Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm
Thừa Thien Huế, em đã có cơ hội nắm bắt và hiểu rõ hơn về thực trạng công tác tổ
chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, cũng như những công việc đối với
phần hành kế toán. Qua đó, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế, hiểu
sâu hơn về lý luận chung và việc áp dụng một cách linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Kết
quả của quá trình thực tập thể hiện trong khóa luận này theo nhận xét cá nhân em là đã
phần nào thực hiện được mục tiêu ban đầu, đó chính là hệ thống lại cơ sở kiến thức về
quy trình kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh; tiến hành nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty và
đưa ra được một số nhận xét, đánh giá về công tác này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như số liệu thu thập có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Cụ thể là chưa thể tiến hành phân tích
sâu hơn về các tài khoản chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí thuế TNDN (do
phạm vi số liệu để phân tích là tháng 01/2014 và trong khoảng thời gian này nghiệp vụ
liên quan đến các tài khoản trên không hề phát sinh)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế và dược phẩm thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu trên báo cáo tài chính được ghi theo giá trị ghi sổ, được
ghi trên khách hàng phải thu và khoản phải thu khác sau khi trừ đi khoản dự phòng
được lập cho khoản nợ phải thu khó đòi.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng xuất kho được xác định theo phương
pháp thực tế đích danh. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá
gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại.
g. Tổ chức hệ thống báo cáo
- Bảng cân đối kế toán theo mẫu B01-DNN
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu B02-DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu B03-DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu B09-DNN
Ngoài một số báo cáo theo qui định bắt buộc, công ty còn có thêm một số báo
cáo nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh như: báo cáo nhập hàng, báo cáo xuất tồn...
2.1.4. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ
2.1.4.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và công tác tiêu thụ
- Lĩnh vực kinh doanh: Công ty kinh doanh đầy đủ các chủng loại, đa dạng về
mẩu mã các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế, dược phẩm, hóa chất ...
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Thị trường tiêu thụ: Công ty đã cung cấp cho bệnh viện trung ương và địa
phương trong và ngoài tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, THCN, THPT. Ngoài ra
công ty còn mở rộng phạm vi kinh doanh phục vụ các ngành kinh tế trong và ngoài
tỉnh: thủy sản, nông nghiêp, sản suất công nghiệp nông ...
- Kênh tiêu thụ: Công ty không chỉ tổ chức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
mà việc bán hàng còn thông qua một thành phần trung gian nên loại kênh tiêu thụ sử
dụng khá phức tạp.
2.1.4.2. Phương thức tiêu thụ
Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế hiện đang áp dụng 2 phương
thức tiêu thụ là bán buôn và bán lẻ.
a. Phương thức bán buôn
Đặc trưng của phương thức này là bán với số lượng lớn. Đây là phương thức
bán hàng phổ biến nhất của Công ty. Khách hàng sẽ trực tiếp giao dịch với Phòng
Kinh doanh, sau khi thỏa thuận về giá cả, số lượng, phương thức thanh toán, hình thức
vận chuyển thì Phòng Kinh doanh sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Với phương thức bán
hàng này Công ty đã áp dụng phương thức bán hàng qua kho và bán vạn chuyển thẳng
trực tiếp.
- Bán hàng qua kho: Khách hàng sẽ đến nhận tại kho của Công ty, giao hóa
đơn bán hàng cho khách hàng
- Bán hàng vận chuyển thẳng trực tiếp: Theo hợp đồng đã ký giữa Công ty với
khách hàng. Công ty sẽ mua hàng từ nhà cung cấp hay sản suất, sau đó sẽ vận chuyển
thẳng hàng đến thẳng kho của khách hàng.
b. Phương thức bán lẻ
Hình thức này được áp dụng cho các cửa hàng bán lẻ của công ty đặt trên địa
bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhỏ lẻ của khách hàng. Đặc trưng của
phương thức này là bán hàng với số lượng nhỏ, người bán trực tiếp giao hàng và thu
tiền ngay.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4.3. Phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: Sau khi giao hàng hóa, khách hàng sẽ thanh
toán ngay bằng tiền mặt cho Công ty và thường áp dụng cho phương thức bán lẻ. Hình
thức thanh toán trả chậm được công ty áp dụng đối với khách hàng có quan hệ làm ăn
lâu năm và uy tín với công ty.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Sau khi giao hàng hóa, khách hàng có thể
thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản. Đây là hình thức thường được sử dụng trong
trường hợp bán buôn.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Thiết bị Y tế Thừa Thiên Huế
2.2.1. Tổ chức kế toán Doanh thu bán hàng
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Giấy báo Có (hoặc Phiếu thu).
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 511 và các sổ kế toán khác.
- TK sử dụng: 511, 33311, 131, 111, 112, và các tài khoản liên quan khác.
- Hạch toán kế toán: Khi nhận được Đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng kinh
doanh sẽ trình Giám đốc phê duyệt. Sau đó nhân viên phòng kinh doanh dựa trên Đơn đặt
hàng sẽ kiểm tra thông tin khách hàng, cân đối số lượng sản phẩm, điều kiện thanh toán
chuyển tiền trước 100% hay sau khi nhận hàng để lập Hợp đồng bán hàng gồm bốn liên,
hai liên chuyển cho khách hàng (liên 1, 2), một liên chuyển cho phòng tài chính kế toán
(liên 3) và một liên lưu tại phòng kinh doanh (liên 4).
Đối với khách hàng thanh toán sau khi nhận hàng, nhân viên kế toán sẽ dựa vào
Đơn đặt hàng và Hợp đồng bán hàng để lập Hoá đơn gồm bốn liên: liên 1 lưu tại phòng
kế toán, liên 2,3 giao cho khách hàng, liên 4 chuyển cho Kế toán kho. Kế toán kho dựa
vào liên 4 Hóa đơn để xuất hàng theo đúng số lượng. Phó phòng kế toán dựa trên liên 3
Hợp đồng bán hàng, liên 1 hoá đơn bán hàng để ghi sổ, lưu chứng từ theo thời gian và để
theo dõi công nợ của khách hàng.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với khách hàng thanh toán trước, sau khi nhận được Giấy báo Có của ngân
hàng, nhân viên kế toán sẽ dựa vào Hợp đồng bán hàng để lập Hoá đơn gồm 4 liên:
liên 1 lưu tại phòng, liên 2,3 chuyển cho Khách hàng và liên 4 sẽ được giao cho Kế
toán kho. Kế toán kho dựa vào liên 4 Hóa đơn bán hàng để xuất hàng theo đúng số
lượng. Phó phòng kế toán dựa trên liên 3 Hợp đồng bán hàng, liên 1 Hoá đơn bán
hàng để ghi sổ và lưu chứng từ theo thời gian. (Sơ đồ 2.2.1.b. Trình tự luân chuyển
chứng từ khi bán hàng và khách hàng trả trước)
Sau khi giao hàng, khách hàng kiểm tra hàng hóa theo Hợp đồng rồi ký vào 2
liên Hóa đơn. Khách hàng giữ lại liên 2, còn liên 3 sẽ được nhân viên Kinh doanh giao
về Phòng Tài chính kế toán để lưu giữ. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và Giấy báo Có
hoặc Phiếu thu khách hàng (nếu có) để nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ đó, phần
mềm sẽ ghi vào Sổ chi tiết, Sổ Cái TK 511 và những tài khoản liên quan.
- Ví dụ minh họa: Ngày 20/01/2014, theo Hóa đơn GTGT số 0000970, xuất
bán cho Trung tâm Y tế Phú Vang tỉnh T.T.Huế dung dịch thuốc rửa phim XQ Tetenal
Đức với số lượng là 33 lít, tổng số tiền chưa thuế là 2.790.000 đồng, thuế suất thuế
GTGT 10%. Đến thời điểm cuối tháng 01, khách hàng vẫn chưa thanh toán.
Dựa vào Hóa đơn, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131 3.069.000 đồng
Có TK 511 2.790.000 đồng
Có TK 33311 279.000 đồng
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 44
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty CP Thiết bị Y tế & HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002
Dược phẩm Thừa Thiên Huế GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TB/13P
MST: 3300101364 Liên 1: Lưu
Địa chỉ: 157 Trần phú, Huế Ngày 20 tháng 01 năm 2014 Số Hóa đơn: 0000970
Tên người mua:
Tên đơn vị: Trung tâm Y Tế Phú Vang tỉnh T.T.Huế
Địa chỉ: 40 Kim Long, TP. Huế
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Dung dịch thuốc rửa phim XQ Tetenal Đức Lít 33,00 84.545,45 2.790.000
Cộng tiền hàng: 2.790.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 279.000
Tổng cổng thanh toán: 3.069.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu, không trăm sáu mươi chin ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Từ đó, khoản doanh thu này được thể hiện trên sổ chi tiết và sổ Cái như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 430.509.766 430.509.766
SD cuối kỳ
01/01 HD0000812 Phan Thị Quy Xuất bán 131 800.000
... ... ... ... ... ... ...
20/01 HD0000970 TTYT Phú Vang Xuất bán 131 2.790.000
31/01 09 K/c DT hàng hóa dịch
vụ
911 150.909
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngà
y Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 430.509.76
6
430.509.766
SD cuối kỳ
01/0
1
HD000081
2
Chị Quy bán hàng cho Cty Medic 5111C6 131 800.000
... ... ... ... ... ... ...
20/0
1
HD000097
0
TTYT Phú Vang mua hàng thầu
06B
5111THC 131 2.790.000
... ...
31/0
1
09 K/c DT hàng hóa dịch vụ 5113 911 150.909
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 46
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
sgkjjjjjjjksdg
Nhân viên kinh doanh
Khách hàng
Đơn đặt hàng
Phê duyệt
ĐĐH
đã duyêt
Lập Hợp
đồng
4 3 2
Hợp đồng 1
bán hàng
B
A
Khách hàng
D
Nhân viên kế toán
B A Ngân hàng
ĐĐH
đã duyêt
D
Giấy báo Có Hợp đồng 3
bán hàng
Lập Hóa
đơn GTGT
4 3 2
Hóa đơn1
Hợp đồng 3
Giấy báo Có
ĐĐH đã
duyệt
Khách hàng
KT Kho
D
C
Phó phòng kế toán
D C Khách hàng
Hợp đồng 3
bán hàng
Hóa đơn1 Hóa đơn3
Nhập liệu
Cập nhật
Hóa đơn
Tập tin
KH
Hợp đồng 3
Hóa đơn1
D N
Sổ chi tiết, Sổ Cái
TK 511
Sơ đồ 2.2.1.a. Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán chịu
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nhân viên kinh doanh
Khách hàng
Đơn đặt hàng
Phê duyệt
ĐĐH
đã duyêt
Lập Hợp
đồng
4
3
2
Hợp đồng 1
bán hàng
B
A
Khách hàng
D
Nhân viên kế toán
B A
ĐĐH
đã duyêt
D
Hợp đồng 3
bán hàng
Lập Hóa
đơn GTGT
4
3
2
Hóa đơn1
Hợp đồng 3
ĐĐH đã
duyệt
Khách hàng
KT Kho
D
C
Phó phòng kế toán
D C
Khách hàng
Hợp đồng 3
bán hàng
Hóa đơn1 Hóa đơn3
Nhập liệu
Cập nhật Hóa
đơn Tập tin KH
Hợp đồng 3
Hóa đơn1
D N
Sổ chi tiết, Sổ Cái
TK 511, 131
Sơ đồ 2.2.1.b. Trình tự luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng và khách hàng trả trước
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2. Tổ chức kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu
Đối với các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
kế toán công ty cũng theo dõi trên các tài khoản 5211, 5212 và 5213 theo đúng quy định.
Tuy nhiên, tại Công ty, các nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng bán rất ít khi xảy ra. Khi nói về các khoản giảm trừ doanh thu thì chủ yếu là hàng
bán bị trả lại, do đó, tài khoản sử dụng là 5212.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập hàng bán trả lại, hóa đơn GTGT, biên bản trả
hàng, biên bản nghiệm thu vật tu, hàng hóa...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết, sổ Cái TK 5212 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 5212, 131, 511, 33311.
- Hạch toán kế toán: Khi khách hàng gửi trả hàng kèm Hóa đơn bán hàng ban
đầu, thủ kho kiểm tra hàng hóa, đồng thời lập Phiếu nhập kho hàng bán trả lại với 2
liên. Liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 được gửi kèm cùng với Hóa đơn bán hàng cho nhân
viên kế toán. Kế toán căn cứ vào những chứng từ đó để nhập liệu. Từ đó, phần mềm tự
động ghi nhận vào sổ Cái TK 5212 và sổ kế toán của tài khoản liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển sang các khoản hàng bán bị
trả lại sang TK 511.
- Ví dụ minh họa: Ngày 14/01/2014, trung tâm Y tế Phú Lộc trả lại giấy đo
điện tim 3 cần Fukuda, theo Hóa đơn số 0000139 ngày 01/11/2013, trị giá 200.000
đồng (bao gồm thuế GTGT với thuế suất là 10%).
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty CP Thiết bị Y tế & HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/002
Dược phẩm Thừa Thiên Huế GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TB/13P
MST: 3300101364 Liên 1: Lưu
Địa chỉ: 157 Trần Phú, Huế Ngày 01 tháng 11 năm 2013 Số Hóa đơn: 0000139
Tên người mua:
Tên đơn vị: Trung tâm Y Tế Phú Lộc tỉnh T.T.Huế
Địa chỉ: KV4 thị trấn Phú Lộc huyện Phú Lộc
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Giấy đo điện tim 3 cần Fukuda Cuộn 10,00 18.181 181.818
Cộng tiền hàng: 181.818
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 18.182
Tổng cộng thanh toán: 200.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm Thừa Thiên Huế Ngày 14/01/2014
157 Trần Phú – TP. Huế Số 1/1DC
PHIẾU NHẬP HÀNG BÁN TRẢ LẠI
Người giao hàng:
Đơn vị: Trung tâm Y Tế Phú Lộc tỉnh T.T.Huế
Địa chỉ: KV4 thị trấn Phú Lộc huyện Phú Lộc
Số hóa đơn: 0000139 Seri: TB/13P Ngày: 01/11/2013
Nội dung: Nhập hàng trả lại HĐ 0000139 ngày 01/11/2013 Tài khoản có: 131
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
1 Giấy đo điện tim 3 cần Fukuda Cuộn 10,00 18.181 181.818
Tổng: 181.818
Tiền thuế: 18.182
Tổng cộng: 200.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ngàn đồng chẵn.
Nhập ngày ... tháng ... năm...
Giám đốc Người giao hàng Người nhập hàng Thủ kho
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Dựa vào Hóa đơn bán hàng mà Trung tâm Y tế Phú Lộc gửi trả cùng Phiếu
nhập kho hàng bán trả lại, kế toán nhập liệu như sau:
Nợ TK 5212 200.000 đồng
Có TK 131 200.000 đồng
Từ đó, phần mềm tự động ghi nhận vào sổ Cái TK 5212 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngà
y
Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 181.81
8
181.818
SD cuối kỳ
14/0
1
1/1DC Nhập hàng trả lại theo HĐ0000139 ngày
01/11/2013
5212 131 181.81
8
... ...
Đến cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 181.818 đồng
Nợ TK 33311 18.182 đồng
Có TK 5212 200.000 đồng
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời, thể hiện trên sổ chi tiết và sổ Cái TK 511 như dưới đây:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 430.509.766 430.509.766
SD cuối kỳ
01/01 HD0000812 Phan Thị Quy Xuất bán 131 800.000
... ... ... ... ... ... ...
31/01 08 K/c DT hàng bán trả lại 5212 181.818
31/01 09 K/c DT hàng hóa dịch vụ 911 150.909
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 430.509.766 430.509.766
SD cuối kỳ
01/01 HD0000812 Chị Quy bán hàng cho Cty
Medic
5111C6 131 800.000
... ... ... ... ... ... ...
31/01 08 K/c hàng bán trả lại 511 5212 181.818
... ...
31/01 09 K/c DT hàng hóa dịch vụ 5113 911 150.909
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3. Tổ chức kế toán Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế. Vì vây, quản lý chặt chẽ và
xác định đúng giá vốn sẽ giúp Công ty xác định được kết quả kinh doanh của
mình một cách chính xác. Phương pháp tính giá thành hàng xuất kho là phương
pháp thực tế đích danh.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho.
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết, sổ Cái TK 632 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 632, 156.
- Hạch toán kế toán: Thủ kho căn cứ vào bản sao Hóa đơn bán hàng từ Phòng
Tài chính kế toán để tiến hành xuất hàng theo đúng yêu cầu và số lượng, đồng thời lập
Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập gồm có 2 liên, liên 1 được lưu tại nơi lập, liên
2 sẽ được chuyển tới Phòng Tài chính kế toán.
Nhận được phiếu xuất kho, kế toán sẽ căn cứ vào đó để nhập liệu vào phần
mềm kế toán. Từ đây, phần mềm sẽ ghi nhận vào sổ chi tiết, sổ Cái TK 632, và các sổ
kế toán liên quan.
- Ví dụ minh họa: Lấy lại ví dụ ở mục 2.2.1, Ngày 20/01/2014, theo Hóa đơn
GTGT số 0000970, xuất bán cho Trung tâm Y tế Phú Vang tỉnh T.T.Huế dung dịch
thuốc rửa phim XQ Tetenal Đức với số lượng là 33 lít, tổng số tiền chưa thuế là
2.790.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%.
Khi nhận được bản sao Hóa đơn bán hàng, thủ kho lập Phiếu xuất kho với 2 liên
và chuyển liên 2 đến cho nhân viên kế toán.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Dựa vào Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 632 2.310.000 đồng
Có TK 155 2.310.000 đồng
Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm Thừa Thiên Huế
157 Trần Phú – TP. Huế
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày: 20/01/2014 Số chứng từ: 20/01
Người nhận hàng:
Đơn vị: TTPVang – TTYtế Phú Vang T.T.Huế
Địa chỉ: 40 Kim Long, TP. Huế
Nội dung: TTYT Phú Vang mua hàng
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Giá Tiền
1 Dung dịch thuốc rửa phim Tetenal Đức Kg 33,00 70.000 2.310.000
Tổng tiền: 2.310.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm mười ngàn đồng chẵn.
Xuất ngày ... tháng ... năm...
Người nhận hàng Thủ kho Kế toán vật tư Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Từ số liệu mà kế toán nhập vào, phần mềm tự động ghi nhận vào sổ chi tiết và
sổ Cái TK 632 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải TK đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 343.524.368 343.524.368
SD cuối kỳ
01/01 HD0000812 Phan Thị Quy Xuất bán 156C6 688.800
... ... ... ... ... ... ...
20/01 HD0000970 TTYT Phú Vang Xuất bán 156THC 2.310.000
31/01 01 K/c CP giá vốn 911 26.302.210
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK TK đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 343.524.368 343.524.368
SD cuối kỳ
01/01 HD0000812 Chị Quy bán hàng cho Cty
Medic
632C6 156C6 688.800
... ... ... ... ... ... ...
20/01 HD0000970 TTYT Phú Vang mua
hàng thầu 06B
632THC 156THC 2.310.000
... ...
31/01 01 K/c CP giá vốn 632TTT 911 26.302.210
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4. Tổ chức kế toán Chi phí hoạt động kinh doanh
Đối với các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh, kế toán Công ty
theo dõi trên các tài khoản 6421 và 6422 theo đúng quy định.
2.2.4.1. Kế toán Chi phí Bán hàng
Tại Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế, chi phí bán hàng bao
gồm chi phí vận chuyển hàng hóa, hoa hồng môi giới, tiền lương nhân viên bộ phận
bán hàng...
- Chứng từ sử dụng: giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo
nợ, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ công cụ
dụng cụ, bảng tính lương nhân viên bán hàng
- Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết, sổ Cái TK 6421 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 6421 và một số tài khoản liên quan.
- Hạch toán kế toán: Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài của bộ phận bán
hàng, nhân viên kế toán (Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì chuyển cho Phó phòng kế
toán – kiêm Kế toán tiền mặt; nếu thanh toán bằng sec hoặc chuyển khoản thì chuyển
cho Kế toán ngân hàng. Thông thường các khoản chi phí bán hàng được thanh toán
bằng tiền mặt, do đó, ở đây mặc định là chuyển cho kế toán tiền mặt) căn cứ hóa đơn
do bên ngoài cung cấp cùng giấy đề nghị thanh toán để lập phiếu chi gồm 2 liên, trình
giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt. Liên 1 của phiếu chi được lưu tại nơi lập, liên 2
được giao cho thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ đi kèm để kiểm tra, đối chiếu với phiếu chi,
tiến hành chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của phiếu chi sẽ được chuyển lại
cho kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền mặt căn cứ vào phiếu chi (liên 2) nhập liệu vào phần mềm kế toán để
cập nhật vào sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết và sổ Cái TK 6421.
- Ví dụ minh họa: Ngày 02/01/2014, thanh toán tiền vận chuyển hàng từ TP. HCM
đến công ty TNHH Sông Trà, tổng số tiền thanh toán là 120.000 đồng.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 57
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ phận bán hàng chuyển Hóa đơn dịch vụ vận chuyển cùng Giấy đề nghị thanh toán
cho kế toán:
Căn cứ vào hóa đơn vận chuyển và giấy đề nghị thanh toán, kế toán lập phiếu chi:
Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế
157 Trần Phú – TP.Huế
PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 01 năm 2014
Họ, tên người nhận tiền: Hồ Đắc Anh
Địa chỉ: Phú An HPhú TTH CM
Lý do chi: Thanh toán tiền vận chuyển hàng từ TP.HCM đến Cty Sông Trà 02/01/2014
Số tiền: 120.000đ (Viết bằng chữ): Một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 02.................... chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Đơn vị:..............
Bộ phận:...........
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 02 tháng 01 năm 2014
Kính gửi: Giám đốc Công ty ..............................................................................................................
Họ và tên người đề nghị thanh toán: Phan Tôn Châu Thành .............................................................
Bộ phận: Phòng Kinh doanh ..............................................................................................................
Nội dung thanh toán: cước vận chuyển hàng Công ty TNHH Sông Trà TP.HCM ...........................
Số tiền: 120.000đ (Một trăm hai mươi ngàn đồng chẵn) ...................................................................
Kèm theo chứng từ gốc : 01 ...............................................................................................................
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc
Số:001/01
Liên số: 1
Nợ: 6421 120.000
Có: 111 120.000
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sau đó, căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán:
Nợ TK 6421 120.000 đồng
Có TK 111 120.000 đồng
Nghiệp vụ này được thể hiện trên sổ chi tiết 6421 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 6421 – Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ Khách
hàng
Diễn giải
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 86.012.431 86.012.431
SD cuối kỳ
02/01 001/01 Thanh toán tiền vận chuyển hàng từ
TP.HCM đến Cty Sông Trà
1111 120.000
... ... ... ... ... ... ...
31/01 12 K/c CP bán hàng 911 86.012.431
2.2.4.2. Kế toán Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực
hiện công tác quản lý, gồm: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế
gồm các chi phí lương nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài, các loại phí, lệ phí và các chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ sử dụng: phiếu chi, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, giấy đè nghi
thanh toán, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, bảng tính
lương nhân viên quản lý, biên lai...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết, sổ Cái TK 6422 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 6422 và một số tài khoản liên quan.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Hạch toán kế toán: Tương tự hạch toán Chi phí bán hàng, khi phát sinh chi
phí dịch vụ mua ngoài, nhân viên kế toán (kế toán tiền mặt) căn cứ hóa đơn do bên
ngoài cung cấp cùng giấy đề nghị thanh toán để lập phiếu chi gồm 2 liên, trình giám
đốc, kế toán trưởng ký duyệt. Liên 1 của phiếu chi được lưu tại nơi lập, liên 2 được
giao cho thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ đi kèm để kiểm tra, đối chiếu với phiếu chi,
tiến hành chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Sau đó, liên 2 của phiếu chi sẽ được chuyển lại
cho kế toán tiền mặt.
Kế toán tiền mặt căn cứ vào phiếu chi (liên 2) nhập liệu vào phần mềm kế toán để
cập nhật vào sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết và sổ Cái TK 6422.
- Ví dụ minh họa: Ngày 22/01/2014, thanh toán tiền photo công chứng hợp đồng đấu
thầu Sở Y tế, tổng số tiền thanh toán là 1.666.000 đồng.
Dựa vào Biên lai thu tiền và Giấy đề nghị thanh toán dưới đây:
Đơn vị:..............
Bộ phận:...........
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Ngày 22 tháng 01 năm 2014
Kính gửi: Giám đốc Công ty..............................................................................................................
Họ và tên người đề nghị thanh toán: Trần Thị Hồng Ngân ...............................................................
Bộ phận: Phòng Tài chính kế toán .....................................................................................................
Nội dung thanh toán: lệ phí công chứng hợp đồng đấu thầu Sở Y tế ................................................
Số tiền: 1.666.000đ (Một triệu, sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng chẵn) .........................................
Kèm theo chứng từ gốc : 01 ...............................................................................................................
Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 60
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Số: 028/01
Liên số: 2
Nợ: 6422 1.666.000
Có: 111 1.666.000
Căn cứ vào những chứng từ này, kế toán lập Phiếu chi:
Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế
157 Trần Phú – TP.Huế
PHIẾU CHI
Ngày 22 tháng 01 năm 2014
Họ, tên người nhận tiền:Trần Thị Hồng Ngân .............................................................................
Địa chỉ: Phòng Tài chính kế toán .................................................................................................
Lý do chi: Thanh toán tiền photo công chứng hợp đồng đấu thầu Sở Y tế ..................................
Số tiền: 1.666.000đ (Viết bằng chữ): Một triệu, sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 02.................... chứng từ gốc.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Từ đó, kế toán nhập số liệu vào phần mềm:
Nợ TK 6422 1.666.000 đồng
Có TK 111 1.666.000 đồng
Phần mềm tự động ghi nhận vào sổ chi tiết TK 6422 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ Khác
h
hàng
Diễn giải TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngà
y Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 98.448.93
6
98.448.93
6
SD cuối kỳ
02/0
1
002/0
1
Thanh toán tiền in phong bì lớn + nhỏ 1111 170.000
... ... ... ... ... ... ...
22/0
1
028/0
1
Thanh toán tiền photo công chứng
đấu thầu Sở Y tế
1111 1.666.000
... ... ... ... ... ... ...
31/0
1
02 K/c CP quản lý doanh nghiệp 911 98.448.93
6
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi ghi sổ chi tiết TK 6421 và 6422, phần mềm ghi nhận các nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Cái TK 642:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 184.461.367 184.461.367
SD cuối kỳ
02/01 001/01 Thanh toán tiền vận chuyển hàng từ
TP.HCM đến Cty Sông Trà
6421 1111 120.000
... ... ... ... ... ... ...
22/01 028/01 Thanh toán tiền photo công chứng
đấu thầu Sở Y tế
6422 1111 1.666.000
... ...
31/01 02 K/c CP quản lý doanh nghiệp 6422 911 98.448.936
31/01 12 K/c CP bán hàng 6421 911 86.012.431
2.2.5. Tổ chức kế toán hoạt động tài chính
2.2.5.1. Kế toán Doanh thu tài chính
Trên thực tế, tại Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế, các nghiệp
vụ liên quan đến Doanh thu tài chính hiếm khi xảy ra, mà đặc biệt ở thời gian nghiên
cứu (tháng 01/2014) thì nghiệp vụ này không xảy ra.
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu thu, giấy báo có, bảng kê lãi tiền gửi, biên
bản xử lí chênh lệch tỷ giá hối đoái và các chứng từ khác.
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 515 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 515, 111, 112...
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Hạch toán kế toán: Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến Doanh thu tài
chính, kế toán dựa vào những chứng từ liên quan để định khoản:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 152, 156
Nợ TK 138, 222...
Có TK 515
Sau khi nhập liệu, phần mềm tự động cập nhật vào sổ Cái TK 515.
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển Doanh thu tài chính:
Nợ TK 515
Có TK 911
2.2.5.2. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động tài chính. Đối với Công ty, chi phí tài chính chỉ bao gồm chi
phí lãi vay.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê lãi và các chứng
từ liên quan.
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 635 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 635, 111, 112...
- Hạch toán kế toán: Chi phí lãi vay phát sinh hàng tháng, do đó, mỗi khi
ngân hàng gửi chứng từ liên quan đến khoản lãi vay, kế toán căn cứ vào chứng từ
đó để lập phiếu chi để chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản từ tài khoản tiền
gửi để thanh toán khoản lãi vay đó. Sau đó, kế toán nhập liệu và ghi nhận vào sổ
Cái TK 635.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Ví dụ minh họa: Ngày 27/01/2014, ngân hàng thông báo khoản lãi vay của
tháng 01/2014 là 499.166 đồng.
Dựa vào thông báo của ngân hàng, kế toán tiến hành nhập liệu:
Nợ TK 635 499.166 đồng
Có TK 1121 499.166 đồng
Đồng thời, nghiệp vụ được thể hiện trên sổ Cái TK 635 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 635 – Chi phí tài chính
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 894.979 894.979
SD cuối kỳ
02/01 001/01 Trả tiền vay ngân hàng 635 11211 395.813
27/01 090/01 Trả tiền lãi vay NHCT 635 11211 2.310.000
31/01 03 K/c CP tài chính 635 911 (256.602)
31/01 042/01 Thu lãi tiền gửi ngân hàng 635 11211 1.151.581
2.2.6. Tổ chức hoạt động khác
Đối với Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm T.T.Huế, các nghiệp vụ liên
quan đến Thu nhập khác và Chi phí khác hiếm khi xảy ra, đặc biệt, trong thời gian
nghiên cứu (tháng 01/2014), không phát sinh bất kỳ nghiệp vụ nào.
2.2.6.1. Kế toán Thu nhập khác
- Chứng từ kế toán sử dụng: các chứng từ liên quan đến tiền tệ, hàng tồn kho,
bán hàng, TSCĐ...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 711 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 711, 111, 112, 156, 211...
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Hạch toán kế toán: Khi nghiệp vụ về Thu nhập khác phát sinh, kế toán sẽ căn
cứ vào các chứng từ liên quan để nhập liệu:
Nợ TK 111, 112, 333, 338...
Nợ TK 211, 156
Có TK 711
Từ số liệu nhập vào, phần mềm sẽ thể hiện nghiệp vụ phát sinh trên sổ Cái TK 711.
2.2.6.2. Kế toán Chi phí khác
- Chứng từ kế toán sử dụng: các chứng từ liên quan đến tiền tệ, hàng tồn kho,
bán hàng, TSCĐ...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 811 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 811, 111, 112, 211, 138...
- Hạch toán kế toán: Nếu xảy ra nghiệp vụ về Chi phí khác, căn cứ vào các
chứng từ liên quan, kế toán định khoản:
Nợ TK 811
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 138, 211...
Sau đó, nghiệp vụ phát sinh sẽ được ghi nhận vào sổ Cái TK 811.
2.2.7. Tổ chức kế toán Chi phí thuế TNDN
- Chứng từ kế toán sử dụng: Tờ khai tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp; Tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp...
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 8211
- Tài khoản sử dụng: TK 8211, 3334
- Hạch toán kế toán: Vào cuối mỗi quý, kế toán thuế sẽ ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp dựa vào Tờ khai tạm tính thuế TNDN:
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 8211
Có TK 3334
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, định khoản:
Nợ TK 3334
Có TK 1121
Đến cuối năm, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN hiện hành
đã tạm nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN
hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Ngược lại, kế toán phải
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hiện
hành đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Sau đó, kế toán phải kết chuyển thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
vào TK 911.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠM TÍNH
(Dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu)
[01] Kỳ tính thuế: Quý 1 năm 2014
[02] Lần đầu: X [03] Bổ sung lần thứ:
Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
[04] Người nộp thuế : Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm Thừa Thiên Huế
[05] Mã số thuế: 3 3 0 0 101364
[06] Địa chỉ trả nợ: 157 Trần Phú
[07] Quận/huyện: TP Huế [08] Tỉnh/Thành phố: Thừa Thiên Huế
[09] Điện thoại: 054. 3823993 [10] Fax: 054.3820974 [11] Email: thyte-dphue@dng.vnn.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ [21]
A Doanh thu thực tế theo thuế suất chung [22]
B Doanh thu của dự án theo thuế suất ưu đãi [23]
2 Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu (%) [24] 20
3 Thuế suất
A Thuế suất chung (%) [25] 25
B Thuế suất ưu đãi (%) [26]
4 Thuế TNDN phát sinh trong kỳ ([16]= [17]+[18]) [27]
A Thuế TNDN tính theo thuế suất chung ([17]=[11]x[13] x [14]) [28]
B Thuế TNDN tính theo thuế suất ưu đãi ([18]= [12]x[13]x[15]) [29]
5 Thuế TNDN dự kiến miễn, giảm [30]
6 Thuế TNDN phải nộp trong kỳ ([20]= [16]–[19]) [31]
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./
Ngày tháng năm 2014
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
Họ và tên ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Chứng chỉ hành nghề số Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Ghi chú:[30] Số thuế TNDN dự kiến được miễn giảm, người nộp thuế tự xác định theo các ưu đãi được hưởng.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.8. Tổ chức kế toán Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ Cái (số chi tiết) các tài khoản liên quan hạch toán vào
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh đơn vị.
- Sổ kế toán sử dụng: sổ Cái TK 911 và các sổ kế toán khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 911, 421
- Hạch toán kế toán: Dựa vào số liệu của sổ Cái và sổ chi tiết các tài khoản, kế
toán tiến hành định khoản:
Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu tài chính và thu nhập khác:
Nợ TK 511 430.327.948 đồng
Có TK 911 430.327.948 đồng
Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911 521.905.632 đồng
Có TK 632 337.700.867 đồng
Có TK 635 (256.602) đồng
Có TK 642 184.461.367 đồng
Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421 91.577.684 đồng
Có TK 911 91.577.684 đồng
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Kết chuyển lỗ được thể hiện trên sổ Cái TK 911 và TK 421 như sau:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ
Tổng PS trong kỳ 430.327.948 430.327.948
SD cuối kỳ
31/01 09 K/c DT hàng hóa dịch vụ 911 5113 150.909
... ... ... ... ... ... ...
31/01 22 K/c lãi 911 421 (91.577.684)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM THỪA THIÊN HUẾ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Chứng từ
Diễn giải TK
TK
đ/ứ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
SD đầu kỳ 434.435.053
Tổng PS trong kỳ (91.577.684)
SD cuối kỳ 342.857.369
31/01 22 K/c lãi 911 421 (91.577.684)
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ Y TẾ & DƯỢC PHẨM
THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tại Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Nhận xét chung
- Công tác tổ chức, điều hành quản lý giữa các phòng ban tốt, liên tục;
- Sự vận hành giữa các phòng ban linh hoạt, có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình kinh doanh của Công ty;
- Các phòng ban đều được trang bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu làm việc
cho nhân viên;
- Việc quản lý lao động rất được Công ty chú trọng, các chế độ chính sách đối
với người lao động được chấp hành nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước;
- Đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình với công việc.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
- Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
công ty. Việc áp dụng hình thức quản lí cũng như tổ chức bộ máy kế toán tập trung tạo
điều kiện cho Ban lãnh đạo nắm bắt toàn bộ hoạt động kế toán của doanh nghiệp, từ
đó, giúp cho việc kiểm tra và thực hiện chỉ đạo được dễ dàng hơn;
- Hơn nữa, Công ty đã chấp hành đúng chế độ kế toán và quy định của Nhà
nước về việc lập, luân chuyển, và lưu trữ chứng từ. Do đó, tạo điều kiện cho việc hạch
toán đầy đủ, chính xác trong quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng như xác định kết quả
kinh doanh;
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Việc áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính thể hiện sự năng động,
chuyên nghiệp của công tác kế toán. Nhờ đó, dữ liệu được quản lý chặt chẽ, cập
nhật kịp thời vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Ngoài ra, phần mềm kế toán
ProAccouting đơn giản, dễ sử dụng giúp giảm bớt khối lượng công việc cho nhân
viên kế toán.
3.1.2. Nhược điểm
Nhận xét chung
- Tuy thị trường ngày càng biến động và khắc nghiệt nhưng công ty chưa có chế độ
chính sách rõ ràng trong việc phát triển thị trường. Kênh tiêu thụ phức tạp, không rõ ràng
dẫn đến nhiều khó khăn khi xác định chi phí thực tế phát sinh. Hơn nữa, công ty không
chủ động tiếp cận với khách hàng mà phải thông qua môi giới. Vì vậy, lượng khách hàng
sẽ bị hạn chế và đặc biệt là tốn thêm một khoản chi phí hoa hồng môi giới;
- Mặc dù chủng loại hành hóa đa dạng, phong phú nhưng Công ty chưa đưa ra
chính sách hàng hóa cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của công ty mà chủ yếu dựa
vào hợp đồng của khách hàng. Do đó, công tác tiêu thụ không được đẩy mạnh.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán còn đơn giản, chưa có sự phân chia nhiệm vụ ở mức độ chi
tiết. Việc kế toán trưởng kiêm luôn kế toán tổng hợp khiến cho vai trò của kế toán
trưởng quá lớn và nặng nề;
- Sự phân chia nhiệm vụ trong bộ máy kế toán không rõ ràng, công việc của
mỗi nhân viên kế toán nhập nhằng dẫn đến nhiều khó khăn xảy ra. Công ty cũng chưa
có bộ phận kế toán tiền lương, kế toán công nợ riêng biệt;
- Công ty áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ Cái nhưng đã lược bỏ phần sổ
Nhật ký. Mặc dù việc làm này giúp đơn giản hóa công tác kế toán nhưng lại làm
mất đi việc kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (hoặc quý) giữa sổ Nhật ký và
sổ Cái. Hơn nữa, sau khi lược bỏ phần sổ Nhật ký thì Công ty chỉ còn sử dụng sổ
Cái và sổ chi tiết. Mà theo như quan sát thì trên thực tế, việc hạch toán trên sổ Cái
và sổ chi tiết của Công ty không có sự khác biệt, dẫn đến sự lặp lại các thao tác
hạch toán.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 71
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Đáng giá về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty
3.2.1. Ưu điểm
- Nhờ đưa phần mềm kế toán vào sử dụng mà công tác kế toán được đơn giản
hóa. Công ty cũng hạn chế được số lượng nhân viên kế toán, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Bên cạnh đó, việc xác định kết quả kinh doanh có thể được thực hiện một cách
chính xác, kịp thời và có thể sữa chữa những lỗi do kế toán gây ra trong quá trình nhập
liệu dễ dàng hơn;
- Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh được bộ phận kế
toán ghi chép đầy đủ và chính xác về tình hình tiêu thụ hàng hóa, phản ánh đúng
doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động và xác định kết quả kinh doanh;
- Công ty đã mở tài khoản chi tiết để thuận tiện cho việc hạch toán kế toán tiêu thụ
và xác định KQKD cho từng loại hàng hóa;
- Một số khách hàng của Công ty là các đơn vị công lập, như: các Trung tâm Y
tế cấp huyện, cấp xã; các trường học... Do đó, đối với những khách hàng này, việc
thanh toán không đúng hạn thường rất ít xảy ra, giúp cho Công ty không bị chiếm
dụng vốn.
3.2.2. Nhược điểm
- Công ty là một doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực thương mại tiêu thụ hàng
hóa là chủ yếu. Tuy nhiên, Công ty không áp dụng chính sách giảm giá hàng bán hay
chiết khấu thương mại cho khách hàng nên chưa đánh vào tâm lý của khách hàng, làm
hạn chế việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa của Công ty;
- Công ty có hai phương thức bán hàng chủ yếu đó là phương thức bán buôn và
phương thức bán lẻ. Tuy nhiên, phần lớn việc tiêu thụ hàng hóa vẫn thông qua phương
thức bán buôn, mà khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn thường chậm thanh toán
khiến cho Công ty bị chiếm dụng vốn. Vì chưa có giải pháp thu hồi công nợ rõ ràng
nên nợ phải thu của một số khách hàng vẫn còn tồn đọng. Hơn nữa, Công ty cũng
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 72
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
không trích chiết khấu vế thanh toán đối với khách hàng trả tiền hàng trước thời hạn
hoặc đúng thời hạn;
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh. Mặc dù phương
pháp này đơn giản nhưng số lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hóa của Công ty rất lớn.
Cho nên việc áp dụng phương pháp không phù hợp này làm tăng thêm một lượng lớn
công việc cho nhân viên kế toán trong công tác theo dõi giá mua vào của từng loại
hàng hóa để xác định giá vốn khi bán ra. Hơn nữa, áp dụng phương pháp thực tế đích
danh dẫn đến trị giá vốn hàng tồn kho không sát với giá thị trường của mặt hàng đó
dẫn đến chỉ tiêu này trên báo cáo kế toán không có ý nghĩa thực tế;
- Trong quá trình luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ bán hàng, việc giao cả
2 liên Hóa đơn GTGT (liên 2 và liên 3) cho khách hàng ký dẫn đến tình trạng mất Hóa
đơn liên 3 (do khách hàng và nhân viên kinh doanh của Công ty làm mất). Điều này
không chỉ làm cho Công ty phải chịu một khoản phạt của Cơ quan Thuế, mà còn gây
khó khăn cho công tác kế toán.
3.3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
- Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đặc
biệt là nhân viên kế toán. Ngoài ra, mỗi một kế toán viên cũng phải tự mình rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp, tự giác tìm tòi, tìm hiểu các quy định kế toán mới ban hành để
áp dụng vào công việc một cách tốt nhất.
- Nên tổ chức giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các DN với nhau, giữa khách
hàng với DN để am hiểu tâm lý của khách hàng. Ban lãnh đạo thường xuyên theo dõi,
đôn đốc nhân viên hoàn thành trách nhiệm của mình, có hình thức thưởng phạt một
cách phân minh để kích thích tinh thần làm việc tích của nhân viên.
- Chi tiết hóa bộ máy kế toán, phân chia công việc, nhiệm vụ rõ ràng cho
từng nhân viên, đồng thời, thiết lập thêm bộ phận kế toán tiền lương cũng như kế
toán tổng hợp
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 73
Đạ
i h
ọc
K
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Bên cạnh đó, việc thiết lập một bộ phận kế toán quản trị ở phòng kế toán để
tiến hành cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, cũng như kiểm
tra, đánh giá kế hoạch nhằm đạt mục đích đề ra là điều rất cần thiết.
3.3.2. Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Công ty nên theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh cho từng nhóm hàng hóa hoặc nên có tiêu thức phân bổ hợp lý hai loại chi phí này
để có thể xác định một cách chính xác nhất tổng chi phí phát sinh trong ký, vì hai loại
chi phí này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí của công ty;
- Áp dụng chính sách chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với
số lượng lớn;
- Đề ra biện pháp thu hổi công nợ đối với những khách hàng chậm thanh toán,
cũng như áp dụng chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán trước
hoặc đúng hạn;
- Thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho để giá vốn hàng bán được sát
với giá trị thị trường hơn;
- Để hạn chế tình trạng mất Hóa đơn GTGT trong quá trình giao hàng, nhân
viên kinh doanh không nên giao trước Hóa đơn cho khách hàng, mà nên để sau khi
phía khách hàng nghiệm thu hàng hóa rồi mới giao Hóa đơn để khách hàng ký tên. Đối
với những trường hợp nhân viên làm mất hóa đơn, Công ty phải có chính sách xử lý
nghiêm khắc để hạn chế sự bất cẩn của nhân viên;
- Thay đổi cách thức áp dụng hình thức Nhật ký – sổ Cái cho phù hợp hơn với
công tác kế toán của Công ty. Về phần sổ Cái và sổ chi tiết tương tự nhau thì chỉ nên
giữ lại một trong hai sổ này để tránh tình trạng quá nhiều sổ sách mà nội dung trùng
lặp nhau.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 74
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động kinh doanh,
đặc biệt là tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty CP Thiết bị Y tế & Dược phẩm
Thừa Thien Huế, em đã có cơ hội nắm bắt và hiểu rõ hơn về thực trạng công tác tổ
chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, cũng như những công việc đối với
phần hành kế toán. Qua đó, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế, hiểu
sâu hơn về lý luận chung và việc áp dụng một cách linh hoạt lý luận vào thực tiễn. Kết
quả của quá trình thực tập thể hiện trong khóa luận này theo nhận xét cá nhân em là đã
phần nào thực hiện được mục tiêu ban đầu, đó chính là hệ thống lại cơ sở kiến thức về
quy trình kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh; tiến hành nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty và
đưa ra được một số nhận xét, đánh giá về công tác này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như số liệu thu thập có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Cụ thể là chưa thể tiến hành phân tích
sâu hơn về các tài khoản chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí thuế TNDN (do
phạm vi số liệu để phân tích là tháng 01/2014 và trong khoảng thời gian này nghiệp vụ
liên quan đến các tài khoản trên không hề phát sinh).
Em rất mong nhận được sự quan tâm và các ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị
Sau quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài này, em xin đưa ra một số ý kiến
như sau:
- Công ty nên tăng cường tìm kiếm khách hàng, thiết lập mối quan hệ lâu dài
với bạn hàng nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa
- Thiết lập thêm bộ phận kế toán tiền lương, kế toán tổng hợp và đặc biệt là bộ
phận kế toán quản trị ở phòng Kế toán tài chính.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 75
Đạ
i h
ọc
K
inh
t
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Đề ra những biện pháp theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh cho từng nhóm hàng hóa hoặc nên có tiêu thức phân bổ hợp lý hai
loại chi phí này;
- Bên cạnh đó, Công ty nên suy nghĩ đến việc áp dụng chính sách chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán để tăng doanh thu tiêu thụ, đồng thời hạn chế tình
trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn;
- Xem xét việc thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho, cũng như cách
thức áp dụng hình thức kế toán sao cho phù hợp với công tác kế toán của Công ty.
Trên đây là những ý kiến đóng góp của cá nhân em, và cần nhiều thời gian để
có thể tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu hơn nữa. Trong quá trình thực hiện không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm và ý kiến đóng góp của
quý thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên 76
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GVC. Phan Đình Ngân (2009), Giáo trình Kế toán Tài chính 1, ĐH Kinh tế Huế;
2. Chuẩn mực Kế toán số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác”;
3. Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính;
4. Thông tư số 138/2011/TT – BTC ngày 04/10/2011 của Bộ Tài chính;
5. SV Thái Thỵ Ngọc Cẩm, Khóa luận tốt nghiệp – Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, Khóa 41, ĐH Kinh tế Huế;
6. Nhóm 08 lớp K44B Kế toán – Kiểm toán (2013), Báo cáo thực tập nhóm, ĐH Kinh
tế Huế;
7. Website: www.vacpa.org.vn; www.webketoan.vn; www.niceaccounting.com.
SVTH: Trần Thị Phương Uyên
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_thi_phuong_uyen_1845.pdf