Trong khóa luận này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thành phần hóa học
cao ethyl acetate của thân rễ cây bảy lá một hoa Paris polyphylla Smith, thuộc chi
Paris, thu hái tại tỉnh Lâm Đồng.
Bằng kĩ thuật SKC trên sillica gel pha thường kết hợp với SKLM, chúng tôi
đã phân lập được một hợp chất FE9. Dựa vào các kết quả phổ 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT 90 và 135, HMBC và các tài liệu đã tra cứu thì cấu trúc của hợp chất được
xác định là hỗn hợp của stigmasterol 3-O- β-D-glucopyranoside và β -sitosterol-3-
O- β-D-glucopyranoside
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của cao Ethyl acetate cây bảy lá một hoa Paris polyphylla Smith, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA HÓA 
HOÀNG THỊ THU HỒNG 
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA 
CAO ETHYL ACETATE CÂY BẢY LÁ 
MỘT HOA PARIS POLYPHYLLA SM 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Thành phố Hồ Chí Minh 2013 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3 
Chương 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 5 
1.1. Phân loại ............................................................................................................. 5 
1.2. Cây bảy lá một hoa ............................................................................................ 5 
1.2.1. Khái quát .................................................................................................. 5 1.2.2. Mô tả thực vật .......................................................................................... 6 
1.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................................... 6 
1.4. Các nghiên cứu về cây bảy lá một hoa .............................................................. 7 
1.5. Tác dụng dược lý ............................................................................................. 21 
1.6. Tính vị, công năng ........................................................................................... 22 
Chương 2. THỰC NGHIỆM ................................................................................... 24 
2.1. Nguyên liệu ...................................................................................................... 24 
2.2. Điều kiện thực nghiệm ..................................................................................... 24 
2.2.1. Hóa chất ................................................................................................. 24 
2.2.2. Trang thiết bị .......................................................................................... 24 
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 25 
2.3.1. Chiết xuất ............................................................................................... 25 
2.3.2. Lắc phân đoạn ........................................................................................ 25 
2.3.3. Sắc kí cột silica gel pha thuận ................................................................ 25 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 28 3.1. Kết quả quá trình chiết ..................................................................................... 28 
3.2. Kết quả lắc phân đoạn ...................................................................................... 28 3.3. Kết quả cô lập .................................................................................................. 30 3.4. Biện giải cấu trúc hợp chất thu được ............................................................... 31 
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 36 
4.1. Kết luận ............................................................................................................ 36 
4.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 36 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 37 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 37 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ................................................................................................ 37 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nước ta được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho thảm thực vật phong phú, 
trong đó có rất nhiều loài cây có khả năng chữa nhiều loại bệnh. Theo thống kê 
chưa đầy đủ của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) cho thấy, hiện nước ta có khoảng 3.800 
loài thực vật có thể làm thuốc. Trong đó có những loại quý mà nền y học thế giới rất cần như: hoàng liên, lan kim tuyến, thạch tùng răng cưa, sâm ngọc linh, thất diệp nhất chi hoa, ... Từ xưa, dân gian đã biết dùng các loại cây cỏ kết hợp với nhau để chữa 
bệnh. Theo thời gian, cùng với sự phát triền của khoa học, kĩ thuật, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các loài thực vật, các cây thuốc ra đời nhằm bổ sung và phục vụ cho việc tìm hiểu nghiên cứu các cây thuốc, bên cạnh đó các nhà nghiên cứu dược liệu đã tạo ra các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên có lợi và an toàn cho sức khỏe con người, chữa được một số bệnh. 
Cây bảy lá một hoa hay còn gọi là thất diệp nhất chi hoa là một loại thảo 
dược đang nhận được rất nhiều sự quan tâm. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy cây bảy lá một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn như trực khuẩn lỵ, trực khuẩn coli, liên cầu khuẩn,...; kháng virut cúm; chống co thắt, trừ đờm và giảm ho; trấn tĩnh giảm đau; chống viêm và cầm máu; làm giảm mỡ 
máu; và đặc biệt là có tác dụng ức chế trực tiếp sự phát triển của tế bào ung thư. Nhiều nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc cho thấy, dịch chiết thất diệp nhất 
chi hoa đã góp phần kéo dài thời gian sống của những bệnh nhân bị ung thư dạ 
dày và ung thư phổi. 
Tuy nhiên, cây thuốc này còn chưa được nhiều người biết đến và cũng chưa 
được di thực và trồng hái nhiều ở nước ta. Việc nghiên cứu, khảo sát về thành phần hóa học cũng như nghiên cứu tác dụng dược lý của loài cây này tại Việt Nam còn rất hiếm. Bên cạnh đó, việc khai thác bừa bãi hiện nay của người dân cũng 
đang làm nguy hại đến nguồn dược liệu quý hiếm này. 
Vì những lí do trên , chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “ Khảo sát 
thành phần hóa học của cao ethyl acetate cây bảy lá một hoa Paris 
Polyphylla Sm.” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu thành phần hóa học của loài cây này. 
Chương 1. TỔNG QUAN 
1.1. Phân loại [4] 
Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, cây bảy lá một hoa có vị trí 
phân loại như sau: 
- Giới: Thực vật 
- Ngành: Magnoliophyta (Mộc lan, Hạt kín) 
- Lớp: Liliopsida (Hành) 
- Bộ: Dioscoreales (Củ nâu) 
- Họ: Trilliaceae (Trọng lâu) 
- Chi: Paris 
1.2. Cây bảy lá một hoa 
1.2.1. Khái quát [3] 
- Tên khoa học: Paris polyphylla Sm. 
- Tên đồng nghĩa: Daiswa polyphylla (Smith) Raf. 
- Thuộc chi Paris, họ Hành tỏi (Liliaceae). 
- Tên khác: Thất diệp nhất chi hoa, tảo hưu, độc cước liên, thiết đăng 
đài, thảo hà sa, cúa dô (H’Mông). 
- Tên nước ngoài: Parisette, Herbe – Paris (Pháp). 
 Hình 1.1: Cây bảy lá một hoa Hình 1.2: Thân rễ bảy lá một hoa 
1.2.2. Mô tả thực vật [3] 
Bảy lá một hoa là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 – 0,7m. Thân rễ mập, 
chia nhiều đốt, có những ngấn ngang và sẹo to. Thân thẳng đứng, cao đến 1m, 
không phân nhánh, màu lục hoặc hơi tím, giữa thân có một tầng lá mọc vòng từ 6-
8 cái, thường là 7, lá hình trứng – bầu dục hoặc mác thuôn, dài 15 – 20cm, rộng 8 – 10cm, gốc tròn hoặc hình tim, đầu nhọn, mép nguyên, mặt dưới màu lục nhạt 
hoặc hơi tím đỏ; có 3 gân; cuống lá dài. 
Hoa mọc đơn độc ở ngọn thân, cách tầng lá khoảng 15 – 30cm; lá đài hình 
mác màu lục; rời từng cái một trông như lá; cánh tràng hình sợi màu vàng; bằng 
hơi ngắn hơn lá đài, nhị nhiều; mảnh, có bao phấn màu vàng nâu, bầu màu tím đỏ 
có 3 ngăn. Quả mọng, màu tím đen, hạt to màu vàng. Mùa hoa vào tháng 3 – 7, mùa quả: tháng 8 – 12. 
1.3. Phân bố và sinh thái [3] 
Loài bảy lá một hoa, có tên khoa học là Paris polyphylla Sm., thực ra rất 
hiếm gặp ở Việt Nam. Các điểm đã thu được mẫu vật gồm có Mộc Châu ( Sơn La), 
Đồng Văn (Hà Giang), và một số điểm phân bố khác. Trên thế giới, cây phân bố ở 
Trung Quốc (bao gồm An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hà Nam, Hồ 
Bắc, Hồ Nam, Giang Tô, Giang Tây, Tứ Xuyên...), Ấn Độ, Nê Pan và Myanma. 
Bảy lá một hoa là cây đặc biệt ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc rải rác dưới 
tán rừng kín thường xanh, dọc theo các bờ khe suối, trên đất ẩm nhiều mùn. Phần 
thân trên mặt đất lụi hàng năm vào cuối mùa thu. Thân rễ mang 1 -2 chồi ngủ tồn 
tại qua đông và mọc lại vào giữa mùa xuân năm sau. Trong tự nhiên, thường chỉ 
có những cây lớn với chiều dài thân rễ trên 5 cm mới thấy có hoa quả. 
OO
OO
O
O
CH2OH
RO
OH
OH
OH
OH
OH
O
H
OH
HO
HOH2C
Bảy lá một hoa là cây thích nơi có khí hậu ẩm mát, ít gió, nhưng không 
chịu úng. Cây chưa được trồng trên quy mô lớn mà chỉ ở phạm vi các vườn cây 
thuốc ở một số địa phương. 
Cây được nhân giống bằng hạt hoặc bằng thân rễ. Hằng năm, vào tháng 10 -11, thu lấy quả chín đem gieo trong vườn ươm hoặc phơi khô để đến mùa xuân 
năm sau mới gieo. Mỗi cây chỉ có một hoa, mỗi hoa chỉ có ít hạt nên hệ số nhân 
giống bằng hạt không cao. Thân rễ bảy lá một hoa có nhiều đốt chứa mắt ngủ, có 
thế tách ra từng đoạn để trồng. Thời vụ trồng chủ yếu là mùa xuân và mùa thu. 
Mùa thu hoạch thường vào tháng 6 -7. Khi thu, đào thân rễ rửa sạch, để 
nguyên đem phơi hoặc thái mỏng rồi phơi khô đều được. 
Bảy lá một hoa và những loài khác cùng chi là những cây thuốc thuộc diện 
quý hiếm ở Việt Nam. Do nạn phá rừng làm thu hẹp môi trường sống, gần đây lại 
bị thu gom bán qua biên giới, nguy cơ tuyệt chủng của chúng càng thêm gay gắt. 
Bảo tồn các loài Bảy lá một hoa đang là một yêu cầu cấp thiết. 
1.4. Các nghiên cứu về cây bảy lá một hoa 
Trên thế giới 
Năm 1982, Sheo B.Singh và cộng sự đã cô lập được 4 hợp chất spirostanol saponin gồm Polyphyllin C (1), D (2), E (3) và F (4). [12] 
Polyphyllin C (1): R = H 
OO
O
Me
OH
OH
OH
OH
Me
H
O
O
OO
Me
O
O
OH
OH
OH
Me
O
O
OH
OH
OH
Me
O
OH
OH
OH
CH2OH
O
Polyphyllin D (2): R = 
Polyphyllin E (3): R = 
Năm 2002, Hisashi Matsuda và cộng sự đã phân lập được 4 loại 
spirostanol saponin steroid gồm pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (5), pennogenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl 
(1→2)]-β-D-glucopyranoside (6), diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (7), và diosgenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl 
(1→2)]-β-D-glucopyranoside (8), một furostanol saponin steroid mới là 
parisaponin I (9), cùng với 2 furostanol saponin steroid đã biết là trigofoenoside 
A (10) và protogracillin (11). [6] 
Polyphyllin F (4) 
OO
O
OH
O
OH
HO
O
OH
HO
O
CH3HO
OHOH
O
OH
Ο H
H
H
Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (5) 
OO
O
O
OH
HO
O
OH
HO
O
CH3HO
OHOH
O
OH
Ο H
H
H
O
O
O
O
OH
HO
O
CH3HO
OHOH
O
Ο H
H
O
H
CH3
OH OH
OO
H
CH3
OH OH
HO
O
O
H
HO
OH
OHO
CH3
OH OH
O
O
O
HO
OHHO
OH
H
O
OH
O O
OH
HO
OH
H
H
O
O
O
OH
O
OH
HO
O
CH3HO
OHOH
O
Ο H
H
O
H
CH3
OH OH
OO
H
CH3
OH OH
HO
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-
rhamnopyranosyl(1→2)]-β-D glucopyranoside 
(8) 
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
arabinofuranosyl(1→4)]-β-D-glucopyranoside (7) 
Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl 
(1→2)]-β-D-glucopyranoside (6) 
Parisaponin I (9) 
O
O
H
HO
O
OHO
CH3
OH OH
H
O
HO
O
H
OH
HO OH
HO
O
O
HO
OHHO
OH
H
O
OH
O
O
H
HO
OH
OHO
CH3
OH OH
H
O
HO
O
O
HO
OHHO
OH
H
O
OH
Năm 2007, Xiu-feng Zhang và cộng sự đã phân lập được ba loại saponin 
diosgenyl từ Paris polyphylla và khảo sát ảnh hưởng của 3 loại saponin này đến hệ 
miễn dịch kích thích liên quan đến thực bào, hệ hô hấp và việc sản xuất nitric 
oxide trong tế bào bạch cầu của chuột. Nhóm tác giả đã phân lập được ba loại saponin diosgenyl là: diosgenin (12), diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)- 
α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl(1→2)] -β-D-
glucopyranoside (8), và diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)- α-L-arabino 
furanosyl- β-D-glucopyranoside (13). [15] O
O
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
11
12 13
14
18
17
15
16
20
21
22
23
24
26
25
27
Trigofoenoside A (10) 
Protogracillin (11) 
OO
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
11
12 13
14
18
17
15
16
20
21
22
23
24
26
25
O
H
OH
H
H
H
O
HO
H
O HHO
H
H
CH3
HO H
H
HO
O
27
O
H
H
H2CHO
H OH
OH H
O
O
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
11
12 13
14
18
17
15
16
20
21
22
23
24
26
25
27
O
OH
HOOO
OH
HO
OH
O
OMe
HO
HO OH
OH
Diosgenin (12) 
(25R)-spirost-5-en-3β, 7β-diol-3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-
(1→2)]- β-D-glucopyranoside (14) 
Cũng vào năm 2007, Yu Zhao và cộng sự đã phân lập được một hỗn hợp 
đồng phân lập thể saponin spirostanol mới và một saponin cholestane mới từ thân rễ của Paris polyphylla var. yunnanensis. Công thức của ba hợp chất mới 
được xác định là (25R)-spirost-5-en-3β, 7β-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside (14), (25R)-spirost-5-en-3β, 7α-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside (15), 26-O- β- D-glucopyranosyl-
(25R)-∆5(6),17(20)-dien-16,22-dione-cholestan-3β, 26-diol-3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-glucopyranoside 
(16). [17] 
Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)- α-L-
arabino furanosyl- β-D-glucopyranoside (13) 
OO
OHO
O
OH
HO
O
O
HO
OH
OH
O
OMe
HO
HO OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
19
11
12 13
14
18
17
15
16
20
21
22 24
25
27
O
OH
HOOO
OH
HO
OH
O
OMe
HO
HO OH
OH
OO
O
26
23
O
OH
HO
HO
OH
(25R)-spirost-5-en-3β, 7α-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→4)-[ α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]- β-D-
glucopyranoside (15) 
Cũng năm này, Yu Wang và cộng sự cũng đã phân lập được 2 
phenylpropanoid glycoside là parispolyside F (17) và parispolyside G (18). [16] 
26-O- β- D-glucopyranosyl-(25R)-∆5(6),17(20)-dien-16,22- dione-cholestan-3β, 26-diol-3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→4)-[ α-L-rha mnopyranosyl-(1→2)]- β-D-
glucopyranoside (16) 
 Parispolyside G (18) 
Năm 2008, LuLu Yan và cộng sự đã phân lập được một hợp chất 
phenylpropanoid glycoside từ rễ cây Paris polyphylla var. yunnanensis. Công thức của chất mới: 2-feruloyl-O-α-D-glucopyranoyl-(1’→2)]-3,6-O-feruloyl- β-D-
fructofuranoside (19). [8] 2-feruloyl-O-α-D-glucopyranoyl-(1’→2)]-3,6-O-feruloyl- β-D-fructofuranoside (19) 
Cùng năm, Dawei Deng và cộng sự đã phân lập được 3 saponin steroid 
gồm (25R)-spirost-5-ene-3β,17α-diol (pennogenin) 3-O-{O-α-L-
H3CO
OH
O O
OH
O
OH
OCH3
O
O
O
O
OH
OH
OH
OH
OH
3'''
2'''
4'''
5'''
6'''
1'''
7'''
8'''
9'''
5
6
4
3
2
1
1'
6'
5'
4'
3'
2'
9''
8''
7''
1''
2''
6''
5''
4''
3''
HO
O
OH
OH
O
O
O
OH
OH
O
O
H3CO
HO
O
OH
OH
O
O
OH OOH
COOH
H3C OHO
OCH3
HOOC
Parispolyside F (17) 
OH3C
O
O
HO
OR1
H
H
H
O
O
HO
RO
OH
O
OH
OH
OH
CH3
O
OH
OH
HO
O
OH
OH
O
OH
HO
HO O
O O
OH
OH
OH
CH3
O
OH
OH
CH3
rhamnopyranosyl-(12)-O-[α-L-arabinofuranosyl-(1→4)]-β-D-glucopyranoside} 
(20); (25R)-spirost-5-ene- 3β,17α-diol (pennogenin) 3-O-{O-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)-O-[O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→4)]-β-D-glucopyranoside} (21); (25R)-spirost-5-ene-
3β,17α-diol (pennogenin) 3-O-{O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-O-[O-β-
xylopyranosyl-(1→5)-α-L-arabinofuranosyl- (1→4)]-β-D-glucopyranoside} (22). [5] 
(20): R = (21): R = (22): R = 
Năm 2009, Ting Zhang và cộng sự đã phân tích định tính và định lượng 
các hợp chất saponin steroid từ Paris polyphylla var. yunnanensis và Paris 
polyphylla var. chinensis bằng phương pháp sắc kí lỏng kết hợp với khối phổ. [13] Cấu trúc chung của các saponin steroid mà nhóm tác giả đã nghiên cứu: 
OO
R1
R2O
3
10
19
11
12
18
13
14
7
9
5
17
16
15
22
21
26 25
2723 24
1
20
Ký hiệu Loại Aglycone R1 R2 Tên hợp chất 
6 Pennogenin -OH Rha(1→4)-Rha (1→4)-
[Rha(1→2)]-Glc- 
Pennogenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl 
(1→2)]-β-D-
glucopyranoside 
23 Pennogenin -OH Rha(1→2)-[Glc 
(1→3)]-Glc- Pennogenin 3-O-α-L- rhamnopyranosyl(1→2)-[ β-D-glucopyranosyl(1→3)]-
β-D-glucopyranoside 
5 Pennogenin -OH Rha(1→2)- [Ara 
(1→4)]-Glc- Pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-
β-D-glucopyranoside 
24 Pennogenin -OH Rha(1→2)-Glc- Pennogenin 3-O-α-L- rhamnopyranosyl(1→2)-β-D- glucopyranoside 
25 Pennogenin -OH Ara(1→4)-Glc- Pennogenin 3-O-α-L- arabinofuranosyl(1→4)-β-D- glucopyranoside 
8 Diosgenin -H Rha(1→4)-Rha(1→4)-
[Rha(1→2)]-Glc- 
Diosgenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl 
(1→2)]-β-D-
glucopyranoside 
26 Diosgenin -H Rha(1→2)-[Glc 
(1→3)]-Glc- 
Diosgenin 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→2)- [β-D- 
glucopyranosyl(1→3)]-β-D- 
glucopyranoside 
7 Diosgenin -H Rha(1→2)-
[Ara(1→4)]-Glc- Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]-
β-D-glucopyranoside 
27 Diosgenin -H Rha(1→2)-Glc- Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-β-D- glucopyranoside 
28 Diosgenin -H Ara(1→4)-Glc- Diosgenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-β-D- glucopyranoside 
OO
OO
O
HO
OH
O
O
Me
HO OH
OH
OMe
HO
HO OH
O
O
H3C
CH3
OHOHCH3
CH3
O
O
O
O
HO
OH
O
O
HO
H3C
HO
OH
HO
H3C
HO
OH
β-ecdysterone (30) 
24-α-hydroxyl-pennogenin-3-O-α-L-
rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-
arabinofuranosyl(1→4)]- β-D-glucopyranoside (31) 
Bảng 1. Các saponin steroid từ cây Paris polyphylla var. yunnanensis và P. 
Polyphylla var. chinensis nhóm tác giả phân tích. 
Cùng năm 2009, Liancai Zhu và cộng sự đã phân lập được hợp chất β-ecdysterone (30) và 3 saponin steroid từ Paris polyphylla var. yunnanensis gồm pennogenin 3-O-α-L- rhamnopyranosyl(1→2)-β-D- glucopyranoside (24), pennogenin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl(1→4)-[α-L-
rhamnopyranosyl (1→2)]-β-D-glucopyranoside (6) và 24-α-hydroxyl-pennogenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl(1→2)-[α-L-arabinofuranosyl(1→4)]- β-D- glucopyranoside 
(31). [9] 
Năm 2010, Wang G. X. và cộng sự đã nghiên cứu và nhận thấy 2 hợp chất saponin steroid là dioscin (32) và polyphyllin D (2) có tiềm năng là tác nhân chống lại ký sinh trùng Dactylogyrus. [14] 
29 Diosgenin -H Glc- Diosgenin 3-O-β-D- 
glucopyranoside 
OH
OH
O
OH
OH
OH OH
O
OH
OH
HO
OH
O
OH
HO
OH
O
O
1
2
3
4
5
6
7
810
19
11
12 13
14
18
17
15
16
20 22 24
26
25
27
23
H
H2C
OR2
21
H
OR1
HO
H
HO
OR3
9
H H
O
OH
H2C
OR2
H
OR1
HO
H
HO
OR3
H H
Năm 2012, Li-Ping Kang và cộng sự đã phân lập bốn hợp chất saponin steroid mới: parisyunnanosides G-J (33-36) và 3 hợp chất đã biết của Paris 
polyphylla var. yunnanensis: padelaoside B (37), pinnatasterone (38), và 20-
hydroxyecdyson (39). Tất cả các hợp chất trên được đánh giá là có khả năng gây 
độc chống lại tế bào ung thư bạch cầu CCRF của con người. [7] 
Parisyunnanoside G (33): R1=S1, R2=S2, R3=S3 
Parisyunnanoside H (34): R1=S1, R2=H, R3=S3 
O
OH
O
O
HO
OHO
HO OH
O
HO
HO OHS1 S3 
Dioscin (32) 
S2 
OH
H2C
OR2
H
OR1
HO
H
H H
O
Parisyunnanoside I (35): R1=S1, R2=S2, R3=S Parisyunnanoside J (36): R1=S1, R2=S2 Padelaoside B (37): R1=S1, R2=H, R3=S3 Pinnatasterone (38): R1=OH, R2=H 20-hydroxyecdyson (39): R1=H, R2=OH 
O
OH
H2C
OR2
H
OR1
HO
H
HO
OR3
H H
H
HO
H OH
OH
H O
OH
R1 R2
OH
Trong nước 
Hiện nay chưa tìm thấy nghiên cứu nào về cây bảy lá một hoa hay chi Paris tại Việt Nam. 
1.5. Tác dụng dược lý 
Glucosid α – paristyphnin chiết từ bảy lá một hoa gây một cảm giác râm 
ran, và có tác dụng ức chế trên huyết áp động mạch cảnh, cơ tim và cử động hô 
hấp. Nó gây co mạch thận, nhưng lại gây giãn mạch lách và các chi và kích thích 
ruột động vật thí nghiệm. Những tác dụng này không bị atropin hoặc ergotoxin 
làm thay đổi. 
Bảy lá một hoa có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn gây 
bệnh và có hoạt tính chống ung thư đối với những khối u thực nghiệm. Những 
glucoside steroid chủ yếu là glucoside của diosgenin và pennogenin, được chứng 
minh có tác dụng cầm máu và làm tăng lực co cơ của tim. 
Thân rễ của P. polyphylla và P. fargesii thu hái ở một số địa phương của 
Trung Quốc, được thử nghiệm về tác dụng trên những tế bào cơ tim được nuôi 
cấy. Trong môi trường nuôi cấy tiêu chuẩn, cao chiết với methanol với nồng độ 
0,2 mg/ml đã làm ngừng sự đập tự phát của những khối tế bào cơ tim, nhưng cao 
này làm tăng nhịp đập khi giảm nồng độ xuống một nửa. 
Trong môi trường nuôi cấy có nồng độ calci thấp, 0,5 mM, nhịp đập của 
những tế bào cơ tim giảm xuống khoảng 60% nhịp đập của đối chứng trong môi 
trường tiêu chuẩn. Việc cho thêm cao chiết vào môi trường có nồng độ calci thấp 
với nồng độ 0,1 mg/ml gây nên sự ngừng đập của tế bào, nhưng những cao khác 
làm tăng nhịp đập ít nhất 10 %. [3] 
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Paris polyphylla đã được sử dụng để trị 
bệnh gan, ung thư phổi và thanh quản, ung thư biểu mô,  Nhiều disgenin và pennogenin, cũng như các glycoside liên quan đã được cô lập từ Paris polyphylla. 
Các thí nghiệm dược lý cho thấy Flacarindiol và một số hợp chất saponin trong 
Paris polyphylla có hoạt tính chống ung thư. Số lượng lớn glycoside và vị trí cầu 
nối của chúng trong cấu trúc của saponin ảnh hưởng mạnh đến hoạt tính chống 
ung thư của chúng. Trong số các saponin, polyphyllin D được nghiên cứu rộng rãi và 
được đánh giá là một tác nhân chống ung thư mạnh. [15] Dawei Deng và cộng sự đã cô lập được 3 saponin (22), (23), (24) và thử hoạt tính kháng nấm lên loài Cladosporium cladosporioides và Candida. Kết quả cho thấy cả 3 saponin này có hoạt tính kháng nấm. Hoạt tính này được đem so 
sánh với một số thuốc thương mại, từ đó đưa ra một giải pháp thay thế hữu ích 
cho các loại thuốc tổng hợp. [5] 
Hisashi Matsuda và cộng sự đã làm thí nghiệm với dẫn xuất methanol từ thân rễ Paris polyphylla var. yunnanensis và đã phát hiện về khả năng ức chế tổn 
thương dạ dày do ethanol gây ra ở chuột. Thông qua các xét nghiệm sinh học, chứng tỏ các hợp chất (5) – (8) có tác dụng mạnh trong việc ức chế tổn thương dạ 
dày gây ra bởi ethanol và indomethacin. [6] 
1.6. Tính vị, công năng 
Thân rễ bảy lá một hoa có vị đắng, hới cay, tính hơi lạnh, hơi độc, vào kinh 
can, có tác dụng xổ hạ, lợi tiểu, tiêu đờm, thanh nhiệt, giải độc. Ngoài ra, thân rễ 
của cây còn chữa sốt, sốt rét cơn, kinh giản, giải độc; nhất là khi bị rắn độc cắn, 
chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, sốt rét, ho lao, ho lâu ngày, hen suyễn. 
Ở Trung Quốc, thân rễ cây bảy lá một hoa mọc ở miền Tây Nam Trung 
Quốc được dùng chủ yếu làm thuốc chữa sốt, giải độc và chữa ho. 
Ở Ấn Độ và Nê Pan, thân rễ bảy lá một hoa trị giun sán bằng cách uống bột 
thân rễ mỗi lần một thìa cà phê, ngày một lần, liền trong 2 ngày. Để trị mụn nhọt 
và nhọt độc, hằng ngày bôi bột nhão chế từ thân rễ bảy lá một hoa một cách đều 
đặn. [3] 
Thân rễ của Paris polyphylla được sử dụng rộng rãi ở Nepal như chống 
giun sán, chống co thắt, dễ tiêu hóa dạ dày, thuốc long đờm, và thuốc giun. Thuốc 
bột từ thân rễ dùng trị sốt và ngộ độc thực phẩm. Bột rễ nhão được ứng dụng làm 
thuốc giải độc rắn cắn và độc do côn trùng cắn và cũng làm giảm ảnh hưởng của 
thuốc mê. [10] 
Chương 2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu 
Nguyên liệu sử dụng để nghiên cứu là rễ cây bảy lá một hoa (Paris 
polyphylla Sm.) được thu hái tại tỉnh Lâm Đồng. 
2.2. Điều kiện thực nghiệm 
2.2.1. Hóa chất 
- Methanol (Merck, Trung Quốc). 
- Diethyl ether (Trung Quốc). 
- Acetone (Trung Quốc). 
- Chloroform (Trung Quốc). 
- Sulfuric acid (Trung Quốc). 
- Nước cất hai lần. 
- Ethanol (Việt Nam). 
- Silica gel G 0,06-0,02 mm (Merck). 
2.2.2. Trang thiết bị 
- Tủ sấy KC-65, tủ sấy chân không VWRS/P. 
- Cân phân tích Meltler Toledo AB- 204. 
- Đèn soi UV-VIS DESAGA SARTEDT GRUPPE. 
- Máy cô quay BUCHI R-114. 
- Máy ảnh kĩ thuật số. 
- Máy siêu âm Elma LC 60H (Đức). 
- Bếp cách thủy Memmert. (Đức). 
- Cột sắc kí kích thước : 7,5 cm x 60 cm, 2 cm x 50 cm, 1 cm x 50 cm 
- Bình phun thuốc thử. 
- Bình triển khai sắc kí. 
- Tủ sấy. 
- Bản nhôm tráng sẵn, loại silicagel 60 F254 (Merck). 
- Máy ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân: AVANCE 500 BRUKER [500 
MHz (1H) và 125 MHz (13C)], đo trong pyridine. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Chiết xuất 
Bột nguyên liệu được làm ẩm và ngâm 24 giờ , chiết ngấm kiệt bằng EtOH 
70% (tỉ lệ 1:6), thu được dịch chiết. Cô giảm áp dịch chiết đến dạng cao sệt thu 
được cao EtOH thô. 
2.3.2. Lắc phân đoạn 
Dùng cao EtOH thô hòa với nước rồi lắc với diethylether, sau khi cô giảm 
áp dịch diethylether ta thu được cao diethylether. Dịch nước tiếp tục được lắc với 
ethyl acetate, rồi lắc tiếp với butanol, cô giảm áp dịch lắc ta thu được lần lượt là 
cao ethyl acetate và cao butanol. 
2.3.3. Sắc kí cột silica gel pha thuận Nạp cao ethyl acetate (EA) vào cột silica gel , rửa giải lần lượt với hệ dung môi giải ly EA:MeOH có độ phân cực tăng dần (100% EA → 95:5 → 9:1 → 8:2 → 
7:3 → 5:5 → 100% MeOH), dựa trên SKLM hiện màu bằng dung dịch H2SO4 
10%/EtOH thu được 8 phân đoạn. Sử dụng cột sắc kí với các thông số sau (CỘT 1): Chất hấp phụ: Silica gel 60 F254 (100 g). 
- Quy cách cột: 7,5 cm x 60 cm 
- Chiều cao cột silica gel: 40 cm. 
- Tốc độ dòng: 40 giọt/phút. 
- Thể tích mỗi phân đoạn: 50 ml. 
- Tổng số phân đoạn: 8 
Để kiểm tra thành phần tách của các phân đoạn hứng trong quá trình chiết 
tách, chúng tôi dùng SKLM, khai triển với hệ dung môi: CHCl3:MeOH (9:1, 8:2). 
Thuốc thử phát hiện là dd H2SO4 10% /EtOH, phun sấy 110 oC trong 5 phút. 
Bảng 2.1: Các phân đoạn CỘT 1 
Hệ dung môi 
EA:MeOH Phân đoạn tập hợp Phân đoạn 
EA 100% I1 I2 1-12 13-47 
95:5 I3 48-77 
9:1 I4 78-106 
8:2 I5 107-134 
8:2 I6 135-147 
7:3 I7 148-164 
7:3 I8 165-185 
Sau khi qua cột silica gel phân đoạn EA của cây bảy lá một hoa, tách thành những phân đoạn tập hợp. Để phân lập được đơn chất, phải tiếp tục tách và tinh chế các phân đoạn tiếp theo. 
a) Phân đoạn I3 xuất hiện tủa trắng sau khi để một thời gian ở điều kiện 
thường. Lọc tủa, rửa tủa bằng MeOH. Sau khi lọc thu được hai phân đoạn là dịch 
lọc DI3 và tủa TI3. 
b) Tiếp tục tiến hành SKC silica gel phân đoạn tủa TI3 với hệ dung môi 
CHCl3:MeOH có độ phân cực tăng dần (100% CHCl3 → CHCl3:MeOH 95:5), thu 
được chất tinh sạch FE9. Sử dụng cột sắc kí với các thông số sau: 
− Chất hấp phụ: Silica gel 60 F254 (60 g). 
− Quy cách cột: 2 cm x 50 cm. 
− Chiều cao cột silica gel: 30 cm. 
− Tốc độ dòng: 25 giọt/phút. 
− Thể tích mỗi phân đoạn: 15 ml. 
− Tổng số phân đoạn : 67. 
Bảng 2.2: Các phân đoạn của CỘT 2 
Hệ dung môi 
CHCl3:MeOH Phân đoạn tập hợp Phân đoạn 
CHCl3 100% II1 1-10 
100:5 II2 10-25 
95:5 II3 40-67 
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả quá trình chiết Thực hiện phương pháp chiết ngấm kiệt cho 2,5 kg nguyên liệu khô bảy lá một hoa bằng EtOH (1:6), thu được dịch chiết EtOH. Sau khi cô giảm áp, thu được 
300 g cao EtOH thô. 
Sơ đô 3.1: Sơ đồ điều chế cao EtOH 
3.2. Kết quả lắc phân đoạn 
Sau khi hòa 11 nước vào 300 g cao EtOH thô, lắc phân đoạn với khoảng 101 
diethyl ether, cô giảm áp dịch trích ta thu được 8,8182 g cao diethyl ether. Dịch nước còn lại lắc tiếp với khoảng 101 ethyl acetate, cô giảm áp dịch trích ta 
thu được 51,2075 g cao ethyl acetate. Tiếp tục cho lắc dịch nước với khoảng 101 butanol, cô giảm áp dịch trích ta 
thu được 46,5387 g cao butanol. 
Cô chân không, thu hồi EtOH 
Chiết ngấm kiệt với EtOH 96% tỉ lệ 1:6 Dịch chiết EtOH 
Cao chiết EtOH 300 g cao thô 
Nguyên liệu khô 2,5 kg 
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ điều chế các phân đoạn 
300 g cao EtOH 
Hoà với 11 nước cất 
Dịch nước 1. Chiết lỏng lỏng với diethyl ether 
2. Cô quay chân không thu hồi diethyl 
Dịch nước Cao diethyl ether 
(m = 8,8182 g) 1. Chiết lỏng lỏng với ethyl acetate 
2. Cô quay chân không thu hồi ethyl 
Dịch nước Cao ethyl acetate 
(m = 51,2075 g) 1. Chiết lỏng lỏng với butanol 
2. Cô quay chân không thu hồi butanol 
Dịch nước Cao butanol 
(m = 46,5387 g) 
Sau khi lắc với các dung môi theo độ phân cực tăng dần, thu được cao các 
phân đoạn diethyl ether, ethyl acetate và butanol. Các phân đoạn này được tiếp tục cho qua cột silica gel để phân lập các hợp chất tinh sạch. 
3.3. Kết quả cô lập Lấy 51,2075 g cao của phân đoạn etyl acetate để thực hiện sắc kí cột hấp phụ trên silica gel pha thường với nhiều hệ dung môi giải li có độ phân cực khác 
nhau, bước đầu chúng tôi đã cô lập được chất tinh sạch FE9 (12 mg). 
Quá trình cô lập các chất FE9 được trình bày trong sơ đồ 
Sơ đồ 3.3: Quá trình cô lập hợp chất FE9 
 SKC silica gel EA : MeOH 
Phân đoạn ethyl acetate 
(51,2075g) 
PĐ I1 
(4,3497 g) 
PĐI2 
(2,7338 g) 
PĐ I3 
(1,493 g) 
PĐ I 4 
(2,2751 g) 
PĐ I5 
(2,1618 g) 
PĐ I6 
(3,3781 g) 
PĐ I7 
(1,8027 g) 
PĐ I8 
(0,9331 g) DI3 
(97,7 mg) 
TI3 
(30 mg) SKC silica gel CHCl3 : MeOH 
FE9 
(12 mg) 
Hệ dung môi giải li: CH3Cl:MeOH (85:15) 
Thuốc thử hiện hình: ddH2SO4/EtOH 
Hình 3.1: SKLM chất đã cô lập được với phân đoạn I3 
3.4. Biện giải cấu trúc hợp chất thu được 
Hợp chất FE9 được cô lập dưới dạng bột vô định hình, màu trắng. Tan trong hệ dung môi CHCl3 : MeOH = 1:1 hoặc pyridine. SKLM pha thường với hệ 
dung môi CHCl3 : MeOH = 85:15, hiện hình bằng dd H2SO4 10% /EtOH, cho một vết đậm màu tím với giá trị Rf = 0,6. 
Biện luận: Phổ 13C-NMR (phụ lục 2a, 2b) kết hợp với phổ DEPT (phụ lục 3a, 3b) cho thấy hợp chất FE9 có 54C, trên phổ 1H-NMR (phụ lục 1, 1a, 1b) và 13C-NMR , ta thấy có những tín hiệu cao bất thường, cùng với những tín hiệu đi cặp với nhau, chứng tỏ hợp chất FE9 là hỗn hợp của 2 chất có cấu trúc gần giống nhau, ký hiệu 
là FE9a và FE9b. Phổ 1H-NMR của hợp chất chính FE9a xuất hiện 2 tín hiệu proton mũi đơn của nhóm methyl tại δH 0.70 ppm (3H, s), 0.97 ppm (3H, s) tương ứng với tín hiệu C tại δC 12.2 ppm (C-18a), và δC 19.5 ppm (C-19a). Do các tín hiệu proton của hợp chất phụ có δ gần giống với hợp chất chính nên không thể thấy rõ được một số tín hiệu proton nhóm methyl trên phổ 1H-NMR. Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT, 
xác định được các tín hiệu các nhóm methyl đó ở vùng trường δC 20.0 (C-11a, C-
26a), δC 19.3 (C-27a), δC 12.6 (C-29a). Các tín hiệu trên là những đặc trưng cho 
khung steroid. Phổ 13C-NMR xuất hiện các tín hiệu của 2 nguyên tử carbon olefin tại δC 
121.9 ppm (=CH-) và δC 141.0 (=C<) chứng tỏ sự hiện diện của liên kết đôi giữa C-
6 và C-5. Phổ 1H-NMR xuất hiện 2 mũi đôi đôi biểu thị cho 2 proton olefin H-22a ( 
δH 5.25, 1H, dd, J=8.65, 15.15Hz), và H-23a ( δH 5.10, 1H, dd, J=9, 15.3 Hz), tương 
ứng với C-22a (δC 138.8, >CH−), C-23a (δC 129.6, >CH−) trên phổ 13C-NMR và DEPT. Đây là những cặp mũi đặc trưng của khung stigmasta-5,22-dien. Trên phổ 1H-NMR, tín hiệu proton H-3 dịch chuyển về vùng trường δH 4.01 ppm (1H, m), thay vì xuất hiện như dự đoán tại δH 3.50 ppm như các steroid 
có nói đôi ở vị trí số 5 khác, cùng với sự xuất hiện tín hiệu của carbon anome tại 
δC 102.7 ppm (C-1′) trên phổ 13C-NMR, chứng tỏ chất này có sự liên kết với nhánh 
đường tại vị trí C-3. Phổ HMBC (phụ lục 4) cho thấy tương quan giữa proton có δH 
5.07 ppm (1H, d, J=7.7, H-1′) với carbon có δC 78.7 (C-3) tái khẳng định kết luận trên. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR và so sánh với dữ liệu phổ của hợp chất stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranoside, thấy có sự tương hợp nên chúng 
tôi đề nghị hợp chất chính trong hỗn hợp FE9: FE9a là stigmasterol 3-O- β-D-
glucopyranoside. Phổ 1H-NMR của hợp chất phụ FE9b hiển thị một số tín hiệu methyl có sự 
khác biệt rõ rệt so với hợp chất chính tại δH 0.69 ppm (3H, s, H-18b), 0.95 ppm 
(3H, s, H-19b), 1.01 ppm (3H, d, J=6.35Hz, H-21b). Bên cạnh 3 nhóm methyl này 
còn có 3 nhóm methyl khác xuất hiện trong phổ 13C-NMR và phổ DEPT, tuy nhiên 
tín hiệu của 3 nhóm methyl này không quan sát rõ ràng được trong phổ 1H-NMR 
bởi các giá trị δ của chúng gần với hợp chất chính, 3 nhóm methyl đó là δC 21.3 (C-11b), δC 20.0 (C-27b), δC 19.3 (C-26b). Từ các dữ liệu phổ, so sánh với dữ liệu phổ của hợp chất β-sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside, nhận thấy hợp chất phụ 
FE9b của hỗn hợp FE9 phù hợp với công thức β-sitosterol-3-O- β-D-
glucopyranoside. . Trên phổ 1H-NMR của hỗn hợp hai chất này, tỉ lệ đường tích phân của các proton tại δH 0.70 ppm (3H, s, H-18a) và δH 0.69 ppm (3H, s, H-18b) là 3:2. Do đó 
có thể xác định tỉ lệ tương đối của FE9a và FE9b trong hỗn hợp thu được là 3:2. Những dữ liệu trên kết hợp đối chiếu, so sánh với hỗn hợp Sc2 [12] đã 
được báo cáo trước đó, cùng với dữ liệu phổ của stigmasterol 3-O-β-D-
glucopyranoside và β -sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside trên phổ 13C-NMR 
(Bảng 3.1) và phổ 1H-NMR (Bảng 3.2), chúng tôi đưa ra kết luận FE9 là hỗn hợp của stigmasterol 3-O-β-D-glucopyranoside và β -sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranoside. 
Bảng 3.1: So sánh phổ 13C-NMR của FE9 với Sc2, stigmasterol 3-O- β-D-
glucopyranoside và β-sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside 
STT Hợp chất FE9 Hợp chất Sc2 Dữ liệu DEPT δC DEPT Stigmasterol-3-O- β-D-glucopyranoside 
(A) 
β-sitosterol-3-O- 
β-D-
glucopyranoside 
(B) 1 12.1 CH3 12.0 CH3 12.0 (C-18), 12.1 
(C-29) 2 12.2 CH3 12.2 CH3 12.2 (C-18) 3 12.6 CH3 12.6 CH3 12.6 (C-29) 4 19.1 CH3 19.1 CH3 19.0 (C-21) 
5 19.2 CH3 19.2 CH3 19.2 (C-27) 
6 19.3 CH3 19.3 CH3 19.2 (C-26) 7 19.5 CH3 19.5 CH3 19.5 (C-19) 19.4 (C-19) 8 20.0 CH3 20.0 CH3 21.3 (C-26), 21.3 
(C-11) 20.0 (C-27) 
9 21.3 CH3 21.3 CH3 21.5 (C-21) 21.3 (C-11) 10 21.4 CH3 21.5 CH3 11 21.5 CH2 22.0 CH2 12 23.6 CH2 23.5 CH2 23.4 (C-28) 13 24.6 CH2 24.6 CH2 24.5 (C-15) 
14 24.7 CH2 24.6 CH2 
15 25.7 CH2 25.7 CH2 
16 26.6 CH2 26.5 CH2 26.4 (C-23) 17 28.6 CH2 28.6 CH2 28.6 (C-16) 18 28.8 
19 29.0 CH2 29.3 CH2 29.4 (C-16) 20 29.3 CH 29.5 CH 29.4 (C-25) 21 29.5 CH2 29.6 CH2 30.2 (C-2) 22 29.7 CH 29.6 CH 23 30.3 CH2 30.3 CH2 30.3 (C-2) 24 32.1 CH 32.1 CH 32.1 (C-8) 
25 32.2 CH2 32.2 CH2 32.2 (C-7) 32.2 (C-7) 
26 34.1 CH 32.2 CH 27 34.3 CH2 34.3 CH2 34.2 (C-22) 28 36.4 CH 36.4 CH 36.4 (C-20) 
29 37.0 C 36.9 C 36.9 (C-10) 36.9 (C-10) 30 37.6 CH2 37.5 CH2 37.5 (C-1) 37.5 (C-1) 31 39.5 CH2 39.4 CH2 39.32 (C-12) 32 39.9 CH2 39.9 CH2 39.9 (C-12) 33 40.0 CH2 40.0 CH2 39.9 (C-4) 34 40.7 CH 40.8 CH 
35 42.4 C 42.4 C 42.4 (C-13) 
36 42.6 C 42.5 C 42.5 (C-13) 37 46.2 CH 46.1 CH 46.0 (C-24) 38 50.5 CH 50.4 CH 50.3 (C-9) 
39 51.5 CH 51.4 CH 40 56.2 CH 56.1 CH 41 56.4 CH 56.3 CH 56.23 (C-17) 42 56.9 CH 56.9 CH 56.8 (C-14) 43 57.0 CH 56.9 CH 44 63.0 CH2 62.9 CH2 62.9 (Glc-6’) 62.8 (Glc-6’) 
45 71.9 CH 71.8 CH 71.7 (Glc-4’) 71.6 (Glc-4’) 
46 75.4 CH 75.4 CH 75.4 (Glc-2’) 75.3 (Glc-2’) 47 78.3 CH 78.1 CH 78.1 (Glc-5’) 48 78.5 CH 78.5 CH 78.6 (Glc-5’) 74.5 (Glc-3’) 
49 78.7 CH 78.7 CH 78.7 (C-3) 78.6 (C-3) 
50 102.7 CH 102.7 CH 102.6 (Glc-l’) 102.5 (Glc-l’) 
51 121. 9 CH 121.9 CH 121.9 (C-6) 121.9 (C6) 
52 129.6 CH 129.5 CH 129.5(C-23) 
53 138.8 CH 138.8 CH 138.2 (C-22) 
54 141.0 C 140.9 C 140.9 (C-5) 140.8 (C-5) 
Bảng 3.2: So sánh phổ 1H-NMR của FE9 với Sc2, stigmasterol 3-O- β-D-
glucopyranoside và β-sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside STT Hợp chất FE9 Hợp chất so sánh Sc2 Dữ liệu Stigmasterol-3-O- 
β-D-
glucopyranoside 
(A) 
β -sitosterol-3-O- β-D-
glucopyranos
ide (B) 1 0.69 (s,H-18b) 0.67 (s,H-18) 0.67 (3H, s) 2 0.70 (s, H-18a) 0.69 (s, H-18) 0.69 (s, H-18) 3 0.92 (d, J=6.5Hz, 
H-26) 0.92 (d, J=6.5Hz, H-26) 0.92 (d, J=6.5Hz, H-26) 4 0.95 (s, H-19b) 0.93 (s) 
5 0.97 (s, H-19a) 0.95 (s, H-19) 0.95 (s, H-19) 
6 1.10 (d, J=6.65Hz, 
H-21a) 1.09 (d, J=6.5Hz, H-21) 1.09 (d, J=6.4Hz, H-21) 7 4.01 (m, H-3) 4.00 (m, H-3) 4.30 (m, H-3) 8 5.10 (dd, J=9, 15.3 
Hz, H-23a) 5.09 (dd, J=8.25, 11.75 Hz) 5.09 (dd, J=8.9, 15.1Hz, H-23) 
9 5.25 (dd, J=8.65, 
15,15Hz, H-22a) 5.23 (dd, J=8.75, 15.25 Hz, H-22) 5.23 (dd, J=8.7, 15.1Hz, H-22) 10 5.37 (br, H-6) 5.36 (br, H-6) 5.36 (H-6) 5.36 (m, H-6) 
stigmasterol 3-O- β-D-
β -sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside 
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Trong khóa luận này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thành phần hóa học 
cao ethyl acetate của thân rễ cây bảy lá một hoa Paris polyphylla Smith, thuộc chi 
Paris, thu hái tại tỉnh Lâm Đồng. 
Bằng kĩ thuật SKC trên sillica gel pha thường kết hợp với SKLM, chúng tôi 
đã phân lập được một hợp chất FE9. Dựa vào các kết quả phổ 1H-NMR, 13C-NMR, 
DEPT 90 và 135, HMBC và các tài liệu đã tra cứu thì cấu trúc của hợp chất được 
xác định là hỗn hợp của stigmasterol 3-O- β-D-glucopyranoside và β -sitosterol-3-O- β-D-glucopyranoside. 
4.2. Kiến nghị Tiếp tục cô lập và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất trong các phân 
đoạn chưa khảo sát. Thử nghiệm các hoạt tính chuyển hóa đường huyết của hỗn hợp chất phân 
lập được. 
O
OH
HO
HO
OH
O
O
OH
HO
HO
OH
O
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1] Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), “Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ”. 
NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM. [2] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), “Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ”. NXB 
Đại Học Quốc Gia TPHCM. [3] Viện dược liệu (2003), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” - tập I. NXB KH & KT, Hà Nội, 182-184. [4]  
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
[5] Dawei D., Denis R. L., Janine M. C., Dwayne J. J., Kirstin V. W., Jenine E. U., 
Richard D. C., Ming Z. W., Ming Z. L. (2008), “Antifungal saponins from Paris 
Polyphylla Smith”, PlantaMed,Vol 74, 1397–1402. 
[6] Hisashi M., Yutana P., Toshio M., Akinobu K., Shinya K., Masayuki Y. (2003), 
“Protective Effects of Steroid Saponins from Paris polyphylla var. yunnanensis on 
Ethanol- or Indomethacin-Induced Gastric Mucosal Lesions in Rats: Structural 
Requirement for Activity and Mode of Action”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 13, 1101–1106. [7] Li P. K., Yi X. L., Tolga E., Else D., He S. Y., Yang Z., Cheng Q. X., Chao L., Thomas 
E., Bai P. M. (2012), “Polyhydroxylated Steroidal Glycosides from Paris 
polyphylla”, Journal of Natural Products, 75, 1201-1205. [8] LuLu Y., Wen Y. G., Yan J. Z., Yu W. (2008), “A new phenylpropanoid glycosides 
from Paris polyphylla var. yunnanensis”, Fitoterapia 79, 306-307. [10] Liancai Z., Jun T., Bochu W., Luhan G., Yuping L., Chao Z. (2011), “In-vitro 
antitumor activity and antifungal activity of pennogenin steroidal saponins from 
Paris polyphylla var. yunnenensis”, Iranian Journal of Pharmaceutical Research ,10 
(2): 279-286. [11] Madhu K. C., Sussana P., Pramod K. J. (2010), “Ecological study of Paris 
polyphylla Sm.”, Ecological Society (ECOS), 87-93. [12] N. P. Rai, B. B. Adhikari, Arjun P, K. Masuda, R. D. Mckelvey, M. D. Manandhar 
(2006), “Phytochemical consituents of the flowers of Sarcococca coriacea of 
Nepalese origin”, Japan Nepal Chemical, vol 21. [13] Sheo B. S, Raghunath S. R. và Hans R. S. (1982), “Spirostanol saponins from 
Paris Polyphylla, structures of Polyphyllin C, D, E and F”, Phytochemistry, Vol. 21, 
2925-2929. [14] Ting Z., Hai L., Xue T. L., De-ran X., Xiao Q. C., Qiang W. (2009), “Qualitative 
and quantitative analysis of steroidal saponins in crude extracts from Paris 
polyphylla var. yunnanensis and P. polyphylla var. chinensis by high performance 
liquid chromatography coupled with mass spectrometry”, Journal of 
Pharmaceutical and Biomedical Analysis 51, 114-124. 
[15] Wang G. X., Han J., Zhao L. W., Jiang D. X, Liu Y. T., Liu X. L. (2010), 
“Anthelmintic activity of steroidal saponins from Paris polyphylla”, Phytomedicine 17, 1102-1105. 
[16] Xiu F. Z, Yan C., Jia J. H., Ya Z. Z., Zhou N., Lan F. W., Bao Z. Y., Ya L. T., Yang L. 
(2007), “Immuno-stimulating properties of diosgenyl saponins isolated from 
Paris polyphylla”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 17, 2408-2413. [17] Yu W., Wen Y. G., Tie J. Z., Yuan Q. G. (2007), “A novel phenylpropanoid 
glycosides and a new derivation of phenolic glycoside from Paris polyphylla var. 
yunnanensis”, Chinese Chemical Letters 18, 548-550. [18] Yu Z., Li P. K., Yi X. L., Yang Z., Cheng Q. X., Bai P. M., Fang T. D. (2007), “Three new steroidal saponins from the rhizome of Paris polyphylla”, Magn. Reson. Chem. 2007; 45: 739-744. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tvefile_2013_09_04_5153437364_1256.pdf tvefile_2013_09_04_5153437364_1256.pdf