Quản trị rủi ro tín dụng không còn là một vấn đề mới cho các ngân hàng hiện này
nếu muốn tồn tại được trong môi trường kinh doanh khốc liệt và rủi ro. Việc nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế và tránh được những rủi ro
cho ngân hàng mình, giúp ngân hàng tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong môi
trường kinh doanh đầy khó khăn và biến động như hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh, em đã
tìm hiểu và biết được những ưu và nhược điểm trong bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng. Với những kiến thức đã được học ở trường, em đã mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh với mong muốn sẽ giúp ngân hàng sẽ phát triển và
đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và
thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong
nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng techcombank chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay có
được sử dụng đúng mục đích hay không. Thực tế cho thấy, do tâm lý lười đi lại với lý
do sợ làm phiền khách hàng , cán bộ tín dụng không làm công tác kiểm tra theo quy
định mà chỉ khi có yêu cầu thì các cán bộ tín dụng mới gọi khách hàng đến ngân hàng
để ký vào biên bản kiểm tra giám sát sau vay định kỳ của ngân hàng. Đây là một thói
42
quen vô cùng nguy hiểm đối với ngân hàng vì không có sự kiểm tra, giám sát sau vay
thì việc phát hiện ra các khoản vay có vấn đề là rất muộn và rất dễ đến tình trạng mất
vốn của ngân hàng.
2.3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Do khách hàng cố ý gian lận
Việc khách hàng cố ý gian lận để lừa ngân hàng ở Techcombank trong thời gian
vừa qua bao gồm: Gian lận làm giả BCTC và gian lận TSĐB
Năm 2011 ngân hàng Techcombank và một số ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đã phải gánh chịu một khoản nợ không có khả năng hoàn trả. Nguyên nhân
là do cùng một sổ đỏ khách hàng mang đi thế chấp ở rất nhiều ngân hàng khác nhau để
đầu tư vào đất nhưng đến giai đoạn khi mà thị trường BĐS đóng băng khách hàng
không thể bán được và trả nợ ngân hàng. Và đến hạn thanh toán các ngân hàng phát
mại tài sản trên thị trưởng mới biết rằng chỉ có một quyển sổ đỏ mà khách hàng thực
hiện vay vốn được ở 4 ngân hàng khác nhau. Vì vậy, các ngân hàng gần như mất trắng
khoản cho này.
- Do sử dụng vốn vay không đúng mục đích
Trước năm 2008 khi mà thị trường BĐS đang bước vào thời kỳ phát triển hưng
thịnh thì đã có rất nhiều nhà kinh doanh thậm chí là các cán bộ trong ngân hàng cũng
có nhu cầu vay vốn với những mục đích hết sức hợp lý và phù hợp với quy định cho
vay của NHNN và ngân hàng Techcombank. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh doanh
đều sử dụng nó để mua bán BĐS trên thị trường. Sau một vài năm bùng nổ thị trường
BĐS đã xuống dốc và đóng băng khiến các nhà kinh doanh trong lĩnh vực này bỗng
chốc bị phá sản do không thể bán được BĐS trong khi lãi vay thì vẫn phải trả. Và cuối
cùng khi mà khả năng trả nợ đã không còn thì ngân hàng lại phải chịu rủi ro từ các
khoản cho vay này.
- Do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả
Thị trường BĐS đóng băng khiến hàng loạt các công trình xây dựng cũng bị
ngừng trệ do không có vốn để đầu tư, kéo theo đó là sự kinh doanh khó khăn của các
công ty trong lĩnh vực xây dựng. Trước đây tập đoàn Tiến Đạt chuyên kinh doanh về
xây dựng luôn là khách hàng thân thiết của Techcombank Bắc Ninh khi mà giá trị các
khoản vay của tập đoàn này là rất lớn và tập đoàn luôn hoàn thành việc trả nợ một
cách đầy đủ đúng hạn. Tuy nhiên, trong vài năm trở lại đây hoạt động kinh doanh gặp
nhiều khó khăn đã làm cho tập đoàn không trả được nợ cho ngân hàng và ngân hàng
buộc phải cho khoản nợ đó vào nợ quá hạn
Thang Long University Library
43
2.4. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank Bắc Ninh
2.4.1. Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
Techcombank Bắc Ninh
2.4.1.1. Quy trình chấm điểm tín dụng
Sơ đồ 2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của khách hàng (đem lại doanh thu trên 50% trong 3 năm liên
tục của khách hàng)
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có
doanh thu trên 50%, Techcombank sẽ chọn ngành nào có tiềm năng phát triển nhất
trong tương lai
Bước 2: Xác định quy mô doanh nghiệp
Việc xác định quy mô doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách
hàng đang hoạt động. Các chỉ tiêu quan tâm như vốn chủ sở hữu, số lượng lao động,
doanh thu thuần, tổng tài sản
Bước 3: Xác định loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khác
Bước 4: Xác định các chỉ tiêu tài chính
Xác định ngành kinh tế
Xác định quy mô doanh
nghiệp
Tổng điểm xếp hạng tín
dụng
Xác định loại hình
doanh nghiệp
Xác định các chỉ tiêu tài
chính
Xác định các chỉ tiêu
phi tài chính
44
Việc đánh giá yếu tố tài chính của doanh nghiệp dựa trên phương pháp định
lượng qua việc phân tích Báo cáo tài chính năm gần nhất, bao gồm các nhóm chỉ tiêu:
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm
chỉ tiêu thu nhập
Bảng 2.16. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Tỷ trọng %
Chỉ tiêu thanh khoản 16
1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 8
2.Khả năng thanh toán nhanh 8
Chỉ tiêu hoạt động 30
3. Vòng quay hàng tồn kho 10
4. Kỳ thu tiền bình quân 10
5.Hiệu quả sử dụng tài sản 10
Chỉ tiêu cân nợ 30
6.Nợ phải trả/ tổng tài sản 10
7.Nợ phải trả/nguồn VCSH 10
8.Nợ quá hạn/tổng dư nợ tại ngân hàng 10
Chỉ tiêu thu nhập 24
9.Tổng thu nhập trước thuế/ doanh thu 8
10.Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản có 8
11.Tổng thu nhập trước thuế/VCSH 8
Tổng 100
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Bước 5. Xác định các chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu phi tài chính thường gồm 5 chỉ tiêu: lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản
lý, quan hệ tín dụng, môi trường kinh doanh, các đặc điểm hoạt động khác
Bảng 2.17. Tỷ trọng cho các chỉ tiêu phi tài chính
Đơn vị: %
Chỉ tiêu phi tài chính DN nhà Nƣớc
DN có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài
Doanh nghiệp
khác
1.Lưu chuyển tiền tệ 20 20 27
2.Trình độ quản lý 27 33 27
3.Quan hệ tín dụng 33 33 31
4.Môi trường kinh doanh 7 7 7
5.Các đặc điểm hoạt động khác 13 7 8
(Nguồn:Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Thang Long University Library
45
Bước 6: Tổng điểm và xếp hạng tín dụng
Bảng 2.18. Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính tại Techcombank
Chỉ Tiêu DN nhà Nƣớc
DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
Doanh nghiệp khác
Chỉ tiêu tài chính 50% 40% 60%
Chỉ tiêu phi tài chính 50% 60% 40%
Điểm thưởng cho BCTC
đã được kiểm toán
+6 điểm +6 điểm +6 điểm
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Tổng điểm đạt đƣợc = Tổng điểm các chỉ tiêu tài chính tỷ trọng chỉ tiêu tài
chính + Tổng điểm các chỉ tiêu phi tài chính tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính +
điểm thƣởng nếu có
Trong đó:
Tổng điểm các chỉ tiêu tài chính=∑(chỉ tiêu tài chính n tỷ trọng tương ứng)
Tổng điểm các chỉ tiêu phi tài chính= ∑(chỉ tiêu phi tài chính n tỷ trọng tương
ứng)
2.4.1.2. Quy trình xếp hạng tín dụng
Căn cứ vào tổng điểm đã đạt được cuối cùng sau khi nhân với trọng số. Các
doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng theo 1 trong 10 loại sau đây AAA (loại có rủi ro
thấp nhất) đến D(loại có rủi ro cao nhất)
Bảng 2.19. Mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng Techcombank
Điểm số
Xếp
hạng
Đánh giá xếp loại doanh nghiệp
>92,4 AAA
Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả,
triển vọng phát triển, thiện chí tốt. Rủi ro thấp nhất. Ưu tiên
đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, có
thể áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo. Tăng cường
mối quan hệ với khách hàng.
84,8-92,3 AA
Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện chí tốt. Rủi ro thấp.
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi
suất, có thể áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo. Tăng
cường mối quan hệ với khách hàng
77,2-84,7 A
Hoạt động hiệu quả, tình hình tài chính tương đối tốt, khả
năng trả nợ đảm bảo, có thiện chí. Rủi ro thấp. Ưu tiên đáp
11
n=1
5
n=1
46
ứng nhu cầu tín dụng. Không yêu cầu cao về biện pháp bảo
đảm tiền vay.
69,6-77,1 BBB
Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển. Có một số hạn
chế về tài chính và quản lý. Rủi ro trung bình. Có thể mở
rộng tín dụng. Hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh
giá về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn.
62-69.5 BB
Hoạt động hiệu quả thấp. Tiềm lực tài chính và năng lực quản
lý trung bình. Rủi ro trung bình. Có thể gặp khó khăn khi các
điều kiện kinh tế bất lợi kéo dài. Hạn chế mở rộng tín dụng,
chỉ tập trung tín dụng ngắn hạn và yêu cầu TSĐB đầy đủ
54,4- 61,9 B
Hiệu quả không cao và dễ bị biến động. Rủi ro. Tập trung thu
hồi nợ vay.
46,8-54,3 CCC
Hoạt động hiệu quả thấp, năng lực tài chính không đảm bảo,
trình độ quản lý kém. Rủi ro. Có nguy cơ mất vốn. Hạn chế
cấp tín dụng. Giãn nợ và gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có
phương án khắc phục khả thi.
39,2- 46,7 CC
Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không đảm bảo, trình độ
quản lý kém. Rủi ro cao.
31,6-39,1 C
Bị thua lỗ và ít có khả năng hồi phục, tình hình tài chính kém,
khả năng trả nợ không đảm bảo. Rủi ro rất cao. Có nhiều khả
năng không thu hồi được nợ vay. Tập trung thu hồi nợ, kể cả
xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét đưa ra tòa kinh tế.
< 31,6 D
Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh, quản lý yếu
kém. Đặc biệt rất rủi ro. Có nhiều khả năng không thu hồi
được nợ vay. Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, xử lý sớm tài
sản đảm bảo. Xem xét đưa ra tòa kinh tế
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
2.4.2. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng và quy trình tín dụng tại Techcombank Bắc
Ninh
2.4.2.1. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Bắc Ninh
Thang Long University Library
47
Sơ đồ 2.3. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
- Hội đồng xử lý nợ: Bao gồm Giám đốc và các trưởng phòng tín dụng, thẩm
định, quản lý tín dụng. Hội đồng xử lý nợ có nhiệm vụ kiểm tra nội bộ đồng thời đề
xuất ra các giải pháp nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu.
- Phòng tín dụng : Thực hiện chức năng tìm kiếm khách hàng cho ngân hàng.
Có nhiệm vụ độc lập kiểm định khoản vay .
- Phòng thẩm định – Phòng quản lý tín dụng: Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn
bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
+ Thẩm định độc lập tính hiệu quả của các dự án trung và dài hạn, các phương án
vay vốn lên trưởng phòng phụ trách Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và cho toàn bộ chi
nhánh
+ Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt
động tín dụng
+ Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý
và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu
+ Giám sát sự tuân thủ các quy định của NHNN, quy định và chính sách của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
+ Tổng hợp, phân tích nguyên nhân, đánh giá, đề xuất phương án xử lý nợ xấu
đối với từng khoản nợ xấu
Giám đốc
Hội đồng xử lý nợ
Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng quản lý tín dụng
48
2.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng tại Techcombank Bắc Ninh
Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ tín dụng
(Nguồn: Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh)
Từ chối cấp tín dụng
Cấp tín dụng
7.Nhân viên tín dụng chụi trách nghiệm
kiểm tra sau vay về mục đích sử dụng vốn
và tình hình kinh doanh của khách hàng đồng
thời theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng
để sớm phát hiện rủ ro (nếu có)
8.Tất toán hợp đồng tín dụng
4.Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng
Nhân viên tín dụng tập hợp hồ sơ do khách
hàng cung cấp và các tờ trình của các bộ
phận để trình ban tín dụng quyết định. Sẽ có
2 trường, hoặc cấp tín dụng hoặc không
5.Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
- Phòng thẩm định TSĐB lập hợp đồng bảo
đảm tiền vay và làm thủ tục bàn giao tài sản
( nếu có)
- Nhân viên tín dụng nhập kho hồ sơ TSĐB,
sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng cho giám
đốc ký duyệt
6. Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Giải ngân/phát hành bảo lãnh, mở L/C
1.Tiếp xúc khách hàng hƣớng dẫn lập hồ
sơ xin vay vốn
Nhân viên tín dụng tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm của ngân hàng
Khách hàng đến ngân hàng xin vay vồn
2.Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
- Nhân viên tín dụng làm việc với khách
hàng, hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ
vay vốn từ khách hàng
- Nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ TSĐB
sang phòng thẩm định TSĐB và xem xét các
BCTC
3a.Nhân viên tín dụng thẩm định
khách hàng về mọi mặt kể cả
TSĐB
3b.Phòng thẩm định TSĐB thực
hiện định giá TSĐB độc lập và lập
tờ trình
Thang Long University Library
49
2.4.3. Đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank Bắc
Ninh
2.4.3.1. Kết quả đạt được
- Về quy trình tín dụng: Năm 2012 Techcombank đã sửa đổi lại quy trình chấm
điểm khách hàng doanh nghiệp để phù hợp với tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp hiện nay. Quy trình này được sửa đổi dựa vào những khảo sát thực tế của ngân
hàng cũng như sự tham khảo về chấm điểm tín dụng của các ngân hàng trên thế giới.
Ngoài ra quy trình tín dụng cũng được bổ sung thêm một số bước nhằm tăng tính an
toàn cho các khoản vay
- Về công tác kiểm tra, giám sát: Định kỳ thì Techcombank Bắc Ninh luôn tổ
chức kiểm tra tình hình tín dụng của các khoản vay. Tuy nhiên từ năm 2011 khi mà
tình hình nợ xấu của các ngân hàng ngày càng gia tăng thì Techcombank Bắc Ninh
thường xuyên có các cuộc kiểm tra bất ngờ. Đây là một sự cải tiến rất tốt cho hoạt
động của ngân hàng vì dựa vào các cuộc kiểm tra bất chợt, không thông báo trước
ngân hàng sẽ phát hiện ra sớm những sai sót của các cán bộ tín dụng đồng thời sẽ phát
hiện sớm hơn các khoản vay có vấn đề.
- Về môi trường: Với mục tiêu “ Tăng trưởng tín dụng nhưng đi kèm với đó phải
tăng chất lượng của khoản tín dụng” . Để đạt được mục tiêu trên Techcombank đã cố
gắng rất nhiều trong việc đào tạo cán bộ tín dụng cả về nghiệp vụ lẫn về đạo đức nhằm
tạo ra môi trường tín dụng an toàn trong ngân hàng.
2.4.3.2. Những hạn chế, tồn tại
- Bộ máy tín dụng vẫn chưa làm việc thật sự độc lập
- Mặc dù đã thay đổi hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng và quy trình tín
dụng nhưng do sự thiếu thông tin nên hệ thống này vẫn chưa phát huy hết được ưu
điểm của mình
- Một số cán bộ của quản lý tín dụng có trình độ chuyên môn chưa được cao nên
vẫn xảy ra sai sót trong thẩm định khách hàng vay vốn.
- Tình trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng vẫn đang có xu hướng tăng
2.4.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Bộ máy quản trị tín dụng đôi khi còn làm việc dựa trên kết quả đã thẩm định từ
trước. Ở Techcombank việc thẩm định của phòng thẩm định TSĐB và của cán bộ tín
dụng là hoàn toàn tách biệt. Tuy nhiên các cán bộ thẩm định đôi khi vẫn lấy kết quả
thẩm định của cán bộ tín dụng mà không có thẩm định độc lập.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng được đưa ra bởi ngân hàng Techcombank Việt
Nam. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế - văn hóa, chính trị - xã hội ở từng địa phương
mà các chi nhánh hoạt động khác nhau nên việc áp dụng các chỉ tiêu và các trọng số ở
từng khu vực đôi lúc sẽ khác nhau. Do đó mà hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín
50
dụng chưa thật phát huy hiệu quả như mong muốn vì có thể ở trong các điều kiện khác
nhau thì tỷ trọng một chỉ tiêu có thể thay đổi một để phù hợp với từng vùng.
- Do quy trình tuyển dụng có nhiều bất cập, hoặc do đạo đức của một số cán bộ
tín dụng mà việc thẩm định cho vay không được tuân thủ chặt chẽ theo quy trình mà
Techcombank đưa ra dẫn tới việc cho vay những khách hàng không có đủ điều kiện để
vay vẫn tiếp diễn.
- Tình trạng nợ xấu có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010- 2012 là do sự khó
khăn của nền kinh tế đã làm giảm khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng
thời còn do các cán bộ tín dụng của ngân hàng chưa thật sự giám sát chặt chẽ các
khoản sau khi vay dẫn tới tình trạng không đánh giá được khả năng trả nợ của khách
hàng vì vậy không có những biện pháp hạn chế rủi ro mà khi phát hiện ra thì đã quá
muộn và khoản cho vay lại trở thành nợ quá hạn của ngân hàng.
Kết luận chƣơng 2
Trong những năm trở lại đây, mặc dù nền kinh tế khó khăn nhưng
Techcombank Bắc Ninh vẫn cố gắng hoạt động có hiệu quả duy trì một mức lợi nhuận
dương và khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Tuy
nhiên, qua quá trình phân tích thực trạng cho thấy hoạt động tín dụng của
Techcombank Bắc Ninh vẫn còn tồn tại một só rủi ro. Từ thực tế đó khóa luận xin đưa
ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại này.
Thang Long University Library
51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH BẮC NINH
3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng Techcombank Bắc Ninh
Năm 2012 là một năm đầy khó khăn với thị trường ngân hàng nói chung và ngân
hàng Techcombank nói riêng. Lợi nhuận của các ngân hàng nói chung và
Techcombank nói riêng đều giảm mạnh cùng với đó các khoản nợ xấu liên tục tăng.
Tính đến hết ngày 31/12/2012 theo thống đốc ngân hàng nhà nước tỷ lệ nợ xấu chiếm
8,8% trong dư nợ tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tình hình nợ xấu cao đe
dọa đến sự an toàn của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Và trước sự khó khăn đó ngân
hàng Techcombank Bắc Ninh cũng đã đề ra những phương hương hướng, những chính
sách hoạt động trong năm 2013.
Bảng 3.1. Kết quả dự tính đạt đƣợc trong năm 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Tăng so với năm
2012( %)
Tổng doanh thu 130.221,52 18.787,78 42,1
Lợi nhuận 9.041,58 11.754,054 30
Tổng dư nợ 871.668,29 1.104.403,72 26,7
(Nguồn: BCTC năm 2012 của Techcombank Bắc Ninh)
Để đạt được kết quả như mong đợi trong năm 2013 Techcombank nói chung và
Techcombank Bắc Ninh nói riêng đã không ngừng cố gắng để có những phương
hướng, chính sách trong giai đoạn khó khăn này:
- Bám sát chủ trƣơng, theo dõi biến động thị trƣờng, đề ra chính sách linh
hoạt:
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, mức độ tác động đối với Việt Nam và lĩnh vực
ngân hàng đã thể hiện rõ nét. Tuy nhiên chúng ta không nên chủ quan do diễn biến
trong thời gian tới còn nhiều phức tạp và khó dự đoán, vì vậy cần phải hết sức thận
trọng do có nhiều rủi ro tiềm ẩn chưa lường hết. Các bộ phận QLRR, QHKH, cần phải
phối kết hợp, thông báo cho nhau những biến động của thị trường để có phương án
ứng phó.
Thường xuyên theo dõi nhu cầu khách hàng để từ đó xây dựng các chính sách về
sản phẩm, tiện ích, chính sách về lãi suất, biểu phí linh hoạt, thích hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, triển
khai các chương trình hành động toàn hệ thống của trung ương, triển khai các sản
phẩm mới và chương trình công nghệ.
52
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động của ngân hàng đặc biệt là các hoạt động
tín dụng
- Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh của ngân hàng thông qua:
+ Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: Với phương châm “ Khách hàng là
thượng đế” Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh nói riêng và ngân hàng Techcombank
Việt Nam nói chung luôn chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên thân thiện, cởi mở, nhiệt
tình với khách hàng để khách hàng có thể cảm thấy thoải mái nhất khi đến giao dịch
với ngân hàng.
+ Quy trình thủ tục tại ngân hàng: Để thu hút và gây ấn tượng với ngân hàng thì
Techcombank đang dần giảm thiểu các thủ tục ở mức tối thiểu để khách hàng mỗi khi
đến giao dịch với ngân hàng không phải mất hàng giờ đồng hồ và ảnh hưởng tới thời
gian của khách hàng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm của ngân hàng: Môi trường kinh tế, văn hóa xã
hội và đời sống của nhân dân đang thay đổi theo từng ngày. Vì vậy, để đáp ứng những
nhu cầu đó thì ngân hàng Techcombank luôn chú trọng tời việc phát triển những sản
phẩm mới để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2013, Ngân
hàng Techcombank Bắc Ninh đã thực hiện các cuộc điều tra để tham dò ý kiến của
khách hàng để cho ra các sản phẩm mới của mình mà trong đó có một sản phẩm được
rất nhiều khách hàng yêu thích đó là sản phẩm “TOP UP”
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Techcombank Bắc Ninh
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng
- Chính sách khách hàng: Đây là việc nên làm đầu tiên trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như hiện nay. Xây dựng chính sách khách hàng,
phân nhóm khách hàng hợp lý để có những ưu đãi phù hợp nhằm giữ chân khách hàng
cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa khách hàng, phân tán rủi ro. Hiện
nay, Techcombank Bắc Ninh cũng đã có những chính sách ưu đãi cho khách hàng thân
thiết của mình như sản phẩm “TOP UP”, ngoài ra Techcombank Bắc Ninh cũng rất
quan tâm tới việc tặng quà cho khách hàng của mình vào những dịp quan trọng như
sinh nhật, lễ tết Tuy nhiên, việc xây dựng chính sách khách hàng cần được thay đổi
và hoàn thiện hơn nữa. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hơn nữa chính sách
khách hàng tại Techcombank Bắc Ninh:
Phân loại khách hàng theo các tiêu chí cả về qua khứ, lẫn hiện tại và dự đoán
trong tương lai như tiền gửi thanh toán chất lượng tín dụng, thu nhập mang lại cho
NH,... để áp dụng giá vốn phù hợp trong cho vay và huy động, ưu tiên khi giao dịch và
các chính sách khác phù hợp với các nhóm khách hàng đã được phân loại.
Thang Long University Library
53
Yếu tố tâm lý của khách hàng, phong tục tập quán cũng nên được quan tâm một
cách đặc biệt và có hệ thống theo dõi tập trung trên toàn hệ thống. Thu thập thông tin
từ những nhân viên bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để có chính sách chăm
sóc phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên trao
đổi, tham khảo và thăm dò ý kiến khách hàng để tạo mối quan hệ tốt đẹp và có những
góp ý hữu ích từ khách hàng.
- Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý, phù hợp: Hiện nay, Techcombank
Bắc Ninh cũng đã xây dựng các danh mục cho vay với các doanh nghiệp và với khách
hàng cá nhân. Tuy nhiên, chính sách này đã được xây dựng từ năm 2010 và từ đó tới
nay ngân hàng chưa có những sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Việc
thiết lập một danh mục cho vay phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng khu vực,
từng đối tượng khách hàng cụ thể trong từng thời kỳ đồng thời phải phù hợp với chính
sách của NHNN. Danh mục tín dụng phải đảm bảo các yếu tố: Đa dạng hóa được
ngành nghề, khách hàng vay, yếu tố địa lý và cả loại hình cho vay: Phù hợp tình hình
kinh tế vĩ mô và điều kiện, xu hướng phát triển của thị trường hoạt động đồng thời
phải phù hợp quy mô, năng lực và khả năng kiểm soát rủi ro của bản thân ngân hàng,
phù hợp định hướng phát triển và lợi thế so sánh của ngân hàng. Để giải quyết vấn đề
này Techcombank cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
+ Tập trung vào những nhóm khách hàng kinh doanh trong các lĩnh vực được
nhà nước khuyến khích như xuất khẩu gạo, sản xuất hàng tiêu dùng trong nước, sản
xuất hàng xuất khẩu
+ Ưu tiên cho vay các doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa bàn hoạt động gần
Techcombank để tiện cho việc nắm bắt thông tin khách hàng, tái thẩm định khách
hàng. Tuy Techcombank đã được hạch toán nối mạng trực tuyến, nhưng cần phải phân
bổ, điều chuyển khách hàng vay hợp lý giữa các chi nhánh, tránh tình trạng tranh
giành khách hàng trong cùng hệ thống làm mất đi hình ảnh của Techcombank và gây
rủi ro khi không theo sát được khách hàng vay.
+ Techcombank Bắc Ninh cần cụ thể hóa tiêu chí phân nhóm khách hàng nhằm
tuyển chọn các khách hàng thực sự tốt có uy tín trả nợ để cho vay, tránh tình trạng cấp
tín dụng chạy theo chỉ tiêu, cần nghiêm khắc với tiêu cực tín dụng gây rủi ro cho ngân
hàng khi cho vay. Ngoài ra, ngân hàng nên đưa ra những tiêu chuẩn hóa cho các cán
bộ tín dụng cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp.
- Chính sách lãi suất: Hiện nay, Techcombank Bắc Ninh vẫn cho vay chủ yếu
dựa trên lãi suất quy định của NHNN nói chung và ngân hàng Techcombank Việt Nam
nói riêng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì lãi suất được kiểm soát
bởi NHNN và có thỏa thuận. Vì vậy, ngân hàng nên xây dựng chính sách lãi suất dựa
vào uy tín trả nợ của khách hàng, tính khả thi của phương án kinh doanh. Trên cơ sở
54
đó, ngân hàng sẽ có chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt cho những khách hàng có uy
tín trả nợ tốt, hoạt động kinh doanh hiệu quả, tài sản đảm bảo thích hợp, khách hàng
tiềm năng theo chính sách khách hàng cụ thể. Techcombank Bắc Ninh cần đề nghị với
Ngân hàng Techcombank Việt Nam để mở rộng hơn nữa thẩm quyền giảm lãi suất của
giám đốc để tránh bỏ sót những khách hàng tốt, đồng thời có thể tổng kết, kiểm soát
được lượng khách hàng này nhanh chóng. Ngược lại, ngân hàng cũng nên chú ý đối
với những món vay nhỏ, khoản vay tín chấp thì áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp
được những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, nhưng phải giới hạn ở
một tỷ lệ có thể chấp nhận được, tránh những rủi ro không đáng có.
- Sản phẩm tín dụng: Hiện nay, Techcombank cũng có rất nhiều các sản phẩm
tín dụng cho các khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm vẫn còn chưa đáp ứng hết được
các nhu cầu vay vốn với các mục đích khác nhau của khách hàng. Do vậy,
Techcombank cần đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng lựa chọn và áp dụng các sản
phẩm tín dụng ít rủi ro (chiết khấu, bao thanh toán). Hệ thống sản phẩm tín dụng của
ngân hàng nên được liên kết một cách chặt chẽ, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Techcombank và mở rộng, đa dạng hóa khách hàng, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô
tín dụng và hạn chế rủi ro.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng
3.2.2.1. Quy trình tín dụng
Tại Techcombank quy trình cho vay được xây dựng khá hợp lý và chặt chẽ, tuy
nhiên cơ chế giám sát việc thực hiện đúng quy trình đã đề ra còn lỏng lẻo. Để đạt hiệu
quả cao hơn trong việc xét cấp tín dụng cho KH, cần phải thực hiện một số nội dung
sau:
- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ: Thông tin khách hàng cung cấp có thể không đúng
thực tế, việc thẩm định tính chính xác của những thông tin này phụ thuộc rất nhiều vào
nhân viên tín dụng. Đặc biệt là đối với những tiêu chí định tính, cần sự nhạy bén và óc
phán đoán của người làm tín dụng. Nên khai thác tất cả các nguồn thông tin để tìm
hiểu khách hàng, ví dụ như các thông tin từ các chứng từ khách hàng cung cấp, thông
tin từ nội bộ ngân hàng, từ các cơ quan có liên quan (cơ quan thuế, CIC, ), từ đối thủ
cạnh tranh,
- Giai đoạn thẩm định hồ sơ vay: Thẩm định phương án vay vốn và khả năng
trả nợ của khách hàng phải đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu, phải có những đề xuất
hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng.
Thang Long University Library
55
+ Thẩm định chính xác tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với những
phương án không hợp lý, không rõ ràng nên từ chối cấp tín dụng ngay từ đầu. Tránh
tình trạng thông đồng với khách hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Thu thập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng,
nguồn trả nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên thẩm định phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của những chứng từ này. Đối với những nguồn thu nhập
bất thường, không nên tính vào thu nhập trả nợ. Còn những nguồn thu nhập ổn định
nhưng không có chứng từ chứng minh thì chỉ nên tính ở một tỷ lệ hợp lý.
+ Chú ý thẩm định cả về tư cách của khách hàng, tính hợp tác với ngân hàng và
cả sự trung thực khi giao tiếp với nhân viên tín dụng.
+ Phát hiện kịp thời các trường hợp như vay hộ, sử dụng vốn vào các mục đích
trái pháp luật, những khách hàng thuộc đối tượng hạn chế và cấm cho vay,
- Thẩm định tài sản đảm bảo
+ Đối với đặc thù của tín dụng tại Việt Nam trước mắt, tài sản đảm bảo vẫn là
nguồn trả nợ chính thứ hai của khách hàng nên việc thẩm định kỹ tài sản đảm bảo sẽ
giúp ích rất nhiều trong xử lý tài sản nếu khách hàng không trả được nợ. Các cán bộ
tín dụng cần phải cẩn thận trước tiên là việc định giá phải thật chính xác, không quá
nhỏ để khách hàng duy trì quan hệ tín dụng với Techcombank, không quá lớn để gây
rủi ro khi xử lý cho đến việc soạn thảo, ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý
cần thiết như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo trước khi cho vay. Ngân hàng
cần thiết phải có bộ phận chuyên trách trong việc xử lý tài sản đảm bảo tách hẳn với
bộ phận xử lý nợ như hiện nay, việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao cho nhân viên
định giá tài sản thay vì cán bộ tín dụng như hiện nay để tránh tiêu cực xảy ra do các
mối quan hệ thân thiết của cán bộ tín dụng với khách hàng vay có thể dẫn tới việc
đánh giá kiểm tra không khách quan.
+ Hợp đồng thế chấp là cơ sở pháp lý quan trọng nhất. Đây là nguồn trả nợ thứ
hai nếu khách hàng mất khả năng chi trả, do đó phải xem xét kỹ các yếu tố sau:
Tình trạng pháp lý của tài sản: hợp pháp, không tranh chấp, ngăn chặn,
Phải có nguồn thông tin tham khảo rõ ràng về giá trị, định giá phải thật chính
xác, an toàn, đảm bảo tính khách quan.
Xem xét các yếu tố về điều kiện an toàn (phòng cháy, chống trộm cắp, điều kiện
an toàn), có cần phải mua bảo hiểm hay không
Lợi thế thương mại, quy hoạch xây dựng, khả năng bán, thanh lý.
+ Chuẩn hoá quy trình công chứng tập trung, bổ sung thêm nhân sự để đáp ứng
nhu cầu hiện tại và áp dụng toàn diện trên toàn hệ thống đối với tất cả các phòng công
chứng. Chỉ xét công chứng phi tập trung với các hồ sơ được phê duyệt bởi ban tín
dụng với lý do hợp lý.
56
+ Tuyển chọn và đào tạo nhân sự thích hợp, đúng chuyên ngành trong bộ phận
pháp lý chứng từ và quản lý tài sản nhằm nhận biết được những rủi ro và khả năng xảy
ra rủi ro khi phát sinh tại chi nhánh và có những kiến nghị hợp lý khi xử lý hồ sơ vay.
+ Việc định giá tài sản phải thường xuyên cập nhật theo giá thị trường, trường
hợp có biến động lớn về giá phải nhanh chóng định giá lại và có biện pháp thu hồi bớt
nợ hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản kịp thời, tránh gây tổn thất cho ngân hàng.
Việc kiểm tra tài sản định kỳ nên giao hẳn cho Công ty định giá, để theo sát tài sản
đảm bảo hơn, tránh tình trạng để nhân viên tín dụng thực hiện như trước đây. Vì thực
tế đại đa số nhân viên tín dụng không thực hiện việc kiểm tra thực tế mà chỉ làm qua
loa, chiếu lệ. Điều này rất nguy hiểm khi khách hàng cố tình lừa ngân hàng dựa vào
các mối quan hệ quen biết.
+ Trong quá trình quan hệ tín dụng, kiểm tra thấy giá trị tài sản đảm bảo bị sụt
giảm, không đủ điều kiện đảm bảo món vay, ngân hàng phải thông báo để khách hàng
bổ sung tài sản đảm bảo. Nếu không có tài sản đảm bảo, phải có phương án rút dần
vốn tín dụng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
+ Đối với tài sản bảo lãnh, cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản
vay cho bên bảo lãnh, xem xét mối quan hệ với khách hàng (tránh tình trạng người bảo
lãnh không biết gì về khoản vay, dẫn đến khó khăn khi xử lý tài sản đảm bảo)
- Giai đoạn phê duyệt hồ sơ:
+ Minh bạch hóa và nâng cao vai trò, tính cẩn trọng trong phê duyệt của Hội
đồng tín dụng, ban tín dụng, chuyên viên phê duyệt (cán bộ phê duyệt)
+ Cần thiết phải chuẩn hóa cán bộ phê duyệt, tổ chức các đợt thi tuyển với các
tiêu chuẩn cụ thể để bổ nhiệm các chức danh phù hợp. Đối với những cán bộ phê duyệt
các hồ sơ mắc nhiều lỗi, hoặc nợ quá hạn cao nên có hình thức xử lý, luân chuyển
công việc phù hợp hơn.
+ Đối với các hồ sơ lớn, độ phức tạp và rủi ro cao, cấp phê duyệt nên có thời gian
nghiên cứu hồ sơ, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế RRTD ngay từ đầu bằng cách
đưa ra các điều kiện trước và sau khi giải ngân hợp lý, khả thi và hiệu quả. Điều này sẽ
giúp ngân hàng tránh trường hợp ra phúc đáp tín dụng mập mờ, gây khó hiểu hoặc
hiểu nhầm cho nhân viên nghiệp vụ khi tác nghiệp.
+ Cho vay thêm: Nếu thấy khách hàng gặp khó khăn hiện thời do thiếu vốn kinh
doanh, và thẩm định thấy phương án kinh doanh khả thi, thì ngân hàng có thể xét cấp
thêm hạn mức, bổ sung vốn kinh doanh. Tuy nhiên nhân viên tín dụng phải nắm rõ
mục đích vay thêm, tránh tình trạng cho vay đảo nợ hoặc che giấu nợ xấu.
- Giai đoạn kiểm tra sau vay
Kiểm tra sau vay bao gồm kiểm tra về tình hình tài chính, sử dụng vốn vay
đúng mục đích và tài sản đảm bảo. Hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều thực hiện
Thang Long University Library
57
chưa nghiêm túc quá trình này vì một phần sợ làm phiền tới khách hàng và do tâm lý
ngại đi lại của nhân viên tín dụng. Đặc biệt là các khoản cho vay với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các khoản vay cá nhân
Do vậy việc kiểm tra sau khi vay cần phải được kiểm tra chặt chẽ. Nếu phát
hiện nợ có vấn đề, nợ quá hạn, ngân hàng cần tìm nguyên nhân rõ ràng. Nếu do vấn đề
khó khăn thanh khoản tạm thời, có khả năng tiếp tục sản xuất kinh doanh, và đảm bảo
thanh toán cho ngân hàng thì có thể tiến hành gia hạn, cơ cấu nợ, thậm chí cho vay
thêm để cùng khắc phục với khách hàng. Nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, không có
khả năng trả nợ thì phải quản lý chặt chẽ khoản vay. Ngân hàng mau chóng xem xét lại
tình trạng pháp lý của tài sản, định giá theo giá trị thị truờng hiện tại. Ngân hàng sẽ gia
hạn cho khách hàng một thời gian ngắn (1-2 tháng) để tự tìm người mua tài sản. Nếu
trong khoảng thời gian đó, khách hàng không tìm được người để bán tái sản thì ngân
hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản để xử lý nợ.
3.2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
- Nhận diện và phân loại rủi ro
Hiện nay Ngân hàng Techcombank Bắc Ninh nói đều chưa có những hệ thống
nhận diện và phân loại rủi ro kịp thời mà chỉ nhận diện được rủi ro khi rủi ro đã thực
sự nghiêm trọng. Vì vậy, các ngân hàng nói chung và ngân hàng Techcombank Bắc
Ninh nói riêng cần:
+ Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách
hàng và thị trường như là hệ thống cảnh báo chung về sự khó khăn của môi trường
kinh tế ảnh hưởng xấu đến những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào hay xây
dựng một hệ thống theo dõi các thông tin của khách hàng một cách thường xuyên. Để
nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi cán bộ tín dụng có
trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
+ Có công tác dự báo diễn biến kinh tế, của từng ngành lĩnh vực tác động đến
ngân hàng, khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng
ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những
phản ứng quá chậm, gây ra lúng túng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng.
+ Nên thu thập thông tin trên CIC định kỳ 3 hoặc 6 tháng tùy từng đối tượng
khách hàng, để nắm bắt kịp thời tình hình của khách hàng vay. Quy định này nên đưa
vào phần kiến nghị khi xét cấp tín dụng cho khách hàng.
- Hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
+ Xử lý nợ có vấn đề: Nợ xấu luôn tồn tại tại bất kỳ ngân hàng nào, do đó thiết
lập cơ chế xử lý nợ có vấn đề là một đòi hỏi khách quan. Xử lý nợ có vấn đề cần được
thực hiện bởi Trung tâm thu nợ, ít tiếp xúc với khách hàng và có nhiều thông tin khách
58
quan về tình hình tài chính, trả nợ của khách hàng. Để giảm thiểu tổn thất khi rủi ro
xảy ra, cần thực hiện các bước tuần tự và thận trọng, không nên nóng vội làm phá vỡ
các mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là khách hàng cũ, quan hệ lâu năm.
Tìm hiểu rõ thực trạng kinh doanh, tài sản đảm bảo, thái độ của khách hàng:
Phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự hợp
tác của khách hàng, tình trạng và khả năng xử lý tài sản đảm bảo.
Lựa chọn phương pháp xử lý: cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù
của từng khách hàng và khả năng của từng chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi
phí hợp lý. Xử lý tài sản đảm bảo là giải pháp cuối cùng sau khi áp dụng mọi biện
pháp khác để thu hồi nợ.
+ Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay: RRTD như đã phân tích
có thể xuất phát từ những nguyên nhân mà ngân hàng không lường trước được. Vì
vậy, sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế
tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng.
Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản thế chấp, giải thích rõ những lợi ích
mà khách hàng có được nếu rủi ro xảy ra. Vì đôi khi, do tập quán mà những khách
hàng chưa quen với việc mua bảo hiểm, họ cho là việc mua bảo hiểm là không cần
thiết.
Xem xét kỹ tính pháp lý của tài sản đảm bảo, tuân thủ quy định về các thủ tục
pháp lý, công chứng và đăng ký đầy đủ tài sản đảm bảo theo quy định trước khi giải
ngân. Để đảm bảo tính pháp lý về tài sản đảm bảo, cần thỏa thuận về việc hoàn thiện
thủ tục đăng ký sở hữu tài sản đối với phần tài sản hình thành trong tương lai, xem đó
là điều kiện cấp tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà
soát hồ sơ pháp lý và thực trạng của tài sản đảm bảo.
+ Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng: Hiện nay
Techcombank Bắc Ninh cũng đã trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể của các
khoản vay. Tuy nhiên, phần trăm trích lập dự phòng của một số khoản cho vay vẫn
chưa đúng với quy định của nhà nước. Ngoài ra, một khoản nợ quá hạn đã gia hạn
nhưng khách hàng không hoàn trả Techcombank Bắc Ninh không thực hiện chuyển
nhóm nợ kịp thời. Vì vậy, Techcombank Bắc Ninh cần tránh tình trạng vì kết quả kinh
doanh mà không tuân thủ chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết
chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ rủi
ro cao.
Thang Long University Library
59
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng, và đội ngũ lãnh đạo chất lượng cao
3.2.3.1. Nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Thực tế cho thấy chất lượng của khoản vay phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
thẩm định khoản vay ngay từ đầu. Để chất lượng thẩm định tốt đòi hỏi phải nâng cao
trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng. Các cán bộ của Techcombank đều là những
người được tuyển trực tiếp từ các cuộc thi tuyển từ hội sở chính và hầu hết họ đều học
trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, vì vậy họ là những người cơ bản có kiến thức về
lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời đại kinh tế hội nhập ngoài sự vững vàng
trong nghiệp vụ chuyên môn thì cán bộ tín dụng còn phải có những kiến thức tổng hợp
về pháp luật, diễn biến kinh tế-xã hội, môi trường kinh doanh, biết phân tích tài chính
doanh nghiệp, quan sát nhạy bén và kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay để có thể
quản lý chặt chẽ khoản vay và nhanh chóng nhận biết được những dấu hiệu của rủi ro
tín dụng.
Ba nguyên tắc để quản lý khách hàng để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế
rủi ro tín dụng
Nguyên tắc “ Trong tầm kiểm soát” liên quan tới việc phân công cán bộ tín dụng
phụ trách dư nợ và số lượng khách hàng phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ
để đảm bảo sự hiểu biết đầy đủ và kịp thời về khách hàng vay vốn. Nắm được tình
hình kinh doanh của khách hàng từ số liệu, tài kiệu đầy đủ chính xác, kịp thời để có
căn cứ phân tích đánh giá khả năng thanh toán lãi và gốc cho ngân hàng.
Nguyên tắc “ Tuân thủ triệt để quy trình, nghiệp vụ các chính sách về chế độ cho
vay của NHNN và ngân hàng Techcombank Việt Nam ban hành” nguyên tắc này đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải chấp hành đầy đủ các bước kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay của khách hàng là đúng mục đích, nắm
được diễn biến kinh doanh của khách hàng từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những
khách hàng nào không có khả năng trả nợ
Nguyên tắc “ Xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn, nợ có vấn đề” nguyên
tắc này đồi hỏi cán bộ tín dụng phải giám sát chặt chẽ dòng tiền của khách hàng vay
vốn nhằm phát hiện kịp thời khoản vay có vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời.
3.2.3.2. Nâng cao trình độ và năng lực của các nhà quản lý
Đây là một trong những vấn đề quan trọng để hoạt động của ngân hàng có hiệu
quả. Người cầm lái có vững chắc thì mới có thể chèo lái con thuyền ra khỏi những khó
khăn, nguy hiểm. Đội ngũ quản lý của Techcombank Bắc Ninh đều là những người
được bổ nhiệm từ hội sở và được sự đồng ý của chi nhánh, họ là những người có năng
lực chuyên môn và có đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, kiến thức và kinh nghiệm
quản lý không bao giờ là đủ đối với một nhà quản lý ngân hàng vì họ là những người
trực tiếp đưa ra các chính sách, những định hướng cho hoạt động của ngân hàng. Bởi
60
vậy, việc tổ chức các lớp bồi dưỡng những cán bộ chủ chốt trong ngân hàng là hết sức
quan trọng, phải thường xuyên cho họ tham gia các khóa bồi dưỡng về quản lý cả
trong và ngoài nước để họ có thể lãnh đạo ngân hàng ngày càng hoạt động có hiệu quả
hơn nữa.
3.2.3.3. Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên đồng thời liên tục tuyển dụng những
người có kiến thức và năng lực chuyên môn
- Người lao động là tài sản quý giá nhất của các doanh nghiệp nói chung và các
ngân hàng nói riêng. Chế độ đãi ngộ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc của
nhân viên. Một chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ làm cho nhân viên có động lực làm việc và
muốn cống hiến cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những chính phù hợp, hợp
lý như:
+ Tổ chức các chuyến đi chơi cho cán bộ nhân viên ngân hàng vào những ngày lễ
tết
+ Định kỳ hàng quý nên có những phần thưởng dành cho những cán bộ nhân
viên hoàn thành xuất sắc công việc.
+ Nên tạo các cơ hội để các cán bộ nhân viên giỏi có năng lực chuyên môn cũng
như đạo đức nghề nghiệp có cơ hội thăng tiến
- Thường xuyên tuyển dụng những người có năng lực để phục vụ cho nhu cầu
mở rộng cũng như phát triển của ngân hàng. Hằng năm Techcombank có rất nhiều đợt
tuyển dụng để chiêu mộ nhân tài và đáp ứng cho sự mở rộng quy mô của ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị với ngân hàng nhà nước và ngân hàng Techcombank Việt
Nam
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
+ Sớm bổ sung hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng để có
những chuẩn mực giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hoạt động có hiệu quả hơn.
+ Phối hợp với các cơ quan trong việc xử lý nợ xấu, tháo gỡ những khó khăn về
thủ tục trong quá trình phát mãi tài sản đảm bảo. Nên có những bước hướng dẫn cụ thể
về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, cơ quan Công an, chính quyền cơ sở, Sở
tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành
hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể
hóa từng công việc trong thi hành án.
+ Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về
bảo đảm an toàn... phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt
Nam.
Thang Long University Library
61
- Điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả
+ Điều hành linh hoạt chính sách lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ trợ các
ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn trong hoạt động kinh
doanh.
+ Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu,
kiểm soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trường ngoại hối.
+ Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế, tiền tệ trong
nước và thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng để đưa ra các giải pháp phù hợp
trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ, tín dụng do
Quốc hội và Chính phủ đề ra. Đồng thời, đảm bảo cho các TCTD hoạt động đúng định
hướng của NHNN và hạn chế rủi ro.
- Tổ chức thanh tra
+ NHNN cần tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thêm vào đó, NHNN cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời
các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm
giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
NHNN nên tổ chức các cuộc thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các
vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh không tuân thủ các quy định pháp luật do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể, giám
sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Triển khai thanh tra, giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với
các TCTD. Xử lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra.
- NHNN cần nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Chương trình thanh tra cần được xây dựng
chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính
hình thức, nội dung thanh tra phải cải tiến để đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện
vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, không gây ảnh hưởng đến các hoạt
động của các NHTM.
- NHNN cần ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
bằng cách tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng, đồng thời thực hiện có hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi
và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn.
NHNN cần hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính
khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau
dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống.
62
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng (CIC)
+ Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành
ngân hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các TCTD và doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho CIC ngành ngân hàng,
phải có quy định chế tài khi các TCTD cung cấp thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp
thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông tin không chính xác, NHTM phải
chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt hại cho NHTM khác đã sử
dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần có quy định khen thưởng
đối với các NHTM chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin tín dụng nhằm động
viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
+ Thông tin cung cấp nên có cả phần nhận xét định tính về khách hàng vay bên
cạnh các chỉ tiêu định lượng như hiện nay, chi tiết về các khoản có liên quan, ví dụ
như: tư cách người vay, tình hình bảo lãnh vay vốn, tài sản đảm bảo, dư nợ vay và chất
lượng tín dụng trong các thời kỳ, ...
+ CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do
các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về
nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm
quy chế.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Techcombank Việt Nam
- Ngân hàng Techcombank Việt Nam phải thường xuyên kiểm tra đột xuất tại chi
nhánh để phát hiện ra những sai phạm trong hoạt động kinh doanh nhằm có những
biện pháp xử lý nhanh chóng và kịp thời tránh để gây hậu quả nghiêm trọng mới bắt
đầu xử lý.
- Cho phép chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và các chi nhánh khác nói chung có
những điều chỉnh một số các chính sách cho vay để phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội của từng vùng.
- Ngân hàng Techcombank Việt Nam nên cho phép giám đốc của các chi nhánh
tự quyết định linh hoạt mức lãi suất cho vay cũng như lãi suất huy động đối với từng
đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, phải trong phạm vi cho phép của ngân hàng
Techcombank Việt Nam và NHNN.
- Thường xuyên mở những khóa đào tạo cả về nghiệp vụ lẫn về đạo đức cho cán
bộ nhân viên của ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc điều tra khảo sát nhu cầu của khách hàng để có
thể đưa ra nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
Thang Long University Library
63
Kết luận chƣơng 3
Từ thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Techcombank Bắc Ninh giai
đoạn 2010 – 2012, chương 3 đưa ra một số giải pháp cùng với đó là một số kiến nghị
với NHNN và với ngân hàng Techcombank Việt Nam, để nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nâng cao vị thế của ngân hàng Techcombank Bắc
Ninh trong môi trường kinh doanh ngân hàng.
LỜI KẾT
Quản trị rủi ro tín dụng không còn là một vấn đề mới cho các ngân hàng hiện này
nếu muốn tồn tại được trong môi trường kinh doanh khốc liệt và rủi ro. Việc nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế và tránh được những rủi ro
cho ngân hàng mình, giúp ngân hàng tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong môi
trường kinh doanh đầy khó khăn và biến động như hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh, em đã
tìm hiểu và biết được những ưu và nhược điểm trong bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng. Với những kiến thức đã được học ở trường, em đã mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Bắc Ninh với mong muốn sẽ giúp ngân hàng sẽ phát triển và
đạt được nhiều thành tựu hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và
thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong
nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn ThS.Nguyễn
Phương Mai cùng toàn thể các thầy cô trong khoa kinh tế - quản lý trường đại học
Thăng Long và các anh, chị, cô, chú của ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 18 tháng3 năm 2014
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB
thống kê
2. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính
3. PGS.TS. Phan Thị Hà Thu (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế
quốc dân
4. TS.Nguyễn Thị Thúy (2013), slide bài giảng ngân hàng thương mại 2
5. Luận văn trường đại học Thăng Long
6. Saga.vn
7. Báo cáo tài chính ngân hàng Techcombank chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2010-
2012 và các tài liệu mà Techcombank Bắc Ninh cung cấp
8. Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN và Quyết đinh 18/2007/QĐ - NHNN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17166_5492.pdf