Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
kế toán quan trọng tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm của bản thân
nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách
tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, chưa đi sâu vào
nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Trong thời gian tới, nếu
nghiên cứu về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi sẽ
chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các
vấn đề như:
Đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong
kỳ để có thể đưa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát thực tế hơn. Bên
cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là
điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đơn vị.
Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các kỳ
tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí
kiểm soát được và không kiểm soát được, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có
biện pháp điều chỉnh đến từng đối tượng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị
chi phí tại đơn vị.
Mở rộng nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của các công ty, xí nghiệp khác cùng lĩnh vực để so sánh điểm
giống nhau, khác nhau về công tác kế toán giữa xí nghiệp và đơn vị đó. Từ đó đưa ra
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cho xí nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế
mà sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó dù đã cố gắng đi sâu
tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị nhưng bài luận văn này không tránh khỏi những
sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này./.
108 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần TCT Sông Gianh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc phải thực hiện trước khi xác định giá
thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang trên dây chuyển sản xuất. Việc đánh giá hợp lý chi phí sản
xuất liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá
thành sản phẩm.
Tại công ty, kế toán viên sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Trong quý IV/2013, căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm phân NPK
16.16.8 (Phụ lục 18), kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý như sau:
(ĐVT: đồng)
CPSX dở dang cuối kỳ =
18.698.527+135.250.321
x 2.5 = 20.803.898
16 + 2.5
2.2.3.3. Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành.
Tại xí nghiệp, các khoản giảm giá thành sản phẩm hầu như không có. Nếu có, kế toán
Xí nghiệp tiến hành đánh giá, điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu.
Tại quý IV/2013, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phân sinh học và phân NPK không có các khoản giảm giá thành.
2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm
a) Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
+ Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Gồm 2 nhóm đối
tượng sau
- Sản phẩm phân sinh học Sông Gianh
- Phân NPK Sông Gianh
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 55
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
+ Kỳ tính giá thành: Kế toán xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo
quý.
+ Phương pháp tính giá thành: Tại công ty, đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản
phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Do đó, kế toán áp dụng tính giá
thành theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Công thức
tính:
Tổng giá thành
lượng phân bón
hoàn thành
trong quý
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
quý
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong quý
-
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
quý
-
Các khoản
giảm trừ
giá thành
(nếu có)
Giá thành 1 tấn sản
phẩm =
Tổng giá thành lượng phân bón hoàn thành trong quý
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong quý
b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bón tại xí nghiệp
Trong quý IV/2013 sau khi tập hơp CPSX, kế toán tính được giá thành sản
phẩm nhập kho trong quý như sau:
- Tổng giá thành nhập kho trong quý:
2.198.493.654 + 8.504.291.916 - 1.569.440.846 = 9.133.344.724
Kế toán ghi nhận:
Nợ TK 155 9.133.344.724
Có TK 154 9.133.344.724
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Dưới đây là sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bón tại xí
nghiệp
TK 154
2.198.493.654
TK 1521 TK 1551
1.211.966.000 5.143.003.324
TK 621
5.837.832.456
TK 622 TK 1552
230.000.100 3.990.341.400
TK 627
1.224.493.360
8.504.291.915 9.133.344.724
1.569.440.846
Sơ đồ 2.8: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bón Sông Gianh
Tính giá thành cho sản phẩm phân NPK 16.16.8
Tổng giá thảnh sản phẩm NPK 16.16.8 nhập kho trong quý IV/2013 :
18.698.527 + 187.991.413 - 20.803.898 = 185.886.042 đ
Trong kỳ sản phẩm NPK 16.16.8 hoàn thành 16 tấn. Vậy giá thành 1 tấn sản
phẩm NPK 16.16.8 là
Z(16.16.8) =
185.886.042 = 11.617.877 đ/tấn 16
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Biểu 2.1.Thẻ tính giá thành
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
Mẫu số S37-DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Quý IV/2013
Tên sản phẩm, dịch vu: Phân NPK 16.16.8
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVLTT CPNCTT CPSXC
A 1 3 4 5
1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 18.698.527 18.698.527 0 0
2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 187.991.413 135.250.321 8.340.000 44.401.092
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ 185.886.042 133.144.950 8.340.000 44.401.092
4.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 20.803.898 20.803.898 0 0
Ngày thángnăm
Người lập Kế toán trưởng
(ký , họ tên) ( Ký, họ tên)
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Kết luận: Chương 2 là toàn bộ thành quả lao động của tôi , sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo Đào Nguyên Phi và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị kế toán
trong phòng tài chính – kế toán công ty Cổ phần TCT Sông Gianh trong thời gian thực
tập. Trong đó, tôi đã trình bày tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty,
quy trình sản xuất phân bón đang áp dụng tại xí nghiệp, tình hình nguồn lực và khái
quát kết quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh trong thời
gian qua đã được tôi phản ánh đầy đủ trong chương 2 này. Nói chung, xí nghiệp đã tổ
chức khá tốt công tác kế toán cũng như phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Từ thực trạng tìm hiểu được, tôi tiến hành so sánh với cơ sở
lý luận đã trình bày ở chương 1. Từ đó, tôi đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
phân bón Sông Gianh trong thời gian tới.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TCT SÔNG GIANH.
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Phân bón Sông Gianh
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trọng tâm
trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác
kế toán cũng như hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với những nội dung mà tôi đã trình bày trước đó cùng với quá trình thực tập tại
công ty, trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, tôi xin có một số nhận xét như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Phân bón Sông Gianh, tôi được tìm hiểu
về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, tôi đã cố gắng
nghiên cứu kỹ các tài liệu cũng như quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty. Với sự cố gắng của đội ngũ kế toán và sự trợ giúp của
phần mềm kế toán CADs, phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được thực hiện khá đầy đủ, kịp thời và có độ chính xác cao. Dưới đây là một
số ưu điểm của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại xí nghiệp trong thời gian qua.
3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp
Tuy xí nghiệp phân bón Sông Gianh là chi nhánh của công ty, có cơ sở đóng
gần công ty nhưng xí nghiệp vẫn hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Cuối kỳ,
xí nghiệp lập báo cáo gửi lên cho công ty cổ phần TCT Sông Gianh. Do đó, bộ máy kế
toán và công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ và hoàn thiện.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh là một xí nghiệp sản xuất có số lượng nghiệp
vụ phát sinh tương đối lớn, liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác nhau. Xí
nghiệp lựa chọn mô hình kế toán tập trung phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực
tiếp chỉ đạo các nhân viên và điều hành hoạt động của phòng tài chính – kế toán. Với
tổ chức gọn nhẹ gồm 4 nhân viên, đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên với trình
độ cao về nghiệp vụ kế toán và thái độ làm việc nghiêm túc, nhiệt tình năng động luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xí nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm phần mềm kế toán CADs
đã đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhờ đó, các phần hành được
thực hiện một cách nề nếp và khoa học, theo đúng quy định của chế độ. Phần mềm kế
toán máy giúp cho việc đưa ra thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị nội bộ
và kiểm tra tài chính.
Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản
được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, bên cạnh đó thì xí
nghiệp có mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận tiện hơn cho việc theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xí nghiệp đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ
thống các sổ sách của hình thức kế toán nhật ký chứng từ để xây dựng hệ thống sổ kế
toán khá khoa học và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
Tại xí nghiệp, lượng nguyên vật liệu phong phú đa dạng, có nhiều nguyên vật
liệu là hàng nhập khẩu. Do đó, việc nhập xuất các nguyên vật liệu diễn ra khá thường
xuyên, đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh phải cập nhật, theo sát tình hình thực tế. Nhờ việc lựa chọn phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có thể kịp thời nắm
được thông tin một cách đầy đủ, toàn diện và nhanh chóng; từ đó đưa ra những biện
pháp để kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo thực hiện tốt
nguyên tắc kiểm soát nội bộ, để tránh những hiện tượng gian lận, biển thủ trong nội bộ
xí nghiệp. Cuối kỳ hay cuối năm, kế toán tiến hành in sổ sách, bảng biểu kế toán, đóng
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
thành tập để tiến hành lưu cùng với chứng từ gốc theo từng loại tài khoản của từng
phần hành nhất định.
Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ. Số lượng
nghiệp vụ phát sinh trong xí nghiệp tương đối lớn nhưng do việc xử lý và hệ thống hóa
đều được diễn ra trên phần mềm nên đã hạn chế được sự phức tạp, cồng kềnh trong
việc xử lý, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, các loại sổ sách của xí nghiệp
phần lớn đều được lưu trữ trên phần mềm nên vào cuối kỳ kế toán hay mọi lúc cần đều
có thể in ra để phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý.
Hệ thống báo cáo tài chính của xí nghiệp được phân loại rõ ràng, đầy đủ và đáp
ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tác bên ngoài.
3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm được kế toán xí nghiệp thực hiện khá chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và chế độ kế toán hiện hành, sát với tình hình thực
tế tại xí nghiệp, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp được phân loại và tập hợp theo 3 khoản mục là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Điều này giúp chi phí được theo dõi và tập hợp chính xác rõ ràng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
từng loại sản phẩm. Nó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng như quản lý vật tư
trong hoạt động sản xuất; giúp cho xí nghiệp có thể theo dõi, quản lý vật tư, tránh lãng
phí, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và
thực tế về nguyên liệu, xí nghiệp có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân xuất phát từ loại
nguyên vật liệu nào, công đoạn chế biến nào và tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Tại xí nghiệp, kế toán mở sổ chi tiết, sổ cái để theo dõi lượng nhập xuất tồn
cũng như giá trị cho từng nhóm vật tư. Việc hạch toán như vậy giúp xí nghiệp giảm
nhẹ khối lượng công việc tính toán trong kỳ và xác định được lượng tồn kho thực tế
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 62
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
mỗi nhóm vật tư, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin, lập kế hoạch thu mua, dự trữ
vật tư. Hơn nữa, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán được thực hiện thường
xuyên để tránh sai sót và điều chỉnh kịp thời khi có chênh lệch xảy ra.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp là lương và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lương và các khoản trích theo lương
đều được tính toán, phân bổ, ghi chép theo đúng chế độ hiện hành và phụ hợp với đặc
điểm của xí nghiệp.
Tại xí nghiệp, lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý
phân xưởng gồm hai phần là lương sản phẩm và lương theo thời gian, ngoài ra còn các
khoản tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hạiCách tính lương sản phẩm theo sản
lượng phân bón sản xuất được trong tháng của kế toán xí nghiệp vừa hợp lý và linh
hoạt nhằm khuyến khích người lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm, từ đó tăng
năng suất lao động.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này
được kế toán hạch toán tương đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân công,
chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài)
Kế toán xí nghiệp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất
được trong tháng theo tiêu thức sản lượng hoàn thành. Đây là cách phân bổ đơn giản
và truyền thống nhưng độ chính xác khá cao.
Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc
xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán đã xác định được phương pháp tính giá
thành là phương pháp giản đơn. Nó phù hợp với đối tượng, phương pháp tập hợp chi
phí mà kế toán đã chọn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành được đơn giản, dễ
dàng và đạt được độ chính xác cao.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 63
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Xí nghiệp sử dụng thẻ tính giá thành cho từng loại sản phẩm, vừa tập hợp chi
phí vừa tính giá thành sản phẩm thông tin được cung cấp đầy đủ cho yêu cầu quản trị.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những thành tích đạt được, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế
toán của xí nghiệp phân bón Sông Gianh nói chung, công tác kế toán phần hành tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn tồn tại một số vấn đề cần
quan tâm.
3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
Mặc dù xí nghiệp đã tuân thủ đầy đủ hệ thống tài khoản theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành; đồng thời, sử dụng thêm các tài khoản
cấp 2 để chi tiết một số TK phức tạp như 152, 627 nhưng việc quản lý vẫn gặp một
số khó khăn do mức độ chi tiết chưa cao hoặc chưa rõ ràng.
3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp có số lượng nguyên vật liệu tương đối nhiều với công dụng, tính
năng, phẩm cấp, chất lượng khác nhau, tuy nhiên tài khoản sử dụng cho hạch toán
nguyên vật liệu chỉ mở ở tài khoản cấp một, việc này sẽ gây khó khăn trong công tác
quản lý và cung cấp thông tin khi cần thiết. Vì khi đó chỉ biết đó là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chứ không biết đó là nguyên vật liệu chính hay nguyên vật liệu phụ, nó
thuộc nhóm nguyên vật liệu nào.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá
xuất kho và giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, công việc tính tổng giá trị nguyên
vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối quý. Do vậy, kế toán không thấy được sự
biến động về giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất kho để điều chỉnh thích hợp,
thời gian mỗi kỳ kế toán là 3 tháng nên biến động giá khá lớn khiến cho việc tính giá
thành nhiều lúc không phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, với số lượng nguyên vật liệu
nhiều, khối lượng công việc kế toán thường dồn về cuối quý; do đó kế toán có thể
cung cấp thông tin không kịp thời cho việc quản lý chi phí sản xuất.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực
tiếp” được dùng để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy
định. Nhưng ở xí nghiệp các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp lại được
hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” gây khó khăn cho việc quản lý
và theo dõi
Xí nghiệp phân bón Sông Gianh là một doanh nghiệp sản xuất nên lượng lao
động trực tiếp chiếm số lượng lớn trong tổng số nhân viên. Tuy nhiên, xí nghiệp chưa
thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này
có thể làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả các
TSCĐ. Trong khi đó, TSCĐ của xí nghiệp thường có giá trị lớn, chủ yếu là các máy
móc thiết bị sản xuất phân bón. Vì vậy, khấu hao TSCĐ là một khoản mục có giá trị
đáng kể trong chi phi sản xuất sản phẩm trong kỳ. Mặt khác, doanh thu hằng tháng
cũng khác nhau, tập trung vào mùa vụ sản xuất nên việc phân bổ chi phí khấu hao theo
đường thằng sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tháng có doanh số thấp.
Xí nghiệp có nhiều đối tượng hạch toán chi phi sản xuất chung, có nhiều nhóm
chi phí khác nhau nhưng tài khoản sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung
mới chỉ chi tiết đến cấp hai, việc này gây khó khăn trong công tác quản lý và cung cấp
thông tin khi cần thiết.
Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như vậy
sẽ làm biến động giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp nếu
trong kỳ máy móc có sự cố bất thường phải sửa chữa.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hiện nay xí nghiệp đang đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định
sản phẩm dở dang cuối kỳ nhanh chóng nhưng nó có một nhược điểm lớn là có độ
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 65
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
chính xác không cao vì chỉ có 1 khoản chi phí NVL được tính cho sản phẩm dở dang
còn hai khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung được tính toán bộ
vào giá thành sản phẩm trong kỳ nên xu hướng giá thành cao hơn thực tế
Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm
Hiện nay xí nghiệp đang tổ chức tính giá thành theo quý, việc tổ chức công tác
tính giá thành theo quý này có một nhược điểm rất lớn là cung cấp thông tin không thể
kịp thời trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, việc này ảnh
hưởng đến công tác ra quyết định và ảnh hưởng đến công tác quản trị rất lớn như quyết
định giá bán, nhập nguyên vật liệu, quyết định hướng đầu tư tương lai.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp phân bón Sông Gianh, tôi có điều kiện tìm
hiểu quy trình công nghệ sản xuất phân bón, về thực trạng công tác kế toán nói chung
và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tôi
xin đưa ra một số ý kiến còn mang tính chủ quan của mình để góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của xí nghiệp
Kế toán xí nghiệp nên chi tiết thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm mục
đích quản lý tốt hơn.
Ví dụ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng TK
621 không có tài khoản cấp 2
Theo tôi, kế toán nên mở TK cấp 2 như sau:
TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
TK 6213 – Chi phí nhiên liệu
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Và mở thêm tài khoản cấp 3 để chi tiết cho từng nhóm sản phẩm như:
TK 62111 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm phân vi sinh
TK 62112 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm phân NPK
Tại xí nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính đã hoàn thiện và đầy đủ nhưng báo
cáo quản trị còn sơ sài. Cho nên, để tăng cường quản lý chi phí thì xí nghiệp nên phát
triển thêm hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ.
3.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2.2.1 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
tổ chức tốt việc tập hợp chi phí là cơ sở để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm.
Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức vật liệu/1000 tấn phân bón
thành phẩm. Do đó, trong sản xuất sản phẩm, xí nghiệp cần theo dõi và báo cáo kịp
thời cho kế toán trưởng và giám đốc về các trường hợp loại nguyên vật liệu nào vượt
quá định mức đã xây dựng, loại nguyên vật liệu nào tiết kiệm được trong tháng so với
định mức. Từ đó, xí nghiệp phải có giải pháp nhằm đưa lượng nguyên vật liệu có
lượng tiêu hao thực tế sát hơn so với định mức đã quy định. Đối với loại nguyên vật
liệu có lượng tiêu hao thực tế thấp hơn so với định mức đã xây dựng, kế toán cũng cần
chú ý. Nếu chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng mà do công nhân có tay nghề
cao, tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu tiêu hao thì nên phát huy nhằm giảm chi phí
và giá thành, tăng lợi thế cạnh tranh để tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, xí nghiệp nên chú trọng khâu bảo quản để giảm bớt hao hụt do đặc
tính lý hóa của nguyên vật liệu gây ra. Đồng thời, trưởng phòng kế hoạch vật tư nên
xem xét và đánh giá lại các nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá cả hợp lý hơn.
3.2.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực
tiếp” được dùng để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
định. Ở xí nghiệp các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp lại được hạch
toán vào tài khoản 6271. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lý khi cần.
Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương, xí nghiệp nên hạch toán như sau:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
Nhằm ổn định chi phí sản xuất, không có biến động giá thành sản phẩm giữa
các tháng để duy trì lợi thế cạnh tranh thì xí nghiệp nên trích tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
- Khi tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
- Cuối kỳ so sánh lương thực tế phát sinh và số đã trích trước
+ Nếu số tiền trích trước nhỏ hơn thực tế phát sinh thì phải điều chỉnh tăng
Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 335 “Chi phí phải trả”
+ Nếu số tiền trích trước lớn hơn phải điều chỉnh giảm
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
3.2.2.3. Về chi phí sản xuất chung
Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Kế toán xí nghiệp nên mở thêm tài
khoản chi tiết hoặc tách riêng để phản ánh lương và các khoản trích theo lương của
nhân viêc quản lý phân xưởng chứ không nên gộp với các khoản trích theo lương của
nhân công trực tiếp sản xuất như hiện tại.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 68
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Về phương pháp khấu hao TSCĐ: Đối với công tác hạch toán chi phí khấu hao
TSCĐ, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng thay vì phương
pháp đường thẳng đang áp dụng để giảm thiểu các rủi ro về hao mòn vô hình đối với
các tài sản này và ổn định giá thành, đảm bảo lợi nhuận cho các tháng có doanh số
thấp.
Về hạch toán các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ: Xí nghiệp phân bón
Sông Gianh là một doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ có giá trị lớn. Nếu có xảy ra hư
hỏng thì phải thay thế phụ tùng với giá trị khá lớn. Giá trị thay thế, sửa chữa này
không nên đưa vào chi phí trong kỳ mà phải chuyển dần vào từng kỳ để giá thành sản
phẩm không bị biến động quá lớn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp.
Hằng tháng, Xí nghiệp nên trích trước khoản chi phí sửa chữa vào giá trị thành
phẩm theo cách hạch toán sau:
- Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán hạch toán theo số trích
trước:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Có TK 335 “ Chi phí phải trả”
- Khi có phát sinh chi phí sửa chữa lớn trong tháng, kế toán hạch toán theo giá trị
thực tế phát sinh:
Nợ TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang”
Nợ 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111, 152, 112
- Khi hoàn thành công tác sửa chữa lớn TSCĐ, kết chuyển giá trị sửa chữa lớn
hoàn thành, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh:
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
- Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn
số đã trích trước thì kế toán tiến hành trích bổ sung vào tháng 12 của niên độ đó số
trích thiếu, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Có TK 335 “ Chi phí phải trả”
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
Nếu số trích trước lớn hơn số thực chi, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 711 số
trích thừa đó:
Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”
Có 711 “Thu nhập khác”
3.2.2.4. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ xí nghiệp nên thay đổi phương pháp
đánh giá sản lượng theo mức độ thực hiện. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí
sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục phi phí,
làm cho chi phí sản xuất thành phẩm sát với thực tế.
3.2.2.5. Về công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm
Về công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm xí nghiệp nên tổ chức công tác tính
giá thành theo tháng. Ưu điểm của việc này sẽ giúp thông tin được cung cấp kịp thời,
có tác dụng tốt cho yêu cầu quản trị, làm cho quyết định của nhà quản lý sát với thị
trường hơn, phản ứng nhanh hơn với những thông tin bất lợi của thì trường và có
những quyết định đúng đắn trước những tín hiệu tốt của thị trường.
Kết luận chương 3: Trên đây là một số nhận xét của tôi về công tác tổ chức kế
toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh. Từ những nhận xét đó, đối chiếu giữa lý
thuyết và thực tế, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Đó là toàn bộ nội dung
chương 3.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 70
Đạ
i h
ọc
K
in
ế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời kỳ nền kinh tế được quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, kế toán đã phát huy được vai trò của mình một cách tích cực, là một trong
những công cụ quan trọng góp phần quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị. Kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với việc cung cấp thông tin quản trị cho doanh
nghiệp. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng thông tin về nội bộ
doanh nghiệp. Nhờ các thông tin đó mà nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng
đắn, kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức thực tế bổ ích và rút được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ
cho quá trình học tập và làm việc sau này.
Trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn khóa luận đã khái quát được công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phân bón
Sông Gianh, cụ thể:
Về mặt lý luận: Khóa luận đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề
lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khóa luận đã làm rõ
phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra
khóa luận còn chỉ ra được chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc và các bước tiến hành kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần
mềm kế toán.
Về mặt thực tiễn: Khóa luận đã nghiên cứu và đánh giá một cách trung thực
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp phân bón Sông Gianh. Trên cơ sở đó khóa luận cũng đã đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
2. Kiến nghị
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
kế toán quan trọng tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm của bản thân
nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách
tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, chưa đi sâu vào
nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Trong thời gian tới, nếu
nghiên cứu về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi sẽ
chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các
vấn đề như:
Đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong
kỳ để có thể đưa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát thực tế hơn. Bên
cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là
điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đơn vị.
Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các kỳ
tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí
kiểm soát được và không kiểm soát được, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có
biện pháp điều chỉnh đến từng đối tượng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị
chi phí tại đơn vị.
Mở rộng nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của các công ty, xí nghiệp khác cùng lĩnh vực để so sánh điểm
giống nhau, khác nhau về công tác kế toán giữa xí nghiệp và đơn vị đó. Từ đó đưa ra
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cho xí nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế
mà sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó dù đã cố gắng đi sâu
tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị nhưng bài luận văn này không tránh khỏi những
sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này./.
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 72
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Nguyên Phi, Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế
2. Hoàng Thị Thủy, 2012, Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Quảng Bình, Khóa luận tốt
nghiệp đại học
3. Huỳnh Lợi, 2010, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải.
4. Nguyễn Thị Thoa, 2011, Đại học kinh tế - Đại học Huế, Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần khoán sản gạch men Thừa Thiên Huế, khóa luận tốt nghiệp đại học
5. Th.s Hồ Phan Minh Đức và Th.s Phan Đình Ngân, 2009, Giáo trình lý thuyết kế
toán tài chính, Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
6. Th.s Nguyễn Ngọc Thủy, Bài giảng Kế toán chi phí, Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
7. TS. Phan Đức Dũng, 2007, Kế toán chi phí và giá thành, Nhà xuất bản Thống Kê
8. Một số khóa luận tốt nghiệp khác của sinh viên đại học kinh tế Huế
9. Một số website như webketoan.vn, mof.gov.vn, danketoan.vn
10. Các tài liệu của Công ty Cổ phần TCT Sông Gianh
SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 73
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01 : Chú thích sơ đồ 1.3
PHỤ LỤC 02 :Chú thích Sơ đồ 1.4
PHỤ LỤC 03 :Chú thích sơ đồ 1.3
PHỤ LỤC 04 : Giấy đề nghi xuất vật tư
PHỤ LỤC 05 : Phiếu xuất kho
PHỤ LỤC 06 : Sổ chi tiết tài khoản 152
PHỤ LỤC 07 : Bảng nhập xuất tồn
PHỤ LỤC 08: Chứng từ ghi sổ
PHỤ LỤC 09: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
PHỤ LỤC 10: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm
PHỤ LỤC 11 : Bảng chấm công tiền lương cơ bản
PHỤ LỤC 12 : Bảng chấm công tiền lương sản phẩm
PHỤ LỤC 13 : Phiếu sản nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
PHỤ LỤC 14: Bảng thanh toán lương
PHỤ LỤC 15: Phiếu chi
PHỤ LỤC 16: Phiếu kế toán khác
PHỤ LỤC 17: Phiếu chi bóc xếp
PHỤ LỤC 18 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm, hàng hóa
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 03
Chú thích sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(1) Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(2) Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
(3) Các khoản giảm chi.
(4) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(5) Tổng giá trị sản phẩm dở dang hoàn thành
(5a) Giá thành sản phẩm nhập kho
(5b) Giá thành sản phẩm gửi bán
(5c) Giá thành sản phẩm tiêu thụ tại xưởng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 04 : Giấy đề nghi xuất vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc công ty
Người đề nghị: Nguyễn Văn Huy Bộ phận: Sản xuất
Mục đích sử dụng: Xuất kho vật tư sản xuất phân NPK (16.16.8) theo hạn mức Quý
IV/2013
STT Tên vật tư, dụng cụ DVT Số lượng theo hạn mức Số lượng thực tế xuất
1 DAP Tấn 12
2 URE Tấn 5
3 SA Tấn 10
4 KCL Tấn 9
5 LÂN Tấn 7
Ngày 02 tháng 10 năm 2013
Trưởng Phòng KHVT Thủ kho Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 06
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Mẫu số S13-SKT/DNN
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
TÀI KHOẢN 1521 – NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CHÍNH
TÊN VẬT TƯ: PHÂN URE
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Nhập Xuất Tồn
SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Số dư đến đầu quý 1 5 41,246,578
X006 11/10/2013 Xuất phân URE cho bộ
phận sản xuất
621 5 38,795,725
X007 13/10/2013 Nhập kho phân URE 331 2 13,067,437
X008
Cộng phát sinh 2 13,067,437
5 38,795,725
Lũy kế 2 13,067,437
5 38,795,725 2 15,518,290
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 08
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 54
Ngày 11 tháng 10.năm 2013
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Xuất phân URE cho bộ phận sản
xuất
621 1521 38,795,725
Cộng x x x x
Kèm theo 1 chứng từ gốc.
Ngày 11 tháng 10 năm 2013
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 09
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Mẫu số: S02b-DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2013
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng
A B 1 A B 1
54
11/10/2013 38,795,725
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
38,795,725
120,467,289
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ....
- Ngày mở sổ: ......
Ngày 11 tháng 10 năm 2013
Người ghi sô
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
uế
PHỤ LỤC 10
BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM
Sản lượng sản xuất thực tế trong tháng
( tấn/tháng)
Đơn giá ngày công ( đồng/ngày)
< 20 Tấn 80.000
20 – 30 Tấn 90.000
30 – 40 Tấn 100.000
>40 Tấn 110.000
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1 Lương Văn Thanh Dũng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
2 Lương Tơ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
3 Nguyễn Văn Được + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 3
4 Trần Anh Vũ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
5 Ngô Văn Chín + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
6 Phạm Sang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
7 Nguyễn Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
8 Nguyễn Ca + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
9 Dương Văn Nhĩ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
10 Đỗ Phú Dược + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 2
11 Đặng Văn Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
12 Trương Kim Ánh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
13 Lê Văn Ninh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
14 Trần Minh Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
15 Nguyễn Thị Phương Liên + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
* Ký hiệu chấm công: - + : Hưởng lương (HL). - T : Tai nạn.
- P : Nghỉ phép. - H : Hội nghị, học tập. * Ghi chú: - HL: Số công hưởng lương.
- Ô : Ốm. - Nb : Nghỉ bù. - Phép: Số ngày nghỉ phép.
- Cô : Con ốm. - No : Nghỉ không lương. - KL: Nghỉ không lương.
- Ts : Thai sản. - N : Ngừng việc. - BHXH: Số công hưởng BHXH.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2013
Họ và tên
Ngày trong tháng
KLSTT
Quảng Bình, ngày tháng năm ..
Phép BHXH
Quy ra công
HL
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
Người chấm công Thủ trưởng đơn vịĐạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
31
31
28
31
31
31
31
31
31
29
31
31
31
31
31
Tổng
cộng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Ngày
lễ, tết
Làm
đêm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TT Họ và tên
Ngày trong tháng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tổng
cộng
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ CGCN
Người chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng . năm .
Cần Thơ, ngày tháng năm ..
Thủ trưởng đơn vị
Quy ra công
Ngày
làm
việc
Ngày
nghỉ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1 Lương Văn Thanh Dũng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
2 Lương Tơ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
3 Nguyễn Văn Được + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
4 Trần Anh Vũ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
5 Ngô Văn Chín + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
6 Phạm Sang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
7 Nguyễn Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
8 Nguyễn Ca + + + + + + + + + + + + + + + + + +
9 Dương Văn Nhĩ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
10 Đỗ Phú Dược + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
11 Đặng Văn Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
12 Trương Kim Ánh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
13 Lê Văn Ninh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
14 Trần Minh Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
15 Nguyễn Thị Phương Liên+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
* Ký hiệu chấm công: - x : Hưởng lương (HL). - T : Tai nạn.
- P : Nghỉ phép. - H : Hội nghị, học tập. * Ghi chú: - HL: Số công hưởng lương.
- Ô : Ốm. - Nb : Nghỉ bù. - Phép: Số ngày nghỉ phép.
- Cô : Con ốm. - No : Nghỉ không lương. - KL: Nghỉ không lương.
Phép BHXH
Quy ra công
HL
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
Người chấm công Thủ trưởng đơn vị
BẢNG CHẤM CÔNG SẢN PHẨM
Tháng 10/2013
Họ và tên
Ngày trong tháng
KLSTT
Quảng Bình, ngày tháng năm ..Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Ts : Thai sản. - N : Ngừng việc. - BHXH: Số công hưởng BHXH.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
14,5
17,88
17,63
17,88
21
8,13
20,38
6
16
11,13
20
16,38
19,75
10
15
Tổng
cộng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Người chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng . năm .
Cần Thơ, ngày tháng năm ..
Thủ trưởng đơn vị
Quy ra công
Ngày
làm
việc
Ngày
nghỉ
Ngày
lễ, tết
Làm
đêm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TT Họ và tên
Ngày trong tháng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tổng
cộng
TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ CGCN
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 13
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất phân NPK
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 10 năm 2013
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Phân xưởng sản xuất phân NPK
STT
Tên sản phẩm
(công việc)
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
A B C 1 2 3 D
1 Sản xuất phân NPK 16.16.8 Tấn 16
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):........................................................................................
Người giao việc
(Ký, họ tên)
Người nhận việc
(Ký, họ tên)
Người kiểm tra chất lượng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 14
1 Lương Văn Thanh Dũng 1,2 14,5 100.000 1.740.000 6,2 7.130.000 200.000 9.070.000 677.350
2 Lương Tơ 1,1 17,88 100.000 1.966.800 5,7 6.555.000 100.000 8.621.800 622.725
3 Nguyễn Văn Được 1 17,63 100.000 1.763.000 4,5 5.175.000 300.000 6.638.000 491.625
4 Trần Anh Vũ 1 17,88 100.000 1.788.000 3,4 3.910.000 5.698.000 371.450
5 Ngô Văn Chín 1 21 100.000 2.100.000 3,2 3.680.000 5.780.000 349.600
6 Phạm Sang 1 8,13 100.000 813.000 3,2 3.680.000 4.493.000 349.600
7 Nguyễn Văn Hùng 1 20,38 90.000 1.834.200 3,2 3.680.000 5.514.200 349.600
8 Nguyễn Ca 1 6 90.000 540.000 3,2 3.680.000 4.220.000 349.600
9 Dương Văn Nhĩ 1 16 90.000 1.440.000 2,8 3.220.000 4.660.000 305.900
10 Đỗ Phú Dược 1 11,13 90.000 1.001.700 2,8 3.220.000 200.000 4.021.700 305.900
11 Đặng Văn Quang 1 20 90.000 1.800.000 2,8 3.220.000 5.020.000 305.900
12 Trương Kim Ánh 1 16,38 90.000 1.474.200 2,8 3.220.000 4.694.200 305.900
13 Lê Văn Ninh 1 19,75 90.000 1.777.500 2,8 3.220.000 4.997.500 305.900
14 Trần Minh Quang 1 10 90.000 900.000 2,8 3.220.000 4.120.000 305.900
15 Nguyễn Thị Phương Liên 1 15 90.000 1.350.000 2,8 3.220.000 4.570.000 305.900
Cộng
Số tiền bằng chữ : Một trăm hai mươi triệu, bốn trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm bốn tám đồng chẵn
Tổ trưởng Kế toán trưởng Giám đốc
Lương
Chức
vụ
Trách
nhiệm
PHỤ CẤP
STT HỌ VÀ TÊN
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 /2013
LƯƠNG CƠ BẢN
Phạt, nghỉ
không
phép
Lương
Tổng
Lương
Trừ
BHXH,BHY
T,BHTN
Hệ
Số
LƯƠNG SẢN PHẨM
Hệ
Số
Công LBQ1 ngày Lương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
8.392.650
7.999.075
6.146.375
5.326.550
5.430.400
4.143.400
5.164.600
3.870.400
4.354.100
3.715.800
4.714.100
4.388.300
4.691.600
3.814.100
4.264.100
120.467.748
Còn nhận Ghi
chú
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 15
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 10 năm 2013
Quyển số: 13
Số: PC/1110
Nợ: 622
Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Hậu
Địa chỉ: Quảng Thuận- Quảng Trạch- Quảng Bình
Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 10
Số tiền: . 120,467,748 (Viết bằng chữ): Một trăm hai mươi triệu, bốn trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm bốn tám
đồng chẵn
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 16: Phiếu kế toán khác
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
1 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 6.249.147
2 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 2.548.874
3 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 4.836.286
4 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 3.630.213
5 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 52.181.737
6 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 5.638.973
7 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 6.749.482
8 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 7.000.000
9 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 33.173.738
10 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 4.500.000
Tổng cộng 126,508,450
Số tiền viết bẳng chữ: Một trăm hai mươi sáu triệu năm trăm lẻ tám ngàn bốn trăm năm
mươi ngàn đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền
1 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6274 2141 4.700.000
2 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6274 2141 7.650.000
3 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6414 2141 10.000.000
4 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6424 2141 2.000.000
Tổng cộng 24.350.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi tư triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn ./.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 17 : Phiếu chi
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
PHIẾU CHI
Ngày 30 tháng 12 năm 2013
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hoàng
Địa chỉ: Quảng Thuận – Quảng Trạch – Quảng Bình
Lý do chi: Thanh toán tiền bốc xếp
Số tiền: 8.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám triệu đồng chẵn
Kèm theo: .................... chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): .................................................................................
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng12 năm 2013
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ........................................................................................................
+ Số tiền quy đổi: ......................................................................................................................................
(Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu).
Mẫu số 02 – TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số:13
Số:PC/1130
Nợ: 6277
Có: 1111
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC 18
XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Ngày 31 thánG 12 năm 2013
Số..................
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/Bà.Lương Quang Nhơn Chức vụ Trưởng phân xưởng sản xuất
Đại điên..........................................................Trưởng ban
+ Ông/Bà: Nguyễn Văn Luận Chức vụ.............................................
Đại diện...........................................................Ủy viên...
+ Ông/Bà.........................................................Chức vụ..............................................
Đại diện...........................................................Ủy viên.
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư,
công cụ, sản
phẩm, hàng hóa
Mã
số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng không
đúng quy cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Phân NPK 16.16.8
Quan
sát, đối
chiếu
Tấn 16 2.5
2 Phân NPK 20.10.5
Quan
sát, đối
chiếu
Tấn 30 3.2
3 Phân NPK 3.9.6
Quan
sát, đối
chiếu
Tấn 10 1.5
4 Lân cá
Quan
sát, đối
chiếu
Tấn 13.2 1.5
. .. ..
.. . .. . .. ..
Tổng cộng 441.248 75.7
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm:....................................................................................
..........................................................................................................................
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
Đạ
i h
ọc
K
inh
t
H
uế
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC O1
Chú thích sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2a) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
(2b) Lương phép thực tế phải trả
(3) Tính BHXH, BHYT, BHCĐ, BHTN cho công nhân sản xuất
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành (PPKKTX)
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành (PPKKĐK)
(6) CP nhân công trực tiếp vượt mức bình thường
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC O2
Chú thích : Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
(1) Chi phí nhân viên phân xưởng
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Các khoản chi phí khác như: chi phí tạm ứng, chi phí trích trước
(6) Các khoản giảm chi.
(7) Chi phí không phân bổ vào giá thành sản phẩm.
(8) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào sản phẩm (PPKKTX)
(9) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào sản phẩm (PPKKĐK)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_quoc_tuan_9805.pdf