Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì một trong
những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm. Vì vậy việc nỗ lực hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là mối quan tâm hàng
đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các anh chị trong phòng kế toán và các nhân viên khác
của công ty, tôi đã có thêm nhiều kiến thức thực tế, rút ra đươc những bài học quý báu.
Dù thời gian thực tập tại công ty không dài, còn gặp nhiều khó khăn khi thu thập, xử lý
số liệu và mức độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân không nhiều
nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như :
- Phần hành chi phí CCDC chưa tiếp cận được sâu sắc do công trình nghiên cứu
kế toán không ghi nhận chi phí phát sinh.
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu của một công trình ở năm 2013, không có số
liệu của các công trình khác, hoặc các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp
chính xác và thiết thực hơn.
- Đề tài chỉ nghiên cứu và hoàn thành trong thời gian ngắn nên chưa phản ánh
sâu sắc thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Mặc dù vậy, về cơ bản khóa luận này cũng đã hoàn thành được những mục tiêu
nghiên cứu ban đầu:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
136 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp, công ty không mở sổ đăng ký chứng từ điều này
SVTH: Phan Thị Hương 93
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
giúp kế toán giảm bớt đi một khối lượng ghi chép công việc. Công ty mở các sổ chi
tiết để theo dõi một số tài khoản. Nhìn chung các sổ đều ghi chép đầy đủ và phản ánh
đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Dể quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của
từng công trình công ty đã mở sổ chi tiết TK 154 tuy nhiên theo tôi điều này chưa thực
sự đem lại hiệu quả cho công tác quản lý chi phí sản xuất bởi công ty chỉ mở sổ theo
dõi chi phí cho từng công trình chứ chưa theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí.
3.1.4.4 Luân chuyển chứng từ
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty có địa bàn hoạt động rộng. Các
công trình thi công của công ty được tiến hành trên nhiều tỉnh khác nhau, hơn nữa
công ty lại tổ chức bộ máy theo mô hình tập trung. Vì vậy có nhiều hạn chế trong việc
thu thập số liệu, chứng từ, cụ thể đó là việc không thể chuyển chứng từ về kịp thời cho
kế toán công ty thường xuyên được mà định kỳ phải tập hợp lại dẫn đến công tác đôi
khi còn chậm so với yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp
thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc cung
cấp thông tin cho quản lý công ty để ra quyết định và ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
3.1.4.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành:
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành là công trình,
HMCT theo tôi là hợp lý, khoa học hơn nữa nó phù hợp với điều kiện sản xuất cũng
như đặc điểm về sản phẩm xây lắp.
3.1.4.6 Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm của công ty được hạch toán theo 4 khoản mục
khá phù hợp với đặc điểm công ty tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản
xuất hiệu quả, công tác hạch toán kế toán chính xác, thuận tiện cho việc tính giá thành
sản phẩm.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ giá
thành của sản phẩm xây lắp bởi vậy việc kiểm soát tốt NVL luôn là mối quan tâm của
ban quản lý công ty.
SVTH: Phan Thị Hương 94
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Tại công ty chi phí NVL được lập dự toán trước bởi đội ngũ nhân viên kỹ thuật có
trình độ và kinh nghiệm, dự toán được lập chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu từ số
lượng, quy cách chủng loại và giá trị của tất cả các nguyên vật liệu sử dụng cho công tác
thi công xây dựng. Vì vậy, công ty đã hạn chế được việc lãng phí nguyên vật liệu. Mặt
khác định kỳ bộ phận kỹ thuật sẽ xem xét số lượng vật tư và số lượng công việc cần sử
dụng để yêu cầu mua vật tư như vậy sẽ tránh được tình trạng thiếu hụt vật tư khi thi công.
Do các công trình ở xa nên việc tổ chức kho ngay tại địa bàn thi công đã làm giảm
bớt chi phí vận chuyển, chi phí lưu trữ chờ xuất kho, đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên
liệu trong xây dựng.
Quy trình mua NVL khá chặt chẽ, công ty trực tiếp thanh toán khi mua nguyên vật liệu
giúp công ty quản lý rõ giá cả, tránh được trường hợp gian lận biển thủ hoặc hưởng
hoa hồng từ việc mua NVL, mua NVL không đảm bảo chất lượng của các đội thi
công.
Quy trình luân chuyển chứng từ của chi phí nguyên vật liệu khá chặt chẽ.
Tất cả các nguyên vật liệu khi mua về được kiểm tra cả về chất lượng và số lượng
một cách cẩn thận rồi mới lập phiếu nhập kho, điều này sẽ tránh được việc nhận thiếu
hàng hóa hay chất lượng hàng hóa không được đảm bảo.Tuy nhiên xem xét một số
phiếu nhập kho, khá nhiều phiếu chưa ghi hết đầy đủ nội dung trên đó điều này có thể
gây ra nhầm lẫn cho kế toán công ty khi xác định chi phí.
Các nguyên vật liệu khi muốn sử dụng phải được sự xét duyệt rõ ràng khi xuất ra
đều được lập phiếu xuất kho tránh được các trường hợp khai khống để biển thủ.
Các chứng từ kế toán này sau khi phát sinh đều được chuyển ngay cho kế toán đội
và được kế toán đội lưu trữ cẩn thận và chuyển về công ty đầy đủ điều này sẽ tránh
việc thất lạc, mất mát chứng từ.
Giá trị vật liệu xuất dùng cho công trình được hạch toán vào TK 154 – chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, giá trị này bao gồm giá mua trên hóa đơn và các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ là đúng tài khoản và giá trị. Nhìn chung việc hạch toán và ghi nhận
vào sổ sách đúng, đầy đủ đúng với bản chất nghiệp vụ phát sinh.
Tuy nhiên công ty chưa chú trọng đến công tác kiểm kê nguyên vật liệu đã xuất dùng.
Vật liệu phục vụ thi công tại công ty có nhiều loại, giá trị lớn khi xuất dùng mà chưa
SVTH: Phan Thị Hương 95
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
sử dụng hết nhưng vẫn được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp điều này làm sai
bản chất thực tế dẫn đến sự đánh giá sai lệch về chi phí, ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của người quản lý.
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư và các phiếu xuất kho để lập ra
ngay bảng phân bổ vật tư theo tôi là chưa hợp lý, dễ xảy ra sai sót
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Về cơ bản, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty
khá hợp lý, rõ ràng, chặt chẽ.
Tại công trường thi công bao gồm công nhân thi công và bộ máy quản lý đội thi
công, công ty hạch toán tách biệt giữa hai bộ phận điều này phản ánh đúng bản chất
của chi phí.
Công ty đã tận dụng lao động ngoài giúp tiết kiệm các chi phí về di chuyển, ăn ở
cho công nhân làm giảm bớt chi phí cho công ty.
Cách thức tính lương theo lương sản phẩm là hợp lý, hình thức khoán được sử
dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện thúc đẩy người lao động có ý thức trách
nhiệm hơn đối với công việc cả về thời gian lẫn chất lượng như vậy sẽ bảo đảm tiến độ
thi công và chất lượng của công trình.
Quan sát một số hợp đồng giao khoán, công ty chưa ghi hết vào mẫu hợp đồng
này, đây là một hạn chế của công ty.
Tại công trường thi công, kế toán đội theo dõi chấm công khá chặt chẽ, chính xác
thông qua bảng chấm công. Chứng từ định kỳ được gửi lên cho kế toán công ty đầy đủ.
Việc tính lương được kế toán thực hiện đúng, dựa vào bảng chấm công và hợp đồng giao
khoán để lập lên bảng thanh toán lương.
Công ty sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh, hạch toán là
phù hợp với quyết định 48. Nhìn chung Công ty đã ghi nhận đúng, đầy đủ nghiệp vụ phát
sinh vào sổ sách.
Tuy nhiên quy trình thanh toán lương không hợp lý, kế toán vừa là người chấm công
vừa là người trực tiếp nhận tiền lương về để thanh toán cho công nhân là chưa hợp lý,
điều này dễ xảy ra trường hợp kế toán sẽ khai khống để biển thủ tiền.
SVTH: Phan Thị Hương 96
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
c. Chi phí sử dụng máy thi công:
Công ty áp dụng việc tổ chức máy thi công theo hình thức hỗn hợp, không tổ chức
đội riêng cho máy thi công nó phù hợp với đặc điểm, quy mô nhỏ của công ty.
Đối với những công trình ở xa công ty đã thực hiện việc thuê trọn gói máy thi
công để giảm bớt chi phí.
Có dự toán trước nên khi cần máy thi công đều được chuyển đến khá kịp thời.
Kế toán đã lựa chọn đúng tài khoản, hạch toán đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ngoại trừ việc hạch toán chi lương công nhân lái xe, lái máy thi công vào chi
phí sản xuất chung là không đúng với bản chất của nghiệp vụ kinh tế.
Việc trích khấu hao MTC theo phương pháp đường thẳng đơn giản, dễ tính tuy
nhiên nó chưa hợp lý do tính chất mùa vụ của hoạt động xây dựng cơ bản, có thời
điểm công trình nhiều nhưng cũng có thời điểm ngừng sản xuất, làm việc phân bổ chi
phí khấu hao trở nên bị động, không phản ánh đúng bản chất chi phí phát sinh. Đó là
chưa kể đến những năm tình hình xây dựng khó khăn khấu hao đường thẳng làm số ít
công trình nhận thi công trong những năm này phải chịu gánh nặng chi phí khấu hao.
Ngoài ra việc phân bổ khấu hao máy thi công một cách cảm tính theo nguyên tắc
thiếu chi phí thì phân bổ nhiều (và ngược lại) cho công trình nào có chi phí thi công
thực tế phát sinh đang nhỏ hơn dự toán. Nguyên tắc phân bổ này không phản ánh đúng
tương quan phát sinh chi phí ở từng công trình dẫn đến việc xác định giá thành thực tế
là không chính xác, không xác định được mức độ hiệu quả trong thi công từng công
trình, ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch và giao khoán chi phí cho các đơn vị thi công.
d. Chi phí sản xuất chung:
Công ty đã phân biệt rõ và lập bảng thanh toán tiền lương cho 2 bộ phận lao động
tại công trường giúp kế toán tránh nhầm lẫn, sai sót, thuận tiện cho việc lập bảng phân
bổ lương. Phương pháp tính lương lương cho nhân viên bộ phận quản lý thi công khá
hợp lý. Tuy nhiên công ty lại hạch toán sai bản chất lương của nhân viên MTC vào chi
phí sản xuất chung.
SVTH: Phan Thị Hương 97
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Việc trích các khoản trích theo lương là 30.5% vào chi phí của công trình là không
hợp lý, vì theo quy định người lao động phải chịu một phần, việc bỏ vào chi phí tất cả
làm cho giá thành của sản phẩm tăng lên.
Công ty xác định mức lương cụ thể để trích nộp các loại bảo hiểm không phải là
chi phí lương thực tế mà mỗi lao động nhận được như tôi đã được học. Mức lương này
thường nhỏ hơn nhiều so với mức lương thực nhận, điều này sẽ làm giảm bớt chi phí
vào giá thành công trình.
Tương tự như máy thi công, khấu hao TSCĐ tại bộ phận quản lý đội cũng được
phân bổ không đúng với chi phí thực tế phát sinh, điều này làm giá thành thực tế
không chính xác.
Về chi phí công cụ dụng cụ, việc ghi nhận và phương pháp phân bổ của công ty là
không hợp lý, điều này làm sai lệch giá thành của các công trình.
3.1.4.7 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Tại công ty, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tùy thuộc theo phương thức
nghiệm thu bàn giao là hợp lý.
Đối với các công trình được bàn giao thanh toán ngay khi công trình hoàn thành toàn
bộ thì sản phẩm dở dang được xác định đơn giản là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi
khởi công đến cuối tháng điều này giúp tiết kiệm chi phí thời gian, và dễ thực hiện.
Công ty chưa chú trọng trong việc đánh giá sản phẩm dở dang khi công trình hoàn
thành đó là việc xác định phế liệu thu hồi, nhập lại vật liệu chưa sử dụng hết khi sản
hoàn thành công trình ... làm cho giá thành sản phẩm không chính xác.
3.1.4.8 Phương pháp tính giá thành:
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp là phù hợp với đặc điểm của công ty, áp dụng
phương pháp này sẽ giúp công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán của
kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong
tính toán, cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn.
SVTH: Phan Thị Hương 98
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong
công ty tôi đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
trạng công tác kế toán tại công ty. Qua đó tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
3.2.1 Áp dụng hình thức kế toán:
Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để
thông tin kế toán cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh chóng, đáp
ứng yêu cầu thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ đạo sản xuất.
Để phát huy thế mạnh vốn có của máy vi tính cũng như giảm nhẹ khối lượng công tác
kế toán, nâng cao hiệu quả lao động, công ty nên có một phần mềm kế toán phù hợp
với đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán ở công ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
3.2.2 Luân chuyển chứng từ:
Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm
căn cứ lên sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lê, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế.
Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin cậy của
số liệu
Do số lượng chứng từ phát sinh ở các đội thi công rất lớn, việc hạch toán lại hoàn
toàn tập trung ở phòng kế toán công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng
nhiều. Hơn nữa các công trình kế toán ở xa thường thì cuối tháng mới chuyển chứng từ
về công ty, trong khi đó công ty lại áp dụng hình thức kế toán thủ công khiến cho việc
hạch toán chi phí xây lắp các công trình thường không kịp thời.
Để khắc phục những điều này, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong
công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công trình ở xa và có quy mô
lớn, công ty nên cho phép tổ chức công tác hạch toán kế toán, sau đó định kỳ nạp lên cho
phòng kế toán công ty để kiểm tra. Còn đối với những công trình ở gần, việc nộp chứng từ
lên có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần.
3.2.3 Tài khoản sử dụng:
Như đã nói công ty không mở chi tiết cho tài khoản nào, vì vậy theo tôi, công ty nên
mở chi tiết cho các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Cụ thể chi phí NVLTT
là 154.1, chi phí NCTT là 154.2, chi phí MTC là 154.3 và chi phí sản xuất chung là 154.4
SVTH: Phan Thị Hương 99
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Ngoài ra để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi chép, công ty nên đánh mã số cho
từng công trình.
Ví dụ như với công trình nâng cấp trung tâm dạy nghề người tàn tật Nghệ An
công ty sẽ mở chi tiết cho công trình này là 154 - TTNA
Đối với NVL công ty nên đánh mã số cho từng nguyên vật liệu để dễ quản lý và
tránh nhầm lẫn.
3.2.4 Chứng từ sử dụng:
Do các nghiệp vụ về chi phí nguyên vật liệu theo tôi tại mỗi công trình công ty
nên lập bảng tổng hợp xuất dùng vật tư trong tháng của công trình đó, công việc này sẽ
do kế toán đội thực hiện, định kỳ sẽ gửi lên cho kế toán công ty cùng với các chứng từ
liên quan. Việc này sẽ giúp giảm bớt công việc cho kế toán công ty và giảm việc ghi
nhầm lẫn thiếu sót khi lên bảng phân bổ chi phí.
Công ty nên ghi nhận đầy đủ các nội dung có trên phiếu nhập kho, cũng như hợp
đồng giao khoán nhân công để tránh việc nhầm lẫn, sai sót.
3.2.5 Sổ sách sử dụng:
Ngoài sổ chi tiết Tk 154 cho từng công trình, theo tôi công ty nên mở sổ chi tiết
các khoản mục chi phí NVLTT, NVTT, SXC, MTC
Ngoài ra kế toán nên mở các bảng hoặc là sổ chi tiết để theo dõi các khoản mục
chi phí, ví dụ trong chi phí sản sử dụng MTC, kế toán nên có các bảng ( sổ ) theo dõi
riêng cho nhiên liệu xuất dùng, khấu hao máy, nguyên vật liệu xuất dùng công ty nên
chia làm 2 mục là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí NVL phụ, .....để phục vụ
cho việc kiểm tra, giám sát và phân tích trên các khoản mục chi phí.
3.2.6 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT tại công ty phát sinh rất đa dạng nhiều chủng loại, đây cũng là bộ
phận chi phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong giá thành sản phẩm xây dựng. Tuy
nhiên còn một số tồn tại bất cập, công ty cần điều chỉnh như sau:
- Thứ nhất, cần làm tốt công tác kiểm kê vật tư, phế liệu tại công trình. Vật tư
phục vụ thi công tại công ty có nhiều loại với giá trị lớn khi mua về được xuất ra ngay
để thi công, do đó định kỳ cần tiến hành kiểm kê để tránh thất thoát, mất mát và đảm
SVTH: Phan Thị Hương 100
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
bảo tính phù hợp chính xác của giá trị sản phẩm dở dang cũng như giá thành công
trình trong kì hạch toán. Nếu vật tư còn lại tạm thời không sử dụng được nữa thì lập
phiếu nhập kho và nộp lại kho. Kế toán sẽ hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 154
Đối với các vật liệu đã xuất dùng nhưng đang sử dụng chưa hết, định kỳ công ty lập
biên bản kiểm kê để tránh mất mát, thất thoát.
Thứ hai: Việc quản lý phế liệu thu hồi cần được quan tâm đúng mức hơn. Theo tôi
công ty nên tìm hiểu và lập ra định mức phế liệu thu hồi để quản lý khoản mục này.
3.2.7 Chi phí nhân công trực tiếp
Thứ nhất công ty cần chia lại người chấm công và người thanh toán lương, theo
tôi nhân viên kỹ thuật sẽ là người chấm, chỉ huy trưởng là người thanh toán lương.
Thứ hai: như đã nói ở trên công việc của kế toán công ty khá nhiều, do đó theo tôi
việc lập bảng thanh toán lương của công nhân gián tiếp sẽ do kế toán đội lập, sau đó
định kỳ, kế toán đội sẽ chuyển bảng chấm công, bảng thanh toán lương lên cho kế toán
công ty kiểm tra, tiến hành chi lương và ghi nhận vào sổ sách, như vậy sẽ giảm công
việc cho kế toán công ty.
3.2.8 Chi phí sử dụng máy thi công:
Qua quá trình hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tại công ty
cần lưu ý các điểm sau:
Thứ nhất cần hạch toán chi phí tiền lương cho công nhân lái máy (công ty đang
hạch toán vào chi phí sản xuất chung) sang khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
để đúng với bản chất của nghiệp vụ.
Thứ hai, nên thay đổi phương pháp trích khấu hao MTC, hiện nay công ty đang
tiến hành khấu hao MTC theo phương pháp đường thẳng, trong khi đó với tính chất
mùa vụ của hoạt động XDCB, nhiều thời điểm MTC không sử dụng cho công trình
nào do đó việc phân bổ khấu hao MTC rất bị động, ảnh hướng đến việc xác định giá
thành của sản phẩm cung cấp thông tin không chính xác cho việc xác định kết quả
kinh doanh. Tôi đề xuất ý kiến công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao MTC theo
phương pháp sản lượng. Sản lượng ở đây chính là số ca máy mà MTC đó hoạt động
SVTH: Phan Thị Hương 101
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
trong kỳ. Để áp dụng phương pháp này công ty cần mở sổ theo dõi hoạt động theo ca
máy của từng MTC cụ thể tại từng công trình. Khấu hao được xác định như sau:
Thứ ba : Việc phân bổ các chi phí dùng chung cụ thể là chi phí khấu hao MTC không
nên dựa vào cảm tính mà nên dựa vào tiêu thức thích hợp, theo tôi đối với máy thi công sẽ
căn cứ vào số ca máy để phân bổ cho từng công trình. Nếu trong tháng MTC dùng chung
cho hơn 1 công trình thì công ty sẽ căn cứ vào số ca máy tại các công trình để phân bổ,
như vậy mới phản ánh đúng chi phí MTC cho từng công trình.
3.2.9 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Như đã nói ở trên các chi phí của MTC cần phân biệt rõ ràng không hạch toán vào
chi phí SXC như vậy mới phản ánh đúng chi phí sản xuất chung.
Việc trích các khoản trích theo lương là 30.5% vào giá thành công trình là không
hợp lý, vì theo quy định người lao động phải chịu một phần, việc bỏ vào chi phí tất cả
làm cho giá thành của sản phẩm tăng lên. Công ty nên tiến hành tính lại các khoản
trích theo lương, không để hết vào giá thành mà chia ra một phần cho người lao động
chịu.
Đối với công cụ dụng cụ nếu xuất dùng trực tiếp cho công trình nào thì phản ánh cho
công trình đó, nếu dùng chung cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ, tiêu thức
phân bổ không phải là theo cảm tính của kế toán.
Chi phí SXC là loại chi phí khó kiểm soát và dễ xảy ra tiêu cực. Do đó để quản lý
tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm tra chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát
sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với các khoản mục chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách,
điện thoại.... phải nằm trong định mức có thể chấp nhận được tránh tình trạng lợi dụng
vốn công ty để tư lợi cá nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ
Nguyên giá
Số ca máy hoạt động
theo thiết kế ban đầu
=
Mức khấu hao trung
bình một ca máy
Mức trích khấu
hao trong kỳ
Số ca máy hoạt
động trong kỳ x
Mức khấu hao
trung bình một ca
máy
=
SVTH: Phan Thị Hương 102
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
khỏi giá thành
Ngoài ra công ty có thể phân loại chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để công tác lập dự toán chính xác
hơn và công ty dễ kiểm soát đối với chi phí sản xuất chung phát sinh.
Theo đó các chi phí sản xuất chung như: chi phí khấu hao TSCĐ, lương cán bộ
quản lý, chi phí BHXH, BHYT, BHTN, chi phí công cụ dụng cụ là các chi phí sản
xuất chung cố định.
Còn các chi phí sản xuất chung khác phát sinh khác như : chi phí ăn uống, tiếp
khách, điện, nước... công ty đưa vào khoản mục chi phí biến đổi.
Đây chỉ là cách phân loại chủ quan mà tôi nêu lên, công ty có thể có các cách phân
loại khác tùy vào điều kiện cụ thể của từng công trình và khả năng theo dõi các khoản
mục chi phí sản xuất chung phát sinh trong công ty.
3.2.10 Tính giá thành sản phẩm
Sau khi hoàn thành công trình, công ty nên xem xét số lượng vật tư còn lại đã xuất
nhưng chưa sử dụng hết, các phế liệu thu hồi sau thi công,.. như vậy mới xác định
đúng giá trị của sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Phan Thị Hương 103
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở việc mô tả, phân tích thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn, cùng với kiến thức
của mình, tôi đã nêu ra những nhận xét chủ quan của mình về tổ chức bộ máy quản lý,
tổ chức bộ máy kế toán cũng như các nội dung trong công tác tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Từ đó tôi đưa ra các giải pháp
khắc phục những hạn chế đó nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn
SVTH: Phan Thị Hương 104
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì một trong
những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm. Vì vậy việc nỗ lực hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là mối quan tâm hàng
đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Cường Sơn, cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các anh chị trong phòng kế toán và các nhân viên khác
của công ty, tôi đã có thêm nhiều kiến thức thực tế, rút ra đươc những bài học quý báu.
Dù thời gian thực tập tại công ty không dài, còn gặp nhiều khó khăn khi thu thập, xử lý
số liệu và mức độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân không nhiều
nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như :
- Phần hành chi phí CCDC chưa tiếp cận được sâu sắc do công trình nghiên cứu
kế toán không ghi nhận chi phí phát sinh.
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu số liệu của một công trình ở năm 2013, không có số
liệu của các công trình khác, hoặc các năm khác để có thể đưa ra những giải pháp
chính xác và thiết thực hơn.
- Đề tài chỉ nghiên cứu và hoàn thành trong thời gian ngắn nên chưa phản ánh
sâu sắc thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Mặc dù vậy, về cơ bản khóa luận này cũng đã hoàn thành được những mục tiêu
nghiên cứu ban đầu:
- Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý cũng như
bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua 2 năm
2012-2013
- Thực hiện nghiên cứu khá đầy đủ thực tiễn công tác kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm của công ty.
SVTH: Phan Thị Hương 105
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
- Cuối cùng đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tuy đã hết sức cố gắng, nhưng do năng lực, kinh nghiệm cũng như thời gian còn hạn
chế nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong quí thầy, cô, anh chị tại
Công ty tận tình sửa chữa, góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Về phía doanh nghiệp: đứng trước những sự thay đổi của nền kinh tế đất nước
và chính sách kinh tế mở cửa, các doanh nghiệp nên tìm ra các biện pháp kế toán sao
cho hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, cập nhật các quy
định, chuẩn mức, thông tư và hướng dẫn mới về kế toán, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào công tác kế toán cũng như sản xuất của công ty. Hơn nữa, các doanh
nghiệp phải thường xuyên tổ chức và cử nhân viên kế toán của công ty mình tham gia
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ để có thể theo kịp được những thay đổi trong chế độ kế
toán cũng như khuyến khích tinh thần tự học để hoàn thiện và áp dụng các chính sách
mới vào doanh nghiệp một cách phù hợp và đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.
Về bản thân: Trong tương lai, nếu có điều kiện về thời gian, kiến thức thực tế
của bản thân cũng như số liệu đầy đủ, em mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu kỹ hơn về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tín giá thành sản phẩm tại công ty, để có thể
nghiên cứu sâu hơn và tìm ra các giải pháp thiết thực hơn mà đề tài chưa làm được.
Hướng nghiên cứu sẽ là:
- Đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm nói riêng bằng cách mở rộng phạm vi số liệu, kết hợp các
phương pháp nghiên cứu hiệu quả hơn để có thể phân tích thêm biến động và các
khoản mục kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tìm hiểu kỹ và sâu công tác lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí.
- So sánh đánh giá sự chênh lệch giữa chi phí dự toán và chi phí thực tế phát sinh
để tìm ra những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý chi phí.
Từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
SVTH: Phan Thị Hương 106
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Hồ Phan Minh Đức, Kế toán quản trị, Đại học kinh tế Huế, 2006
2. TS. Phan Thị Minh Lý, Giáo trình nguyên lý kế toán, Đại học kinh tế Huế, 2006
3. PGS.TS Võ Văn Nhị, 2009, Kế toán tài chính doanh nghiệp – Hướng dẫn lý
thuyết và thực hành theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản
tài chính.
4. PGS.TS Võ Văn Nhị, kế toán doanh nghiệp xây lắp, đơn vị chủ đầu tư, 2010
5. PGS.TS. Bùi Văn Dương, Ths. Nguyễn Thị Kim Cúc, Ths. Đặng Ngọc Vàng,
Giáo trình Kế Toán Tài Chính phần 1-2 và phần 3-4, Đại học kinh tế TP.HCM,
Nhà xuất bản giao thông vận tải
6. Slide bài giảng ThS. Nguyễn Hoàng – Trường đại học kinh tế, đại học Huế
7. TS. Huỳnh Thị Lợi, 2010, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải.
8. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
của Bộ trưởng Bộ tài chính
9. Khóa luận của các anh chị năm trước
10. Luận văn thạc sỹ của thầy Th.S Nguyễn Quang Huy, Trường đại học kinh tế,
đại học Huế.
11. Các trang web về kế toán
Danketoan.com
Webketoan.vn
Tapchiketoan.com
..
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
PHỤ LỤC
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 1: Bảng kê tiền mặt số 5
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG
SƠN
Số 8/2, Đường Nguyễn Xuân Ôn - TP.Vinh
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ TIỀN MẶT Số 05
Tháng 05 năm 2013 Dư nợ:
932.149.425
NGÀY
THÁNG
SỐ
PHIẾU NỘI DUNG
TÀI
KHOẢN SỐ TIỀN
NỢ CÓ NỢ CÓ
17/5/2013 18
Phạm Hồng Sơn rút tiền NH
về nhập quỹ 111 112 1.800.000.000
...................... ........
Cộng TK 111/112 9.847.000.000
20/5/2013 130
Đậu Thị Thuận nộp tiền vào
tài khoản 112 111 540.000.880
30/5/2013 195
Đậu Thị Thuận nộp tiền vào
tài khoản 112 111 57.000.000
Cộng TK 112/111 597000880
............
17/5/2013 9
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 133 111 1.751.000
17/5/2013 10
Phạm Hồng Sơn TT tiền thép
các loại 133 111 1.750.000
17/5/2013 11 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 133 111 1.779.545
17/5/2013 12 Phạm Hồng Sơn TT tiền thép 133 111 1.380.000
...........
17/5/2013 84
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 133 111 1.751.000
17/5/2013 85 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 133 111 1.745.400
17/5/2013 86 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 1.009.868
17/5/2013 87 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 186.286
17/5/2013 88
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 133 111 1.746.364
17/5/2013 89 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 1.502.940
17/5/2013 90 Lưu Đức Đông TT tiền dầu 133 111 47.062
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
............... ...........
20/5/2013 129
Nguyễn Thái Mai TT tiền vận
chuyển 133 111 1.600.000
20/5/2013 130
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 133 111 1.751.000
20/5/2013 131 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 1.764.819
20/5/2013 132 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 1.798.154
................
20/5/2013 141 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 302,940
20/5/2013 142
Phạm Hồng Sơn TT tiền vé
tàu 133 111 92.302
20/5/2013 143
Võ Đức Thuận TT tiền phòng
ngủ 133 111 145,040
20/5/2013 144
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 133 111 1.751.000
............... .........
25/5/2013 162 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 133 111 1.804.036
25/5/2013 163 TT tiền tiếp khách 133 111 252.273
.................
30/5/2030 207 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 133 111 1.802.182
30/5/2031 208 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 133 111 1.802.182
30/5/2013 209
Phạm Hồng Sơn TT tiền điện
thoại 133 111 90.392
30/5/2013 210 Phạm Hồng Sơn TT tiền điện 133 111 93.029
30/5/2013 212
Võ Đức Thuận TT tiền tiếp
khách 133 111 340.293
30/5/2013 214 Phạm Hồng Sơn TT tiền nước 133 111 93,457
Cộng TK 133/111 274461531
.............. .........
17/5/2013 9
Phạm Hồng Sơn TT tiền xi
măng 152 111 17.510.000
17/5/2013 10
Phạm Hồng Sơn TT tiền thép
các loại 152 111 17.500.000
17/5/2013 11 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 152 111 17.795.455
17/5/2013 12 Phạm Hồng Sơn TT tiền thép 152 111 13.800.000
............. ...........
20/5/2013 148 Phạm Hồng Sơn TT tiền gạch 152 111 17.510.000
20/5/2013 152 Phạm Hồng Sơn TT tiền xi 152 111 17.510.000
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
măng
Cộng TK 152/111 1929590608
............. .......
17/5/2013 89 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 15.029.403
17/5/2013 90 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 10.098.682
. ............ .......
20/5/2013 127 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 17.648.181
20/5/2013 128 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 16.216.718
17/5/2013 131 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 17.648.181
20/5/2013 135 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 17.648.181
20/5/2013 136 Lưu Đức Đông TT tiền dầu 154 111 470.618
20/5/2013 137
Phạm Hồng Sơn TT tiền sửa
xe 154 111 16.898.800
20/5/2013 140 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 17.648.181
20/5/2013 141 Phạm Hồng Sơn TT tiền dầu 154 111 3,029,403
20/5/2013 142
Phạm Hồng Sơn TT tiền vé
tàu 154 111 923019
20/5/2013 143
Võ Đức Thuận TT tiền phòng
ngủ 154 111 1,450,395
.............. ........
25/5/2013 163 TT tiền tiếp khách 133 111 2.522.727
............. ..........
30/5/2013 209
Phạm Hồng Sơn TT tiền điện
thoại 154 111 903920
30/5/2013 210 Phạm Hồng Sơn TT tiền điện 154 111 930.294
30/5/2013 212
Võ Đức Thuận TT tiền tiếp
khách 154 111 3402930
30/5/2013 213
Phạm Hồng Sơn TT tiền thuê
nhà 154 111 3.000.000
30/5/2013 214 Phạm Hồng Sơn TT tiền nước 154 111 934,568
Cộng TK 154/111 698063368
17/5/2013 63
Phạm Hồng Sơn TTT vay
ngắn hạn cho Phạm Thị Yến 311 111 220.000.000
.............. ......
Cộng TK 311/111 3030000000
............. .......
30/5/2013 231 Phạm Hồng Sơn TT cho 331 111 10.244
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
DNTN Mai Minh
Cộng TK 331/111 140010244
155
TT tiền lương công trình nâng
cấp trung tâm dạy nghề người
tàn tật Nghệ An 334 111 86.830.000
............. 45630000
Cộng TK 334/111 111 1319622000
30/5/2013 193
Phạm Hồng Sơn TT tiền trích
nộp bảo hiểm 338 111 34070940
Cộng TK 338/111 34070940
17/5/2013 7
Phạm Hồng Sơn TT tiền tiếp
khách 642 111 4.010.000
..........
Cộng TK 642/111 127.719.700
Cộng thu bằng tiền mặt 9.847.000.000
Cộng chi bằng tiền mặt
trong tháng 8.150.539.271
Số dư cuối tháng 5/2013 2.628.610.154
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn vật tư tháng 5 năm 2012
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
SỐ 8/2 - ĐƯỜNG NGUYỄN XUÂN ÔN - TP VINH
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN - VẬT TƯ
Tháng 05 năm 2013
TT Tên Vật Tư ĐVT Đơn giá
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
S.Lượng Thành tiền S.Lượng Thành tiền S.Lượng Thành tiền S.Lượng Thành tiền
1 Quạt trần Cái 500,000 20 10,000,000
20 10,000,000
2 quạt trần Cái 500,000 34 17,000,000
34 17,000,000
3 Quạt trần Cái 213,000 85 18,105,000
85 18,105,000
4 Đế âm Cái 2,066
150 309,917 150 309,917
5
Đèn huỳnh
quang
bộ 104,545
28 2,927,260 28 2,927,260
6 ống luồn mềm M 2,200
200 440,000 200 440,000
7 Quạt trần Cái 486,363
14 6,809,082
14 6,809,082
8 Gạch đặc Viên 1,181.818
15,000 17,727,273 15,000 17,727,273
9 Gạch đặc Viên 1,181.818
15,000 17,727,273 15,000 17,727,273
10 Xi măng HM tấn 1,030,000
17 17,510,000 17 17,510,000
11
Thép hộp các
loại Kg
17,500
1,000 17,500,000 1,000 17,500,000
12 Gạch đặc Viên 1,318.181
13,500 17,795,455 13,500 17,795,455
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
............. ..... ...... ..........
121 gạch 2 lỗ Viên 1,000.00
17,000 17,000,000 17,000 17,000,000
122 gạch 2 lỗ Viên 1,000.00
16,680 16,680,000 16,680 16,680,000
123 gạch 2 lỗ Viên 1,000.00
18,000 18,000,000 18,000 18,000,000
124 gạch 2 lỗ Viên 1,000.00
18,000 18,000,000 18,000 18,000,000
125 gạch 2 lỗ Viên 1,000.00
17,700 17,700,000 17,700 17,700,000
126 gạch Viên 1,227.27
14,500 17,795,400 14,500 17,795,400
127 gạch đặc Viên 1,545.45
11,500 17,772,727 11,500 17,772,727
128 gạch đặc Viên 1,545.45
11,500 17,772,727 11,500 17,772,727
129 gạch Viên 1,500
12,000 18,000,000 12,000 18,000,000
130 gạch Viên 1,454.54
12,390 18,021,818 12,390 18,021,818
131 gạch Viên 1,454.54
12,390 18,021,818 12,390 18,021,818
132 Thép D6 - D8 Kg 14,273
14,000 199,822,000 2,400 34,255,200 11,600 165,566,800
133 Thép D9 - D10 Kg 14,573
10,800 157,388,400
10,800 157,388,400
134 Thép D12 Kg 14,373
2,848 40,934,304 2,848 40,934,304
135
Thép D14 -
D25 Kg
14,273
6,500 92,774,500 3,000 42,819,000 3,500 49,955,500
Tổng cộng
45,105,000
2,420,509,812
2,179,840,201
285,774,611
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 3: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
Số 8/2, Đường Nguyễn Xuân Ôn - TP.Vinh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 05 năm 2013
Số 05
Đơn vị tính:
Đồng
STT NỘI DUNG
TÀI
KHOẢN SỐ TIỀN
NỢ CÓ NỢ CÓ
1 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 111 112 9.847.000.000 9.847.000.000
2 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 112 111 597.000.880 597.000.880
3 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 133 111 274.461.531 274.461.531
4 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 152 111 1.929.590.608 1.929.590.608
5 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 154 111 698.063.368 698.063.368
6 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 311 111 3.030.000.000 3.030.000.000
7 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 338 111 34.070.940 34.070.940
8 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 331 111 140.010.244 140.010.244
9 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 05 334 111 1.319.622.000 1.319.622.000
...................................... ............. ........
17 Bảng kê hoàn chứng từ số 05 152 331 490.919.204 490.919.204
18 Bảng kê hoàn chứng từ số 05 133 331 49.091.920 49.091.920
19 Bảng kê hoàn chứng từ số 05 154 331 540.909.019 540.909.019
20 Bảng phân bổ khấu hao thang 5 642 214 8.359.375 8.359.375
21 Bảng phân bổ khấu hao thang 5 154 214 32.421.931 32.421.931
22 Bảng kê nộp thuế công trình số 05 3331 131 38.802.000 38.802.000
23 Bảng phân bổ tiền lương 154 334 1.273.992.000 1.273.992.000
24 Bảng phân bổ tiền lương 642 334 45.630.000 45.630.000
25 Bảng phân bổ bảo hiểm 642 338 11.748.600 11.748.600
26 Bảng phân bổ bảo hiểm 154 338 22.322.340 22.322.340
27 Bảng phân bổ vật tư 154 152 2.179.840.201 2.179.840.201
TỔNG CỘNG 34.008.474.963 34.008.474.963
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 4: Sổ chi tiết TK 152
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 5: Sổ cái TK 154
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
Số 8/2, Đường Nguyễn Xuân Ôn - TP.Vinh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2013
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ
Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu kỳ 16.029.387.659
........................
30/4 4 30/4 Bảng kê chứng từ TM số 4 111 1.049.938.470
4 Bảng kê chứng từ hoàn T4 331 938.274.098
4 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T4 338 22.322.340
4 Bảng phân bổ vật tư T4 152 2.948.308.576
4 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T4 214 31.097.600
4 Bảng phân bổ tiền lương T4 334 1.837.265.000
4 Giá vốn 10.938.273.645
Cộng tháng 4 6.827.206.084 10.938.273.645
Dư nợ 21.322.851.145
31/5 5 31/5 Bảng kê chứng từ TM số 5 111 698.063.368
5 Bảng phân bổ vật tư T5 152 2.179.840.201
5 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T5 338 22.322.340
5 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T5 214 32.421.931
5 Bảng phân bổ lương T5 334 1.273.992.000
5 Bảng kê chứng từ hoàn T5 331 540.909.091
Cộng tháng 5 4.747.548.931
Dư nợ 26.070.400.076
30/6 6 30/6 Bảng kê chứng từ TM số 6 111 1.856.374.000
6 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T6 338 22.322.340
6 Bảng phân bổ vật tư T6 152 2.948.374.050
6 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T6 214 29.087.654
6 Bảng phân bổ lương T6 334 1.937.463.950
6 Bảng kê chứng từ hoàn T6 331 1.039.485.739
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
6 Giá vốn 632 7.392.038.420
Cộng tháng 6 7.833.107.733 7.392.038.420
Dư nợ 26.511.469.389
31/7 7 31/7 Bảng kê chứng từ TM số 7 111 1.046.388.405
7 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T7 338 22.322.340
7 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T7 214 32.948.576
7 Bảng phân bổ lương T7 334 2.019.483.700
7 Bảng phân bổ vật tư T7 152 2.103.948.650
Cộng tháng 7 5.225.091.671
Dư nợ 31.736.561.060
31/8 8 31/8 Bảng kê chứng từ TM số 8 111 1.025.473.094
8 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T8 338 22.322.340
8 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T8 214 31.256.790
8 Bảng phân bổ lương T8 334 2.019.483.658
8 Bảng phân bổ vật tư T8 152 3.710.200.298
8 Giá vốn 632 9.029.386.700
Cộng tháng 8 6.808.736.180 9.029.386.700
Dư nợ 29.515.910.540
30/9 9 30/9 Bảng kê chứng từ TM số 9 111 1.384.750.390
9 Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T9 338 22.322.340
9 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T9 214 33.827.565
9 Bảng kê chứng từ hoàn T9 331 1.121.818.181
9 Bảng phân bổ vật tư T9 152 2.019.483.756
9 Bảng phân bổ tiền lương T9 334 2.019.475.839
9 Giá vốn 632 4.872.341.791
Cộng tháng 9 6.601.678.071 4.872.341.791
Dư nợ 31.245.246.820
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 6: Sổ cái TK 152:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
SỐ 8/2 - ĐƯỜNG NGUYỄN XUÂN ÔN - TP VINH
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK152: nguyên liệu, vật liệu
Năm 2013 ĐVT: Đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
Số dư đầu kỳ 628.394.080
31/01 1 31/01 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 1 111 4.201.938.756
Bảng phân bổ vật tư số 1 154 4.302.948.587
Cộng tháng 1 4.201.938.756 4.302.948.587
Dư nợ 527.384.249
28/02 2 28/02 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 2 111 1.320.394.850
Bảng phân bổ vật tư số 2 154 1.345.892.564
Cộng tháng 2 1.320.394.850 1.345.892.564
Dư nợ 501.886.535
31/3 3 31/03 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 3 111 1.302.948.506
Bảng phân bổ vật tư số 3 154 1.020.120.671
Cộng tháng 3 1.302.948.506 1.020.120.671
Dư nợ 784.714.370
30/04 4 30/04 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 4 111 2.208.699.206
Bảng phân bổ vật tư số 4 154 2.948.308.576
Cộng tháng 4 2.208.699.206 2.948.308.576
Dư nợ 45.105.000
31/05 5 31/05 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 5 111 1.929.590.608
Bảng kê chứng từ hoàn tháng 5 331 490.919.204
Bảng phân bổ vật tư số 5 154 2.179.840.201
Cộng tháng 5 2.420.509.812 2.179.840.201
Dư nợ 285.774.611
30/06 6 30/06 Bảng kê chứng từ tiền mặt số 6 111 2.693.048.570
Bảng phân bổ vật tư số 6 154 2.948.374.050
Cộng tháng 6 2.693.048.570 2.948.374.050
Dư nợ 30.449.131
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 7: Sổ cái TK 334
CTY CP XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
Số 8/2 - Đ. Nguyễn Xuân Ôn - P. Hưng Bình - TP. Vinh
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 334 : Phải trả công nhân viên
Năm 2013
ĐVT: Đồng
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số hiệu
T.K đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu kỳ 0
........... ........ .......
28/2 2 28/2
Bảng kê chứng từ TM
số 2 111 1.969.963.950
2
Bảng phân bổ tiền
lương T2 154 1.938.463.950
2
Bảng phân bổ tiền
lương T2 642 31.500.000
Tổng tháng 2 1.969.963.950 1.969.963.950
Số dư 0
31/3 3 31/3
Bảng kê chứng từ TM
số 3 111 1.203.267.000
3
Bảng phân bổ tiền
lương T3 154 1.158.087.000
3
Bảng phân bổ tiền
lương T3 642 45.180.000
Tổng tháng 3 1.203.267.000 1.203.267.000
Số dư 0
30/4 4 30/4
Bảng kê chứng từ TM
số 4 111 1.882.445.000
4
Bảng phân bổ tiền
lương T4 154 1.837.265.000
4
Bảng phân bổ tiền
lương T4 642 45.180.000
Tổng tháng 4 1.882.445.000 1.882.445.000
Số dư 0
31/5 5 31/5 Bảng kê chứng từ TM 111 1.319.622.000
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
số 5
5
Bảng phân bổ tiền
lương T5 154 1.273.992.000
5
Bảng phân bổ tiền
lương T5 642 45.630.000
Tổng tháng 5 1.319.622.000 1.319.622.000
Số dư 0
30/6 6 30/6
Bảng kê chứng từ TM
số 6 111 1.983.093.950
6 30/6
Bảng phân bổ tiền
lương T6 154 1.937.463.950
6
Bảng phân bổ tiền
lương T6 642 45.630.000
Tổng tháng 6 1.983.093.950 1.983.093.950
Số dư 0
31/7 7 31/7
Bảng kê chứng từ TM
số 7 111 2.062.783.700
7
Bảng phân bổ tiền
lương T7 154 2.019.483.700
7
Bảng phân bổ tiền
lương T7 642 43.300.000
Tổng tháng 7 2.062.783.700 2.062.783.700
Số dư 0
31/8 8 31/8
Bảng kê chứng từ TM
số 8 111 2.065.783.658
8
Bảng phân bổ tiền
lương T8 154 2.019.483.658
8
Bảng phân bổ tiền
lương T8 642 46.300.000
Tổng tháng 8 2.065.783.658 2.065.783.658
Số dư 0
30/9 9 30/9
Bảng kê chứng từ TM
số 9 111 2.095.875.839
30/9 9 30/9
Bảng phân bổ tiền
lương T9 154 2.019.475.839
30/9 9 30/9
Bảng phân bổ tiền
lương T9 642 76.400.000
Tổng tháng 9 2.095.875.839 2.095.875.839
Số dư 0
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 8: Mẫu hợp đồng lao động
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------o0o----------
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Số :
Chúng tôi, một bên là Ông ( Bà) : Phạm Hồng Sơn - Quốc tịch : Việt Nam
Chức vụ : Giám đốc Công ty
Đại diện cho : Công ty Cổ phần Xây dựng Cường Sơn
Điện thoại : 038. 3 833136 Pax: 0383 833136
Và một bên là Bà (Ông) : Lương Văn Châu Quốc tịch : Việt Nam
Sinh ngày : 28 tháng 12 năm 1991. Tại Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
Nghề nghiệp: Công Nhân
Địa chỉ thường trú: Tại Thông Thụ, Quế Phong, Nghệ An
Số CMND :187330606 Cấp ngày 20 tháng 12 năm 2010 Tại : CA Nghệ an
Số sổ lao động (Nếu có ): ..Cấp ngày........tháng ..năm....Tại
................
Thoả thuận ký kết hợp đồng và cam kết những điều khoản sau đây :
Điều I : Thời hạn và công việc hợp đồng
Loại hợp đồng lao động : 3 tháng
Từ ngày 03 tháng 09 năm 2013
Địa điểm làm việc : Do ban lãnh đạo công ty bố trí
Chức danh chuyên môn : Công nhân Chức vụ (nếu có) ......
Công việc phải làm : Theo sự phân công của cấp trên
Điều II : Chế độ làm việc :
Thời gian làm việc : 08 giờ / ngày
Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Công cụ dụng cụ làm việc và các
trang bị an toàn cần thiết
Điều III : Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Quyền lợi :
Phương tiện đi làm việc : Tự túc
Mức lương chính hoặc tiền công : Theo hợp đồng giao khoán của công ty.
Hình thức trả lương: Trả bằng tiền mặt
Phụ cấp gồm : Bao gồm tiền ăn ca và phụ cấp lưu động tuỳ thuộc vào mức độ
công việc hoàn thành của người lao động.
Mẫu hợp đồng lao động
Ban hành kèm theo thông tư số
21/2003/TT – BLĐTBXH
(Ngày 22/09/2003 của bộ lao động
thương binh và xã hội )
Công ty cp xây dựng cường sơn
Số 8/2 Đường Nguyễn Xuân Ôn -
TPVinh
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Tiền thưởng : Tuỳ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân cũng như hiệu quả
sản xuất KD của công ty
Chế độ nâng lương : Tuỳ thuộc vào khả năng và năng lực xét đề nghị của người
phụ trách công trình.
Được trang bị lao động gồm : Quần áo bảo hộ lao động và đồ dùng cần thiết.
Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép, năm, lễ, tết) : Theo bộ luật lao động
hiện hành
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế : Theo quy định của nhà nước ban hành
Chế độ đào tạo :
2. Nghĩa vụ:
Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động .
Chấp hành lệnh điều hành sản xuất kinh doanh, nội quy, kỷ thuật lao động. An
toàn lao động.
Bồi thường về vi phạm vật chất : Tuỳ theo mức độ thiệt hại và tính chất công
việc.
Điều IV : Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ : Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều cam kết trong
hợp đồng lao động.
Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động
theo hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có )
2. Quyền hạn : Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (
Bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc)
Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật theo quy định của pháp luật,
thoả ước lao động tập thể (nếu có ) và nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều V. Những thoả thuận khác :
1. Khi xảy ra tai nạn rủi ro thì xử lý theo luật định của nhà nước. Nếu do người
lao động cố ý gây ra thì người đó chịu hoàn toàn trách nhiệm về sự rủi ro mà mình
gây ra, không được gây gỗ kiện tụng.
2. Người lao động tự ý bỏ việc trước thời hạn kể từ ngày làm việc mà không có
lý do và không được sự đồng ý của lãnh đạo công ty thì mức lương được xác định để
thanh toán theo đề nghị của phụ trách công trình của giám đốc công ty để thanh toán
theo đề nghị của phụ trách công trình và của giám đốc công ty.
3. Công ty nghiêm cấm các hành vi xấu như : uống rượu say; chơi cờ bạc; đánh
đập nhau và các tệ nạn ma tuý, mại dâm... Nếu xảy ra các tệ nạn đó buộc người lao
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
động phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty. Có thể cảnh cáo, khiển trách, kiểm
điểm hoặc buộc thôi việc tuỳ thuộc vào mức độ và hành vi của người lao động gây ra
và chịu mọi hình thức xử lý theo các điều xử phạt do pháp luật hiện hành..
Điều VI : Điều khoản thi hành
Những vấn đề lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy
định của thoả ước của tập thể . Trường hợp chưa có thoả ước tập thể thì áp dụng quy
định của pháp luật lao động.
Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ
một bản và có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 09 năm 2013. Khi hai bên ký kết phụ lục
hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các
nội dung
của bản hợp đồng này.
Hợp đồng lao động này làm tại Văn phòng Công ty Ngày 03 tháng 09 năm
2013.
NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
( Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc công ty
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến
Phụ lục 9: Bảng giá thành sản phẩm:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƯỜNG SƠN
Số 8/2, Đường Nguyễn Xuân Ôn - TP.Vinh
BẢNG GIÁ THÀNH XÂY LẮP
Tháng 9 năm 2013
CÔNG TRÌNH
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ BÁO CÁO
TỔNG CỘNG
CHI PHÍ
SẢN XUẤT
XÂY LẮP
DỞ DANG
GIÁ THÀNH
BÀN GIAO
Vật liệu Nhân công Sử dụng máy Sản xuất chung
Chi
phí
lãi
vay
Đầu
kỳ
Cuối
kỳ
Trung tâm dạy nghề người
tàn tật Nghệ An xã Nghi
Phú , TP .Vinh
2.834.913.176 1.429.212.000 284.805.217 323.411.398 4.872.341.791 4.872.341.791
Tổng Cộng 2.834.913.176 1.429.212.000 284.805.217 323.411.398 4.872.341.791 0 0 4.872.341.791
SVTH: Phan Thị Hương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_thi_huong_2445.pdf