Nguồn vốn FDI đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Đối với Thừa Thiên Huế, nguồn vốn này lại càng có ý nghĩa quan trọng trong đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm.
Trong giai đoạn 2005-2013 tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều cố gắng trong thu
hút vốn FDI và đạt được một số thành quả, nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế,
yếu kém như: chưa thu hút được cái đối tác đầu tư lớn đến từ các nước phát triển, qui
mô các dự án còn nhỏ, tốc độ triên khai chậm, lĩnh vực đầu tư chủ yếu tập trung vào
ngành du lịch dịch vụ, trong khi đó lĩnh vực nông lâm thủy sản vẫn còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của Tỉnh. Để đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH
thành phố trong thời gian tới thì vấn đề thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có môi
trường đầu tư. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một trong những nhân tố quan
trọng của môi trường đầu tư, phản ánh khả năng của chính quyền địa phương trong
việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp dân doanh. Việc
nghiên cứu mối liên hệ giữa chỉ số PCI và tình hình thu hút vốn FDI có ý nghĩa quan
trọng đối với các địa phương trong việc đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư quan trọng này. Nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2005-2013 cho thấy mặc dù chỉ số PCI không tác động trực tiếp
đến khả năng thu hút FDI của Tỉnh nhưng chỉ số thành phần gia nhập thị trường lại có
tác động tích cực. Vì thế, để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tỉnh nên tập
trung vào nghiên cứu các chỉ số thành phần có tác động tích cực đến FDI và ưu tiên cải
thiện những chỉ số này. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cũng có tác động đến
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh thừa thiên Huế giai đoạn 2005 - 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng SXKD tính đến
31/12 hàng năm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2013
1 3 1 3 1 5
21 22 21 23
26
33
0
5
1 0
1 5
20
25
30
35
2005 2006 2007 2008 2009 201 0 201 1 201 2 201 3
Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn của DN FDI trên địa bàn tỉnh TTH năm 2005-2013
1 654 1 905
281 0
3931
5759
71 1 3
7532
8085
8552
0
1 000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2005 2006 2007 2008 2009 201 0 201 1 201 2 201 3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 33
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Bảng 2.10: Số doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp
giai đoạn 2005-2013
Năm
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
Tổng
2004 71 892 10 973
2005 55 1016 13 1084
2006 50 1294 13 1357
2007 51 1704 15 1770
2008 51 2369 21 2441
2009 51 2807 22 2880
2010 47 2964 21 3032
2011 41 3008 23 3072
2012 42 2986 26 3054
2013 43 2992 33 3068
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 34
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động tại Tỉnh thời điểm 31/12 phân
theo loại hình doanh nghiệp
92%
7%1 %0
Năm 2004
DN ngoài nhà nước
DN nhà nước
DN FDI
98%
1 %1 %0
Năm 201 3
DN ngoài nhà nước
DN nhà nước
DN FDI
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Tuy nhiên, so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh thì số
doanh nghiệp FDI chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Năm 2004 trong tổng số 973 doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh thì chỉ có 10 doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ
1,03%, tương ứng năm 2013 con số này là 33 doanh nghiệp FDI trên tổng số 3.068 số
doanh nghiệp. Mặc dù số lượng doanh nghiệp FDI giai đoạn 2005-2013 có tăng song
tốc độ tăng không bằng với tốc độ chung của các loại hình doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 35
Đạ
họ
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Bảng 2.11: Tổng vốn sản xuất của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa
bàn Tỉnh phân theo loại hình doanh nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Tổng
2005 3.106.263 2.414.982 1.653.494 7.174.739
2006 3.053.245 3.560.733 1.904.859 8.518.837
2007 4.194.705 5.794.040 2.809.763 12.753.308
2008 4.931.162 9.830.668 3.930.527 18.692.357
2009 6.164.613 12.902.683 5.758.704 24.826.000
2010 6.615.069 16.757.773 7.112.858 30.485.700
2011 8.405.938 20.621.763 7.531.863 36.559.564
2012 4.109.509 10.833.176 8.085.060 23.027.295
2013 4.238.658 11.279.952 8.552.028 24.070.638
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Tổng vốn sản xuất của các DN FDI đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh tăng lên
hàng năm trong gian đoạn 2005-2013 và vượt tổng vốn sản xuất của các DN nhà nước
trong những năm 2010, 2012 và 2013. Tuy nhiên so với các DN ngoài nhà nước thì tốc
độ tăng vốn sản xuất của các DN FDI vẫn còn chậm.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Bảng 2.12: Vốn sản xuất trung bình của mỗi doanh nghiệp phân theo loại hình
doanh nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Tổng số
2004 55.778 1.876 134.871 7.176
2005 56.478 2.377 127.192 6.619
2006 61.065 2.752 146.528 6.278
2007 82.249 3.400 187.318 7.205
2008 96.689 4.150 187.168 7.658
2009 120.875 4.597 261.759 8.620
2010 140.746 5.654 338.708 10.055
2011 205.023 6.856 327.472 11.901
2012 97.835 3.628 310.964 7.540
2013 98.573 3.770 259.152 7.846
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Xét theo quy mô vốn trung bình của mỗi DN thì DN có vốn ĐTNN là lớn nhất.
Năm 2013 vốn sản xuất trung bình của mỗi doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
Tỉnh là trên 98 tỷ VND, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 3,7 tỷ VND trong khi trung
bình vốn sản xuất của mỗi doanh nghiệp FDI trên địa bàn Tỉnh là hơn 259 tỷ VND
(bảng 2.12). Như vậy, so với qui mô vốn sản xuất của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài nhà nước, qui mô vốn sản xuất của các doanh nghiệp FDI đang
hoạt động trên địa bàn Tỉnh lớn hơn rất nhiều.
Xét về tốc độ tăng vốn sản xuất bình quân mỗi doanh nghiệp, mặc dù vốn sản
xuất bình quân năm của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước
cao, song do số lượng doanh nghiệp cũng tăng nhanh tương ứng nên qui mô vốn sản
xuất bình quân mỗi doanh nghiệp không có sự gia tăng đáng kể. Trong khi đó vốn sản
xuất bình quân năm của doanh nghiệp FDI ngoài xu hướng tăng lên theo thời gian, và
tốc độ tăng này còn nhanh hơn so với sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp, điều này
chứng tỏ quy mô hoạt động của các doanh nghiệp FDI đang ngày càng được đầu tư mở
rộng trên địa bàn tỉnh.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 37
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
2.4. Tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Bảng 2.13: Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn FDI
Năm Số lao động Doanh thu Nộp ngân sách
ĐVT Người Triệu đồng Tỷ đồng
2005 3.324 1.096.031 356
2006 3.375 1.333.919 508
2007 3.658 1.840.813 586
2008 5.481 2.339.083 780
2009 7.994 3.181.921 838
2010 10.181 5.704.991 864
2011 12.155 9.464.517 1075
2012 13.521 9.854.329 1158
2013 14.458 10.414.000 1377
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Về lao động:
Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp FDI đã tạo cơ hội việc làm cho
một lượng lớn lao động trên địa bàn tỉnh góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp mà bất
cứ địa phương nào cũng quan tâm trong quá trình phát triển, giúp người lao động có thu
nhập ổn định nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Theo số liệu của Niên giám thống kê 2013, số lao động tham gia vào khu vực
FDI ngày càng tăng. Năm 2009 số lao động trong các doanh nghiệp FDI là 7.994 lao
động, đến năm 2013 thì số lao động trong các doanh nghiệp FDI đã tăng lên gần 1,8
lần với 14.458 lao động.
Về doanh thu của các doanh nghiệp FDI:
Khu vực có vốn FDI đã có vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy quá trình dịch
chuyển cơ cấu của tỉnh trong suốt thời gian qua.Doanh thu của các doanh nghiệp FDI
có xu hướng tăng nhanh trong 10 năm qua từ 1.096.031 triệu đồng từ năm 2005 tăng
lên 10.414.000 triệu đồng vào năm 2013.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Về đóng góp ngân sách:
Tác động tích cực của FDI còn thể hiện qua việc đóng góp vào ngân sách của
tỉnh từ việc nộp thuế. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh được cấu thành từ nhiều
nguồn thu khác nhau được phân thành hai nhóm chính gồm thu trên địa bàn và thu
bổ sung từ trung ương. Thu trên địa bàn bao gồm thu nội địa từ kinh tế trung ương,
kinh tế địa phương và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài; thu thuế xuất nhập khẩu
và thu khác. Nhìn chung nộp vào ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế từ khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2005-2013, năm sau
cao hơn năm trước.
2.5. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Tỉnh TT-Huế trong nững năm qua
Trong nội dung này, ngoài việc phân tích xếp hạng của tỉnh Thừa Thiên Huế
trong tổng thể cả nước theo thời gian, còn có sự phân tích, so sánh với các tỉnh lân cận.
2.5.1. Xếp hạng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Thừa Thiên Huế
trong những năm qua
2.5.1.1. Xếp hạng chung
Trong những năm đầu tiên, chỉ số PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế khá thấp, năm
2005 đạt 56.77 điểm, nằm trong nhóm “Trung bình”, vào năm 2006 điểm số giảm
xuống còn 50.53 nằm trong nhóm “Tương đối thấp”. PCI của Tỉnh trong giai đoạn
2007-2011 điểm số đã được cải thiện nhiều so với giai đoạn trước đó, và nằm trong
nhóm “Tốt”. Trong đó, năm 2009 có điểm số PCI cao nhất (64.23) và năm 2008 được
xếp hạng tốt nhất (xếp thứ 10). Vào năm 2012 điểm số PCI của tỉnh TT-Huế giảm
xuống còn 57.12 rơi vào nhóm “Khá” đứng thứ 30/63 cả nước và 6/14 tỉnh DHMT.
Bước sang năm 2013 Tỉnh được xếp vào nhóm “Rất tốt” với điểm số PCI là 65.56
đứng thứ 2/63 sau Đà Nẵng (66.45) và đứng thứ 2/14 tỉnh DHMT nhưng theo số liệu
mới nhất thì vào năm 2014 Thừa Thiên Huế lại tụt hạng xuống thứ 13/63 cả nước
thuộc nhóm Khá với chỉ số PCI là 59.98.
Qua đó cho thấy mặc dù nhìn chung Tỉnh đã có những nỗ lực nhằm cải thiện
chỉ số PCI những vẫn chưa đạt được tính bền vững.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2005-2014
Năm Điểm tổng hợp PCI Kết quả xếp hạng Nhóm điều hành
2014 59.98 13 Khá
2013 65.56 2 Rất tốt
2012 57.12 30 Khá
2011 60.95 22 Tốt
2010 61.31 18 Tốt
2009 64.23 14 Tốt
2008 60.71 10 Tốt
2007 62.44 15 Tốt
2006 50.53 38 Tương đối thấp
2005 56.77 25 Trung bình
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2009, 2013
Biểu đồ 2.4: Xếp hạng PCI của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2014
56.77
50.53
62.44 60.71
64.23 61 .31 60.95
57.1 2
65.56
59.95
0
1 0
20
30
40
50
60
70
2005 2006 2007 2008 2009 201 0 201 1 201 2 201 3 201 4
Bi ểu đồ -Hu ế
Ch ỉ
Nguồn: pcivietnam.org
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
2.5.1.2. Các chỉ số thành phần
Bảng 2.15: Vị trị PCI và các chỉ số thành phần của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2005-2010
Các chỉ số
thành phần
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010
PCI tổng hợp 25/42 38/64 15/64 10/64 14/63 18/63
Chi phí gia nhập
thị trường
19 29 14 60 10 16
Tiếp cận đất đai 34 54 54 63 46 58
Tính minh bạch 24 33 13 15 33 13
Chi phí thời gian 18 35 13 32 7 29
Chi phí không
chính thức
23 49 38 29 41 7
Tính năng động 31 37 18 24 17 33
Chính sách phát
triển khu vực
kinh tế tư nhân
8 36 14 9 24 26
Hỗ trợ
doanh nghiệp
37 46 12 62 24 26
Đào tạo
lao động
- 19 7 6 10 16
Thiết chế
pháp lý
33 60 48 10 13 10
Nguồn: pcivietnam.org
Đánh giá chung:
Trong năm 2005, chỉ số được xếp hạng tốt nhất là phát triển khu vực tư nhân
(xếp thứ 8) trong khi đó chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp bị xếp hạng thấp nhất (37), sau đó
là tiếp cận đất đai (34) và thể chế pháp lý (33). Năm 2006, Tỉnh bị tụt hạng tất cả các
chỉ số thành phần và các chỉ số như thiết chế pháp lý (60) và tiếp cận đất đai (54) rơi
vào nhóm thấp nhất trong bảng xếp hạng. Có sự tiến triển vào năm 2007 khi tất cả các
chỉ số thành phần của tỉnh Thừa Thiên Huế đều được cải thiện, trong đó chỉ số được
cải thiện nhiều nhất là chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp từ vị trí thứ 46 tăng mạnh lên vị trí
thứ 12, ngoài ra trong năm 2007 chỉ số lao động được xếp hạng tốt nhất (7), mặc dù đã
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
được cải thiện đáng kể nhưng xếp hạng của chỉ số thiết chế pháp lý vẫn còn rất thấp
(48) và vị trí xếp hạng của chỉ số tiếp cận đất đai vẫn không thay đổi (54). Đến năm
2008, hầu hết các chỉ số thành phần lại bị tụt giảm trong đó chỉ số chi phí gia nhập thị
trường giảm mạnh xuống vị trí 60 và tiếp cận đất đại vẫn tiếp tục giảm, chỉ các chỉ số
như chi phí không chính thức, chính sách phát triển khu vực tư nhân, đào tạo lao động
và thiết chế pháp lý là được cải thiện, trong đó phải kể đến chỉ số thiết chế pháp lý đã
tăng vượt bậc lên vị trí thứ 10 trong bảng xếp hạng.
Năm 2009, chỉ số cải thiện tốt nhất là chi phí gia nhập thị trường từ vị trí 60
tăng lên vị trí 10, chi phí thời gian là chỉ số có vị trí xếp hạng tốt nhất (7), tiếp cận đất
đai vẫn là chỉ số có thứ hạng thấp nhất năm 2009 mặc dù đã có cải thiện (46). Kết quả
năm 2010 cũng không tốt khi hầu hết các chỉ số đều giảm (trong đó chỉ số chi phí thời
gian giảm mạnh xuống vị trí 29 và tiếp cận đất đai vẫn tiếp tục giảm). Riêng chỉ số
tính minh bạch, chi phí không chính thức và thiết chế pháp lý lại tăng.
Bảng 2.16: Vị trị PCI và các chỉ số thành phần của tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2011-2014
Các chỉ số thành phần
Năm
2011 2012 2013 2014
PCI tổng hợp 22/63 30/63 2/63 13/63
Chi phí gia nhập thị trường 4 8 9 32
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất
63 59 14 17
Tính minh bạch 15 4 1 9
Chi phí về thời gian để thực hiện các quy
định của Nhà nước
4 43 28 20
Chi phí không chính thức 49 48 6 25
Tính năng động và tiên phong của lãnh
đạo tỉnh
21 24 8 54
Hỗ trợ doanh nghiệp 54 42 34 32
Đào tạo lao động 20 42 12 24
Thiết chế pháp lý 57 25 15 26
Cạnh tranh bình đẳng - - 31 44
Nguồn: pcivietnam.org
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Đánh giá chung:
Trong khoảng thời gian 2011-2014, chỉ số gia nhập thị trường xếp hạng cao
nhất vào năm 2011 (xếp thứ 4) những giảm dần qua các năm về sau, xếp thứ 32 vào
năm 2014.
Về chỉ số tiếp cận đất đai từ chỉ số có thứ hạng thấp nhất năm 2011 (xếp thứ
63), đã được cải thiện đáng kể, xếp thứ 14 vào năm 2013, nhưng bị tụt 3 hạng vào
năm 2014.
Chỉ số tính minh bạch và chi phí không chính thức, mặc dù đã cải thiện được vị
trí xếp hạng từ năm 2011 đến năm 2013 (tính minh bạch xếp thứ 1, chi phí không
chính thức xếp thứ 6) nhưng vào năm 2014, 2 chỉ số này lại giảm 1 cách đáng kể
xuống vị trí thứ 9 trong bảng tổng xếp hạng.
Về chỉ số chi phí thời gian, đây cũng là chỉ số xếp hạng cao vào năm 2011, lại
giảm mạnh xuống vị trí 43 vào năm 2012, nhưng lại có xu hướng tăng lên trong 2 năm
sau đó.
Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Tỉnh tăng giảm trong khoảng
thời gian 2011-2014. Vào năm 2013 chỉ số này xếp hạng cao nhất trong khoảng thời
gian trên (vị trí thứ 8 trong bảng tổng xếp hạng) và thấp nhất là 2014 với vị trí thứ 54.
Về chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp, từ 1 chỉ số có vị trí khá thấp trong năm 2011
nhưng qua các năm về sau có sự cải thiện nhưng vẫn còn ở thứ hạng thấp trong cả nước.
Chỉ số đào tạo lao động vẫn không bền vững, tăng giảm trong khoảng thời gian
trên, vị trí thấp nhất là vào năm 2012 (xếp thứ 42) và vị trí cao nhất là vị trí thứ 12 vào
năm 2013.
Còn về chỉ số thiết chế pháp lý, mặc dù khoảng thời gian trước đã có cải thiện
vượt bậc nhưng vào năm 2011 chỉ số này có vị trí khá thấp. Sau đó vị trí có tăng lên
cho đến năm 2013 (xếp thứ 15) rồi lại giảm xuống vị trí thứ 26 vào năm 2014.
Chỉ số mới cạnh tranh bình đẳng có vị trí xếp hạng khác thấp vào năm 2013
(thứ 31) và 2014 (thứ 44) so với các tỉnh khác.
Mặc dù vào năm 2014 đa số vị trí các chỉ số thành phần của tỉnh TT-Huế đều
giảm so với năm 2013 trong đó có chỉ số về chỉ số về gia nhập thị trường và chỉ số về
đào tạo lao động.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
2.5.1.3. So sánh chỉ số năng lực cạnh trạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế so với cái tỉnh,
thành phố khác trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ
Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ có 5 tỉnh và thành phố bao gồm: Thừa Thiên
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Có thể nói tất cả các thành
phố này đều có cùng một môi trường kinh tế vĩ mô. Nhưng sự khác nhau ở đặc điểm
kinh tế vi mô làm cho năng lực cạnh tranh ở mỗi thành phố khác nhau.
Biểu đồ 2.5: Kết quả xếp hạng chỉ số PCI năm 2014- Vùng DHMT
Nguồn: pcivietnam.org
Khi so sánh với các tỉnh, thành phố trong vùng DHMT, Thừa Thiên Huế có PCI
cao (59.98) dẫn đầu trong nhóm “ Khá “ nhưng thấp hơn Đà Nẵng (66.37) và Thanh
Hóa (60.33) cao hơn Quãng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa và các tỉnh, thành phố
khác. Nhìn chung thì năm 2014 Thừa Thiên cũng đã có điểm số tương đối tốt, chỉ
giảm nhẹ so với năm 2013 (65.56) nên tụt xuống ví trí thứ 3/12 vùng DHMT thay vì
2/12 vùng DHMT như năm 2013.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Bảng 2.17: Chỉ số năng lực cạnh tranh của 5 thành phố thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Trung Bộ
Năm
PCI
Thừa Thiên Huế Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định
2005 56.77 70.67 59.72 47.99 60.6
2006 50.53 75.39 56.42 44.2 66.49
2007 60.71 72.18 59.97 50.05 69.46
2008 64.23 75.96 61.08 52.34 60.67
2009 61.31 69.77 59.34 52.21 65.97
2010 60.95 66.98 63.4 62.24 60.37
2011 57.12 61.71 60.27 58.33 58.14
2012 65.56 66.45 58.76 62.6 63.06
2013 59.98 66.87 59.97 59.55 59.37
2014 59.72
Nguồn: pcivietnam.org
Thời kỳ 2005-2007, TT-Huế đứng sau tất cả các địa phương trừ Quãng Ngãi,
nhưng vào giai đoạn 2008-2010 TT-Huế vươn lên vị trí thứ 2 sau Đà Nẵng và vị trí
này tiếp tục duy trì vào các năm 2013, 2014. Tuy nhiên các năm 2011 và 2012, TT-
Huế có xếp hạng khá thấp trong khu vực. Có thể thấy rằng những năm gần đây, TT-
Huế có thứ hạng khá cao nhưng do tính thiếu ổn định trong năng lực cạnh tranh, vị trí
này chưa thực sự vững chắc. Và so với Đà Nẵng thì năng lực cạnh tranh của Tỉnh TT-
Huế vẫn còn yếu.
Xét so sánh cụ thể ở một vài chỉ số thành phần từ năm 2007-2014 dưới đây:
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Biểu đồ 2.6 : Chỉ số tiếp cận đất đai của 5 tỉnh, thành phố thuộc qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Bình Định 6.4 6.86 6.47 7.21 7.17 6.26 6.27 7.12 7.51 6.18
Quảng Nam 6.22 5.55 5.9 6.41 6.34 5.38 6.81 5.82 7.4 6.22
Quảng Ngãi 5.32 5.99 5.97 5.6 6.14 5.07 7.09 6.37 6.95 5.75
TT-Huế 5.56 4.99 5.53 5.18 5.88 4.33 4.34 5.43 7.37 6.2
Đà Nẵng 6.9 4.7 5.84 5.52 6.61 4.62 6.11 5.67 7.98 6.42
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đ
iể
m
s
ố
Chỉ số tiếp cận đất đai
Nguồn: pcivietnam.org
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy từ 2005-2014, TT-Huế được đánh giá là địa
phương có chỉ số tiếp cận đất đai thấp. Tuy nhiên chỉ số này đã được cải thiện mạnh
trong 2 năm 2013 và 2014. Nguyên nhân cũng do thực hiện nhiều giải pháp tích cực,
quyết liệt, cụ thể với sự tham gia đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong việc nâng
cao tỷ lệ diện tích đất được cấp GCNQSD đất. Nhờ vậy, tiến trình cấp giấy đã có
những chuyển biến vượt bậc, từ tỷ lệ đất được cấp giấy khoảng 20% đầu năm 2013,
đến cuối năm tỷ lệ này đã lên tới hơn 95%; việc khiếu nại, kiến nghị liên quan đến đất
đai trong đền bù, giải phóng mặt bằng cũng đã giảm một cách đáng kể, không phát
sinh thêm vụ việc phức tạp.
Nhìn chung so với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ chỉ
số này của tỉnh chỉ đạt mức trung bình.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Biểu đồ 2.7: Chỉ số minh bạch của của 5 tỉnh, thành phố qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Bình Định 6.04 7.97 7.72 7.18 6.67 6.18 5.78 5.79 6.23 6.53
Quảng Nam 4.65 4.44 6.63 6.75 5.63 6.35 6.64 5.72 5.84 6.08
Quảng Ngãi 3.85 5.24 5.75 6.28 5.87 5.15 6.59 5.71 6.58 6.94
TT-Huế 4.49 5.43 6.61 6.86 5.85 6.3 6.27 6.67 7.63 6.56
Đà Nẵng 6.72 7.68 7.19 7.92 7.29 6.86 7.18 6.58 6.49 6.59
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đ
iể
m
s
ố
Chỉ số tính minh bạch
Nguồn: pcivietnam.org
Nhìn chung có thể thấy về chỉ số Tính minh bạch của tỉnh Thừa Thiên Huế có
chiều hướng tăng từ năm 2009 về sau , ngược lại điểm số của Đà Nẵng ( mặc dù cao
hơn Thừa Thiên Huế ) và Bình Định lại có xu hướng giảm. Đỉnh điểm là vào năm
2013 điểm số về chỉ số tính minh bạch của Thừa Thiên Huế tăng vượt bậc cao nhất từ
trước đến này và đứng thứ 1/63 tỉnh, thành phố. Thừa Thiên Huế đã đạt được thành
tựu này cũng nhờ đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách mạnh mẽ và hiệu quả
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là triển khai đồng bộ trên diện
rộng 5 phần mềm dùng chung và mô hình một cửa điện tử hiện đại. Có thể nói Thừa
Thiên Huế là một trong các tỉnh đầu tiên hiện nay đăng ký lịch làm việc với lãnh đạo
tỉnh và phát hành giấy mời được thực hiện qua mạng đến tất cả các sở, ban ngành, địa
phương trên địa bàn tỉnh (không ban hành bản giấy).... nhờ đó, chỉ số ICT (ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước) của tỉnh luôn đứng Top đầu toàn quốc. Đồng thời
Cổng thông tin điện tử tỉnh và hệ thống website ở 21 sở, ban ngành cấp tỉnh đã cung
cấp đầy đủ tất cả thủ tục hành chính với các quy trình cụ thể, rõ ràng. Đây là kênh
cung cấp thông tin nhanh chóng, thuận lợi cho các doanh nghiệp người dân.
Mặc dù vẫn khá cao so với toàn quốc nhưng vào năm 2014 thì chỉ số này giảm
đáng kể từ 7.63 xuống còn 6.56 đứng thứ 3/5 vùng kinh tế trong điểm Trung Bộ.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Biểu đồ 2.8: Chỉ số hỗ trợ doanh nghiệm của 5 tỉnh, thành phố qua các năm
2005 2006 2007 2008 2009 201 0 201 1 201 2 201 3 201 4
Bình Đ 5.45 8.1 5 7.92 8.21 4.23 5.54 3.46 4.29 4.94 5.79
Qu ảng Nam 7.03 5.26 6.67 8.09 4.59 5.45 3.66 5.09 4.62 5.94
Qu ảng Ngãi 3.96 4.57 4.1 9 7.73 3.82 5.63 3.22 3.85 5.71 5.83
TT-Hu ế 6.93 4.68 6.1 3 6.03 5.41 5.96 2.58 3.66 5.1 6 5.65
Đ à N ẵng 7.54 9.62 8.39 7.9 6.58 6.6 3.72 4.78 5.36 6.1 6
0
2
4
6
8
1 0
1 2
Đ
i
ểm
s
ố
Chỉ số hỗ trợ danh nghiệp
Nguồn: pcivietnam.org
Có thể thấy mặt bằng chung điểm số của 5 tỉnh, thành phố đều giảm mạnh từ
2007-2011 và tăng lên từ 2011-2014. Thừa Thiên Huế từ năm 2011-2014 có điểm số
thấp hơn so với 4 tỉnh còn lại mặc dù có xu hướng tăng. Mặc dù tỉnh đã có nhiều biện
pháp để hỗ trợ như chỉ đạo các sở, ban ngành đưa vào vận hành các phần mềm hỗ trợ
doanh nghiệp, thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ và tiếp nhận các phản ánh của doanh
nghiệp nhằm khắc phục và cải thiện môi trường kinh doanh ngày một tốt hơn. Định kỳ
02 tháng một lần, lãnh đạo tỉnh (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh) tổ chức các
cuộc đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp và người dân trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh nhằm kịp thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp,
hỗ trợ doanh nghiệp vẫn là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của Tỉnh.
2.6. Tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến tình hình thu hút FDI của
Tỉnh TT-Huế
2.6.1. Xây dựng mô hình
Để xem xét tác động của PCI đến tình hình thu hút FDI của Tỉnh, trước tiên cần
xây dựng mô hình đo lường tác động của các yếu tố đến lượng vốn FDI Tỉnh thu hút
được. Trong nghiên cứu này, FDI thực hiện được chọn làm biến phụ thuộc do FDI
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
thực hiện có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, còn FDI đăng ký vẫn là vốn
tiềm năng. Mô hình có thể được trình bày như sau:
FDITHt = C0 + C1* FDIDKt-1 + C2*GDPt-1 + C3*GNTTt + C4 *MBt + C5 * PCIt + et
Trong đó:
• FDITHt: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm t
• FDIDKt-1: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký năm t-1
• GDPt-1: GDP của Tỉnh năm t-1
• GNTTt: chỉ số gia nhập thị trường của Tỉnh năm t (1 trong những chỉ số
thành phần của PCI)
• MBt: chỉ số minh bạch năm t (một trong những chỉ số thành phần của PCI)
• PCIt: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm t
• C0: hệ số chặn
• C1, C2, C3, C4, C5: hệ số tương quan cần ước lượng
• et: sai số
Hai biến trễ được sử dụng trong mô hình là FDI đăng ký và GDP. Việc sử dụng
biến trễ trong trường hợp FDI đăng ký là do thực tế trong một số năm tỷ lệ vốn thực
hiện/vốn đăng ký của Tỉnh lớn hơn 100% chứng tỏ FDI của năm nay có thể được giải
ngân trong năm sau. Trường hợp GDP, biến trễ được dùng để giải quyết vấn đề biến
nội sinh.
Thống kê mô tả các biến được trình bày trong bảng 1
Bảng 2.18: Tóm tắt thống kê mô tả các biến
Các biến
Giá trị trung
bình
Giá trị lớn
nhất
Giá trị nhỏ
nhất
Đô biến thiên
rFDITH 1046136 1900080 624748 452732.3
FDIDK 4400013 20614207 573893 6501414
GDP 17968370 34937680 7131194 10071795
PCI 59.95778 65.56 50.53 4.558988
GNTT 8.061111 9.2 6.31 1.008693
MB 6.233333 7.63 4.49 0.901707
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
2.6.2. Kiểm định tương quan các biến độc lập
Bảng 2.19: Bảng tương quan các biến độc lập
GDP FDIDK MB PCI GNTT
GDP 1 -0.12345 0.696949 0.438326 0.537981
FDIDK 0.12345 1 0.450248 0.240601 -0.22737
MB 0.696949 0.450248 1 0.597193 0.476923
PCI 0.438326 0.240601 0.597193 1 0.346173
GNTT 0.537981 -0.22737 0.476923 0.346173 1
Bảng 2 cho thấy tương quan giữa các biến trong mô hình không lớn, do đó đa
cộng tuyến không phải là vấn đề của mô hình
2.6.3. Kết quả ước lượng mô hình
Bảng 2.20: Kết quả ước lượng mô hình
Các biến Hệ số ước lượng Thống kê T Trị số p
Hệ số chặn (C0) 73559.75 0.142 0.90
FDIDK (-1) (C1) -0.017 -2.983 0.10
GDP(-1) (C2) 0.039** 7.702 0.01
GNTT (C3) 244832.9** 5.986 0.02
MB (C4) 30402.82 0.367 0.74
PCI (C5) -28789.95 -2.879 0.10
R2 điều chỉnh: 0.976
Kiểm định F: 59.30***
Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của tác giả
Ghi chú: ** ,*** có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 5% và 1%
Qua bảng kết quả ước lượng mô hình, có thể thấy trong số các yếu tố trên chỉ có
GDP và chỉ số gia nhập thị trường có tác động đến FDI thực hiện trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế với mức ý nghĩa thống kê là 5%. PCI không có tác động trực tiếp đến
FDI thực hiện của Tỉnh. Mối quan hệ giữa PCI, chỉ số gia nhập thị trường và FDI thực
hiện của Tỉnh có thể được miêu tả thông qua biểu đồ sau:
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Biểu đồ 2.9: Mối tương quan giữa FDI TH, PCI và chỉ số GNTT của Tỉnh giai đoạn
2005-2013
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
PCI 56.77 50.53 62.44 60.71 64.23 61.31 60.95 57.12 65.56
GNTT 6.31 7.52 8.47 7.45 9.06 7.2 9.17 9.2 8.15
FDI TH 624.7 836.9 846.1 635.1 747.5 883.1 1428 1900 1513
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
0
10
20
30
40
50
60
70
Nguồn: pcivietnam.org và niên giám thống kê 2009, 2013 tỉnh Thừa Thiên Huế
Có thể kết luận rằng PCI nói chung không có tác động đến FDI thực hiện của
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2013. Tuy nhiên một chỉ số thành phần của PCI
có tác động đến FDI thực hiện của Tỉnh, đó là chỉ số gia nhập thị trường. Kết quả này
có ý nghĩa Tỉnh có thể thúc đẩy FDI thực hiện thông qua giảm bớt chi phí gia nhập thị
trường cho doanh nghiệp. Ngoài ra tăng trưởng kinh tế cũng góp phần cải thiện tình
hình thu hút FDI của Tỉnh.
Việc sử dụng kết quả ước lượng để đưa ra các đề xuất về chính sách cần được
xem xét thận trọng do mô hình có một số nhược điểm sau: Đề tài chỉ sử dụng mô hình
hồi quy đơn giản để ước lượng tác động của các yếu tố đến vốn FDI thực hiện trên địa
bàn Tỉnh giai đoạn 2005 – 2013. Tính đơn giản của mô hình, cộng thêm thời gian xem
xét không dài không cho phép chạy một số các kiểm định như kiểm định về tính dừng
của chuỗi thời gian, có thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Mục tiêu phát triển KT-XH
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong nhóm 20 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đứng đầu cả nước, trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, đào tạo
lớn của cả nước, đủ sức chủ động hội nhập đầy đủ với các nước trong khu vực.
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất
lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
CNH, HĐH; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu ứng dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất, nhằm cải thiện
đáng kể trình độ công nghệ sản xuất. Tập trung nâng cao chất lượng công tác giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực. Chủ động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và quan hệ
kinh tế với nước ngoài, khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại...
Riêng về mục tiêu kinh tế, cần phải đạt được như sau:
- Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt trên 4000 USD.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho mục
tiêu tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Kim ngạch xuất
khẩu đạt ít nhất 1 tỷ USD vào năm 2020.
- Tích cực đầu tư tạo thêm nguồn thu mới cho ngân sách, quản lý và tổ chức tốt
nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách từ GDP chiếm
trên 14% năm 2020. Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển.
3.2. Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
3.2.1. Mục tiêu
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao chất
lượng điều hành, quản lý kinh tế tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, thực sự thông thoáng, minh bạch,
hấp dẫn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh. Tiếp tục cải thiện chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
3.2.2. Nhiệm vụ
Lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, các sở, ngành, UBND thành
phố Huế; thị xã Hương Trà, Hương Thủy, UBND các huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục
vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kỹ năng
giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức, nhất là những cán bộ, công chức
thường xuyên tiếp xúc với người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao trách nhiệm các Tổ công tác liên ngành giải
quyết vướng mắc trong đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng, làm đầu mối theo dõi và
giám sát quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình, kế hoạch đã được
UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh giải quyết vướng mắc phát sinh, đề xuất
điều chỉnh các chính sách liên quan nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
+ Công bố công khai, cập nhật thường xuyên và đầy đủ các thông tin liên quan
đến quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, các chính sách ưu đãi của Tỉnh, quy trình thủ
tục hành chính thuộc trách nhiệm giải quyết trên Trang thông tin điện tử và tại trụ sở
các cơ quan.
+ Triển khai quyết liệt việc thực hiện mô hình một cửa điện tử hiện đại ở cấp
huyện. Tiếp tục kiểm soát việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đơn giản
hóa thủ tục hành chính gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO. Hoàn thành xây dựng các Đề án Vị trí việc làm trong cơ
quan hành chính nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Giám sát việc thực hiện các quy định hướng dẫn thủ tục hành chính ngay từ khi
người dân, doanh nghiệp đến nộp hồ sơ lần đầu tại bộ phận tiếp nhận. Các lần hướng
dẫn, bổ sung hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản. Không được hướng dẫn quá một
lần, yêu cầu bổ sung hồ sơ quá một lần đối với một thủ tục hành chính.
+ Tổ chức thanh tra công vụ các bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính, bộ phận một cửa mỗi năm ít nhất một lần. Kiểm tra và có giải pháp xử lý đối
với các trường hợp giải quyết trễ hạn. Trước ngày 23/11 hàng năm, báo cáo kết quả về
Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh chỉ đạo.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 51/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012
của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, lề lối làm việc, nâng cao
ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn Thừa Thiên Huế.
Cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước và người dân, doanh nghiệp
thông qua cơ chế đối thoại, khảo sát mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ nhằm tiếp
tục cải tiến, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tại cơ quan, đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể về nâng cao vị trí xếp hạng PCI cho năm
Khi xây dựng kế hoạch nâng cao vị trí xếp hạng PCI, ngoài việc phát huy
những kết quả tích cực đã đạt được trong năm 2013 và 2014, các Sở, ngành, UBND
cấp huyện, các Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp lưu ý giải pháp và chỉ tiêu cụ
thể về các nội dung sau:
Giảm chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Đảm bảo số ngày thấp nhất trong giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, thay
đổi nội dung đăng ký kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; Chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong, văn hóa giao tiếp nơi công sở cho
đội ngũ cán bộ tại bộ phận một cửa.
+ Chuẩn hóa quy trình cấp đăng ký kinh doanh cấp huyện; kiểm tra, giám sát
công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Sở Tài Nguyên và Môi trường:
Giảm số ngày chờ đợi được cấp Giấy CNQSĐ; đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh.
- Ban quản lý khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô: Đảm bảo thời gian giải quyết các
thủ tục hành chính tại Ban bằng hoặc thấp hơn thời gian giải quyết của các Sở.
- Các Sở, ngành khác:
Giảm số ngày cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động sau
khi có Giấy chứng nhận ĐKKD.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Cải thiện việc tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Sở Tài Nguyên và Môi trường: Tăng cường giám sát công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở các huyện, thị xã và thành phố Huế; rút ngắn thời gian cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số
27/CT-UBND ngày 25/12/2013 của UBND tỉnh về tiếp tục tập trung đẩy mạnh công
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
đồng bộ, thống nhất trên địa bàn tỉnh trong năm 2014.
Nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin
- Văn phòng UBND tỉnh: Đảm bảo cập nhật, đăng tải đầy đủ các thông tin liên
quan chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp; Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành
chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã Hương
Thủy, Hương Trà và thành phố Huế: Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới... tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin
về đất đai, xây dựng, định hướng phát triển không gian, định hướng phát triển kinh tế
xã hội ở các cấp.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số ICT
của Tỉnh, triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, trong một số lĩnh
vực cung cấp ở mức 4 (thành lập mới doanh nghiệp) trên Cổng Thông tin điện tử; tham
mưu UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính.
Giảm chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 ở các cơ quan, đơn vị;
củng cố, kiện toàn, thống nhất mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại UBND
cấp huyện và cấp xã.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 51/2012/CT-UBND ngày 28/12/2012
của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, lề lối làm việc, nâng cao
ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Giảm chi phí không chính thức
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp cùng các cơ quan liên quan: Tiếp tục
duy trì Chương trình đối thoại trực tuyến với chủ đề“Trao đổi và tháo gỡ” định kỳ
theo từng chuyên đề, từng lĩnh vực... kịp thời tham mưu Lãnh đạo tỉnh giải quyết
vướng mắc cho các cá nhân, tổ chức về cải cách hành chính, cơ chế, chính sách.
- Sở Nội vụ: Kiểm tra, giám sát Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày
25/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014.
Nâng cao tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh: Tăng cường công tác theo dõi, tổng hợp ý kiến chỉ
đạo, ý kiến cử tri, cập nhật kết quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trên trang Thông tin điện tử tỉnh. Tham mưu nhân rộng
mô hình quản lý điều hành trong các cơ quan nhà nước thông qua Văn phòng điện tử.
- Các Sở, ngành, địa phương:
+ Triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
+ Nâng cao hiểu biết về các chính sách, quy định hiện hành của pháp luật để
giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
+ Thu hút cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia ngay trong quá trình xây
dựng, phản biện các quy định, chính sách của địa phương
Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp Liên hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
+ Kết nối thông tin chặt chẽ với doanh nghiệp nhằm tiếp nhận và tham mưu giải
quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Duy trì hoạt động đối thoại
với Doanh nghiệp và có phản hồi ý kiến, kiến nghị của Doanh nghiệp.
+ Đo lường, đánh giá hiệu quả tác động của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhằm tham mưu tăng cường hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
- Sở Công Thương: Tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại,
cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu mở rộng thị trường xuất
khẩu, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
+ Kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo nghề của các Trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các cơ sở mới thành lập để có
giải pháp chấn chỉnh kịp thời.
+ Hỗ trợ các tổ chức và cá nhân phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm và tổ
chức sàn giao dịch việc làm theo hướng xã hội hóa; gắn với kiểm soát chất lượng và
tính pháp lý tạo môi trường tiếp cận việc làm an toàn, tin cậy cho người lao động.
- UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, Hương Trà phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội: Rà soát kết quả, nâng cao hiệu quả thực hiện Dự án đổi mới
và phát triển dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm giai đoạn 2011
– 2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Một số giải pháp thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Thứ nhất, xây dựng sớm chiến lược thu hút và sử dụng vón FDI đến năm 2015
và những năm tiếp theo phù hợp với chiến lược phát triển tế - xã hội, trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn.
Thứ hai, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực làm căn cứ cho việc
lập quy hoạch phát triển: Một số quy định còn mang tính định tình, chưa cụ thể, rất
khó xác định.
Thứ ba, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà
soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho NĐT trong việc xác định và xây dựng dự án.
Thứ tư, hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều
kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Trên cơ sở quy
hoạch đã được duyệt, xây dựng danh mục các dự án để kêu gọi vốn theo thứ tự ưu tiên
về ngành nghề, thời gian và địa điểm.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 57
Đạ
i
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
3.3.2. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
Thứ nhất, hoàn thiện hoạt động của trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh (trực
thuộc ban chỉ đạo điều phối phát triển, hiện nay đang trực thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư
tỉnh) làm đầu mối chính trong việc xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư và
phối hợp hoạt động giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư khác (UBND huyện, thị xã, Ban
quản lý các KCN...).
Thứ hai, các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý KCN cần
tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư
phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương và của tỉnh TT-Huế.
Thứ ba, trên cơ sở các dự án đã được lập, đã được quy hoạch, TT-Huế cần phải
chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư thông qua các mối quan hệ hiện có, thông qua các cơ
quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, thông qua tổ chức hội thảo quốc tế, ....
Thứ tư, nâng cao chất lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư
3.3.3. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư:
Thứ nhất, đối với cơ sở hạ tầng: Tỉnh cần tận dụng mọi nguồn lực sẵn có, xây
mới đi kèm với cải tạo, sửa chữa và nâng cấp toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị,
hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN tập trung, các khu du lịch Bên cạnh đó
cần có những chính sách khuyến khích NĐT đầu tư vào phát triển hạ tầng. Thực hiện
quản lý FDI theo nguyên tắc "một cửa", tránh mọi biểu hiện gây phiền hà, làm cho
NĐT phải gõ cửa từng ngành.
Thứ hai, đa dạng hóa phương thức đầu tư phát triển hạ tầng, xây dựng và ban
hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng đặc biệt là trong các KCN/KKT. Tạo điều kiện cho
nhiều doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng một KCN, mỗi doanh nghiệp sẽ đảm
nhận từng hạng mục mà họ có thế mạnh trong xây dựng cơ sở hạ tầng KCN.
3.3.4. Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư bao gồm các chính sách tài chính
Thứ nhất, đối với hệ thống ưu đãi về thuế bao gồm thuế TNDN, thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài và thuế xuất nhập khẩu.
Thứ hai, đối với vấn đề ngoại tệ thanh toán
Thứ ba, việc xây dựng CSHT bằng các nguồn đầu tư khác
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 58
Đạ
i h
ọc
inh
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
3.3.5. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
3.3.5.1. Luật pháp
Thứ nhất, tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều
kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có
giải pháp đảm bảo quyền lợi của NĐT liên quan. Cụ thể hóa Luật Cạnh tranh nhằm
bảo vệ cạnh tranh trung thực, xử lý nghiêm hành vi cản trở, độc quyền...
Thứ hai, chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
trái với quy định của pháp luật của các địa phương.
3.3.5.2. Chính sách đất đai trong KCN/KKT
Thứ nhất, chính sách đất đai cần được sửa đổi theo hướng tách bạch giữa giá
cho thuê đất thô của nhà nước với giá cho thuê cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp phát
triển hạ tầng.
Thứ hai, đề nghị thực hiện thí điểm chính sách cho người nông dân được góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc cho họ được hưởng tỉ lệ phần trăm nhất định
diện tích đất thương phẩm (đã phát triển công trình kết cấu hạ tầng) trên tổng số diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi, hoặc thực hiện phương thức các hộ nông dân cho Ban
quản lý KCN thuê đất có thời hạn.
Thứ ba, tuỳ từng dự án cụ thể mà có thể điều chỉnh giá thuê đất một cách phù
hợp theo hướng có lợi cho NĐT.
3.3.5.3. Chính sách về Lao động
Thứ nhất, Xây dựng Chính sách phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo có trình
độ và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu: UBND tỉnh phải xây dựng và thực hiện một
chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, BQL các KCN/KTT và các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN có thể đệ trình các ý kiến.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù
hợp tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho
người lao động.
3.3.6. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính trong các KCN/KKT để tạo ra điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút FDI.
Cải tiến cơ chế quản lý các dự án FDI trong các KCN.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc quản lý KCN.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nguồn vốn FDI đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Đối với Thừa Thiên Huế, nguồn vốn này lại càng có ý nghĩa quan trọng trong đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm.
Trong giai đoạn 2005-2013 tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều cố gắng trong thu
hút vốn FDI và đạt được một số thành quả, nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế,
yếu kém như: chưa thu hút được cái đối tác đầu tư lớn đến từ các nước phát triển, qui
mô các dự án còn nhỏ, tốc độ triên khai chậm, lĩnh vực đầu tư chủ yếu tập trung vào
ngành du lịch dịch vụ, trong khi đó lĩnh vực nông lâm thủy sản vẫn còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển của Tỉnh. Để đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH
thành phố trong thời gian tới thì vấn đề thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó có môi
trường đầu tư. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một trong những nhân tố quan
trọng của môi trường đầu tư, phản ánh khả năng của chính quyền địa phương trong
việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp dân doanh. Việc
nghiên cứu mối liên hệ giữa chỉ số PCI và tình hình thu hút vốn FDI có ý nghĩa quan
trọng đối với các địa phương trong việc đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tư quan trọng này. Nghiên cứu tình hình thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2005-2013 cho thấy mặc dù chỉ số PCI không tác động trực tiếp
đến khả năng thu hút FDI của Tỉnh nhưng chỉ số thành phần gia nhập thị trường lại có
tác động tích cực. Vì thế, để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Tỉnh nên tập
trung vào nghiên cứu các chỉ số thành phần có tác động tích cực đến FDI và ưu tiên cải
thiện những chỉ số này. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cũng có tác động đến
dòng vốn FDI thực hiện ở địa phương.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
Kiến nghị Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương:
- Đề nghị Chính phủ rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh
doanh phù hợp; Ưu đãi khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực và địa bàn trọng
điểm, cụ thể như ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến; Tập trung vào địa bàn vùng ven
biển đầm phá, các khu công nghiệp phía bắc (KCN Phong Điền, Tứ Hạ, Quảng Vinh).
- Đề nghị Chính Phủ quan tâm hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương hàng năm, vốn
trái phiếu chỉnh phủ, vốn ứng trước, tạo điều kiện kêu gọi vốn ODA,... để hoàn thiện
hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đường,... tại
Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Khu công nghiệp Phong Điền, Cụm công nghiệp
Hương Sơ, thành phố Huế; Hỗ trợ xúc tiến nhanh tiến độ triển khai dự án nâng cấp
cảng hàng không quốc tế Phú Bài nhằm tạo đột phá trong đầu tư phát triển hạ tầng,
nhất là hệ thống cảng biển, cảng hàng không của tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Trần Mỹ Minh Châu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Văn An (2012), Thu hút đầu tư nước ngoài vào Thừa Thiên Huế, Luận văn
ThS nghành: Kinh tế chính trị.
2. Niên giám thống kê 2009, 2013
3. Nguyễn Thị Ánh Linh (2012), Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) tại tỉnh TT – Huế, Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế Đà
Nẳng, Đà Nẳng.
4. Phan Nhật Thanh (2011), Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Công
nghiệp, Đại học Quốc dân.
5. Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
- Báo cáo tổng kết 25 năm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế của phòng Kinh tế đối ngoại – Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Dự án đến 2014
- Kế hoạch PCI năm 2011
- Kế hoạch PCI năm 2014
- Kế hoạch triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số PCI tỉnh Thừa Thiên Huế
6. Trần Thị Quỳnh Trang (2008), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải
pháp cải thiện môi trường kinh doanh tại Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại
học Ngoại thương Hà Nội.
7. Các website:
- Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế: www.thuathienhue.gov.vn
- Tổng cục thống kê Việt Nam: www.gso.gov.vn
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpo.gov.vn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh TT – Huế: www.khdt.hue.gov.vn
- Báo tỉnh Thừa Thiên Huế: www.baothuathienhue.vn
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: www.pcivietnam.org
SVTH: Đinh Văn Nhật Quang 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_van_nhat_quang_3162.pdf