Khóa luận Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Hà Tĩnh

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghịêp tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh ” nhằm có cái nhìn chi tiết hơn về các biện pháp kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết về kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nói riêng và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh. Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu thực tế, điều kiện thời gian và đặc thù công việc nên đề tài vẫn còn hạn chế như sau: Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát

pdf100 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng đầu tư phát triển chi nhánh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KH. 4 TRƯỚC KHI CHOVAY TÀI SẢN BẢO ĐẢM CÓ TÍNH THANH KHOẢN RẤT THẤP Bất động sản trong diện quy hoạch đền bù giải phóng mặt bằng/có nhiều mộ trên đất... Theo Nghị định 43/2014 về thi hành Luật đất đai, Chi nhánh có thể xem xét nhận thế chấp các TSBĐ là quyền sử dụngđất thuộc diện quy hoạch (tuy nhiên phảiđánh giá kỹ, lựa chọn khách hàng tốt, TSBĐ giá trị và vị trí tốt) và khi tính giá trị phải xácđịnh được phần đất nằm trong diện quy hoạch để tính giảm giá trị khi định giá. Thực hiện xác minh thực tế về tài sản bảo đảm và tuân thủ triển khai QĐ8955/QĐ-QLTD về giao dịch bảo đảm.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 64 5 TRƯỚC KHI CHO VAY CHO VAY NGOÀI ĐỊA BÀN Thực hiện cho vay ngoài địa bàn: Khách hàng sinh sống làm việc tại địa bàn khác (không thuộc địa bàn chi nhánh cho vay và địa bàn giáp ranh), tài sản bảo đảm cũng không nằm trên địa bàn Chi nhánh. QĐ6959/QĐ-NHBL về Quy định cấp TDBL quy định: Khách hàng phải sinh sống hoặc làm việc thường xuyên tại địa bàn Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn giáp ranh Chi nhánh cho vay. Trừ trường hợp vay nhu cầu nhà ở (QĐ6960/QĐ-NHBL cho phép các Chi nhánh thuộc Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng được phép cho vay khách hàng ngoài địa bàn vay mua nhà ở tại địa bàn tương ứng). Thực hiện trình Trụ sở chính với trường hợp cho vay ngoài địa bàn theo đúng quy định. 6 TRƯỚC KHI CHO VAY NHẬN TSBĐ LÀ ĐẤT DỰ ÁN ĐÃ ĐƯỢC CHỦ ĐẦU TƯ BÁN CHO KHÁCH HÀNG TRƯỚC ĐÓ Chủ đầu tư thế chấp đất dự án để đảm bảo cho các khách hàng cá nhân vay, tuy nhiên, thời điểm cho vay, thực chất lô đất có sổ đỏ thế chấp đã được bán. Kiểm tra giao dịch qua sàn bất động sản. Kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm là các mảnh đất được thế chấp tại ngân hàng (đã được xây nhà trên đất...) Khi nhận tài sản bảo đảm: Kiểm tra các giao dịch qua sàn bất động sản Thường xuyên yêu cầu chủ đầu tư cung cấp tình hình, tiến độ triển khai Dự án. Kiểm tra trực tiếp Dự án.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 65 - Ví dụ minh họa Trường hợp BIDV Chi Nhánh Hà Tĩnh cho vay một khách hàng là cá nhân (Do lý do bảo mật của Ngân hàng và khách hàng, nên một số thông tin đã được thay đổi song vẫn đảm bảo bản chất nghiệp vụ). Bà Cao Thị Thanh Lan địa chỉ Thạch Trung_ Hà Tĩnh chủ động đến Chi nhánh đề nghị xin vay vốn. Ngày 20/3/2015 , được sự đồng ý, BIDV Chi nhánh Hà Tĩnh ký kết hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức với số tiền là 1.000.000.000 đồng, thời hạn là 6 tháng, lãi suất 5,8%. Bà Cao Thị Thanh Lan vay vốn nhằm mục đích xây nhà. Khi vay, bà Cao Thị Thanh Lan đã thế chấp quyền sử dụng nhà ở, đất và được định giá là 2.000.000.000 đồng. Thời hạn vay theo từng hợp đồng cụ thể: (1) Hồ sơ xin vay vốn: Căn cứ vào nhu cầu của bà Lan, cán bộ QHKH sẽ tư vấn cho các hình thức vay vốn với thời hạn vay vốn hợp lý. Khi thấy hợp lý khách hàng sẽ làm hồ sơ xin vay vốn trình lên cho để thẩm định. Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng là DN bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn đối với khách hàng có tài sản đảm bảo (Mẫu số 1.2-A/TDBL xem phụ lục 1b) - Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của DN. (Bản gốc hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền). - Tài liệu chứng minh là Hóa đơn/hợp đồng mua bán xây dựng, như vật tư, vvv.. ( đối với các khoản mục chi tiêu từ 100 triệu trở lên với mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình) - Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký của khách hàng - Các giấy tờ khác (nếu có). (2) Đánh giá khách hàng và lập Báo cáo đề xuất tín dụng (Bộ phận QHKH thực hiện) Khi xem xét hồ sơ xin vay vốn, cán bộ QHKH cần phải thu thập thông tin từ mọi nguồn khác nhau (Sách, báo, thuyết minh báo cáo tài chính, đôi khi phải lấy thông tin ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 66 từ trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN ). Việc xem xét không chỉ dừng lại ở thu thập thông tin mà cán bộ khách hàng cần có kiến thức về kế toán và tài chính để có khả năng dựa vào chỉ tiêu tài chính, để chỉ ra những những rủi ro tiềm tàng đối với khoản vay này. Chính vì vậy mà cán bộ khách hàng phải có nghĩa vụ ước tính sơ bộ tài sản và định giá tài sản mà khách hàng cầm cố, thế chấp. Việc định giá TSĐB do bộ phận QHKH tại Chi nhánh thực hiện Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, cán bộ QHKH đưa ra ý kiến đánh giá của mình thông qua việc lập Báo cáo đề xuất tín dụng ( theo Mẫu số 1.4-A/TDBL , Phụ lục 2) và trình lên Trưởng phòng QHKH xem xét. Trưởng phòng QHKH chịu trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin nêu tại báo cáo đề xuất tín dụng và ghi ý kiến đánh giá tại phần cuối của Báo cáo. Giới hạn tín dụng của bà Cao Thị Thanh Lan theo Báo cáo đề xuất tín dụng là 1.500.000.000 đồng là khoản vay bắt buộc phải qua thẩm định rủi ro và thuộc phạm vi thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Giám đốc Chi nhánh. Do đó báo cáo khi đã có đầy đủ chữ ký của cán bộ QHKH và Trưởng phòng QHKH cùng toàn bộ hồ sơ giấy tờ liên quan sẽ được Phó Giám đốc QHKH phê duyệt lần nữa trước khi chuyển sang bộ phận QLRR để thẩm định rủi ro. (3) Rà soát rủi ro độc lập (Phòng Quản lý RRTD thực hiện): Rà soát rủi ro là bước đánh giá lại rủi ro trên cơ sở nội dung báo cáo đề xuất tín dụng nhằm bổ sung thông tin cho cấp có thẩm quyền trong việc đi đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. - Căn cứ vào kết quả thẩm định giá trị tài sản bảo đảm ngày 20/12/2015 , Cán bộ QLRR lập Báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (Mẫu số 6.2-A/TDBL, Phụ lục 3) trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý với kết quả định giá của Bộ phận QHKH, trình Trưởng phòng QLRR rà soát lại và Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. - Đồng thời cán bộ QLRR thu thập thêm thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro và lập Báo cáo thẩm định rủi ro (Mẫu số 7.1-A/TDBL, Phụ lục 4,), nêu rõ ý kiến nhất trí hoàn toàn hay cần bổ sung thêm một trong các điều kiện cấp tín dụng như: lãi suất, thời hạn vay, các điều kiện về biện pháp quản lý khoản vay cần áp dụng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 67 Bộ phận QLRR chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng (Mẫu số 6.3-A/TDBL, Phụ lục 5) trình Giám đốc Chi nhánh ký duyệt. Quyết định cấp tín dụng đã được ký cùng toàn bộ Hồ sơ tín dụng được chuyển lại cho BP QHKH. Cán bộ QHKH thông báo cho khách hàng, trao đổi, thương thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng. Sau khi khách hàng đồng ý với các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt , bộ phận QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo, biên bản định giá, biên bản giao nhận, đăng ký giao dịch đảm bảo (Vì tài sản bảo đảm bà Lan là quyền sử dụng đất nên yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đăng kí giao dịch bảo đảm theo quy định)  Nhận xét: Theo quy định hiện hành của BIDV chi nhánh Hà tĩnh , khoản vay mà bà Cao Thị Thanh Lan vay vốn để xây nhà là một khoản vay lớn đối với khách hàng cá nhân, có thể có nhiều rủi ro. Tuy nhiên, xét về tổng thể, công tác kiểm soát trước cho vay đối với bà Lan đã được thực hiện đúng quy định, đầy đủ các thủ tục kiểm soát cần thiết. 2.2.2.2 Kiểm soát trong cho vay Kiểm soát trong cho vay nhằm kiếm soát hồ sơ cho vay đúng với quy định của ngân hàng. Hợp đồng cụ thể Kiểm tra so với Tài liệu chứng minh quy định Trình xét duyệt Yêu cầu giải ngân Ký duyệt giải ngân Sơ đồ 2.4 : Quy trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng BIDV- chi nhánh Hà Tĩnh Khách hàng Nhân viên QHKH Trưởng, phó phòng KHCN Phó Giám Đốc Khách hàng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 68 a. Một số quy định của NH trong quá trình kiểm soát trong cho vay Hồ sơ giải ngân gồm: Bảng kê rút vốn/Hợp đồng tín dụng cụ thể (Mẫu số 1.4-A/TDBL, phụ lục 06) Hồ sơ phát hành bảo lãnh gồm: - Hồ sơ căn cứ phát hành bảo lãnh: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự - Giấy đề nghị bảo lãnh kiêm hợp đồng cấp bảo lãnh cụ thể (trong trường hợp phát hành bảo lãnh từng lần theo Hợp đồng cấp bảo lãnh hạn mức). Điều kiện giải ngân: - KH hoàn tất thủ tục vay vốn, cung cấp tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay - KH thực hiện các thủ tục công chứng, bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của BIDV. - KH đã thanh toán trước hoặc thanh toán đồng thời với tiền vay Ngân hàng toàn bộ phần vốn tự có hoặc một phần vốn tự có (với mức tối thiểu đủ theo tỷ lệ giữa vốn tự có của KH và mức cho vay của Ngân hàng). - KH hoàn tất việc mua bảo hiểm đối với TSBĐ trong trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm đối với TSBĐ Điều kiện phát hành bảo lãnh: - KH hoàn tất hồ sơ đề nghị bảo lãnh, cung cấp tài liệu chứng minh mục đích bảo lãnh. - KH thực hiện thủ tục công chứng, bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của BIDV. - KH thực hiện ký quỹ theo quy định của BIDV. b. Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu trong cho vay ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 69 Bảng 2.6 Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu trong cho vay c ủa BIDV_chi nhánh H à T ĩnh STT Thủ tục kiểm soát Bộ phận thực hiện Bộ phận xét duyệt Nội dung kiểm soát Mục đích kiểm tra 1. Chứng từ chính xác, phù hợp với nhau Nhân viên QHKH Trưởng, phó phòng KHCN Đối chiếu các chứng từ giải ngân (hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu, giấy đề nghị thanh toán) với mục đích vay vốn tại Giấy đề nghị vay vốn, Báo cáo đề xuất tín dụng, Hợp đồng tín dụng, Bảng kê rút vốn kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể - Có đầy đủ các chứng từ chứng minh mục đích giải ngân và nội dung tại các chứng từ phù hợp với mục đích vay vốn. - Số tiền giải ngân luôn phải nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng tổng số tiền phát sinh tại các chứng từ giải ngân. - Thời điểm giải ngân phải phù hợp với tiến độ, hạn thanh toán, hiệu lực của chứng từ giải ngân khách hàng cung cấp. Trường hợp giải ngân theo tiến độ dự án: Khách hàng phải thanh toán trước hoặc thanh toán đồng thời với tiền vay ngân hàng toàn bộ phần vốn tự có hoặc một phần vốn tự có (với mức tối thiểu đủ theo tỷ lệ giữa vốn tự có của khách hàng và mức cho vay của ngân hàng). 2. Đảm bảo tỷ lệ giữa vốn tự có của khách hàng và mức cho vay của Nhân viên QHKH Trưởng, phó phòng QHKHCN Đối chiếu về mức cho vay, tiến độ dự kiến giải ngân tại Báo cáo đề xuất tín dụng, Hợp đồng tín dụng và số tiền giải ngân từng lần của ngân hàng tại Bảng kê Trường hợp giải ngân theo tiến độ dự án: Khách hàng phải thanh toán trước hoặc thanh toán đồng thời với tiền vay ngân hàng toàn bộ phần vốn tự có hoặc một phần vốn tự có (với mức tối thiểu đủ theo ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 70 ngân hàng khi giải ngân rút vốn kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể đảm bảo sự phù hợp tỷ lệ giữa vốn tự có của khách hàng và mức cho vay của ngân hàng). 3 Phương thức giải ngân (tiền mặt hay chuyển khoản) phải phù hợp với giá trị khoản vay Nhân viên tín QHKH Trưởng, phó phòng KHCN Đối chiếu về mức cho vay, tiến độ dự kiến giải ngân tại Báo cáo đề xuất tín dụng, Hợp đồng tín dụng và số tiền giải ngân từng lần của ngân hàng tại Bảng kê rút vốn kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể đảm bảo sự phù hợp. Kiểm tra số tiền giải ngân từng lần và tên đơn vị/người thụ hưởng tại các giấy tờ: + Bảng kê rút vốn kiêm HĐTD cụ thể + Chứng từ giải ngân - Trường hợp số tiền giải ngân trên 100 triệu/lần, kiểm tra mục đích giải ngân để xác định phương thức giải ngân bằng tiền mặt hay chuyển khoản để phù hợp với quy định của pháp luật (Thông tư 09). - Tên đơn vị/người thụ hưởng phải phù hợp với tên trên chứng từ giải ngân và ngành nghề kinh doanh của đơn vị/người thụ hưởng phải phù hợp với mục đích vay vốn của khách hàng (trừ trường hợp cho vay hoàn vốn tự có: Tài khoản giải ngân chính là tài khoản tiền gửi của khách hàng). 4. Cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân Phó Giám đốc Giám đốc Kiểm tra, bộ phận đề xuất giải ngân và cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân tại Bảng kê rút vốn kiêm Hợp đồng tín dụng cụ thể, đối chiếu với Quy định cấp TDBL hiện hành và quy định phân cấp thẩm quyền của BIDV và văn bản phân cấp thẩm quyền tại Chi nhánh. - Bộ phận đề xuất giải ngân và cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân phù hợp với Quy định cấp tín dụng và Quy định về phân cấp thẩm quyền hiện hành của BIDV và văn bản phân cấp thẩm quyền cụ thể đối với từng cấp tại Chi nhánh.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 71 Bảng 2.7: Một số lỗi rủi ro phổ biến trong hoạt động tín dụng bán lẻ trong khi cho vay của BIDV_chi nhánh H à T ĩnh STT Thời điểm phát sinh rủi ro Loại rủi ro Mô tả một số ví dụ Cách nhận biết lỗi Bài học kinh nghiệm 1 TRONG KHI CHO VAY SAI THẨM QUYỀN GIẢI NGÂN Cấp có thẩm quyền quyết định giải ngân không đồng thời là cấp phán quyết tín dụng đối với khoản vay không qua thẩm định rủi ro Giám đốc Chi nhánh phán quyết tín dụng, PGĐ QLKHCN phê duyệt giải ngân lần đầu. QĐ2838/QĐ-NHBL ngày 29/05/2014 quy định "Trường hợp khoản cấp tín dụng không qua thẩm định rủi ro, cấp có thẩm quyền phán quyết tín dụng đồng thời là cấp quyết định giải ngân". Triển khai việc phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng tại Chi nhánh phù hợp với quy định. 2 TRONG KHI CHO VAY GIẢI NGÂN KHI CHƯA CÓ ĐẦY ĐỦ HỒ SƠ THEO QUY ĐỊNH Chứng từ giải ngân chưa đầy đủ/chưa bổ sung sau khi giải ngân Giải ngân thẳng vào tài khoản khách hàng mà không có chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay theo quy định sản phẩm. Quy định sản phẩm TDBL đều quy định chi tiết hồ sơ, chứng từ giải ngân. Yêu cầu khách hàng hoàn thiện chứng từ giải ngân theo đúng quy định tại QĐ6959/QĐ-NHBL và Quy định sản phẩm (nếu có).ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 72 - Ví dụ minh họa: Ngày 21/3/2015, bà Cao Thị Thanh Lan đến đề nghị giải ngân số tiền 1.000.000.000 đồng để xây dựng nhà ở. Bộ phận QHKH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế, ). Hồ sơ giải ngân của khách hàng bao gồm: - Đề nghị giải ngân - Hóa đơn, chứng minh xây dựng nhà ở - Bảng kê chi tiết sử dụng tiền mặt Sau khi kiểm tra hồ sơ giải ngân của khách hàng, cán bộ QHKH lập Đề xuất giải ngân. Đề xuất giải ngân cùng với Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng (Giấy đề nghị giải ngân, Bảng kê rút vốn vay, ) được chuyển sang cho bộ phận QTTD. Bộ phận QTTD kiểm tra tính đầy đủ của Hồ sơ giải ngân, có ý kiến trên Đề xuất giải ngân trình Giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào Đề xuất giải ngân đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt và Hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức được kí kết giữa chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh bà Lan, Cán bộ QHKH soạn thảo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể với số tiền vay là 1000.000.000 đồng. Nhận xét: Quá trình tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải ngân đối với bà Cao Thị Thanh Lan hoàn toàn phù hợp với các quy định hiện hành của BIDV, khách hàng cung cấp đầy đủ các chứng từ làm căn cứ giải ngân như hóa đơn, giấy giao nhận hàng, bảng kê chi tiết tiền mặt Đồng thời việc giải ngân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký kiểm soát trên Đề xuất giải ngân và Hợp đồng tíndụng ngắn hạn cụ thể. 2.2.2.3. Kiểm soát sau cho vay Kiểm soát sau cho vay nhằm quản lý, theo dõi, giám sát khoản cấp tín dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng/tất toán khoản tín dụng theo quy định a. Một số quy định của NH trong quá trình kiểm soát sau cho vay Kiểm soát sau cho vay nhằm theo dõi khách hàng thực hiện đúng mục đích cho vay ở hợp đồng cho vay hay không?. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 73 Sơ đồ 2.5 : Quy trình kiểm soát sau khi cho vay của ngân hàng BIDV- chi nhánh Hà Tĩnh Bộ phận quản lý khách hàng Bộ phận quản lý rủi ro Bộ phận QLTD Ban QLTD Trung tâm XLN Thường xuyên ,kiểm tra rà soát việc sử dụng mục đích vốn của khách hàng có đúng với hợp đồng không? Lập báo cáo, theo dõi khoản vay một cách chặt chẽ.. Phát hiện, xử lý rủi ro Đồng thời thu hồi nợ khi có dấu hiệu bất thườn, hay nợ xấu, quá hạn Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ Chức năng báo cáo, thống kê, thông tin đến các bộ phận tín dụng Quản lý, giám sát chỉ đạo, giám sát toàn bộ công tác tín dụng nội bộ Thực hiện quản lý, giám sát đối với khoản nợ ngoại bảng, xử lý thu hồi nợ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 74 Bộ phận QLKH:  Kiểm tra, rà soát sau: - Căn cứ kiểm tra: Hồ sơ tín dụng, sổ sách chứng từ kế toán của khách hàng, kiểm tra thực địa. - Nội dung kiểm tra, rà soát sau, thời gian tiến hành kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn. - Kết thúc mỗi lần kiểm tra, Cán bộ QLKH phải lập Biên bản kiểm tra. - Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích/khách hàng không thực hiện đúng cam kết/dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả như dự tính, biến động bất lợi về tài sản bảo đảm, Cán bộ QLKH lập Báo cáo kiểm tra và báo cáo PGĐ QLKH/Giám đốc Chi nhánh (đối với khách hàng tại Chi nhánh) hoặc PTGĐ QLKH (đối với khách hàng tại Trụ sở chính). - Bản chính Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm tra được chuyển cho Bộ phận QTTD để lưu hồ sơ tín dụng theo quy định. Thường xuyên liên lạc, nắm bắt các vấn đề sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Định kỳ không quá 6 tháng/lần kể từ thời điểm đánh giá liền trước Đề xuất cấp tín dụng, đánh giá định kỳ thực hiện lập Báo cáo đánh giá biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản của khách hàng để kịp thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, chuyển bộ phận QTTD để lưu hồ sơ tín dụng. Ngay khi phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, phát hiện dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro, Bộ phận QLKH phải báo cáo ngay bằng văn bản về tình trạng của khách hàng và đề xuất biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền. Lập bảng theo dõi nợ vay (áp dụng với nợ ngắn hạn từ thời điểm gia hạn nợ/quá hạn, khoản nợ trung, dài hạn), theo dõi tiến độ thực hiện dự án đối với cho vay đầu tư dự án (có thể theo dõi trên sổ hoặc trên file máy tính) để theo dõi, giám sát chặt chẽ tình trạng khoản tín dụng. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ theo quy định của BIDV. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 75 Thực hiện kiểm tra, đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của BIDV. Rà soát, đối chiếu thông tin khoản tín dụng trên chương trình SIBS, TF với hồ sơ thực tế, yêu cầu Bộ phận QTTD chỉnh sửa theo hồ sơ nếu có sai sót. Định kỳ 06 tháng/lần, phối hợp Bộ phận QLRR thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản bảo lãnh đã phát hành với thông tin khoản bảo lãnh trên TF và Sổ văn thư lấy số bảo lãnh tại Bộ phận Văn thư. Bộ phận QLRR: Phối hợp với Bộ phận QLKH, QTTD trong việc phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý, thu hồi nợ trong trường hợp khoản tín dụng/khách hàng có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng chuyển sang trạng thái nợ xấu, nợ quá hạn. Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR theo quy định. Phòng QLRR tại Chi nhánh: - Giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã được bán nợ, khoanh nợ... tại Chi nhánh. - Định kỳ 06 tháng/lần, đầu mối phối hợp với Bộ phận QLKH thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản bảo lãnh đã phát hành với thông tin khoản bảo lãnh trên TF và Sổ văn thư lấy số bảo lãnh tại Bộ phận Văn thư. Nếu phát hiện thấy sự sai lệch, phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời. Bộ phận QTTD: Định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, danh sách bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản và các hồ sơ khác phát sinh từ ngày 10 tháng này đến hết ngày 10 tháng kế tiếp, gửi Bộ phận QLKH. Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo lãnh của ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 76 các khách hàng, qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho Bộ phận QLKH. Lập thông báo yêu cầu Bộ phận QLKH thực hiện kiểm tra, rà soát khoản vay theo đúng quy định. Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn kiểm tra theo quy định, nếu Bộ phận QLKH chưa gửi Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm tra, Bộ phận QTTD phải báo cáo bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện. Phối hợp các bộ phận trong công tác phân loại nợ, trích lập DPRR theo quy định. Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê. TTDVKH đầu mối đề xuất, thực hiện biện pháp giám sát điều kiện giải ngân lần đầu đối với các khoản cho vay vượt thẩm quyền Chi nhánh được Trụ sở chính phê duyệt cấp tín dụng. Ban QLTD: Quản lý, giám sát danh mục tín dụng của toàn hệ thống Chỉ đạo, giám sát công tác xếp hạng tín dụng nội bộ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của toàn hệ thống theo quy định. Trung tâm XLN: Thực hiện quản lý, giám sát đối với khoản nợ ngoại bảng, nợ đã bán VAMC trong toàn hệ thống và các khoản nợ nội bảng được cấp thẩm quyền giao Trung tâm XLN trực tiếp quản lý, xử lý thu hồi nợ. Đối với khoản tín dụng do Trụ sở chính và Chi nhánh cùng phối hợp thẩm định, đề xuất tín dụng/khoản tín dụng Trụ sở chính đề xuất, phê duyệt cấp tín dụng và giao Chi nhánh quản lý, giải ngân/phát hành bảo lãnh, thu nợ: Chi nhánh, các Bộ phận tại Chi nhánh có trách nhiệm quản lý, giám sát như đối với khoản tín dụng do Chi nhánh đề xuất cấp tín dụng. b. Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu sau cho vay ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 77 Bảng 2.8 : Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu sau cho vay của BIDV_chi nhánh H à Tĩnh STT Thủ tục kiểm soát Đối tượng thực hiện Bộ phận xét duyệt Nội dung kiểm soát Mục đích kiểm soát 1. Kiểm tra giám sát sau giải ngân Ban Quản lý tín dụng Phó Giám Đốc Nội dung Quy định cấp tín dụng bán lẻ hiện hành (QĐ6959/QĐ-NHBL) và Biên bản kiểm tra việc sử dụng vốn vay tại hồ sơ tín dụng của khách hàng. - Kiểm tra việc tuân thủ của Chi nhánh đối với nội dung về kiểm tra giám sát sau giải ngân tại QĐ6959. - Tùy theo mức vay cụ thể, kiểm tra thời gian lập Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay có phù hợp theo quy định. - Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải có đầy đủ chữ ký của cán bộ trực tiếp kiểm tra, khách hàng (chữ ký khách hàng phải khớp với chữ ký khách hàng tại Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng). 2 Việc bổ sung hoàn thiện các chứng từ sau giải ngân Bộ phân QHKH Trưởng, phó phòng tín dụng Các tài liệu khách hàng thiếu và cam kết bổ sung được liệt kê tại Bảng kê rút vốn. Kiểm tra các tài liệu chứng từ khách hàng cam kết bổ sung đã có đầy đủ trong hồ sơ tín dụng chưa? Và có đáp ứng thời gian cam kết bổ sung theo đúng quy định không? - Nội dung các chứng từ bổ sung phù hợp với mục đích vay vốn.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 78 Bảng 2.9 : Một số lỗi rủi ro phổ biến sau khi cho vay của BIDV_ chi nhánh Hà Tĩnh STT Thời điểm phát sinh rủi ro Loại rủi ro Mô tả một số ví dụ Cách nhận biết lỗi Bài học kinh nghiệm 1 SAU KHI CHO VAY CHO VAY SAI MỤC ĐÍCH Chủ yếu phát sinh sản phẩm nhà: HĐ mua bán nhà đã công chứng nhưng hủy trước hoặc ngay sau thời điểm giải ngân, do đó khách hàng không thể cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/quyền sở hữu nhà ở đã sang tên khách hàng theo đúng mục đích vay vốn. QĐ6960/QĐ-NHBL về Quy định cho vay nhu cầu nhà ở đã quy định khách hàng phải sang tên và cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở/sở hữu nhà ở đã sang tên khách hàng. Chi nhánh cần giám sát chặt chẽ, yêu cầu khách hàng bổ sung đúng theo quy định. 2 SAU KHI CHO VAY KIỂM TRA, GIÁM SÁT KHÁCH HÀNG, KHOẢN VAY, TÀI SẢN BẢO ĐẢM SƠ SÀI Khách hàng nghỉ việc tại doanh nghiệp 6 tháng mà Chi nhánh không nắm bắt được. Tài sản bảo đảm (bất động sản) giảm giá nhưng định kỳ đều định giá giữ nguyên giá trị. Thiếu Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sơ sài, không đầy đủ các nội dung yêu cầu. Thường xuyên kiểm tra, cập nhật thông tin khách hàng, khoản vay và tra cứu thông tin từ CIC, PCB... Thành lập tổ định giá TSBĐ độc lập tại Chi nhánhĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 79 -Ví dụ minh họa: Định kỳ, cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: Thực hiện tái định giá TSĐB theo quy định, việc tái định giá được thể hiện trên Biên bản tái định giá do cán bộ QHKH lập, được Phó Giám đốc QHKH phê duyệt và có chữ ký xác nhận của Bên bảo đảm (Bà Cao Thị Thanh Lan) Căn cứ vào hợp đồng tín dụng cụ thể, cán bộ QHKH lập bảng theo dõi nợ vay liệt kê số lãi phải trả, đã trả theo từng tháng; những thay đổi về thời hạn vay, lãi suất và trình trưởng phòng QHKH ký duyệt. Tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay theo nội dung HĐTD số 08/2010/HĐ ngày 04/04/2010.Căn cứ vào những thông tin thu thập được, cán bộ QHKH lập Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay (Mẫu số 1.8-A/TDBL, Phụ lục 07 ) nhận xét việc thực hiện các cam kết trong Hợp đồng tín dụng của khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay, biện pháp xử lý và yêu cầu khách hàng vay là bà Cao Thị Thanh Lan. Nhận xét: Có thể nhận thấy quá trình kiểm tra và giám sát sau cho vay đã được thực hiện đầy đủ, cụ thể. Định kỳ 03 tháng, Cán bộ QHKH tiến hành định giá lại TSĐB nhằm giảm thiểu rủi ro TSĐB sụt giảm giá trị trên thị trường. Việc đánh giá mục đích sử dụng vốn vay được thực hiện căn cứ trên các chứng từ hợp pháp, hợp lệ (hóa đơn, phiếu giao nhận hàng) do khách hàng cung cấp.ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 80 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH. 3.1 Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng 3.1.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, hoạt động kiểm soát tín dụng tại BIDV Hà Tĩnh được đánh giá hoạt động khá hiệu quả. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, BIDV Hà Tĩnh đã tập trung phân tích, và giải quyết các vấn đề khá hợp lý - Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục. BIDV đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát tín dụng được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, đến tất cả các điểm giao dịch, thể hiện ở việc kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý, Chi nhánh thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của cán bộ tín dụng. Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát. - Chính sách phát triển tín dụng của BIDV Hà Tĩnh luôn đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, về chủ trương, Chi nhánh luôn quan tâm đến việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm soát tín dụng để luôn đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. - Công nghê thông tin được BIDV Hà Tĩnh áp dụng rộng rãi vào quá trình hoạt động, tất cả các quá trình phát vay, quản lý và thu nợ đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm luôn được đổi mới cho phù hợp. Điều này giúp cho Chi nhánh tăng khả năng quản lý của ngân hàng, rút ngắn được thời gian thu hồi nợ gốc và lãi. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân  Từ phía khách hàng: Hạn chế của khách hàng trong thời gian qua là vào thời điểm sau khi cho vay, một số khách hàng ngoại lệ không có thiện chí hợp tác cung cấp thông tin, hồ sợ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 81 không đúng hạn, trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn..  Từ phía ngân hàng: Thứ nhất, cán bộ tín dụng không kiểm soát khoản vay một cách kịp thời, từ đó không phát hiện sớm việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của khách hàng. Thêm vào đó, việc thu thập thông tin để lưu trữ trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của BIDV Hà Tĩnh , Cán bộ tín dụng không đủ thời gian và có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Thứ hai, chi nhánh tiếp nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau như các dự án liên quan đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị... dẫn đến việc đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn đối với các Cán bộ tín dụng tại chi nhánh được đào tạo chuyên ngành kinh tế Thứ ba, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. Thứ tư, hiện tại trên địa bàn Hà Tĩnh lãi suất cho vay của các Ngân hàng công thương và ngoại thương thấp hơn nhiều so với chi nhánh, do đó việc cạnh tranh thu hút khách hàng về quan hệ giao dịch rất khó khăn.. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm Trong môi trường cạnh tranh đó đòi hỏi Ngân hàng phải có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút khách hàng.Trong khi đó khách hàng đang có khuynh hướng kém chung thuỷ với Ngân hàng nhất là trong điều kiện hiện nay khi thông tin ngày càng được phổ biến đến tận người dân thông qua nhiều ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 82 kênh như tivi, sách, báo, internet, Và việc để giữ khách hàng, việc giảm lãi suất để cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến thu nhập và chỉ tiêu lợi nhuận được giao của chi nhánh. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cho vay tại Ngân hàng 3.2.1. Phát triển công nghệ quản lý rủi ro Một khó khăn đối với các ngân hàng nói chung và BIDV chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng là luôn thiếu thông tin chính xác về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng bất cân xứng, không cập nhật kịp thời. Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo, nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất đối xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng nên nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác nhau phần nào trợ giúp và phục vụ kịp thời yêu cầu công việc. 3.2.2. Thẩm định tốt trước khi cho vay Hiện tại, việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và tính khả thi của dự án tại Chi nhánh chủ yếu chỉ dựa trên các chỉ tiêu nhất định. Tuy nhiên, do điều kiện nhiều trường hợp khách hàng ở xa địa bàn, quá trình thẩm định tài sản đảm bảo, hay khả năng trả nợ, rủi ro xảy xa có phần có khăn hơn. Ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng tài chính của khách hàng. Cụ thể như sau: - Thẩm định về tư cách của khách hàng a. Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, Chuyên viên phân tích tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, giả sử khách hàng vay vốn nhằm mục đích kinh doanh thì việc hoạt động có đúng quy định không và đối chiếu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 83 với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn hay không. b. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn : cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (hoặc người đại diện pháp nhân), về các khía cạnh: tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và tế nhị. - Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh( trường hợp khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh) Mục tiêu của phần thẩm định này là tìm hiểu và làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác. Việc đánh giá cần phải xem xét các khía cạnh sau:  Lĩnh vực kinh doanh: Cần xem xét lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hiểu biết và kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực đó (thường được thể hiện bằng các hợp đồng đã thực hiện hoặc doanh số của hoạt động kinh doanh này), những ưu thế của khách hàng trong lĩnh vực đó. Nếu là lĩnh vực kinh doanh mới cần tìm hiểu khả năng cạnh tranh hoặc khả năng chiếm lĩnh thị trường hoặc khả năng bán hàng.... của khách hàng vay vốn.  Sản phẩm: Khách hàng sản xuất, kinh doanh mặt hàng gì, nhu cầu của xã hội về loại mặt hàng đó tại thời điểm xem xét và có thể dự báo trong tương lai, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, kinh nghiệm của khách hàng trong sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó. Ưu thế của phòng ban, phương thức quản lý.....sản phẩm mà khách hàng đang kinh doanh so với các đối thủ khác như thế nào, kể cả phương thức bán hàng.  Thị trường: Tìm thức bán hàng và định hướng mở rộng thị trường trong tương lai, các hình thức hỗ trợ khách hiểu các thị trường .. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 84 - Phân tích tình hình tài chính: Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của khách hàng về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. 3.2.3. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng Theo tổng kết của toàn hệ thống BIDV, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn gia tăng là do một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện kịp thời. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng là một yêu cầu cấp thiết bởi lẽ trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng, DN có thể gặp nhiều rủi ro từ khách quan đến chủ quan. Những rủi ro xảy đến là không thể tránh khỏi và nguyên nhân cũng như các loại rủi ro cũng vô cùng phong phú do vậy ngân hàng phải luôn theo dõi để nắm bắt tình hình của DN. Ngân hàng cần đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm soát thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch, định kỳ trên tất cả các khoản vay để có thể tìm biện pháp phòng ngừa và khắc phục kịp thời, hiệu quả. Cụ thể , thường xuyên liên lạc, nắm bắt các vấn đề sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, liệu khách hàng vay vốn có sử dụng đúng mục đích hay không. Đình kỳ 5 tháng, thông báo nợ lãi đến khách hàng. Không quá 6 tháng, đánh giá, nhận định lại tình hình tài sản của khách hàng để phát hiện rủi ro, kịp thời xử lý. Bên cạnh đó, NH cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp. Bởi sau khi có vay thì sẽ bảng theo dõi nợ vay (áp dụng với nợ ngắn hạn từ thời điểm gia hạn nợ/quá hạn, khoản nợ trung, dài hạn), theo dõi tiến độ thực hiện dự án đối với cho vay đầu tư dự án (có thể theo dõi trên sổ hoặc trên file máy tính) để theo dõi, giám sát chặt chẽ tình trạng khoản tín dụng. Khi các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường, bộ phận QLKH sẽ kết hợp với bộ QTTD đề xuất trình Phó Giám Đốc mảng tín dụng các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 85 biện pháp xử lý, thu hồi nợ trong trường hợp khoản tín dụng/khách hàng, theo quy định của ngân hàng. 3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực tại BIDV chi nhánh Hà Tĩnh Hiện nay công tác kiểm soát cho vay tại chi nhánh vẫn còn tồn tại sai sót, một phần là do một số cán bộ tín dụng chưa ý thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát, do đó vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về sự cần thiết và vai trò của hoạt động kiểm soát tín dụng. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Do vậy, không chỉ nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng mà cần đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ hoạt động này, từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, nhân viên của Chi nhánh: Đưa ra các tiêu chí đánh giá tổng kết thi đua trong kế hoạch kinh doanh của từng cán bộ tín dụng để nâng cao tính trách nhiệm của các cán bộ tín dụng. Thực hiện đào tạo lại cho nguồn nhân lực hiện có: Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới cho các cán bộ nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn ngày, đảm bảo cho nhân viên ngân hàng có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để có đủ năng lực, trình độ về nhiều mặt như : pháp luật, kỹ thuật, kinh tế, marketing ... và trong những trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia kỹ thuật, các cơ quan chức năng thẩm định. Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, trao đổi về hoạt động nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi dành cho Cán bộ tín dụng, trong đó đặt ra các tình huống để các Cán bộ tín dụng có thể trải nghiệm, rèn luyện kiến thức và kỹ năng xử lý tình huống, đặc biệt là mang lại những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tín dụng và đánh vào ý thức của Cán bộ tín dụng để họ thấy được sự cần thiết phải thực hiện sát sao công tác này. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ kỹ thuật. Ngoài ra cần loại bỏ hẳn tâm lý của cán bộ tín dụng là cho vay chỉ dựa trên tài sản bảo đảm. Trong tiếp cận và xét duyệt khoản vay, cần duy trì kiên quyết nguyên ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 86 tắc: Chỉ cho vay khi nào hiểu được khách hàng, có thể kiểm soát được tín dụng .Từng bước đào tạo đội ngũ hỗ trợ kinh doanh chuyên nghiệp phụ trách về việc kiểm soát khách hàng. Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao. Tạo môi trường làm việc và có chế độ đãi ngộ hợp lý: Môi trường làm việc tốt, thì đội ngũ nhân viên sẽ tận tâm, năng động và sáng tạo. 3.2.5. Phương pháp kiểm soát rủi ro Chuẩn hoá các hợp đồng với những điều khoản cam kết được soạn thảo một cách chặt chẽ và thích hợp. Các điều khoản này rất hữu dụng trong việc ngăn ngừa doanh nghiệp đẩy mức rủi ro kinh doanh lên cao sau khi nhận được tiền vay (rủi ro đạo đức). Tuân thủ các quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng và ủy quyền ký kết hợp đồng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động tín dụng; tuân thủ quy trình tín dụng từ khâu khởi tạo đề xuất, quyết định cấp tín dụng cho đến khâu giải ngân. Hiện nay nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát là trách nhiệm của bộ phận QLRR. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế phát triển, lượng khách hàng vay vốn tại Chi nhánh ngày càng tăng thì việc tuyển thêm nhân sự là cần thiết để đảm bảo công tác kiểm soát tín dụng được tiến hành thuận lợi, cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo. Đi đôi với mở rộng quy mô hoạt động là sự tăng lên của khối lượng công việc cần kiểm soát, do đó trong thời gian sắp tới Chi nhánh cũng nên cân nhắc việc thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ nhằm tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng. 3.2.6. Đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động Trong điều kiện cơ cấu nguồn vốn toàn hệ thống kém ổn định, tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn ngắn hạn và thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp khó lường, cùng với quy định thắt chặt tỷ lệ cấp tín dụng (hệ số Q = tỷ lệ dư nợ/ huy động vốn) không được vượt quá 80% của Ngân hàng Nhà nước, đòi hỏi Chi nhánh phải tập trung xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý nhằm thu hút, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cũng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 87 phải đảm bảo được hệ số Q theo quy định. Do vậy chính sách tín dụng phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự sàng lọc, chọn lựa kỹ càng. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng như:  Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.  Khách hàng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng.  Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh.  Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường  Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả. Trong trường hợp này Chi nhánh có thể xem xét, đồng ý cho vay qua đó giúp doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phát triển đi lên. Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án để thực hiện chính sách tín dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của BIDV. Về nguyên tắc mà nói thì lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng khác hơn. Song chính sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng. 3.2.7. Việc kiểm soát cần thực hiện trong suốt quá trình cho vay Mặc dù trước khi chấp thuận cho vay, ngân hàng đã tiến hành công tác thẩm định tín dụng nhưng sau khi cho vay các rủi ro tín dụng vẫn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào do đó hoạt động kiểm soát tín dụng phải đảm bảo được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình cho vay. Ngân hàng cần đảm bảo hoạt động kiểm soát phải được thực hiện thành 3 giai đoạn tương ứng với quá trình cho vay. - Kiểm soát trước khi cho vay: Thẩm định khách hàng và thẩm định phương án SXKD, dự án đầu tư. - Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra các điều kiện rút vốn của khách hàng, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu KH chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì cán bộ tín dụng cần báo lại cho KH để tìm hướng giải quyết. - Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của KH, kiểm tra đảm bảo vốn vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi, phân tích các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 88 báo cáo định kì, các chứng từ hoá đơn hình thành từ vốn vay. Nếu phát hiện thấy bất kì sự suy giảm nào của khách hàng, cán bộ tín dụng cần báo cáo lại với cấp có thẩm quyền để tìm giải pháp kịp thời nhằm cải thiện khả năng thu hồi nợ. 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng Hiện nay tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết, việc kiểm tra giám sát sau cho vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức và chưa thật sự chặt chẽ. Do vậy, Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi vay. Việc làm việc, viếng thăm khách hàng cần được tiến hành thường xuyên theo hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Để nâng cao chất lượng các chuyến làm việc, trước khi đi, Cán bộ tín dụng cần soạn thảo trước các nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập và trình lãnh đạo phòng thông qua. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghịêp tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh ” nhằm có cái nhìn chi tiết hơn về các biện pháp kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết về kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nói riêng và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hà Tĩnh. Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu thực tế, điều kiện thời gian và đặc thù công việc nên đề tài vẫn còn hạn chế như sau: Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát. Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể. Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định qua thực tế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 90 3.3. Kiến nghị Tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nội dung của những đề tài nghiên cứu tiếp theo:  Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình cho vay của BIDV chi nhánh Hà Tĩnh và BIDV Việt Nam để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Nếu có điều kiện thì mở rộng nghiên cứu cả hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng có quy mô tương tự làm cơ sở để đánh giá và so sánh tốt hơn.  Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể để làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.  Tìm hiểu thêm mảng cho vay khách hàng là doanh nghiệp nhằm tạo cái nhìn khái quát hơn trong hoạt động cho vay, tạo nên khối kiến thức vững chắc về tín dụng  Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn thiện và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tĩnh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS.Phan Thị Hải Hà SVTH: Phạm Thị Huyền 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn kiểm toán(2014), Giáo trình “ Kiểm Toán”, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 2. Cẩm nang hướng dẫn triển khai quy định cấp tín dụng bán lẻ hiệu lực: 15/11/2014 của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tĩnh 3. Cẩm nang hướng dẫn kiểm tra hoạt động tín dụng bán lẻ hiệu lực(19/06/2015), ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tĩnh 4. Công văn số 5058/CV-QLTD4về việc hướng dẫn trích lập dự phòng cụ thể (22/09/2008), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 5. Hoàng Minh (2007), Tạp chí ngân hàng số 16/2007 bàn về Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ trước yêu cầu hội nhập của các NHTM 6.Tạp chí kế toán, Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại, link: bo-trong-cac-ngan-hang-thuon-3.html 7. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB Thống kê. 8. Th.S Tạ Thị Thùy Mai (2008), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 9. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh. 10. TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí Minh. 11. Victor Z.Brink and Herbert Wirt (2002), Kiểm toán nội bộ hiện đại, NXB Tài chính. 12. www.bidv.com.vn 13. https://voer.edu.vn/ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_thi_huyen_2344.pdf
Luận văn liên quan