xƣởng sản xuất chính Lý do chi: Thanh toán xếp bia từ lô 3300 – 3309 Số tiền: 7.298.200 Viết bằng chữ: Kèm theo: Ngày 28 tháng 12 năm 2012 Giám đốc Kế toán trƣởng Thủ quỷ Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 11: Trích sổ cái TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2012. CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản : 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Số hiệu: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có .. . 13 28/12/12 Vay chuyển TT tiền điện, nƣớc 311 416.980.627 TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến 31/12/2012 154 416.980.627 Tổng cộng 4.195.083.760 4.195.083.760 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 12: Trích sổ cái TK 6278 - chi phí bằng tiền khác năm 2012 CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI - QUẢNG BÌNH Mẫu số S03B - DN TK13, Phƣờng Bắc Lý, Đồng Hới, Quảng Bình ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC SỔ CÁI Năm 2012 Tên tài khoản : 6278 - Chi phí bằng tiền khác Số hiệu: Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012 Dƣ đầu kỳ 0 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ƣ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Trang số Số TT dòng Nợ Có 1066 06/12/12 Anh Phƣơng TT v/c men Hà Nội 1111 3.853.977 1071 11/12/12 Anh Chuẩn TT sửa hộp số nồi hồ hóa II 1111 4.480.000 .. . 1188 31/12/12 Anh Quốc TT xếp bia từ lô 340-344 1111 3.373.890 1193 31/12/12 Anh Giang TT xếp dọn bia trong kho 1111 263.250 TH103 31/12/12 Phân bổ chi phí chung từ ngày 01/12/2012 đến 31/12/2012 154 11.971.117 Tổng cộng 1.458.950.450 1.458.950.450 Dƣ cuối kỳ 0 Ngày 20 tháng 01 năm 2013 Ngƣời ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hâi Bình SVTH: Đoàn Thị Linh Giang Phụ lục 13: Mẫu sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK 621 SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản: TK 621 (chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) Tài khoản: Phân xƣởng: Tên sản phẩm, dịch vụ: Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ tài khoản Số hiệu Ngày tháng Tổng số Chia theo các yếu tố chi phí 152 111 154 .. Lập, ngàythángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoan_thi_linh_giang_1502.pdf
Luận văn liên quan