Khóa luận Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Anh Tuấn Phát

Với đội ngũnhân viên có nhiều người trẻ. Họluôn nhiệt tình với công việc, có sựnăng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt công việc được giao, tận tụy với khách hàng và công việc. Với ý chí và nguyện vọng vươn lên không ngừng, tuân thủ triệt để các quy định công ty, đội ngũ nhân viên thường xuyên học hỏi, cập nhập kiến thức đểhoàn thành tốt nhiệm vụ, nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu và mong đợi của khách hàng và công ty. Vì vậy, tạo điều kiên cho công ty tập trung đầu tưchiều sâu đểxây dựng và phát triển nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ.

pdf124 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Anh Tuấn Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………… ……………………………………………………………………………………....... Cuối kỳ, toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ được chuyển hết vào 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 642, xác định được chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2012 là 311.188.004 đồng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 68 Sổ sách kế toán Bảng 2.9: Trích trang nhật sổ ký chung tài khoản 642. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có ………………………………………………….. PC/573 10/11/2012 Chi tiền cho giám đốc tiếp khách 6428 500.000 111 500.000 GBN 28/11/2012 Chi tiền mua máy in 6427 20.000.000 1331 2.000.000 112 22.000.000 PC/574 28/11/2012 Thanh toán tiền điện 6428 965.909 1331 96.591 111 1.062.500 …………………………………………… Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 311.188.004 642 311.188.004 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 69 Bảng 2.10: Sổ cái Tài khoản 642. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Số hiệu: 642 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có …………………………………………….. PC/573 10/11/2012 Chi tiền cho giám đốc tiếp khách 111 500.000 GBN 28/11/2012 Chi tiền mua 112 20.000.000 PC/574 10/11/2012 Thanh toán tiền điện 111 965.909 ………………………………………………………. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 311.188.004 Tổng cộng 311.188.004 311.188.004 2.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính. 2.2.6.1 Doanh thu hoạt động tài chính ở công ty. Nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. 2.2.6.2 Chứng từ sử dụng. Chứng từ: • GBC. Thủ tục luân chuyển chứng từ: Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi về kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và chứng từ được lưu tại phòng kế toán. 2.2.6.3 Tài khoản sử dụng. TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 70 2.2.6.4 Thí dụ minh họa và sổ sách kế toán. Thí dụ minh họa 1) Ngày 28/11/2012, Công ty thu tiền lãi gửi ngân hàng Techcombank số tiền là 58.008 đồng, số chứng từ là 45245631123. Kế toán ghi: Nợ TK 112 58.008 Có TK 515 58.008 ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Cuối kỳ, toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ được kết chuyển hết vào 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 515, xác định được doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2012 là 1.800.008 đồng. Sổ sách kế toán Bảng 2.11: Trích trang sổ nhật ký chung tài khoản 515. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có GBC/452 28/11/2012 Tiền lãi gửi ngân hàng 112 58.008 515 58.008 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 1.800.008 911 1.800.008 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 71 Bảng 2.12: Sổ cái Tài khoản 515. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính. Số hiệu: 515 ĐVT: đồng. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có GBC/452 28/11/2012 Tiền lãi gửi ngân hàng 112 58.008 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 911 1.800.008 Tổng cộng phát sinh 1.800.008 1.800.008 2.2.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính. 2.2.7.1 Chi phí hoạt động tài chính tại công ty. Chi phí hoạt động tài chính tại Công ty chủ yếu là trả lãi tiền vay ngân hàng. 2.2.7.2 Chứng từ sử dụng. Chứng từ: • GBN Trình tự luân chuyển chứng từ: Định kỳ phải trả tiền vay ngân hàng khi nhận giấy báo nợ của ngân hàng gửi về kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái. 2.2.7.3 Tài khoản sử dụng. TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”. 2.2.7.4 Thí dụ minh họa và sổ sách kế toán. Thí dụ minh họa Ngày 30/11/2012 kế toán căn cứ theo chứng từ GBN số 0955288923 ngày 30/11/2012, công ty trả tiền lãi vay ngân hàng là 833.333 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 635 833.333 Có TK 112 833.333 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 72 ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Cuối kỳ, toàn bộ chi phí hoạt động tài chính trong kỳ được kết chuyển hết vào 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 635, xác định được doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2012 là 1.788.139 đồng. Sổ sách kế toán Bảng 2.13: Trích trang sổ nhật ký chung tài khoản 635. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có ……………………………….. GBN/955288923 30/11/2012 Chi trả tiền lãi ngân hàng 635 833.333 112 833.333 ……………………………………………….. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 911 1.788.139 635 1.788.139 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 73 Bảng 2.14: Sổ cái Tài khoản 635. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Chi phí hoạt động tài chính. Số hiệu: 635 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có ………………………………………….. GBN/955288923 30/11/2012 Chi trả tiền lãi ngân hàng 112 833.333 …………………………………………. 30/11/2012 Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính 911 1.788.139 Tổng cộng 1.788.139 1.788.139 2.2.8 Kế toán thu nhập khác. 2.2.8.1 Thu nhập khác tại công ty. Thu nhập khác tại Công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý tài sản cố định. 2.2.8.2 Chứng từ sử dụng. • Phiếu thu. 2.2.8.3 Tài khoản sử dụng. TK 711 “Thu nhập khác”. 2.2.8.4 Thí dụ minh họa và sổ sách kế toán. Thí dụ minh họa Ngày 17/11/2012 kế toán ghi nhận tiền từ việc bán máy vi tính 2.000.000 thu bằng tiền mặt. Chứng từ số 256. Kế toán ghi: Nợ TK 111 2.000.000 Có TK 711 2.000.000 ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 74 Cuối kỳ, toàn bộ thu nhập khác trong kỳ được chuyển hết vào 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 711, xác định được thu nhập khác trong năm 2012 124.545.683 đồng. Sổ sách kế toán Bảng 2.15: Trích trang sổ nhật ký chung tài khoản 711 NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ……………………………………….. PT/256 17/11/2012 Thanh lý máy vi tính 111 2.000.000 711 2.000.000 ………………………………… Kết chuyển thu nhập khác 711 124.545.683 911 124.545.683 Bảng 2.16: Sổ cái Tài khoản 711. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Thu nhập khác. Số hiệu: 711 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ………………………………… PT/256 17/11/2012 Thanh lý máy vi tính 111 2.000.000 ……………………………………….. Kết chuyển thu nhập khác 911 124.545.683 Tổng cộng 124.545.683 124.545.683 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 75 2.2.9 Kế toán chi phí khác. 2.2.9.1 Chi phí khác tại công ty. Chi phí khác ở Công ty chủ yếu là chi phí thanh lý TSCĐ. 2.2.9.2 Chứng từ sử dụng. • Phiếu chi. 2.2.9.3 Tài khoản sử dụng. TK 811 “Chi phí khác”. 2.2.9.4 Thí dụ minh họa và sổ sách kế toán. Thí dụ minh họa Ngày 17/11/2012 kế toán căn cứ vào phiếu chi số 575 chi phí thanh ly máy vi tính là 150.000 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 811 150.000 Có TK 111 150.000 ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Cuối kỳ, toàn bộ chi phí khác trong kỳ được chuyển hết vào 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 811, xác định được chi phí khác trong năm 2012 là 94.948.209 đồng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 76 Sổ sách kế toán Bảng 2.17: Trích trang sổ nhật ký chung tài khoản 811. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ……………………………………….. PC/575 17/11/2012 Chi phí thanh lý máy vi tính 811 150.000 111 150.000 …………………………………….. Kết chuyển chi phí khác 911 94.948.209 811 94.948.209 Bảng 2.18: Sổ cái Tài khoản 811. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Chi phí khác. Số hiệu: 811 Đơn vị tính: VNĐ. Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ……………………………………… PC/575 17/11/2012 Chi phí thanh lý máy vi tính 111 150.000 ……………………………………….. Kết chuyển chi phí khác 911 94.948.209 Tổng cộng 94.948.209 94.948.209 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 77 2.2.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2012, công ty kinh doanh lỗ nên không có thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2.2.11.1 Xác định kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. 2.2.11.2 Chứng từ sử dụng. • Phiếu xuất kho, hoa đơn GTGT…. 2.2.11.3 Tài khoản sử dụng. TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 2.2.11.4 Thí dụ minh họa và sổ sách kế toán. Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh: Kết chuyển doanh thu: Nợ TK 511 4.543.217.503 Có TK 911 4.543.217.503 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 3.973.210.904 Có TK 632 3.973.210.904 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 1.800.008 Có TK 911 1.800.008 Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 1.788.139 Có TK 635 1.788.139 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 322.884.307 Có TK 641 322.884.307 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 311.188.004 Có TK 642 311.188.004 Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711 124.545.683 Có TK 911 124.545.683 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 78 Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 911 94.948.209 Nợ TK 811 94.948.209 Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 (34.456.369) Có TK 911 (34.456.369) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 79 Sổ sách kế toán. Bảng 2.19: Trích trang sổ nhật ký chung tài khoản 911. NHẬT KÝ CHUNG Năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần 511 4.543.217.503 911 4.543.217.503 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 3.973.210.904 632 3.973.210.904 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 1.800.008 911 1.800.008 Kết chuyển chi phí tài chính 911 1.788.139 635 1.788.139 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 322.884.307 641 322.884.307 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. 911 311.188.004 642 311.188.004 Kết chuyển thu nhập khác 711 124.545.683 911 124.545.683 Kết chuyển chi phí khác 911 94.948.209 811 94.948.209 Kết chuyển lỗ 911 -34.456.369 421 -34.456.369 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 80 Bảng 2.20: Sổ cái tài khoản 911. SỔ CÁI Năm 2012 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh. Số hiệu: 911 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Kết chuyển doanh thu thuần 511 4.543.217.503 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 3.973.210.904 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 515 1.800.008 Kết chuyển chi phí tài chính 635 1.788.139 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 322.884.307 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. 642 311.188.004 Kết chuyển thu nhập khác 711 124.545.683 Kết chuyển chi phí khác 811 94.948.209 Kết chuyển lỗ 421 -34.456.369 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 81 2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần TM- DV Anh Tuấn Phát năm 2012 so với năm 2011. 2.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng 2.21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Niên độ tài chính năm 2012 Mã số thuế: 0311540336 Người nộp thuế: Công ty CP TM DV Anh Tuấn Phát Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2012 Năm 2011 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 5.600.937.711 3.684.922.929 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1.057.720.208 800.054.246 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10=01-02) 10 4.543.217.503 2.884.868.683 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 3.973.210.904 2.572.459.834 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 570.006.599 312.408.849 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 1.800.008 1.558.000 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 1.788.139 1.048.963 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 989.573 799.170 8. Chi phí bán hàng 24 322.884.307 240.875.364 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 311.188.004 200.077.729 10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (30=20+(21- 22)-(24+25) 30 (64.053.843) (128.035.207) 11. Thu nhập khác 31 124.545.683 50.647.204 12. Chi phí khác 32 94.948.209 95.685.975 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 29.597.474 (45.038.771) 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50 (34.456.369) (173.073.978) 15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 60 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 82 2.3.2 Phân tích tình hình doanh thu và thu nhập của công ty. 2.3.2.1 Phân tích chung tình hình doanh thu và thu nhập. Tại công ty CP TM – DV Anh Tuấn Phát thì tổng doanh thu và thu nhập đạt được qua các năm là sự tổng hợp của ba thành phần chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. Công ty chuyên cung cấp sản phẩm gạch men nên trong cơ cấu doanh thu và thu nhập thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Bảng 2.22: Tình hình doanh thu và thu nhập của công ty qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 2.884.868.683 4.543.217.503 + 1.658.348.820 + 57,48% Doanh thu hoạt động tài chính 1.558.000 1.800.008 + 242.008 + 15,53% Thu nhập khác 50.647.204 124.545.683 + 73.898.479 + 145,91% Tổng cộng 2.936.173.887 4.667.821.194 + 1.731.647.307 + 58,98% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 83 Biểu đồ 2.1: Biến động doanh thu và thu nhập qua 2 năm 2011 - 2012 Qua bảng 2.22 và biểu đồ 2.1 tổng doanh thu của công ty năm 2012 tăng hơn năm 2011. Năm 2012 tổng doanh thu của công ty tăng hơn năm 2011 là 1.731.647.307 đồng tương ứng tăng 58,98% so với năm 2011. Để đạt mức doanh thu như vậy, công ty đã không ngừng phấn đấu phát huy thế mạnh sẵn có của công ty. Và cụ thể: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2012 doanh thu tăng 1.658.348.820 đồng tương ứng tăng 57,48% so với năm 2011. - Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2012 doanh thu tăng 242.008 đồng tương ứng với tỷ lệ 15,53% so với năm 2011. Doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều trong doanh thu và thu nhập của công ty. - Thu nhập khác: Năm 2012 thu nhập khác tăng 73.898.479 đồng tương ứng với 145,91% so với năm 2011. Nhận xét: Qua việc phân tích doanh thu và thu nhập qua 2 năm (2011-2012) công ty đang thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm. Dù nền kinh tế trong thời kỳ rất khóa khăn nhưng công ty vẫn duy trì mà còn mở rộng thị trường. Là nhờ công ty đã đưa ra những chính sách hợp lý: sản phẩm gạch men đa dạng hơn, giá cả cạnh tranh … Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 84 Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng cũng gặp nhiều khó khăn: thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là nội thành. Đây là hạn chế của công ty cần khắc phục. Khả năng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ngày càng cao. Vì vây, công ty nên quan tâm và cải thiện về chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, marketing. Nhìn chung tổng doanh thu và thu nhập tăng lên chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì nó là nhân tố tác động mạnh đến sự tăng giảm doanh thu. Tổng doanh thu của công ty tăng lên khá cao. 2.3.2.2 Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng doanh thu tại công ty. Nguyên nhân chủ quan  Giá bán sản phẩm. Giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. Và giá cả và lượng cầu có mối quan hệ nghịch biến với nhau khi xét đến hành vi của người tiêu dùng cụ thể khi giá giảm thì lượng cầu cũng tăng mạnh và ngược lại. Đối với giá cả gạch men tại công ty phụ thuộc vào chi phí mua hàng và giá cả cung cấp của nhà cung cấp. Theo điều ra của bộ phân Marketing thì giá cả tại công ty đưa ra thì đa số khách hàng đều hài lòng.  Phương thức bán hàng. Công ty chọn hình thức bán lẻ là chủ yếu, việc phân phối sản phẩm tại công ty khá tốt. Công ty đã tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, theo dõi khách hàng rất chặc chẽ và phục vụ tận tình cho khách hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều bất tiện khi khách hàng mua hàng số lượng ít nhưng chúng ta vẫn phải vận chuyển làm tốn kém nhiều chi phí vận chuyển và nhân công.  Kỹ thuật thương mại. Công ty đã phân công cho từng nhân viên bán hàng ở những quận khác nhau trong thành phố giúp cho việc quản lý khách hàng tốt hơn cũng như trách việc tranh giành khách hàng của nhân viên bán hàng tại công ty. Nhưng bên cạnh đó cũng có bất cập vì công ty có chính sách khen thưởng cho nhân viên nào làm việc tốt nên có sự cạnh tranh giữa các nhân viên. Các nhân viên không hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy khi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 85 nhân viên khác có khách hàng ở quận không thuộc quyền của mình thì nhân viên đó không hỗ trợ cho nhân viên khác. Nguyên nhân khách quan  Chính trị pháp luật. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nền chính trị ổn định đây là điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư và đẩy mạnh việc kinh doanh trong nước. Và nhà nước dần hoàn thiện luật doanh nghiệp tạo nên hành lan pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp.  Môi trường tác nghiệp. Nhà cung ứng. Công ty có mối quan hệ với nhà cung ứng rất tốt. Nhà cung cấp luôn đáp ứng đủ hàng hóa khi công ty yêu cầu và luôn yêu tiên cung cấp những mẫu hàng mới cho công ty. Khách hàng. Khách hàng của công ty chủ yếu là hộ gia đình. Công ty chưa đi sâu vào nhà thầu công trình. Do đó, để có những chính sách kính thích tiêu thụ sản phẩm ngoài việc tác động đến các hộ gia đình, thì nhất thiết công ty phải tác động đến các nhà thầu công trình. 2.3.3 Phân tính tình hình chi phí của công ty. 2.3.3.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí. Chi phí là vấn đề bất kỳ công ty nào cũng quan tâm vì ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Công ty luôn tìm cánh quản lý chi phí để có mức chi phí thích hợp nhất để giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty gồm có giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 86 • Tỷ suất chi phí - doanh thu. Thông qua việc tính tỷ suất chi phí – doanh thu ta biết được trình độ quản lý chi phí tại công ty như thế nào. Bảng 2.23: Tỷ suất chi phí qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 2.884.868.683 4.543.217.503 + 1.658.348.820 + 57,48% Tổng chi phí 3.110.147.865 4.704.019.563 + 1.593.871.698 + 51,25% Tỷ suất chi phí - doanh thu 107,81% 103,54% -4,27% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Qua bảng 2.23 ta thấy tỷ suất chi phí – doanh thu năm 2012 là 103,50%. Có nghĩa là để đạt được 100 đồng doanh thu doanh nghiệp cần bỏ ra 103,54 đồng chi phí. Vậy công ty kinh doanh đang bị lỗ vì chi phí bỏ ra cao hơn doanh thu của công ty. Tỷ suất chi phí – doanh thu tại công ty giảm 4,28%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng doanh thu của công ty cao hơn tốc độ tăng chi phí, doanh thu tăng 57,48% còn doanh thu tăng 51,25%. Nhưng tỷ suất chi phí doanh thu của công ty khá cao. Công ty kinh doanh không hiệu quả. Công ty nên có chính sách giảm chi phí kinh doanh. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí. Tốc độ tỷ suất chi phí = (-4,27%/107.81%)*100 = - 3,96%. Tốc độ giảm chi phi của công ty là 3,96%. Mức tiết kiệm chi phí Mức tiết kiệm chi phí = -4,27%*4.543.217.503 = -193.995.387 đồng. Năm 2012 công ty đã giảm 193.995.387 đồng chi phí. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 87 • Tình hình chi phí công ty qua 2 năm (2011 – 2012). Bảng 2.24: Tình hình chi phí qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 2.884.868.683 4.543.217.503 + 1.658.348.820 + 57,48% Giá vốn hàng bán 2.572.459.834 3.973.210.904 + 1.400.751.070 + 54,45% Chi phí bán hàng 240.875.364 322.884.307 + 82.008.943 + 34,05% Chi phí quản lý DN 200.077.729 311.188.004 + 111.110.275 + 55,53% Chi phí tài chính 1.048.963 1.788.139 + 739.176 + 70,47% Chi phí khác 95.685.975 94.948.209 - 737.766 - 0,77% Tổng chi phí 3.110.147.865 4.704.019.563 + 1.593.871.698 + 51,25% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Biểu đồ 2.2: Biến động tổng chi phí qua 2 năm 2011 – 2012. Qua bảng 2.24 và hình 2.2 ta thấy tổng chi phí tăng giống như doanh thu. Cụ thể năm 2012 tổng chi phí 4.704.019.563 đồng, tăng 1.593.871.698 tương ứng tỷ lệ tăng 51,25% so với năm 2011. Nguyên nhân: Dẫn đến sự biến động này do các thành phần trong tổng chi phí: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Cụ thể như sau: Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 88 - Giá vốn hàng bán: Nhìn vào bảng trên giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn. Do công ty kinh doanh về gạch men nên lượng vốn bỏ ra là khá cao. Năm 2012 đạt 3.973.210.904 đồng, tăng 1.400.751.070 đồng tương ứng tỷ lệ tăng 54,45% so với năm 2011. - Chi phí bán hàng: Có sự biến động tương tự như vậy. Năm 2012 đạt 322.884.307 đồng tăng 240.875.364 đồng tương ứng với tăng 34,05% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng này chủ yếu là số sản phẩm bán ra mỗi năm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 đạt 311.188.004 đồng tăng 111.110.275 đồng tương ứng với tăng 55,53% so với năm 2011. - Chi phí tài chính: Chủ yếu là chi phí lãi vay. Năm 2012 đạt 1.788.139 đồng tăng 739.176 đồng tương ứng với tăng 70,47% so với năm 2011. - Chi phí khác: Năm 2012 đạt 94.948.209 đồng giảm 737.766 đồng tương ứng với giảm 0,77% so với năm 2011. 2.3.3.2 Phân tích kết cấu chi phí. Phân tích chi phí là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận của công ty. Muốn công ty đạt lợi nhuận cao nhất thì cần giảm chi phí đến thấp nhất. Do đó, công ty phải quản lý chi phí chặt chẽ, tiết kiệm chi phí, tránh những chi phí không cần thiết. Bảng 2.25: Tỷ trọng của từng chi phí qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Tỷ trọng % Năm 2012 Tỷ trọng % Giá vốn hàng bán 2.572.459.834 82,71% 3.973.210.904 84,46% Chi phí bán hàng 240.875.364 7,74% 322.884.307 6,86% Chi phí quản lý DN 200.077.729 6,43% 311.188.004 6,62% Chi phí tài chính 1.048.963 0,03% 1.788.139 0,04% Chi phí khác 95.685.975 3,08% 94.948.209 2,02% Tổng chi phí 3.110.147.865 100,00% 4.704.019.563 100,00% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 89 Qua bảng 2.25 ta thấy, chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng chi phí. Năm 2011 chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng 82,71%, năm 2012 chiếm 84,46% trong tổng chi phí. - Năm 2011: chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng 7,74% tổng chi phí, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 6,43%, chi phí tài chính chiếm tỷ trọng 0,03%, còn lại 3.,08% là tỷ trọng của các khoản chi phí khác trong tổng chi phí. - Năm 2012: chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng 6,86% tổng chi phí, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 6,62%, chi phí tài chính chiếm tỷ trọng 0,04%, còn lại 2,02% là tỷ trọng của các khoản chi phí khác trong tổng chi phí. Tóm lại, sự thay đổi phần trăm trong cơ cấu tổng chi phí chỉ có hoạt động chính của công ty là tốn nhiều chi phí nhất, còn các chi phí hoạt động khác và hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể. Vì vậy, công ty nên quan tâm việc sử dụng các khoản chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, sao đảm bảo tiết kiệm tối đa chi phí để đảm bảo kinh doanh của công ty hiệu quả tối yêu nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 90 2.3.3.3 Nguyên nhân tỷ suất chi phí cao. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất chi phí, nhưng chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ba loại chi phí này chiếm tỷ trọng cao. • Chi phí giá vốn hàng bán Bảng 2.26: Giá vốn gạch men qua 2 năm (2011 - 2012) Đơn vị tính: VNĐ STT MÃ SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ (đồng/m2) Chênh lệch 2011 2012 Số tiền % I Gạch lát 600x600 - GRANITE 1 G6005 _ A1 61.855 68.727 + 6.873 + 11,11% 2 M6001 – A1 61.855 68.727 + 6.873 + 11,11% 3 G6006 _ A1 61.855 68.727 + 6.873 + 11,11% II Gạch lát 300x450 - CERAMIC 1 B4501 55.618 60.455 + 4.836 + 8,70% 2 B4502 55.618 60.455 + 4.836 + 8,70% III Gạch ốp 300x600 - CERAMIC 1 F3621 63.668 73.182 + 9.514 + 14,94% 2 F3622 63.668 73.182 + 9.514 + 14,94% IV Gạch lát 300x300 - CERAMIC 1 FN3622 60.645 66.643 + 5.998 + 9,89% V Gạch viền 90x600 1 V6921 31.150 35.000 + 3.850 + 12,36% VI Gạch lát 400x400 - CERAMIC 1 s406 – A2 37.285 40.091 + 2.806 + 7,53% 2 s407 – A2 37.285 40.091 + 2.806 + 7,53% Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 91 Giá vốn hàng bán năm 2012 là 3.973.210.904, so với năm 2011 (giá vốn hàng bán là 2.572.459.834) thì tăng 1.400.751.070 tương đương tỷ lệ 54,45%. Nguyên nhân: - Tình hình tiêu thu của doanh nghiệp tăng. Doanh thu năm 2012 tăng hơn năm 2011. Từ 2.884.868.683 đồng lên 4.543.217.503 đồng, tăng 1.658.348.820 đồng tương ứng tỷ lệ 57,48%. - Qua bảng 2.26 ta thấy giá của gạch men tăng. Trong đó gạch ốp kích thước 300x600 tăng 9.514 đồng tương ứng tỷ 14,94%, gạch lát kích thước 600x600 tăng 6.873 đồng tương ứng tỷ lệ 11,11%, gạch viền kích thước 90x600 tăng 3.850 đồng tương ứng tỷ lệ 12,36% là tăng cao nhất. Giá cả tăng như vậy do tình hình nguyên vật liệu, xăng, dầu … tăng nên làm giá cả của gạch men tăng theo. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 92 Bảng 2.27: Bảng tổng hợp hàng bễ vỡ quý 3 năm 2012 Công ty CP TM – DV Anh Tuấn Phát 666 Phan Văn TRị, P. 7, Q. Gò Vấp - TP. HCM BẢNG TỔNG HỢP HÀNG BỄ VỠ THỜI ĐIỂM KIỂM KHO Ngày 23 tháng 9 năm 2013 Stt Mã vật tư Bể vỡ Giá Thành tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 I Gạch lát 600x600 - GRANITE 220,00 15.120.028 1 G6005 _ A1 17,00 68.727 1.168.366 2 M6001 – A1 203,00 68.727 13.951.662 G6006 _ A1 68.727 - Không kiểm kho II Gạch lát 300x450 - CERAMIC 2.206.600 1 B4501 36,50 60.455 2.206.600 2 B4502 60.455 - Không kiểm kho III Gạch ốp 300x600 - CERAMIC 1.119.677 1 F3621 15,30 73.182 1.119.677 2 F3622 73.182 - IV Gạch lát 300x300 - CERAMIC 6.997.494 1 FN3622 105,00 66.643 6.997.494 V Gạch viền 90x600- CERAMIC 3.675.000 1 V6921 105,00 35.000 3.675.000 VI Gạch lát 400x400 - CERAMIC 1.455.307 1 s406 – A2 11,30 40.091 453.029 2 s407 – A2 25,00 40.091 1.002.278 TỔNG CỘNG 30.574.106 Tại công cứ hàng quý thì công ty kiểm kho một lần. Dựa vào bảng 2.27, ta thấy quý 3 công ty đã đã làm hư hỏng sản phẩm là 30.574.106 đồng. Làm cho giá vốn hàng hóa tăng cao. Giá cả hàng hóa của công ty tăng. Nên dẫn đến giá vốn hàng hóa tăng theo. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 93 • Chi phí bán hàng. Bảng 2.28: Chi phí bán hàng qua 2 năm (2011 - 2012) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Chi phí nhân viên. 102.653.915 142.857.920 + 40.204.005 + 39,16% Chi phí vật liệu, bao bì. 64.672.678 107.787.796 + 43.115.118 + 66,67% Chi phí dụng cụ đồ dung. 28.093.788 22.828.425 - 5.265.363 - 18,74% Chi phí khấu hao TSCĐ. 15.402.316 21.452.544 + 6.050.228 + 39,28% Chi phí dịch vụ mua ngoài. 17.286.748 21.081.400 + 3.794.652 + 21,95% Chi phí bằng tiền khác. 12.765.919 14.587.412 + 1.821.493 + 14,27% Chi phí bán hàng 240.875.364 330.595.497 + 89.720.133 + 37,25% (Nguồn: Sổ chi tiết tài khoản 641) Qua bảng 2.28 ta thấy chi phí bán hàng năm 2012 tăng 89.720.133 đồng tương ứng với tỷ lệ 37,25% so với năm 2011. Năm 2012, chỉ có chi phí dụng cụ đồ dùng giảm 5.265.363 đồng tương ứng với tỷ lệ 18,74% so với năm 2011. - Chi phí bán hàng tăng chủ yếu là do chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, bao bì và chi phí dụng cụ đồ dùng. - Chi phí nhân viên năm 2012 tăng 40.204.005 đồng tương ứng với tỷ lệ 39,16% so năm 2011. Chi phí nhân viên tăng do công ty muốn tăng doanh thu nên thuê them nhân viên bán hàng. - Chi phí vật liệu, bao bì: năm 2012 là 107.787.796 đồng tăng hơn năm 2011 là 43.115.118 đồng tương ứng với tỷ lệ 66,67%. Nguyên nhân: Hiện nay, công ty còn đi thuê nhà kho. Vì muốn tiết kiệm chi phí nên công ty thuê với giá rẻ và nhà kho không được tốt. Việc bảo quản sản phẩm còn khóa khăn. Gạch men được đụng bằng thùng giấy nhưng nhà kho thuê lại hơi ẩm làm cho thùng đựng dễ bi rách nát. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 94 Tại doanh nghiệp bán hàng lẻ vì vậy khi khách hàng mua số lượng ít thì cũng vận chuyển làm tốn chi phí xăng dầu. Công ty đang sử dụng xe vận chuyển hàng bán không tốt nên thường xuyên thay thế phụ tùng cho xe. Chi phí bán hàng của công ty năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 làm ảnh hưởng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. • Chi phí quản lý doanh nghiệp. Bảng 2.29: Chi phí quản lý doanh nghiệp qua 2 năm (2011 - 2012) Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Chi phí nhân viên quản lý. 101.938.990 141.700.000 + 39.761.010 + 39,00% Chi phí vật liệu quản lý. 19.718.889 20.372.223 + 653.334 + 3,31% Chi phí đồ dùng văn phòng. 54.391.200 108.239.000 + 53.847.800 + 99,00% Chi phí khấu hao TSCĐ. 12.597.800 19.749.271 + 7.151.471 + 56,77% Thuế, phí và lệ phí. 1.356.000 3.047.287 + 1.691.287 + 124,73% Chi phí dịch vụ mua ngoài. 3.055.850 5.311.223 + 2.255.373 + 73,81% Chi phí bằng tiền khác. 7.019.000 12.769.000 + 5.750.000 + 81,92% Chi phí quản lý doanh nghiệp 200.077.729 311.188.004 + 111.110.275 + 55,53% (Nguồn: Sổ chi tiết tài khoản 642) Qua bảng 2.29 ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng 111.110.275 đồng tương ứng với tỷ lệ 55,53% so với năm 2011. - Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng chủ yếu là do chi phí nhân viên, chi phí đồ dùng văn phòng. - Chi phí nhân viên năm 2012 tăng 39.761.010 đồng tương ứng với tỷ lệ 39,00% so năm 2011. Chi phí nhân viên tăng do công ty tăng lương cho nhân viên. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 95 - Chi phí đồ dùng văn phòng: năm 2012 là 108.239.000 đồng tăng hơn năm 2011 là 53.847.800 đồng tương ứng với tỷ lệ 99,00%. Nguyên nhân: công ty sử dụng văn phòng phẩm khá nhiều như bút, giấy A4 và công ty đang sử dụng máy photo mua lại nên việc sửa chửa và thay mực khá tốn chi phí. Năm vừa rồi công ty vừa tân trang lại máy vi tính cho công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 làm ảnh hưởng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại: Chi phí kinh doanh của công ty khá cao. Có những chi phí không cần thiêta nhưng vấn phát sinh nhiều. Nên công ty cần có nhiều biện pháp để chi phí giảm xuống và quản lý chi phí cách chặt chẽ để giảm chi phí không cần thiết. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 96 2.3.4 Phân tích lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi công ty. Các công ty luôn quan tâm hoạt động kinh doanh và kết quả của hoạt động đó. Vì vậy, phân tích lợi nhuận được tiến hành thường xuyên, cụ thể để thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp và các mục tiêu kinh tế khác. 2.3.4.1 Phân tích chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh thực hiện năm 2012 so với năm 2011. • Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Bảng 2.30: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Tỷ trọng % Năm 2012 Tỷ trọng % Chênh lệch Số tiền % Lợi nhuận gộp 312.408.849 100% 570.006.599 100% + 257.597.750 + 82,46% Chi phí bán hàng 240.875.364 77,10% 322.884.307 56,65% + 82.008.943 + 34,05% Chi phí quản lý doanh nghiệp 200.077.729 64,04% 311.188.004 54,59% + 111.110.275 +55,53% Lợi nhuận thuần -128.544.244 -41,15% -64.065.712 -11,24% + 64.478.532 + 50,16% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Qua bảng 2.30 ta thấy, lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 64.478.532 đồng tương ứng với tỷ lệ 50,16%. Xét tốc độ doanh thu tăng cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Là do doanh thu thuần tăng 57,48% còn giá vốn hàng bán chỉ tăng 54,45%. Và chi phí bàn hàng tăng 34,05% và chi phí quản lý tăng khá cao 55,53%. Nếu như năm 2011, công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp, công ty phải chi ra cho chi phí bán hàng 77,1 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp 64,04 đồng và cuối cùng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là -41,15 đồng. Năm 2012, công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp, công ty phải chi ra cho Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 97 chi phí bán hàng 56,65 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp 54,59 đồng và cuối cùng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 11,24 đồng. Tóm lại: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 cũng tăng nhưng không đáng kể, lợi nhuận hoạt động kinh doanh vẫn lỗ mặc dù tình hình tiêu thụ cũng được cải tiến. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của các khoản chi phí đặc biệt chi phí giá vôn hàng bán. Công ty cần chú ý nhiều hơn nữa và tìm biện pháp quản lý khoản chi phí này tốt hơn, vì đây là khoản mục ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận của công ty. • Tỷ suất lợi nhuận gộp. Bảng 2.31: Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu thuần 2.884.868.683 4.543.217.503 + 1.658.348.820 + 57,48% Giá vốn hàng bán 2.572.459.834 3.973.210.904 + 1.400.751.070 + 54,45% Lợi nhuận gộp 312.408.849 570.006.599 + 257.597.750 + 82,46% Tỷ suất lợi nhuận gộp 10,83% 12,55% + 1,72% - (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Qua bảng 2.31, ta thấy năm 2012 tỷ suất lợi nhuân gộp là 12,55% tức là công ty đã tạo ra được 12,55 đồng thu nhập trên 100 đồng doanh thu bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2012 tăng 1,72% so với năm 2011. Tỷ suất tăng do doanh thu thuần tăng 57,48% còn giá vốn hàng bán tăng 54,45%. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 98 2.3.4.2 Phân tích chung lợi nhuận hoạt động tài chính thực hiện năm 2012 so với năm 2011. Bảng 2.32: Lợi nhuận hoạt động tài chính qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Doanh thu hoạt động tài chính 1.558.000 1.800.008 + 242.008 + 15,53% Chi phí tài chính 1.048.963 1.788.139 + 739.176 + 70,47% Lợi nhuận hoạt động tài chính 509.037 11.869 - 497.168 - 97,67% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty không đáng kể. Chi phí tài chính chủ yếu là lãi vay. Qua bảng 2.32, năm 2012 lợi nhuận hoạt động tài chính giảm -497,168 đồng tương ứng với tỷ lệ -97,67%. Lợi nhuận tài chính giảm do chi phí tài chính tăng từ 1.048.963 đồng lên 1.788.139 đồng. Tóm lại: lợi nhuận tài chính không ảnh hưởng đáng kể đến tổng lợi nhuận. 2.3.4.3 Phân tích chung lợi nhuận khác thực hiện năm 2012 so với năm 2011. Bản 2.33: Lợi nhuận khác qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Thu nhập khác 50.647.204 124.545.683 + 73.898.479 + 145,91% Chi phí khác 95.685.975 94.948.209 - 737.766 - 0,77% Lợi nhuận khác -45.038.771 29.597.474 + 74.636.245 + 165,72% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 99 Ta thấy năm 2012 lợi nhuận khác của công ty tăng vọt, phần lớn thu nhập khác từ việc thanh lý tài sản cố định. Qua bảng 2.33, năm 2012 lợi nhuận khác 29.597.474 đồng tăng hơn năm 2011 là 74.636.245 đồng tương ứng với tỷ lệ 165,72%. Lợi nhuận thu nhập khác tăng lên là do thu nhập khác tăng 73.898.479 đồng tương ứng với tỷ lệ 145,91% so với năm 2011 và chi phí khác giảm 737.766 tương ứng tỷ lệ -0,77%. 2.3.4.4 Phân tích chung lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2012 so với năm 2011. Bảng 2.34: Lợi nhuận trước thuế qua 2 năm 2011 - 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Số tiền % Lợi nhuận thuần -128.544.244 -64.065.712 + 64.478.532 + 50,16% Lợi nhuận hoạt động tài chính 509.037 11.869 - 497.168 - 97,67% Lợi nhuận khác -45.038.771 29.597.474 + 74.636.245 + 165,72% Tổng lợi nhuận trước thuế -173.073.978 -34.456.369 + 138.617.609 + 80,09% (Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh (2011 - 2012)) Qua bảng 2.34 , lợi nhuận trước thuế thì công ty đang hoạt động không tốt. Năm 2011 và năm 2011 công ty đều kinh doanh lỗ. So với năm 2011 thì năm 2012 kinh doanh tốt hơn làm tăng lợi nhuận 138.617.609 đồng tương ứng với tỷ lệ 80,09%. Tóm lại: Lợi nhuận đạt được nhiều hình thức hoạt động kinh doanh, nhưng hiện tại công ty chưa thực hiện tốt kinh doanh của mình. Công ty nên cố gắng nhiều hơn nữa trong những năm tiếp theo, cũng như trong tương lai để thu lợi nhuận. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 100 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Nhận xét. Công ty CỔ PHẦN TM –DV ANH TUẤN PHÁT chuyên kinh doanh về gạch men thị trường tiêu thụ hàng hóa không ổn định, giá cả cũng không ổn định. Hiện nay việc kinh doanh gạch mem nói chung và công ty nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh vì tình hình giá cả nguyên vật liệu tăng cao, bất động sản đóng băng và còn lãi xuất ngân hàng thì ngày càng tăng cao. Vì vậy, đòi hỏi Công ty CỔ PHẦN TM –DV ANH TUẤN PHÁT phải chủ động và tích cục tìm ra biên pháp và giải pháp tốt để công ty vượt qua khó khăn và đứng vững trên thị trường. 3.1.1 Ưu điểm. 3.1.1.1 Đội ngũ nhân viên. Với đội ngũ nhân viên có nhiều người trẻ. Họ luôn nhiệt tình với công việc, có sự năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt công việc được giao, tận tụy với khách hàng và công việc. Với ý chí và nguyện vọng vươn lên không ngừng, tuân thủ triệt để các quy định công ty, đội ngũ nhân viên thường xuyên học hỏi, cập nhập kiến thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu và mong đợi của khách hàng và công ty. Vì vậy, tạo điều kiên cho công ty tập trung đầu tư chiều sâu để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ. 3.1.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán. Công tác kế toán phân công rõ ràng, mỗi người đều có nhiên vụ phân việc của mình cụ thể, tạo cho sự phát huy tính chủ động và thành thạo trong công việc. Và sự phân công công việc rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo trong công việc. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phân hành kế toán có liên quan được thực hiện tương đối tốt và việc quản lý công nợ chặc chẽ. Và tất cả các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến việc thu tiền, cuối tháng đều được đối chiếu với sổ quỷ và sổ tiền gửi ngân hàng. Tại công ty bộ phận kế toán tổ chức Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 101 theo hình thức tập trung rất phù hợp hoạt động công ty, tạo điều kiện cho kế toán trưởng kiểm tra và chỉ đạo hoạt động. 3.1.1.3 Về phần mềm kế toán. Việc vận dụng tin học trong công tác kế toán, nên tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều xử lý trên phần mềm kế toán do công ty đặt thiết kế nên phù hợp với công tác kế toán. Cho phép công ty khai thác được khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán công ty. Khối lượng công việc mà lẽ ra kế toán trực tiếp làm giảm đi rất nhiều, giảm đi lao động ở phòng kế toán mà vẫn đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của kế toán, phục vụ công tác điều hành quản lý ở công ty. Và mỗi máy đều có mật khẩu riêng nên đảm bảo bảo mật số liệu của công ty. 3.1.1.4 Công tác kế toán tại công ty. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty tương đối hoàn chỉnh đúng chế độ quy định hiện hành và phù hợp với thực tế của công ty. Việc vận hành sổ sách chứng từ tương đối hoàn chỉnh, luôn cập nhật các chuẩn mực kế toán mới, các luật thuế. 3.1.2 Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong công tác xác định kết quả kinh doanh nhưng công ty còn những nhược điểm nhất định cần khắc phục. 3.1.2.1 Tình hình doanh thu. - Công ty không áp dụng việc bán hàng giảm giá và chiết khấu. Đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng việc tiêu thụ công ty. - Hàng bán bị trả lại rất nhiều do việc giao hàng không đúng chuẩn loại và việc vận chuyển làm cho gạch hư hỏng. - Công ty ít có những chính sách khuyến khích cho nhân viên bán hàng khi tiêu thụ sản phẩm tốt. - Hàng hóa tại công ty không đa dạng và nhiều chuẩn loại. - Hiện tại công ty chủ yếu là bán lẻ, khách hàng là hộ gia đình nên không ổn định. Thị trường chưa được mở rộng. - Việc quảng cáo chưa sản phẩm chưa được thực hiện rộng rãi. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 102 - Bên cạnh đó có những khó khăn: Cạnh tranh gay gắt trong tiêu thụ, bảo quản … 3.1.2.2 Tình hình chi phí.  Giá vốn hàn bán. - Giá vốn hàng bán không ổn định. - Hàng bị bễ vỡ nhiều vì nhà kho công ty sắp xếp không ngăn nắp. - Chi phí thu mua hàng hóa không được theo dõi từng lô hàng và cũng không theo dõi theo từng yếu tố: chi phí vận chuyển, công tác phí … không biết chính xác biến động của từng yếu tố.  Chi phí bán hàng - Phát sinh khá nhiều năm 322.884.307 đồng. - Nhất chi phí vật liệu bao bì năm 2012 là 107.787.796 đồng tăng hơn năm 2011 là 6667%, vì hàng bán trả lại nhiều nên trong quá trình vận chuyển làm hư hỏng bao bì và kho không được tốt hay ẩm ướt nên dễ bị trách nát. - Công ty đang bán lẻ là nhiều và khối lượng hàng bán tra với số lượng ít công ty vẫn vận chuyển xe vân tải lớn nên làm chi phí vận chuyển cao.  Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Phát sinh quá nhiều năm 2012 là 311.188.004 đồng. - Chi phí văn phòng phẩm không được kiểm soát như giấy A4, bút …. - Công ty đang sử dụng máy photo cữ nên việc sửa chữa máy khá tốn chi phí. 3.2 Kiến nghị. 3.2.1 Tình hình doanh thu. - Công ty nên thực hiện nên thực hiện việc chiết khấu thương mại để thu hút khách hàng, bên cạnh đó công ty nên gửi quà tặng cho khách hàng khi họ hoàn thành việc xây nhà cửa, công trình … Mặt dù món quà không lớn nhưng làm khách hàng vui và quảng bá cho mọi người. - Trong quá trình vận chuyển chúng ta nên chất hàng ngăn nắp gọn để trách tình trạng hàng bị vỡ. Và việc xuất hàng không đúng chuẩn loại còn xảy ra vì vậy Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 103 việc nhận đặt hàng và xuất hàng phải so sách trước khi xuất hàng. Công ty phải đưa ra hình phạt khi nhân viên làm việc không cẩn thận. - Công ty nên mua nhiều loại gạch men để cung cấp cho đầy đủ và bán thêm một số sản phẩm như bồn cầu, đèn … để khách hàng có thể mua một lần đầy đủ, khách hàng khỏi tốn kém chi phí, mà công ty còn có thể kiếm thêm lợi nhuận. Bên cạnh đảm bảo chất lượng về sản phẩm để thu hút khách hàng. - Mở rộng thị trường tiêu thu. Công ty phải giới thiệu đến các nhà thầu. Nên tìm kiếm những nhà đấu thầu để có một lương sản phẩm bán ra nhất định và ổn định. Đồng thời công ty nên mở thêm showroom để thuận lợi trong việc bán hàng. - Có chính sách khuyến khích nhân viên khi nhân viên làm việc tốt. Mặc dù công ty phân vùng khách hàng cho nhân viên rất tốt nhưng có sự canh tranh của các nhân. Vì vậy công ty phải bắt buộc nhân viên bán hàng phải thông báo đi bán hàng ở đâu và sau đó tổng hợp khách hàng của các nhân viên, cấp quản lý phải theo dõi và phân công không có sự trùng lặp. 3.2.2 Tình hình chi phí. 3.2.2.1 Giá vốn hàng bán. - Lập nhiều kênh thu mua sản phẩm. Cần theo dõi giá cả và tình hình biến động giá cả của sản phẩm để có kế hoạch thu mua và dự trữ - Công ty nên theo dõi từng chi phí mua hàng để xem sự biến động của từng chi phí và theo dõi từng lô hàng để chúng ta có mức giá thích hợp. - Công ty nên có cách sắp xếp hàng hóa cách ngăn nắp, dễ lấy hơn để giảm hàng bị bể vỡ. 3.2.2.2 Chi phí bán hàng. - Công ty nên tân trang lại nhà kho hoặc là thuê một kho hàng mới với chi phí thuê cao hơn một ít nhưng sẽ giảm thùng giấy đựng gạch bị hư hỏng sẽ giảm chi phí bao bì. - Công ty nên mua thêm xe vận tải nhỏ để giảm chi phí vân chuyển. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 104 3.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Cần xây dựng quy định định mức cụ thể đối với một số khoản chi phí hành chính như: chi phí tiếp khách, công tác phí … để thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra hạch toán chi phí, giảm những chi phí bất lý sảy ra. - Giám sát việc chi phí văn phòng phẩm, công ty nên kiểm soát được chi phí và đưa ra hạn mức cho chi phí đó. - Chi phí tiếp khách phát sinh khá nhiều, việc tiếp khách rất tốt nhưng phát sinh cao công ty cũng nên đưa ra hạn mức nhất định. - Công ty nên bán máy photo cũ của công ty thuê máy pho to thì giá thành sẽ trẻ hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 105 KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế hiện tại để tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao trong kinh doanh công ty phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư và nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động đến kết quả kinh doanh. Qua nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tai công ty thấy được công tác hạch toán kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán và luật kế toán nhà nước ban hành. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách báo cáo mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán. Hình thức nhật ký chung trên phần mềm Fast Accouting đã giúp việc hạch toán trở nên nhanh hơn. Nhưng bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán của công ty còn tồn tại một số bất cập. Về chứng từ thì công ty đã thiết lập một số chứng từ như giấy đề nghị thanh toán tiền mặt, giấy đề nghị thanh toán của kế toán … làm chậm trể thanh toán của các bên liên quan. Về sổ sách kế toán thì công ty không theo dõi chi tiết từng kho nên việc kiểm tra rất khó khăn. Quá trình phân tích kế toán xác định kết quả kinh doanh thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ sác bén giúp công ty quản lý cách chắc chẽ, cái nhìn toàn diện và đầy đủ nhất về kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó, công ty rút ra được điểm mạnh và điểm yếu để tận dụng phát huy những mặt thuận lợi và đối phó những thách thức mang lại hiệu quả ngày càng cao và vững chắc hơn. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm (2011 – 2012) luôn lỗ. Qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận hoạt động của công ty không khả quan. Lợi nhuận qua 2 năm của công ty luôn lỗ do công tác quản lý và sử dụng chi phí của công ty chưa đạt hiệu quả. Bên cạnh đó do sự khó khăn về tình hình kinh tế nên việc kinh doanh rất khó khăn. Từ những hạn chế trên, công ty cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể cho mình trong thời gian sắp tới. Vị vậy, nên khắc phục những nhược điểm. Công ty phải giảm bớt chứng từ để việc thanh toán trở nên nhanh chóng hơn. Sổ sách kế toán thì công ty nên theo dõi chi tiết từng kho để tiện công tác kế toán. Đặc biệt, cần chú Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 106 trọng các giải pháp tăng doanh thu và giảm chi phí kinh doanh để cải thiện và nâng cao tình hình lợi nhuận chung của Công ty trong tương lai. Do đó, nghiên cứu kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm cần thiết cho sự tồn tại lâu dài và phát triển trong thời gian tới. Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh, điều đó đòi hỏi phải có sự nổ lực của chính những người làm công tác quản lý và người thực hiện chỉ đạo. Xuất pháp từ thị trường mà đáp ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và những yêu cầu đòi hỏi về tính hiệu quả trong công việc về thiết kế mô hình quản lý tài chính – kế toán cho thích hợp với công ty trong điều kiện hiện đại. Và muốn hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả thì công ty cần tích cực hơn là phải đề ra những biện pháp tăng doanh thu và quản lý sử dụng chi phí hợp lý. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 2. Tài liệu tham khảo của công ty CỔ PHẦN TM – DV ANH TUẤN PHÁT 3. Ths. Trịnh Ngọc Anh. Giáo trình Kế toán tài chính 1. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp căn bản. 5. Các trang website: _Ty_Co_Phan_Thuc_An_Chan_Nuoi_Bac_Lieu_.html Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Trọng Toàn SVTH: Võ Thị Lệ Huyền Trang 108 PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_va_phan_tich_ket_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_thuong_mai_dv_anh_tuan_phat_9969.pdf
Luận văn liên quan