Khóa luận “Khảo sát hàm lượng các ion natri, kali, canxi, magie di động và
độ bão hòa bazơ của đất ở nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi” đã làm được một
số công việc như sau:
• Phân tích hàm lượng ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất ở nông trường cao
su Phạm Văn Cội – Củ Chi.
• Đánh giá được hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất và đánh giá
tổng quát độ bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội –Củ Chi.
72 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2753 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát hàm lượng các ion natri, kali, canxi, magie di động và độ bão hòa bazơ trong đất ở nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đất mặt. Thực vật còn có tác
dụng giữ ẩm cho đất, hạn chế sự xói mòn, rửa trôi các chất trong đất. Thảm thực vật
khác nhau đã hình thành nên các loại đất có tính chất khác nhau.
1.5.1.3. ĐộNG VậT
Có thể chia động vật làm 2 nhóm chính: động vật sống trên mặt đất và động
vật sống trong đất.
Động vật cung cấp chất hữu cơ cho đất bằng các chất thải của chúng và bằng
xác cơ thể chúng khi chết đi. Mặt khác, động vật đào bới đất hoặc phân giun thải ra
đã góp phần cải thiện tính chất vật lý của đất, tăng tính thoáng khí, tạo kết cấu tốt,....
1.5.2. KHÍ HậU
Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới quá trình hình thành
đất.
- Ảnh hưởng trực tiếp: mưa, nhiệt độ, gió,... đẩy mạnh quá trình phong hóa đá
tạo ra mẫu chất. Mưa tạo ra độ ẩm cho đất, tạo ra sự xói mòn và rửa trôi các chất
của đất. Nắng kéo dài, đất mất nước trở nên khô hạn. Nước còn ảnh hưởng tới màu
sắc của đất.
- Ảnh hưởng gián tiếp: các điều kiện của khí hậu có tác dụng đẩy mạnh hay
kìm hãm sự phát triển của sinh vật. Vì vậy, ở mỗi đới khí hậu khác nhau sẽ có
những loại đất đặc thù ở đó.
1.5.3. ĐịA HÌNH
Địa hình bằng phẳng, dốc hay thấp trũng,... sẽ có tác dụng xói mòn hay tích
lũy mẫu chất và chất hữu cơ, làm cho sự hình thành và các quá trình biến đổi của
đất sẽ theo các chiều hướng khác nhau.
Độ cao tuyệt đối khác nhau thì sự phân phối chế độ mưa, ẩm, nhiệt độ,... cũng
khác nhau, từ đó sẽ ảnh hưởng tới quá trình phong hóa đá, sự phát triển, phân bố
chủng loại sinh vật và tích lũy các chất trong đất. Vì thế độ cao khác nhau đã tạo ra
các vành đai đất hoàn toàn khác nhau.
1.5.4. ĐÁ Mẹ
Đá mẹ bị phong hóa cho ra mẫu chất, mẫu chất là nguyên liệu chính của đất.
Vì thế có thể nói đá giàu nguyên tố nào thì cho ra đất giàu nguyên tố đó. Ví dụ: đất
đỏ phát triển từ đá bazan - một loại đá kiềm cho ra đất có tầng dày, có tổng hàm
lượng dinh dưỡng cao, ngược lại đất được hình thành từ đá granit thì có tầng đất
mỏng, nghèo dinh dưỡng, dễ bị khô hạn.
1.5.5. TUổI ĐấT
Sự hình thành đất phải trải qua một thời gian dài. Người ta có các khái niệm
sau:
- Tuổi tuyệt đối của đất đồi núi được tính từ khi mẫu chất bắt đầu có tích lũy
chất hữu cơ cho đến hiện tại (người ta thường dùng phương pháp cacbon phóng xạ
để định tuổi của mùn rồi suy ra tuổi tuyệt đối của đất). Tuổi tuyệt đối của đất đồng
bằng được tính từ khi vùng đất đó thoát khỏi ảnh hưởng của thủy triều sông hoặc
biển. Tuổi tuyệt đối được tính bằng năm.
- Tuổi tương đối của đất là sự chênh lệch về giai đoạn phát triển của các loại
đất trên cùng một lãnh thổ có tuổi tuyệt đối như nhau. Nó được đánh gía bằng mức
độ phát triển của đất trong những điều kiện ngoại cảnh nào đó.
1.5.6. CON NGƯờI
Trong quá trình sử dụng đất để trồng trọt con người đã có tác động đến đất rất
sâu sắc, làm cho đất thay đổi rất nhanh chóng, có thể làm cho đất ngày càng màu
mỡ hoặc thoái hóa đi.
Con người có thể xúc tiến sự hình thành đất trồng trọt sớm hơn và làm cho đất
ngày càng màu mỡ (tác động tích cực), nhưng nếu du canh du cư, phát rừng làm
rẫy, thì sau vài vụ gieo trồng đất sẽ bị kiệt quệ, mất sức sản xuất (tác động tiêu cực).
Sử dụng đất hợp lý là cách tác động tích cực vào đất để đất cung cấp nhiều sản
phẩm nhất, khai thác đất lâu dài và độ phì đất ngày càng được nâng cao.
1.6. PHÂN LOẠI ĐẤT VIỆT NAM [11]
1.6.1. ĐấT CÁT BIểN
Đất cồn cát trắng, vàng.
Đất cồn cát đỏ
Đất cát biển
1.6.2. ĐấT MặN
Đất mặn sú, vẹt, đước.
Đất mặn.
Đất mặn kiềm.
1.6.3. ĐấT PHÈN
Đất phèn nhiều.
Đất phèn trung bình và ít.
1.6.4. ĐấT LầY VÀ THAN BÙN
Đất lầy.
Đất than bùn.
1.6.5. ĐấT PHÙ SA
Đất phù sa hệ thống sông Hồng.
Đất phù sa hệ thống sông Cửu Long.
Đất phù sa hệ thống sông khác.
1.6.6. ĐấT XÁM BạC MÀU
Đất xám bạc màu trên phù sa cũ.
Đất xám bạc màu gley trên phù sa cũ.
Đất xám bạc màu trên sản phẩm phân hủy của đá macsma axit và đá cát.
1.6.7. ĐấT XÁM NÂU
1.6.8. ĐấT ĐEN
1.6.9. ĐấT Đỏ VÀNG
Đất nâu tím trên đá macsma bazơ và trung tính.
Đất nâu đỏ trên đá macsma bazo và trung tính.
Đất nâu vàng trên đá macsma bazo và trung tính.
Đất nâu đỏ trên đá vôi.
Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất.
Đất vàng đỏ trên đá macsma axit.
Đất vàng nhạt trên đá cát.
Đất vàng nâu trên phù sa cổ.
1.6.10. ĐấT MÙN VÀNG Đỏ
1.6.11. ĐấT MÙN TRÊN NÚI CAO
1.6.12. ĐấT POTZON
1.6.13. ĐấT XÓI MÒN TRƠ ĐÁ
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CÁC ION NATRI, KALI, CANXI,
MAGIE DI ĐỘNG ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ CÂY TRỒNG
2.1. VAI TRÒ CỦA NATRI [10]
Natri có nhiều trong các loại đất mặn dưới dạng NaCl hoặc Na2CO3 thường
tạo thành những loại đất màu trắng hoặc khi có nhiều chất hữu cơ tạo thành màu
đen của “đất kiềm”.
Ion Na+ có bán kính nguyên tử nhỏ hơn K+ và có tầng hydrat lớn hơn nên khả
năng trao đổi ion kém K+ và thường gây những nhược điểm cho kết cấu đất.
Mặc dù chỉ cần một lượng nhỏ nhưng natri cũng không kém phần quan trọng
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Bón natri giúp lá xanh tươi hơn, giúp
sự đồng hóa nitơ dễ dàng.
Tuy nhiên khi độ bão hòa Na+ được tính bằng % mđl Na+ trao đổi trong dung
dịch hấp phụ cation của đất trên 15% được xem là ngưỡng độc hại.
Độ bão hòa Na+ cũng là cơ sở để phân hạng độ mặn của đất mặn kiềm.
2.2. VAI TRÒ CỦA KALI [9]
Kali trong đất tồn tại ở bốn dạng thường được quan tâm đến là: kali của
khoáng vật, kali không trao đổi, kali hòa tan và kali trao đổi.
Kali của khoáng vật: các khoáng vật chứa kali như fenspat kali (7,5 – 12,5%),
mica trắng (6,5 – 9%) sau lúc phong hóa mới giải phóng được kali.
Kali không trao đổi, tức kali ở dạng bị giữ chặt: do một số lực nào đó làm ion
kali chui vào khe hở của khoáng sét do mất khả năng trao đổi cation gọi là kali bị
giữ chặt. Tuy nhiên, ở một số điều kiện nào đó, kali dạng này có thể được giải
phóng để cung cấp cho cây.
Kali hòa tan: tồn tại ở dạng ion trong dung dịch đất, nồng độ chỉ đạt mấy phần
ngàn đến mấy phần vạn đương lượng, dạng này cây dễ hấp thụ.
Kali trao đổi có từ 1-2% trong vị trí các cation trao đổi, được hấp thụ trên bề
mặt keo đất. sau khi trao đổi ion, chúng chuyển ra ngoài dung dịch.
[KĐ]nK+ + nHOH [KĐ]nH+ + nKOH
Khi nồng độ kali trong dung dịch đất giảm sẽ có nhiều kali trên keo chuyển ra
dung dịch. Ngược lại, khi nồng độ kali trong dung dịch đất tăng (lúc bón phân), thì
kali sẽ hút bám trên keo đất nhiều hơn.
Hầu hết các loại đất đỏ vàng, vàng đỏ phát triển trên đá bazan gọi chung là đất
ferrasols đều có lượng kali tổng số nghèo, trừ đất ferrasols phát triển trên đá vôi
(K2O = 1,75%). Hàm lượng kali dễ tiêu trong đất ferrasols (bao gồm trao đổi và hòa
tan trong nước) cũng đều thấp (2,07 – 5,76 mg/100g đất) và đất ferrasols phát triển
trên đá vôi (14,56mg/100g đất). Đất xám miền Đông Nam bộ có tỷ lệ sét thấp chỉ 14
– 15%, khoáng chủ yếu là kaolinit nên kali tổng số nghèo (0,03 – 0,09%) kali trao
đổi cũng thấp. Đất phèn chủ yếu khoáng illit và kaolinit nên có kali trao đổi thấp,
khả năng cố định kali cao. Điều đó có thể do sự phong hóa khoáng sét trong điều
kiện pH thấp đã làm tăng cường sự phóng thích kali và sau đó kali bị rửa trôi. Nhìn
chung trong đất, hàm lượng kali tổng số thường cao (0,2 – 2%) gấp hàng chục lần
so với N và P tổng số. Đất đồng bằng bồi tụ có hàm lượng kali cao, trong khi đất
đồi núi bị rửa trôi nghèo kali, kể cả đất bazan.
Kali trong đất tự nhiên có nhiều hơn nitơ và photpho. Trong đất, kali được cây
sử dụng nhiều hay ít, phần lớn phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất. Đất càng
có nhiều hạt nhỏ, kali dễ tiêu càng nhiều. Người ta nhận thấy rằng: đất gồm những
loại hạt lớn hơn 0,01mm thì trong thành phần thường nhiều kali fenspat
(K2Al2Si6O16). Đó là dạng kali rất khó tan. Những loại đất có hạt nhỏ hơn 0,01mm
thường có nhiều mica (trắng và đen). So với kali fenspat, mica dễ tan nhiều hơn.
Điều đó cho thấy hiệu lực của phân kali thường thể hiện rõ ở các loại đất có thành
phần cơ giới có cấp hạt lớn hơn 0,01mm. Thông thường, đất ít thiếu kali (trừ đất
cát), song vì sự chuyển hóa từ kali khó tan sang dạng kali dễ tan thường không kịp
thời để cung cấp cho cây.
Kali là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng ion. Đặc
biệt kali không có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây. Kali tồn tại chủ yếu
ở huyết tương tế bào và không bào và hoàn toàn không có mặt trong nhân tế bào.
Hầu hết kali trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20%
là tồn tại ở dạng hấp phụ trao đổi với thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc
dù không trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại
có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình
thành các cấu trúc giàu năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và
phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng cường hydrat hóa các cấu
trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà nhờ đó giúp
cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn, tăng cường tính chống rét và tăng cường
khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Ngoài ra, kali giúp cây tăng cường khả
năng tổng hợp các hợp chất cacbonhydrat cao phân tử như cellulo, hemicellulo, các
hợp chất peptit v.v.. nhờ đó làm cho các loại cây hoa thảo cứng cáp, chống đổ tốt.
Kali giúp cho cây tăng cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò
quan trọng trong đời sống thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi
chất trong cây. Thiếu vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men,
làm phá hủy quá trình trao đổi các hợp chất các bon và protein trong cây, làm tăng
chi phí đường cho quá trình hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức
sống hạt giống dẫn đến ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng. Biểu
hiện thiếu kali có thể thấy là: các lá già trở nên vàng sớm và bắt đầu từ bìa lá sau đó
bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá chết và bị hủy hoại và lá có
biểu hiện như bị rách.
2.3. VAI TRÒ CỦA CANXI [14]
Trong đất, canxi phổ biến ở dạng cacbonat, photphat, silicat, clorua và sunfat.
Nguồn gốc quan trọng nhất là cacbonat, sau đó là photphat và sunfat.
Trong đất chua, canxi nghèo do bị rửa trôi. Đất vùng nhiệt đới ẩm có hàm
lượng canxi tổng số và trao đổi đều thấp (tương quan với độ pH). CaO tổng số
không quá 1% (khoảng 0,7 – 0,9% với đất phù sa sông Hồng trung tính và khoảng
0,03 – 0,05% với đất bạc màu). Trong ôn đới thường xuyên trên 1%, có thể tới 4%.
Trong đất mặn kiềm, canxi cũng bị thiếu do CaCO3 kết tủa và một phần Ca2+
bị rửa trôi.
CaO tổng số và Ca2+ trao đổi đóng vai trò quyết định độ bão hòa bazơ, là
thước đo độ bazơ và độ axit của đất. Cùng với magie, tổng Ca2+ + Mg2+ trao đổi
quyết định chất lượng của cation trao đổi trong dung lượng hấp phụ cation (T).
Canxi là nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, rất cần thiết cho cây trồng. Thiếu
canxi thể hiện ở mô bị biến dạng và hình thù vặn vẹo và các vùng sẽ chết rất sớm; lá
mọc không bình thường, bị gợn sóng, có nhiều đốm và rìa lá bị mất màu. Mô của lá
và các điểm tăng trưởng của cây trồng thường bị chết và làm cho cây bị chết đọt. Rễ
cây kém phát triển và thể hiện triệu chứng nhầy nhựa.
Canxi kết hợp với pectin tạo thành calcium pectate trong lớp chung, cần thiết
cho sự vững chắc tế bào và mô thực vật, mà hoạt động của enzyme này bị ức chế
bởi nồng độ canxi cao. Do đó trong các mô thiếu canxi tiêu biểu là sự phân rã của
vách tế bào và sự mềm nhũng của mô. Tỷ lệ calcium pectate trong vách tế bào cũng
quan trọng cho sự mẫn cảm của mô thực vật đối với sự xâm nhiễm của nấm và vi
khuẩn cũng như sự chín của trái. Canxi còn có vai trò trong quá trình biến dưỡng
thực vật, trường hợp thiếu canxi, cây không thể đồng hoá nitrate được.
Triệu chứng thiếu canxi: lá không bằng phẳng, hẹp, nhỏ, bìa của lá bị uốn
cong vào trong. Với cây cao su làm cành dễ bị gãy khi gặp mưa gió lớn, sản lượng
mủ giảm, bệnh xuất hiện nhiều.
Thừa canxi sẽ làm cho pH của đất tăng lên gây trở ngại cho việc hấp thu Mg,
Mn, Zn, Fe, Bo.
2.4. VAI TRÒ CỦA MAGIE [10], [13]
Trong đất, magie có trong các khoáng sét thường gặp như mica, vecmiculit,
clorit và đôi khi tìm thấy ở dạng cacbonat. Cùng với canxi, magie có ý nghĩa về lý
hóa tính chất của đất và dinh dưỡng của cây trồng.
Đối với đất nhẹ, nghèo magie, các loại đất bón phân kali và supe photphat
nhiều năm, hiện tượng thiếu magie là phổ biến.
Hàm lượng magie trung bình thích hợp cho sự sinh trưởng của thực vật là
0,5% trọng lượng khô của các bộ phận sinh trưởng. Magie cần trong suốt quá trình
sinh trưởng của thực vật, nhưng ở giai đoạn còn non và trưởng thành thì cần nhiều
hơn.
Đối với cao su, magie là một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển
thân lá, tăng cường sự vận chuyển dinh dưỡng để ổn định mủ. Bởi vì magie là thành
phần cấu tạo của diệp lục tố, có vai trò quan trọng trong quang hợp, là hoạt chất của
hệ enzim gắn liền với sự chuyển hoá hydratcarbon và tổng hợp axit nucleic, có vai
trò thúc đẩy hấp thụ và vận chuyển lân của cây, giúp đường vận chuyển dễ dàng
trong cây.
Magie không gây độc nhưng có liên quan đến tổng hợp các chất khô. Khi hàm
lượng magie lớn thì làm giảm tổng hợp các chất khô tích luỹ trong cây, ảnh hưởng
đến sản phẩm sau thu hoạch, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Triệu chứng thiếu hụt magie trên cây trồng thể hiện qua: úa vàng ở phần thịt
giữa các gân lá, chủ yếu ở lá già do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, gây nên
vết sọc hoặc vết không liên tục, lá nhỏ, giòn ở thời kỳ cuối và mép lá cong lên. Ở
một số loại cây trồng có các đốm vàng lợt giữa các gân lá và các màu da cam, đỏ
hoặc tía. Nhánh cây yếu và dễ bị nấm bệnh tấn công và thường bị rụng lá sớm.
2.5. ĐỘ BÃO HÒA BAZƠ CỦA ĐẤT [8]
2.5.1. DUNG LƯợNG HấP PHụ CATION CủA ĐấT
Dung lượng hấp phụ cation của đất là tổng số cation hấp phụ có khả năng trao
đổi được và được tính bằng mili đương lượng gam trong 100g đất, là đại lượng đặc
trưng cho khả năng hấp phụ trao đổi của đất.
Công thức tính: T = S +H
S – tổng số cation kiềm hấp phụ: Ca2+, Mg2+, K+, Na+, NH4+, trong đó Ca2+,
Mg2+ chiếm ưu thế có thể lên tới 80% của S.
H – tổng số cation không kiềm hấp phụ, chủ yếu là H+, Al3+ sinh ra độ chua
thủy phân của đất.
T – dung lượng hấp phụ cation của đất (mđl/100g đất).
Dung lượng hấp phụ cation của đất phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất,
vào hàm lượng và thành phần của hạt keo, nó cũng phụ thuộc vào thành phần
khoáng của hạt phân tán của đất, hàm lượng mùn trong đất và phản ứng của dung
dịch đất.
• Phụ thuộc vào bản chất của keo đất
Bảng 2.1 – Dung tích hấp phụ của một số loại keo đất [2]
Loại keo T (mđl/100g đất)
Fe(OH)3 và Al(OH)3 Rất bé
Kaolinit 5 - 15
Mongmorilonit 80 - 150
Illit 20 - 40
Axit humic 350
• Phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất
Bảng 2.2 – Các cấp hạt khác nhau và T của đất [2]
Cấp hạt (mm) T (mđl/100 g đất)
0,25 - 0,005 0,3
0,005 - 0,001 15,0
0,001 - 0,0025 37,2
< 0,0025 69,9
Đất có thành phần cơ giới nặng, chứa nhiều hạt phân tán cao (đất sét và á sét)
nên có dung lượng hấp phụ cao hơn đất có thành phần cơ giới nhẹ ( đất cát và pha
cát).
• Phụ thuộc vào pH đất
Bảng 2.3 – Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp phụ của một số keo
sét [2]
Keo Kaolinit Montmorilonit
pH 2,5 - 6,0 7,0 2,5 - 6,0 7,0
T
(mđl/100 g đất)
4 10 95 100
pH của đất tăng thì dung lượng hấp phụ của đất cũng tăng.
Bảng 2.4 – T của một số loại đất Việt Nam [11]
Loại đất T (mđl/100 g đất)
Ðất đỏ nâu phát triển trên đá bazan 8 - 10
Ðất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét 7 - 8
Ðất đỏ phát triển trên đá vôi 6 - 8
Ðất đỏ vàng phát triển trên đá liparit
(riolit)
4 - 6
Ðất macgalit – feralit 30 - 40
Căn cứ vào số liệu phân tích dung lượng hấp phụ của đất Việt Nam, có thể
chia làm 3 loại:
- Dung lượng hấp phụ cao : T > 30mđl/100g đất
- Dung lượng hấp phụ trung bình: T = 15 – 30 mđl/100g đất
- Dung lượng hấp phụ thấp: T < 15g mđl/100g đất
Dung lượng hấp phụ và thành phần cation hấp phụ của đất có vai trò quan
trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Về mặt này, đất tốt là đất có dung lượng hấp
phụ cao và có thành phần cation phù hợp với yêu cầu sinh trưởng, phát triển của cây
trồng.
2.5.2. Độ BÃO HÒA BAZƠ CủA ĐấT [8]
Độ bão hòa bazơ của đất là đại lượng đặc trưng cho tỉ lệ phần trăm các cation
kiềm trong tổng số các cation hấp phụ.
Công thức tính: % .100% .100%S SV
T S H
= =
+
Độ bão hòa bazơ càng lớn thì tỉ lệ cation kiềm trong đất càng nhiều (đất bão
hòa kiềm), pH càng cao.
Độ lớn của độ bão hòa bazơ là một chỉ số quan trọng đặc trưng cho khả năng
hấp phụ và độ chua của đất.
Đánh giá mức độ bão hòa kiềm của đất và nhu cầu cần thiết bón vôi tạo độ bão
hóa bazơ của đất:
V < 50% Rất cần bón vôi
V = 50 – 70% Cần bón vôi
V > 70% Ít cần
V > 80% Không cần bón vôi
Đất Việt Nam chịu quá trình rửa trôi mạnh, các muối kiềm, kiềm thổ dễ tan, bị
rửa trôi nên độ bão hòa bazơ thấp (trừ đất phù sa sông Hồng có pH trung tính hơi
kiềm nên độ bão hòa bazơ cao hơn 70%) nên trong công tác cải tạo đất, việc bón vôi
tăng nồng độ bão hòa bazơ cho đất là rất cần thiết.
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ION SẮT, NHÔM ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÂN TÍCH ION CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ TẠO PHỨC
3.1. ẢNH HƯởNG CủA ION SắT, NHÔM ĐốI VớI QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH
ION CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT
Phân tích canxi, magie bằng chuẩn độ complexon đối với chỉ thị eriocrom đen
T và murexit tại môi trường pH khác nhau: eriocrom đen T (pH = 10), murexit (pH
= 12). Ion sắt, nhôm dễ tạo hidroxit kết tủa dạng keo trong môi trường pH > 7. Do
đó dễ hấp phụ ion canxi, magie trên bề mặt của chúng.
Hằng số tạo phức của ion sắt và nhôm với EDTA lớn hơn so với ion canxi,
magie. Vì thế, EDTA ưu tiên tạo phức với ion sắt, nhôm trước. Sự có mặt của ion
sắt, nhôm có thể cản trở việc tạo phức của ion canxi và magie với EDTA. Từ đó làm
sai lệch kết quả đối với quá trình chuẩn độ phân tích ion canxi, magie trong đất.
3.2. PHƯƠNG PHÁP HạN CHế ảNH HƯởNG CủA ION SắT, NHÔM ĐốI VớI
QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH ION CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT [6]
Do EDTA tạo phức với nhiều ion kim loại, để nâng cao tính chọn lọc của phép
chuẩn độ khi trong dung dịch có nhiều ion kim loại khác nhau có thể sử dụng một
số biện pháp sau.
3.2.1. TÁCH HÓA HọC
Tách bằng phản ứng kết tủa
Ví dụ trong phép phân tích silicat, ta tách riêng kết tủa M(OH)n (M: Al3+, Fe3+,
TiO2+,) bằng NH3, sau đó xác định Ca2+, Mg2+ trong phần nước lọc.
Tách bằng nhựa trao đổi ion
Ví dụ có một hỗn hợp chứa các ion: Mn2+, Co2+, Cu2+, Fe3+, Zn2+, ta cho hấp
thụ trên cột cationit axit mạnh (ionit có chứa nhóm R – SO3H). Sau đó tiến hành rửa
cột lần lượt bằng dung dịch HCl có nồng độ khác nhau:
HCl 12M Tách ra Ni2+
HCl 6M Tách ra Mn2+
HCl 4M Tách ra Co2+
HCl 2,5M Tách ra Cu2+
HCl 0,5M Tách ra Fe3+
HCl 0,005M Tách ra Zn2+
Cách này có thể áp dụng để phân tích các hợp kim thông thường và kết thúc
xác định bằng chuẩn độ tạo phức.
3.2.2. DÙNG CHấT CHE KHI THựC HIệN CHUẩN Độ TạO PHứC
Khi chuẩn độ hỗn hợp nhiều cation kim loại bằng EDTA, muốn loại trừ ảnh
hưởng ion không cần chuẩn, ta thường sử dụng chất che, nó có tác dụng tạo phức
bền với các ion lạ nhưng kém bền với ion cần xác định. Cũng có thể sử dụng chất
che khác nhau trong cùng một phép chuẩn độ tạo phức.
Những chất che thường dùng:
KCN che Fe3+, Fe2+, Cd2+, Hg2+, Cu2+, Zn2+, Ag+, Ni2+.
Na2S loại Fe2+.
NaF che Al3+, Fe3+.
Trong trường hợp phân tích ion canxi, magie trong đất, ta có bảng tóm tắt sau
về lgβ, với β là hằng số tạo phức tổng hợp.
Fe3+ Al3+ Ca2+ Mg2+
EDTA 25,1 16,13 10,7 8,69
CN- 42
F- 13,1 19,84
OH- 42,5 32,4 5,43 10,9
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
ION NATRI, KALI, CANXI, MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT
4.1. XÁC ĐịNH HÀM LƯợNG NATRI, KALI DI ĐộNG TRONG ĐấT BằNG
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHổ HấP THU NGUYÊN Tử NGọN LửA [7]
4.1.1 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHổ HấP THụ NGUYÊN Tử NGọN LửA
Trong phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, để nhận được sự thông báo
về dạng và số lượng của các nguyên tử có mặt trong mẫu, người ta dùng các phổ
hấp thụ của các nguyên tử tự do.
Phương pháp sử dụng năng lượng nhiệt của ngọn đèn lửa khí để hóa hơi và
nguyên tử hóa mẫu phân tích để tạo ra đám hơi của các nguyên tử tự do. Các loại
đèn khí được sử dụng nhiều trong phép đo ASS là: ngọn lửa của C2H2/không khí,
N2O/C2H2 hay C2H2/O2. Sau đó, chiếu một chùm bức xạ có bước sóng xác định
vào đám hơi nguyên tử thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng
ứng đúng với những tia mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ. Đo độ
hấp thụ và căn cứ vào đường chuẩn để xác định hàm lượng nguyên tố trong mẫu.
4.1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Nguyên lý chung:
Khi xác định natri, kali dễ tiêu dùng chất chiết rút thích hợp, chiết kali, natri
thành dạng hòa tan (Na+, K+) rồi định lượng bằng phương pháp quang phổ hấp thu
nguyên tử ngọn lửa.
Phương pháp Matlova
Nguyên lý: dùng CH3COONH4 1N chiết rút natri, kali từ đất rồi xác định
natri, kali bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.
Trong hầu hết các đất, CH3COONH4 có thể chiết rút được hầu hết kali dạng
trao đổi 90 – 95% (xác định natri, kali tốt nhất là đất tươi mới lấy về).
Phương pháp Kiecxanop
Nguyên lý: Dùng HCl 0,2N chiết rút natri, kali từ đất rồi xác định natri, kali
bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.
Axit có thể chiết rút được natri, kali hòa tan trong dung dịch đất, natri, kaili
trao đổi và một phần không trao đổi do bị cố định bởi khoáng sét. Do đó, axit HCl
chiết rút được nhiều kali, natri nhiều hơn CH3COONH4.
Phương pháp Pâyve
Nguyên lý: Dùng NaCl 1N chiết rút kali dễ tiêu từ đất rồi xác định bằng
phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.
Phương pháp Kiecxanop thể hiện rõ nhất lượng kali, natri tồn tại trong đất. Do
đó, phương pháp Kiecxanop được chọn để phân tích hàm lượng natri, kali di động
trong đất.
4.2. XÁC ĐịNH HÀM LƯợNG CANXI, MAGIÊ DI ĐộNG TRONG ĐấT
BằNG PHƯƠNG PHÁP CHUẩN Độ TạO PHứC
4.2.1. PHƯƠNG PHÁP CHUẩN Độ TạO PHứC (CHUẩN Độ
COMPLEXON)
Complexon là tên gọi chung cho tất cả các chất hữu cơ có chứa một hay nhiều
nhóm amino – dicacboxylic.
Trong thực tế, nitơ của nhóm amin có ái lực mạnh với proton nên toàn bộ
nhóm amino – dicacboxylic thường tồn tại ở dạng
CH2COOH
CH2COO
-
+- NH
EDTA (etylen diamin tetraaxetic) là một complexon điển hình.
Có thể ký hiệu EDTA là H4Y hoặc Na2H2Y.
Ngày này, Na2H2Y hoặc Na2H2Y.2H2O được sản xuất ở dạng tinh khiết cao
nên có thể chấp nhận làm chất chuẩn gốc.
Tên tương mại của Na2H2Y: complexon III (phân biệt với H4Y là complexon
II), Trilon B (phân biệt với H4Y là Trilon A).
EDTA
CH2 - COOH
CH2 - COONa
N - CH2 - CH2 - N
NaOOC - CH2
HOOC - CH2
Khi hòa tan vào nước: Na2H2Y 2Na+ + H2Y2-
Khi kết hợp với cation kim loại: Me2+ + H2Y2- MeY2- + 2H+
Me3+ + H2Y2- MeY- + 2H+
Me4+ + H2Y2- MeY + 2H+
Khả năng tạo phức phụ thuộc vào:
Độ bền của phức
lgβ càng lớn thì phức càng bền, sự phân li càng ít.
lgβMgY2- = 8,69
lgβCaY2- = 10,96
Trong dung dịch có cả Ca2+ và Mg2+ thì EDTA kết hợp với Ca2+ trước. Do đó,
có thể chuẩn độ riêng Ca2+ với chỉ thị murexit. Khi chưa chuẩn độ dung dịch có màu
đỏ tím. Khi chuẩn độ xong, dung dịch có màu tím hoa cà.
Độ pH
Trong môi trường kiềm, một số cation kim loại bị kết tủa dưới dạng hidroxit
(độ bền của hidroxit kim loại lớn hơn complexonat của kim loại đó).
Trong môi trường axit, phức complexonat của ion kim loại hóa trị 3, 4 bền hơn
ion kim loại hóa trị 2. Khi tăng pH của các ion kim loại hóa trị 3, 4 dễ bị kết tủa
dạng hidorxit hơn ion kim loại hóa trị 2. Do đó, khi chuẩn độ (Ca2+ và Mg2+), dùng
dung dịch đệm giữ pH ở khoảng thích hợp.
Khi chuẩn độ (Ca2+ và Mg2+) bằng EDTA với chỉ thị eriocrom đen T, khi chưa
chuẩn độ dung dịch có màu đỏ anh đào là màu phức giữa ion kim loại và chỉ thị, khi
chuẩn dung dịch, EDTA sẽ kết hợp với (Ca2+ và Mg2+) và đẩy chỉ thị tồn tại ở dạng
tự do và tại điểm tương đương, dung dịch có màu xanh da trời.
Nhiệt độ làm tăng tốc độ tạo phức, đây cũng là yếu tố gây sai số trong phương
pháp chuẩn độ tạo phức.
4.2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Dùng K+ đẩy ion trong keo đất ra dung dịch.
[KĐ]Ca2+, Mg2+ + 4KCl [KĐ]4K+ + MgCl2 + CaCl2
Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N với chỉ thị eriocrom đen T ở khoảng pH = 10, ta
được ∑(Ca2+ + Mg2+).
Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N với chỉ thị murexit ở khoảng pH = 12, ta được
Ca2+.
Từ đó suy ra: Mg2+ = ∑(Ca2+ + Mg2+) - Ca2+
PHẦN B. THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NÔNG TRƯỜNG CAO SU PHẠM VĂN
CỘI – CỦ CHI
1.1. LịCH Sử HÌNH THÀNH NÔNG TRƯờNG CAO SU PHạM VĂN CộI –
CỦ CHI [6]
Nông trường cao su Phạm Văn Cội đóng tại xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi
cách Thành Phố Hồ Chí Minh 30 km tính theo đường chim bay về phía Đông Nam.
Hướng Đông giáp sông Sài Gòn, hướng Tây và Bắc giáp xã Nhuận Đức. Hướng
Nam giáp xã Phú Hòa Đông.o
Đất của nông trường thuộc loại đất xám bạc màu trên phù sa cổ. Lượng mưa
trung bình hằng năm là 1950 mm. Nhiệt độ bình quân là 29oC.
Tổng diện tích của nông trường là: 1765, 94 ha.
Đây là vùng đất trước kia bị chiến tranh tàn phá ác liệt (vùng đất trắng). Vùng
đất bị bom B52 rải xuống rất nhiều, có hành ngàn hố bom, có hố sâu đến 5m. Vì
vậy, sau chiến tranh, người ta đã thành lập đội tháo gỡ bom đạn còn sót lại. Và đến
sau 1975, bà con nông dân ở khắp các quận nội ngoại thành bắt đầu đến lập nghiệp.
Năm 1977, nông trường Phạm Văn Cội được thành lập theo qui định số
113/QĐUB ngày 10/3/1977 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh. Khi
mới thành lập, nông trường trực thuộc Sở Nông Nghiệp. Đến năm 1999, nông
trường trực thuộc Tổng Công Ty Nông Nghiệp Sài Gòn. Năm 2004, thực hiện theo
chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp nông nghiệp, nông trường sáp nhập
vào công ty Bò Sữa Thành Phố Hồ Chí Minh thành Tổng Công Ty Nông Nghiệp
Sài Gòn.
Khi mới thành lập phương hướng, nhiệm vụ ban đầu là trồng cây là thức ăn
cho gia súc (bắp, đậu, mì, mè,...), cây nông nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi heo.
Phương hướng này nhằm giải quyết vấn đề lương thực. Người nông dân trồng cây
mang tính tự phát vì họ chưa biết được vùng đất này thích hợp với cây gì.
Năm 1982, nông trường chuyển sang trồng mía đường, diện tích mía đạt đến
600 – 700 ha. Cây mía có thời gian sinh trưởng và phát triển tốt đã tạo được công ăn
việc làm cho nhiều người dân. Sản lượng mía cung cấp cho nhà máy đường Bình
Dương.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, nông trường đã từng bước chuyển đổi
cây trồng, lựa chọn loại cây trồng có hiệu quả cao. Đến năm 1985, xen lẫn với trồng
mía, nông trường đã thêm cao su và từ đó cao su trở thành cây chủ lực của nông
trường. Cao su được trồng theo 2 kiểu: 3 × 6 và 6 × 6.
Diện tích cao su hiện nay lên tới 1567,53 ha. Trong đó:
Cao su khai thác: 1527,73 ha
Cao su xây dựng cơ bản: 39,80 ha
Tất cả diện tích cao su được đưa vào khai thác. Với diện tích cao su này, nông
trường thu được 8 triệu lít/năm. Thời gian lấy mủ cao su là đầu tháng 5 đến đầu
tháng 2 năm sau (10 tháng/năm). Mỗi năm có 2 tháng ngưng lấy mủ để cao su ra lá
và ổn định nguồn dinh dưỡng. Tuy nhiên, những năm gần đây chất lượng cao su
thấp do chế độ dinh dưỡng chưa phù hợp.
Ngoài cao su, nông trường còn một số cây trồng, vật nuôi khác gồm:
Cây mía: 44,45 ha
Cây mì: 37 ha
Dứa cayen: 16,43 ha
Cỏ voi, cỏ úc (phục vụ chăn nuôi): hơn 40 ha
Phong lan: 10500 m2
Dê, bò
Lực lượng lao động của nông trường:
Công nhân viên chức lao động thường xuyên: 700 người, trong đó:
Hợp đồng dài hạn: 501 người
Lao động thời vụ: 109 người
Nông trường đang từng bước chuyển đổi phù hợp để có hiệu quả kinh tế cao.
Dự án sắp tới của nông trường: nâng cao chất lượng của cao su để đạt tiêu chuẩn và
xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao.
HÌNH 1.1 – SƠ ĐỒ VỊ TRÍ LẤY MẪU NGHIÊN CỨU
x : dieän tích công ty
y : naêm troàng cao su lô lấy mẫu
z: số thứ tự mẫu
NNCNC
86
85
10.49
10.47
85
85
85
85
85
85
85
85
85
85
85
85
86 86 86
88 94
86
93
88
96
94
96
94
1/95
2/95
94
86
86 86
86
87
87
87
87
87
87
88
87
88
88
88
30.48
95
06
97
95
97
97
94
2A.97
1A.97
87
25.43
12.90
12.70 12.18
10.9
97
97
7.3 85
27.76
22.94
21.05
24.71
26.29
10.86
20.02
27.30
13.45 88
31.00
21.10
20.92
.19.21
17.83
22.05
38.6
35.09
29.87
19.08
18.8
29.82
36.06
36.8
34.05
12.76
22.35
21.57
22.3
21.35
22.3
18.8
10.40
21.4
94
13.40
28.4
30.25
17.45
12
30.95
19.81
18.11
19.81
XDCB
8
9
10
3
5
4
6
2009
2
1
7
12
11
y
x
z
1.2. ĐặC ĐIểM NƠI LấY ĐấT NGHIÊN CứU
Mẫu 1: lô 1:95, diện tích 20,92 hecta, không cỏ, có ít lớp lá ở phía trên, lấy đất
giữa mương.
Mẫu 2: lô 2:95, diện tích: 21,1 hecta, đất cứng, không cỏ, có một ít lớp lá ở
phía trên, nhiều rễ, lấy giữa mương.
Mẫu 3: lô trồng mới 2009, đất nhiều cỏ, lấy sát gốc cây, cách chừng 80 cm, vị
trí cao.
Mẫu 4: lô trồng mới 2009, đất cứng, lấy giữa mương cách gốc 3m, nhiều cỏ,
vị trí thấp.
Mẫu 5: lô trồng 2009, đất nhiều cỏ, cách gốc 80 cm, đất cứng.
Mẫu 6: lô năm 2009, lấy cách gốc 80 cm, mhiều cỏ, không xịt thuốc, chỉ cày,
đất cứng.
Mẫu 7: cây trồng năm 1994, lấy giữa luống, nhiều rễ, đất cứng, có một ít lớp
lá.
Mẫu 8: giáp với mẫu 7, cây trồng năm 2007, lô 2: 10,02 hecta, có 1 ít cỏ, 1 ít
lá, lấy giữa luống.
Mẫu 9: diện tích 11,94 hecta, trồng năm 2007, sắp khai thác tháng 9/2012,
nhiều lá, không cỏ, lấy giữa luống, đất cứng.
Mẫu 10: diện tích 2,19 hecta, cây trồng 2007, sắp khai thác tháng 9/2012, giữa
luống, nhiều lá, đất cứng.
Mẫu 11: cây trồng năm 1995, diện tích 19,81 hecta, ít cỏ, ít lá, lấy giữa luống,
đất mềm, trũng.
Mẫu 12: cây trồng năm 1997, diện tích 18,11 hecta, ít lá, nhiều cỏ, lấy giữa
luống, đất mềm, hơi trũng.
CHƯƠNG 2: XỬ LÝ ĐẤT [4]
2.1. LẤY VÀ BẢO QUẢN MẪU ĐẤT
Chuẩn bị mẫu là khâu cơ bản, quan trọng đầu tiên trong phân tích đất. Hai yêu
cầu chủ yếu của công tác chuẩn bị mẫu là:
• Mẫu phân tích cây trồng phải đại diện và phù hợp với mục đích phân tích,
đại diện cao cho vùng nghiên cứu.
• Mẫu phân tích cần được lấy trong điều kiện môi trường đồng nhất (nhiệt độ,
ẩm độ...), cùng một thời điểm (thường vào buổi sáng đã hết sương, không
mưa, nhiệt độ không khí và cường độ ánh sáng ở mức trung bình...).
• Chú ý đến các yếu tố canh tác như thời kỳ bón phân, thời kỳ tưới nước ... để
chọn thời điểm lấy mẫu thích hợp.
• Các mẫu riêng biệt phải được lấy ngẫu nhiên rải đều trên toàn bộ diện tích
khảo sát. Số lượng và khối lượng mẫu ban đầu tuỳ theo yêu cầu khảo sát và
mức độ đồng đều để xác định. Các mẫu ban đầu được tập hợp thành một mẫu
chung.
• Mẫu phải được nghiền nhỏ đến độ mịn thích hợp tùy thuộc vào yêu cầu phân
tích.
2.2. LấY MẫU PHÂN TÍCH
Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn cách lẫy mẫu thích hợp.
Thông thường có một số cách lấy mẫu như sau:
− Lấy mẫu theo tầng phát sinh. Khi nghiên cứu đất về phát sinh học hoặc
nghiên cứu tính chất vật lý, tính chất nước của đất thì tiến hành lẫy mẫu như sau:
+ Đào phẫu diện đất: chọn điểm đào phẫu diện phải đại diện cho toàn vùng cần
lấy mẫu nghiên cứu. Phẫu diện thường rộng khoảng 1,2m dài 1,5m, sâu đến tầng đá
mẹ hoặc sâu 1,5m – 2m ở những nơi có tầng đất dày.
+ Lấy mẫu đất: lần lượt lấy mẫu đất từ tầng phát sinh dưới cùng lên đến tầng
mặt. Mỗi tầng, mẫu đất được đựng trong 1 túi riêng, có ghi nhãn rõ ràng. Lượng đất
lấy từ 0.5 – 1kg là vừa. Mỗi mẫu đất đều được ghi phiếu chỉ rõ: số phẫu diện, tầng
(độ sâu lấy mẫu – cm), địa điểm lấy mẫu, ngày lấy mẫu và người lấy mẫu.
− Lấy mẫu hỗn hợp.
Nguyên tắc của lấy mẫu hỗn hợp là lấy các mẫu riêng biệt ở nhiều điểm khác
nhau rồi hỗn hợp lại, lấy mẫu trung bình. Thông thường lấy từ 5 – 10 điểm rồi hỗn
hợp lại để lấy mẫu trung bình (mẫu hỗn hợp). Khi lấy mẫu ở các điểm riêng biệt cần
tránh các vị trí cá biệt đại diện như: chỗ bón phân hoặc vôi tụ lại chỗ cây quá tốt
hoặc quá xấu, chỗ cây bị sâu bệnh. Mẫu hỗn hợp thường được lấy trong những
nghiên cứu về nông hóa học, nghiên cứu động thái các chất dinh dưỡng của đất
hoặc lấy ở các ruộng thí nghiệm. Mẫu đất hỗn hợp được lấy như sau:
− Lấy các mẫu riêng biệt: tùy hình dáng khu đất cần lấy mẫu mà bố trí các
điểm lấy mẫu (5 – 10 điểm) phân bố đồng đều trên toàn diện tích. Có thể áp dụng
cách lấy mẫu theo đường chéo hoặc đường thẳng góc (hình 1a và 1b) với địa hình
vuông gọn, hoặc theo đường gấp khúc hoặc nhiều đường chéo (hình 1c và 1d) với
địa hình dài. Mỗi điểm lấy khoảng 200g đất bỏ dồn vào 1 túi lớn.
Hình 2.1 – Sơ đồ lấy mẫu riêng biệt và hỗn hợp
− Trộn mẫu và lấy mẫu hỗn hợp: các mẫu riêng biệt được băm nhỏ và trộn đều
trên giấy hoặc nilon (chú ý trộn càng đều càng tốt). Sau đó dàn mỏng rồi chia làm 4
phần theo đường chéo, lấy 2 phần đối diện nhau trộn lại được mẫu hỗn.
− Lượng đất của mẫu hỗn hợp lấy khoảng 0,5 – 1kg, cho vào túi vải, ghi phiếu
mẫu như nội dung ghi cho phiếu mẫu ở trên, ghi bằng bút chì đen để tránh nhòe,
nhất là đất ướt (có thể bỏ phiếu mẫu trong một túi nilon nhỏ, gập gọn lại rồi bỏ vào
túi mẫu).
Do nghiên cứu về nông hóa học nên chọn cách lấy mẫu hỗn hợp là thích hợp.
2.3. PHƠI KHÔ MẫU
Mẫu đất từ đồng ruộng về phải được hong khô kịp thời, nhặt sạch các xác thực
vật, sỏi đá sau đó dàn mỏng trên sàn gỗ hoặc giấy sạch rồi phơi khô trong nhà.
Nơi hong mẫu phải thoáng gió và không có các hóa chất bay hơi như NH3, Cl2,
SO2, Để tăng cường quá trình làm khô đất có thể lật đều mẫu đất. Thời gian hong
khô đất có thể kéo dài vài ngày tùy thuộc loại đất và điều kiện khí hậu. Thông
thường đất cát chóng khô hơn đất sét.
Cần chú ý là mẫu đất được hong khô trong không khí là tốt nhất, không nên
phơi khô ngoài nắng hoặc sấy khô trong tủ sấy.
2.4. NGHIềN VÀ RÂY MẫU
Đất sau khi đã hong khô, đập nhỏ rồi nhặt hết xác thực vật và các chất lẫn
khác. Dùng phương pháp ô chéo góc lấy khoảng 500 gram đem nghiền, rây qua rây
0,1mm, phần còn lại cho vào túi vải cũ giữ đến khi phân tích xong.
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ION NATRI, KALI, CANXI,
MAGIE DI ĐỘNG TRONG ĐẤT
3.1. PHÂN TÍCH HÀM LƯợNG NATRI, KALI DI ĐộNG TRONG ĐấT
3.1.1. NGUYÊN TắC
Dùng HCl 0,2N chiết rút natri, kali từ đất, sau đó xác định natri, kali bằng
phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ngọn lửa.
[KĐ]K+ + HCl [KĐ]H+ + KCl
[KĐ]Na+ + HCl [KĐ]H+ + NaCl
HÓA CHấT
Pha HCl 0,2N: lấy khoảng 200ml nước cất cho vào bình đựng mức 500ml,
thêm vào 8,4ml HCl đặc (d = 1,19 g/ml; 38%), định mức thành 500ml bằng nước
cất.
3.1.2. TRÌNH Tự PHÂN TÍCH
Cân 10g đất lắc với 50ml dung dịch HCl 0,2N trong 1 giờ, để lắng 1 giờ rồi
lọc lấy dung dịch.
Xác định natri, kali trong dịch lọc bằng phương pháp quang phổ hấp thu
nguyên tử ngọn lửa.
3.1.3. KếT QUả PHÂN TÍCH
Bảng 3.1 – Hàm lượng natri, kali di động trong đất
STT Na (mg/l) K (mg/l)
1 1,02 13,59
2 1,19 6,83
3 2,12 12,18
4 0,42 2,21
5 1,48 2,57
6 0,50 2,94
7 1,81 57,85
8 7,05 15,00
9 0,76 9,30
10 2,79 3,76
11 0,48 21,68
12 0,76 19,33
(Kết quả đo Phòng Phân tích – Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên TPHCM)
Bảng 3.2 – Hàm lượng Na2O, K2O trong 100g đất
STT
Na2O
(mg/100g đất)
K2O
(mg/100g đất)
1 0,710 8,458
2 0,822 4,218
3 1,439 7,396
4 0,286 2,284
5 1,010 2,660
6 0,342 3,047
7 1,324 37,817
8 4,817 9,163
9 0,525 5,747
10 1,903 2,294
11 0,327 13,199
12 0,517 11,751
• Natri:
Hàm lượng Na2O trong đất được phân tích của nông trường cao su Phạm Văn
Cội dao động từ 0,286 – 4,817 mg/100g đất.
Natri là nguyên tố vi lượng nên chỉ cần một lượng nhỏ natri đã đáp ứng đủ nhu
cầu cần thiết cho cây.
• Kali:
Bảng 3.3 – Thang đánh giá hàm lượng kali dễ tiêu trong đất [12]
K2O < 4mg/100g đất Rất nghèo
K2O = 4 – 8 mg/100g đất Nghèo
K2O = 8 – 14 mg/100g đất Trung bình
K2O > 14 mg/100g đất Khá
Bảng 3.4 – Đánh giá hàm lượng kali trong đất phân tích ở nông trường
cao su Phạm Văn Cội
STT
K2O
(mg/100g đất)
Đánh giá
1 8,458 Trung bình
2 4,218 Nghèo
3 7,396 Nghèo
4 2,284 Rất nghèo
5 2,660 Rất nghèo
6 3,047 Rất nghèo
7 37,817 Khá
8 9,163 Trung bình
9 5,747 Nghèo
10 2,294 Rất nghèo
11 13,199 Trung bình
12 11,751 Trung bình
Hàm lượng K2O dao động từ 2,284 – 13,199 mđl/100g đất.
Các mẫu phân tích có hàm lượng kali di động lớn hơn natri di động. Điều này
phù hợp với địa hình vùng đồi thấp.
3.2. PHÂN TÍCH HÀM LƯợNG CANXI, MAGIE DI ĐộNG TRONG ĐấT
3.2.1. NGUYÊN TắC
Dùng dung dịch muối trung tính KCl 1N đẩy Ca2+, Mg2+ trên keo đất ra dung
dịch:
[KĐ]Ca2+, Mg2+ + 4KCl [KĐ]4K+ + CaCl2 + MgCl2
Chuẩn độ dịch lọc bằng EDTA rồi định lượng (Ca2+ + Mg2+), Ca2+ và suy ra
hàm lượng Mg2+.
3.2.2. HÓA CHấT
KCl 1N: cân 75,923g KCl tinh khiết định mức thành 1 lít bằng nước cất.
EDTA 0,01N: cân 1,8612g EDTA định mức thành 1 lít bằng nước cất.
Dung dịch đệm ammoniac: cân 0,9138g NH4Cl hòa tan trong 50ml nước cất,
sau đó thêm 8ml NH4OH 25% rồi thêm nước cất thành 100ml.
NaOH 10%: cân 10g NaOH hòa tan vào nước cất để được 100g dung dịch.
Na2S 2%: cân 6,15g Na2S.9H2O hòa tan vào nước cất để được 100g dung
dịch.
NH2OH.HCl 1%: cân 1g NH2OH.HCl hòa tan vào nước cất để được 100g
dung dịch.
KCN 2%: cân 2g KCN hòa tan vào nước cất để được 100g dung dịch.
Chỉ thị eriocrom đen T: cân 0,25g eriocrom đen T trộn đều với 25g NaCl đã
nghiền mịn, sấy khô.
Chỉ thị murexit: cân 0,25g murexit trộn đều với 25g NaCl đã nghiền mịn, sấy
khô.
3.2.3. TRÌNH Tự PHÂN TÍCH
Cân 40g đất khô đã qua rây 1mm cho vào bình tam giác 250ml, thêm vào
100ml dung dịch KCl 1N lắc 1 giờ, để lắng trong rồi lọc lấy dung dịch.
• Định lượng (Ca2+ + Mg2+)
Hút 10ml dung dịch lọc cho vào bình tam giác 150ml, thêm 0,5ml KCN 2%,
0,5ml NH2OH.HCl 1% và 8 giọt Na2S 2%, tiếp tục thêm vào 2ml dung dịch đệm
ammoniac để duy trì pH = 10, thêm ít thuốc thử eriocrom đen T, lắc đều dung dịch
sẽ có màu đỏ anh đào.
Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N đến khi dung dịch chuyển sang màu xanh da
trời.
Công thức tính:
∑(Ca2+ + Mg2+) (mđl/100g đất) = 2
H OV.N.100.100.K
10.40
Với: V : thể tích EDTA dùng để chuẩn độ (ml)
N : nồng độ EDTA dùng để chuẩn độ (N)
2H O
K : hệ số khô kiệt của đất
100 : thể tích KCl 1N cho vào 40g đất
100 : qui về 100g đất
10 : thể tích dịch lọc lấy chuẩn độ (ml)
40 : khối lượng đất tiến hành thí nghiệm (g)
• Định lượng riêng Ca2+
Hút 10ml dung dịch lọc cho vào bình tam giác 150ml, thêm 0,5ml KCN 2%,
0,5ml NH2OH.HCl 1% và 8 giọt Na2S 2%, tiếp tục thêm vào 2ml dung dịch NaOH
10% để tạo pH = 12, thêm ít thuốc thử murexit, lắc đều dung dịch sẽ có màu đỏ tím.
Chuẩn độ bằng EDTA 0,01N đến khi dung dịch chuyển sang màu tím hoa cà.
Công thức tính:
Ca2+ (mđl/100g đất) = 2
H OV.N.100.100.K
10.40
Với: V : thể tích EDTA dùng để chuẩn độ (ml)
N : nồng độ EDTA dùng để chuẩn độ (N)
2H O
K : hệ số khô kiệt của đất
100 : thể tích KCl 1N cho vào 40g đất
100 : qui về 100g đất
10 : thể tích dịch lọc lấy chuẩn độ (ml)
40 : khối lượng đất tiến hành thí nghiệm (g)
• Định lượng riêng Mg2+
Mg2+ (mđl/100g đất) = ∑(Ca2+ + Mg2+) – Ca2+
3.2.4. KếT QUả PHÂN TÍCH
Bảng 3.5 – Hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong 100g đất
STT
∑(Ca2+ + Mg2+)
(mđl/100g đất)
Ca2+
(mđl/100g đất)
Mg2+
(mđl/100g đất)
1 2,804 2,064 0,740
2 2,664 1,844 0,820
3 0,705 0,454 0,252
4 0,607 0,480 0,126
5 2,735 1,393 1,342
6 0,913 0,634 0,279
7 3,201 2,197 1,004
8 4,106 2,535 1,571
9 3,228 2,531 0,696
10 1,721 1,291 0,430
11 3,258 2,172 1,086
12 3,455 2,295 1,160
Số liệu bảng cho thấy hàm lượng Ca2+, Mg2+ trong 100g đất nằm trong khoảng
0.607 đến 4.106 mđl/100g đất. Các mẫu có hàm lượng canxi, magie cao là các mẫu
đất cây cao su đã được trồng lâu năm. Điển hình như mẫu 7 – cao su 94, số liệu
phân tích năm 2006 là 1,709 mđl/100g đất, năm 2009 là 2,578 mđl/100g đất thì tới
năm 2013 là 3,201 mđl/100g đất.
Bảng 3.6 – Hàm lượng Fe3+, Al3+ trong đất
STT
Hàm lượng Fe3+
(mg/100g đất)
Hàm lượng Al3+
(mg/100 đất)
1 34,19 0,0927
2 26,49 0,3681
3 18,32 1,1790
4 20,02 4,4667
5 21,21 0,0450
6 25,79 11,8656
7 16,60 3,7827
8 22,02 0,1593
9 16,00 0,9684
10 15,91 1,2069
11 33,02 0,1134
12 27,53 0,0315
(Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013)
Dựa vào kết quả phân tích ảnh hưởng của ion sắt, nhôm với quá trình phân
tích ion canxi, magie trong đất bằng phương pháp chuẩn độ tạo phức của SV
Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc – Khóa luận tốt nghiệp 2012, ta có: hàm lượng ảnh
hưởng lớn hơn hàm lượng thực trong mẫu đất nên ion sắt, nhôm ảnh hưởng không
đáng kể đến kết quả phân tích mẫu đất ở nông trường Phạm Văn Cội.
Kết hợp bảng 4.5 với
2H O
pH , pHKCl, H+tp ta có bảng.
Bảng 3.7 – Số liệu pHH2O, pHKCl, H+tp, ∑(Ca2+ + Mg2+)
STT 2H OpH pHKCl
H+tp
(mđl/100g đất)
∑(Ca2+ + Mg2+)
(mđl/100g đất)
1 5,74 4,70 0,877 2,804
2 5,55 4,58 1,228 2,664
3 5,58 4,21 0,944 0,705
4 4,93 3,41 1,593 0,607
5 5,75 4,18 1,188 2,735
6 4,66 3,40 2,574 0,913
7 5,46 4,20 3,541 3,201
8 6,48 5,66 0,603 4,106
9 6,14 5,37 1,458 3,228
10 5,42 4,14 0,948 1,721
11 5,97 4,64 0,208 3,258
12 7,04 6,91 0,207 3,455
(Theo kết quả phân tích
2H O
pH , pHKCl, H+tp của SV Phạm Thị Xuân Hằng –
Khóa luận tốt nghiệp 2013)
Dựa vào số liệu trên ta thấy:
Hầu hết
2H O
pH nằm trong khoảng từ 4,66 đến 7,04, pHKCl nằm trong khoảng
từ 3,40 đến 6,91.
Các mẫu đều có tổng hàm lượng canxi và magiê trong đất lớn hơn độ chua
thủy phân. Tuy nhiên mẫu 3, 4, 6, 7 thì có độ chua thủy phân lớn hơn tổng hàm
lượng canxi và magiê.
Do đó, khi bón vôi cần lưu ý:
Độ chua của đất
Tùy thuộc vào độ chua trao đổi của đất có hàm lượng mùn trung bình (2-3%),
người ta chia theo mức độ nhu cầu bón vôi:
pHKCl ≤ 4,5 Rất cần bón vôi
pHKCl = 4,6 – 5 Cần bón vôi
pHKCl = 5,1 – 5,5 Ít cần bón vôi
pHKCl > 5,5 Không cần bón vôi
Khi bón vôi đủ có thể khử được độ chua hiện tại, độ chua trao đổi và độ chua
thủy phân, đồng thời lượng Ca2+ trong dung dịch đất và độ bão hòa bazơ của đất
cũng được tăng lên.
Phản ứng của dung dịch đất không chỉ phụ thuộc vào độ chua mà còn phụ
thuộc vào độ bão hòa bazơ của đất.
Độ bão hòa bazơ của đất
Bảng 3.8 – Độ bão hòa bazơ của các mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội
STT K+ Na+
∑(Ca2+
+ Mg2+)
H+tp S T V%
1 0,023 0,180 2,804 0,877 3,007 3,884 77,42
2 0,027 0,090 2,664 1,228 2,780 4,008 69,36
3 0,046 0,157 0,705 0,944 0,909 1,853 49,05
4 0,009 0,049 0,607 1,593 0,665 2,258 29,45
5 0,033 0,057 2,735 1,188 2,824 4,012 70,39
6 0,011 0,065 0,913 2,574 0,989 3,563 27,75
7 0,043 0,805 3,201 3,541 4,048 7,589 53,34
8 0,155 0,195 4,106 0,603 4,456 5,059 88,08
9 0,017 0,122 3,228 1,458 3,367 4,825 69,78
10 0,061 0,049 1,721 0,948 1,831 2,779 65,89
11 0,011 0,281 3,258 0,208 3,549 3,757 94,46
12 0,017 0,250 3,455 0,207 3,722 3,929 94,73
(Na+, K+, ∑(Ca2+ + Mg2+), H+tp, S, T tính theo mđl/100g đất)
(Kết quả phân tích H+tp dựa vào kết quả của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa
luận tốt nghiệp 2013)
Thang đánh giá độ bão hòa bazơ [8]
V < 50% Rất cần bón vôi
V = 50 – 70% Cần bón vôi
V > 70% Ít cần
V > 80% Không cần bón vôi
Dựa vào thang đánh giá độ bão hòa bazơ:
Các mẫu có độ bão hòa bazơ tương đối cao do hàm lượng các cation kim loại
tuy nhỏ nhưng lại lớn hơn nhiều so với độ chua thủy phân.
Hầu hết các mẫu đều cần bón vôi cải tạo độ chua của đất nhưng không cần
nhiều do dung lượng hấp phụ thấp nên dù với một lượng vôi ít cũng có thể làm
giảm độ chua của đất rõ rệt.
Mẫu 4, mẫu 6 do có độ bão hòa bazơ thấp nhất và thêm nữa là độ chua hiện tại
thấp (pH là 4,93 và 4,66) nên thuộc loại đất chua, rất cần bón vôi để cải tạo đất.
Đất tại nơi lấy mẫu 12 thì không cần bón vôi do có độ chua trao đổi lớn
(pHKCl = 6,91) và độ bão hòa bazơ cao (94,73%).
Nhận xét: Dung lượng hấp phụ của đất tại nông trường tương đối thấp, dao
động từ 1,853 đến 7,589 mđl/100g đất, phù hợp với bản chất đất xám bạc màu phù
sa cổ. Dung lượng hấp phụ của các lô đã trồng cao su lâu năm (từ 1997 về trước)
cao hơn những lô mới bắt đầu trồng cây. Điều này được giải thích rằng ban đầu
chưa trồng cây, bản chất đất xám bạc màu là nghèo dinh dưỡng, nên khi mới bắt
đầu trồng, dung lượng hấp thụ thấp. Tuy nhiên, sau nhiều năm trồng trọt, lượng
mùn do lá cây phân hủy tăng lên tạo ra keo mùn. Lượng keo mùn tăng lên làm tăng
khả năng hấp phụ các cation của đất. Dựa vào hàm lượng mùn có thể nhận thấy
dung lượng hấp phụ lớn thì thường hàm lượng mùn cũng lớn và ngược lại. Rễ cây
trong quá trình sinh trưởng cũng tiết ra axit phá hủy các khoáng trong đất làm tăng
hàm lượng các cation kim loại di động trong đất.
Dung lượng hấp phụ (mđl/100g đất)
Hàm lượng mùn (%)
Hình 3.1 – Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa dung lượng hấp phụ và hàm
lượng mùn trong đất của 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
(Kết quả phân tích hàm lượng mùn của SV Nguyễn Thị Hoài – Khóa luận tốt
nghiệp 2013)
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Khóa luận “Khảo sát hàm lượng các ion natri, kali, canxi, magie di động và
độ bão hòa bazơ của đất ở nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi” đã làm được một
số công việc như sau:
• Phân tích hàm lượng ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất ở nông trường cao
su Phạm Văn Cội – Củ Chi.
• Đánh giá được hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ trong đất và đánh giá
tổng quát độ bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội –
Củ Chi.
Qua quá trình khảo sát hàm lượng các ion Na+, K+, Ca2+, Mg2+ di động và độ
bão hòa bazơ trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội – Củ Chi, ta thấy:
• Hàm lượng kali trong các mẫu đất nhìn chung còn nghèo nên cần bổ sung
thêm kali bằng cách bón phân. Do đất hầu hết là chua nên chọn những phân
có sinh lí kiềm để không làm ảnh hưởng tới sự phát triển của cây cao su.
• Việc bổ sung Ca2+, Mg2+ cũng rất cần thiết. Bón vôi cải tạo độ chua của đất
đồng thời cũng có thể cung cấp cho cây trồng canxi.
Đề xuất:
Áp dụng các biện pháp nông hóa nhằm cải tạo đất: bón vôi cải tạo độ chua,
bón phân tăng độ màu mỡ, tăng mùn, các nguyên tố dinh dưỡng quan trọng cho cây
cao su của đất trồng.
Có thể khảo sát hàm lượng canxi, magie bằng phương pháp hấp thu nguyên tử
và khảo sát ảnh hưởng của một số ion khác đến cách xác định canxi, magie bằng
phương pháp chuẩn độ tạo phức.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Hệ số khô kiệt của 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn Cội – Củ Chi
MẪU
ĐẤT HỆ SỐ KHÔ KIỆT
1 1,0328
2 1,0247
3 1,0078
4 1,0113
5 1,0129
6 1,0142
7 1,0849
8 1,0138
9 1,0256
10 1,0123
11 1,0103
12 1,0088
Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013
PHỤ LỤC 2
Kết quả thành phần cơ giới của 12 mẫu đất ở nông trường cao su Phạm Văn
Cội
MẪU ĐẤT LOẠI ĐẤT
1 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
2 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
3 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
4 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
5 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
6 Đất sét pha cát
7 Đất thịt nhẹ pha sét
8 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
9 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
10 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
11 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
12 Đất thịt nhẹ pha sét và cát
Kết quả phân tích của SV Phạm Thị Xuân Hằng – Khóa luận tốt nghiệp 2013
PHỤ LỤC 3
Hàm lượng mùn và nitơ dễ tiêu trong 12 mẫu đất tại nông trường Phạm Văn
Cội
Mẫu
Mùn
Mùn % Đánh giá
1 1,8482 Nghèo
2 2,0139 TB
3 1,6367 Nghèo
4 1,0147 Nghèo
5 1,5716 Nghèo
6 2,0667 TB
7 5,3867 Giàu
8 1,4681 Nghèo
9 1,8353 Nghèo
10 1,4974 Nghèo
11 2,5813 TB
12 1,4609 Nghèo
Kết quả phân tích của SV Nguyễn Thị Hoài – Khóa luận tốt nghiệp 2013
PHỤ LỤC 4
Thể tích EDTA chuẩn ∑(Ca2+ + Mg2+) và riêng Ca2+
STT
V chuẩn ∑(Ca2+ + Mg2+)
(ml)
V chuẩn riêng Ca2+
(ml)
1 10.9 8.0
2 10.4 7.2
3 2.8 1.8
4 2.4 1.9
5 10.8 5.5
6 3.6 2.5
7 11.8 8.1
8 16.2 10.0
9 12.6 9.9
10 6.8 4.0
11 12.9 8.6
12 13.7 9.1
HÌNH ẢNH
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
Mẫu 5
Mẫu 6
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
Mẫu 10
Mẫu 11
Mẫu 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Bính, Phùng Tiến Đạt, Nguyễn Kim Vinh, Thực hành hóa kĩ thuật và
Hóa nông học, NXB Giáo dục, 1990.
2. Lê Thanh Bồn, Bài giảng Khoa học Đất, Trường Đại học Nông lâm Huế, 2009.
3. Nguyễn Tinh Dung, Hóa học phân tích II – Các phản ứng ion trong dung dịch
nước, NXB Giáo dục, 2009.
4. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần
Khắc Hiệp, Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, NXB Giáo
Dục, 1996.
5. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm
Vân, Đất và môi trường, NXB Giáo dục, 2000.
6. Cù Thành Long, Giáo trình hóa học phân tích 2: Cơ sở lí thuyết phân tích định
lượng, Khoa Hóa, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia TPHCM,
2006.
7. Trần Thị Lộc, Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát hàm lượng canxi, magie và sắt
trong đất ở nông trường cao su Phạm Văn Cội – Củ Chi”, Đại học Sư phạm
TPHCM, 2006.
8. Hồ Viết Quý, Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học, trường Đại
học Sư phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999.
9. Lê Viết Phùng, Hóa kĩ thuật đại cương tập hai, NXB Giáo dục, 1987.
10. Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc, “Khóa luận tốt nghiệp 2012 “Khảo sát hàm lượng
các ion natri, kali, canxi, magie di động và độ bão hòa bazơ trong đất ở nông
trường Nhà Nai – Bình Dương”, Đại học Sư phạm TPHCM, 2012.
11. Hội Khoa học Đất Việt Nam, Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000.
12. Viện Thổ nhưỡng Nông Hóa, Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón và cây trồng,
NXB Nông nghiệp, 1998.
13.
14.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_09_03_5135002191_4933.pdf