Công tác tuyển dụng nhân lực là nền tảng nhằm cung cấp một đội ngũ nhân sự đủ
về số lượng tốt về chất lượng cho công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Bởi
vậy việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng luôn là một vấn đề cấp thiết đối với
mọi doanh nghiệp để có được nguồn lao động có chất lượng và sử dụng hiệu quả nó.
Trong đề tài này em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tuyển dụng nhân sự tại Công ty
TNHH MTV Nước sạch số 2 Hà Nội trong thời gian vừa qua để thấy rõ những ưu
điểm và tồn tại trong việc tuyển dụng và sử dụng nhân sự tại công ty đồng thời đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng của Công ty trong
thời gian tới
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nước sạch số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ tuyển nhà tuyển dụng đã loại bỏ được một loạt các bộ hồ sơ
không thích hợp theo tiêu chuẩn đã đặt ra cho mỗi vị trí công việc. Như vậy sau giai
đoạn sơ tuyển hồ sơ Công ty đã sắp xếp được danh sách những người cho vòng phỏng
vấn tuyển chọn. Từ danh sách này phòng Hành chính – Nhân sự sẽ tổ chức phỏng vấn
để xác minh thêm một số điều trong hồ sơ mà họ đã nhận được. Ví dụ như đối với kĩ
sư chính:
Trình độ ngoại ngữ giữa thực tế và chứng chỉ có khoảng cách hay không? Có đủ
kiến thức kĩ năng để đọc dịch sách chuyên môn hay không?
Trình độ sử dụng máy vi tính có đáp ứng yêu cầu công việc hay không?
Tiếp theo là cuộc trao đổi giữa ứng viên và Công ty về mức lương để hai bên cùng
thông qua, điều kiện làm việc sau này nếu trúng tuyển.
Cuối cùng là Công ty sẽ thông báo kết quả phỏng vấn sẽ có khi nào, nếu qua
vòng phỏng vấn này thì ứng viên sẽ phải chuẩn bị gì cho vòng tiếp theo đó là vòng
phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Giai đoạn này thực chất là xác minh lại những
gì ứng viên đã khai trong hồ sơ có đúng hay không. Đồng thời có thể khai thác thêm
một số thông tin mà không giấy tờ, văn bản nào thể hiện nổi.
Phỏng vấn bởi ngƣời lãnh đạo trực tiếp và cho thử việc
Để kiểm tra sự phù hợp của công việc thì sau giai đoạn phỏng vấn sơ tuyển là
giai đoạn phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. Vì chỉ có người lãnh đạo trực tiếp
mới mới am hiểu công việc nhất, biết được mình, phòng mình cần một nhân viên như
thế nào, trình độ ra sao và có khả năng đào tạo ứng viên đó hay không Do vậy Công
sẽ thử tay nghề cũng như trình độ của ứng viên có thể đáp ứng công việc không? Nếu
ứng viên có thể thuyết phục được họ thì coi như đã trúng tuyển vì người lãnh đạo trực
tiếp này là người cuối cùng đánh giá và chỉ chờ quyết định của Giám đốc công ty. Thí
sinh trúng tuyển được phân công về các bộ phận có nhu cầu lao động để thử việc, thời
gian là từ 1 tháng trở lên, Công ty trả lương thử việc bằng mức lương tối thiểu do nhà
nước qui định. Sau thử việc từ một đến hai tháng mà ứng viên thực hiện tốt công việc
62
sẽ được tuyển dụng vào công ty. Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc
đánh giá trình độ tay nghề, chuyên môn, các kĩ năng đặc biệt cũng như ý thức tổ chức
kỉ luật, chấp hành nội qui của thí sinh.
Ra quyết định tuyển dụng và kí hợp đồng lao động
Kết thúc hợp đồng thử việc, Giám đốc ra quyết định tuyển dụng đối với ứng viên.
Trước tiên Công ty kí hợp đồng lao động thời vụ 3 tháng, 6 tháng hoặc 11 tháng với
lao động mới được tuyển dụng. Sau đó, Công ty sẽ kí tiếp Hợp đồng lao động 1- 3 năm
hoặc không kì hạn xác định theo Luật lao động. Cuối hạn mỗi hợp đồng, trưởng mỗi
bộ phận sẽ đánh giá người lao động dưới quyền để quyết định có kí tiếp hợp đồng lao
động với các ứng viên hay không và nếu kí tiếp thì kí hợp đồng lao động có kì hạn hay
không có kì hạn. Các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ do trình độ tay nghề
kém, sức khoẻ yếu, vi phạm nội quy,hoặc khi Công ty phải thu hẹp sản xuất sẽ
không được kí hợp đồng lao động.
Bố trí sử dụng lao động sau khi tuyển dụng
Vì bố trí sau khi tuyển dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của tuyển dụng
nên có thể coi bố trí nhân sự như là một hoạt động của tuyển dụng. Đối với Công ty
việc bố trí nhân sự tuy chưa được phân minh rạch ròi đối với từng đối tượng như trên
mà chỉ là quá trình sắp xếp lao động vào những vị trí phù hợp, cũng như cân đối công
việc trong các phòng ban và giữa các phòng ban. Nhưng công tác này được thực hiện
nghiêm túc và đã đảm bảo được sự hài hoà trong phân giao nhiệm vụ trong nội bộ
Công ty. Nhân sự trong Công ty được hoạch định, bố trí theo những vị trí, nhiệm vụ
riêng biệt nhưng trên thực tế, giữa các nhân viên trong thực hiện công việc vẫn có sự
chưa có sự tách biệt về nhiệm vụ, đôi khi có sự chồng chất công việc, do đó cần phải
có sự điều chỉnh trong bố trí thực hiện nhiệm vụ của mỗi nhân viên cũng như mỗi
phòng ban, để đảm bảo tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung hiệu
quả nhân sự nói riêng.
Nhận xét về hoạt động tuyển chọn tại Công ty:
Theo số liệu thống kê cho thấy:
+ Tỉ lệ tuyển chọn bình quân là 1/3. Điều này thể hiện mục tiêu của Công ty là
đặt chất lượng lên hàng đầu chứ không phải là số lượng tuyển dụng.
Chi phí tuyển dụng năm 2013 là 60 triệu đồng (rất nhỏ so với con số lợi nhuận
sau thuế là 568 triệu đồng). Có thể nhận xét chi phí tuyển dụng không cao và Công ty
vẫn còn khả năng huy động thêm một khoản chi nữa phục vụ cho tuyển dụng để nâng
cao thêm hiệu quả cho công tác này.
Thang Long University Library
63
Theo thống kê thì năm 2013 số người được tuyển là 66 mà bỏ việc là 19 người
chiếm 28,79%, hay năm 2012 số người được tuyển là 60 trong khi bỏ việc là 12 người
chiếm 20%. Như vậy cho thấy hiệu quả tuyển dụng chưa cao. Do đó cần phải có cải
tiến trong tuyển dụng để cải thiện hiện tượng này.
Các bước trong tuyển dụng chưa thể đánh giá được năng lực thực sự của ứng
viên, do vậy cần phải có một vài điều chỉnh các bước thực hiện tuyển chọn trong quá
trình tuyển chọn tại Công ty. Các bước tuyển chọn hiện tại chỉ là phỏng vấn sơ qua và
kiểm tra trình độ tay nghề, như thế chưa đủ đối với nhân sự của một Công ty mà sản
phẩm là kết quả của lao động chất xám, nhân sự không chỉ phải làm được việc thực tế
mà cần phải nắm vững lý thuyết để khi có vấn đề, sự cố có thể xử lý được nhanh gọn,
và đúng nguyên nhân, cũng như nhu cầu học hỏi tiếp thu những kiến thức mới phục vụ
công việc.
Nhận xét về hiệu quả công việc sau tuyển dụng: Hiệu quả tuyển dụng có lẽ
được đánh giá chính xác nhất chỉ khi đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên mới
sau quyết định tuyển dụng, vì mục tiêu cuối cùng của tuyển dụng là tìm được những
người biết làm việc, giải quyết các yêu cầu công việc đặt ra. Theo báo cáo năm 2013
có khoảng xấp xỉ 85% nhân viên mới hoàn thành công việc, còn lại phải qua đào tạo
lại. Do đó Công ty lại mất thêm một khoản chi phí cho nó, vậy nên hiệu quả tuyển
dụng của công ty chưa cao. Điều này do những hạn chế trong công tác tuyển dụng
cũng như chịu sự tác động của các nhân tố khác trong quản trị nhân sự.
Như vậy, qui trình tuyển dụng của Công ty đã bao gồm những bước căn bản cho
một quá trình tuyển dụng. Tuy vậy việc thực hiện tuyển mộ chưa được thực hiện chu
đáo và phát huy được hiệu quả của nó, còn hoạt động tuyển chọn chưa có qui trình phù
hợp, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tuyển chọn.
64
2.3. Đánh giá về công tác tuyển dụng tại Công ty
2.3.1. Kết quả tuyển dụng của Công ty
Bảng 2.9. Kết quả tuyển dụng nhân sự của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số lƣợng
(Người)
Tỷ lệ
%
Số lƣợng
(Người)
Tỷ lệ
%
Tổng số LĐ tuyển dụng 42 48 67 6 14,29 19 39,53
Theo tính chất LĐ
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
35
37
49
2
5,71
2
5,40
7 11 18 4 57,14 7 63,64
Theo độ tuổi
Từ 18 - 30 25 30 50 5 20 15 50
Từ 31 đến 40 12 12 13 0 0 1 8,33
Từ 41 đến 50 3 5 3 2 66,67 (2) (40)
Trên 50 2 1 1 (1) (50) 0 0
Theo giới tính
Nam 30 35 48 5 16,67 13 37,14
Nữ 12 13 19 1 8,33 6 46,15
Theo trình độ
Đại học 10 12 17 2 20 5 41,67
Cao đẳng 8 10 12 2 25 2 20
Trung cấp 22 25 35 3 13,64 10 40
Lao động phổ thông 2 1 3 (1) (50) 2 200
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng trên ta thấy:
Theo tính chất lao động, năm 2011 Công ty đã tuyển thêm 42 người, trong đó có
35 lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 83,33% trong tổng số lao động được tuyển, số lao
động gián tiếp là 7 người chiếm tỷ trọng 16,67% trong tổng số lao động được tuyển.
Năm 2012 công ty đã tuyển thêm 6 người tỷ lệ tăng 14,29% so với năm 2011, trong đó
37 lao động trực tiếp và 11 lao động gián tiếp, số lao động trực tiếp tăng 2 người tương
đương tăng 5,71%. Đến năm 2013, Công ty tuyển thêm 19 người, tỷ lệ tăng 39,53%,
trong đó 49 lao động trực tiếp và 18 lao động gián tiếp, số lao động trực tiếp tăng thêm
2 người, tỷ lệ tăng 5,40%, số lao động gián tiếp tăng 7 người, tỷ lệ tăng 63,64%. Như
vậy tỷ trọng tuyển dụng của lao động trực tiếp trong 3 năm qua luôn lớn hơn lao động
gián tiếp nhưng trong cơ cấu lao động thì lao động trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn nhiều. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
Thang Long University Library
65
cần nhiều lao động tham gia trực tiếp sản xuất đảm bảo cho hoạt động của nhà máy
sản xuất bao bì.
Theo độ tuổi: Trong 3 năm gần đây trong tổng số lao động tuyển dụng của công
ty thì số lao động trong nhóm tuổi từ 18-30 luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng dần
qua các năm. Năm 2011 là 25 người chiếm 59,52%, năm 2012 là 30 người, năm 2013
là 50 người. Nhóm lao động tuổi từ 30 - 40 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và nhóm lao
động từ 40-50 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Qua bảng trên ta thấy Công ty chú trọng
tuyển dụng những lao động có tuổi đời tương đối trẻ, nhờ vậy đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty được trẻ hoá dần qua các năm.
Theo giới tính: Trong thời gian qua số lao động nam được tuyển luôn chiếm tỷ
trọng nhiều hơn số lao động nữ. Năm 2011 tuyển 42 người thì trong đó có 30 lao động
nam, năm 2012 trong số 48 lao động được tuyển cũng có 35 lao động nam, 13 lao
động nữ, số lao đông nam tăng lên 5 người chiếm tỷ lệ 16,7%, số lao động nữa tăng
lên 1 người chiếm tỷ lệ 5,33% so với năm 2011. Đến năm 2013 trong số 67 lao động
tuyển có 48 lao động nam, tỷ lệ tăng 37,14% so với năm 2012, còn số lao động nữ là
19 người tăng 46,15% so với năm 2012.
Theo trình độ lao động : Do yêu cầu ngày càng cao nên mặc dù hàng năm Công
ty phải tuyển rất ít các lao động quản lý hay kinh doanh, kế toán nhưng việc tuyển
chọn những lao động này khá khắt khe đảm bảo tìm đúng người có năng lực thật sự
cho Công ty. Tỷ lệ lao động có trình độ trung bình chiếm số đông trong tổng số lao
động tuyển mỗi năm vì Công ty đang cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Năm
2011 trong số 42 người được tuyển thì số lao động có trình độ đại học là 10 người và
cao đẳng là 8 người, trung cấp là 22 người, lao động phổ thông là 2 người. Năm 2012
trong tổng số 48 người được tuyển số lao động có trình độ đại học là 12 người, tỷ lệ
tăng 20%, cao đẳng là 10 người, tỷ lệ tăng 25%, số lao động, trình độ trung cấp là 25
người, tăng 3 người tương ứng tăng 13,64%, lao động phổ thông giảm 1 người tương
ứng giảm 50%. Đến năm 2013 số lao động trình độ đại học là 17 người, cao đẳng được
tuyển mới là 12 người. Số lao động trình độ trung cấp được tuyển dụng là 35 người
tăng 40% so với năm 2012. Còn số lao động phổ thông tiếp tục tăng 3 người so với
năm 2012, tương ứng tăng 200%.
Qua kết quả tuyển dụng trên đây ta thấy số lao động được tuyển mới hàng năm
của Công ty chủ yếu là lao động có trình độ trung bình, tuổi đời lao động trẻ, tỷ trọng
lao động nam lớn hơn lao động nữ, tỷ trọng lao động trực tiếp lớn hơn lao động gián
tiếp. Điều này là phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty trong điều kiện hiện
nay.
66
Bảng 2.10. Kết quả tuyển dụng nhân sự của Công ty phân theo nguồn tuyển
dụng
Nguồn tuyển
dụng
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số lƣợng
Người
Tỷ lệ
%
Số lƣợng
Người
Tỷ lệ
%
Bên trong 1 2 1 1 100 (1) (50)
Bên ngoài 41 46 66 5 12,20 20 43,48
Tổng 42 48 67 6 14,29 19 39,58
(Nguồn : Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm trở lại đây, nguồn tuyển mộ chủ yếu của Công
ty là nguồn bên ngoài, số lao động được tuyển từ nguồn nội bộ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng số lao động được tuyển: Năm 2011, 42 lao động được tuyển mới thì có
đến 41 lao động được tuyển từ nguồn bên ngoài chiếm tỷ lệ 12,20%. Năm 2012 số lao
động tuyển từ nguồn nội bộ là 2 người, số lao động được tuyển từ nguồn bên ngoài là
46 người. Năm 2013 số lao động được tuyển từ nguồn nội bộ giảm 1 người so với năm
2012 chiếm tỷ lệ -50%, không tăng so với năm 2011, số lao động được tuyển từ nguồn
bên ngoài là 66 người chiếm tỷ lệ 43,48% so với năm 2012. Với đặc điểm là Công ty
sản xuất và lắp đặt các hệ thông cấp thoát nước nên nhu cầu mở rộng thị trường hàng
năm là rất lớn kéo theo việc đòi hỏi phải có một đội ngũ lao động trẻ, có đủ điều kiện
sức khỏe để làm việc bên ngoài cũng như những vị trí công việc đơn giản, không đòi
hỏi chuyên môn cao như công nhân xây lắp, giám sát kỹ thuật vì vậy mà nhu cầu
tuyển ngoài của Công ty luôn cao. Điều này làm Công ty luôn có một đội ngũ lao động
dồi dào, dễ dàng trong việc tìm kiếm những người tài giỏi và có năng lực thực sự. Tuy
nhiên điều đó lại làm giảm khả năng thăng tiến của những người bên trong Công ty và
làm tăng chi phí đào tạo nghề đối với những lao động tuyển ngoài.
2.3.2. Chi phí tuyển dụng
Bảng 2.11. Chi phí tuyển dụng của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Trình độ
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Lao động phổ
thông
Năm
Số lƣợng
Người
CP
Triệu
Số lƣợng
Người
CP
Triệu
Số lƣợng
Người
CP
Triệu
Số lƣợng
Người
CP
Triệu
Năm 2011 10 28 8 22,4 22 61,6 2 5,6
Năm 2012 12 36 10 30 25 75 1 3
Năm 2013 17 59,5 12 42 35 122,5 3 10,5
Tổng 39 103,5 30 94,4 82 259,1 6 19,1
(Nguồn : Phòng Hành chính – Nhân sự)
Thang Long University Library
67
Ta thấy chi phí tìm kiếm nhìn chung qua các năm không có biến động lớn. Thông
thường chất lượng nhân lực càng cao thì giá thành tìm kiếm càng lớn. Chi phí tìm
kiếm cho một lao động mới biến động không theo xu hướng, tuy nhiên chi phí tìm
kiếm bình quân cho từng loại lao động tăng lên. Cụ thể năm 2011 chí phí tuyển dụng
cho 10 người có trình độ Đại học là 28 triệu đồng, với trình độ Cao đẳng là 22,4 triệu
đồng cho 8 người, trình độ Trung cấp là 61,6 triệu đồng cho 22 người, lao động phổ
thông là 5,6 triệu đồng cho 2 người. Năm 2012 chi phí tuyển dụng là 36 triệu đồng cho
12 người ở trình độ Đại học, 30 triệu đồng cho 10 người trình độ Cao đẳng và 75 triệu
đồng cho 25 người trình độ trung cấp, 3 triệu đồng cho 1 người ở trình độ lao động
phổ thông. Năm 2013 chi phí tuyển dụng là 59,5 triệu đồng cho 17 người ở trình độ
Đại học, 42 triệu đồng cho 12 người ở trình độ Cao đẳng, 122,5 triệu đồng cho 35
người ở trình độ Trung cấp và 10,5 triệu cho 3 lao động ở trình độ Lao động phổ
thông. Nguyên nhân là do lĩnh vực sản xuất không hấp dẫn người lao động hơn nữa
những năm gần đây nhu cầu về lao động ở các khu vực khu công nghiệp là rất lớn, các
công ty phải cạnh tranh nhau trong việc sử dụng các biện pháp thu hút lao động .
Chi phí tuyển dụng bình quân từng năm của công ty của công ty tương đối thấp
và rất nhỏ so với lợi nhuận sau thuế trong năm đó. Qua đó ta thấy Công ty chưa quan
tâm và đầu tư đúng mức đến công tác tuyển dụng, Công ty vẫn còn khả năng huy động
thêm một khoản chi nữa phục vụ cho tuyển dụng để nâng cao thêm hiệu quả của công
tác này
2.3.3. Đánh giá công tác tuyển dụng của Công ty
2.3.3.1 Những mặt đạt được
Nhìn lại thực trạng công tác tuyển dụng tại Công ty thời gian qua ta có thể nhận
thấy những mặt đã đạt được của Công ty trong công tác tuyển dụng là:
Thực hiện tuyển dụng theo một kế hoạch được lập cụ thể rõ ràng, từ khâu kế
hoạch hoá nguồn nhân lực cho đến công tác lập kế hoạch tuyển dụng.
Tuyển dụng được thực hiện đúng theo từng bước kế hoạch đặt ra và theo đúng
khuôn khổ thời gian và chi phí.
Các bước trong tuyển chọn tương đối phù hợp đối với việc lựa chọn vì nó đảm
bảo cả hai nguyên tắc là lựa chọn theo hồ sơ và theo kiểm tra thông qua thử nghiệm
thực tế, tuy là chưa được chuyên nghiệp.
Tuyển được số nhân viên mới đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Nhân viên mới tuyển gần 90% hoàn thành công việc, 90% nhân viên mới tuyển
nhận việc.
Tuyển dụng được thực hiện trong phạm vi chi phí không cao.
68
Theo báo cáo thống kê thì số nhân viên mới cần tuyển chủ yếu thuộc phòng Kĩ
thuật và Đội khảo sát và Địa chất. Điều này cho thấy việc Công ty thực hiện tuyển mộ
theo phương pháp trực tiếp liên hệ với các trường Đại học và các trung tâm đào tạo là
hoàn toàn phù hợp.
2.3.3.2 Hạn chế trong công tác tuyển dụng của Công ty
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cũng phải nhận thấy những hạn chế trong
tuyển dụng tại Công ty:
Công tác tuyển mộ chưa được quan tâm đúng mức, Công ty mới chỉ xác định
nguồn tuyển mộ chính xác, còn chưa có chiến dịch cụ thể để khuếch trương về Công
ty. Nếu chỉ dừng lại ở thông báo tuyển dụng sẽ khó có thể thu hút được nhiều đơn xin
việc đến với Công ty. Do đó ngăn cản tính đa dạng, phong phú trong tuyển chọn sau
này.
Việc sàng lọc hồ sơ theo thứ bậc bằng cấp gây hạn chế cho việc tuyển chọn
những người có khả năng làm việc thực tế.
Cũng như tuyển mộ, tuyển chọn được tiến hành chưa được bài bản chuyên
nghiệp, khi trong toàn bộ quá trình chỉ là sự kiểm tra một phía từ phía Công ty, chứ
không có sự trao đổi thông tin với người xin việc. Có thể cũng khó nhận ra cản trở từ
vấn đề này, nhưng khi xem xét về quá trình tâm lý trong tuyển dụng của các ứng viên
ta mới nhận thấy những hạn chế như:
Ứng viên không biết nhiều thông tin về Công ty, đặc biệt là các thông tin về
phúc lợi hay cơ hội thăng tiến điều mà các ứng viên quan tâm nhất hiện nay. Do đó
gây tâm lý không tốt cho ứng viên, họ sẽ thiếu những hứng thú khi vào vòng tiếp theo
là vòng phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp, đồng thời gây tâm lý chán nản ngay từ
vòng phỏng vấn sơ tuyển.
Khi không có sự trao đổi ứng viên cho rằng điều này thể hiện ngay từ đầu
Công ty đã không có sự quan tâm thoả đáng đối với người xin việc thì sẽ như vậy khi
họ là những nhân viên mới. Hoặc họ cho rằng tuyển dụng tại Công ty được thực hiện
không chuyên nghiệp, do đó làm giảm hình ảnh Công ty trong mắt ứng viên.
Điều quan trọng là làm yên tâm lòng ứng viên trong quá trình tuyển chọn, taọ
cho họ cảm giác hứng khởi giúp họ yêu Công ty mong muốn làm việc cho Công ty
ngay từ khi xin việc, như vậy sẽ có tác động kích thích ứng viên: Tham gia dự tuyển
lần sau nếu không trúng tuyển, loan tin đối với những người quen, thân thích hoặc tăng
hiệu quả làm việc nếu họ là những người trúng tuyển cọ sát thực tế, họ sẽ giỏi hơn
trong các bài viết, khi đó mới thể hiên được năng lực của họ mà sản phẩm của Công ty
Thang Long University Library
69
là các bản thiết kế, mà bộ phận thiết kế lại là bộ phận có nhu cầu tuyển nhân viên
nhiều nhất. Do đó phương pháp đặt ra rất phù hợp.
Từ đây ta cũng nhận ra công tác lập tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí công việc
cần tuyển nhân viên chưa được hiệu quả.
Thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các công tác trong quản trị nhân sự gây khó
khăn cho công tác tuyển dụng.
Các nguồn tuyển mộ còn hạn chế, Công ty cần mở rộng kênh thông tin tuyển
dụng để thu hút được nhiều ứng viên chất lượng cao.
2.3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác tuyển dụng tại Công ty sở dĩ còn nhiều bất cập như vậy có thể là do một
số nguyên nhân:
Tuyển dụng thiếu sự quan tâm của ban lãnh đạo, thiếu sự chỉ đạo trực tiếp của
ban lãnh đạo, khi đưa ra qui trình tuyển dụng thiếu sự bao quát, thiếu những công cụ
chọn lọc hiệu quả.
Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực, một công tác rất quan trọng nhưng chưa
được hoạch định sâu sát, khó thực hiện. Điều này thể hiện khi nó chỉ hoạch định là
thiếu bao nhiêu nhân sự nhưng chưa xác định là cần nhân sự ở trình độ nào, nhu cầu
nhân sự chỉ được xác định mang tính ước lượng thiếu tính chính xác.
Công tác phân tích công việc chỉ dừng lại ở việc liệt kê danh mục các nhiệm vụ
và công việc cần phải làm cho một chức danh. Chưa phục vụ gì nhiều cho công tác
tuyển chọn nhân sự. Hơn thế nó lại được sử dụng trong một thời gian dài thiếu sự điều
chỉnh trong từng thời kì, chính vì thế nó còn làm giảm hiệu quả của công tác tuyển mộ.
Bản mô tả công việc chưa được lập hoàn thiện chưa phục vụ cho công tác tuyển
dụng, mà đấy lại là chức năng chính đối với bản mô tả công việc.
Qui trình tuyển chọn chưa chuyên sâu, thiếu tiêu chuẩn đánh giá năng lực ứng
viên, đôi khi mang tính hình thức.
Tuyển mộ được thực hiện xuề xoà, thiếu sự quan tâm của lãnh đạo Công ty cũng
như bộ phận thực hiện, tiền lương là một động lực rất tốt trong tuyển mộ nhưng chưa
phát huy được vai trò của nó trong tuyển mộ.
Công tác lập đánh giá thực hiện công việc chưa được lập kế hoạch cẩn thận như
chưa đưa ra được phương pháp đánh cụ thể và định chu kì đánh giá Điều này cản trở
việc lập kế hoạch nhân sự, cũng như quá trình ra quyết định của lãnh đạo trong việc kí
tiếp hợp đồng lao động đối với các nhân viên tân tuyển không.
70
Chất lượng nhân sự tuyển dụng đầu vào chưa cao, khi chỉ tuyển những sinh viên
mới ra trường đặc biệt là ở phòng Thiết kế, làm mất thời gian và chi phí cho đào tạo.
Nhân sự tuyển dụng có thể nói là nhân tố có ảnh hưởng tương đối lớn đến chất
lượng tuyển dụng, có một thực trạng tại Công ty là trong quá trình tổ chức tuyển dụng
đó là tuyển dụng hầu như được hiện bởi phòng Hành chính - Nhân sự tức là phòng tổ
chức về nhân sự, và ban lãnh đạo chỉ có một nhiệm vụ là duyệt phương án do phòng
đưa ra, không có sự tham gia trực tiếp của ban lãnh đạo. Điều này có thể khiến Công
ty vướng vào một tình trạng ngày nay các Công ty thường mắc phải đó là hiệu ứng
năng lực giảm dần. Khi mà công tác tuyển dụng được thực hiện do tâm lý không chấp
nhận những nhân viên giỏi hơn mình của nhà quản lý, người quản lý cấp cao nhất khi
tuyển nhân sự chỉ tuyển những nhân sự kém mình một chút, cán bộ quản lý cấp tiếp
theo khi tuyển dụng lại tuyển dụng những nhân viên có trình độ kém mình một chút,
như vậy liệu đội ngũ cán bộ của Công ty sẽ như thế nào, hay đến một lúc nào đó thì
người được tuyển có thể sẽ không có một chút kiến thức nào. Vậy để Công ty tránh
lâm vào tình trạng như vậy cần phải có sự tự điều chỉnh tâm lý trong tư duy về tuyển
dụng của cán bộ quản lý cấp cao, đồng thời cần có sự tham gia tuyển dụng của cán bộ
quản lý cấp cao nhất là ban lãnh đạo, điều đó sẽ càng tăng thêm uy tín trong tuyển
dụng của Công ty.
Nguyên nhân cuối cùng là việc bố trí nhân sự không hiệu quả do áp dụng
phương pháp thử sai chứ không có kế hoạch phương án cụ thể. Do vậy cần phải có
những điều chỉnh để hạn chế những thiếu sót trong công tác này vì nhân tố con người
luôn được sự quan tâm của Công ty. Mà tuyển dụng là một hoạt động rất quan trọng
trong chiến lược phát triển con người của Công ty.
Thang Long University Library
71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NƢỚC SẠCH SỐ 2 HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu
Mỗi một công tác đều nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công
ty, giúp Công ty thu được lợi nhuận lớn nhất. Tuyển dụng nhằm nâng cao chất lượng
con người, tăng hiệu suất kinh doanh cho Công ty. Do đó tuyển dụng có đạt hiệu quả
cao hay không thể hiện ở hiệu quả sản xuất kinh doanh có được cải thiện hay không?
Muốn tăng năng suất, muốn tuyển dụng đạt kết quả thì phải kết hợp các công tác khác,
đặc biệt là công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Vì đây là công tác khởi nguồn cho
hoạt động quản trị nhân lực. Chính vì thế kế hoạch hoá nguồn nhân lực phải được thực
hiện chính xác, cụ thể và tỉ mỉ mới tăng chất lượng cuả công tác tuyển dụng.
Trong bản kế hoạch hoá nguồn nhân lực của Công ty mới chỉ đưa ra được số
lượng nhân sự còn thiếu trong Công ty, chưa đưa ra được những thông tin cụ thể.
Trong bản kế hoạch cần đưa ra những dự báo, khả năng nhân viên sẽ bị sa thải, cần
đào tạo, từ đó mới có con số chính xác nhân sự cần tuyển, để làm được điều đó thì
phải thực hiện tốt công tác đánh giá thực hiện công việc.
Công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực nên được thực hiện theo chu kì xác định
đảm bảo tính ổn định trong sắp xếp nhân sự. Và cũng cần có định hướng phát triển
trong dài hạn, thuận tiện cho việc lấp các kế hoạch nhân sự như lập kế hoạch tuyển
dụng, đào tạo về sau này.
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm
Lập kế hoạch thật cụ thể trước khi thực hiện là một công cụ rất hữu ích, điều đó
giúp Công ty có thể chủ động ứng phó với các tình huống để đảm bảo chất lượng, tiến
độ, tiết kiệm chi phí. Lập kế hoạch chỉ phát huy tối đa ưu điểm đó khi được thực hiện
cụ thể, rõ ràng.
Kế hoạch tuyển dụng: Bản kế hoạch tuyển dụng cần đưa ra được các thông tin
như: Thời gian, chi phí và các thông tin liên quan khác
Bảng 3.1. Đề xuất về kế hoạch tuyển dụng
Nhu cầu
tuyển dụng
STT
Vị trí chức
danh
Số lượng
cần tuyển
Yêu cầu
vị trí
Phòng ban
có yêu cầu
Thời điểm
cần nhân sự
Tuyển mộ STT
Người phụ
trách
Người
tuyển
Cách thức
tuyển
Chi phí
Thời hạn
tuyển mộ
72
Tuyển chọn
STT
Các bước
tuyển chọn
Người
phụ trách,
đánh giá
Chi phí
dự kiến
Thời gian
tổ chức
Thời gian
dự kiến thử
việc
Thử việc
STT
Vị trí, chức
danh
Người
phụ trách
Thời gian
thử việc
Chi phí dự
kiến
Các nhiệm
vụ trong thử
việc
Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế của Công ty tạo khả năng cạnh tranh trên
thị trường, đảm bảo Công ty phát triển ổn định và bền vững với tốc độ tăng trưởng
bình quân 20%/năm.
Chủ động ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới về ngành sản xuất, chế lọc nước
và đi đôi với việc đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức.
Xây dựng đội ngũ quản lý giỏi, lực lượng công nhân có trình độ tay nghề, năng
suất lao động cao thông qua công tác quy hoạch đào tạo, tuyển dụng với chế độ chính
sách hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty
TNHH MTV Nƣớc sạch số 2 Hà Nội
Trong mục tiêu nâng cao hiệu quả tuyển dụng, nâng cao hiệu quả cho công tác
tuyển mộ là một giải pháp không thể không quan tâm, vì số ứng viên nộp đơn xin việc
càng nhiều, tỷ lệ tuyển chọn càng được nâng cao, như thế chất lượng tuyển chọn có thể
được nâng lên nhiều so với trước đó. Sau đây là một số giải pháp trong tuyển mộ nhằm
thu hút nhiều ứng viên tham gia thi tuyển trong các đợt tuyển dụng tại Công ty.
3.2.1. Sự quan tâm hơn nữa của Ban lãnh đạo Công ty
Sự quan tâm của Ban lãnh đạo, đây là giải pháp quan trọng quyết định tuyển
dụng hiệu quả hay không. Trước tiên cần có sự quan tâm của lãnh đạo Công ty để chỉ
thị cho nhân viên phụ trách tuyển dụng cũng như phòng phụ trách công tác này. Ban
lãnh đạo Công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho công tác thu hút và tuyển chọn lao
động, quan tâm theo dõi tiến trình thực hiện tuyển dụng của công ty.
3.2.2. Phát huy tối đa hiệu quả của kênh tuyển mộ đã lựa chọn
Như đã trình bày ở phần thực trạng tuyển mộ, kênh tuyển mộ chủ yếu của công
ty là tại các trường đại học như: Đại học Thủy Lợi, Đại học xây dựng và một số cơ sở
đào tạo khác. Đây là kênh tuyển mộ quan trọng đối với Công ty vì nhu cầu tuyển dụng
Thang Long University Library
73
của công ty chủ yếu ở bộ phận lao động trực tiếp. Nhưng hiệu quả khai thác chưa cao,
chưa phát huy hết nguồn lực của nó, thiếu sự quan tâm cho công tác này. Do vậy việc
đầu tiên là cải tiến và phát triển một số bước trong tuyển mộ tại công này:
Giải pháp 1: Đầu tƣ cho quảng bá hình ảnh của Công ty tại các trƣờng đại
học thông qua các hoạt động tài trợ: Đây là một giải pháp rất có hiệu quả vì ngày
nay rất nhiều công ty đã áp dụng biện pháp này. Thông qua các hoạt động tài trợ vừa
có thể quảng cáo cho hình ảnh của Công ty vừa đặt mối quan hệ lâu dài với các khoa
các trường, tiện cho các hoạt động về sau vừa tốn ít chi phí lại rất hiệu quả. Mọi hoạt
động tài trợ do các khoa của các Trường tổ chức công ty đều nên tham gia dù lớn dù
nhỏ để tăng thêm danh tiếng cho Công ty.
Các hoạt động tài trợ như:
Tổ chức tài trợ các giải bóng đá cấp trường: Vừa tiếp cận gần với các ứng viên
trong tương lai, vừa có thể tạo ấn tượng tốt trong mắt các sinh viên những ngừơi có thể
trở thành ứng viên trong tương lai của Công ty, hoặc có thể Công ty tổ chức cùng với
các công ty có cùng quy mô khác để giảm thiểu tối đa chi phí.
Tham gia vào hội trợ việc làm dành cho sinh viên được tổ chức bởi các Trường
đại học, thông qua đây tăng tiếp xúc với sinh viên, đặc biệt là qua đây thu nhận những
sinh viên năm cuối vào thực tập, đồng thời có thể thu nhận đơn đăng kí dự tuyển nếu
gần dịp tuyển dụng của Công ty.
Giải pháp 2: Cải tiến nội dung của bảng thông báo tuyển dụng
Bảng thông báo tuyển dụng không được chỉ mang thông tin thông báo về nhu cầu
tuyển dụng của Công ty mà nó được coi như cả một công trình nghệ thuật: Nó phải
gồm những thông tin chủ yếu như: Thông tin quảng bá vắn tắt về Công ty; Các vị trí
cần tuyển; Số lượng cần tuyển; Thông tin về công việc cần tuyển; Thời hạn nộp hồ sơ
và địa điểm nộp
Đó là những thông tin cốt yếu cho một bản thông báo tuyển dụng, tuy nhiên đó
chỉ là nội dung thông tin, nếu để tăng hiệu quả hấp dẫn ứng viên tham gia thì Công ty
phải tổ chức thiết kế hình hoạ cũng như lựa chọn chất liệu thể hiện trong phạm vi chi
phí cho phép. Nhưng để tăng hiệu quả hơn nữa thì ngoài thông báo bằng văn bản Công
ty có thể thông báo thông qua các cuộc tiếp xúc tổ chức tại các trường đó.
Giải pháp 3: Tiếp tục khuyến khích sinh viên thực tập: Khuyến khích sinh
viên thực tập, đây là một cách hay đối với công tác tuyển dụng:
Thứ nhất nó tăng thêm uy tín của Công ty, những sinh viên thực tập sẽ có những
thông tin đối với những người xunh quanh họ, đồng thời khi có thông báo tuyển dụng
họ có thể đưa tin giùm Công ty, tăng thêm đối tượng dự tuyển cho Công ty.
74
Thứ hai: Công ty có thể có chiến lược thông qua thu nhận sinh viên thực tập quan
sát theo dõi những sinh viên này thông qua các công việc giao cho họ thực hiện để
kiểm tra khả năng. Nếu phát hiện ra những người phù hợp có thể tiến hành đào tạo
luôn, tuyển dụng họ khi phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. Với cách thức này có thể
mang lại nhiều lợi ích cho Công ty.
3.2.3. Tiếp tục khuyến khích kênh tuyển mộ từ phía nội bộ Công ty
Kênh tuyển mộ thứ hai được áp dụng trong Công ty là kênh tuyển mộ thông qua
sự giới thiệu của nhân viên Công ty. Cần phải tiếp tục khuyến khích thực hiện tốt việc
khai thác nguồn này.
Vấn đề đặt ra là bằng cách nào khuyến khích nhân viên giới thiệu người xin việc,
quảng cáo về thông tin tuyển dụng của Công ty. Ngoài cách vận động nhân viên tham
gia vào công tác tuyển mộ này, Công ty nên áp dụng biện pháp khuyến khích thông
qua những món thưởng nhỏ vì đây là công cụ rất hiệu quả hiện nay: Ví dụ như cứ giới
thiệu được một ứng viên qua được vòng sơ tuyển hồ sơ nhân viên đó sẽ được nhận một
phần thưởng là 200.000 đồng. Hoặc các hình thức thưởng khác.
3.2.4. Khai thác kênh tuyển mộ mới
Thông báo tuyển dụng hiện nay rất phổ biến trên mạng Internet. Do đây là công
cụ tìm kiếm rất tiện ích đối với người tìm tin ngày nay, trong đó có một số lượng lớn
người kiếm việc. Trang tìm việc rất uy tín và phổ biến như:
Công ty nên tìm hiểu về các công cụ này để khai thác sử dụng cho hợp lý, hiệu
quả, đặc biệt là các trang web tuyển dụng miễn phí. Đồng thời báo chí cũng là kênh
tuyển dụng tương đối phổ biến, và được sử dụng rộng rãi. Công ty cũng nên xem xét
tìm hiểu cân đối giữa hiệu quả và chi phí để khai thác kênh tuyển dụng này.
3.2.5. Các giải pháp trong công tác tuyển chọn
Tuyển chọn là công tác quan trọng nhất trong thực hiên mục tiêu của tuyển dụng.
Công ty có thể tìm ra những kĩ sư giỏi, những công nhân tốt, những nhân viên phù hợp
hay không phụ thuộc rất lớn vào công tác này. Do vậy, công ty cần có sự quan tâm đến
công tác tuyển chọn, dần cải thiện để nâng cao hiệu quả tuyển dụng. Trước tiên cần
chú tâm đến các giải pháp nâng cao dần chất lượng tuyển chọn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu nhân sự của công ty cả về số lượng và chất lượng. Lập tiêu chuẩn cụ thể hơn cho
từng vị trí công việc
3.2.5.1 Lập tiêu chuẩn cụ thể hơn cho từng vị trí công việc
Tiêu chuẩn tuyển chọn là căn cứ cho quá trình tuyển chọn, do vậy cần lập bản
tiêu chuẩn tuyển chọn thật đầy đủ, cụ thể đối với từng vị trí công việc để làm cơ sở
Thang Long University Library
75
tuyển chọn ứng viên chính xác và hiệu quả hơn. Ngoài các căn cứ về bằng cấp chứng
chỉ, Công ty có thể dựa vào các căn cứ như:
Trình độ chuyên môn: đây là căn cứ quan trọng nhất vì bằng cấp, chứng chỉ chỉ
là các văn bản giấy tờ, mà Công ty thì cần những người có khả năng làm việc về thực
tế, nhưng nguồn tuyển mộ chủ yếu của Công ty là các trường đào tạo, do đó ứng viên
chủ yếu là những sinh viên mới ra trường do vậy chỉ tiêu về chuyên môn cần phù hợp
như nhằm kiểm tra về sự tư duy chứ chưa thể dựa vào kinh nghiệm làm việc thực tiễn
để đánh giá ứng viên.
Trình độ ngoại ngữ: Không phải nhân viên nào cũng cần đến tiêu chuẩn này nên
chỉ cần chuẩn bị cho từng vị trí công việc cần tuyển.
Trình độ vi tính: Vi tính là kĩ năng cần thiết trong hoạt động văn phòng, đặc biệt
là trong phòng Thiết kế.
3.2.5.2 Điều chỉnh các bước trong tuyển chọn
Như đã thấy ở phần thực trạng, các bước trong quá trình tuyển chọn của Công ty
chưa rõ ràng, cụ thể, do vậy cần một vài điều chỉnh để tiện cho việc đánh giá, tuyển
chọn. Một kiến nghị các bước cho công tác tuyển chọn theo qui trình như:
Sơ đồ 3.1. Đề xuất quy trình tuyển chọn
Bƣớc 1 + 2: Tiếp đón ban đầu và thu nhận hồ sơ, sơ tuyển hồ sơ: thực hiện
tương tự như Công ty đã thực hiện.
Tiếp đón ban đầu và thu nhận hồ sơ
Sơ tuyển hồ sơ
Phỏng vấn sơ tuyển
Kiểm tra năng lực
Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Thử việc
Quyết định tuyển dụng và kí hợp đồng
lao động
Thí sinh
lọt vào
vòng sau
Thí sinh
lọt vào
vòng sau
Thí sinh
trúng
tuyển
Thí sinh lọt
vào vòng
sau
Thí sinh lọt
vào vòng
sau
76
Bƣớc 3: Phỏng vấn sơ tuyển: Đây là giai đoạn tiếp xúc ứng viên lần đầu tiên
của nhà tuyển dụng. Đây sẽ là cuộc trao đổi của hai bên với hai mục đích:
Nhà tuyển dụng qua đây có thể có những thông tin vắn tắt về ứng viên, đưa ra
những nhận định ban đầu. Đồng thời kết thúc vòng này loại bỏ những ứng viên có
năng lực quá kém.
Ứng viên có thể hiểu những thông tin chính về Công ty như: Môi trường làm
việc, đời sống nhân viên, những đãi ngộ Để tạo cho ứng viên tăng nguyện vọng làm
việc tại Công ty, hiểu hơn về Công ty vì Công ty là một Công ty nhỏ chưa có nhiều tin
đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bƣớc 4: Kiểm tra năng lực: Để nắm bắt được trình độ năng lực của ứng viên
đến đâu thì các bài kiểm tra là rất cần thiết cho việc đánh giá. Thông qua bài kiểm tra
chọn ra được những người có năng lực phù hợp, những người có tiềm năng để đào tạo
sử dụng sau này, vì Công ty luôn quan tâm tới công tác đào tạo phát triển con người.
Con người là hoạt động mang tầm chiến lược lâu dài chứ không phải là công tác trước
mắt.
Bài kiểm tra gồm ba phần: Kiểm tra chuyên môn và kiểm tra ngoại ngữ, và kiểm
tra trình độ vi tính.
Trong đó phần kiểm tra vi tính có thể lồng vào bài kiểm tra chuyên môn hoặc
ngoại ngữ bằng cách kiểm tra trên máy. Hoặc thực hiện bài kiểm tra riêng đặc biệt
trong các vị trí như kĩ sư thiết kế vì nó không chỉ yêu cầu vi tính soạn thảo văn bản
mà còn là đồ hoạ
Đề kiểm tra chuyên môn: Tuỳ từng vị trí mà soạn đề thích hợp vì chuyên môn là
năng lực quan trọng nhất cần kiểm tra.
Đề kiểm tra ngoại ngữ: Thật sự cần thiết đối với kĩ sư chính của phòng Thiết kế
và trong trường hợp này lên sử dụng bài kiểm tra kĩ năng dịch viết do nhu cầu nghiên
cứu tài liệu nước ngoài phục vụ cho thiết kế, còn các vị trí khác cần ngoại ngữ thì bài
kiểm tra phù hợp là kĩ năng nghe nói phản ứng.Tuy sẽ mất nhiều thời gian và nhân lực
cho chuẩn bị cho việc soạn đề và tổ chức kiểm tra nhưng nếu nguyện vọng của Công
ty là tăng chất lượng đội ngũ nhân viên mới tuyển, tăng hiệu quả của tuyển dụng, đây
sẽ là công cụ hữu hiệu. Thời gian thử nghiệm lần đầu sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng lần
thứ hai và những lần sau nữa sẽ dễ thực hiện hơn do đã có kinh nghiệm và cơ sở nền
tảng. Trong phần này nên để bộ phận nào cần người bộ phận đó soạn đề và đánh giá
cho phù hợp công việc và chuyên môn.
Những người qua được vòng kiểm tra năng lực sẽ được hẹn phỏng vấn bởi người
lãnh đạo trực tiếp.
Thang Long University Library
77
Bƣớc 5: Phỏng vấn bởi ngƣời lãnh đạo trực tiếp: Những người qua được vòng
kiểm tra năng lực trên sẽ được tham dự vòng phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp,
vòng phỏng vấn này gồm hai mục đích:
Nhà tuyển dụng kiểm tra những gì mà vòng kiểm tra năng lực còn chưa khai thác
được như: kĩ năng thể hiện ý tưởng, kĩ năng đàm phán
Ứng viên bày tỏ nguyện vọng của mình về mức lương, điều kiện làm việc
trong thoả thuận giữa hai bên để đi đến thống nhất. Và hẹn thời gian trả lời kết quả
tuyển dụng.
Những người qua được vòng kiểm tra năng lực nếu không qua được vòng phỏng
vấn này hoặc do vượt quá nhu cầu tuyển dụng tạm thời chưa được tuyển, Công ty nên
lưu hồ sơ và hẹn họ dịp khác khi có nhu cầu sẽ liên hệ lại với họ, lần sau sẽ bắt đầu từ
vòng phỏng vấn này để tuyển chọn.
Bƣớc 6: Thử việc: Những người qua được vòng phỏng vấn bởi người lãnh đạo
trực tiếp sẽ được kí hợp đồng thử việc. Thử việc là giai đoạn kiểm tra tính phù hợp
giữa ứng viên và vị trí công việc, để tránh những tổn thất khi tuyển dụng mà bỏ qua
bước này. Đồng thời thử việc nhằm tạo điều kiện cho ứng viên làm quen với công ty
và công việc. Do đó cần phải có những hành động thiết thực như:
Cử cán bộ hướng dẫn: Người hướng dẫn có trách nhiệm hướng dẫn chỉ bảo, quan
sát ứng viên trong quá trình thực hiện công việc, từ đó đưa ra các nhận xét về ứng
viên.
Thử việc không có nghĩa là làm không công, cần có những đãi ngộ khuyến khích
ứng viên làm việc.
Lập bản đánh giá trong suốt quá trình thử việc của ứng viên
Bƣớc 7: Quyết định tuyển dụng và kí kết hợp đồng lao động: Sau khi ứng
viên hoàn thành giai đoạn thử việc và đạt yêu cầu thì Giám đốc quyết định tuyển dụng
và kí kết hợp đồng lao động trước tiên là hợp đồng có thời hạn từ ngắn đến dài, rồi sau
giai đoạn này có thể kí hợp đồng dài hạn hoặc vô thời hạn.
Sau giai đoạn nộp hồ sơ để thực hiện đánh giá ứng viên cho đúng trình tự và dễ
kiểm soát theo dõi, bộ phận tuyển dụng nên lập bản đánh giá cho từng ứng viên:
78
Bảng 3.2. Đề xuất đánh giá tổng hợp
1. Thông tin cá nhân
Họ và tên: Ngày sinh:
Ứng viên cho vị trí:
Trình độ học vấn
Tốt nghiệp trường:
Chuyên ngành:
Chứng chỉ khác:
Kinh nghiệm công tác (nếu có):
Điểm mạnh:
Điểm yếu:
2. Kết quả phỏng vấn sơ tuyển:
Ngày phỏng vấn: Tổng thời gian phỏng vấn:
Cán bộ phỏng vấn:
Đánh giá của cán bộ phỏng vấn:
Về trình độ:
Về nhân cách:
Cho điểm (thang điểm từ 1 - 10):
Kết quả: Vào vòng tiếp theo Loại
3. Kết quả kiểm tra trình độ chuyên môn:
Điểm KT trình độ chuyên môn:
Điểm KT trình độ ngoại ngữ:
Điểm KT trình độ tin học:
Kết quả: Vào vòng tiếp theo Loại
Thang Long University Library
79
4. Kết quả phỏng vấn bởi ngƣời lãnh đạo trực tiếp:
Ngày phỏng vấn: Người phỏng vấn:
Kết quả đánh giá:
Về năng lực diễn đạt ý tưởng:
Về kĩ năng đàm phán:
Kết quả trao đổi:
Về điều kiện làm việc:
Về mức lương:
Về nguyện vọng của ứng viên:
Đề xuất: Thử việc Lưu hồ sơ Loại
5. Kết quả quá trình thử việc:
Thử việc từ ngàyđến ngày.
Tại phòng, ban:
Cán bộ hướng dẫn đánh giá:
Kết quả thử việc (đánh giá theo trọng số):
Cho điểm từ 1 đến 10
Kết quả thực hiện công việc
Khả năng thích ứng, hoà hợp
Tinh thần trách nhiệm
Phẩm chất đạo đức
Tính sánh tạo
Khả năng làm việc theo nhóm
Tổng điểm đạt được:
Đánh giá của cán bộ quản lí trực tiếp:
Phù hợp (tuyển)
Không phù hợp (không tuyển)
3.2.6. Hoàn thiện bản mô tả công việc
Bản mô tả công việc là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho công tác tuyển dụng,
do đó để tránh tình trạng mất thời gian vừa phải lập bản tiêu chuẩn nghề nghiệp, vừa
phải lập bản mô tả công việc, thì Công ty nên kết hợp thành bản mô tả công việc với
nội dung như đối với bản mô tả của một kĩ sư như sau. Để làm căn cứ cho công tác
tuyển dụng mà cũng là thông tin tổng hợp phục vụ các công tác khác khi cần:
80
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Chức danh: Kỹ sư phòng thiết kế
Báo cáo: Trưởng phòng thiết kế
Lương: Hưởng lương lao động trực tiếp theo qui chế tại Công ty
CÁC NHIỆM VỤ
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện phương án thiết kế, chỉ đạo khảo sát hiện trường.
Thực hiện và chỉ đạo việc thực hiện khảo sát theo đúng qui trình qui phạm kĩ thuật,
tiêu chuẩn kĩ thuật, chất lượng sản phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi sinh, môi trường.
Tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tay nghề cho kĩ thuật
viên, công nhân.
Lập đề cương khảo sát thiết kế, duyệt đề cương với cơ quan thẩm quyền.
Triển khai thực hiện nội dung thiết kế theo đúng đề cương về chất lượng, quy cách,
số lượng, cũng như tiến độ các công trình yêu cầu. Tổ chức soát xét hồ sơ, kiểm tra sản
phẩm trước khi trình lãnh đạo Công ty duyệt.
Chịu sự quản lý của Trưởng phòng Thiết kế 1 hoặc Thiết kế 3
CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG VIỆC
Kiến thức: Nắm vững qui phạm kĩ thuật trong công tác khảo sát, thiết kế cầu đường. Nắm
chắc những kiến thức cơ bản về chuyên ngành cầu đường.
Kĩ năng: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu liên quan đến công trình được giao. Lập kế hoạch
về nhu cầu nhân lực, vật tư, máy móc, phương tiện, và tiến độ thực hiện các công trình,
thành thạo máy vi tính phục vụ công việc thiết kế. Thành thạo một ngoại ngữ đủ đọc hiểu
được tài liệu, hồ sơ, sách chuyên môn nghiệp vu kĩ thuật.
Trình độ: Tốt nghiệp đại học Giao thông vận tải hoặc đại học Xây dựng.
Kinh nghiệm: Có kinh nghiệm trong công việc tương tự hoặc không cấn nếu là sinh viên
mới ra trường.
TIÊU CHUẨN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Công trình được giao thực hiện phải đảm bảo:
Chất lượng đạt tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra
Tiến độ đảm bảo đúng với yêu cầu của công trình, của đối tác.
Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên báo cáo với Trưởng phòng về tình hình thực
hiện.
Với một bản mô tả công việc đầy đủ như vậy hoàn toàn có thể là căn cứ hiệu quả
cho cả tuyển mộ và tuyển chọn của Công ty.
Thang Long University Library
81
3.2.7. Thực hiện tốt các hoạt động quản trị nhân lực làm cơ sở cho công tác tuyển
dụng
Một thực tế không thể phủ nhận là tuyển dụng không đứng một mình, mà nó là
một công tác trong quản trị nhân sự do đó cần phải kết hợp các công tác lại tăng hiệu
quả cho toàn bộ các hoạt động trong quản trị nhân sự. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến tuyển dụng như đã trình bày ở phần thực trạng, do đó phải thực hiện tốt tất cả các
công tác đó. Nhưng trước mắt cần thực hiện tốt các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
tuyển dụng như:
Phân tích công việc: Đây là công tác rất có ảnh hưởng đến tuyển dụng, đó chính
là căn cứ lập bản tiêu chuẩn tuyển dụng của Công ty, và cần thực hiện một cải tiến đó
là triển khai từ bản phân tích thực hiện công việc thành bản tiêu chuẩn tuyển chọn vì
hoạt động phân tích thực hiện công việc thực chất đã được thực hiện tương đối hiệu
quả. Để phân tích công việc đạt kết quả cao không chỉ là nhiệm vụ của nhân viên
phòng Hành chính – Nhân sự mà còn là sự kết hợp của các bộ phận có liên quan, do
vậy cần sự phối hợp nhịp nhàng của các nhân viên trong Công ty.
Đánh giá thực hiện công việc. Công tác này sẽ giúp cho:
Thứ nhất: Công tác kế hoạch nguồn nhân lực chính xác hơn. Thông qua đánh giá
thực hiện công việc sẽ có kết quả về những nhân viên không hoàn thành công việc,
những người thiếu khả năng, do đó sự trù được cần phải giảm bao nhiêu nhân sự trong
thời gian tới. Từ đó sẽ cho con số chính xác về lượng nhân viên cần tuyển, tránh tình
trạng sau đợt tuyển dụng mới sa thải nhân viên lúc đó sẽ thiếu nhân sự cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cho nên lượng nhân viên được tuyển không hẳn bằng số chênh
lệch giữa nhu cầu và hiện có, mà có thể cao hơn con số đó.
Thứ hai: Công tác này cần được thực hiện chính xác để hỗ trợ cho những nhận
xét trong giai đoạn thử việc về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ứng viên.
Công tác đào tạo: Đào tạo không thể thiếu trong chiến lược phát triển nhân sự
của công ty. Tăng hiệu quả tuyển dụng không thể không quan tâm tới chất lượng đội
ngũ cán bộ nhân sự, cần phải có đào tạo để nâng cao kiến thức hoặc có biện pháp
khuyến khích tự học, tự nghiên cứu trong bộ phận nhân viên này để cải thiện chất
lượng tuyển dụng.
3.2.8. Một số giải pháp khác
Bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ cán bộ tuyển dụng và cán bộ quản lý
Công ty nên cử các cán bộ làm công tác tuyển dụng nhân lực tham gia các khoá
đào tạo về công tác tuyển dụng cũng như các công tác quản trị nhân lực tại các trường
như: Trường Đại học kinh tế Quốc dân, trường Đại học Thương mại,
82
Ngoài ra Công ty nên thường xuyên cho nhân viên đi dự các cuộc hội thảo để có
thể tự hỏi để đúc rút kinh nghiệm cho bản thân lại có thể tiết kiệm được chi phí đào tạo
cho Công ty. Công ty phải đầu tư hơn nữa cho công tác đầu tư, tăng quỹ đào tạo vì đào
tạo tốt sẽ cho ta một đội ngũ nhân viên giỏi nghề, giỏi việc với tác phong làm việc
chuyên nghiệp nhất đặc biệt là nhân viên cấp cao như trưởng phòng, phó phòng, không
ngần ngại tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ quản trị cho các thành viên cấp
cao để họ nâng cao kiến thức áp dụng vào thực tế. Công ty cũng nên tổ chức các cuộc
hội thảo giữa các nhân viên với nhau, khuyến khích họ đào tạo lẫn nhau, tổ chức các
cuộc nói chuyện để những nhân viên có nhiều kinh nghiệm san sẻ những kinh nghiệm,
những khó khăn cũng như những thành công họ đạt được với các bạn đồng nghiệp.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình tuyển dụng nhân sự
Một kế hoạch tuyển dụng dù được xây dựng chi tiết, cụ thể đến đâu thì có thể
khi thực hiện cũng không được như mong muốn. Mỗi hoạt động đều có thể mắc sai
lầm với các nguyên nhân khác nhau, điều này có thể làm các mục tiêu đi chệch hướng.
Việc kiểm tra giám sát công tác tuyển dụng cho phép xác định các sai lệch so với mục
tiêu và các nguyên nhân dẫn đến sai lệch đồng thời có những sửa chữa kịp thời. Trong
những năm tới Công ty cần có biện pháp chặt chẽ giám sát toàn bộ quy trình tuyển
dụng nhân sự để hạn chế tối đa các sai lầm trong khi thực hiện.
Thực hiện chính sách đãi ngộ tốt hơn cho người lao động
Rõ ràng với một công ty có mức đãi ngộ người lao động tốt hơn Công ty khác thì
sẽ thu hút được nhiều hơn ứng cử viên tham gia tuyển dụng. Mức đãi ngộ này thể hiện
qua tiền lương, tiền thưởng và khả năng thăng tiến trong công việc. Mức ưu đãi hợp lý
sẽ thu hút được nhiều ứng cử viên có trình độ tham gia, không những thu hút nó còn
có tác dụng giữ chân nhân tài. Vì vậy Công ty cũng cần xem xét để có chế độ lương
bổng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ công nhân viên. Công ty cũng có thể tham khảo
thêm cách trả lương cũng như mức lương mà các Công ty khác áp dụng từ đó đưa ra
quyết định cho Công ty mình.
Tăng cường nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường
Một Công ty có uy tín lớn trên thị trường tức là họ chứng tỏ khả năng của họ
bằng sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý. Công ty đó sẽ được các ứng cử viên quan
tâm nhiều hơn so với các công ty khác, nhất là các ứng cử viên có trình độ cao họ sẽ
muốn làm việc cho công ty vì viễn cảnh về tương lai ở đó tốt hơn so với các Công ty
khác. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có các biện pháp để nâng cao uy tín của
mình như: Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thànhtạo ra một thương hiệu trong
lòng người tiêu dùng.
Thang Long University Library
83
Xây dựng website
Hiện tại Công ty chưa xây dựng trang web riêng để tạo một kênh truyền tin riêng
cho mình với môi trường bên ngoài. Đây là một kênh thông tin rất quan trọng, nó sẽ
giúp cho quá trình thông báo tuyển dụng của công ty diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn
và đỡ tốn kém hơn. Mặt khác đây cũng là một công cụ để công ty khuếch trương hình
ảnh của mình, nâng cao uy tín thương hiệu từ đó thu hút lực lượng lao động đông đảo
hơn.
KẾT LUẬN
Công tác tuyển dụng nhân lực là nền tảng nhằm cung cấp một đội ngũ nhân sự đủ
về số lượng tốt về chất lượng cho công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Bởi
vậy việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng luôn là một vấn đề cấp thiết đối với
mọi doanh nghiệp để có được nguồn lao động có chất lượng và sử dụng hiệu quả nó.
Trong đề tài này em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tuyển dụng nhân sự tại Công ty
TNHH MTV Nước sạch số 2 Hà Nội trong thời gian vừa qua để thấy rõ những ưu
điểm và tồn tại trong việc tuyển dụng và sử dụng nhân sự tại công ty đồng thời đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng của Công ty trong
thời gian tới.
Do thời gian và kiến thức hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài
viết của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giảng viên – Ths. Lê Thị Hạnh
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH MTV Nước sạch số 2 Hà Nội
đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thiện bài Khóa luận này
này./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hải Yến
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Nhận xét của đơn vị thực tập
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2012 – 2013
3. Bảng cân đối kế toán năm 2011 – 2012 – 2013
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, Giáo trình
Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2004.
2. ThS Bùi Hoàng Lợi, Quản trị nhân lực, Tủ sách nhà quản trị doanh
nghiệp, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, HCM – 2007
3. Các tài liệu của Công ty TNHH MTV Nước sạch số 2 Hà Nội
4. Tài liệu tham khảo trên Internet:
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a19270_1947.pdf