Qua các thí nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Do kết quả của giai đoạn khử trùng, rượu vang thành phẩm đều đạt tiêu chuẩn
vi sinh vật và các chỉ tiêu hóa lý quan trọng.
2. Trong quá trình lên men, khi lượng đường còn lại trong dịch lên men là 7 Bx thì
tiến hành khử trùng là hiệu quả nhất. Tác nhân khử trùng tốt nhất là Na2SO3
với liều lượng 70 – 120mg/l, hoặc có thể dùng SO2 với liều lượng từ 30 đến
120mg/l hay khử trùng bằng nhiệt: hấp ở 600
II. ĐỀ NGHỊ
C trong 10phút,
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s. [20] 
Hệ nấm men trong sản xuất rượu vang bao gồm: 
- Nấm men tự nhiên (Wild Yeast): Candida colliculosa, Candida pulcherrima, 
Hansennula anomala, Kloeckera apiculata. 
- Nấm men vang (Wine Yeast): Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces 
oviformis, Saccharomyces ellipsoideus, Saccharomyces uvarum. 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 6 
1.3.5. Đường 
Thành phần không thể thiếu trong rượu vang là đường. Đường trong vang chủ 
yếu là đường fructose, glucose và một ít đường galactose. Vang khô chứa ít hơn 4g/l. 
Các đường pentose có mặt trong vang đã lên men gồm 0.05 – 0.13% arabinose, 0.02 
– 0.04% rhamnose và xylose ở dạng vết. Nếu trong rượu vang thành phẩm có đường 
saccharose thì đường này đã được pha thêm vào sau khi lên men. Vị của rượu phụ 
thuộc vào sự cân đối giữa độ cồn và độ ngọt của rượu vang. Lượng cồn cao tương 
ứng với lượng đường khử cao có thể gây cảm giác ngon hơn cho người uống. [6] 
1.3.6. Vitamin 
Rượu vang được đánh giá là loại rượu bổ dưỡng là do trong thành phần của 
nó có rất nhiều loại vitamin: vitamin C, vitamin B, vitamin PP,... Thực tế thì quá 
trình lên men rượu là một quá trình điều chỉnh lại thành phần vitamin và là kỹ thuật 
để giữ lại vitamin trong trái cây. Sau quá trình lên men thì một số vitamin được giữ 
lại, một số khác bị mất đi, đồng thời một số vitamin sẽ được bổ sung thêm. 
1.3.7. Muối khoáng 
Trong rượu vang chứa rất nhiều các loại muối vi lượng , là muối của các 
nguyên tố: P, S, K, Na, Ca, Fe, Cu, Mn, Thông thường, lượng tro trong rượu vang 
thường dao động vào khoảng 1.5 – 3.0g/l, nhưng có tác dụng làm tăng hương vị của 
rượu và tăng giá trị dinh dưỡng cho rượu, cung cấp vi lượng cho cơ thể. 
1.3.8. Chất thơm 
Chất thơm là tên dùng để gọi các thành phần dễ bay hơi trong rượu non. 
Trong quá trình chín và bảo quản, chúng được chuyển hoá thành các chất tạo hương 
vị cho vang, hàm lượng dao động trong khoảng 0.8 – 1.2g/l, một phần bắt nguồn từ 
nho (chất thơm sơ cấp), một phần được tạo thành trong quá trình lên men (chất thơm 
thứ cấp). 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 7 
1.4. TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (TCVN) ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG VANG 
1.4.1. Các chỉ tiêu hoá học của rượu vang [1,9] 
Tên chỉ tiêu Mức 
1. Hàm lượng ethanol (cồn) ở 200 6 – 18 C, % (V/V) 
2. Hàm lượng methanol trong 1 lít ethanol 1000 3.0 , g/l, không lớn hơn 
3. Hàm lượng acid bay hơi, tính theo acid acetic, g/l, không lớn hơn 1.5 
4. Hàm lượng SO2 350 , mg/l, không lớn hơn 
5. Xianua và các phức xianua +, mg/l, không lớn hơn 0.1 
6. Hàm lượng CO
Theo tiêu chuẩn đã 
được công bố của 
nhà sản xuất 
2 
1.4.1.1. Methanol 
Methanol (methyl alcohol: CH3OH) là một rượu có tính độc. Nó ức chế đến hệ 
thần kinh trung ương (gồm não và tủy sống). Nếu uống vào, tùy liều lượng, sẽ gây 
nhức đầu, ngây ngất , ói mửa, mù mắt (do gây hư hoại tế bào võng mạc và sợi thần 
kinh thị giác), hôn mê, và tử vong. Một khi vào trong cơ thể sẽ được thải trừ ra rất 
chậm. Biểu hiện triệu chứng không rõ ràng. 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 8 
Liều lượng của rượu ảnh hưởng đến sự tỉnh táo của con người thay đổi tùy từng 
cá nhân. Theo tài liệu của Đại học Cambridge cho biết, chỉ với 10ml methanol (bằng 
hai muỗng cà phê) có thể gây mù mắt, và 30ml gây tử vong. [21] 
Ngoài tác động ức chế đến hệ thần kinh trung ương tương tự như rượu ethanol, 
cồn methanol còn rất độc vì nó được phân hủy trong cơ thể (ở gan) do enzyme alcohol 
dehydrogenase để cho ra formaldehyde (H 2CO: đây là “hóa chất ư ớp xác”). Chất này 
lại được oxy hóa cho ra acid formic (CH2O2
1.4.1.2. Acid bay hơi 
), là chất độc hại chính (chất này là tác 
nhân chính trong nọc độc của ong và kiến). Acid formic gây tăng độ acid (acidosis) 
trong máu, dẫn đến suy hô hấp và ngưng thở. 
Trong rượu vang, acid bay hơi gồm phần lớn acid acetic ở dạng tự do hoặc ở 
dạng liên kết (trong muối). Để tránh rượu vang bị hỏng trong quá trình lưu thông hoặc 
bảo quản, lượng acid bay hơi phải nhỏ hơn 0.98 g/l đối với rượu vang chất lượng cao, 
1.0 g/l đối với rượu vang bàn, 1.2 – 1.5 g/l đối với vang trắng. [13] 
Não của người chết vì uống rượu nhiễm methanol 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 9 
1.4.1.3. SO
SO
2 
2 (sulfur dioxit) tồn tại trong rượu vang ở dạng tự do và liên kết. Nó không 
chỉ có vai trò là chất chống oxy hoá, sát khuẩn, mà còn ảnh hưởng đến tính hoà tan của 
các chất khác trong dung dịch cũng như tính chất cảm quan của rượu. Nhưng khi hàm 
lượng SO2
1.4.1.4. Xianua 
 quá cao, nó có thể gây độc đối với người sử dụng. 
Xianua là một muối của acid xianhydric (HCN), có tính khử. Nó còn được gọi 
là chất độc mùi hạnh nhân vì khi muối tác dụng dần với CO 2 và H2
1.4.2. Các chỉ tiêu vi sinh vật của rượu vang [1,9] 
O có trong không 
khí tạo ra khí HCN có mùi hạnh nhân đặc trưng. Xianua là chất cực độc, có thể nhiễm 
vào cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hoá hay qua da. Khi bị nhiễm độc nhẹ, 
người bệnh cảm thấy nhức đầu, nôn mửa, tim đập mạnh. Khi bị nặng dẫn đến mất cảm 
giác, ngạt thở, có thể đi đến ngừng hô hấp và tim ngừng đập. Nó là chất có thể tan 
trong nước, ether và rượu với bất kì tỉ lệ nào. 
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối đa 
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 102 
2. E.Coli, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0 
3. Coliforms, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 10 
4. Cl. Perfringens, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0 
5. S. aureus, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0 
6. Tổng số nấm men – nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 10 
1.4.2.1. Vi sinh vật hiếu khí 
Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn sinh trưởng và phát triển trong điều kiện 
có oxy phân tử, tức là cho khuẩn lạc trong môi trường nuôi dưỡng có oxy phân tử. 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 10 
Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của mẫu. 
Chỉ số này được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường 
thạch dinh dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem một khuẩn lạc là sinh 
khối phát triển từ một tế bào hiện diện trong mẫu. 
Chỉ tiêu tổng số vi sinh vật hiếu khí được dùng để đánh giá chất lượng của mẫu 
về vi sinh vật, nguy cơ hư hỏng, thời hạn bảo quản của sản phẩm, mức độ vệ sinh 
trong quá trình chế biến, bảo quản sản phẩm. 
1.4.2.2. E. coli 
Ngành (phylum): Proteobacteria; Lớp (class): Gamma Proteobacteria; Bộ 
(order): Enterobacterialse; Họ (family): Enterobacteriaceae; Chi (genus): 
Escherichia; Loài (species): E. coli. [14] 
Từ năm 1700 người ta đã phát hiện E. coli là một loài vi sinh vật gây bệnh (Niel 
M.A. Tarr P.I, 1994). Năm 1885 nhà khoa học người Đức là Theodor Escherich đã 
tách được loài vi sinh vật này từ phân trẻ em bị bệnh. Sau này vi khuẩn này được mang 
tên ông. Năm 1971 người ta xếp chúng vào nhóm các vi sinh vật gây bệnh trong th ực 
phẩm và là một vi sinh vật chỉ thị nhiễm trùng thực phẩm. [12] 
E. coli là trực khuẩn ngắn, gram (-), không tạo bào tử, chịu được nhiệt, không bị 
hủy khi đun nóng 1000C trong 2 giờ, có thể kháng cồn, không bị phá hủy khi tiếp xúc 
với cồn 50%, mà bị hủy bởi formone 5%, có khả năng phát triển ở nhiệt độ từ 30 tới 
500C, nhiệt độ phát triển tối ưu của chúng là 370
1.4.2.3. Coliforms 
C, phát triển ở pH tối thích là 4.4. E. 
coli sống trong ruột già của người và động vật, có khả năng lên men nhiều loại đường, 
sinh hơi, có khả năng khử nitrate thành nitrite. Khả năng gây bệnh rất đa dạng và nguy 
hiểm. [12] 
Coliforms là những trực khuẩn hình que, gram âm (-), không sinh bào tử, hiếu 
khí hoặc kị khí tuỳ ý. Chúng có khả năng phát triển ở phổ nhiệt độ rất rộng từ -20C đến 
500C, pH trong khoảng 4.4 đến 9.0. Coliforms hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, ở ruột 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 11 
người và động vật, có khả năng lên men lactose sinh acid và sinh hơi ở 370C trong 24 
– 48 giờ. Khi số Coliforms trong rượu cao kéo theo khả năng hiện diện của các vi sinh 
vật gây bệnh khác cũng cao. [12] 
Coliforms chịu nhiệt là những Coliforms có khả năng lên men lactose trong 24 
giờ khi ủ ở nhiệt độ 440C trong môi trường EC. Coliforms phân là Coliforms chịu nhiệt 
có khả năng sinh indole khi được ủ 24 giờ ở 45 .50
1.4.2.4. Clostridium perfringens 
C trong canh Trypton. Coliforms 
phân là một thành phần của hệ vi sinh vật đường ruột ở người và các động vật máu 
nóng khác và được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong quá trình chế biến, bảo 
quản, vận chuyển thực phẩm, nước uống. 
Giới: Bacteria; Ngành (phylum): Firmicutes; Lớp (class): Clostridia; Bộ 
(order): Clostridiales; Họ (family): Clostridiaceae; Chi (genus): Clostridium; Loài 
(species): C. perfringens. [14] 
Clostridium là các vi khuẩn gram (+), hình que, kị khí bắt buộc, sinh bào tử, 
không di động, có thể thủy giải saccharide và protein trong các hoạt động thu nhận 
năng lượng tạo ra các sản phẩm như acid acetic, butyric, rượu, tạo ra các mùi khó chịu 
trong sản phẩm. Clostridium có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 550C, nhiệt độ tối ưu là 43 – 
470C. Nhiệt độ 15 – 200
1.4.2.5. Staphylococcus aureus 
C làm chậm hoặc làm ngưng sự phát triển của vi khuẩn này. Ở 
pH trên 9.0 và NaCl 5% sự sinh trưởng của Clostridium bị ức chế hoàn toàn. 
Trong tự nhiên, Clostridium có mặt trong đất, một số loài trong nhóm này gây 
bệnh cho người và động vật, một số loài khác gây hư hỏng thực phẩm, khử sulphite 
thành sulphur tạo ra màu đen và gây mùi khó chịu. 
Giới (kingdom): Eubacteria; Ngành (phylum): Firmicutes; Lớp (class): Cocci; 
Bộ (order): Bacillales; Họ (family): Staphylococcaceae; Chi (genus): Staphylococcus; 
Loài (species): S. aureus. [22] 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 12 
Năm 1894, I. Denys là người đầu tiên nghiên cứu về Staphylococcus và các độc 
tố của chúng trong thực phẩm. Năm 1914, Barber và sau đó 1930, GM. Dack tìm thấy 
Staphylococcus trong sữa. Hiện nay, người ta đã tìm thấy tất cả 31 loài 
Staphylococcus. 
Staphylococcus là loại cầu khuẩn gram (+), các tế bào của chúng liên kết thành 
hình chùm cho. Khi phát triển trong môi trường, Staphylococcus có khả năng tạo ra 
sắc tố từ màu trắng đến vàng sậm, nhiệt độ 20 – 250C thích hợp nhất cho chúng tạo 
màu. Staphylococcus không di động, không tạo bào tử, nhiệt độ thích hợp cho sự phát 
triển là 370C, chịu được sự khô hạn, hơi nóng (ở nhiệt độ 500
1.4.2.6. Nấm men, nấm mốc 
C chúng vẫn sống được 
trong 30 phút), có khả năng sống ở nồng độ muối 9 – 10%. Staphylococcus phát triển 
ở phổ pH rất rộng (pH từ 4.0 tới 9.8). Khoảng pH tối ưu của chúng là 6 – 7. [12] 
Staphylococcus được phân bố khắp nơi nhưng chủ yếu được phân lập từ da và 
màng nhầy của người và động vật máu nóng , có khả năng lên men và sinh acid từ 
manitol, trehalose, sucrose. Staphylococcus có thể nhiễm vào nước và thực phẩm qua 
con đường tiếp xúc với người thao tác trong quá trình chế biến thực phẩm. Sự hiện 
diện với mật độ cao của Staphylococcus trong mẫu chỉ thị điều kiện vệ sinh và kiểm 
soát nhiệt độ kém của quá trình chế biến. 
Nấm men và nấm mốc là nhóm vi sinh vật nhân thật, rất đa dạng, có vách tế bào 
và lớp vỏ chitin, có nhân và các bào quan khác. Tất cả các loài nấm men, nấm mốc đều 
thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. Chúng chỉ có khả năng nhận các chất dinh dưỡng ở 
dạng hoà tan. Trong quá trình trao đổi chất xảy ra ở tế bào, chúng có khả năng chuyển 
hoá các chất hoà tan thành các chất không hoà tan như lignocellulose, Ngoài ra, 
chúng còn có thể tạo ra các chất độc, các chất độc đó được gọi chung là độc tố vi nấm 
(mycotoxins). Tiêu biểu có Asp. flavus, Asp. parasiticus, Asp. moninus, P. italicum, P. 
digitatum, P. roquefortii, P. cammenbertii. [12] 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 13 
Trong rượu vang, sự hiện diện của nấm men, nấm mốc có thể làm đổi màu 
rượu, gây cặn, phát sinh mùi vị lạ, thay đổi cấu trúc của rượu, một số có thể tạo độc tố 
gây ngộ độc. 
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RƯỢU VANG TRÊN THẾ GIỚI VÀ NGÀNH RƯỢU 
VANG Ở VIỆT NAM 
1.5.1. Thị trường rượu vang (theo số liệu thống kê năm 2001) 
NƯỚC TIÊU THỤ NƯỚC TIÊU THỤ 
Pháp 41.7% Úc 4.8% 
Italia 17.2% Bồ Đào Nha 4.3% 
Tây Ban Nha 9.2% Đức 4.3% 
Dưới đây là bảng số liệu so sánh sức tiêu thụ rượu vang của một số quốc gia 
trên thế giới năm 2003 và 2007 (theo số liệu thống kê năm 2009) 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 14 
1.5.2. Ngành rượu vang ở Việt Nam 
Trước đây, ngành rượu vang ở Việt Nam còn non trẻ, các cơ sở sản xuất rượu 
vang trong nước chưa nhiều và công nghệ chế biến không cao nên chưa chiếm được 
thị trường trong nước và thế giới. Nhưng hiện nay, khi con người nhận thức được vai 
trò và lợi ích củ a rượu vang trong cuộc sống thì đã có nhiều nhà máy sản xuất rượu 
vang mọc lên với quy mô công nghiệp cùng kỹ thuật và trang thiết bị tân tiến hơn: 
công ty Ladofoods (Lâm Đồng), Beco Đà Lạt, Vĩnh Tiến, vang Biên Hoà, Việt Nam 
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghệ sản xuất rượu vang. 
Với 85 triệu dân, đây là thị trường đầy tiềm năng với sản phẩm rượu vang. Mặt 
khác, do chính sách mở cửa và giao lưu văn hóa, người Việt Nam bước đầu làm quen 
với văn hóa châu Âu trong đó có văn hóa ẩm thực, rượu vang. Ngành du lịch phát triển 
cũng là một yếu tố thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất rượu vang. Trong xu thế tòan 
cầu nền kinh tế thế giới, hàng hóa của Việt Nam trong đó có rượu vang có điều kiện 
thâm nhập thị trường các nước và các nhãn hiệu rượu vang nổi tiếng thế giới vào Việt 
Nam đòi hỏi rượu vang Việt Nam ngày càng phải nâng cao chất lượng. 
Sự kiện hội nghị APEC tại Việt Nam sử dụng vang Đà Lạt để tiếp khách và 
Cuộc thi rượu vang quốc tế tại Việt Nam 2007, chứng tỏ thương hiệu rượu vang Việt 
Nam đã bắt đầu có chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. 
Nhưng bên cạnh những thế mạnh đó, Việt Nam cũng có những khó khăn không 
nhỏ để phát triển ngành công nghiệp sản xuất rượu vang. Chúng ta không có vùng 
nguyên liệu chuyên canh và giống nho tốt để đáp ứng sản xuất rượu vang ở quy mô 
công nghiệp, chúng ta cũng không có truyền thống trong ngành sản xuất vốn đòi hỏi 
rất nhiều bí quyết để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao này. Điều kiện khí hậu nhiệt 
đới vốn không thuận lợi cho quá trình sản xuất rượu vang cũng là một bất lợi cho 
ngành sản xuất rượu vang. 
Mặc dù có thị trường giàu tiềm năng, nhưng người dân chưa có thói quen sử 
dụng rượu vang như thức uống khai vị trong bữa ăn hàng ngày. Chúng ta cũng chưa có 
chính sách về thuế đối với rượu vang sản xuất trong nước và rượu vang nhập khẩu để 
Khoá luận tốt nghiệp Tổng Quan Tài Liệu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 15 
thúc đẩy ngành sản xuất rượu vang trong nước. Tình trạng rượu giả tràn lan trên thị 
trường gây khó khăn không nhỏ đối với rượu vang nội địa. 
1.6. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT RƯỢU VANG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU 
BIA ĐÀ LẠT (BECO ĐÀ LẠT) 
Nguyên liệu 
Phân loại 
Xay, nghiền 
Trích ly 
Thanh trùng 
Nước 
Hoá chất diệt khuẩn Làm sạch 
Làm lạnh 
Len men phụ 
Xác men Tàng trữ 
Lọc, phối chế 
Đóng chai 
Thành phẩm 
Men giống Lên men chính 
18 – 220C 
15 – 180C 
10 – 20 ngày 
15 – 20 ngày 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 16 
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
- Đối tượng: Mẫu rượu vang được lấy ngay tại các tank ở giai đoạn trích ly 
(rượu vang bán thành phẩm) và giai đoạn đóng chai (rượu vang thành phẩm) 
của quá trình sản xuất rượu vang. 
- Xuất xứ của mẫu: Công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt (Dalat Beco). 
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: mẫu được lấy một cách ngẫu nhiên và đủ lớn để có thể 
tiến hành thí nghiệm kiểm tra tất cả các chỉ tiêu vi sinh và chỉ tiêu hoá lý. 
- Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Phòng thí nghiệm Hoá Sinh – khoa Sinh học 
– trường Đại học Đà Lạt và phòng thí nghiệm vi sinh – thực phẩm, phòng thí 
nghiệm hoá lý – khoa xét nghiệm tổng hợp – Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh 
Lâm Đồng. 
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.2.1. Thu lấy mẫu và bảo quản mẫu 
Lượng mẫu thu lấy đảm bảo độ tin cậy, có tính đại diện và đủ số lượng cần thiết 
cho thí nghiệm. Mẫu lấy phân tích phải đảm bảo không bị nhiễm vi sinh vật từ bên 
ngoài trong quá trình lấy mẫu và vận chuyển mẫu, không có sự phát triển thêm của vi 
sinh vật có sẵn trong mẫu, hoặc số lượng vi sinh vật tiêu hao trong mẫu không ảnh 
hưởng nhiều đến kết quả thí nghiệm. Mẫu được phân tích trong vòng 6 giờ sau khi thu 
mẫu để đảm bảo độ chính xác. [12] 
Mẫu lấy về có thể bảo quản được trong vòng 2 ngày ở điều kiện thường. Nếu 
không sử dụng ngay thì phải bảo quản trong tủ lạnh (0 – 50
2.2.2. Đồng nhất và pha loãng mẫu 
C), bảo quản được trong 
vòng 1.5 tuần. [2] 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 17 
Để đảm bảo tính đồng đều của mẫu, sau khi lấy, mẫu được lắc đều trong 5 phút. 
Trước khi phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật, mẫu cần phải pha lõang bằng nước muối 
sinh lý hoặc nước muối peptone có thành phần như bảng sau: 
Thành phần Nước muối sinh lý Nước muối peptone 
NaCl (g) 8.5 8.5 
Peptone (g) - 1 
Nước cất (ml) 1000 1000 
Dịch pha loãng được phân phối vào ống nghiệm (9ml/ống) và trong bình tam 
giác (90ml/bình). Sau đó, hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210
Trộn lẫn 10ml mẫu vào 90ml dịch pha loãng ta được dung dịch mẫu có nồng độ 
pha loãng là 10
C trong 15'. 
-1. Lấy 1ml dung dịch mẫu ở nồng độ pha loãng 10 -1 trộn lẫn với 9.0ml 
dịch pha loãng ta có dung dịch mẫu có nồng độ pha loãng là 10-2. Tiếp theo lấy 1ml 
dung dịch mẫu nồng độ pha loãng 10-2 cho vào 9.0ml dung dịch pha loãng nhận được 
mẫu có độ pha loãng là 10-3
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật 
. Với cách làm tương tự ta sẽ có mẫu với độ pha loãng 
thích hợp. Thời gian pha loãng mẫu tới khi cấy không quá 20'. 
2.3.3.1. Kiểm tra tổng số vi khuẩn hiếu khí 
Nguyên tắc: Trên cơ sở số lượng mẫu xác định và coi một khuẩn lạc là điểm 
xuất phát đầu tiên cho một vi sinh vật sống. Đếm số khuẩn lạc đã mọc trên môi trường 
thạch dinh dưỡng từ các nồng độ pha loãng sau khi nuôi cấy ở 30 – 370
Môi trường: Thạch dinh dưỡng. 
C trong 24 – 
48h. Tính số khuẩn lạc trong 1ml mẫu. Từ đó suy ra số lượng tế bào sống có trong 
mẫu phân tích. Thực hiện theo kỹ thuật hộp đổ. [2] 
Thực hiện: Cho vào mỗi đĩa petri 15ml môi trườn g thạch dinh dưỡng có nhiệt 
độ 44 - 460C. Dùng pipette cho vào các đĩa 1ml mẫu có độ pha loãng tương ứng, t rộn 
đều bằng cách xoay đĩa petri nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 18 
đồng hồ. Khi môi trường đã đông hẳn, úp ngược đĩa petri, gói giấy báo và ủ ở nhiệt độ 
29 – 310
Tính kết quả: Sau 24h, đọc kết quả sơ bộ. Sau 48h, đếm tất cả các khuẩn lạc có 
trên các đĩa thạch đã nuôi cấy và lấy kết quả chính thức. Chọn các đĩa có số khuẩn lạc 
từ 15 – 300 để tính giá trị trung bình của các nồng độ pha loãng rồi tính ra số lượng vi 
khuẩn trong 1ml mẫu. Tính số vi khuẩn hiếu khí theo công thức: [10] 
C trong 24 – 48h. [2,3] 
1 1
( / )
... i i
NA CFU ml
nVf nVf
=
+ +
A số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) vi khuẩn trong 1ml mẫu. 
N tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn. 
ni
V thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa. 
 số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i. 
fi
2.3.3.2. Kiểm tra tổng số nấm men, nấm mốc 
 độ pha loãng tương ứng. 
Nguyên tắc: Sử dụng kỹ thuật hộp đổ trên môi trường thạch sau khi ủ hiếu khí 
28± 10
Môi trường: Thạch Saboraud. 
C. Sau thời gian từ 3 – 7 ngày, số lượng bào tử nấm men, nấm mốc trong 1ml 
mẫu được tính theo số khuẩn lạc đếm được trên môi trường thạch theo các nồng độ 
pha loãng khác nhau. [2] 
Nuôi cấy: Hút 1ml mẫu hoặc 1ml nồng độ pha loãng vào giữa đĩa petri, sau đó 
cho vào 15ml môi trường thạch dinh dưỡng (44 - 460C). Trộn đều bằng cách xoay đĩa 
nhẹ nhàng theo cùng và ngược chiều kim đồng hồ. Để các đĩa thạch đông tự nhiên. 
Khi thạch đã đông, gói giấy báo và để tủ ấm ở 27 – 290C hoặc nhiệt độ phòng thí 
nghiệm trong 5 – 7 ngày. [2] 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 19 
Tính kết quả: Sau 3 ngày, đọc kết quả sơ bộ, đếm tổng số khuẩn lạc mọc trên 
môi trường đã nuôi cấy. Sau 5 – 7 ngày đếm kết quả chính thức. Chọn tất cả các đĩa có 
không quá 150 khóm nấm để tính kết quả. [2] 
( )1 2
C
N
n n d
=
+ ×
∑ 
 N Tổng số nấm men, nấm mốc trong 1ml mẫu. 
 C∑ Tổng số khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa. 
 n1; n2
 d Hệ số pha loãng 
 Số đĩa đếm ở nồng độ pha loãng thứ 1, thứ 2. 
2.3.3.3. Kiểm tra Coliform 
Nguyên tắc: Xác định bằng phương pháp MPN với nguyên tắc mẫu được pha 
loãng thành một dãy thập phân (hai nồng độ kế tiếp nhau khác nhau 10 lần) (hệ 9 ống 
nghiệm). Ghi nhận số ống nghiệm dương tính ở mỗi nồng độ pha loãng và dựa vào 
bảng MPN để suy ra số lượng nhóm vi sinh vật tương ứng hiện diện trong 1ml mẫu 
ban đầu. [2] 
Môi trường sử dụng: Môi trường LSB và canh trường mật bò BGBL 2%. 
Nuôi cấy: Hút 1ml mẫu cho vào 3 ống nghiệm khác nhau. Hút 10ml môi trường 
LSB cho vào 3 ống đó. Thực hiện tương tự với các nồng độ pha loãng khác nhau, từ 3 
đến 5 nồng độ pha loãng liên tiếp. Ủ ống nghiệm ở tủ ấm 370
Tính kết quả: Sau 48h, ghi nhận số ống có sinh hơi (+). Nếu môi trường bị đục 
mà không sinh hơi là âm tính (-). Dùng que cấy vòng chuyển dịch mẫu từ các ống LSB 
(+) sang các ống có chứa canh BGBL (mỗi ống 1 khuyên cấy). Các ống được ủ ở nhiệt 
độ 30
C trong 48h. [2,3,13] 
0C trong 48h. Ghi nhận số ống có sinh hơi ứng với mỗi nồng độ pha loãng . Ở 
mỗi nồng độ pha loãng của mẫu, dùng bảng MPN thích hợp để tính ra mật độ vi sinh 
vật trong mẫu và biểu diễn dưới dạng trị số MPN/ml. [2,10,13] 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 20 
2.3.3.4. Kiểm tra E. coli 
Nguyên tắc: Định lượng E. coli bằng phương pháp MPN như nguyên tắc định 
lượng Coliform. 
Môi trường: Canh trường BGBL, thạch EMB, môi trường indole, thạch thường, 
nước peptone, môi trường MR – VP, môi trường Simmon Citrate. 
Kỹ thuật: Ria 1 khuyên cấy từ ống BGBL (+) sang môi trường thạch EMB và 
để tủ ấm 370C trong 24h. Sau thời gian nói trên, c họn các khuẩn lạc điển hình của 
E. coli (khuẩn lạc hình tròn, mặt phẳng hoặc hơi lồi, có ánh kim) cấy vào môi trường 
thạch thường, tiếp tục nuôi cấy ở nhiệt độ 370
1) 
C trong 24h. Nếu môi trường sinh hơi thì 
thực hiện phản ứng IMViC. [2,10,13] 
Phản ứng sinh indol: Cấy vi khuẩn từ môi trường thạch thường vào môi trường 
nước peptone, nuôi cấy ở nhiệt độ 370
2) 
C trong 24 – 48h. Cho 5 giọt thuốc thử 
Kowac’s vào môi trường có vi khuẩn vừa cấy , để yên vài phút. Phản ứng (+) 
khi có vòng nhẫn màu đỏ cánh sen trên môi trường. 
Phản ứng MR (Methyl Red): Cấy vi khuẩn từ môi trường thạch thường sang 
môi trường MR – VP. Đặt ở tủ ấm 370
3) 
C trong 24 – 48h. Lấy 5ml MR – VP có 
vi khuẩn vào ống nghiệm khác để thực hiện phản ứng VP. Canh khuẩn MR – 
VP còn lại : cho 5 giọt methyl đỏ 0.2% vào. Phản ứng (+) khi môi trường có 
màu đỏ ngay sau khi cho thuốc thử. 
Phản ứng VP (Voges – Proskauer): α Cho 1.8 ml Naphthol 5% cùng 0.6ml 
KOH 40% vào canh khuẩn MR – VP. Phản ứng (+) khi có màu đỏ xuất hiện 
trong vòng 5 – 10' sau khi cho thuốc thử vào. Một số loài cho phản ứng (+) 
chậm nên phải hơ nóng nhẹ. 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 21 
4) Phản ứng Citrate: Cấy chuyển vi khuẩn ngờ từ thạch thường vào môi trường 
Simmon Citrate. Nuôi ở tủ ấm 37 0
Tính kết quả: Xác định E. coli gây bệnh khi phát hiện vi khuẩn gram (-) bằng 
phương pháp nhuộm gram với đặc tính sinh hoá như sau: [2,10] 
C trong 18 – 24h. Phản ứng (+) khi môi 
trường chuyển sang màu xanh dương. 
 Indol MR VP Citrate 
E. coli type I + + - - 
E. coli type II - + - - 
2.3.3.5. Kiểm tra tụ cầu khuẩn 
Nguyên tắc: Nuôi cấy mẫu thử trong môi trường TSTC, sau đó nuôi cấy trên 
môi trường Chapman trong đĩa petri. Nuôi ở 370
Môi trường: Môi trường TSTC, Chapman, môi trường dextrose. 
C trong 24 – 48h, nhận định sự có mặt 
của Staphylococcus aureus theo các đặc điểm nuôi cấy, hình thái và các đặc tính sinh 
hoá. [13] 
Các bước tiến hành: Hút 1ml dịch mẫu cấy vào môi trường TSTC, lắc nhẹ để 
trộn đều mẫu. Nuôi ở tủ ấm 370
Chọn vài khuẩn lạc đặc trưng làm tiêu bản, nhuộm gram (phụ lục 1), soi kính 
hiển vi. Nếu thấy hình thái tế bào vi khuẩn điển hình hoặc nghi ngờ thì cấy chuyền vào 
môi trường dextrose. Nuôi ở 37
C trong 24h. Nếu thấy môi trường trong ống nghiệm bị 
đổi màu thì cấy chuyền bằng cách ria cấy trên bề mặt môi trường Chapman. Khi đó, 
St. aureus sẽ hình thành các khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, đường kính 1 – 3mm. Sau 24h, 
khuẩn lạc và môi trường xung quanh chúng có màu vàng sáng hoặc hơi sẫm. Sau 48h, 
đường kính của khuẩn lạc tăng lên, màu của khuẩn lạc và môi trường xung quanh vàng 
sẫm hơn. 
0C trong 24h để thử phản ứng coaglucaza. Sau 24h lấy 
0.1ml dịch cấy trên chuyển vào ống nghiệm có sẵn 0.3 – 0.5ml huyết tương thỏ. Lắc 
để trộn đều mẫu và nuôi cấy ở 370C. Song song với mẫu thí nghiệm làm một ống 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 22 
nghiệm đối chứng có 0.1ml canh thang vô khuẩn với cùng lượng 0.3 – 0.5ml huyết 
tương thỏ. 
Sau 2h, 4h, 6h, đọc kết quả. Nếu phản ứng (-) thì để những ống nghiệm trên ở 
nhiệt độ phòng trong 24h và tiếp tục quan sát. Nếu St. aureus cho phản ứng (+) thì 
huyết tương trong ống nghiệm phải được thử đông lại. [2] 
Tính kết quả: Khi phát hiện các khuẩn lạc đặc trưng thì làm tiêu bản, n huộm 
gram và soi kính hiển vi. Vi khuẩn St. aureus có hình cầu, xếp thành hình chùm nho, 
thành đám hay cặp, gram (+), lên men đường mannitol, chuyển màu môi trường 
Chapman từ đỏ sang vàng. [2] 
2.3.3.6. Kiểm tra vi khuẩn kỵ khí 
Nguyên tắc: Nuôi cấy 10ml mẫu thử hay dịch pha loãng trong ống môi trường 
dịch chọn lọc (nuôi cấy sâu), xử lý nhiệt độ ở 750C trong 10' sau khi cấy mẫu, làm lạnh 
ngay và đưa vào nuôi trong tủ ấm 37 0
Môi trường: Môi trường Wilson – Blair cải tiến. 
C trong 24 – 72h. Nhận định sơ bộ sự có mặt của 
Clostridium perfringens qua đặc điểm hình thái, tính sinh hoá. [2] 
Các bước tiến hành: Hút 1ml mẫu hoặc dịch pha loãng vào 2 ống nghiệm có 
môi trường Wilson – Blair (đã đun tan chảy, để nguội 45 – 500C), lắc đều, sau đó đun 
cách thuỷ ở 800C trong 10'. Lấy mẫu ra và làm lạnh ngay dưới vòi nước (hay để trong 
tủ lạnh). Khi thạch đông, nuôi trong tủ ấm ở 370
Tính kết quả: Sau 24h, lấy ra đọc kết quả sơ bộ. Cl. perfringens tạo khuẩn lạc 
tròn, màu đen, đường kính 1mm. Sau 72h, khuẩn lạc s ẽ lớn hơn (đường kính 4 – 
6mm), có thể có vết nứt hay cột thạch có bọt khí (do sự sinh hơi). Nếu môi trường xuất 
hiện nhiều khuẩn lạc tạp hoặc nghi ngờ thì thuần khiết giống và kiểm tra tiêu bản qua 
kính hiển vi. Đồng thời, làm các phép thử tính di động, khả năng khử nitrate [2] 
C trong 24 – 72h. [2] 
2.2.4. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa lý 
2.2.4.1. Phương pháp xác định độ cồn 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 23 
Nguyên tắc: Mẫu sau khi qua chưng cất, được đo bằng cồn kế ở 20 0C. Hàm 
lượng ethanol trong 100ml mẫu chính là độ rượu của mẫu ở 200
Quy trình: Lấy 500ml mẫu rượu, cho vào bình cất với vài viên đá bọt. Lắp hệ 
thống chưng cất hoàn chỉnh và chưng cất cho đến khi được 2/3 thể tích bình hứng 
(200ml) thì ngưng cất. Định mức lượng cồn thu được tới 250ml, lắc đều. [13] 
C. [13] 
Tính kết quả: Dùng alcoholmeter để đo độ cồn và nhiệt kế để đo nhiệt độ của 
dung dịch. Nếu nhiệt độ không ở 200C thì tra bảng hiệu chỉnh (tra bảng) để quy đổi về 
độ rượu ở 200
2.2.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng acid tổng số 
C. [13] 
Nguyên tắc của phương pháp: trong rượu vang chứa rất nhiều loại acid hữu cơ 
khác nhau được tạo thành trong quá trình lên men. Acid tổng số là tổng các acid được 
chuẩn độ khi đưa pH của rượu vang về 7.0. H2CO3, SO2
Lượng acid trong mẫu được chuẩn độ bằng NaOH với chỉ thị bromothymol blue. 
 tự do và liên kết không được 
tính trong acid tổng số. [5] 
Tiến hành thí nghiệm: dùng pipette hút 100ml rượu thử (không qua chưng cất) 
vào bình tam giác. Cho vào 5 giọt bromothymol blue , chuẩn độ bằng NaOH 0.1N tới 
khi dung dịch chuyển sang màu xanh, bền trong 30 giây. [13] 
Nếu sự chuyển màu của mẫu khó quan sát, cần pha loãng mẫu 1.5 – 2 lần. Việc 
pha loãng mẫu không gây ảnh hưởng đến kết quả chuẩn độ. 
Tính kết quả: lượng acid tổng số trong mẫu được biểu thị bằng acid acetic (mg) 
trong 100ml rượu quy về độ cồn 1000
1003 n
A
× ×
 theo công thức: [13] 
3 Số mg acid acetic ứng với 1ml NaOH 0.1N. 
n Thể tích NaOH 0.1N dùng để chuẩn độ (ml). 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 24 
A Độ cồn của rượu 
100
A
 Hệ số để chuyển rượu có độ cồn A thành rượu có độ cồn 1000
2.2.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng acid bay hơi 
. 
Nguyên tắc của phương pháp: Acid bay hơi được tách ra bằng phương pháp 
chưng cất lôi cuốn theo hơi nước. Dịch acid ngưng tụ được chuẩn độ bằng kiềm. Các 
acid được tạo thành từ CO2 và SO2
Quy trình: Cho vào bình tam giác dung tích 250ml, lấy 100ml rượu cất được 
cùng với 3 giọt thuốc thử PP (Phenol phtalein 1% trong rượu 60
 không được tính là acid bay hơi. [5] 
0
Tính kết quả: hàm lượng acid bay hơi trong mẫu (g/l) được tính th eo acid 
acetic. [13] 
). Chuẩn độ bằng 
NaOH 0.1N tới khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt, bền trong 30 giây. [13] 
0
10000.006X V
V
= × 
 V Thể tích dung dịch NaOH 0.1N đã chuẩn độ (ml) 
 V0
1000 Hệ số quy về 1l. 
 Thể tích mẫu đem đi chuẩn độ (ml) 
0.006 Hệ số chuyển ra acid acetic (hệ số hiệu chỉnh dung dịch NaOH: F = 1) 
1ml NaOH 0.1N tương ứng với 0.006g acid acetic 
2.2.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng aldehyde 
Nguyên tắc: Aldehyde trong rượu được định phân bằng iod dựa vào nguyên tắc 
cộng bisunfit nhóm aldehyde. Quá trình có 4 giai đoạn: 
- Qxy hóa rượu trong môi trường acid loãng tạo aldehyde ở dạng tự do. 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 25 
- Cộng nhóm bisunfit vào nhóm aldehyde (acetaldehyde) ở pH = 7.0. 
- Chuẩn độ lượng bisunfit thừa bằng iod ở pH = 2.0. 
- Định lượng aldehyde kết hợp bằng iod ở pH: 9.0 – 9.5. [5] 
Quy trình: Cho vào bình tam giác 500ml thứ nhất (bình thí nghiệm) 50ml rượu 
cất được, 250ml nước cất và 10ml dung dịch Natri metabisunfit, đậy kín, lắc đều, để 
yên 15'. Tiếp tục cho vào hỗn hợp nói trên 10ml phosphate – EDTA (pH = 7.0), đậy 
kín, lắc đều, để yên 15'. Tiếp tục cho vào 10ml dung dịch HCl 25% (pH ≤2.0) và 1ml 
hồ tinh bột. 
Cho từng giọt iod 0.1N vào tới khi dung dịch trong bình chuyển màu xanh tím. 
Tiếp theo cho vào 10ml dung dịch Borat kiềm (pH: 9.0 – 9.5), dung dịch sẽ mất màu. 
Dùng iod 0.01N chuẩn độ dung dịch cho tới khi dung dịch chuyển sang màu xanh tím, 
bền trong 30 giây. 
Cho vào bình tam giác 500ml thứ hai (bình kiểm tra) các thành phần như bình 
thí nghiệm nhưng thay dung dịch rượu bằng ethanol không có aldehyde có độ cồn gần 
bằng độ cồn của mẫu thử. Các bước tiến hành tương tự như bình thí nghiệm. [13] 
Tính kết quả: Ghi lượng iod 0.01N đã chuẩn độ ở 2 bình. Lượng aldehyde tổng 
cộng (mg/l rượu 1000
( )1 0
1000 1000.22X V V
V A
= − × × ×
) tính theo acetaldehyde: [13] 
 V1
 V
 Thể tích iod 0.01N đã chuẩn độ mẫu thử (ml). 
0
 V Thể tích mẫu thử đem thí nghiệm (ml) 
 Thể tích iod 0.01N đã chuẩn độ mẫu trắng (ml). 
 A Độ rượu của mẫu thử ở 200
 100 Hệ số chuyển về 100
C. 
0 rượu. 1000 Hệ số chuyển về 1l rượu. 
Khoá luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 26 
1ml iod 0.01N tương ứng với 0.22mg acetaldehyde 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 26 
3.1. CÁC CHỈ TIÊU VI SINH VẬT 
Sự có mặt của vi sinh vật trong thực phẩm là dấu hiệu để nhận biết thực phẩm 
bị ô nhiễm và giảm chất lượng. Chúng tôi tiến hành phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật 
trong các mẫu rượu vang, kết quả được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1: Các chỉ tiêu vi sinh vật thu được sau 24 giờ nuôi cấy 2 mẫu rượu vang. 
Mẫu TVKHK (CFU/ml) Coliform – E. coli S. aureus Cl. perfringens 
Mẫu 1 5.7 x 10 - 2 - - 
Mẫu 2 <10 - 2 - - 
Từ số liệu bảng 1, chúng tôi nhận thấy tổng số vi khuẩn hiếu khí ở mẫu 1 nhiều 
hơn mẫu 2 sau 24 giờ nuôi cấy, cũng tức là mẫu rượu bán thành phẩm có sự hiện diện 
của nhiều vi khuẩn hiếu khí nhiều hơn. Bên cạnh đó, không phát hiện thấy xuất hiện 
dấu hiệu của Coliforms, E. coli, cũng như S. aureus ở cả 2 mẫu rượu. Tuy nhiên, chỉ 
nuôi cấy mẫu sau 24 giờ vẫn chưa thể khẳng định được trong mẫu có các vi sinh vật 
trên hay không. Để kiểm tra kết quả nhận được, chúng tôi tiến hành xác định chỉ tiêu 
vi sinh vật của 2 mẫu nói trên sau 48 giờ nuôi cấy. Kết quả thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2: Các chỉ tiêu vi sinh vật thu được sau 48 giờ nuôi cấy 2 mẫu vang trên. 
Mẫu TVKHK (CFU/ml) Coliform – E. coli S. aureus Cl. perfringens 
Mẫu 1 6.4 x 10 - 2 - - 
Mẫu 2 <10 - 2 - + 
Số liệu trong bảng 2 cho thấy, ở mẫu 1 tổng số vi khuẩn hiếu khí tăng không 
đáng kể sau 48 giờ nuôi cấy. Kết quả cho thấy rõ có sự tương ứng giữa chỉ tiêu vi sinh 
vật ở các mẫu rượu vang sau 24 giờ và 48 giờ nuôi cấy. Tổng số vi khuẩn hiếu khí ở 
mẫu 1 lớn hơn mẫu 2. Sau 48 giờ nuôi cấy, chúng tôi cũng không phát hiện thấy 
Coliform, E. coli cũng như S. aureus. Như vậy ở cả mẫu rượu vang thành phẩm và bán 
thành phẩm đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng của rượu vang. Kết quả này 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 27 
cũng chứng minh rằng trong quá trình chế biến và bảo quản rượu vang đảm bảo các 
điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Tổng số vi khuẩn hiếu khí là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng sản 
phẩm. Do mẫu 1 và 2 ở trên có tổng số vi khuẩn hiếu khí khá lớn, chúng tôi tiến hành 
xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí ở cả mẫu 1 và 2. Kết quả biểu diễn ở bảng 3. 
Bảng 3: Số khuẩn lạc của vi khuẩn hiếu khí trong 2 mẫu rượu vang. 
Mẫu Đĩa thí nghiệm 
KẾT QUẢ (số khuẩn lạc) 
Sau 24h Sau 48h 
10 10-1 10-2 10-3 10-1 10-2 -3 
Mẫu 1 
Đĩa 1 32 26 0 53 18 5 
Đĩa 2 30 27 3 55 27 6 
Mẫu 2 
Đĩa 1 3 0 0 7 3 1 
Đĩa 2 4 2 0 6 5 0 
Hình 1. Khuẩn lạc vi khuẩn hiếu khí của mẫu 1 được nuôi cấy 
 trên môi trường thạch dinh dưỡng. Khuẩn lạc có màu 
trắng, hình tròn. 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 28 
Phù hợp với kết quả ở bảng 1 và 2, số khuẩn lạc vi khuẩn hiếu khí đều có ở cả 
mẫu 1 và 2 với số lượng đáng kể, tuy nhiên số khuẩn lạc ở mẫu 1 nhiều hơn mẫu 2. 
Chúng tôi cũng nhận thấy sau 48 giờ nuôi cấy, số khuẩn lạc của vi khuẩn hiếu 
khí đều cao hơn nhiều so với sau 24 giờ nuôi cấy, các số liệu tương ứng thể hiện điều 
đó là ở nồng độ pha loãng 10-1: 32 – 53, 30 – 55; ở nồng độ pha loãng 10-2
Sau 24 và 48 giờ nuôi cấy trong điều kiện thích hợp, cả 2 mẫu rượu đều cho kết 
quả âm tính đối với chỉ tiêu E. coli và Coliform. Đối với mẫu 1, môi trường nuôi cấy 
bị đục nhưng không có hiện tượng sinh hơi tức là chưa có sự xuất hiện của Coliform, 
mẫu 2 môi trường không bị đục và không sinh hơi. Như vậy, rượu bán thành phẩm và 
rượu thành phẩm đều không có sự xuất hiện của vi khuẩn gây bệnh đường ruột. 
: 26 – 18, 
Từ đó, chúng tôi rút ra nhận xét là muốn đánh giá chính xác tổng số vi khuẩn hiếu khí, 
cần phải tiến hành nuôi cấy sau 48 giờ. 
Với vi khuẩn kị khí Cl. perfringens, sau 24 giờ nuôi cấy thì cả 2 mẫu đều không 
thể hiện sự xuất hiện của vi khuẩn này, nhưng sau 48 giờ nuôi cấy thì mẫu 2 (mẫu 
rượu thành phẩm) lại thấy xuất hiện sự tồn tại của Cl. perfringens. Thí nghiệm trên 
mẫu rượu thành phẩm chưa pha loãng, sau 48 giờ nuôi cấy, thấy xuất hiện 7 khuẩn lạc 
của Cl. perfringens, ở nồng độ pha loãng 10 -1 có 4 khuẩn lạc và ở nồng độ pha loãng 
10-2 có 3 khuẩn lạc. Điều này chứng tỏ quá trình khử trùng không tiêu diệt hết bào tử 
của vi khuẩn Cl. perfringens hoặc do quá trình vận chuyển làm nhiễm vi khuẩn từ môi 
Hình 2. Môi trường LSB (-) Hình 3. Môi trường BGBL (-) 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 29 
trường ngoài vào. Như vậy, rượu thành phẩm không đạt chất lượng theo quy định về 
chất lượng rượu vang của TCVN 7045:2002. 
Cùng với việc phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật nói trên, chúng tôi cũng tiến 
hành xác định sự có mặt của nấm men và nấm mốc trong rượu vang. Kết quả trình bày 
ở bảng 4. 
Bảng 4: Tổng số nấm men, nấm mốc thu được sau 3 – 6 ngày nuôi cấy. 
Mẫu Sau 3 ngày (CFU/ml) Sau 6 ngày (CFU/ml) 
Mẫu 1 10.4 x 10 21.2 x 102 2 
Mẫu 2 <10 <10 
Sau 3 ngày nuôi cấy ở điều kiện thích hợp, số nấm men trong mẫu 2 ít hơn 
trong mẫu 1 là do quá trình lên men tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hoạt 
động của men vang. Sau 6 ngày nuôi cấy, tế bào nấm men nhân sinh khối mạnh, tổng 
số nấm men vang tăng gần gấp đôi so với 3 ngày trước đó. So với mẫu 1, số nấm men 
và nấm mốc ở mẫu 2 ít hơn nhiều (<10 CFU/ml). Vì rượu thành phẩm thông qua giai 
đoạn khử trùng sản phẩm nên sự sinh trưởng và phát triển của nấm men, nấm mốc bị 
ức chế bởi các chất khử trùng. 
Hình 4. Khuẩn lạc của Clostridium 
perfringens của mẫu 2. 
Khuẩn lạc có hình tròn, màu đen 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 30 
Để kiểm tra kết quả ở bảng 4, chúng tôi tiến hành xác định số khuẩn lạc của 
nấm men và nấm mốc. Số liệu thu được biểu diễn trong bảng 5. 
Bảng 5: Số khuẩn lạc của nấm men, nấm mốc sau 3 – 6 ngày nuôi cấy. 
Mẫu Đĩa thí nghiệm 
KẾT QUẢ (số khuẩn lạc) 
Sau 3 ngày Sau 6 ngày 
10 10-1 10-2 10-3 10-1 10-2 -3 
Mẫu 1 
Đĩa 1 77 42 20 105 85 58 
Đĩa 2 60 50 18 89 78 54 
Mẫu 2 
Đĩa 1 3 0 0 10 3 1 
Đĩa 2 4 1 0 15 4 0 
 Kết quả ở bảng 5 cho thấy sau 6 ngày nuôi cấy số khuẩn lạc nấm men, nấm mốc 
đều nhỏ hơn nhiều sau 3 ngày nuôi cấy ở tất cả các nồng độ pha loãng, ở nồng độ pha 
loãng 10-1 là 77 – 105, 60 – 89; ở nồng độ pha loãng 10-2 là 42 – 85, 50 – 78; Chúng 
tôi cũng nhận thấy mẫu 2 có số khuẩn lạc nấm men, nấm mốc ít hơn rất nhiều so với 
số khuẩn lạc của mẫu 1 ở cùng một nồng độ pha loãng, ở nồng độ pha loãng 10-1 mẫu 
1 có 77 khuẩn lạc trong khi mẫu 2 có 3 khuẩn lạc, ở nồng độ 10 -2
 mẫu 1 có 42 khuẩn 
lạc, mẫu 2 không có khuẩn lạc nào. 
Hình 5. Khuẩn lạc nấm men vang trên môi trường thạch Saboraud 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 31 
Quan sát thấy trên đĩa thạch xuất hiện 2 dạng khuẩn lạc khác nhau: một dạng có 
khuẩn lạc có hình tròn, dạng thứ 2 có hình ba cạnh nhọn. Làm tiêu bản, nhuộm gram, 
soi kính hiển vi để định danh nấm men (phụ lục 1), xác định được có 2 loài là 
Saccharomyces oviformis (tạo khuẩn lạc nhọn) và Saccharomyces cerevisiae (tạo 
khuẩn lạc tròn). 
 Cùng với các chỉ t iêu vi sinh vật, các chỉ tiêu hóa lý là các chỉ tiêu rất quan 
trọng để đánh giá chất lượng rượu vang. 
Hình 7. Saccharomyces cerevisiae quan sát dưới kính hiển vi quang học 
Hình 6. Saccharomyces oviformis quan sát dưới kính hiển vi quang học 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 32 
3.2. CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ 
3.2.1. Nồng độ cồn 
Kết quả phân tích hàm lượng ethanol ở mẫu 1 và 2 thể hiện ở bảng 6. 
Bảng 6: Nồng độ cồn trong rượu. 
 Độ rượu ở nhiệt độ thực Quy đổi về độ rượu ở 200C 
Mẫu 1 140 ở 210 13.8C 0 
Mẫu 2 90 ở 230 8.4C 0 
 Từ bảng trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau. Nồng độ cồn ở mẫu 1 cao 
hơn mẫu 2. Khi kết thúc quá trình lên men phụ, nồng độ cồn lý thuyết nằm trong 
khoảng 12 – 15%. Độ cồn của mẫu rượu bán thành phẩm (mẫu 1) là 13.8 độ, tức là 
đang ở giai đoạn cuối của quá trình lên men. Nồng độ cồn ở mẫu rượu thành phẩm chỉ 
đạt 8.4 độ, mà ở độ cồn này, rượu khó bảo quản được lâu vì xảy ra hiện tượng chua 
rượu do quá trình lên men acid acetic theo phương trình phản ứng: 
2CH3CH2OH 2CH3COOH + 2H2
Để ức chế quá trình lên men acetic người ta phải bổ sung thêm cồn vào trong 
rượu trước khi đóng chai. Trên thực tế, nồng độ cồn được ghi trên nhãn chai rượu của 
công ty Beco Đà Lạt là 12.5 độ, vì rượu này đã hiệu chỉnh để đạt độ cồn thích hợp. 
O 
3.2.2. Hàm lượng acid tổng số, acid bay hơi và aldehyde trong rượu 
Trong các chỉ tiêu hóa lý của rượu, người ta quan tâm nhiều đến lượng acid và 
đặc biệt là hàm lượng aldehyde vì đây chính là nguyên nhân số một gây ngộ độc rượu. 
Kết quả phân tích các chỉ tiêu này trình bày ở bảng 7. 
Bảng 7: Hàm lượng acid tổng số, acid bay hơi và aldehyde trong rượu. 
Acid tổng cộng 
(mg/100ml) 
Acid bay hơi 
(g/l) 
Aldehyde 
(mg/l) 
Mẫu 1 291.52 0.18 95.65 
Mẫu 2 535.36 0.92 20.95 
O2 (điều kiện hiếu khí) 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Quả Nghiên Cứu 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 33 
Lượng acid tổng cộng và acid bay hơi của mẫu 2 nhiều hơn mẫu 1 tức là sau khi 
lên men, hàm lượng các acid trong rượu đã tăng lên. Điều đó chứng tỏ khử trùng 
không tiêu diệt hết các vi sinh vật sinh acid làm lượng acid của mẫu rượu thành phẩm 
nhiều hơn hàm lượng acid của mẫu rượu bán thành phẩm. Lượng acid bay hơi càng 
nhỏ, rượu vang càng bảo quản được lâu. 
Các mẫu rượu được lấy ở các giai đoạn khác nhau, m ẫu 1 (vang bán thành 
phẩm): lấy ngày 20/04/2009 ở tank X, giai đoạn đang lên men, chưa qua thanh trùng; 
mẫu 2 (vang thành phẩm): lấy ngày 27/04/2009 ở tank XVIII, giai đoạn sau lên men, 
đã qua thanh trùng. 
* TVKHK: Tổng số vi khuẩn hiếu khí 
Khoá luận tốt nghiệp Kết Luận và Đề Nghị 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
I. KẾT LUẬN 
Qua các thí nghiệm, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 
1. Do kết quả của giai đoạn khử trùng, rượu vang thành phẩm đều đạt tiêu chuẩn 
vi sinh vật và các chỉ tiêu hóa lý quan trọng. 
2. Trong quá trình lên men, khi lượng đường còn lại trong dịch lên men là 7 Bx thì 
tiến hành khử trùng là hiệu quả nhất . Tác nhân khử trùng tốt nhất là Na2SO3 
với liều lượng 70 – 120mg/l, hoặc có thể dùng SO2 với liều lượng từ 30 đến 
120mg/l hay khử trùng bằng nhiệt: hấp ở 600
II. ĐỀ NGHỊ 
C trong 10phút, 
1. Giai đoạn khử trùng là cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành 
sản phẩm đạt chất lượng cao. Tuy nhiên, để sản phẩm đạt được chất lượng tốt 
nhất nên kết hợp khử trùng với một số phương pháp xử lý khác: sử dụng nhiệt 
độ, các tác nhân vật lý, 
2. Quá trình lên men sản xuất rượu vang trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, vì 
vậy cần có các nghiên cứu về hiệu quả của thanh trùng ở từng giai đoạn để sản 
phẩm đạt chất lượng tốt nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Kiều Hữu Ảnh (1999), Vi sinh vật học công nghiệp, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[2] Bộ Y tế, Quy định về vệ sinh an toàn đối với bia hơi và rượu lên men độ cồn 
thấp, số 3542. 
[3] Công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt, Hướng dẫn kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh. 
[4] Trần Xuân Hiển (2007), Đánh giá chất lượng thực phẩm , Khoa Nông nghiệp & 
TNTN. 
[5] Phạm Thành Hổ (2005), Nhập môn Công nghệ Sinh học, NXB Giáo dục. 
[6] Lê Thanh Mai, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thanh Hằng, Lê Thị 
Lan Chi (2006), Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men, NXB Khoa 
học và kỹ thuật, Hà Nội. 
[7] Lê Thị Mai (2005), Luận văn tốt nghiệp, Đại học Đà Lạt. 
[8] Lương Đức Phẩm (1998), Công nghệ vi sinh vật học, NXB Nông nghiệp 
[9] TCVN 7045:2002, Rượu vang – Quy định kỹ thuật. 
[10] Trần Thị Thanh (2003), Công nghệ vi sinh, NXB Giáo dục. 
[11] Trần Linh Thước (2008), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực 
phẩm và mĩ phẩm, NXB Giáo dục. 
[12] Trung tâm Y tế dự phòng Lâm Đồng, Hướng dẫn kiểm nghiệm các chỉ tiêu vi 
sinh và hoá lý của rượu vang. 
[13] Đào Xuân Vinh (2008), Giáo trình các kỹ thuật kiểm nghiệm thực phẩm , Đại 
học Đà Lạt. 
Các website 
[14]  
[15]  
[16]  
[17]  
[18]  
[19]  
[20]  
[21]  
[22]  
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
PHỤ LỤC 
1. Môi trường thạch dinh dưỡng 
Cao thịt 5g Glucose 1g 
Peptone 10g Agar 12 – 15g 
NaCl 5g Nước cất 1000ml 
pH: 6.8 0.2± . Đun sôi và khuấy đều cho tan. Phân phối vào ống nghiệm 
(15ml/ống). Hấp ướt ở 1210
2. Môi trường thạch Saboraud: 
C/15'. 
Glucose 20g Agar 10 – 15g 
Peptone 10g Nước cất 1000ml 
pH: 4.5 – 5.5. Phân phối vào ống nghiệm (15ml/ống). Khử trùng ở nhiệt độ 
1100
3. Môi trường tăng sinh chọn lọc LSB (Lauryl Sulphate Broth) 
C/30'. 
Trypton 20g Lactose 5g 
K2HPO 2.75g 4 KH2PO 2.75g 4 
NaCl 5g Natri lauryl sulphate 0.1g 
Nước cất 1000ml 
pH: 6.8 0.2± . Trộn đều và khuấy cho tan. Phân phối vào ống nghiệm có chứa 
ống Durham (10ml/ống). Hấp ở 1210
4. Canh trường mật bò BGBL 2% (Brilliant green 2% Bile Broth) 
C/15'. Môi trường LSB tổng hợp: 35.6g /l. 
Peptone 10g Lactose 10g 
Mật bò 20g Brilliant Green 0.0133g 
Nước cất 1000ml 
pH = 7.2. Phân phối vào ống nghiệm có ống Durham (5ml/ống). Hấp ở 
1150
C/20'. Môi trường tổng hợp: 40g/l. 
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
5. Môi trường EMB (Eosin Methylrn Blue lactose agar) 
Dipotassium 2g Peptone 10g 
Lactose 5g Sucrose 5g 
Eosin và Yellowish 0.4g Methyl blue 0.07g 
Agar 13.5g Nước cất 1000ml 
pH = 7.1. Phân phối vào ống nghiệm có ống Durham (20ml/ống) . Hấp khử 
trùng ở 1210
6. Môi trường Indole 
C/15'. Môi trường tổng hợp: 36g/l. 
L-tryptophan 1g NaCl 1g 
K2HPO 3.13g 4 KH2PO 0.27g 4 
Nước cất 200ml 
pH 7.2 0.2± . Hoà tan các thành phần. Phân phối vào ống nghiệm 13 x 100mm 
có nắp (1ml/ống). Nhiệt độ hấp là 1210
7. Môi trường MR – VP (Methyl Red Voges – Proskauer Broth) 
C/15'. 
Peptone 5g KH2PO 5g 4 
D (+) Glucose 5g Nước cất 1000ml 
pH 6.9 0.2± . Đun tan các thành phần. Phân phối vào ống nghiệm (5ml/ống). 
Nhiệt độ hấp là 1210C/15'. Bảo quản 2 – 80
8. Môi trường Simmon Citrate 
C cho tới khi sử dụng. Môi trường tổng 
hợp: 17g/l. 
NH4H2PO 1g 4 K2HPO 1g 4 
NaCl 5g Na2SO 2g 3 
MgSO 0.2g 4 Bromothymol blue 0.08g 
Agar 13g Nước cất 1000ml 
pH 6.6 0.2± . Đun cho tan. Phân phối vào ống nghiệm (15ml/ống). Nhiệt độ hấp 
1210
C/15'. Môi trường tổng hợp: 22.3g/l. Đổ thạch nghiêng. 
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
9. Môi trường nước peptone 
Peptone 10g NaCl 10g 
Nước cất 1000ml 
pH 7.0 0.2± . Đun tan. Phân phối vào ống nghiệm (10ml/ống). Hấp 1210
10. Môi trường thạch thường 
C/15'. 
Cao thịt 3g Peptone 10g 
NaCl 5g Agar 12g 
Nước cất 1000ml 
pH 7.0 0.2± . Đun tan. Phân phối vào ống nghiệm (15ml/ống). Hấp 1210
11. Môi trường dextrose 
C/15'. 
Cao thịt 3g Peptone 10g 
NaCl 5g Nước cất 1000ml 
pH: 7.0 0.2± . Đun tan. Phân phối vào ống nghiệm (10ml/ống). Hấp ở 1210
12. Môi trường TSTC (Staphylococcus Enrichment Broth) 
C/15'. 
Peptone từ thịt 8g Peptone từ casein 2g 
Cao nấm men 1g Cao thịt 5g 
Sodium pyruvate 10g Glycine 12g 
Lithium chloride 5g Nước cất 1000ml 
pH: 6.6 0.2± . Đun tan các thành phần. Phân phối vào ống nghiệm (10ml/ống). 
Nhiệt độ hấp 1210
13. Môi trường Chapman (Mannitol salt phenol – red agar) 
C/15'. Môi trường tổng hợp: 55g/l. 
Peptone 10g Cao thịt 1g 
NaCl 75g D (-) Mannitol 10g 
Đỏ phenol 0.025g Agar 12g 
Nước cất 1000ml 
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
pH: 7.4 0.2± . Đun tan các thành phần. Phân phối vào ống nghiệm (20ml/ống). 
Môi trường tổng hợp: 108g/l. Hấp để nguội ở 500C rồi cho 10ml dung dịch egg york 
vào. Hấp khử trùng ở 1210
14. Môi trường Wilson – Blair cải tiến: 
C/15'. Đổ đĩa petri. 
Cao thịt 5g Glucose 20g 
Peptone 10g Agar 15g 
NaCl 5g Nước cất 1000ml 
pH: 7.7 0.2± . Đun tan các thành phần. Phân phối vào ống nghiệm (20ml/ống). 
Thanh trùng ở 121 0C/15'. Trước khi sử dụng thì đem đun tan chảy rồi thêm vào 2ml 
dung dịch Na2SO3
15. Thuốc thử Methyl red 
 20% và 5 giọt phèn sắt amoni 5% (thao tác ở điều kiện vô trùng). 
Methyl Red 0.1g 
Ethanol 95% 300ml 
Nước cất 500ml 
 Hoà tan methyl red vào ethanol. Thêm nước cất vào cho đủ thể tích 500ml. 
16. Thuốc thử Kowac’s 
Paradimethyl aminobenzaldehyt 5g 
Cồn Amilic (hoặc izoamilic) 75ml 
HCl 25ml 
 Hoà Paradimethyl aminobenzaldehyt trong cồn Amilic, khi hoà tan cho dần 
HCl vào. Nên đặt lọ dùng để pha thuốc thử trong 1 chậu nước lạnh. Trước khi cho acid 
vào không được nút lọ thuốc thử bằng nút cao su vì một số loại cao su có thể hoà tan 
trong cồn Amilic. Phải để thuốc thử trong chai nâu, đậy kín, bảo quản lạnh. 
17. Dung dịch Crystal violet 
 Dung dịch A 
Crystal violet 
Dung dịch B 
20g Ammonium oxalate 8g 
Ethanol 95 200ml 0 Nước cất 800ml 
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
Trộn đều 2 dung dịch A và B lại với nhau, để yên 24h. Sau đó, đem lọc rồi để 
vào chai nâu. 
18. Dung dịch Lugol 
Iod 20g 
KI 100g 
Nước cất 900ml 
Hoà KI trong nước cất cho tan rồi thêm iod vào, định mức tới 1000ml. 
19. Dung dịch Fuchsin 
Fuchsin 1g 
Ethanol 95 100ml 0 
Nước cất 900ml 
 Hoà tan fuchsin trong ethanol. Sau đó thêm nước cất cho đủ 1000ml, lọc qua 
giấy lọc, bảo quản trong chai nâu. 
20. Cồn iod 
Ethanol 95 100ml 0 
Dung dịch iod 10% 2 – 4ml 
21. Dung dịch acid acetic 5N 
Acid glacial acetic 28.75ml 
Nước cất 71.25ml 
Đậy kín và bảo quản trong chai đen hoặc nâu. 
22. Dung dịch α Naphthol 
α Naphthol 1g 
Acid acetic 5N 200ml 
Đậy kín và bảo quản trong chai đen hoặc nâu. 
Khoá luận tốt nghiệp Phụ lục 
Tạ Kiều Oanh – CS_K29 
23. Dung dịch Natri metabisunfit: 
Hoà tan 15g Natri metabisunfit vào nước cất, cho thêm 70ml HCl đặc, thêm 
nước cất cho đủ 1l. 
24. Dung dịch phosphate – EDTA: 
KH2PO 71.7g 4 
NaOH 42g 
EDTA 4.5g 
Hoà tan các chất trên, thêm nước cất cho đủ 1l. 
25. Dung dịch Borat kiềm 
Hoà 100g acid boric (H3BO3
) với 170g NaOH. Định mức nước cất tới 1l. 
Phụ lục 1: Phương pháp nhuộm gram. 
Nhỏ mẫu thử lên lame kính, để khô, sau đó cố định bằng cồn và hơ nóng nhẹ. 
Nhuộm bằng dung dịch crystal violet trong 1 – 2'. 
Đổ hết thuốc nhuộm đi, nhỏ dung dịch lugol lên và để trong 1'. Rửa bằng nước, 
nhúng vào cồn iod trong 30 – 40". Rửa bằng nước, nhuộm bổ sung bằng fuchsin loãng 
trong 0.5 – 1'. Rửa, để khô và soi trên kính hiển vi. 
Vi khuẩn gram (+) bắt màu tím, gram (-) bắt màu đỏ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_2344.pdf luan_van_2344.pdf