Sau thời gian thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt
tính kháng oxy hóa của loài địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D.
Awasthi”, đã đạt được một số kết quả sau:
 Từ lượng địa y thu được đã điều chế được các loại cao có độ phân cực
khác nhau: cao tổng, cao petroleum ether, cao ethyl acetate, cao nước.
 Từ cao petroleum ether, đã phân lập được 1 hợp chất tinh khiết, ký hiệu là
HP1. Xác định cấu trúc hóa học của nó bằng phổ
1
HNMR,
13
CNMR, DEPT,
HMBC, đã xác định được đây là hợp chất methyl 3formyl2,4dihydroxy6
methylbenzoate (methyl haematommate) (24).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 57 trang
57 trang | 
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3864 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của loài địa y dirinaria applanata (fée) d. d. awasthi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OH
HO
O
Me
CHO
OH
O
O
HO
15 16 
17 18 
O
Me
O O
Me
OH
OH
Me
HO
Me O
19 
O
O
OH
CO2HHO
O
Me
Me
O
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
8 
Hình 2.2: Địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi. 
Hợp chất chứa nhân anthraquinone (20) phân bố rộng trong tự nhiên, 
hiện diện nổi bật trong thực vật bậc cao và nấm nhưng cũng là thành phần 
quan trọng trong địa y. Các hợp chất anthraquinone là tác nhân kháng virus, kể 
cả HIV, đặc biệt là hypericin (21) kháng virus phiên mã ngược [10]. 
Napthoquinone là nhóm hợp chất có nguồn gốc từ naphthalene. Đáng 
chú ý có naphthazarin (22) có hoạt tính gây độc đối với tế bào ung thư biểu 
mô [10]. 
2.1.4.8 Terpenoid, steroid và carotenoid [11] 
Như những loài thực vật khác, địa y cũng chứa các hợp chất terpenoid, 
steroid và carotenoid quen thuộc trong hóa học hợp chất thiên nhiên. 
Terpenoid gồm có monoterpenoid (camphor, limonene, pinene), 
diterpenoid (phytol, manool), triterpenoid (amyrin, lupeol, pyxinol). 
Steroid như cholesterol, ergosterol, lichesterol 
Carotenoid như carotene, lutein, neoxanthin 
2.2 Đại cương về địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi 
OH
HO
OH
Me
O
MeHO
OH OHO
20 
21 
22 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
9 
2.2.1 Tên gọi 
Tên khoa học: Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi. 
Tên gọi khác: Parmelia applanata, Placodium flavostramineum, 
Lecanora flavostraminea, Parmelia redacta. 
2.2.2 Phân loại thực vật học 
Gi ới: Nấm 
Phân giới: Ascomycota 
Ngành: Pezizomycotina 
Lớp: Lecanoromycetes 
Thứ: Lecanorales 
B ộ: Lecanorineae 
Họ: Physciaceae 
Chi: Dirinaria 
Loài: Dirinaria applanata 
2.2.3 Đặc điểm hình thái thực vật [12] 
Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi là loài địa y dạng phiến thuộc 
chi Dirinaria, một chi rất phổ biến và chiếm đa số ở vùng nhiệt đới và cận 
nhiệt với 36 loài trên thế giới. 
Loài địa y này phát triển với kích thước rộng khoảng 5  10 cm. Các thùy 
rộng 0,5  2 mm, dạng lông chim kế tiếp nhau, gấp nếp theo chiều dọc và tỏa 
ra ngoài. B ề mặt trên có màu xám, xám xanh, xám vàng hoặc trắng nhạt, có 
thể có phủ phấn trắng, có các chồi vảy phát tán bào tử dạng bột. Mặt dưới có 
màu đen ở giữa, rìa màu đen hoặc nâu. Đặc trưng của loài địa y này là sự hiện 
diện của divaricatic acid. 
(Nguồn:  
Hình 2.3: Cấu tạo địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
10 
2.2.4 Phân bố 
Địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi phân bố ở vùng nhiệt 
đới, cận nhiệt và mở rộng sang cả vùng ôn đới. Chúng phát triển trên thân cây, 
gỗ, đá, từ vùng duyên hải đến rừng núi, có mặt ở một số đảo của thái B ình 
Dương, châu Úc, châu Mỹ, châu Á v à châu Phi [12]. 
2.2.5 Thành phần hóa học 
Địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi có thành phần chính là 
divaricatic acid (23). Ngoài ra, còn có atranorin (13), chloroatranorin, 3β
acetoxyhopane1β,22diol, một số loại terpene [12] và các thành phần cơ 
bản của địa y. Không tìm thấy tài liệu cụ thể về thành phần hóa học của loài 
địa y này. 
2.3 Cơ sở lý thuyết của một số phương pháp thực nghiệm 
2.3.1 Kỹ thuật chiết ngâm dầm (chiết rắn  lỏng) 
Kỹ thuật chiết ngâm dầm d ùng để lấy các hợp chất tự nhiên ra khỏi thực 
vật thô ban đầu. 
Ngâm bột cây trong một bình chứa bằng thủy tinh hoặc bằng thép không 
gỉ có nắp đậy. Rót dung môi tinh khiết v ào bình cho đến xấp xấp bề mặt của 
lớp bột cây. Giữ y ên ở nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho 
dung môi xuyên thấm vào cấu trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự 
nhiên. Sau đó, dung dịch chiết được lọc qua một tờ giấy lọc, thu hồi dung môi 
sẽ có cao chiết. Tiếp theo, rót dung môi mới vào bình chiết bột cây và tiếp tục 
quá trình chiết thêm một số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu cây. Có thể gia 
tăng hiệu quả chiết bằng cách đảo trộn, xốc đều lớp bột cây hoặc gắn bình vào 
máy lắc để lắc nhẹ (chú ý nắp bình bung ra làm dung dịch chiết trào ra ngoài). 
Mỗi lần ngâm dung môi, chỉ cần 24 giờ là đủ vì với một lượng dung môi 
cố định trong bình, mẫu chất chỉ hòa tan vào dung môi đến mức bão hòa, 
không thể hòa tan thêm được nhiều hơn. Chiết nhiều lần, mỗi lần một ít lượng 
MeO OH
Me
O
O
OH
COOH
Me
23 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
11 
dung môi. Dung môi sau khi thu hồi được làm khan nước bằng các chất làm 
khan và được tiếp tục sử dụng để chiết các lần sau [13]. 
2.3.2 Kỹ thuật chiết lỏng  lỏng 
Kỹ thuật chiết lỏn g – lỏng áp dụng để phân chia cao chiết thô ban đầu 
(thường là cao alcol thô) thành các phân đoạn cao có tính phân cực khác nhau. 
Nguyên tắc: dung môi có tính phân cực khác nhau sẽ hòa tan tốt các hợp 
chất có tính phân cực tương ứng với nó. Phương pháp này dựa trên sự phân bố 
của chất tan vào hai pha và hai pha lỏng này không hòa tan vào nhau, thực 
hiện bằng bình lóng. Cao alcol thô ban đầu được hòa tan vào nước. 
Việc chiết được thực hiện lần lượt bằng các dung môi hữu cơ có độ phân 
cực tăng dần. Chiết nhiều lần với mỗi loại dung môi, mỗi lần một lượng nhỏ 
thể tích dung môi, đến khi chiết kiệt mới chuyển sang dung môi khác. Thu hồi 
dung môi được các cao phân đoạn tương ứng [13]. 
2.3.3 Phương pháp sắc ký cột (sắc ký cột hở) 
Sắc ký cột dùng để phân đoạn cao ban đầu thành những phân đoạn cao 
nhỏ hơn có độ phân cực khác nhau, hoặc cô lập hợp chất tinh khiết từ một 
phân đoạn cao nhỏ. 
Sắc ký cột được tiến hành ở áp suất khí quyển. Pha tĩnh là chất hấp phụ 
được nhồi trong cột thủy tinh. Mẫu chất cần phân tích được nạp lên đầu cột, 
phía trên pha tĩnh. Pha động là dung môi hữu cơ hoặc hỗn hợp dung môi hữu 
cơ với tỉ lệ xác định, di chuyển qua lớp chất hấp phụ dưới tác động của trọng 
lực, tùy theo ái lực với pha tĩnh và pha động mà mỗi chất sẽ giải ly ra khỏi cột 
trước hoặc sau. 
2.3.3.1 Chọn chất hấp phụ và nhồi cột 
Thường sử dụng silica gel pha thường với cỡ hạt phù hợp cho phân đoạn 
cao hay hỗn hợp chất cần tách, còn silica gel pha đảo dùng khi cần cô lập các 
hợp chất phân cực mạnh. Muốn tách chất tốt thì trọng lượng chất hấp phụ phải 
lớn hơn 25 – 50 l ần trọng lượng của mẫu chất (tùy vào mục đích của cột) và tỷ 
lệ chiều cao chất hấp thu : đường kính trong của cột vào khoảng 10 : 1 [13]. 
Cấu trúc mạng silica gel pha thường: 
Si
OO
O
O
Si
O
Si
O
O O
O O
H H H
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
12 
Có hai cách nhồi cột: nhồi cột ướt (dùng cho các chất hấp phụ có khả 
năng trương phình như silica gel, sephadex) và nhồi cột khô (dùng cho các 
chất hấp phụ không có khả năng trương nở như Al2O 3, CaCO 3). Cột cần đặt 
thẳng đứng trên giá, dưới đáy có lớp bông gòn giữ chất hấp phụ. Cột nạp xong 
phải đồng nhất, mặt cột bằng phẳng. 
2.3.3.2 Nạp mẫu chất cần phân tích vào cột 
Mẫu chất phải phân tán thành một lớp mỏng đồng đều trên mặt cột và 
bằng phẳng thì việc phân tách mới hiệu quả. Có hai cách nạp mẫu chất: 
 Nạp mẫu chất ở dạng dung dịch: hòa tan mẫu chất bằng một lượng tối 
thiểu dung môi khởi đầu giải ly nhưng phải hòa tan hoàn toàn. Khi toàn bộ 
mẫu chất ngấm hết vào cột, mới cho tiếp dung môi mới. 
 Nạp mẫu chất ở dạng bột khô: trộn mẫu chất với một lượng chất hấp phụ 
thật đều, sấy hoặc cô quay cho đến khi khô tơi rồi cho vào cột bằng cách rải 
thành một lớp đều đặn trên mặt cột. 
2.3.3.3 Chọn dung môi và giải ly cột [13] 
Dùng sắc ký lớp mỏng dò tìm dung môi phù hợp để bắt đầu giải ly cột. 
Đối với mẫu cao thô chiết từ cây cỏ, dung môi giải ly đầu tiên là dung môi đẩy 
vết ít phân cực nhất lên vị trí có R f = 0,5 và dung môi ch ấm dứt sắc ký cột là 
dung môi đẩy vết phân cực nhất lên vị trí có R f = 0,2. Gi ải ly trước tiên bằng 
dung môi không phân cực và tăng dần độ phân cực cho dung môi giải ly một 
cách từ từ để tránh gãy cột: thêm từ từ mỗi lần vài phần trăm dung môi mới có 
tính phân cực cao hơn vào dung môi cũ đang sử dụng. Dung môi sử dụng phải 
tinh khiết. 
Với pha tĩnh là silica gel pha thường, hợp chất không phân cực được giải 
ly ra khỏi cột trước, hợp chất càng phân cực giải ly ra càng sau, còn silica gel 
pha đảo thì ngược lại. Các loại hợp chất có tính phân cực tăng dần: 
hydrocarbon → alkene → ether → halocarbon → hợp chất thơm → ketone → 
aldehyde → ester → alcohol → amine → carboxylic acid → các hợp chất 
kiềm mạnh. 
Vận tốc dung môi giải ly không quá nhanh cũng không được quá chậm, 
thường ở khoảng 5 – 50 gi ọt/phút hoặc 1 – 2 cm/phút. Tùy theo chất hấp phụ 
đã dùng và yêu cầu tốc độ chảy của cột, có thể tiến hành giải ly cột bằng áp 
suất thường hoặc bằng áp suất nén: 
 Gi ải ly cột bằng áp suất thường: có nhược điểm là chảy chậm, chỉ dùng 
cho các chất hấp phụ có kích thước hạt lớn. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
13 
 Gi ải ly cột bằng áp suất nén: cho một dòng khí nén (khí nitơ hoặc không 
khí) vào đầu cột với tốc độ dòng khí có thể điều chỉnh. 
2.3.3.4 Theo dõi quá trình giải ly cột [13] 
Với các chất cần phân tích có màu, quá trình giải ly bằng sắc ký cột có 
thể được theo dõi bằng mắt thường. Tuy nhiên, đa số hợp chất hữu cơ tự nhiên 
đều không màu nên việc hứng và kiểm tra các phân đoạn giải ly ra khỏi cột 
thường bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. 
2.3.4 Sắc ký lớp mỏng [13] 
Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography  TLC) còn gọi là sắc ký 
phẳng (planar chromatography), chủ yếu dựa vào hiện tượng hấp phụ. Trong 
đó, pha động là dung môi hoặc hỗn hợp dung môi di chuyển ngang qua pha 
tĩnh là một lớp chất hấp phụ trơ như silica gel hoặc aluminium oxide được 
tráng thành lớp mỏng, đều và phủ lên một nền phẳng như tấm kính, nhôm 
hoặc plastic. Quá trình sắc ký diễn ra khi đặt bản mỏng trong bình sắc ký là 
hũ, lọ bằng thủy tinh có nắp đậy kín để bão hòa hơi dung môi. 
 Pha tĩnh với chất hấp phụ là silica gel hoặc Al2O 3: hợp chất kém phân 
cực sẽ di chuyển nhanh và hợp chất càng phân cực sẽ di chuyển càng chậm 
hoặc không di chuyển. Độ dày của pha tĩnh thường là 0,25 mm. 
 Pha động: dung môi hoặc hỗn hợp dung môi di chuyển chậm dọc theo 
tấm lớp mỏng nhờ vào lực mao quản và lôi kéo mẫu chất đi theo nó. Mỗi 
thành phần của mẫu chất sẽ di chuyển với vận tốc khác nhau sau mực dung 
môi, tùy thuộc vào các lực tương tác tĩnh điện mà pha tĩnh níu giữ lại, ái lực 
với pha tĩnh, pha động và tùy vào độ hòa tan của mẫu chất trong dung môi. 
 Mẫu chất cần phân tích: thường là một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất với 
độ phân cực khác nhau, dùng vi quản để chấm thành một điểm gọn nằm trên 
pha tĩnh ở vị trí cao hơn một chút so với mặt thoáng của chất lỏng (pha động) 
đang chứa trong bình sắc ký. Sau đó cho pha động di chuyển ngang qua. Vị trí 
của mỗi thành phần cấu tử trên bản mỏng được tính bằng giá trị R f : 
R  = 	
a
b
= 	
khoảng	cách	di	chuyển	của	chất
khoảng	cách	di	chuyển	của	dung	môi	
Các chất khác nhau thường sẽ có giá trị R f khác nhau trong cùng điều 
kiện thử. Một chất tinh khiết sẽ chỉ cho một vết tròn, có giá trị R f không đổi 
trong một hệ dung môi xác định. 
Luận văn tốt nghiệp 
Sắc ký lớp mỏng d
sơ bộ về tính chất của mẫu chất
hữu cơ, cô lập hợp chất (sắc ký lớp mỏng điều chế),
giống nhau hay không
2.3.4.1 Các kỹ
a. Sắc ký lớp m
nhiều lần từ đầu dưới l
vết mẫu chấm trên b
ký vì mẫu chất sẽ bị
b. Sắc ký lớp mỏng hai chiều
sắc ký một chiều không th
chiều để kết quả tách r
20 cm, chấm mẫu chất ở góc bản rồi cho v
thứ nhất, quay góc 90
c. Sắc ký lớp mỏng điều chế
chất với lượng nhỏ v
chiều với bản mỏng 20 x 20 cm, độ d
Hỗn hợp cần tách đ
Sau đó nhúng bản mỏng
các chất trong hỗn hợp gần nhau có 
chạy phải sấy khô bản mỏng.
đèn UV ho ặc phun thuốc thử hiện h
dung môi thích hợp để lấy ri
B ản mỏng chưa khai tri
Hình 2.4: Minh h
CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T
14 
ùng để khảo sát hệ dung môi cho sắc ký cột, 
, theo dõi diễn tiến của một phản ứng tổng hợp 
 kiểm tra hai hợp chất có 
 thuật sắc ký lớp mỏng 
ỏng một chiều: dung môi chạy cùng m
ên đầu trên bản mỏng với một hay vài h
ản mỏng không được ngập vào dung môi trong bình s
 khuếch tán ngay lập tức ra dung môi làm các v
: nếu mẫu chất có nhiều cấu tử th
ể thấy rõ sự tách, tiến hành thêm k
õ ràng hơn. Dùng bản mỏng hình vuông c
ào bình sắc ký chạy hệ dung môi 
o, tiếp tục cho vào bình sắc ký chạy hệ dung môi thứ hai.
 (kỹ thuật sắc ký chế hóa):
à có R f xa nhau. Dùng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng một 
ày chất hấp phụ từ 0,5 –
ược chấm lên bản mỏng thành một đ
 vào dung môi khai triển thích hợp. Tr
thể chạy lại nhiều lần nh
 Đánh dấu vùng muốn tách chất bằng cách soi 
ình ở mép bản, cạo riêng t
êng mẫu chất khỏi chất hấp phụ. 
ển và đã khai triển sắc ký hoàn tất. 
ọa cách tính R f. 
Vạch dưới: vạch xuất phát
Vạch trên: vạch dung môi
ÀI LIỆU 
tìm hiểu 
ột chiều, một hay 
ệ dung môi. Các 
ắc 
ết bị lem. 
ì kỹ thuật 
ỹ thuật sắc ký hai 
ạnh khoảng 
 dùng để tách các 
 1 mm. 
ường liên tục. 
ường hợp R f 
ưng trước mỗi lần 
ừng vùng, dùng 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
15 
2.3.4.2 Cách hiện hình vết sau khi giải ly bản mỏng [13] 
Các vết trên bản mỏng có thể có màu hoặc không màu vì vậy cần áp 
dụng các phương pháp hiện hình vết: 
a. Phương pháp vật lý: thường dùng tia tử ngoại (UV). Các vết dưới tia 
UV có màu tối sẫm. 
 Đèn chiếu tia UV 254 nm: ánh sáng này đ ể phát hiện các hợp chất có thể 
hấp thu tia UV. 
 Đèn chiếu tia UV 365 nm: ánh sáng này dùng để phát hiện những hợp 
chất có thể phát huỳnh quang. Các vết của mẫu chất có màu sáng trên nền bản 
mỏng sẫm màu. 
b. Phương pháp hóa học: phát hiện các vết bằng thuốc thử. Hòa thuốc thử 
vào dung môi thích hợp rồi phun xịt lên bản mỏng hoặc nhúng nhanh bản 
mỏng vào dung dịch thuốc thử. Thuốc thử sẽ kết hợp với các hợp chất để tạo 
ra các dẫn xuất có màu. 
B ảng 2.1: Một vài thuốc thử hiện hình trong sắc ký lớp mỏng. 
Thuốc thử Màu của vết Hợp chất 
Hơi iod Vàng hoặc nâu 
Hợp chất hữu cơ nói chung, 
hợp chất bất bão hòa. 
2,7Fluoresceine Lục  vàng Đa số các hợp chất hữu cơ. 
Nihydrin Tím  hồng Amino acid, amine. 
2,4
Dinitrophenylhydrazine 
Đỏ  cam Aldehyde, ketone. 
Antimony trichloride Màu đặc trưng 
Steroid, hợp chất chi hoàn. 
Vitamin, carotenoid. 
Diphenyl carbazide Màu đặc trưng Kim loại. 
Bromophenol blue; 
Bromocresol green 
Vàng Carboxylic acid. 
H2SO 4 đậm đặc 
Vàng đậm đến 
da cam 
Flavon, flavonol. 
Màu đỏ hoặc xanh 
dương  đỏ 
Chalcon, auron. 
Màu cam đến đỏ Flavonoid. 
FeCl3 
Xanh lục đến xanh 
đen 
Sesquiterpen. 
Mayer Màu vàng nhạt Alkaloid. 
Dragendorff Màu đỏ cam Alkaloid. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
16 
2.3.5 Sự kết tinh lại (Recrystallization) 
Các hợp chất cô lập được sau quá trình sắc ký cột, khi quan sát bằng mắt 
thường ta thấy chúng ở dạng bột trắng hay tinh thể không màu, khi sắc ký lớp 
mỏng với nhiều hệ dung môi khác nhau vẫn cho một vết tròn, gọn đẹp nhưng 
thực ra độ tinh khiết của chúng cũng chỉ từ 90  95% mà thôi . Vì thế, việc xác 
định cấu trúc bằng các phương pháp hóa lý sẽ kém hiệu quả. Do vậy, việc kết 
tinh lại hợp chất là rất cần thiết. 
Một hợp chất có độ tinh khiết lớn hơn 95% m ới có thể khảo sát bằng các 
phương pháp hoá lý. 
2.3.6 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa bằng phương pháp thử 
nghiệm sử dụng gốc tự do DPPH 
2.3.6.1 Giới thiệu về gốc tự do 
G ốc tự do là những nguyên tử, phân tử hay ion có các điện tử độc thân ở 
lớp ngoài cùng, do đó chúng kém bền vững, thời gian tồn tại ngắn (1/1000 
giây) và hoạt tính cao. Vì vậy mà chúng dễ dàng tham gia phản ứng với các 
phân tử khác bằng cách lấy đi một điện tử của phân tử đó nhằm bền vững hoá 
lớp vỏ điện tử của mình nhưng đồng thời sinh ra một gốc tự do mới, gốc tự do 
mới lại tiếp tục phản ứng với phân tử khác và tạo thành phản ứng dây chuyền. 
Một số gốc tự do có vai trò quan trọng trong cơ thể, là những chất 
chuyển hóa trung gian có hoạt tính mạnh, tuy nhiên khi số lượng vượt quá sự 
kiểm soát của cơ thể thì chúng sẽ tấn công vào hệ thống các mô, cơ quan, các 
base trong nucleic acid, các amino acid trong chuỗi protein, các acid béo chưa 
bão hoà và gây ra hàng loạt biến đổi có hại cho cơ thể. 
2.3.6.2 Giới thiệu về gốc tự do DPPH và nguyên tắc của thử nghiệm 
Phương pháp DPPH được giới thiệu lần đầu tiên bởi Marsden Blois v ào 
năm 1958 . DPPH (1,1diphenyl2picrylhydrazyl ) là gốc tự do ổn định, bền ở 
nhiệt độ thường, dạng bột màu đen ở điều kiện thường, có màu tím đặc trưng 
trong dung môi (thường dùng methanol, ethanol). G ốc DPPH có bước sóng 
hấp thu cực đại ở 517 nm và độ hấp thu của nó giảm tương ứng khi nguyên tử 
N mang một điện tử lẻ nhận một điện tử hoặc hydro từ các chất chống oxy hóa 
(dung dịch DPPH từ màu đen tím chuyển sang màu vàng). Do đó, DPPH được 
sử dụng rộng rãi và là thử nghiệm cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động làm 
sạch gốc tự do của các chất chống oxy hóa dựa trên sự thay đổi độ hấp thu của 
dung dịch DPPH ở 517 nm [14]. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2: T ỔNG QUAN T ÀI LIỆU 
17 
1,1Diphenyl2picrylhydrazyl 1,1Diphenyl2picrylhydrazine 
Hình 2.5: Ph ản ứng trung hòa gốc tự do DPPH. 
2.3.6.3 Biểu diễn kết quả thử nghiệm DPPH 
Khả năng khử gốc tự do DPPH của một cao chiết (hoặc chất chống oxy 
hóa) ở nồng độ xác định được biểu diễn thông qua phần trăm ức chế (I%) 
được tính theo công thức: 
I% = 	
A  −	A 
A 
	x	100 
Với Ac là giá trị mật độ quang của mẫu trắng (không có chất chống oxy 
hóa  control) và As là giá trị mật độ quang của mẫu thử (có chất chống oxy 
hóa  sample). 
Kết quả thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa của một chất bằng phương 
pháp DPPH được báo cáo bằng IC50 (half maximal Inhibitory Concentration). 
IC50 được định nghĩa là nồng độ của chất mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc 
tự do, tế bào hoặc enzyme. IC 50 là một giá trị dùng để đánh giá khả năng ức 
chế mạnh hoặc yếu của mẫu khảo sát, mẫu có hoạt tính càng cao thì giá trị 
IC50 sẽ càng thấp. Cách tính IC50 : 
 Tiến hành khảo sát hoạt tính của mẫu ở nhiều nồng độ khác nhau và tính 
I% của từng nồng độ. Với những mẫu có phần trăm ức chế I% biến thiên 
tuyến tính với nồng độ, vẽ đường thẳng y = ax + b biểu diễn mối liên hệ giữa 
I% và nồng độ mẫu (với y là I% và x là nồng độ mẫu). Tìm phương trình 
tuyến tính, xác định hệ số a và b của phương trình. 
 Thay y = 50 vào phương trình ta sẽ thu được giá trị x, đó chính là nồng 
độ ức chế được 50% gốc tự do (IC50 ). 
N
N
NO2O2N
NO2
+ RH
N
NH
NO2O2N
NO2
+ R
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
18 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Địa điểm, thời gian và phương tiện 
3.1.1 Địa điểm và thời gian 
Đề tài luận văn “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy 
hóa của loài địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi” được thực hiện 
tại phòng thí nghiệm Hóa Sinh 1, khoa Khoa Học Tự Nhiên, trường Đại học 
Cần Thơ. Đề tài được thực hiện từ tháng 06/2014 đến tháng 11/2014. 
3.1.2 Dụng cụ 
 Máy cô quay chân không. 
 Máy UV – Vis Jenway 6800. 
 Cột sắc ký, đèn soi UV, cân phân tích bốn số lẻ, tủ sấy, tủ hút, bếp điện, 
hũ bi, ống đong, ống vi quản, bình định mức, bình lóng 
3.1.3 Hóa chất 
 Các dung môi: petroleum ether, ethyl acetate, chloroform, methanol 
 DPPH (SigmaAldrich) và các hóa chất khác. 
 Silica gel Himedia (0,0610 – 0,0381 mm). 
 B ản mỏng tráng sẵn (Merck). 
 Na2SO 4 dùng để làm khan dung môi. 
 Thuốc thử H2SO 4 20% chứa vanillin dùng để hiện hình bản mỏng. 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1 Phương pháp chiết tách hợp chất tự nhiên từ thực vật 
Địa y sau khi thu hái, phơi thật khô, nghiền thành bột mịn, sau đó ngâm 
chiết đến kiệt với methanol. Cô quay dịch chiết thu được cao methanol tổng. 
Từ cao methanol tổng ban đầu, sử dụng phương pháp chiết lỏng – lỏng 
với các dung môi petroleum ether, ethyl acetate, cô quay thu hồi dung môi 
được cao petroleum ether, cao ethyl acetate và cao nước. 
3.2.2 Phương pháp phân lập và tinh chế các hợp chất từ cao chiết 
Những phương pháp được sử dụng để phân lập hợp chất tinh khiết từ cao 
chiết bao gồm: 
 Phương pháp sắc ký cột: chủ yếu. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
19 
 Phương pháp sắc ký lớp mỏng: song song với sắc ký cột để khảo sát các 
phân đoạn, hợp chất được giải ly ra khỏi cột cũng như kiểm tra độ tinh khiết 
của hợp chất phân lập được. 
 Phương pháp kết tinh lại: để loại các chất bẩn, nâng cao độ tinh khiết của 
hợp chất phân lập được. 
3.2.3 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của hợp chất tinh 
khiết phân lập được 
Tiến hành đo phổ hợp chất tinh khiết phân lập được. Phổ 1HNMR, 13C
NMR, DEPT, HMBC được đo tại trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại 
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Các dữ liệu phổ dùng để xác định cấu trúc 
hóa học của hợp chất. 
3.3 Thực nghiệm điều chế các loại cao 
3.3.1 Thu hái và xử lí mẫu địa y 
Mẫu địa y được thu tại khuôn viên trường Đại học Cần Thơ, TP. Cần 
Thơ. Mẫu cây được định danh là Dirinaria Applanta (Fée) D. D. Awasthi bởi 
ThS.Nguyễn Thị Kim Huê – bộ môn Sinh học, khoa Khoa Học Tự Nhiên, 
trường Đại học Cần Thơ. Mẫu cây hiện được lưu giữ tại phòng thí nghiệm 
Hóa Sinh 1, khoa Khoa Học Tự Nhiên, trường Đại học Cần Thơ. 
Mẫu sau khi thu hái, để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Sau đó nghiền 
mịn, cho mẫu vào túi vải, buộc kỹ v à đặt vào lọ thủy tinh dung tích 10 L. 
3.3.2 Điều chế cao methanol tổng 
Cao methanol tổng được điều chế bằng kỹ thuật chiết ngâm dầm. Khối 
lượng bột địa y đem ngâm là 1,28 kg, sử dụng hết 20 L methanol để chiết kiệt. 
Mỗi lần chiết với lượng methanol ngập túi vải trong 24 giờ. Lọc loại bỏ bã và 
cô quay thu hồi dung môi dịch chiết thu cao tổng với khối lượng là 210 g. 
Hiệu suất điều chế cao methanol tổng: 
H = 	
210
1280
	x	100 = 16,4% 
3.3.3 Điều chế cao petroleum ether 
Hòa tan cao methanol tổng vào lượng tối thiểu nước cất, lọc qua giấy lọc 
để loại cặn. Chiết lỏng  lỏng dịch cao methanol tổng với petroleum ether, mỗi 
lần chiết dùng khoảng 200  300 mL dung môi, lắc nhẹ và đều trong 15 phút 
rồi tách lấy lớp trên. Chiết nhiều lần bằng bình lóng đến khi lớp trên không 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
20 
màu thì kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng, nếu không còn vết thì ngưng. Gom 
dung dịch lớp trên cô quay thu được cao petroleum ether với khối lượng 88 g. 
Hiệu suất điều chế cao petroleum ether: 
H = 	
88
210
	x	100 = 41,9% 
3.3.4 Điều chế cao ethyl acetate 
Phần lớp dưới khi trích với petroleum ether tiếp tục được chiết lỏng  
lỏng với ethyl acetate. Tiến hành tương tự như chiết với petroleum ether với 
lớp trên là dịch chiết của ethyl acetate. Vẫn chiết tới khi lớp trên không màu, 
kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng. Cô quay thu hồi dung môi được cao ethyl 
acetate với khối lượng là 76 g. 
Hiệu suất điều chế cao ethyl acetate: 
H = 	
76
210
	x	100 = 36,2% 
3.3.5 Điều chế cao nước 
Phần lớp dưới sau khi chiết với ethyl acetate đem cô quay thu hết nước, 
thu được cao nước. Khối lượng cao nước là 46 g. 
Hiệu suất điều chế cao nước: 
H = 	
46
210
	x	100 = 21,9% 
Quy trình điều chế các loại cao chiết được tóm tắt trong sơ đồ: 
 Hình 3.1: Quy trình điều chế các loại cao chiết. 
B ột địa y (1,28 kg) 
Cao tổng methanol (210g) 
Chiết kiệt với methanol 
Cô quay thu hồi dung môi 
Thêm nước cất để hòa tan 
Chiết với petroleum ether (lớp trên) 
Cô quay thu hồi dung môi 
Cao petroleum ether (88 g) Dung dịch nước 
Chiết với ethyl acetate (lớp trên) 
Cô quay thu hồi dung môi 
Cao nước (46 g) Cao ethyl acetate (76 g) 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
21 
3.4 Khảo sát và phân tích cao petroleum ether 
3.4.1 Sắc ký cột cao petroleum ether 
Đầu tiên, dùng sắc ký lớp mỏng để khảo sát tính phân cực của cao cũng 
như dò tìm hệ dung môi để bắt đầu quá trình giải ly cột. Thử nghiệm với nhiều 
hệ dung môi khác nhau, nhận thấy với hệ dung môi petroleum ether : ethyl 
acetate (95:5) các v ết chính khá tách nhau và tròn đẹp, vì vậy petroleum ether 
(100%) được chọn là dung môi đầu tiên giải ly cột. Từ kết quả sắc ký bản 
mỏng cho thấy cao petroleum ether có chứa các hợp chất có tính phân cực từ 
thấp đến cao với một số vết khá rõ, tiếp tục khảo sát có thể phân lập được hợp 
chất tinh khiết. 
Tiến hành sắc ký cột cao petroleum ether (88 g) với pha tĩnh là 400 g 
silica gel Himedia (cỡ hạt 230  400 mesh, tương đương 0,063  0,037 mm). 
Cột có đường kính 5 cm . Dung môi giải ly cột là hệ dung môi petroleum ether 
: ethyl acetate (tỉ lệ từ 100:0 đến 50 :5 0) với độ phân cực tăng dần. Dung dịch 
ra khỏi cột được hứng lại bằng các hũ bi có thể tích bằng nhau. Theo dõi quá 
trình sắc ký cột bằng sắc ký lớp mỏng để gom các hũ bi chứa dung dịch giống 
nhau. Tổng cộng thu được 7 phân đoạn được trình bày ở bảng 3.1, trong đó 
phân đoạn III có vết chính rõ, đậm và có ít vết tạp hơn so với các phân đoạn 
khác nên được chọn tiếp tục khảo sát. 
 a b 
Hình 3.2: SKLM cao petroleum ether với hệ dung môi 
petroleum ether : ethyl acetate (95:5). 
a: hiện hình dưới đèn UV λ = 254 nm. 
b: hiện hình bằng dung dịch H2SO 4 
20% có chứa vanillin. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
22 
B ảng 3.1: Tổng hợp kết quả sắc ký cột cao petroleum ether. 
Phân 
đoạn 
Khối 
lượng 
Dung môi 
giải ly cột 
SKLM (thuốc thử hiện hình là dd H2SO 4 
có vanillin, nướng trên bếp điện) 
I 4,47 g PE Nhiều vết dính nhau, mờ. 
II 5,93 g 
PE : EtOAc 
(95:5) 
Vết kéo dài không có vết chính. 
III 3,02 g 
PE : EtOAc 
(9:1) 
Có vết chính màu vàng với lượng lớn cùng 
vài vết khác. Tiếp tục khảo sát. 
IV 6 ,6 5 g 
PE : EtOAc 
(8:2 ) 
Có 1 vết chính tròn rõ màu đỏ ở khoảng 
giữa bản chiếm lượng lớn và có ít vết 
khác. Tiếp tục khảo sát. 
V 27,48 g 
PE : EtOAc 
(7:3) 
G ần giống phân đoạn IV nhưng có thêm 
nhiều vết phân cực mạnh dính nhau hơn. 
VI 14,19 g 
PE : EtOAc 
(6:4 ) 
Có vệt phân cực mạnh kéo dài cùng các 
vết ít phân cực hơn nhưng không rõ. 
VII 10,19 g 
PE : EtOAc 
(5:5 ) 
Nhiều vết tạp kéo dài cả bản. 
3.4.2 Khảo sát phân đoạn III 
Phân đoạn III sau khi để bay hơi dung môi tự nhiên xuất hiện tinh thể kết 
tủa thành một lớp dưới đáy bình chứa, có màu trắng với dạng hình kim nhỏ. 
Tinh thể còn hơi vàng do bẩn, t iến hành xử lý tinh thể này. 
Đầu tiên, thử tính chất hòa tan của tinh thể trong các loại dung môi, nhận 
thấy tinh thể tan rất tốt trong chloroform, rất khó tan trong các loại dung môi 
hữu cơ khác. Đặc biệt với methanol, tinh thể không tan nhưng các chất tạp bẩn 
bám trên tinh thể đều tan và bị rửa trôi. Vì vậy, rửa tinh thể thật nhiều lần với 
methanol thu được tinh thể màu trắng không còn dính bẩn màu vàng. Sau đó, 
tiến hành kết tinh lại tinh thể trong chloroform để đảm bảo độ tinh khiết, thu 
được lượng tinh thể trắng hình kim nhỏ với khối lượng 371 mg. Ký hiệu tinh 
thể thu được là hợp chất HP1. 
Khảo sát mức độ tinh khiết của hợp chất bằng sắc ký lớp mỏng, kết quả 
trình bày trong hình 3.3. Với dung môi phân cực yếu đến mạnh đều chỉ có 1 
vết tròn màu vàng trên bản, vậy có thể kết luận HP1 đã khá tinh khiết. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
23 
3.5 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết địa y cùng 
hợp chất HP1 bằng phương pháp sử dụng gốc tự do DPPH 
3.5.1 Cách tiến hành tổng quát 
 Cao chiết (hay hợp chất) được hòa tan trong methanol ở nồng độ nhất 
định, lấy từng lượng thể tích tăng dần (ứng với nồng độ tăng dần trong mẫu 
thử) cho vào từng tuýp eppendorf, mỗi tuýp là một mẫu thử. 
 Hòa tan DPPH bằng methanol ở nồng độ thích hợp. Cho vào mỗi mẫu 
thử một lượng thể tích dung dịch DPPH như nhau ở tất cả các mẫu thử. 
 Làm đầy từng tuýp eppendorf bằng methanol đến 2 mL, lắc nhẹ. Ủ các 
tuýp trong tối trong 30 phút ở nhiệt độ thường, không đổi. 
 Tiến hành đo độ hấp thu của mỗi mẫu thử trong tuýp eppendorf. Chú ý 
rằng với dung dịch cao chiết (hay hợp chất) có độ hấp thu riêng, cần pha các 
dung dịch cao cùng nồng độ với nồng độ của nó trong các mẫu thử nhưng 
không có DPPH và đo độ hấp thu, sau đó lấy độ hấp thu của mẫu thử trừ độ 
hấp thu của dung dịch trên để tìm ra độ hấp thu chính xác của mẫu thử. Tính 
phần trăm ức chế gốc tự do DPPH của từng mẫu thử, dựng đường thẳng tuyến 
tính theo phần trăm ức chế và nồng độ cao chiết, từ đó tính IC50 để đánh giá 
khả năng kháng oxy hóa. 
3.5.2 Chuẩn bị dung dịch DPPH 
DPPH dạng bột màu đen được pha trong methanol ở nồng độ 1000 µM 
(tương đương 0,4 mg/mL), trữ trong tối. Thể tích dung dịch DPPH ở nồng độ 
1000 µM được sử dụng trong các mẫu thử luôn là 0,1 mL, và thể tích của mỗi 
mẫu thử luôn là 2 mL trong tuýp eppendorf. Vậy nồng độ DPPH trong các 
 1 2 3 
 Hình 3.3: SKLM khảo sát hợp chất HP1 
 (hiện hình bằng dd H2SO 4 20% có vanillin). 
1: Dung môi giải ly là PE 100%, 
 R f = 0,18. 
2: Hệ dung môi giải ly là PE : EtOAc (95:5), 
 R f = 0,57. 
3: Dung môi giải ly là chloroform (100%), 
 R f = 0,89. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
24 
mẫu thử trở thành 50 µM, nằm trong khoảng nồng độ đảm bảo độ chính xác 
cho việc đo độ hấp thu của máy quang phổ UV Vis là 25  70 µM [15]. 
3.5.3 Mẫu đối chứng dương ascorbic acid (vitamin C) 
Để đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của các loại cao chiết địa y 
Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi, so sánh với ascorbic acid là một 
chất chống oxy hóa mạnh. Khả năng kháng oxy hóa của ascorbic acid thể hiện 
qua thí nghiệm sau. Ascorbic acid dạng bột trắng được pha trong methanol ở 
nồng độ 1000 µM (tương đương 0,18 mg/mL) đ ể dùng trong thí nghiệm. Thể 
tích dung dịch ascorbic acid dùng trong các mẫu thử tăng dần (ứng với nồng 
độ tăng dần). Thí nghiệm được tiến hành như bảng 3.2. 
B ảng 3.2: Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của ascorbic acid. 
Mẫu 
thử 
Thể tích 
DPPH 
(1000 µM) 
Dd ascorbic acid (1000 µM) 
Thể tích 
MeOH (mL) Thể tích (mL) Nồng độ tương ứng 
trong mẫu thử (µM) 
1 
0,1 mL 
0 0 1,90
2 0,01 5 1,89
3 0,02 10 1,88
4 0,03 15 1,87
5 0,04 20 1,86
6 0,05 25 1,85
3.5.4 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao tổng methanol 
Thí nghiệm khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao tổng được tiến 
hành như sau: cân 0,1 g cao tổng, hòa tan trong 10 mL methanol được dung 
dịch cao tổng có nồng độ 104 µg/mL. Lấy 1 mL dung dịch này pha loãng 
thành 10 mL bằng methanol, được dung dịch cao tổng có nồng độ 1000 
µg/mL. Thể tích dung dịch cao tổng dùng trong các mẫu thử tăng dần (ứng với 
nồng độ tăng dần). Thí nghiệm được tiến hành như bảng 3.3. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
25 
B ảng 3.3: Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao tổng. 
3.5.5 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao petroleum ether và 
cao nước 
Thí nghiệm khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của 2 loại cao này tiến 
hành như nhau: cân 0,1 g cao, hòa tan trong 10 mL methanol được dung dịch 
cao có nồng độ 104 µg/mL. Lấy 1 mL dung dịch này pha loãng thành 10 mL 
bằng methanol, được dung dịch cao có nồng độ 1000 µg/mL. Thể tích dung 
dịch cao dùng trong các mẫu thử tăng dần (ứng với nồng độ tăng dần). Thí 
nghiệm được tiến hành như bảng 3.4. 
B ảng 3.4: Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao PE và cao 
nước. 
Mẫu 
thử 
Thể tích 
DPPH 
(1000 µM) 
Dd cao tổng (1000 µg/mL) 
Thể tích 
MeOH (mL) 
Thể tích (mL) 
Nồng độ tương ứng 
trong mẫu thử (µg/mL) 
1 
0,1 mL 
0 0 1,9 
2 0,1 50 1,8 
3 0,2 100 1,7 
4 0,3 150 1,6 
5 0,4 200 1,5 
6 0,5 250 1,4 
7 0,6 300 1,3 
Mẫu 
thử 
Thể tích 
DPPH 
(1000 µM) 
Dd cao (1000 µg/mL) 
Thể tích 
MeOH (mL) 
Thể tích (mL) 
Nồng độ tương ứng 
trong mẫu thử (µg/mL) 
1 
0,1 mL 
0 0 1,9 
2 0,2 100 1,7 
3 0,4 200 1,5 
4 0,6 300 1,3 
5 0,8 400 1,1 
6 1,0 500 0,9 
7 1,2 600 0,7 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU 
26 
3.5.6 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của cao ethyl acetate 
 Cân 0,1 g cao ethyl acetate, hòa tan trong 10 mL methanol được dung 
dịch cao có nồng độ 104 µg/mL. Lấy 1 mL dung dịch này pha loãng thành 10 
mL bằng methanol, được dung dịch cao có nồng độ 1000 µg/mL. Thể tích 
dung dịch cao dùng trong các mẫu thử tăng dần (ứng với nồng độ tăng dần). 
Thí nghiệm được tiến hành như bảng 3.5 . 
B ảng 3.5 : Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao EtOAc. 
3.5.7 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của hợp chất HP1 
Cân 10 mg hợp chất HP1, hòa tan trong 10 mL methanol được dung dịch 
HP1 có nồng độ 1000 µg/mL. Thể tích dung dịch HP1 dùng trong các mẫu thử 
tăng dần (ứng với nồng độ tăng dần). Thí nghiệm được tiến hành như bảng 
3.6 . 
B ảng 3.6 : Thí nghiệm đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của HP1. 
Mẫu 
thử 
Thể tích 
DPPH 
(1000 µM) 
Dd cao EtOAc (1000 µg/mL) 
Thể tích 
MeOH (mL) 
Thể tích (mL) 
Nồng độ tương ứng 
trong mẫu thử (µg/mL) 
1 
0,1 mL 
0 0 1,9 0 
2 0,04 20 1,8 6 
3 0,08 40 1,82 
4 0,12 60 1,78 
5 0,16 80 1,74 
6 0,20 100 1,70 
7 0,24 120 1,66 
Mẫu 
thử 
Thể tích 
DPPH 
(1000 µM) 
Dd HP1 (1000 µg/mL) 
Thể tích 
MeOH (mL) Thể tích (mL) Nồng độ tương ứng 
trong mẫu thử (µg/mL) 
1 
0,1 mL 
0 0 1,90 
2 0,04 20 1,86 
3 0,08 40 1,82 
4 0,12 60 1,78 
5 0,16 80 1,74 
6 0,20 100 1,70 
7 0,24 120 1,66 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: K ẾT QUẢ V À THẢO LUẬN 
27 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Kết quả khảo sát thành phần hóa học địa y Dirinaria 
applanata (Fée) D. D. Awasthi 
Từ quá trình sắc ký cột cao petroleum ether của địa y Dirinaria 
applanata (Fée) D. D. Awasthi, đã phân lập được 1 hợp chất tinh khiết, ký 
hiệu là HP1. Tiến hành gửi mẫu, xác định cấu trúc bằng phổ 1HNMR, 13C
NMR , DEPT và HMBC , đã xác định được hợp chất HP1 là methyl 
haematommate. 
Hợp chất HP1 là chất rắn màu trắng hơi vàng nhẹ, tinh thể hình kim. Thu 
được 371 mg hợp chất này. Tan tốt trong chloroform tạo dung dịch trong suốt, 
tan rất kém hoặc không tan trong các dung môi hữu cơ khác. Tuy nhiên, khi 
tan trong chloroform, sau một thời gian ngắn nó thường bị phân hủy tạo thành 
dung dịch màu vàng nhạt. Nhiệt độ nóng chảy: 146 147 °C. 
4.1.1 Biện luận cấu trúc hóa học của hợp chất HP1: methyl 
haematommate 
4.1.1.1 Phân tích phổ 1HNMR của HP1 (500 MHz, CDCl3) 
Dựa vào phổ 1HNMR (phụ lục 1), phân tử hợp chất HP1 có 10 hydro 
với 6 tín hiệu khác nhau. 
 Hai tín hiệu ở vùng trường cao δH: 12,86 (1 H, s) và δH: 12,39 (1 H, s) đều 
là mũi đơn, là của hydro nhóm –OH. Hai nhóm –OH này đều tạo liên kết 
hydro với oxy của nhóm carbonyl ở vị trí kế cận trên nhân thơm (liên kết 
hydro nội phân tử) nên tín hiệu xuất hiện ở vùng trường δH > 12. 
Hình 4.1: Tinh thể hợp chất tinh khiết HP1. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: K ẾT QUẢ V À THẢO LUẬN 
28 
 Tín hiệu mũi đơn ở vùng trường cao δH: 10,32 (1H, s) là của hydro nhóm 
–CHO. 
 Tín hiệu mũi đơn ở vùng trường δH: 6,27 (1 H, s) là của hydro trên nhân 
thơm. 
 Tín hiệu mũi đơn ở vùng trường thấp δH: 3,95 (3 H, s) là của 3 hydro 
nhóm –OCH 3. 
 Tín hiệu mũi đơn ở vùng trường thấp δH: 2,51 (3 H, s) là của 3 hydro 
nhóm –CH3 gắn trên nhân thơm. Nếu không gắn trên nhân thơm thì tín hiệu 
này ở vùng trường δH < 1. 
4.1.1.2 Phân tích phổ 13CNMR và DEPT của HP1 (125 MHz, 
CDCl3) 
Dựa vào phổ DEPT (phụ lục 2) và 13CNMR (ph ụ lục 3): phân tử hợp 
chất HP1 có 10 carbon. Trong đó, có 2 tín hiệu của carbon loại =CH– (δC: 194 
và δC: 112,2), 2 tín hiệu của carbon loại –CH3 (δC: 52 ,4 và δC: 25,3 ), 6 tín hi ệu 
của carbon tứ cấp (δC: 172,1; δC: 168, 4; δC: 166,8 ; δC: 155, 5; δC: 108,6 và δC: 
104). 
 Sáu tín hiệu trong vùng trường cao từ δC: 100 đến δC: 170 là của 6 carbon 
nhân thơm. Trong đó có 1 carbon loại =CH– và 5 carbon t ứ cấp, vậy đây là 
vòng benzene có 5 nhóm ch ức gắn trên vòng. 
 Tín hiệu ở vùng trường cao δC: 194 là c ủa carbon nhóm –CHO . 
 Tín hiệu ở vùng trường cao δC: 172,1 là của carbon nhóm –COO –. 
 Tín hiệu ở vùng trường thấp δC: 52,4 là của carbon nhóm –OCH 3. 
 Tín hiệu ở vùng trường thấp δC: 25,3 là của carbon nhóm –CH3. 
4.1.1.3 Phân tích phổ HMBC (phụ lục 4) 
 Tại δH: 12,86 (hydro nhóm –OH) và δH: 12,39 (hydro nhóm –OH) cùng 
có tín hiệu giao nhau tại δC: 108,6 (carbon vòng benzene) mà không cùng có 
tín hiệu giao nhau tại δC nào khác chứng tỏ 2 nhóm –OH này ở vị trí meta với 
nhau trên vòng benzene , carbon ở vùng trường δC: 108,6 ở giữa. 
 Tại δH: 12,86 (hydro nhóm –OH) có các tín hiệu giao nhau tại δC: 168,4 ; 
δC: 108,6 ; δC: 104 và δH: 12,39 (hydro nhóm –OH) có tín hi ệu giao nhau tại δC: 
166,8 ; δC: 108,6 ; δC: 112,2 (các carbon vòng benzene) . Do là nhóm đẩy điện 
tử mạnh nên 2 nhóm –OH gắn với 2 carbon ở vùng trường cao δC: 168,4 (kề 
bên là carbon ở vùng trường δC: 104) và δC: 166,8 (kề bên là carbon ở vùng 
trường δC: 112,2). 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: K ẾT QUẢ V À THẢO LUẬN 
29 
 Tại δH: 10,32 (hydro nhóm –CHO) có các tín hiệu giao nhau tại δC: 
168,4 ; δC: 166,8 (2 carbon vòng benzene gắn nhóm –OH) và δC: 108,6; nên 
nhóm –CHO g ắn với carbon ở vùng trường δC: 108,6 . 
 Tại δH: 2,51 (hydro nhóm –CH3) có các tín hiệu giao nhau tại δC: 152, 5; 
δC: 112,2 và δC: 104 (3 carbon kề nhau của vòng benzene). Carbon ở vùng 
trường δC: 152,3 ở giữa 2 carbon kia nên nhóm –CH3 gắn với carbon này. 
 Proton trên vòng benzene ở vùng trường δH: 6,27 ch ỉ có thể gắn với 1 
trong 2 carbon chưa có nhóm thế còn lại trên vòng ở vùng trường δC: 112,2 và 
δC: 104; nhưng do không có tín hiệu giao nhau tại δC: 112,2 nên proton gắn 
với carbon ở vùng trường δC: 112,2. 
 Tại δH: 3,95 (hydro nhóm –OCH 3) có tín hiệu giao nhau duy nhất tại δC: 
172,1 (carbon nhóm –COO –) nên đây là nhóm ester –COOCH 3. Nhóm 
–COOCH 3 gắn với carbon còn lại trên vòng ở vùng trường δC: 104. 
4.1.2 Kết luận 
Tổng hợp dữ liệu từ các phổ 1HNMR, 13CNMR, DEPT, HMBC c ủa 
hợp chất HP1, công thức cấu tạo của hợp chất HP1 được xác định là methyl 
haematommate (methyl 3formyl2,4dihydroxy6 methylbenzoate ), công thức 
phân tử là C10H10O 5 . Methyl haematommate đã được báo cáo có hoạt tính 
kháng một số loại nấm ngoài da và vi khuẩn [16]. So sánh số liệu phổ NMR 
của HP1 với hợp chất methyl haematommate trong tài liệu tham khảo [16,17] 
đều trùng khớp với nhau. 
Vậy công thức cấu tạo của HP1 là: 
B ảng 4.1: Số liệu phổ 1HNMR (CDCl 3, 500 MHz) và 
13CNMR (CDCl 3, 125 
MHz) của hợp chất HP1. 
Vị trí C Loại carbon 
13CNMR 
δC ppm 
1HNMR 
δH ppm 
HMBC 
(1H → 13C) 
1 =C< 104,0 
2 =C< 168,4 12,86 (1H, s, –OH ) H→C1,C2,C3 
3 =C< 108, 6 
4 =C< 166,8 12,39 (1H, s, –OH) H→C3,C4,C5 
5 =CH– 112,2 6,27 (1H, s , =CH–) H5 →C1,C3,C4,C8 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: K ẾT QUẢ V À THẢO LUẬN 
30 
6 =C< 152, 5 
 –CHO 194,0 10,32 (1H, s, –CHO ) H→ C2,C3,C4 
 –COO – 172,1 
 –OCH 3 52,4 3,95 (3H, s , –OCH 3) H→C7 
 –CH3 25,3 2,51 ( 3H, s, –CH3) H→ C1,C5 ,C6 
B ảng 4.2: So sánh số liệu phổ 1HNMR và 13CNMR c ủa hợp chất HP1 và 
methyl haematommate trong tài liệu [17]. 
Vị trí 
C 
Loại 
carbon 
13CNMR 
(CDCl3) 
δC ppm 
1HNMR (CDCl 3) 
δH ppm 
HP1 
(500 
MHz) 
[17] 
(400 
MHz) 
HP1 
(125 MHz) 
[17] 
(100 MHz) 
1 =C< 104,0 103,9 
2 =C< 168,4 168,3 12,86 (1H, s, –OH) 12,89 (1H, s, –OH) 
3 =C< 108, 6 108,4 
4 =C< 166, 8 166,6 12,39 (1H, s, –OH) 12,41 (1H, s, –OH) 
5 =CH– 112,2 111,2 6,27 (1H, s, =CH –) 6,29 (1H, s, =CH –) 
6 =C< 152, 5 152,3 
 –CHO 194, 0 194,0 10,32 (1H, s, –CHO) 10,34 (1H, s, –CHO) 
 –COO – 172,1 172,0 
 –OCH 3 52,4 52,3 3,95 (3H, s, –OCH 3) 3,96 (3H, s, –OCH 3) 
 –CH3 25,3 25,2 2,51 (3H, s, –CH3) 2,53 (3H, s, –CH3) 
4.2 Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết địa y và hợp chất 
HP1 đánh giá bằng phương pháp sử dụng gốc tự do DPPH 
Nồng độ DPPH trong mẫu thử luôn là 50 µM. 
4.2.1 Hoạt tính kháng oxy hóa của ascorbic acid (vitamin C) 
B ảng 4.3: Phần trăm ức chế của ascorbic acid theo nồng độ trong từng mẫu 
thử. 
Nồng độ ascorbic acid trong mẫu thử 
(µM) 
Độ hấp thu mẫu thử % Ức chế (I%) 
0 0,2190 0,00 
5 0,2109 3,70 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KẾT QU Ả VÀ THẢO LU ẬN 
31 
10 0,18 45 15 ,75 
15 0,15 9 5 27,17 
20 0,1230 43,8 4 
25 0,08 9 7 5 9 ,04 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của ascorbic acid là: 
IC   =
50 + 11,73
2,775
= 22,25	μM	tương	đương	IC   = 3,92	μg/mL 
4.2.2 Hoạt tính kháng oxy hóa của cao tổng 
B ảng 4.4: Phần trăm ức chế của cao tổng theo nồng độ trong từng mẫu thử. 
Nồng độ cao tổng 
trong mẫu thử 
(µg/mL) 
Độ hấp thu 
mẫu thử 
Độ hấp thu dd 
cao cùng nồng 
độ mẫu thử 
Độ hấp thu đã 
trừ độ hấp thu 
của cao 
% Ức chế 
(I%) 
0 0,219 3 0 0,219 3 0 
5 0 0,1743 0,001 0,1733 20,9 8 
100 0,146 2 0,005 0,1412 35 ,6 1 
15 0 0,128 7 0,008 0,1207 44,9 6 
200 0,108 2 0,011 0,09 72 5 5 ,6 8 
25 0 0,08 37 0,013 0,0707 6 7,76 
300 0,06 71 0,017 0,05 01 77,15 
y = 2,775 x  11,73
R ² = 0,9 9 3
0
10
20
30
40
5 0
6 0
70
0 5 10 15 20 25 30
I%
Nồng độ ascorbic acid (µM)
Hình 4.2: Bi ểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH 
theo nồng độ ascorbic acid. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KẾT QU Ả VÀ THẢO LU ẬN 
32 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của cao tổng là: 
IC   =
50 − 11,55
0,221
= 173,98	µg/mL 
IC5 0 của cao tổng gấp 44 lần so với ascorbic acid, hay khả năng khử gốc 
tự do DPPH của ascorbic acid mạnh hơn cao tổng khoảng 44 lần. 
4.2.3 Hoạt tính kháng oxy hóa của cao petroleum ether 
B ảng 4.5 : Phần trăm ức chế của cao PE theo nồng độ trong từng mẫu thử. 
Nồng độ cao PE 
trong mẫu thử 
(µg/mL) 
Độ hấp thu 
mẫu thử 
Độ hấp thu dd 
cao cùng nồng 
độ mẫu thử 
Độ hấp thu đã 
trừ độ hấp thu 
của cao 
% Ức chế 
(I%) 
0 0,218 4 0 0,218 4 0,00 
100 0,178 0,0021 0,175 9 19 ,46 
200 0,15 3 0,0040 0,149 31,78 
300 0,130 0,005 8 0,1242 43,13 
400 0,109 0,0076 0,1014 5 3,5 7 
5 00 0,09 2 0,009 0 0,08 3 6 2,00 
6 00 0,072 0,0109 0,06 11 72,02 
y = 0,221x + 11,5 5
R ² = 0,9 9 6
0
20
40
6 0
8 0
100
0 100 200 300 400
I%
Nồng độ cao tổng (µg/mL)
Hình 4.3: Bi ểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH theo nồng độ cao tổng. 
Hình 4.4: B iểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH theo nồng độ cao PE. 
y = 0,104x + 10,6 0
R ² = 0,9 9 6
0
20
40
6 0
8 0
0 100 200 300 400 5 00 6 00 700
I%
Nồng độ cao PE (µg/mL)
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KẾT QU Ả VÀ THẢO LU ẬN 
33 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của cao petroleum ether là: 
IC   =
50 − 10,60
0,104
= 378,85	µg/mL 
IC5 0 của cao PE gấp 9 7 lần so với ascorbic acid, hay khả năng khử gốc tự 
do DPPH của ascorbic acid mạnh hơn cao PE khoảng 9 7 lần. 
4.2.4 Hoạt tính kháng oxy hóa của cao ethyl acetate 
B ảng 4.6 : Phần trăm ức chế của cao EtO Ac theo nồng độ trong từng mẫu thử. 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của cao ethyl acetate là: 
IC   =
50 + 0,843
0,641
= 79,32	µg/mL 
IC5 0 của cao EtO Ac gấp 20 lần so với ascorbic acid, hay khả năng khử 
gốc tự do DPPH của ascorbic acid mạnh hơn cao EtO Ac khoảng 20 lần. Cao 
EtO Ac có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh nhất trong các loại cao chiết từ địa y 
Dirinaria applanata (Fée) D. D. Awasthi. 
Nồng độ cao 
EtO Ac trong 
mẫu thử (µg/mL) 
Độ hấp thu 
mẫu thử 
Độ hấp thu dd 
cao cùng nồng 
độ mẫu thử 
Độ hấp thu đã 
trừ độ hấp thu 
của cao 
% Ức chế 
(I%) 
0 0,215 1 0 0,215 1 0,00
20 0,19 5 3 0,0034 0,19 19 10,79
40 0,16 8 0 0,0103 0,15 77 26 ,6 9
6 0 0,149 0 0,0147 0,1343 37,5 6
8 0 0,128 3 0,0215 0,106 8 5 0,35
100 0,1073 0,025 7 0,08 16 6 2,06
120 0,08 19 0,0319 0,05 00 76 ,76
y = 0,6 41x  0,8 43
R ² = 0,9 9 7
0
20
40
6 0
8 0
100
0 5 0 100 15 0
I%
Nồng độ cao EtOAc (µg/mL)
Hình 4.5 : B iểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH theo nồng độ cao EtO Ac. 
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KẾT QU Ả VÀ THẢO LU ẬN 
34 
4.2.5 Hoạt tính kháng oxy hóa của cao nước 
B ảng 4.7: Phần trăm ức chế của cao nước theo nồng độ trong từng mẫu thử. 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của cao nước là: 
IC   =
50 + 1,651
0,105
= 491,91	μg/mL 
IC5 0 của cao nước gấp 125 lần so với ascorbic acid, hay khả năng khử 
gốc tự do DPPH của ascorbic acid mạnh hơn cao nước khoảng 125 lần. 
Nồng độ cao 
nước trong 
mẫu thử (µg/mL)
Độ hấp thu 
mẫu thử 
Độ hấp thu dd 
cao cùng nồng 
độ mẫu thử 
Độ hấp thu đã 
trừ độ hấp thu 
của cao 
% Ức chế 
(I%) 
0 0,218 8 0 0,218 8 0,00 
100 0,2037 0,004 0,19 9 7 8 ,73 
200 0,18 22 0,008 5 0,1737 20,6 1 
300 0,16 79 0,0125 0,15 5 4 28 ,9 8 
400 0,148 6 0,015 1 0,1335 38 ,9 9 
5 00 0,1239 0,019 5 0,1044 5 2,29 
6 00 0,1079 0,0233 0,08 46 6 1,33 
Hình 4.6 : B iểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH theo nồng độ cao nước. 
y = 0,105 x  1,6 5 1
R ² = 0,9 9 6
0
10
20
30
40
5 0
6 0
70
0 100 200 300 400 5 00 6 00 700
I%
Nồng độ cao nước (µg/mL)
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KẾT QU Ả VÀ THẢO LU ẬN 
35 
4.2.6 Hoạt tính kháng oxy hóa của hợp chất HP1: methyl 
haematommate 
B ảng 4.8 : Phần trăm ức chế của hợp chất HP1 theo nồng độ trong từng 
mẫu thử. 
Từ phương trình tuyến tính, ta có IC5 0 của hợp chất methyl 
haematommate là: 
IC   =
50 − 2,311
0,123
= 387,72	μg/mL 
IC5 0 của methyl haematommate gấp 9 9 lần so với ascorbic acid, hay khả 
năng khử gốc tự do DPPH của ascorbic acid mạnh hơn HP1 khoảng 9 9 lần.
Nồng độ HP1 trong 
mẫu thử (µg/mL) 
Độ hấp thu 
mẫu thử 
% Ức chế (I%) 
0 0,219 8 0,00
20 0,208 8 5 ,00
40 0,2044 7,01
6 0 0,19 9 1 9 ,42
8 0 0,19 19 12,6 9
100 0,18 74 14,74
120 0,18 23 17,06
Hình 4.7: B iểu đồ biểu diễn khả năng ức chế gốc tự do DPPH theo nồng độ HP1. 
y = 0,123x + 2,311
R ² = 0,9 9 5
0
5
10
15
20
0 20 40 6 0 8 0 100 120 140
I%
Nồng độ HP1 (µg/mL)
Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 5 : KẾT LU ẬN VÀ KIẾN NG HỊ 
36 
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Sau thời gian thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt 
tính kháng oxy hóa của loài địa y Dirinaria applanata (Fée) D. D. 
Awasthi”, đã đạt được một số kết quả sau: 
 Từ lượng địa y thu được đã điều chế được các loại cao có độ phân cực 
khác nhau: cao tổng, cao petroleum ether, cao ethyl acetate, cao nước. 
 Từ cao petroleum ether, đã phân lập được 1 hợp chất tinh khiết, ký hiệu là 
HP1. Xác định cấu trúc hóa học của nó bằng phổ 1HNMR , 13CNMR , DEPT, 
HMB C, đã xác định được đây là hợp chất methyl 3formyl2,4dihydroxy6 
methylbenzoate (methyl haematommate) (24). 
 Khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp sử dụng gốc tự do 
DPPH: cao tổng, cao petroleum ether, cao ethyl acetate, cao nước và hợp chất 
tinh khiết HP1. Kết quả cho thấy không có cao hay hợp chất nào kháng oxy 
hóa mạnh hơn ascorbic acid (vitamin C), chỉ có cao ethyl acetate có hoạt tính 
kháng oxy hóa khá với IC5 0 = 79 ,32 µg/mL (tốt nhất trong các loại cao) so với 
IC5 0 = 3,9 2 µg/mL của vitamin C. 
5.2 Kiến nghị 
 Tiếp tục khảo sát thành phần hóa học các phân đoạn còn lại của cao 
petroleum ether và cao ethyl acetate, cao nước từ địa y Dirinaria applanata 
(Fée) D. D. Awasthi. 
 Tiến hành khảo sát các hoạt tính sinh học khác như kháng khuẩn, kháng 
nấm, kháng ung thư của các loại cao chiết cũng như các hợp chất phân lập 
được. 
24 
Luận văn tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 
37 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Aptroot, A. and Sparrius, B .L. (2006 ). Additions to the Lichen 
Flora of Vietnam, with an annotated checklist and bibliography. The 
B ryologist, 109 (3): 35 8 371. 
[2]. Karunaratne, V., B ombuwela, K., Kathirgamanathar, S. and 
Thadhani, V. (2005 ). Lichens: A Chemically Important B iota. Journal of the 
National Science Foundation of Sri Lanka, 33(3): 16 9 . 
[3]. Huneck, S. and Yoshimura, I. (19 9 6 ). Identification of Lichen 
Substances. Springer. Verlag B erlin Heidelberg, G ermany. pp. 19 . 
[4]. Mitrović, T., Stamenković, S., Cvetković, V., Nikolić, M., Tošić, 
S. and Stojičić, D. (2011). Lichens as source of versatile bioactive compounds. 
B iologica Nyssana, 2(1): 15 . 
[5 ]. Le Hoang Duy (2012). Chemical study of common lichens in the 
South of Vietnam. Doctoral thesis. Kobe Pharmaceutical U niversity. Kobe, 
Japan. pp. 1. 
[6 ]. Nash, H. T. III. (2008 ). Lichen B iology. 2nd. Cambrigde 
U niversity Press. New york, U nited States of America. pp. 8 8 9 3, 29 9 300. 
[7]. Hale, E. M. (19 79 ). How to know the lichens. 2nd. Wm. C. B rown 
Company. U nited States of America. pp. 2. 
[8 ]. Nash, H. T. III. (2008 ). Lichen B iology. 2nd. Cambrigde 
U niversity Press. New york, U nited States of America. pp. 130133. 
[9 ]. Le Hoang Duy (2012). Chemical study of common lichens in the 
South of Vietnam. Doctoral thesis. Kobe Pharmaceutical U niversity. Kobe, 
Japan. pp. 2. 
[10]. Müller, K. (2001). Pharmaceutically relevant metabolites from 
lichens. Appl Microbiol B iotechnol, 5 6 : 9 16 . 
[11]. Huneck, S. and Yoshimura, I. (19 9 6 ). Identification of Lichen 
Substances. Springer. Verlag B erlin Heidelberg, G ermany. 
[12]. Elix, J. A. (2009 ). Dirinaria. Fl. Australia, 5 7: 5 09 5 17. 
[13]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007). Phương pháp cô lập hợp chất hữu 
cơ. Nhà xuất bản Đại Học Quốc G ia TP.Hồ Chí Minh. TP.Hồ Chí Minh, Việt 
Nam. 
[14]. Kedare, B . S. and Singh, P. R . (2011). G enesis and development 
of DPPH method of antioxidant assay. J Food Sci Technol, 48 (4): 412–422. 
[15 ]. Sharma, P. O . and B hat, K. T. (2009 ). DPPH antioxidant assay 
revisited. Food Chemistry, 113: 12021205 . 
Luận văn tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 
38 
[16 ]. Hickey, B . J., Lumsden, A. J., Cole, A. L. J. and Walker, J. R . L. 
(19 9 0). Antibiotic compounds from New Zealand plants: Methyl 
haematommate, an antifungal agent from Stereocaulon ramulosum. New 
Zealand Natural Sciences, 17: 49 5 3. 
[17]. Seo, C., HanYim, J., Lee, H. K. and O h, H. (2011). PTP1B 
inhibitory secondary metabolites from the Antarctic lichen Lecidella 
carpathica. Mycology, 2(1): 18 23. 
Luận văn tốt nghiệp 
Phụ lục 1: Phổ 1HNMR
39 
PHỤ LỤC 
 của hợp chất HP1. 
PHỤ LỤC 
Luận văn tốt nghiệp PHỤ LỤC 
40 
Phụ lục 2: Phổ DEPT của hợp chất HP1. 
Luận văn tốt nghiệp PHỤ LỤC 
41 
Phụ lục 3: Phổ 13CNMR của hợp chất HP1. 
Luận văn tốt nghiệp PHỤ LỤC 
42 
Phụ lục 4: Phổ HMB C của hợp chất HP1. 
Luận văn tốt nghiệp PHỤ LỤC 
43 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_cua_loai_dia_y_dirinaria_applanata_fee_d_d_aw.pdf khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_cua_loai_dia_y_dirinaria_applanata_fee_d_d_aw.pdf