Từ rễ cây chùm ruột Phyllanthus acidus được thu hái ở tỉnh Bình Thuận, phơi khô, xay
nhuyễn thu được 20.0 kg mẫu. Tiến hành điều chế thu được cao ethanol thô (1.0 kg). Thực
hiện các phương pháp sắc kí trên cao ethanol thô thu được hai hợp chất T1A và CRT3A.
Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại và so sánh với tài liệu tham khảo, đã xác
định được cấu trúc của 2 hợp chất hữu cơ này như sau:
36 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học của cao Hexane của rễ cây chùm ruột (Phyllanthus acidus) thu hái ở tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CAO HEXANE CỦA RỄ CÂY CHÙM RUỘT
(PHYLLANTHUS ACIDUS) THU HÁI
Ở TỈNH BÌNH THUẬN
GVHD: Th.S Dương Thúc Huy
SVTH: Trần Thị Huệ
MSSV: K38.201.040
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .i
MỤC LỤC .ii
DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT .iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .v
LỜI MỞ ĐẦU .vi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 1
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS ...................... 1
1.1.1. Tên gọi ............................................................................................................... 1
1.1.2. Phân bố .............................................................................................................. 1
1.1.3. Mô tả thực vật .................................................................................................... 1
1.1.4. Công dụng của cây chùm ruột trong y học cổ truyền ........................................ 2
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CHÙM
RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS .................................................................................... 2
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY CHÙM RUỘT
PHYLLANTHUS ACIDUS ............................................................................................... 3
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS
ACIDUS TRONG NƯỚC ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 7
2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ .......................................................................................... 7
2.1.1. Hóa chất ............................................................................................................. 7
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................................... 7
2.2. LY TRÍCH VÀ CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT .......................................................... 7
2.2.1. Nguyên liệu ....................................................................................................... 7
2.2.2. Điều chế các loại cao ......................................................................................... 8
2.2.3. Cô lập các hợp chất hữu cơ trong cao hexane ................................................... 8
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 10
3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC HỢP CHẤT T1A ..................................... 10
3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC HỢP CHẤT CRT3A ................................ 13
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT ....................................................................... 15
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 15
4.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 15
-ii-
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 16
PHỤ LỤC
-iii-
-iii-
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự trân trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến với:
Thầy Dương Thúc Huy – người Thầy đầy tâm huyết và nhiệt tình. Thầy không
những chỉ dạy cho em kiến thức chuyên môn cùng với những kinh nghiệm
nghiên cứu quý báu mà còn giúp em có niềm say mê nghiên cứu khoa học
trong suốt thời gian được Thầy hướng dẫn.
Tất cả quý Thầy Cô khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em
theo học và hoàn thành khóa luận.
Các bạn trong nhóm làm khóa luận K38, cùng các bạn sinh viên khóa K39
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình cộng tác, giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng con xin cảm ơn gia đình – chỗ dựa vững chắc về tinh thần trong
suốt thời gian con theo học và thực hiện đề tài ở trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
-i-
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, được
thiên nhiên ưu đãi cho các loài thực vật rất đa dạng. Từ xưa, người Việt Nam đã biết
tận dụng nguồn tài nguyên này vào việc làm thuốc chữa bệnh (gọi là thảo dược).
Nhưng có thể do ngẫu nhiên hoặc phải mất rất nhiều thời gian thì người ta mới nhận
biết được một loại cây có thể dùng làm thuốc. Ngày nay với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kĩ thuật, ngành tổng hợp hóa dược rất phát triển. Tuy vậy, không
phải hợp chất nào cũng dễ dàng được tổng hợp. Để đáp ứng yêu cầu đó, đồng thời
cũng tận dụng những ưu đãi của thiên nhiên, ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên
đã ra đời và phát triển rất mạnh mẽ. Rất nhiều các hợp chất tự nhiên được phân lập từ
cây cỏ đã được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các loại thuốc chữa bệnh bảo vệ sức
khỏe con người. Hơn nữa, việc sử dụng thuốc Nam hầu như không gây tác dụng phụ
và phù hợp với sức khỏe con người.
Các nguồn tài liệu cho thấy cây chùm ruột là một loài cây được phân bố khá
phổ biến ở các nước nhiệt đới gió mùa như Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ,
Malaysia,Các hợp chất được phân lập từ lá và vỏ thân cây chùm ruột đều có hoạt
tính sinh học rất cao như chống lại những tổn thương ở gan, làm giảm huyết áp, có
tính chất kháng viêm, giảm đau, chống oxi hóa. Tuy nhiên cho đến nay, rễ cây chùm
ruột vẫn chưa được nghiên cứu kĩ và sâu rộng. Từ những điều trên, chúng tôi thấy
cần thiết phải nghiên cứu và khảo sát tiếp tục thành phần hóa học của rễ cây chùm
ruột Phyllanthus acidus ở Việt Nam để tìm ra những hợp chất mới có hoạt tính mới
và tương tự như lá và vỏ thân cây chùm ruột. Xuất phát từ những ứng dụng y học
quý giá và kế thừa những nghiên cứu đã có nên chúng tôi quyết định chọn nghiên
cứu đề tài: “Khảo sát thành phần hóa học của cao hexane của rễ cây chùm ruột
Phyllanthus acidus, thu hái ở tỉnh Bình Thuận”.
-vi-
DANH MỤC CÁC CHỮ KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ac Acetone
AcOH Acid acetic
C Chloroform
13C-NMR Carbon Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon (13)
d Doublet Mũi đôi
dd Doublet of doublets Mũi đôi đôi
EA Ethyl Acetate
J Hằng số tương tác spin – spin
H Hexane
HMBC Heteronuclear Multiple Bond
Coherence Tương quan
1H-13C qua 2, 3 nối
HSQC Heteronuclear Single Quantum
Coherence Tương quan
1H-13C qua 1 nối
1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance
Me Methanol
NMR Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
ppm Part per million
s Singlet
SKC Sắc kí cột
UV Ultra violet Tia cực tím
δ Chemical shift Độ chuyển dịch hóa học
-iv-
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cây chùm ruột .......................................................................................1
Hình 1.2. Một số hợp chất cô lập từ cây Phyllanthus acidus .................................. 5,6
Hình 3.1. Cấu dạng và tương quan HMBC của hợp chất T1A ................................ 11
Hình 3.2. Cấu dạng của hợp chất CRT3A ............................................................... 13
Hình 4.1. Hai hợp chất cô lập được từ cao hexane của rễ cây chùm ruột ................ 15
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quá trình trích ly và cô lập hợp chất từ rễ cây chùm ruột .........................9
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Sắc kí cột trên dịch methanol ...................................................................... 8
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của chất T1A (CDCl3) và 13C-
NMR (CDCl3) của hợp chất phyllanthol[12] .............................................................. 12
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của chất CRT3A (CDCl3) và 13C-NMR
(CDCl3) của hợp chất 𝛼𝛼 – lupene[10,20] ...................................................................... 14
-v-
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS
1.1.1. Tên gọi
Tên thông thường: cây chùm ruột.
Tên gọi khác: cây tầm ruột hay cây tầm giuộc.
Thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Tên khoa học: Phyllanthus acidus.
Hình 1.1. Cây chùm ruột
1.1.2. Phân bố
Cây chùm ruột có nguồn gốc từ Madagasca, sau đó di nhập vào nhiều nước vùng châu
Á, châu Phi.
Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở Việt Nam, cây chùm ruột được trồng phổ biến ở miền Nam.
1.1.3. Mô tả thực vật
Theo Phạm Hoàng Hộ, Đỗ Tất Lợi, Đỗ Huy Bích và cộng sự, cây chùm ruột là loại cây
nhỏ, cao 3–5 m, thân nhẵn, cành có vỏ màu xám nhạt, cành non màu lục nhạt, nhẵn; cành
già màu xám có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá chùm ruột thuộc loại lá kép, mọc so le,
cuống dài, lá chét mỏng, mềm, dài 4–5 cm, rộng 18–20 mm. Gốc lá bầu, tròn, phần đầu
phiến lá nhọn, mặt dưới màu xám nhạt, gân lá rõ ở cả hai mặt. Cụm hoa mọc ở kẽ những lá
đã rụng thành xim, dài 6–15 cm, cuống mảnh có cạnh; hoa nhỏ màu đỏ, hoa cái và hoa đực
1
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
ở cùng một cây; hoa đực có đài 4 răng, 4 nhị, rời; hoa cái có 4 lá đài, bầu 4 ô và hoa mọc
thành cụm từ 4–7 hoa ở mỗi mấu tròn. Quả chùm ruột mọng, có khía, 4 mảnh, đường kính
khoảng 5 mm và cuống quả dài khoảng 7 mm. Khi quả chín có màu vàng nhạt, vị chua, hơi
ngọt và ăn được.[21 -23]
1.1.4. Công dụng của cây chùm ruột trong y học cổ truyền
Theo Đỗ Tất Lợi, Đỗ Huy Bích và cộng sự, trong y học cổ truyền các nước, những bộ
phận khác nhau của cây chùm ruột được dùng làm thuốc chữa các bệnh ngoài da, như lá
được dùng nấu nước tắm chữa lở ngứa và mề đay. Vỏ thân cây chùm ruột được dùng để
tiêu hạch độc, ung nhọt, tiêu đờm trừ tích ở phổi, dùng bôi ngoài, chữa ghẻ, loét, vết
thương sứt da chảy máu; ngậm chữa đau răng và đau họng. Bột vỏ thân ngâm giấm, uống
chữa bệnh trĩ. Rễ và vỏ cây chùm ruột có độc, người Malaysia dùng đun sôi, xông hít chữa
ho và nhức đầu; hay được người dân đảo Giava dùng chữa hen suyễn (dùng lượng rất nhỏ).
Vỏ rễ sắc đặc hoặc ngâm rượu, bôi chữa vảy nến (psoriasis). Tuy nhiên, không được dùng
rễ và vỏ rễ ở dạng uống. [21,22]
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CHÙM
RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS
Các nghiên cứu về cây chùm ruột Phyllanthus acidus cho thấy có nhiều nhóm hợp chất
như alkaloid, flavonoid, lactone, steroid, terpenoid, lignan và tannin, trong đó lignan,
triterpene, alkaloid và tannin là các loại hợp chất phổ biến được phát hiện trong cây này.
Một số nghiên cứu hoá thực vật trên cây chùm ruột Phyllanthus acidus được thực hiện khá
sớm và chỉ công bố sự cô lập của các triterpene và phytosterol (Dekker, 1908; Ultee, 1933;
Sengupta và Mukhopadhyay, 1966; Pettit và cộng sự, 1982).[2,18,16,14] Các hợp chất
triterpene đã được cô lập thuộc khung oleane như β-amyrin (22), khung lupane như lupeol
(23) và khung cyclopropyl-hexacyclic triterpenoid như phyllanthol (24). Trong khi đó, các
hợp chất sterol chủ yếu có khung sitosterol và các glycoside của chúng.
Những nghiên cứu trong khoảng 15 năm gần đây trên cây chùm ruột Phyllanthus acidus
đã công bố sự cô lập của một nhóm các hợp chất norbisabolane sesquiterpenoid, với hoạt
tính sinh học của chúng khá đa dạng (Lv J.-J và cộng sự, 2014; Vongvanich và cộng sự,
2000).[8,19] Năm 2000, hai hợp chất phyllanthusol A (2) và B (3) đã được cô lập, có khung
2
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
sườn serquiterpenoid loại norbisabolane gắn các phân tử đường glucosyl và mannosamine-
N-acetate (Vongvanich và cộng sự, 2000).[19] Tuy nhiên, đến năm 2014, cùng với sự cô lập
19 hợp chất cũng thuộc khung sườn norbisabolane, các hợp chất phyllanthusol A và B
được xác nhận cấu trúc, trong đó hai đơn vị đường là glucopyranosyl và glucosamine-N-
acetate. Như vậy, cho đến nay, 21 hợp chất norbisabolane đã được cô lập, với tên gọi tương
ứng là phyllanthacidoid A-T (1-21). Trong đó, hai hợp chất phyllantacidoid S (20) và T
(21) chứa khung sườn rất lạ so với các hợp chất được cô lập trước đây, với hợp phần
tricyclo[3.1.1.1] có trong cấu trúc của chúng. Ngoài ra, các hợp chất phyllanthacidoid cũng
được xác định là thành phần chính có trong rễ cây chùm ruột, với hàm lượng khoảng 1
mg/g, tính trên khối lượng rễ chưa khô (Vongvanich và cộng sự, 2000).[19] Quá trình chiết
xuất và phân tích hàm lượng của phyllanthacidoid A và B cũng được xác nhận bằng
phương pháp điện di (capillary electrophoresis) (Durham D. G. và cộng sự, 2002).[3] Năm
2010, các hợp chất kaemferol (28), adenosine (29), 4-hydroxybenzoic acid (30), hypogallic
acid (31), caffeic acid (32) được cô lập từ cao n-butanol của lá cây chùm ruột (Leeya và
cộng sự, 2010).[7]
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY CHÙM
RUỘT PHYLLANTHUS ACIDUS
Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học trên cao chiết các bộ phận của cây chùm ruột
Phyllanthus acidus cũng khá phổ biến, như hoạt tính kháng khuẩn (Menlendez và cộng sự,
2006),[11] kháng nấm (Satish và cộng sự, 2009),[15] kháng ký sinh trùng giun đũa trên thực
vật (Mackeen và cộng sự, 1997),[9] bệnh sơ nang (Sousa và cộng sự, 2007; Santhosh và
cộng sự, 2011),[17,6] chữa trị tổn thương gan (Nilesh và cộng sự, 2011),[5] giảm nhẹ mỡ ở
các mô, tạng, giảm lipid trong huyết thanh và trong gan của chuột lang trong 6 tuần
(Chongsa và cộng sự, 2014).[1] Ngoài ra, các hợp chất thuộc khung sườn norbisabolane đã
được thử nghiệm độc tính tế bào và hoạt tính kháng virus viêm gan siêu vi B (HBV), với
giá trị IC50 trong khoảng 0.8-36.0 µM (Lv và cộng sự, 2014; Vongvanich và cộng sự,
2000).[8,19] Các hợp chất được cô lập từ cao n-butanol của lá cây chùm ruột Phyllanthus
acidus đều có khả năng làm giảm huyết áp và giãn cơ vòng ở động mạch chủ (Leeya và
cộng sự, 2010).[7]
3
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÙM RUỘT PHYLLANTHUS
ACIDUS TRONG NƯỚC.
Năm 2014, Nguyễn Thái Thế đã cô lập được các hợp chất phenylbutanoid và
diphenylheptanoid, trong đó có một hợp chất diphenylpentanoid mới (Nguyen T. T. và
cộng sự, 2014).[13] Cho đến nay, các hợp chất có khung sườn phenylbutanoid và
phenylheptanoid chưa được công bố trong chi Phyllanthus. Các hợp chất cô lập gồm
glochodinone (25), 4-[4’-(O-β-D-glucopyranosyl)phenyl-2-butanone (26), 1-[4’-(O-β-D-
glucopyranosyl)phenyl]-5-[4”-(O-β-D-glucopyranosyl)phenyl]-3-pentanone (27).
Năm 2015, trong tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài luận văn Thạc sĩ của Võ Thị Như
Thảo, với đề tài : “Nghiên cứu tách chiết và xác định thành phần hóa học của vỏ thân cây
chùm ruột Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong một số dịch chiết”, tác giả công bố đã thu được
một số kết quả như: xác định độ ẩm của nguyên liệu bột khô là 8.87%; hàm lượng tro trung
bình là 5.00%; định tính được dịch chiết n-hexane có 15 cấu tử hữu cơ thuộc các nhóm hợp
chất acid hữu cơ, ester, vitamin, sterol; dịch chiết chloroform có 9 cấu tử hữu cơ thuộc
nhóm sterol, acid hữu cơ, ester của acid béo; dịch chiết etyl acetat có 14 cấu tử hữu cơ
thuộc nhóm acid béo, sterol, sesquiterpen....Ngoài ra, tóm tắt luận án cũng công bố thông
tin về thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của bột vỏ cây chùm ruột trên hai dòng chủng vi
khuẩn là Bacillus subtilis và Klebsiella. Tuy nhiên, công bố của tác giả không cho thấy bất
kỳ sự xác định cấu trúc của hợp chất nào cô lập được từ vỏ thân cây chùm ruột ở Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam và cho đến nay, các kết quả này vẫn chưa được tìm thấy trong các báo cáo
khoa học tại Việt Nam.
4
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
O
O
O
OOO
OHOH
R1
OH
HO
HO O
HO
O
HO
HO HN
HO R2
O
R2 R3
4 H H
5 H OH
8 OH OH
10 OCH3 OH
R1 R2
2 H OH
3 H H
7 OH OH
11 OCH3 OH
O
O
O
OOO
OHOH
R1
OH
HO
HO O
HO
O
HO
HO OH
HO R2
O
O
O
O
HO
O
OR
OHOH
H
OH
1 R =CH3
2a R = H
O
HO
HO
HO
HN
O
O
HO
HO
HO
OH
GlcN-Ac-GlcN
O
O
O
O
R3
O
O
OHOH
R2
OH
HO
HO OR1
HO
R1 R2 R3
6 H H OH
9 Glc(2-1)Glc OH OH
O
O
O
O
OHOH
H
OH
HO
HO OR1
HO
O
O
R2
R1 R2
15 N-Ac-GlcN H
16 Glc OH
17 N-Ac-GlcN OCH3
O
O
O
O
H OH
H
OH
HO
HO OR1
HO
O
O
R2
R1 R2
12.N-Ac-GlcN H
13.N-Ac-GlcN OH
14.Glc OH
O
O O
OR
HO
HO
HO
OHOH
OH HO
O
HO
O
O
R
20 N-Ac-GlcN
21 Glc
O
O
O
O
OHOH
H
HO
HO OR
HO
O
O
HO
O
R
18 N-Ac-GlcN
19 Glc
H
HO HO HO
22 23 24
5
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Hình 1.2. Một số hợp chất cô lập từ cây Phyllanthus acidus
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
2324
25 26
27
28
29
30
25
O
HO
HO
OH
O
OH
H3C O
1
2
3
4
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''
4'' 5''
6''
26
O
O O
5"
1'
2'
3'
4' 6'
1 2 3 4 5
1" 2" 3"
4"
5'
6"O
HO
HO
OH
OH
1'"
2'"
3'"
4'"
5'"
6'"
1""
2"" 3
""
4""
5""
6""O
OH
OH
HO
HO27
HO
OH
O
O
28
O
OHOH
HO
N
N
N
N
NH2
29
OH
O OH
30
OHO
31
OH
HO
32
OH
OH
OH
O
OHOH
6
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Hình 1.2. Một số hợp chất cô lập từ cây Phyllanthus acidus (tiếp).
7
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
CHƯƠNG 2.
THỰC NGHIỆM
2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ.
2.1.1. Hoá chất
Silica gel: silica gel 60, 0.04-0.06 mm, Merck dùng cho cột sắc kí.
Sắc kí bản mỏng loại 25DC - Aflufolein 20×20, Kiesel gel 60F
254
, Merck.
Dung môi dùng cho quá trình sắc kí cột và sắc kí điều chế : n-hexane, ethyl
acetate, acetic acid, chloroform, acetone, methanol, ethanol, n-butanol và nước cất.
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: sử dụng
vanillin/H2SO4.
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu.
Các cột sắc kí.
Máy cô quay chân không.
Bếp cách thuỷ.
Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm.
Cân điện tử.
Các thiết bị ghi phổ: phổ 1H-NMR (500 MHz), phổ 13C-NMR (125 MHz),
phổ HMBC và phổ HSQC ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker.
Tất cả phổ NMR được ghi tại phòng Phân tích Trung tâm trường Đại học
Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh.
2.2. LY TRÍCH VÀ CÔ LẬP CÁC HỢP CHẤT
2.2.1. Nguyên liệu
Rễ chùm ruột được thu hái ở tỉnh Bình Thuận vào tháng 4 năm 2014. Rễ cây được rửa
sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, chặt nhỏ, phơi khô trong bóng râm và nghiền nhỏ thành bột.
Sau đó tiến hành đun chiết và phân lập các hợp chất.
8
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
2.2.2. Điều chế các loại cao
Sau khi xử lý mẫu nguyên liệu thu được 20.0 kg nguyên liệu dạng bột. Nguyên liệu bột
được đun hồi lưu trong ethanol ở 80oC trong 30 phút đối với mỗi bình cầu dung tích 1000
ml. Tiến hành lọc bỏ phần bã rắn, cô quay phần dịch dưới áp suất thấp thu được cao
ethanol thô (1.0 kg). Một nửa cao ethanol thô tiếp tục được hòa tan bằng methanol nóng
thu được phần dịch methanol (300.0 g). Tiến hành sắc ký cột pha thuận nhiều lần bằng hệ
dung môi n-hexane: ethyl acetate : methanol với độ phân cực tăng dần thu được các phân
đoạn tương ứng (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Sắc kí cột trên dịch methanol.
Hệ dung môi Cao
H:EA (95:5) H1 (2.0 g)
H:EA (9:1) H2
H:EA (8:2) H3
H:EA (5:5) H4 (3.4 g)
EA EA1 (67.0 g)
EA:Me (5:5) EA2 (85.0 g)
Me Me
2.2.3. Cô lập các hợp chất hữu cơ trong cao hexane
Trên phân đoạn H1 (2.0 g) thực hiện sắc kí cột (SKC) silica gel và giải ly bằng hệ dung
môi n-hexane: ethyl acetate (9:1) thu được 4 phân đoạn H1.1 (125.0 mg), H1.2 (250.0 mg),
H1.3 (152.0 mg) và H1.4 (150.0 mg). Từ phân đoạn H1.2 tiếp tục SKC silica gel và giải ly
bằng hệ dung môi n-hexane: methanol (100:0.2) thu được 3 phân đoạn H1.2.1 (60.0 mg),
H1.2.2 (55.0 mg) và H1.2.3 (75.0 mg). Trên phân đoạn H1.2.1 thực hiện SKC và giải ly
bằng hệ dung môi n-hexane: methanol (100:0.2) thu được hợp chất T1A (Sơ đồ 2.1).
Trên phân đoạn H1.2.3 thực hiện SKC silica gel và giải ly bằng hệ dung môi n-hexane:
methanol (100:0.2) thu được hợp chất CRT3A (Sơ đồ 2.1).
9
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Sơ đồ 2.1. Quá trình trích ly và cô lập hợp chất từ rễ cây chùm ruột
Rễ chùm ruột
Làm sạch, để khô, nghiền nhỏ
Bột khô (20.0 kg)
Đun hồi lưu trong ethanol ở 80oC trong 30 phút
Bỏ phần rắn, cô quay phần dịch
Cao ethanol thô (1.0 kg) Phần còn lại
Hòa tan một nửa cao tổng bằng methanol nóng
Phần dịch methanol (300.0 g) Phần bã còn lại (200.0 g)
Sắc kí cột
Giải li bằng các dung môi khác nhau
H1 (2.0 g) H2 H3 H4 (3.4 g) EA1 (67.0 g) EA2 (85.0 g) Me
H1.1 (125.0 mg) H1.2 (250.0 mg) H1.3 (152.0 mg) H1.4 (150.0 mg)
H1.2.1 (60.0 mg) H1.2.2 (55.0 mg) H1.2.3 (75.0 mg)
T1A (6.0 mg) CRT3A (5.3 mg)
H:EA (9:1)
H:EA (95:5) EA H:EA (8:2) H:EA (5:5) Me H:EA (9: 1) EA:Me (5:5)
H:Me (100:0.2 )
H:Me (100:0.2) H:Me (100:0.2)
10
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC HỢP CHẤT T1A.
Hợp chất T1A cô lập được từ phân đoạn H1.2.1. Hợp chất T1A là chất bột màu trắng,
tan trong dung môi chloroform.
Phổ 1H-NMR (CDCl3): phụ lục 1.
Phổ 13C-NMR (CDCl3): phụ lục 2.
Phổ HSQC (CDCl3): phụ lục 3.
Phổ HMBC (CDCl3): phụ lục 4.
Biện luận cấu trúc T1A.
Phổ 1H-NMR của hợp chất T1A cho thấy sự hiện diện của bảy nhóm methyl đặc trưng
cho hợp chất triterpene khung sườn ursane tại 𝛿𝛿RH 0.96 (3H, s), 𝛿𝛿RH 0.77 (3H, s), 𝛿𝛿RH 0.86
(3H, s), 𝛿𝛿RH 1.14 (3H, s), 𝛿𝛿RH 0.90 (3H, s), 𝛿𝛿RH 0.94 (3H, d, J = 6.0 Hz) và 𝛿𝛿RH 0.87 (3H, d, J =
6.0 Hz) lần lượt là H3-23, H3-24, H3-25, H3-26, H3-28, H3-29 và H3-30. Ngoài ra, trong
phổ 1H-NMR còn xuất hiện tín hiệu proton của nhóm methine liên kết với oxygen (H-3) tại
𝛿𝛿RH 3.19 (1H, dd, J1 = 11.0 Hz, J2 = 5.0 Hz), tín hiệu của hai proton không tương đương của
nhóm methylene ở vùng từ trường rất cao ghép cặp với nhau (H2-27) tại 𝛿𝛿RH 0.01 (1H, d, J
= 5.5 Hz) và 𝛿𝛿RH 0.66 (1H, d, J = 5.5 Hz).
Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất T1A có ba mươi tín hiệu carbon của khung sườn
ursane, trong đó có bảy tín hiệu của nhóm methyl tại 𝛿𝛿RC 15.3, 16.0, 18.0, 18.1, 20.7, 27.3
và 28.2; ba tín hiệu của nhóm methine tại 𝛿𝛿RC 50.1, 54.0 và 55.7 lần lượt là C-9, C-18 và C-
5; một nhóm methine của C-3 liên kết với oxygen tại 𝛿𝛿RC 79.1; một nhóm methylene của C-
27 tại 𝛿𝛿RC 13.3 và các tín hiệu của carbon khác.
Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu của proton H-3 tại 𝛿𝛿RH 3.19 có dạng mũi dd với hằng số
ghép lần lượt là J1 = 11.0 Hz và J2 = 5.0 Hz chứng tỏ proton này phải ghép cặp với hai
proton (H-2𝛼𝛼 và H-2𝛽𝛽) lần lượt với Jaa = 11.0 Hz và Jae = 5.0 Hz, do đó proton H-3 phải ở
vị trí trục hay nhóm –OH ở vị trí xích đạo.
11
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Phổ HMBC cho thấy proton H3-23 (𝛿𝛿RH 0.96, s) và proton H3-24 (𝛿𝛿RH 0.77, s) cùng
tương quan với những carbon C-3 (𝛿𝛿RC 79.1), C-4 (𝛿𝛿RC 38.8) và C-5 (𝛿𝛿RC 55.7) từ đó giúp xác
định vị trí của nhóm –OH gắn với C-3. Ngoài ra, phổ HMBC còn cho thấy proton H3-25
(𝛿𝛿RH 0.86, s) tương quan với C-5 (𝛿𝛿RC 55.7), C-9 (𝛿𝛿RC 50.1) và C-10 (𝛿𝛿RC 37.3); proton H3-26
(𝛿𝛿RH 1.14, s) tương quan với C-8 (𝛿𝛿RC 37.0), C-9 (𝛿𝛿RC 50.1) và C-14 (𝛿𝛿RC 32.2); proton H-28
(𝛿𝛿RH 0.90, s) tương quan với C-16 (𝛿𝛿RC 27.9), C-17 (𝛿𝛿RC 31.1), C-18 (𝛿𝛿RC 54.0) và C-22 (𝛿𝛿RC
42.0); proton H-29 (𝛿𝛿RH 0.94, d, J = 6 Hz) tương quan với C-18 (𝛿𝛿RC 54.0). Từ đó giúp xác
định vị trí của các nhóm methyl.
Trên 1H-NMR xuất hiện hai tín hiệu proton của nhóm methylene không tương đương
H2-27, mũi d với hằng số ghép J = 5.5 Hz tại 𝛿𝛿RH 0.01 và 0.66. Chứng tỏ nhóm methylene
này phải liên kết với carbon tứ cấp. Trên phổ HSQC cho thấy hai proton này cùng gắn trên
một carbon C-27 tại 𝛿𝛿RC 13.3. Trên phổ HMBC, hai proton này cùng tương quan với những
carbon kế cận tương tự nhau C-12 (𝛿𝛿RC 35.2), C-13 (𝛿𝛿RC 26.6), C-14 (𝛿𝛿RC 32.2), C-15 (𝛿𝛿RC
21.3) và C-18 (𝛿𝛿RC 54.0) giúp khẳng định vị trí của nhóm methylene này.
Từ những dữ liệu phổ và tài liệu tham khảo,[12] suy ra hợp chất T1A là phyllanthol
(13,27-cycloursan-3𝛽𝛽-ol).
Hình 3.1. Cấu dạng và tương quan HMBC của hợp chất T1A
HO
1
3 5
2
4 6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
2324
25 26 27 28
29
30
OH
CH3
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
H
1
3
23
24
25 26
29
30
28
27
12
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC của chất T1A (CDCl3) và 13C-NMR
(CDCl3) của hợp chất phyllanthol.[12]
Vị trí Hợp chất T1A (CDCl3) Hợp chất
phyllanthol [12] (CDCl3-
)
1H-NMR
𝛿𝛿RH [số H; dạng mũi;
J (Hz)]
13C-NMR
𝛿𝛿RC
HMBC
1H – 13C
2J, 3J.
13C-NMR
𝛿𝛿RC
1 38.5 38.7
2 29.4 27.5
3 3.19 (1H, dd,
5.0,11.0)
79.1 C-4, C-24, C-23 79.3
4 38.8 39.1
5 55.7 C-7, C-23, C-3 55.9
6 18.1 18.3
7 38.4 38.7
8 37.0 37.2
9 50.1 C-10, C-8, C-7,
C-11
54.2
10 37.3 37.5
11 17.6 C-12, C-13, C-10,
C-8
17.8
12 35.2 C-27, C-11, C-13 35.4
13 26.6 26.6
14 32.2 32.4
15 21.3 21.5
16 27.9 27.5
17 31.1 32.1
18 54.0 50.3
19 40.8 41.0
20 37.3 38.7
21 29.7 31.3
22 42.0 42.3
23 0.96 (3H, s) 27.3 C-3, C-4, C-5, C-
24
28.1
24 0.77 (3H, s) 15.3 C-3, C-4, C-5, C-
23
15.5
25 0.86 (3H, s) 16.0 C-5, C-9, C-10 16.2
26 1.14 (3H, s) 17.9 C-8, C-9, C-14 18.2
27 0.01 (1H, d, 5.5)
0.66 (1H, d, 5.5)
13.3 C-12, C-13, C-15,
C-18
13.5
28 0.90 (3H, s) 28.2 C-17, C-18, C-22 28.4
29 0.94 (3H, d, 6.0) 18.0 C-18 18.3
30 0.87 (3H, d, 6.0). 20.7 20.9
13
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
3.2 KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC HỢP CHẤT CRT3A.
Hợp chất CRT3A cô lập được từ phân đoạn H1.2.3. Hợp chất CRT3A là chất bột màu
trắng, tan trong dung môi chloroform.
Phổ 1H-NMR (CDCl3): phụ lục 5.
Phổ 13C-NMR (CDCl3): phụ lục 6, phụ lục 7.
Biện luận cấu trúc CRT3A
Phổ 13C-NMR của hợp chất CRT3A có ba mươi tín hiệu carbon, giúp xác định hợp chất
CRT3A thuộc hợp chất triterpene. Phổ 1H-NMR của hợp chất CRT3A xuất hiện sáu mũi
đơn tương ứng với sáu nhóm methyl có độ dịch chuyển nằm trong khoảng 0.8–1.07 ppm
(H3-23, H3-24, H3-25, H3-26, H3-27 và H3-28). Ngoài ra có một nhóm methyl mũi đơn
cộng hưởng ở vùng từ trường thấp tại 𝛿𝛿RH 1.68 là nhóm methyl gắn với carbon sp2 –C=C-
CH3. Trên phổ 1H-NMR xuất hiện hai tín hiệu ở vùng từ trường thấp của hai proton tại 𝛿𝛿RH
4.69 và 𝛿𝛿RH 4.57 ghép với nhau với hằng số ghép nhỏ J = 2.5 Hz. Bên cạnh đó phổ 13C-
NMR có hai tín hiệu carbon ở vùng alkene, trong đó có một tín hiệu carbon tứ cấp tại
𝛿𝛿RC
151.0 và một tín hiệu carbon tại 𝛿𝛿RC 109.5. Từ đó giúp xác định trong hợp chất CRT3A
có chứa nhóm isopropenyl –C(CH3)=CH2. Kết hợp với tài liệu tham khảo (Mahato,
1994)[10] giúp xác định hợp chất CRT3A có khung sườn lupane.
Từ những dữ liệu phổ kết hợp với tài liệu tham khảo,[10,20] suy ra hợp chất CRT3A là 𝛼𝛼
– lupene.
CH3
H3C
CH3 CH3
CH3
H3C
CH3
1
2
3
4
5
10
6
7
89
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
2324
25 26
28
27
29
30
Hình 3.2. Cấu dạng của hợp chất CRT3A
14
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR của chất CRT3A (CDCl3) và 13C-NMR
(CDCl3) của hợp chất 𝛼𝛼 – lupene.[10,20]
Vị trí Hợp chất CRT3A (CDCl3) Hợp chất 𝛼𝛼 – lupene [10,20] (CDCl3)
1H-NMR
𝛿𝛿RH [số H; dạng mũi; J
(Hz)]
13C-NMR
𝛿𝛿RC
13C-NMR
𝛿𝛿RC
1 40.1 40.3
2 19.4 18.7
3 42.2 42.1
4 33.3 33.2
5 55.1 56.3
6 19.4 18.7
7 34.3 34.3
8 40.9 41.0
9 49.9 50.5
10 37.8 37.5
11 21.2 20.8
12 25.3 25.2
13 38.3 38.0
14 43.0 42.8
15 27.6 27.4
16 35.7 35.6
17 43.1 43.0
18 48.4 48.3
19 48.1 47.9
20 151.0 150.6
21 30.0 29.9
22 39.8 40.0
23 1.03 (3H, s) 33.7 33.4
24 0.80 (3H, s) 21.6 21.6
25 0.96 (3H, s) 15.9 16.1
26 1.07 (3H, s) 16.1 16.1
27 0.93 (3H, s) 14.6 14.6
28 0.87 (3H, s) 18.2 18.0
29 4.57 (1 H, d, 2.5)
4.69 (1 H, d, 2.5)
109.5 109.2
30 1.68 (3H, s) 19.8 19.3
15
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT
4.1 KẾT LUẬN
Từ rễ cây chùm ruột Phyllanthus acidus được thu hái ở tỉnh Bình Thuận, phơi khô, xay
nhuyễn thu được 20.0 kg mẫu. Tiến hành điều chế thu được cao ethanol thô (1.0 kg). Thực
hiện các phương pháp sắc kí trên cao ethanol thô thu được hai hợp chất T1A và CRT3A.
Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại và so sánh với tài liệu tham khảo, đã xác
định được cấu trúc của 2 hợp chất hữu cơ này như sau:
HO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2324
25 26 27 28
29
30
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
2324
25 26
27
28
29
30
T1A CRT3A
Phyllanthol 𝜶𝜶 – lupene
Hình 4.1. Hai hợp chất cô lập được từ cao hexane của rễ cây chùm ruột.
4.2. ĐỀ XUẤT
Vì điều kiện về thời gian và vật chất không cho phép, nên trong phạm vi của đề tài này,
chúng tôi chỉ khảo sát trên phân đoạn H1. Trong thời gian sắp tới, nếu có điều kiện chúng
tôi sẽ tiến hành khảo sát các hợp chất trên cao còn lại. Đồng thời, chúng tôi sẽ tiến hành
thử nghiệm một số hoạt tính sinh học ở các loại cao và hợp chất đã cô lập được.
16
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng anh
[1] Chongsa W., Radenahmad N., Jansakul C., “Six weeks oral gavage of a
Phyllanthus acidus leaf water extract decreased visceral fat, the serum lipid profile
and liver lipid accumulation in middle-aged male rats”, Journal of
Ethnophramacology, 396-404, 2014.
[2] Dekker S., Pharm. Weekbe, 95, 1156, 1908.
[3] Durham D. G., Reid R. G., Wangboonskul J., Daodee S., “Extraction of
Phyllanthusols A and B from Phyllanthus acidus and analysis by capillary
electrophoresis”, Phytochem. Ana, 13, 358-362, 2002.
[4] Eliel E. L., Wilen S. H., Mander L. N., “Stereochemistry Organic Compounds”,
John Wiley & Sons: New York, 716, 1994.
[5] Jain N. K., Singhai A. K., “Protective effects of Phyllanthus acidus (L.) Skeels
leaf extracts on acetaminophen and thioacetamide induced hepatic injuries in
Wistar rats”, Asian Pacific Journal of Tropical Medicine, 470-474, 2011.
[6] Kumar S. C., Bhattacharjee C., Debnath S., Chandu A. N., Kanna K. K.,
“Remedial effect of Phyllanthus acidus against bleomycin provoked
pneumopathy”, Journal of Advanced Pharmceutial Research, 2(1), 317-325, 2011.
[7] Leeya Y., Mulvany M. J., Queiroz E. F., Marston A., Hostettmann K., Jansakul C.,
“Hypotensive activity of an n-butanol extract and their purified compounds from
leaves of Phyllanthus acidus (L.) Skeel in rats”, European Journal of
Pharmacology, 649, 301-313, 2010.
[8] Lv J.-J., Yu S., Wang Y.-F., Wang D., Zhu H.-T., Cheng R.-R., Yang C.-R., Xu
M., Zhang Y.-J., “Anti-hepatitus B virus norbisabolane sesquiterpenoids from
Phyllanthus acidus and the establishment of their absolute configurations using
theoretical calculations”, The Journal of Organic Chemistry, 79(12), 5432-5447,
2014.
17
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
[9] Mackeen M. M., Ali A. M., Abdullah M. A., Nasir R. M., Mat N. B., Razak A. R.,
Kawazu K., “Antinematodal activity of some Malaysian plant extracts against the
pine wood nematode, Bursaphelenchus xylophilus”, Pesticide Science, 51(2), 165-
170, 1997.
[10] Mahato S. B., Kundu A. P., “13C NMR spectra of pentacyclic triterpenoids- A
compilation and some salient features”, Phytochemistry, 37(6), 1517-1575, 1994.
[11] Menlendez P. A., Capriles V. A., “Antibacterial properties of tropical plants from
Puerto Rico”, Phytomedicine: international journal of phytotherapy and
phytopharmacology, 13, 272-276, 2006.
[12] Ndlebe V. J., Crouch N. R., Mulholland D. A., “Triterpenoid from the African tree
Phyllanthus polyanthus”, Phytochemistry Letters 1, 11-17, 2008.
[13] Nguyen T. T., Duong T. H., Nguyen T. A. T., Bui X. H., “Study on the chemical
constituents of Phyllanthus acidus (Euphorbiaceae)”, Journal of Science and
Technology, 52(5A), 156-161, 2014.
[14] Pettit G. R., Cragg G. M., Gust D., Brown P., Can J. Chem., 60, 939, 1982.
[15] Satish S., Raghavendra M. P., Raveesha K. A., “Antifungal potentiality of some
plant extracts against Fusarium sp.”, Archives of Phytopathology and Plant
Protection , 42(7), 618-625, 2009.
[16] Sengupta P., Mukhopadhyay J., “Terpenoids and related compds. VII.
Triterpenoids of Phyllanthus acidus”, Phytochemistry, 5(3), 531-534, 1966.
[17] Marisa S., Jiraporn O., Roswitha S., Supaporn P., Ana R., Andre S., Tiago G.,
Chaweewan J., Margarida D. A., Rainer S., et al, “An extract from the medicinal
plant Phyllanthus acidus and its isolated compounds induce airway chloride
secretion: A potential treatment for cystic fibrosis.”, Molecular pharmacology,
71(1), 366-376, 2007.
[18] Ultee A. J., “The phytosterol of Phyllanthus acidus Skeels”, Pharmaceutisch
Weekblad, 70, 1173-1175, 1933.
18
Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Huệ
[19] Vongvanich N., Kittakoop P., Kramyu J., Tanticharoen M., Thebtaranonth Y.,
“Phyllanthusols A and B, cytotoxic norbisabolane glycosides from Phyllanthus
acidus skeel”, Journal of Organic Chemistry, 65(17), 5420-5423, 2000.
[20] Wenkert E., Baddeley G. V., Burfitt I. R., Moreno L. N., “Carbon – 13 Nuclear
Magnetic Resonance Spectroscopy of Naturally – occurring Substances LVII.
Triterpenes Related to Lupane and Hopane”, Organic Magnetic Resonance, 11(7),
337-343, 1978.
Tài liệu tham khảo tiếng việt
[21] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ
Trung Đảm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn
Thị Như, Nguyễn Tập, Trần Toàn, “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam”, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, 460-461, 2004.
[22] Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 515-516, 2004.
[23] Phạm Hoàng Hộ, “Cây cỏ Việt Nam”, quyển II, NXB trẻ, 190, 2003.
19
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của hợp chất T1A trong dung môi CDCl3.
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
1.
0
1.
2
1.
4
1.
6
1.
8
2.
0
2.
2
2.
4
2.
6
2.
8
3.
0
3.
2
f1
(p
pm
)
0.95
1.02
3.21
3.37
3.32
3.16
2.88
3.04
3.00
1.00
0.747
0.767
0.858
0.863
0.875
0.897
0.929
0.941
0.962
1.003
1.141
1.259
1.279
1.294
1.307
1.333
1.708
1.734
1.766
1.781
1.813
1.837
1.851
1.866
2.043
2.169
3.172
3.183
3.195
3.205
T1
A-
CD
CL
3-
1H
26
0.
75
0.
85
0.
95
1.
05
1.
15
f1
(p
pm
)
3.21
3.37
3.32
3.16
2.88
3.04
3.00
0.747
0.767
0.858
0.863
0.875
0.897
0.929
0.941
0.962
1.003
1.141
3
25
24
30
28
23
29
27
27
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của hợp chất T1A trong dung môi CDCl3.
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
f1
(p
pm
)
13.32
14.20
15.28
16.03
17.59
17.87
17.96
18.12
20.70
21.29
27.26
27.88
28.21
29.37
29.69
31.07
32.06
35.18
37.02
37.29
38.41
38.45
38.88
40.75
42.04
50.13
54.03
55.72
79.36
T1
A-
CD
CL
3-
13
C
5
18
9
22
19
4
3
1
7
10
208
12
141
7 2
1
228
162
4 13
15
30
629
26 1
12
5
23
27
Phụ lục 3. Phổ HSQC của hợp chất T1A trong dung môi CDCl3.
-0
.6
-0
.4
-0
.2
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
1.
0
1.
2
1.
4
1.
6
1.
8
2.
0
2.
2
2.
4
2.
6
2.
8
3.
0
3.
2
3.
4
f2
(p
pm
)
20 30 40 50 60 70 80
f1 (ppm)
T1
A-
CD
CL
3-
HS
QC
3
3
27
27
27
Phụ lục 4. Phổ HMBC của hợp chất T1A trong dung môi CDCl3.
-0
.4
-0
.2
0.
0
0.
2
0.
4
0.
6
0.
8
1.
0
1.
2
1.
4
1.
6
1.
8
2.
0
2.
2
2.
4
2.
6
2.
8
3.
0
3.
2
f2
(p
pm
)
10 20 30 40 50 60 70 80 90 10
0
11
0
12
0
f1 (ppm)
T1
A-
CD
CL
3-
HM
BC
27
27
3
24
23
324 5
189
Phụ lục 5. Phổ 1H-NMR của hợp chất CRT3A trong dung môi CDCl3.
0.
4
0.
6
0.
8
1.
0
1.
2
1.
4
1.
6
1.
8
2.
0
2.
2
2.
4
2.
6
2.
8
3.
0
3.
2
3.
4
3.
6
3.
8
4.
0
4.
2
4.
4
4.
6
4.
8
5.
0
f1
(p
pm
)
3.82
3.76
5.36
4.60
5.57
9.16
5.40
3.34
2.29
0.92
1.00
0.799
0.874
0.933
0.957
1.026
1.072
1.254
1.684
2.356
2.371
2.379
2.389
2.395
2.402
2.411
2.418
2.427
2.453
2.468
2.473
2.488
2.500
2.504
2.512
2.519
2.527
2.534
4.571
4.573
4.576
4.689
4.694
CR
T3
A-
CD
CL
3-
1H
4.
5
4.
6
4.
7
4.
8
f1
(p
pm
)
0.92
1.00
4.571
4.573
4.576
4.689
4.694
29
0.
75
0.
80
0.
85
0.
90
0.
95
1.
00
1.
05
1.
10
f1
(p
pm
)
3.82
3.76
5.36
4.60
5.57
9.16
0.799
0.874
0.933
0.957
1.026
1.072
29
29
30
29
26
23
25
27
28
24
Phụ lục 6. Phổ 13C-NMR của hợp chất CRT3A trong dung môi CDCl3.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
10
0
11
0
12
0
13
0
14
0
15
0
f1
(p
pm
)
15.933
16.123
18.161
19.800
21.189
21.616
26.618
26.797
27.575
29.852
29.979
33.710
34.316
35.668
38.314
39.765
40.124
48.037
48.314
49.829
55.042
109.483
151.051
CR
T3
A-
CD
CL
3-
13
C
20
29
Phụ lục 7. Phổ 13C-NMR dãn rộng của hợp chất CRT3A trong dung môi CDCl3.
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
f1
(p
pm
)
14.660
15.933
16.123
18.161
19.800
21.189
21.616
25.262
26.618
26.797
27.575
29.852
29.979
33.710
34.316
35.668
38.314
39.765
40.124
43.043
48.037
48.314
49.829
55.042
CR
T3
A-
CD
CL
3-
13
C
l
5
9
18
24
19
17
21
15
14
12
3
11
30
1
8
2
6
22
28
26
13
25
16
27
7 2
3
10
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_cua_cao_hexane_cua_re_cay_chum_ruot_phyllanthus_acidus_thu_hai_o_tinh_bi.pdf