Bên cạnh những điểm đạt được, đề tài còn gặp phải một số hạn chế như: Việc
tiếp cận với số liệu kế toán còn gặp phải những hạn chế nhất định vì chưa thực sự
được đi sâu vào các phần mềm bỗ trợ. Do đó, các số liệu thô vẫn chưa đảm bảo được
tính đầy đủ và thuyết phục hoàn toàn. Nhiều quy trình kế toán của công ty vẫn chưa
thật chặt chẽ gây ra sự thiếu thống nhất khi đề cập đến quy trình chung và việc áp
dụng các quy trình đó trong công ty. Hơn nữa, việc áp dụng các cách phân bổ chi phí,
thuế theo hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế trên thực tế, công ty đã bỏ
qua bước phân bổ bởi phần chi phí và thuế phân bổ cho hoạt động chịu thuế là không
đáng kể. Điều này tuy khá hợp lý, giúp kế toán viên giảm bớt công việc, song lại là
một hạn chế của đề tài, bởi đề tài chưa đảm bảo được tính thống nhất giữa lý thuyết và
việc áp dụng lý thuyết vào thực tế.
2. Kiến nghị
- Đối với công ty:
Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa để hướng dẫn và cho sinh viên thực tập tiếp
xúc với các phần mềm bỗ trợ công việc kế toán. Điều này thực sự cần thiết để sinh
viên có cái nhìn thực tế, chính xác, nắm bắt rõ hơn về công việc và sự hỗ trợ giữa các
bộ phận tại công ty.Hơn nữa, điều này cũng giú sinh viên thực tập có được sự thuận lợi
khi thu thập số liệu thô, giúp đề tài nghiên cứu đảm bảo tính thuyết phục hơn nữa.
- Đối với nhà trường:
Bên cạnh việc truyền đạt lý thuyết, nên cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn
bằng việc đưa các công việc và cách thực hiện của các doanh nghiệp thực tế vào các
phần hành kế toán. Điều này sẽ giúp sinh viên có cái nhìn linh hoạt hơn khi học tập và
áp dụng lý thuyết đã học vào công việc sau này.
Ngoài ra, nhà trường nên kết hợp giảng dạy các phần mềm kế toán với giới
thiệu các phần mềm bỗ trợ khác để sinh viên bớt bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những phần
mềm kế toán có sử dụng phần mềm bỗ trợ.
- Hướng nghiên cứu mới của đề tài:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 69
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sách và thiết bị trường học khánh Hòa =, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số thuế : 4 2 0 0 5 2 3 7 2 7
Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai – P . Lộc Thọ - TP. Nha Trang
Điện thoại: (058) 3523 208 – Fax: (058) 3525 919 – Email: stbgdkh@yahoo.com.vn
Số tài khoản: 102010000426741 – Ngân hàng Công thương Khánh Hòa
4700211000064 – Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Khánh Hòa
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: ST/12P
Liên 3: Nội bộ Số : 0002185
Ngày12 tháng 06 năm 2013
Họ tên người mua hàng: Trung tâm sách Phú Nhuận - Fahasa
Tên đơn vị: Công ty Cố phần phát hành sách TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 50 – 52 Lê Lợi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Số tài khoản: 002185
Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0304432047
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xuất hàng theo bảng kê 229 /
HS
68.164 657.189.200
Tổng cộng : 68.164 657.189.200
Chiết khấu bán hàng : 15.50% 101.864.326
Tổng số tiền thanh toán: ( có thuế GTGT ): 555.324.874
Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Năm trăm năm mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bốn ngàn tám
trăm bảy mươi bốn đồng
Trong đó: Thuế GTGT : SGK – hàng không chịu thuế GTGT %
Tiền thuế GTGT :
Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 555.324.874
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
BẢNG KÊ XUẤT KHO
Số: 229/HS
Ngày: 12/06/2013
Họ và tên: Trung tâm Sách Phú Nhuận- 002185
Hình thức thanh toán: CK/TM
Nhập tại kho: Kho sách HS
In ngày: 13/06/2013
STT Diễn giải Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
.
121
122
123
Tiếng Việt 1/1
Toán 1
.
Địa lý 12
GDQP-An ninh 12
Hóa học 12 NC
1H101t3
1H103t3
.
CH216t3
KH201t3
NH207t3
420
406
.
624
448
180
12.500
10.800
.
14.800
10.300
19.400
5.250.000
4.384.800
.
9.235.200
4.614.400
3.492.000
Cộng 68.164
Trừ:
Tiền hàng
Tiền thu
Giá ttoán
15%
657.189.200
101.864.326
555.324.874
555.324.874
Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi lăm triệu ba trăm hai mươi bốn ngàn tám trăm bảy
mươi bốn đồng
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật lên Sổ Nhật ký chung.
Và cập nhật lên Sổ cái TK 131 và theo dõi công nợ chi tiết theo khách hàng.
Từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm sẽ tiếp tục cập nhật lên Sổ cái TK 131 và Sổ theo dõi
công nợ chi tiết khách hàng.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý 2/2013
ĐVT: đồng
Số CT Ngày CT
Ngày
GS Diễn giải
TK đối
ứng PS Nợ PS Có
Đầu kỳ mang sang
. . . . . . .
THU155 05/06 05/06 Thu tiền hàng NS
Anh Vũ theo HĐ
2161
111
131
1.749.080
1.749.080
THU156 05/06 05/06 Thu tiền bán hàng
của Trung tâm
Sách và TBDG
111
338
33.100.000
33.100.000
. . . . . . .
HĐ2185 12/06 13/06 Xuất bán SGK cho
Trung tâm sách
Phú Nhuận
131
511
555.324.874
555.324.874
.... . . . . . .
Cộng phát sinh
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
131 - Phải thu khách hàng
Tháng 6/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK đối
ứng
PS Nợ PS Có Số dư
..
HĐ2185
.
.
12/06
.
.
13/06
.
.
Xuất bán SGK
cho CTCP
Phát hành
sách TPHCM
chưa thu tiền
.
.
511
.
.
555.324.874
.
.
.
.
555.324.874
.
Tổng PS
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Riêng đối với TK 511, cuối tháng phần mềm sẽ tổng hợp doanh thu theo từng
mặt hàng rồi mới cập nhật vào Sổ cái TK 511.
Ngoài ra, ở nghiệp vụ này, phần mềm sẽ cập nhật vào Bảng kê bán ra tháng
6/2013 ở khoản mục Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 2: Xuất bán mặt hàng chịu thuế
Ngày 14/06/2013, Công ty xuất bán văn phòng phẩm cho Trường Tiểu học Suối
Tân chưa thu tiền.
Dựa vào Hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm:
Nợ TK 131 : 1.658.000
Có TK 511 : 1.507.273
Có TK 33311 : 150.727
CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
Mã số thuế: 4200523727
Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai- Lộc Thọ- TP Nha Trang
Điện thoại: ( 058) 3523 208 - Fax: (058) 3525 919 - Email: stbgdkh@yahoo.com
Số tài khoản: 102010000426741 - Ngân hàng Công thương Khánh Hòa
4700211000064 - Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Khánh Hòa
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: ST/12P
Liên 3: Nội bộ Số: 0002139
Ngày 14 tháng 06 năm 2013
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Suối Tân
Địa chỉ: Suối Tân – Cam Lâm – Khánh Hòa
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Bìa hộp 15F cái 4 67.000 268.000
02 Bìa hộp 10F cái 11 40.000 440.000
03 Bìa hộp 7F cái 25 38.000 950.000
Tổng cộng: 40 1.658.000
Chiết khấu bán hàng: %
Tổng số tiền thanh toán( có thuế GTGT): 1.658.000
Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi tám ngàn đồng
Trong đó: - Thuế suất thuế GTGT : 10%
- Tiền thuế GTGT : 150.727
- Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 1.507.273
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 43
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Sau khi hạch toán vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động cập nhật lên Sổ Nhật
ký chung:
Từ Sổ Nhật ký chung, phần mềm sẽ tiếp tục cập nhật lên Sổ cái TK 131 và Sổ
theo dõi công nợ chi tiết khách hàng.
Tương tự như trường hợp bán hàng không chịu thuế, trường hợp bán hàng chịu
thuế cũng sẽ cập nhật lên Sổ cái TK 511 vào cuối tháng và doanh thu cũng được theo
dõi tổng hợp theo từng mặt hàng.
Trường hợp bán hàng chịu thuế, phần mềm cũng sẽ cập nhật nghiệp vụ bán
hàng gồm doanh thu chưa thuế, thuế GTGT, phải nộp lên Bảng kê bán ra tháng
6/2013.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý: 2/2013
ĐVT: đồng
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK đối
ứng
PS Nợ PS Có
Đầu kỳ mang
sang
. . . . . . .
HĐ2185 12/06 13/06 Xuất bán SGK
cho Trung tâm
sách Phú Nhuận
chưa thu tiền
131
511
555.324.874
555.324.874
. . . . . . .
HĐ2139 14/06 14/06 Xuất bán văn
phòng phẩm cho
Trường Tiểu học
Suối Tân chưa
thu tiền
131
511
33311
1.658.000
1.507.273
150.727
. . . . . . .
Cộng phát sinh
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm trừ do hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại. Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị
Trường học Khánh Hòa, hàng bán bị trả lại là khoản giảm trừ doanh thu chủ yếu. Hàng
bị trả lại thường là những mặt hang xuất bán không đúng yêu cầu hoặc mặt hàng có
một số lỗi khi in ấn.
a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT do bên mua cung cấp, Phiếu nhập kho hàng
bán bị trả lại, Phiếu chi,
b) Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 521,531,532,511, Bảng kê
mua vào,
c) Hạch toán kế toán:
Khi xuất bán hàng hóa, người mua không hài lòng với chất lượng sản phẩm( ví
dụ như loại giấy in sách, chất liệu của các loại văn phòng phẩm,..) hoặc sản phẩm
không đúng yêu cầu và đề nghị trả lại hàng cho công ty, công ty sẽ kiểm tra tính xác
thực của thông tin mà người mua đã đưa ra. Công ty có thể kiểm tra bằng cách xem lại
chứng từ như phiếu xuất kho, đối chiếu với ghi chép của Thủ kho hoặc cử người sang
đơn vị mua để kiểm tra. Nếu như thông tin khách hàng đưa ra là đúng, công ty sẽ tiếp
nhận hàng bị trả lại.
Lúc này, dựa vào Hóa đơn GTGT mà bên mua cung cấp về hàng trả lại, kế toán
doanh thu sẽ trình Kế toán trưởng và có thể đính kèm các chứng từ liên quan đến lần
xuất bán số hàng đó để kiểm tra. Sau khi được Kế toán trưởng duyệt, kế toán doanh
thu sẽ tiến hành nhập liệu, ghi tăng hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi giảm công nợ(
nếu khách hàng chưa thanh toán) hoặc ghi tăng nợ phải trả( nếu khách hàng đã thanh
toán toàn bộ).
Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật nghiệp vụ hàng bán trả lại lên Sổ Nhật ký chung
và Sổ cái các TK liên quan khác.
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK
531,511,131,331,338,
Bảng kê mua vào
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Ví dụ: Ngày 03/06, Công ty nhận một số sách giáo khoa đã xuất bán bị trả lại
của Trung tâm Sách Phú Nhuận.
Khi nhận được Hóa đơn GTGT về số hàng bán bị trả lại do Trung tâm Sách Phú
Nhuận phát hành, kế toán tiến hành lập Phiếu nhập kho.
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT HÀNH SÁCH TP HỒ CHÍ MINH
Mã số thuế: 0304132047
Địa chỉ: 60-62 Lê Lợi, P.Bến Nghé, TP HCM
Số tài khoản: 102010000101684 - Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh 1 TP HCM
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0055904
Ngày 29/05/2013
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa
Mã số thuế: 4200523727
Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai, Nha Trang, Khánh Hòa
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Giá bìa(đã có thuế GTGT)
Đơn giá C/K (%) Thành tiền
01 Tiếng việt 3/2 cuốn 70 11.000 17 770.000
02 Toán 1 cuốn 52 10.800 17 561.600
03 Kỹ thuật 5 cuốn 100 4.900 17 490.000
04 Sinh học 6 cuốn 10 13.200 17 132.000
Tổng cộng giá bìa: 1.953.600
Chiết khấu được trừ: 332.112
Tổng số tiền thanh toán( có thuế GTGT): 1.621.488
Tổng số tiền bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi mốt ngàn bốn trăm tám mươi tám đồng.
Trong đó: Thuế suất thuế GTGT: %
Tiền thuế GTGT:
Tổng số tiền thanh toán chưa có thuế GTGT: 1.621.488
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 46
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho, kế toán tiến hành hạch toán vào phần
mềm:
Nợ TK 531 : 1.621.488
Có TK 131 : 1.621.488
Đồng thời, ghi giảm giá vốn hàng bán của hàng bị trả lại theo bút toán:
Nợ TK 611
Có TK 632
Từ đó, phần mềm sẽ cập nhật vào Sổ Nhật ký chung và các Sổ cái TK 131. Riêng các
TK 611,632,531, cuối tháng, phần mềm sẽ tổng hợp các TK theo từng mặt hàng.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 94/HS
Ngày: 03/06/2013
Họ và tên: Trung tâm Sách Phú Nhuận
Hình thức thanh toán: Trả hàng
Nhập tại kho: Kho sách HS
STT Diễn giải Mã số Số lượng
Theo giá vốn Theo giá bìa
Đơn
giá
Thành
tiền
Đơn
giá
Thành
tiền
01
02
03
04
Tiếng việt 3/2
Toán 1
Kỹ thuật 5
Sinh học 6
1H302t3
1H103t3
1H509t3
2H620t3
70
52
100
10
9.130
8.964
4.067
10.956
639.100
466.128
406.700
109.560
11.000
10.800
4.900
13.200
770.000
561.600
490.000
132.000
Cộng 232
Trừ:
Tiền hàng
Tiền thuế
Giá ttoán
1.621.488
17%
1.953.600
332.112
1.621.488
1.621.488
Số tiền bằng chữ: Một triệu sáu trăm hai mươi mốt ngàn bốn trăm tám mươi tám đồng.
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2.3. Kế toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kế toán hàng tồn kho
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
b) Sổ sách kế toán: Sổ kế toán chi tiết hàng hóa, Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn,
Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất, Thẻ kho,
c) Phương pháp hạch toán: phương pháp đối chiếu luân chuyển
Hằng ngày, dựa vào các chứng từ nhập xuất, Thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ
kho và Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn. Thẻ kho và Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn sẽ được
chuyển cho kế toán định kỳ hàng tháng.
Kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
của hàng hóa theo cả số lượng và giá trị định kỳ theo tháng hoặc theo thời gian kiểm
kê định kỳ như quy định của công ty.
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí của các doanh nghiệp nói chung cũng như của Công ty Cổ phần Sách và
Thiết bị trường học nói riêng.
Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa sử dụng phương pháp
bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho hàng hóa. Theo phương pháp
này, giá vốn của hàng hóa tại thời điểm xuất kho chỉ là giá được ước tính tương đối.
Đến cuối mỗi tháng, giá vốn hàng bán sẽ được tính lại bằng phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ dự trữ.
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho
b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 632, Sổ chi tiết TK 632, Bảng
kê Nhập- Xuất- Tồn.
c) Hạch toán kế toán
Thủ kho căn cứ vào lin 3 của Hóa đơn bán hàng để tiến hành xuất hàng theo
đúng yêu cầu và số lượng, đồng thời lập Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm
có 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 chuyển cho kế toán.
Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho để nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ đây,
phần mềm kế toán sẽ cập nhật lên sổ Nhật ký chung. Như vậy, giá vốn hàng bán của
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
các lần xuất bán trong kỳ không phản ánh trực tiếp lên Sổ cái TK 632 tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
Cuối tháng, phần mềm sẽ cập nhật lại giá vốn theo đơn giá bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ và cập nhật lên Bảng tổng hợp giá vốn hàng đã bán trong kỳ. Đến thời
điểm này, giá vốn hàng bán của từng mặt hàng mới được phản ánh lên Sổ cái TK 632.
Ví dụ: Ngày 13/06/2013, xuất bán SGK cho Trung tâm Sách Phú Nhuận với tổng
thành tiền là 657.189.200 đồng, chiết khấu bán hàng 15,5% và tổng số tiền thanh toán
là 555.324.874 đồng. Mặt hàng SGK là mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Vì Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá
xuất kho nên tại ngày 12/06/2013 giá vốn hàng bán chỉ là giá vốn tương đối.
Thông thường, Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa nhập
các loại SGK với giá bằng 80% giá bìa( tức là công ty được chiết khấu 20%).
Như vậy, giá vốn hàng bán tương đối của lô hàng này là: 657.189.200 x 80% =
525.751.360(đồng).
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho, kế toán hạch toán giá vốn hàng bán
vào phần mềm:
Nợ TK 632 : 525.751.360
Có TK 611 : 525.751.360
Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, giá vốn hàng bán
mặt hàng SGK sẽ được tổng hợp lên Sổ cái TK 632.
PHIẾU
XUẤT
KHO
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 632
- Sổ chi tiết TK 632
- Bảng tổng hợp Nhập- Xuất-
Tồn
- Bảng kê phiếu xuất
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 49
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
a) Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị thanh toán, Hóa đơn GTGT của dịch vụ mua ngoài,
Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ của ngân hàng, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng
tính lương nhân viên bộ phận bán hàng,
b) Sổ sách sử dụng: Bảng phân bổ chi phí bán hàng, sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi
tiết TK 641,
c) Hạch toán kế toán
Khi phát sinh chi phí mua ngoài của bộ phận bán hàng, kế toán thanh toán căn
cứ Hóa đơn của bên ngoài cung cấp cùng Giấy đề nghị thanh toán để lập phiếu chi
trình Kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt. Phiếu chi được lập gồm 2 liên: liên 1 lưu
tại nơi lập, liên 2 chuyển cho Thủ quỹ kèm theo Giấy đề nghị thanh toán và Hóa đơn
dịch vụ mua ngoài.
Thủ quỹ dựa vào các chứng từ đi kèm để kiểm tra, đối chiếu với Phiếu chi, chi
tiền và ghi vào sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của Phiếu chi sẽ được chuyển lại cho Kế toán
thanh toán.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý: 2/2013
ĐVT: đồng
Số CT Ngày CT
Ngày
GS Diễn giải
TK
đ/ứng PS Nợ PS Có
Đầu kỳ mang sang
. . . . . . .
HĐ2185 12/06 13/06 Xuất SGK bán cho
Trung tâm Sách Phú
Nhuận chưa thu tiền
131
511
555.324.874
555.324.874
HĐ2185 12/06 13/06 Giá vốn SGK xuất bán
cho Trung tâm Sách
Phú Nhuận theo HĐ
2185
632
611
525.751.360
525.751.360
. . . . . . .
Cộng phát sinh
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Kế toán thanh toán căn cứ vào liên 2 của Phiếu chi, tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ cập nhật vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 641, Sổ
quỹ tiền mặt và các sổ chi tiết liên quan.
Đối với trường hợp công ty sử dụng dịch vụ mua ngoài thanh toán bằng tiền
gửi, khi nhận được Giấy báo Nợ của ngân hàng cùng hóa đơn dịch vụ mua ngoài kèm
theo, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu số tiền, đồng thời tiến hành nhập liệu vào
phần mềm kế toán như bình thường.
Ví dụ: Ngày 17/06/2013, công ty chi trả Hóa đơn tiền điện qua TK tiền gửi tại Ngân
hàng VietinBank.
Khi Hóa đơn tiền điện của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học
Khánh Hòa được chuyển về ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành ghi giảm tiền trong tài
khoản tiền gửi của công ty tại ngân hàng. Sau đó, ngân hàng sẽ gửi Phiếu hạch toán
kèm theo Hóa đơn tiền điện về lại cho công ty.
- Hóa đơn dịch vụ
mua ngoài.
- Giấy đề nghị thanh
toán
- Phiếu chi
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK
641,111,112,133
- Sổ chi tiết TK
- Sổ quỹ tiền mặt
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số : 01 Ngày 17/06/2013
Liên 2 giấy báo Nợ/ Có
Số tài khoản Tên tài khoản Số tiền
Nợ 102010000426741 CTY CP SÁCH VÀ
THIẾT BỊ TRƯỜNG
HỌC KHÁNH HÒA
3.288.507 VND
Có 102010000956273 ĐIỆN LỰC TRUNG
TÂM NHA TRANG
3.288.507 VND
Tổng số tiền bằng chữ: Ba triệu hai trăm tám mươi tám ngàn năm trăm linh bảy đồng
Nội dung: Thanh toán tiền điện
Phí ngân hàng: 0 VND VAT: 0 VND TTOAN PHI: 0 VND
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Căn cứ vào Phiếu hạch toán của ngân hàng và Hóa đơn tiền điện, kế toán hạch toán
vào phần mềm kế toán:
Nợ TK 641 : 3.288.507
Có TK 112 : 3.288.507
Đặc điểm của công ty là kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu
thuế, do đó theo nguyên tắc, chi phí nào phát sinh chung (gồm cả thuế GTGT) cũng
đều phải phân bổ cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế. Tuy nhiên,
tại công ty, hoạt động không chịu thuế là chủ yếu. Vì vậy, công ty không tiến hành
phân bổ thuế GTGT để tính ra số thuế được khấu trừ mà tính thẳng tiền thuế vào chi
phí mà công ty phải chi trả.
Từ hạch toán trên, phần mềm kế toán sẽ cập nhật chi phí này lên Sổ Nhật ký chung và
Sổ cái TK 641.
Cuối mỗi quý, dựa vào Sổ cái TK 641, ta tổng hợp được chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ và kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD của quý đó.
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG
HÓA ĐƠN GTGT ( TIỀN ĐIỆN) Mẫu số: 01GTKT2/003
Liên 2 : Giao khách hàng Ký hiệu: AA/13T
Kỳ: 1 Từ 13/05/2003 đến 12/06/2013 Số: 0731455
Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa - ĐL Trung tâm Nha Trang
TK: 10201.0000.429870 – Ngân hàng Công thương
Địa chỉ: 12A Yersin Nha Trang MST: 4200601069
Tên khách hàng: CTCP Sách và Thiết bị Trường học KH
Địa chỉ: 03 Nguyễn Thị Minh Khai
MST: 4200523727 Số công tơ: 000439
Bộ CS Chỉ số mới Chỉ số cũ HS nhân Điện năng TT Đơn giá Thành tiền
KT 10667 8695 1 1.972 1.516 2.989.552
Cộng 1.972 2.989.552
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT 298.955
Tổng cộng tiền thanh toán 3.288.507
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm tám mươi tám nghìn năm trăm linh bảy đồng
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp khác, chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ
phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa là những chi phí liên quan đến công tác
quản lý như công tác phí của nhân viên bộ phận quản lý, tiền lương nhân viên quản lý,
chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý,
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo nợ, Uỷ nhiệm chi, Giấy đề nghị thanh
toán, Hóa đơn dịch vụ mua ngoài, Bảng trích khấu hao tài sản cố định,
b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 642, 111,112,
c) Hạch toán kế toán
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán thanh toán căn cứ vào Hóa
đơn do bên ngoài cung cấp cùng với Giấy đề nghị thanh toán của bộ phận sử dụng,
tiến hành lập Phiếu chi trình Giám đốc và Kế toán trưởng ký duyệt. Phiếu chi được lập
gồm 2 liên: liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 chuyển cho Thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào liên 2 của Phiếu chi cùng các chứng từ đi kèm để kiểm tra,
đối chiếu với nhau và tiến hành chi tieền, ghi vào Sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của Phiếu chi
sẽ được chuyển lại cho kế toán thanh toán.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
641 – Chi phí bán hàng
Tháng 6/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
đ/ứng
PS Nợ PS
Có
Số dư
.
HĐ1455
.
.
13/06
.
.
17/06
.
.
Thanh toán
tiền điện
tháng 5/2013
.
.
112
.
2.989.552
.
. .
2.989.552
.
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Kế toán thanh toán căn cứ vào những chứng từ đó để nhập liệu vào phần mềm
kế toán, và phần mềm sẽ tự động cập nhật vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết
các TK liên quan.
Ví dụ: Ngày 22/06/2013, chi bằng tiền mặt tiền công tác phí đi kiểm tra thư viện các
huyện 150.000 đồng.
- Hóa đơn dịch vụ
mua ngoài
- Giấy đề nghị
thanh toán
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK
642,111,112,133,..
- Sổ chi tiết TK 642
- Sổ quỹ tiền mặt
- Bảng kê mua vào
CÔNG TY CP SÁCH & TBHTH KH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI – NT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty CP Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa
Căn cứ vào thực tế công việc đã phát sinh và các Chứng từ kèm theo
Tôi tên là: Hồ thị Thúy Loan
Chức danh: Chuyên viên
Bộ phận công tác: Phòng KH – KD
Đề nghị Giám đốc Cty CP Sách và TBTH KH duyệt thanh toán số tiền là: 150.000 đ
Ghi chú: Đi kiểm tra Thư viện các Huyện
Nha Trang, ngày 22 tháng 06 năm 2013
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ:
Hồ Thúy Loan
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đi đường, Phiếu chi, Kế toán tiến hành hạch
toán vào phần mềm:
Nợ TK 642 : 150.000
Có TK 111 : 150.000
Phần mềm kế toán sẽ tiếp tục cập nhật lên sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 642,111, Sổ
quỹ tiền mặt.
CÔNG TY CP SÁCH VÀ TBTH KHÁNH HÒA
03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI
PHIẾU CHI 000207
Ngày 22 tháng 6 năm 2013
Nợ TK 6428 Có TK 1111
Họ tên người nhận tiền: Hồ Thị Thúy Loan
Địa chỉ: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh
Lý do chi: Công tác phí đi kiểm tra thư viện các huyện
Số tiền: 150.000 đồng
Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi ngàn đồng
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu
Trần Hồ Nam Phạm Hoàng Hiển Dương Thanh Hương
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 6/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
đ/ứng
PS Nợ PS Có Số dư
.
CHI207
.
.
22/06
.
.
22/06
.
.
Chi tiền mặt
thanh toán
công tác phí đi
kiểm tra các
TV huyện
.
.
111
.
.
150.000
.
.
.
.
150.000
.
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2.6. Kế toán hoạt động tài chính
Kế toán doanh thu tài chính
Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, doanh thu hoạt
động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức, lợi nhuận
được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân
biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay chưa.
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có, Bảng kê lãi tiền gửi,
b) Sổ sách kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 515,112, Sổ chi tiết các TK có
liên quan, Sổ tiền gửi,
c) Hạch toán kế toán
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến doanh thu tài chính như Giấy báo
Có, Bảng thông báo lãi tiền gửi, Phiếu thu,..kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào phần
mềm kế toán. Phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 515 và các Sổ
chi tiết của các TK có liên quan khác. Sau khi nhập liệu, kế toán sẽ tiến hành lưu các
chứng từ liên quan theo trình tự thời gian.
Ví dụ: Ngày 30/06/2013, Ngân hàng Công thương Việt Nam VietinBank gửi Giấy báo
lãi về khoản tiền gửi của công ty tại Ngân hàng.
Căn cứ vào giấy báo lãi, kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán:
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Bảng kê lãi tiền
gửi
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 515,112,..
- Sổ tiền gửi
- Các sổ chi tiết liên quan
khác
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
GIẤY BÁO LÃI
Từ ngày 01/06/2013 đến ngày 30/06/2013
Kính gửi: CT CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
Chúng tôi đã tính lãi đến cuối ngày 30/06/2013 tài khoản số: 102010000426741
Tài khoản được mở tại ngân hàng chúng tôi mới lãi suất và số tiền như sau:
Lãi suất: 1,2%/ năm
Số tiền lãi : 1.053.248 VNĐ
Ngân hàng Công thương Khánh Hòa.
Kính báo Nha Trang gày 30/06/2013
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Nợ TK 112 : 1.053.248
Có TK 515 : 1.053.248
Phần mềm tiếp tục cập nhật lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 112,515, Sổ tiền gửi
Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa
gồm các chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí lãi
vay, chi phí góp vốn liên doanh,
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Thông báo lãi tiền vay,
b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 635, 111,112, Sổ chi tiết các TK
có liên quan khác,
c) Hạch toán kế toán:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí tài chính như
Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Thông báo lãi tiền vay, để tiến hành hạch toán vào phần
mềm kế toán. Từ đây, phần mềm kế toán sẽ cập nhật thông tin liên quan đến nghiệp vụ
phát sinh lên các sổ như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 635,112,111,và các Sổ chi
tiết khác. Sau khi nhập liệu, kế toán sẽ lưu trữ các chứng từ theo trình tự thời gian.
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tháng 6/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
đ/ứng
PS
Nợ
PS Có Số dư
.
LAITG
.
30/06
.
30/06
.
Lãi tiền gửi tại
ngân hàng
VietinBank
.
112
. .
1.053.248
.
1.053.248
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Ví dụ: Ngày 08/06, chi tiền mặt trả tiền vay gốc theo HĐ số 1/HĐV – ngày 08/04/2013
và tiền lãi vay tháng 5/2013
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ
- Thông báo lãi tiền
vay
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK
635,112,111,..
- Sổ chi tiết có liên quan
khác
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
03 NGUYỄN THỊ MINH KHAI
PHIẾU CHI 000187
Ngày 08/06/2013
Nợ 311,635 Có 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Cẩm Lệ
Địa chỉ: 4/4B Nguyễn Thị Đing, Phước Long, Nha Trang
Lý do chi: Trả tiền gốc vay theo HĐ số 1/HĐV – ngày 08/04/2013 ( 3.000.000) ; Trả
tiền lãi vay theo HĐ số 1/HĐV từ 08/05/2013 đến 08/06/2013 ( 3.750.000)
Số tiền: 303.750.000
Viết bằng chữ: Ba trăm lẻ ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN LÃI VAY
Theo Hợp đồng cho vay số 1/HĐV ngày 08/04/2013
Người thụ hưởng: NGUYỄN THỊ CẨM LỆ
STT Số tiền vay Thời gian tính lãi LS/tháng Thành
tiền
Ghi chú
01 300.000.000 08/05/2013 08/06/2013 1,25% 3.750.000
CỘNG 3.750.000
Bằng chữ: Ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng
Nha Trang ngày 08/06/2013
Kế toán Giám đốc công ty
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Từ Phiếu chi và Bảng kê thanh toán tiền lãi vay, kế toán tiến hành hạch toán vào phần
mềm:
Nợ TK 311 : 300.000.000
Nợ TK 635 : 3.750.000
Có TK 111 : 303.750.000
Phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 311, 635, 111, Sổ quỹ tiền mặt.
2.2.2.7. Kế toán thu nhập khác
Tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, thu nhập khác
bao gồm các khoản thu từ thanh lý tài sản cố định, thu từ cho thuê mặt bằng và các
khoản thu khác.
a) Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có, Hợp đồng cho thuê mặt bằng, Biên
bản thanh lý tài sản cố định,
b) Sổ sách sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 711,111,112, Các Sổ chi tiết
khác.
c) Hạch toán kế toán:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ như Phiếu thu, Giấy báo Có, Hợp đồng cho
thuê mặt bằng,sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ đây, phần mềm sẽ
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
635 – Chi phí tài chính
Tháng 6/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
đ/ứng
PS Nợ PS Có Số dư
.
CHI187
.
.
08/06
.
.
08/06
.
.
Chi trả lãi vay
theo Hợp đồng
số 1/HĐV
.
.
111
.
.
3.750.000
.
.
.
.
3.750.000
.
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
cập nhật lên các sổ như: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 711,111,112, và các Sổ chi
tiết liên quan khác. Sau đó, kế toán sẽ lưu trữ chứng từ theo trình tự thời gian.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để
xác định KQKD.
Ví dụ: Ngày 05/07/2013, thu tiền cho thuê mặt bằng bằng tiền mặt
Dựa vào Phiếu thu, kế toán tiến hành hạch toán vào phần mềm:
Nợ TK 111 : 50.000.000
Có TK 711 : 50.000.000
Từ đây, phần mềm sẽ cập nhật lên Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, 711, Sổ quỹ tiền mặt.
- Phiếu thu
giấy báo Có
- Biên bản thanh lý
TSCĐ
- Hợp đồng cho
thuê mặt bằng
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK
711,111,112,333,
- Sổ chi tiết các TK liên
quan
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KH
PHIẾU THU 000221
Ngày 05/07/2013
Nợ 1111 Có TK 711
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Đình Khôi
Địa chỉ: 13 Nguyễn Thị Minh Khai, Nha Trang
Lý do nộp: Thu tiền cho thuê mặt bằng từ ngày 01/07/2013 đến 31/12/2013
Số tiền: 50.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng
Kèm theo: chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
2.2.2.8. Kế toán chi phí khác
Trong kỳ kế toán được chọn để nghiên cứu, tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị
Trường học Khánh Hòa không phát sinh các khoản chi phí khác.
2.2.2.9. Kế toán chi phí thuế TNDN
a) Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,
Giấy nộp tiền vào kho bạc( chứng từ nộp thuế)
b) Sổ sách sử dụng: Sổ cái, Sổ chi tiết các TK doanh thu, chi phí, TK 8211,
c) Hạch toán kế toán:
Hàng quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận thuế
TNDN hiện hành phải tạm nộp. Số thuế TNDN đã tạm nộp này được ghi nhận là chi
phí thuế TNDN trong quý và kế toán phải kết chuyển chi phí thuế này sang TK 911 để
XĐKQKD của quý đó.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN hiện
hành tạm nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán phải ghi nhận
số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Nếu số thuế TDND
hiện hành tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp trong năm đó, kế toán phải ghi
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế đã tạm nộp và số
CTY CP SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
MST: 4200523727
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
711- Thu nhập khác
Tháng 7/2013
Số dư đầu kỳ:
Số CT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK
đ/ứng
PS
Nợ
PS Có Số dư
.
THU221
.
.
05/07
.
.
05/07
.
.
Thu tiền cho
thuê mặt bằng
từ ngày
01/07/2013 đến
ngày
31/12/2013
.
.
111
.
.
.
.
50.000.000
.
.
50.000.000
.
Số dư cuối kỳ:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 61
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
thuế thực nộp. Sau đó, kế toán phải tiến hành kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm sang TK 911 để XĐKQKD của năm đó.
Ví dụ: Quý 2/2013, khi xác định số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải tạm nộp là
16.681.635 đồng, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 8211 : 16.681.635
Có TK 3334 : 16.681.635
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 : 16.681.635
Có TK 112 : 16.681.635
2.2.2.9. Kế toán XĐKQKD
a) Sổ sách kế toán: Sổ Cái, Sổ chi tiết của các TK doanh thu và chi phí trong công ty.
b) Tài khoản sử dụng: TK 911
c) Hạch toán kế toán
Định kỳ mỗi tháng( nếu có), quý, năm tài chính, kế toán phải tiến hành kết
chuyển các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí đã phát sinh trong kỳ kế toán tương
ứng sang TK 911 để XĐKQKD.
Ví dụ: Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa tiến hành xác định
KQKD cuối mỗi quý và cuối mỗi năm tài chính. Sau đây là các bút toán xác định
KQKD quý 2/2013 của công ty:
- Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu tài chí và thu nhập khác:
Nợ TK 511 : 13.069.182.695
Nợ TK 515 : 456.364.051
Nợ TK 711 : 81.575.757
Có TK 911 : 13.607.122.503
- Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911 : 13.132.895.016
Có TK 632 : 11.720.639.566
Có TK 635 : 79.387.050
Có TK 641 : 980.665.058
Có TK 642 : 352.203.342
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 : 474.227.487
Có TK 421 : 474.227.487
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC KHÁNH HÒA
3.1. Một số đánh giá về tình hình quản lý và công tác tổ chức kế toán tại Công ty
Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa
3.1.1. Ưu điểm
Nhận xét chung
• Công tác tổ chức, điều hành quản lý giữa các phòng ban tốt, liên tục. Sự vận
hành giữa các phòng ban và các bộ phận linh hoạt, có sự hỗ trợ lẫn nhau.
• Ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác quản lý, điều hành công ty. Đội ngũ nhân viên tuy còn khá ít song đều
có tinh thần nghiêm túc, biết học hỏi để không ngừng hoàn thiện khả năng làm việc và
nhiệt tình trong công việc.
• Các phòng ban đều được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng nhu cầu làm việc cho
nhân viên.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty
• Nhìn chung công tác tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty. Việc áp dụng hình thức quản lí cũng như tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo
điều kiện cho Ban lãnh đạo nắm bắt toàn bộ hoạt động kế toán của doanh nghiệp, từ
đó, việc kiểm tra và thực hiện chỉ đạo cũng dễ dàng hơn. Đồng thời, đảm bảo hiệu quả
hoạt động của phòng kế toán, công việc được phân công một cách cụ thể, khoa học.
• Việc đưa phần mềm kế toán UNESSCO dựa trên hình thức Nhật ký chung vào
sử dụng giúp kế toán dễ dàng thích nghi vì hình thức này khá đơn giản, quen thuộc với
công tác kế toán. Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng một số phần mềm hỗ trợ khác như
phần mềm quản lý hàng hóa, tài sản. Điều này làm cho công tác kế toán được thực
hiện linh hoạt, mang lại hiệu quả cao.
• Việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ phù hợp với số
lượng hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại và nhập xuất khá nhiều của công ty. Phương
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 63
Đạ
i
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
pháp này làm giảm bớt chi phí, bởi với số lượng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại, việc
kê khai thường xuyên hàng hóa sẽ mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc và khó thực
hiện hiệu quả với số lượng nhân viên khá ít của công ty.
Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh nghiệp vụ liên quan đến quá trình
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được sử dụng đầy đủ, đúng chế độ kế toán Nhà
nước quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đầy đủ,
chính xác hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như xác định kết quả kinh doanh.
Về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhờ đưa phần mềm kế toán vào sử dụng mà công tác kế toán được đơn giản
hóa, phù hợp với số lượng nhân viên kế toán của công ty. Bên cạnh đó, việc xác định
kết quả kinh doanh có thể được thực hiện một cách chính xác, kịp thời và có thể sữa
chữa những lỗi do kế toán gây ra trong quá trình nhập liệu dễ dàng hơn.
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán
ghi chép đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hóa, phản ánh đúng doanh thu
bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và xác
định kết quả kinh doanh.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ nên việc tính giá xuất kho của hàng hóa chỉ được thực vào cuối kỳ, điều này
làm giảm bớt công việc cho kế toán, bởi nếu theo dõi giá vốn theo các phương pháp
khác, kế toán phải cập nhật liên tục giá vốn của nhiều loại hàng cùng một lúc, dễ dẫn
đến sai sót.
Công ty tiến hành tổng hợp doanh thu và giá vốn hàng bán cuối mỗi quý theo từng
loại hàng hóa, điều này giúp xác định được chính xác doanh thu, giá vốn từng nhóm hàng
và so sánh với chỉ tiêu để đánh giá mức độ tiêu thụ của các mặt hàng đó. Từ đó, cung cấp
thông tin cho Nhà quản lý để định ra kế hoạch tiêu thụ cho kỳ sau được hiệu quả hơn.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa còn một
số tồn tại mà công ty cần khắc phục để hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán của doanh nghiệp mình.
Nhận xét chung
• Tuy sách giáo khoa, sách tham khảo, giáo trình,là những mặt hàng thiết yếu cho
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 64
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
ngành giáo dục, song bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh rất nhiều loại sách pháp luật,
đời sống, kinh tế, sách và truyện giải trí,nhưng doanh thu của các loại sách này chưa
thực sự cao so với các loại sách khác. Một phần, chính vì sự xuất hiện của nhiều đối thủ
cạnh tranh, một phần cũng là do sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, nhiều
người đã bỏ đi thói quen đọc sách in, thay vào đó là các loại sách điện tử, báo
mạng.Đây là những khó khăn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường của công ty.
• Đặc điểm của các loại sách là luôn được đổi mới, xuất bản liên tục qua từng năm,
thậm chí nửa năm, do đó, các loại sách còn tồn của những năm trước rất khó tiêu thụ.
Điều này đã làm tăng số lượng hàng tồn khó tiêu thụ cũng như tăng số lượng hàng bán bị
trả lại( vì hầu như người mua chỉ thích những loại sách mới xuất bản). Đây là thách thức
đòi hỏi Ban quản trị của công ty phải có chính sách nhập và tiêu thụ hàng hợp lý để tránh
tình trạng hàng tồn ứ đọng quá nhiều.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty
• Bộ máy kế toán còn đơn giản, chưa có sự phân chia nhiệm vụ ở mức độ chi tiết.
Việc một kế toán kiêm luôn nhiều phần hành khiến cho công việc của kế toán dễ bị
quá tải, không hiệu quả như mong muốn.
• Công ty cũng chưa có bộ phận quản lý nhân sự, tuyển dụng riêng. Thủ quỹ
kiêm luôn kế toán tiền lương có thể dẫn đến gian lận, sai sót nếu không có sự kiểm
soát chặt chẽ.
Về công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
• Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, ngoài việc cập nhật lên Sổ Nhật ký
chung, Sổ cái của các TK như TK 511,632 vẫn chưa được cập nhật mà cuối mỗi tháng
mới được cập nhật tổng hợp. Điều này làm việc kiểm tra, đối chiếu thông tin hàng hóa
mỗi lần xuất bán còn bị hạn chế.
• Hơn nữa, việc sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa để hỗ trợ tuy tạo nên sự
chặt chẽ trong công tác quản lý, nhưng đôi khi lại gây ra khó khăn nếu không có sự
thống nhất giữa phần mềm kế toán và phần mềm quản lý này.
• Việc áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ tuy phù hợp với đặc điểm hàng hóa
của công ty, song phương pháp này sẽ làm cho công việc của kế toán cũng như các
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 65
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
nhân viên trong công ty nhiều hơn mỗi khi tiến hành kiểm kê và công ty không thể
thấy được sự chênh lệch hàng hóa giữa sổ sách và thực tế thường xuyên để xử lý sớm.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
XĐKQKD tại Công ty TNHH NN MTV Khoáng sản Thừa Thiên Huế
Về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
• Để nâng cao chất lượng công tác kế toán, công ty cần tuyển dụng thêm nhân
viên kế toán có kinh nghiệm và trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp để hỗ trợ thêm
công việc của phòng kế toán. Đồng thời còn tránh được tình trạng công việc chồng
chéo, dồn dập quá nhiều vào một số nhân viên., ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
• Công ty nên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân
viên, đặc biệt là nhân viên kế toán. Ngoài ra, mỗi một kế toán viên cũng phải tự mình
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tự giác tìm tòi, tìm hiểu các quy định kế toán mới ban
hành để áp dụng vào công việc một cách tốt nhất.
• Công ty cũng nên tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các DN với nhau,
giữa khách hàng với DN để am hiểu tâm lý của khách hàng. Ban lãnh đạo thường
xuyên theo dõi, đôn đốc nhân viên hoàn thành trách nhiệm của mình, có hình thức
thưởng phạt một cách phân minh để kích thích tinh thần làm việc tích của nhân viên.
• Chi tiết hóa bộ máy kế toán, đồng thời thiết lập thêm bộ phận kế toán tiền
lương; kế toán tiền mặt, tiền gửi
• Bên cạnh đó việc thiết lập một bộ phận kế toán quản trị ở phòng kế toán để tiến
hành cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, cũng như kiểm tra,
đánh giá kế hoạch nhằm đạt mục đích đề ra là điều rất cần thiết.
Về công tác tiêu thụ, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
• Phòng Kế hoạch – Kinh doanh nên xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu,
tìm kiếm thị trường, nghiên cứu thị hiếu khách hàng để không ngừng mở rộng phạm vi
tiêu thụ cho công ty.
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 66
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
• Công ty nên rút ngắn thời gian kiểm kê, thay vì định kỳ hàng quý hoặc nửa
năm, công ty nên tiến hành kiểm kê định kỳ hai tháng hoặc một tháng nếu các nghiệp
vụ xảy ra nhiều. Việc này sẽ giảm được áp lực công việc cho nhân viên trong mỗi lần
kiểm kê cũng như giúp công ty cập nhật được tình hình hàng hóa nhanh nhất có thể.
• Các sổ cái TK 511,632 nên được cập nhật theo nghiệp vụ thay vì để cuối tháng,
cuối quý mới tổng hợp. Công ty có thể mở sổ chi tiết để quản lý doanh thu và giá vốn
hàng bán của từng nhóm hàng theo mỗi lần xuất bán. Điều này sẽ giúp cung cấp thông
tin nhanh chóng, kịp thời về doanh thu và giá vốn cho công ty.
• Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra giữa phần mềm kế toán và các phần mềm hỗ
trợ để cung cấp thông tin tài chính một cách hợp lý, chính xác nhất.
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh luôn đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp nói chung cũng như trong hoạt động của
bộ máy kế toán tại doanh nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động kế toán doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh tốt hay xấu sẽ tác động trực tiếp đến việc ra quyết định
của nhà quản lý và chất lượng quản lý trong công ty.
Đề tài “ Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa” nhìn chung đã đạt được một số mục tiêu đã
đề ra như sau:
Thứ nhất, đề tài đã khái quát và hệ thống hóa được những cơ sở lý luận về kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp thương mại, từ
các khái niệm liên quan đến doanh thu, xác định kết quả kinh doanh đến phương thức
hạch toán kế toán. Điều này bước đầu đã làm sáng tỏ những vấn đề chung về kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, làm nền tảng vững chắc trước khi đi vào
nghiên cứu phần thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị Trường học Khánh Hòa.
Thứ hai, đề tài đã tiếp cận được thực tế công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp thương mại dựa trên phần mềm kế toán
UNESCO. Đây là một phần mềm tương đối có nhiều điểm khác biệt với các phần
mềm kế toán như phần mềm Fast, Misa, KTVN,.. bởi ngoài hình thức Nhật ký chung
được áp dụng thì phần mềm này còn sử dụng song song rất nhiều phần mềm bổ trợ
khác khi tiến hành hoạch toán và tổng hợp. Chính điều này đã làm đề tài có sự khác
biệt so với các đề tài nghiên cứu và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trước đó.
Cuối cùng, qua việc nghiên cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Khánh Hòa, đề tài đã đưa
ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác tổ chức kế toán nói chung và trong
công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó rút ra được
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
những giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán và công tác kế toán tiêu thụ, xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.
Bên cạnh những điểm đạt được, đề tài còn gặp phải một số hạn chế như: Việc
tiếp cận với số liệu kế toán còn gặp phải những hạn chế nhất định vì chưa thực sự
được đi sâu vào các phần mềm bỗ trợ. Do đó, các số liệu thô vẫn chưa đảm bảo được
tính đầy đủ và thuyết phục hoàn toàn. Nhiều quy trình kế toán của công ty vẫn chưa
thật chặt chẽ gây ra sự thiếu thống nhất khi đề cập đến quy trình chung và việc áp
dụng các quy trình đó trong công ty. Hơn nữa, việc áp dụng các cách phân bổ chi phí,
thuế theo hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế trên thực tế, công ty đã bỏ
qua bước phân bổ bởi phần chi phí và thuế phân bổ cho hoạt động chịu thuế là không
đáng kể. Điều này tuy khá hợp lý, giúp kế toán viên giảm bớt công việc, song lại là
một hạn chế của đề tài, bởi đề tài chưa đảm bảo được tính thống nhất giữa lý thuyết và
việc áp dụng lý thuyết vào thực tế.
2. Kiến nghị
- Đối với công ty:
Công ty nên tạo điều kiện hơn nữa để hướng dẫn và cho sinh viên thực tập tiếp
xúc với các phần mềm bỗ trợ công việc kế toán. Điều này thực sự cần thiết để sinh
viên có cái nhìn thực tế, chính xác, nắm bắt rõ hơn về công việc và sự hỗ trợ giữa các
bộ phận tại công ty.Hơn nữa, điều này cũng giú sinh viên thực tập có được sự thuận lợi
khi thu thập số liệu thô, giúp đề tài nghiên cứu đảm bảo tính thuyết phục hơn nữa.
- Đối với nhà trường:
Bên cạnh việc truyền đạt lý thuyết, nên cho sinh viên tiếp cận thực tế nhiều hơn
bằng việc đưa các công việc và cách thực hiện của các doanh nghiệp thực tế vào các
phần hành kế toán. Điều này sẽ giúp sinh viên có cái nhìn linh hoạt hơn khi học tập và
áp dụng lý thuyết đã học vào công việc sau này.
Ngoài ra, nhà trường nên kết hợp giảng dạy các phần mềm kế toán với giới
thiệu các phần mềm bỗ trợ khác để sinh viên bớt bỡ ngỡ khi tiếp xúc với những phần
mềm kế toán có sử dụng phần mềm bỗ trợ.
- Hướng nghiên cứu mới của đề tài:
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 69
Đạ
họ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
Nếu có điều kiện về thời gian và kiến thức, tôi sẽ mở rộng đề tài và đi sâu vào
nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy trình kế toán và hiệu quả của việc sử dụng
phần mềm bỗ trợ đối với phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty. Bên cạnh đó sẽ mở rộng xác định kết quả kinh doanh cả năm tài chính, tiếp
cận các tài liệu, số liệu về thuế và công tác kế toán thuế trên phần mềm hỗ trợ kê khai
thuế mà công ty đang sử dụng.
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Phạm Thị Bích Ngọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính, NXB Đại học Huế
2. Giáo trình lý thuyết tài chính, GVC. Phan Đình Ngân, ThS Hồ Phan Minh Đức
( 2009)
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC
ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Giáo trình nguyên lý kế toán, TS Phan Thị Minh Lý
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
6. Kế toán tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Võ Văn Nhị
7. Các báo cáo tài chính năm 2011,2012,2013 của Công ty Cổ phần Sách và Thiết
bị Trường học Khánh Hòa.
8. Tài liệu liên quan đến thông tin về quá trình hình thành, hoạt động của công ty,
chính sách nhân sự và quản lý nhân sự của công ty.
9. Một số khóa luận tốt nghiệp, luận văn có cùng đề tài kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
10. Thông tin từ một số trang web như :
www.webketoan.vn
www.doko.vn
www.danketoan.com
SVTH: Trần Thảo Huyền Trang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thao_huyen_trang_7612.pdf