Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về nghi lễ của
một bộ phận tầng lớp đóng vai trò quan trọng trong đời sống và tín ngưỡng tôn
giáo của người Nùng ở thành phố Lạng Sơn mà ít khi và khó tiếp cận, từ đó thấy
được nét tương đồng trong văn hoá của dân tộc Nùng với các dân tộc khác trong
cùng tỉnh.
Thông qua đề tài này, tôi muốn góp một phần công sức nhỏ bé trong công
tác tìm hiểu, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của người
Nùng ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
14 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Lẩu then của người Nùng thành phố Lạng sơn, tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA DÂN TỘC THIỂU SỐ
....o0o
LẨU THEN CỦA NGƯỜI NÙNG
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN
Giảng viên hướng dẫn: LÊ NGỌC THẮNG
Sinh viên thực hiện : DƯƠNG THUỲ TRANG
Hà Nội – 2012
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ....................................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................. 9
3.1 Mục đích .................................................................................................. 9
3.2 Nhiệm vụ ............................................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 11
6. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 11
7. Bố cục của đề tài .................................................................................... 11
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI NÙNG Ở THÀNH PHỐ LẠNG SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN .................................................................................... 13
1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 13
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 17
1.3 Lịch sử tộc người và đời sống văn hóa ............................................. 25
1.3.1 Nguồn gốc và lịch sử tộc người ........................................................ 25
1.3.2 Khái quát về đời sống văn hóa ........................................................ 28
Chương 2. LẨU THEN – THEN TĂNG SẮC CỦA NGƯỜI NÙNG 32
2.1. Một số khái niệm liên quan đến Lễ Lẩu then .................................. 32
2.2.Tên gọi, mục đích và ý nghĩa của lễ .................................................. 34
2.2.1. Tên gọi của lễ ................................................................................... 34
2.2.2. Mục đích và ý nghiã của lễ .............................................................. 35
3
2.3. Đối tượng tham gia lễ Lẩu then ....................................................... 37
2.3.1. Đối tượng cầu cúng ........................................................................... 37
2.3.2. Đối tượng thụ lễ ............................................................................... 44
2.4. Nghi thức chính của lễ Lẩu then ...................................................... 46
2.4.1. Lễ vật – điều kiện bắt buộc khi tiến hành các nghi thức ................... 46
2.4.2. Các nghi thức chính .......................................................................... 49
2.4.3. Một số đặc điểm về đại lễ Lẩu Then ................................................ 77
2.5. Sự biến đổi của lễ ............................................................................... 80
2.5.1. Lễ vật ................................................................................................. 80
2.5.2. Nghi thức .......................................................................................... 81
2.5.3. Nguyên nhân .................................................................................... 82
Chương 3. GIÁ TRỊ CỦA LẨU THEN VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN, PHÁT
HUY ......................................................................................................... 84
3.1. Giá trị của Lẩu Then ....................................................................... 84
3.1.1. Then – thế giới tâm linh của người Nùng ......................................... 84
3.1.2. Then - xã hội của người Nùng trong quá khứ ................................... 87
3.1.3. Then - giá trị văn hóa liên quan đến người có chức sắc trong đời sống tâm
linh của người Nùng. ................................................................................... 88
3.1.4. Then - hội tụ các giá trị văn hoá của người Nùng ........................... 89
3.1.5. Then - liệu pháp chữa bệnh bằng tinh thần ...................................... 93
3.2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của Lẩu then ................... 95
3.2.1 Những giá trị cần được bảo tồn ........................................................ 95
3.2.2. Một số biện pháp nhằm bảo tồn và phát huy .................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 101
4
PHỤ LỤC ................................................................................................. 103
Phụ lục 1: DANH SÁCH NGƯỜI CUNG CẤP TƯ LIỆU ................... 103
Phụ lục 2: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN ................ 104
Phụ lục 3: VĂN BẢN HÀNH LỄ ................................................ 105
Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG LỄ LẨU THEN CỦA NGƯỜI
NÙNG ....................................................................................... 143
5
Lời Cảm ơn
Để hoàn thành Khóa luận của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Ban Giám hiệu, Khoa Văn hóa Dân tộc thiểu số, các Giảng viên trường Đại học
Văn hóa Hà Nội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt quá trình học tập và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành Khóa luận này.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy Lê
Ngọc Thắng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành Khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các vị già làng cùng đồng bào Tày, Nùng tại thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp cho em những tư liệu quý báu trong
quá trình đi thực tế tại địa phương để hoàn thành Khóa luận.
Trong quá trình viết, do còn thiếu điều kiện và kiến thức còn hạn chế, bản
Khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn để
Khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Dương Thùy Trang
6
1. MỞ DẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng đã mở ra một thời
kỳ mới cho lịch sử dân tộc - thời kỳ đổi mới. Đại hội đã đề ra mô hình kinh tế
mới ở nước ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sau hơn hai mươi năm đổi mới với những
thành tựu to lớn, đất nước ta có sự chuyển biến về mọi mặt. Song hành với sự
phát triển của nền kinh tế thì nền văn hoá đậm đà bản sắc đã và đang được đặt ra
là một nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết trung ương 5 khoá VIII đề ra:" Văn Hoá là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội". Trên cơ sở lý luận thực tiễn, vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc luôn là
vấn đề trọng tâm trong đường lối của Đảng ta. Năm 1991, trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
xác định: "Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hoá, ngôn ngữ, tập quán tín
ngưỡng của các dân tộc, đồng thời kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo
đức, thẩm mĩ, các di sản văn hoá, nghệ thuật của dân tộc". Chủ trương đó tiếp
tục khẳng định rõ hơn trong nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 5 khoá VIII
(1998) của Đảng: “Di sản văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc,
là cốt lõi của bản sắc văn hoá dân tộc, cơ sở để tạo ra những giá trị văn hoá
truyền thống (bác học và dân gian), văn hoá cách mạng, bao gồm cả văn hoá vật
thể và phi vật thể".
Việt Nam là một quốc gia với 54 dân tộc anh em. Mỗi một dân tộc có một
bản sắc văn hoá riêng. Trải qua quá trình phát triển, 54 bản sắc dân tộc, ngày
càng hoà quyện, đan xen vào nhau, quá trình giao thoa đó đã làm cho nền văn
7
hoá của các dân tộc hoà nhập nhưng không hoà tan, góp phần làm cho nền văn
hoá vật chất, tinh thần Việt Nam phong phú, đa dạng và độc đáo.
Dân tộc và bản sắc văn hoá dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mỗi một dân tộc có những bản sắc văn hoá dân tộc riêng, trong xu hướng hội
nhập quốc tế hiện nay việc giữ gìn nhưng nét văn hoá dân tộc mang một ý nghĩa
quan trọng, bởi không ít những thế lực phản động đang từng ngày từng giờ lợi
dụng vấn đề dân tộc để gây xung đột chia rẽ khối đoàn kết dân tộc. Chính vì vậy
việc bảo tồn và phát huy nền văn hoá dân tộc là một vấn đề cấp thiết của từng
dân tộc.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có vị trí chiến lược
quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng của cả nước. Là một địa
danh có lịch sử lâu đời, nằm ở cửa ngõ thông thương giữa đất nước ta và Trung
Quốc, Lạng Sơn là nơi sinh sống của đông cư dân đồng bào dân tộc thiểu số, là
nơi bảo tồn và giữ gìn những tinh hoa văn hoá truyền thống lâu đời của dân tộc
bản địa. Giá trị văn hoá phi vật thể của đồng bào Nùng tỉnh Lạng Sơn được thể
hiện qua sự đa dạng tín ngưỡng, cổ truyền, qua hệ thống lễ hội và nhất là qua sự
phong phú của các loại hình nghệ thuật. Những lễ hội đặc sắc của các dân tộc
Tày, Nùng như lễ hội đầu xuân, lễ cúng liên quan đến chu kỳ sản xuất hay các
lễ nghi liên quan đến vòng đời người, là những sinh hoạt văn hoá tinh thần
không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm linh của đồng bào mà còn có tác dụng củng cố ý
thức cộng đồng, giáo dục truyền thụ những kinh nghiệm liên quan đến sản xuất.
Đặc biệt hiện nay trong đời sống văn hoá tinh thần các dân tộc Nùng tỉnh Lạng
Sơn còn lưu giữ được nhiều vốn văn nghệ dân gian quý báu. Đặc biệt là hát
Then, hát Sli, hát Lượn, thơ ca dân gian... Đó còn là sự phong phú của các các
thể loại múa như múa nghi lễ, múa trong lao động, các loại hình nhạc cụ
Những giá trị văn hoá tinh thần trên đây đã trở thành niềm tự hào và cần phải
được giữ lại không phải chỉ riêng cho con cháu người Nùng ở Lạng Sơn mà còn
cho cả cộng đồng dân tộc Việt Nam.
8
Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số
ở Lạng Sơn là bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của nhân loại. Đó chính
là sức mạnh về những giá trị văn hoá vật chất và văn hoá xã hội, văn hoá tinh
thần mà người Nùng đã sáng tạo nên và sống bền lâu cùng các dân tộc. Tuy
nhiên, trong cuộc sống xây dựng xã hội mới hiện nay, bên cạnh bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hoá đã được sàng lọc qua thời gian, chúng ta còn phải biết
tiếp thu những tinh hoa của văn hoá thời đại, của những tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Có như vậy chúng ta mới xây dựng thành công “Một nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc” như tinh thần của Nghị quyết
lần thứ 5 (khoá 8) mà Đảng ta đã đề ra.
Nội dung chính của Khoá luận tái hiện bức tranh sinh động về một nghi lễ
của bộ phận tầng lớp đóng vai trò quan trọng trong đời sống tín ngưỡng của
người Nùng. Đó là tầng lớp Then. Khóa luận sẽ tập trung chủ yếu đề cập đến
những nghi lễ chính trong đại lễ Lẩu Then của người Nùng trong truyền thống
và sẽ đưa ra một số xu thế biến đổi của đại lễ mang đậm màu sắc dân tộc này
trong hiện tại. Sinh ra và trưởng thành trong chiếc nôi của dân tộc, bản thân
người viết đã từng được chứng kiến nghi lễ này. Hơn nữa, là sinh viên đang theo
học tại trường đại học Văn hoá Hà Nội, đặc biệt là chuyên ngành Văn hóa dân
tộc thiểu số, bản thân tôi tự nhận thức được cần phải bảo tồn và phát huy nét văn
hoá độc đáo, đặc sắc này.
Với mục đích bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc trong văn hoá truyền
thống của người Nùng, ở thành phố Lạng Sơn hoà chung vào nền văn hoá Việt
Nam “Tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc” là mục đích mà khóa luận này
muốn đạt được.
Xuất phát từ những lí do trên tôi chọn đề tài: "Lẩu then của người Nùng
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn" làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp của
mình.
9
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phong tục và tín ngưỡng, tôn giáo của người Nùng đã được đề cập
đến trong một số công trình nhưng ở các mức độ khác nhau, mỗi công trình
nghiên cứu có thể đề cập toàn diện văn hoá của người Nùng, có những công
trình chỉ đề cập đến một lĩnh vực trong văn hoá như một số công trình sau đây:
- “Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt - Nam” của
Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn, NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội 1968.
- “Dân ca đám cưới Tày - Nùng” của Nông Minh Châu, NXB Việt Bắc
xuất bản năm 1973 .
- “Các dân tộc ít người ở Việt Nam” các tỉnh phía Bắc, NXB Khoa học
Xã hội, Hà Nội - 1978
- “Sli, lượn dân ca trữ tình Tày, Nùng”của Vi Hồng, NXB Văn hoá ấn
hành năm 1979 .
- “ Văn hoá Tày - Nùng” của Lã Văn Lô, Hà Văn Thư, NXB Văn hoá,
xuất bản năm 1984. Đây là một công trình nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về xã
hội, con người, văn hoá của hai dân tộc Tày - Nùng.
- “ Các dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam” do Viện Dân tộc học xuất
bản năm 1992. Đây cũng là một công trình nghiên cứu có tính chất toàn diện về
điều kiện tự nhiên, dân cư Tày, Nùng, lịch sử hình thành tộc người, hình thái
kinh tế, hình thái văn hoá vật chất, tổ chức xã hội - gia đình, hôn nhân, các tục
lệ như: cưới xin, sinh đẻ, ma chay, làm nhà mới và tôn giáo tín ngưỡng. Dân tộc
Nùng nói chung và ở thành phố Lạng Sơn nói riêng cũng được tác giả đề cập
đến mặc dù không nhiều.
- “Văn hoá truyền thống Tày - Nùng” của các tác giả Hoàng Quyết, Ma
Khách Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toàn, NXB Văn
hoá Dân tộc xuất bản năm 1993.
-"Lễ Cấp Sắc Pụt Nùng " của tác giả Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Thiên Tứ
Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc. Cuốn sách này đã giới thiệu một di sản văn hóa
10
tiêu biểu của người Nùng với hình thức sinh hoạt tín ngưỡng Pụt mang đặc trưng
Shaman giáo của người Nùng có mối quan hệ khá mật thiết với hình thức hát
Then.
Mặt khác lâu nay vấn đề nghiên cứu, sưu tầm Then Nùng đã thu hút sự
quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu và các ngành nghiên cứu về văn hóa xã
hội. Về đại lễ Lẩu Then, cho đến nay ngoài một số bài giới thiệu về Lẩu Then
nói chung, còn có một đoạn Clip quay một lễ Lẩu Then của người Nùng ở
Thành phố Lạng Sơn của nghệ nhân Mông Thị Sấm được công bố trên mạng
internet thì chưa thực sự có một công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu
về Lẩu Then của người Nùng ở Lạng Sơn cả.
- Cuốn "Then Tày" của tác giả Nguyễn Thị Yên, Hội Văn nghệ dân gian
Việt Nam, nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc. Đây là một công trình nghiên cứu
mang tính toàn diện giới thiệu về một di sản văn hóa tiêu biểu của người Tày
Cao bằng. Cuốn sách giới thiệu lễ Lẩu Then Cấp Sắc khai quang của dân tộc
Tày ở Cao Bằng đã trình bày một cách có hệ thống các thông tin đầy đủ nhất
cung cấp cho người đọc về các vấn đề liên quan đến Then. Trong cuốn sách này
có đề cập đến lễ Lẩu Then tăng sắc của Then Tày, thì đến nay chưa có một bài
viết hoặc công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về lễ Lẩu Then của người Nùng
được xuất bản.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều quan tâm đến, đời sống văn
hoá tinh thần, vật chất, những phong tục tập quán của hai dân tộc là Tày và
Nùng trên phương diện rộng (phạm vi cả nước) và cả phương diện hẹp (phạm vi
một tỉnh). Tuy nhiên trong nét văn hoá chung đó, lại có sự giao thoa, mỗi vùng
có những nét đặc sắc riêng để phù hợp với vị trí địa lý và văn hoá ở khu vực đó.
Tất cả những công trình nghiên cứu trên tạo cơ sở nền móng để tôi khai thác một
đề tài ở phạm vi hẹp, làm rõ hơn đời sống văn hoá tín ngưỡng của dân tộc Nùng
ở thành phố Lạng Sơn.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Mục đích
11
Nghiên cứu Lẩu then - phong tục và tôn giáo, tín ngưỡng của người Nùng
ở Thành phố Lạng Sơn, nhằm tìm hiểu giá trị của những tập tục, tín ngưỡng dân
gian của một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong đời sống tín ngưỡng của dân
tộc đó là tầng lớp Then, từ đó làm căn cứ để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị
của nó trong cộng cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
1.3.2. Nhiệm vụ
Khảo sát một lễ Lẩu Then cụ thể để góp phần cung cấp một tư liệu thực tế
cho việc nghiên cứu thực tế cho việc nghiên cứu Then nói chung và Then trong
lễ Lẩu Then nói riêng
Tìm hiểu các yếu tố văn hóa tín ngưỡng và đánh giá một cách khách quan
vị trí của Then trong đời sống tâm linh của người Nùng.
Rút ra những giá trị cũng như hạn chế của Then để từ đó đưa ra những đề
xuất cho việc bảo tồn và phát huy trong đới sống hiện nay.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là lễ Lẩu Then trong đời sống tâm linh và tín
ngưỡng tôn giáo của người Nùng ở thành phố Lạng Sơn
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Khóa luận chỉ đi sâu vào lễ Lẩu Then và tín ngưỡng tôn
giáo qua lễ Lẩu then của đồng bào Nùng ở thành phố Lạng Sơn nhằm góp phần
cung cấp tư liệu và làm rõ những đặc điểm của nó trong đời sống của cộng đồng.
- Về không gian: Tìm hiểu Lẩu then trên địa bàn cư trú của người Nùng
tại thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- Thời gian: Những biểu hiện của Lẩu then đang diễn ra hiện nay với
những giá trị tuyền thống và giao thoa văn hóa.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả Khóa luận đã vận dụng phương pháp
nghiên cứu sau:
12
- Áp dụng phương pháp khảo sát điền dã dân tộc học tại địa bàn nghiên
cứu để thu thập thông tin, số liệu.
- Áp dụng phương pháp giám định tư liệu, xử lý các tài liệu điền dã đã thu
thập được trên cơ sở tiếp cận địa lý lịch sử để đảm bảo tính chính xác.
- Áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu đề trình
bày kết quả nghiên cứu của khóa luận.
1.6. Đóng góp của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về nghi lễ của
một bộ phận tầng lớp đóng vai trò quan trọng trong đời sống và tín ngưỡng tôn
giáo của người Nùng ở thành phố Lạng Sơn mà ít khi và khó tiếp cận, từ đó thấy
được nét tương đồng trong văn hoá của dân tộc Nùng với các dân tộc khác trong
cùng tỉnh.
Thông qua đề tài này, tôi muốn góp một phần công sức nhỏ bé trong công
tác tìm hiểu, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của người
Nùng ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.7. Cấu trúc của Khóa luận
Khóa luận gồm 152 trang, ngoài phần Mở đầu (11 trang), phần Kết luận
(02 trang), Tài liệu tham khảo (02 trang), phần nội dung chính được chia thành 3
chương:
Chương 1. Khái quát về người Nùng ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
Chương 2. Lẩu Then – Then tăng sắc của người Nùng.
Chương 3. Giá trị của Lẩu Then và vấn đề bảo tồn, phát huy.
Ngoài 3 chương trên, Khóa luận còn có các phần: Phụ lục (40 trang).
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Triều Ân - Hoàng Quyết (1995), Tục cưới xin của người Tày, Nxb Văn Hóa
Dân Tộc, Hà Nội
2. Đỗ Thúy Bình (1994), Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Thái, Nùng ở
Việt Nam, Nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội
3. Nguyễn Cường, Hoàng Văn Nghiệm: Xứ Lạng văn hóa và du lịch.
4. Bế Viết Đẳng, (1992), Các dân tộc Tày - Nùng ở Việt Nam ,Nxb Văn Hóa
Dân Tộc, Hà Nội.
5. Trần Văn Giàu, (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hoa: Nghi lễ Then giải hạn của người Tày, Văn hóa Nghệ thuật
tỉnh Lạng Sơn.
7. Sở Văn Hóa - Thông tin tỉnh Lạng Sơn, Tuyển tập luận văn hội nghị khoa học
Xứ Lạng.
8. Ai lên Xứ Lạng Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội. 1994
9. Lã văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn, (1986), Khảo sát đặc điểm ngữ âm Nùng trên
tư liệu Nùng Cháo, Viện Ngôn ngữ học.
10. Viện Dân tộc học, (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía
Bắc), Nxb Khoa Học Xã Hội, Hà Nội.
11. Ủy ban nhân dân thị xã Lạng Sơn, (1990), Thị xã Lạng Sơn xưa và nay.
12. Văn hóa truyền thống Tày, Nùng (1993) Nxb Văn hóa dân tộc Hà Nội.
13.Lã Văn Lô - Hà Văn Thư, (1984), Văn hóa Tày, Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc
Hà Nội.
14. Hoàng Nam, (1992), Dân tộc Nùng ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc Hà
Nội.
15. Nguyễn Thị Thanh Nga và các tác giả( 1967), Người Mường ở Tân Lạc Hòa
Bình, Nxb Văn hóa -Thông tin, Hà Nội.
16. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Lạng Sơn, (1999), Địa chí Lạng Sơn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
17. Lê Bá Thảo, (1971), Miền núi và con người, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
18. Trần Ngọc Thêm, (1997), Tìm về bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam,
Nxb.TP. Hồ Chí Minh,
19. Vương Hoàng Tuyên, (1996), Sự phân bố dân tộc và Dân cư miền bắc Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
103
20. Vương Hoàng Tuyên, (1963), Dân tộc nguồn gốc Nan Á ở Miền Bắc Việt
Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Đăng Nghiêm Vạn, (1993), Quan hệ giữa các tộc người trong một quốc gia
dân tộc, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
22. Trần Quốc Vượng (và các tác giả), (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
23. Viện Dân tộc học, (1978), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía
Bắc), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
24. Viện Dân tộc học: Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội ,
Hà Nội.
25. Viện Ngôn ngữ học, (1984), Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam và
chính sách ngôn ngữ, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Yên, Then Tày, Nxb Văn hóa Dân tộc (Sách nhà nước tài trợ)
27. Nguyễn Thị Yên - Nguyễn Thiên Tứ , Lễ Cấp Sắc Pụt Nùng, Nxb Văn hóa
Dân tộc (Sách nhà nước tài trợ)
28. Nông Thị Nhình, Nét chung và riêng của âm nhạc trong diễn xướng then
Tày Nùng, Nxb Văn hóa Dân tộc (Sách nhà nước tài trợ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- duong_thuy_trang_tom_tat_3306_2065227.pdf