Hoạt động NH là một hoạt động cung ứng các sản phẩm dị ch vụ phi vật
chất. Sản phẩm dị ch vụ của các NHTM rất đa dạng cho nên đối v ới các NH,
người ta chủ yếu hướng tới vi ệc xây dựng thương hiệu của NH hơn là thương
hiệu của các loại sản phẩm dị ch vụ. Cũng có trường hợp cá biệt NHTM xây
dựng thương hiệu riêng cho một số sản phẩm dị ch vụ đặc trưng, sản phẩm dị ch
vụ NH đang có ưu thế rõ rệt nh ằm mục đí ch khắc hoạ sâu sắc những lợi th ế cá
biệt của loại sản phẩm dị ch vụ đó. Tuy nhiên, thương hiệu riêng của sản phẩm
dị ch vụ đó thường vẫn phải g ắn bó chặt ch ẽ với thương hiệu chung của NH.
Trong những nă m qua, BIDV đã chú trọng xây dựng thương hiệ u
chung của cả NH. Thương hiệu BIDV đã được đăng ký bảo hộ nhãn mác tại
Việt Nam. Thương hiệu BIDV cũng đã được bầu chọn là một trong những
thương hiệu có giá trị và được yêu thích nhất như đã giành được giải thưởng
Sao đỏ năm 2003 dành cho các thương hiệu có uy tín cao trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị của thương hiệu BIDV chỉ mới mang
chức năng là một nhãn mác của một NHTM Nhà nước, tạo điều kiện cho
khách hàng dễ dàng nhận biết sự có mặt của NH, chưa phát huy được giá tr ị
theo đúng nghĩa của một thương hiệu và chính vì thế chưa thể coi là một vũ
khí cạnh tranh quan trọng. Vì vậy BIDV cần phải có những giải pháp phát
triển giá trị thương hiệu của mình:
- Lựa chọn một chiến lược phát triển thương hiệu phù hợp.
- Triển khai các chiến lược tiếp thị tạo dựng giá trị thương hiệu và
quảng bá hình ảnh của BIDV.
- Xây dựng và hoàn thiện văn hoá BIDV.
95 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2211 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu chuyển đổi đặc biệt:
- Trái phiếu có kỳ hạn dài tối thiểu từ 10 năm trở lên.
- Trái phiếu được hưởng mức lãi suất phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh hàng năm của BIDV và được ưu đãi một mức lãi suất tối thiểu.
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên chuyển đổi thành cổ phiếu
khi BIDV chính thức thực hiện CPH.
Loại trái phiếu này vừa có tác dụng trước mắt làm tăng vốn tự có của
NH ( vốn cấp II ) đồng thời vừa có tác dụng thăm dò tính hấp dẫn của BIDV
đối với các nhà đầu tư, qua quá trình đó sàng lọc và lựa chọn những nhà đầu
tư phù hợp.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
64
Hai là, tiến hành cổ phần hoá trước một số công ty trực thuộc để rút
kinh nghiệm như Công ty Chứng khoán, Công ty cho thuê tài chính. Quá trình
làm quen với CPH từ những đơn vị trực thuộc có quy mô nhỏ, tổ chức không
quá phức tạp sẽ giúp BIDV rút ra được những bài học kinh nghiệm trong định
giá DN, xây dựng phương án bán cổ phần, lựa chọn đối tác đầu tư chiến lược,
lựa chọn mô hình quản trị điều hành sau CPH, cơ chế quản lý và điều hành
các đơn vị thuộc tập đoàn.
Song song với việc CPH các công ty độc lập trực thuộc đã được thành
lập, BIDV cần chủ động tìm kiếm đối tác và phương án hợp tác đầu tư thích
hợp để thành lập các đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực đã có định hướng
lựa chọn như thành lập ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, công ty kinh
doanh ngoại hối… kể cả kinh doanh các lĩnh vực ngoài tài chính tín dụng thay
vì thành lập các công ty con trực thuộc BIDV để hoạt động kinh doanh trong
các lĩnh vực trên. Từ đó đánh giá mức độ tham gia đầu tư vốn của BIDV
trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Ba là, trình Chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp bổ sung
vốn điều lệ từ nguồn ngân sách Nhà nước để đảm bảo cấp đủ vốn cần thiết
để Nhà nước có thể nắm quyền chi phối NH.
Tỷ lệ vốn do Nhà nước nắm giữ là bao nhiêu để đảm bảo quyền chi
phối phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là việc lựa chọn các đối tác đầu tư
chiến lược. Tỷ lệ này cần phải được làm rõ trong đề án CPH cụ thể trình
Chính phủ. Theo những kinh nghiệm quốc tế, đối với một NHTM có quy mô
dự kiến như của BIDV sau CPH, muốn chi phối được Nhà nước phải nắm giữ
tối thiểu 30% vốn điều lệ. Như vậy, nếu so sánh với mức vốn điều lệ dự kiến
đạt được sau CPH là 16.000 tỷ vào năm 2010 ( 30% vốn điều lệ là khoảng
5000 tỷ đồng ) thì Nhà nước cần có những biện pháp bổ sung vốn điều lệ cho
BIDV.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
65
Trong quá trình thực hiện, BIDV có thể sử dụng các cơ quan tư vấn có
uy tín quốc tế trong định giá DN, tư vấn xây dựng phương án CPH, lựa chọn
đối tác đầu tư chiến lược, tư vấn phát hành cổ phiếu, giải quyết các vấn đề tồn
tại sau CPH, lựa chọn đối tác bảo lãnh phát hành hoặc bảo tiêu cổ phiếu. Đây
là những lĩnh vực còn hết sức mới mẻ ở Việt nam nên việc sử dụng tư vấn
quốc tế sẽ giúp BIDV thực hiện các bước trong tiến trình CPH đã nêu trên
theo những chuẩn mực quốc tế tốt nhất, qua đó nâng cao vị thế của BIDV
trong quá trình hội nhập.
Định giá lại tài sản:
Là một ngân hàng Nhà nước có bề dày hoạt động gần 50 năm, sau khi
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách và chăm lo đời sống cho người
lao động, BIDV đã sử dụng nguồn lợi nhuận tích luỹ được đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ phát triển hoạt động kinh doanh. Do hoạt động an toàn, bảo toàn
được nguồn vốn được giao cũng như các nguồn vốn tự tích luỹ được tạo thành
nguồn vốn hợp pháp của BIDV sau nhiều năm hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn này có thể được thể hiện dưới các hình thức cơ sở vật chất phục vụ kinh
doanh trên tất cả các tỉnh thành phố trong cả nước:
- Hệ thống trụ sở làm việc và quyền sử dụng đất kèm theo.
- Hệ thống trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải…
Những tài sản này đang hiện hữu thực sự và đang hoạt động hiệu quả
góp phần tạo ra kết quả kinh doanh của BIDV.
Bên cạnh đó BIDV đang sở hữu những tài sản cố định vô hình là
thương hiệu, uy tín, bản quyền công nghệ, các phần mềm quản lý và kinh
doanh ngân hàng …
Những tài sản nói trên nếu được định giá và khấu hao theo các quy định
của Nhà nước sẽ không phản ánh đúng giá trị thị trường của những tài sản cố
định và vô hình của BIDV đã đầu tư và tái đầu tư phục vụ phát triển kinh
doanh do những quy định trên đã tồn tại từ lâu, không cập nhật với những
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
66
biến đổi của thị trường, chưa phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên
cạnh đó, nhiều tài sản cố định do BIDV đầu tư mặc dù giá trị khấu hao theo
quy định đã hết nhưng thực tế đã được tái đầu tư, sửa chữa và đang hoạt động
hiệu quả, đóng góp vào hoạt động chung.
Đối với việc định giá tài sản cố định hữu hình, với mức nợ khó đòi rất
cao hiện nay, việc loại giá trị nợ khó đòi ra khỏi giá trị ngân hàng là một câu
hỏi khó khăn đối với BIDV. Việc định giá vốn nhà nước, đặc biệt là vốn bổ
sung bằng trái phiếu đặc biệt cần phải được tính như thế nào cũng là một vấn
đề cần hết sức lưu tâm.
Đối với tài sản vô hình, việc định giá loại hình tài sản này là vấn đề
chung của các doanh nghiệp Nhà nước Việt nam. Cá nhân BIDV rất coi trọng
vấn đề đầu tư phát triển giá trị của tài sản vô hình, và đã thu được những kết
quả khả quan. Thương hiệu BIDV đã được công nhận và đạt được nhiều giải
thưởng có giá trị. Để đạt được điều này ngân hàng đã phải bỏ ra những khoản
chi lớn và trong một khoảng thời gian dài, nhưng cho đến nay thương hiệu
BIDV vẫn chưa được định giá cụ thể. BIDV cũng đã bỏ ra hàng trăm tỷ đồng
để xây dựng nền tảng công nghệ hiện đại và các phần mềm quản lý, kinh
doanh ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng đòi hỏi mang tính đặc thù của ngành
ngân hàng. Những phần mềm công nghệ đó là tài sản của ngân hàng và có vai
trò quyết định quá trình kinh doanh, nhưng hiện tại cũng chưa được định giá.
Như vậy, có thể nói nếu được định giá và hoạch toán đầy đủ, giá trị tài
sản cố định hữu hình và vô hình hiện có, giá trị tài sản của BIDV sẽ tăng lên
rất nhiều so với giá trị hoạch toán sổ sách hiện nay. Đây là một nguồn bổ sung
vốn tự có rất lớn, phản ánh hiệu quả kinh doanh tích luỹ được qua nhiều năm
đã và sẽ được DN tái đầu tư, phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để thực
hiện được việc định giá lại tài sản, Nhà nước cần có những quy định sát hơn
với chuẩn mực quốc tế và quan trọng hơn nữa, cần hoàn thiện hoạt động của
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
67
các thị trường, đặc biệt là thị trường bất động sản và thị trường khoa học công
nghệ.
Định giá chính xác giá trị tài sản theo đúng giá trị thị trường vừa đảm
bảo quyền lợi của Nhà nước đối với DN, góp phần tăng tỷ lệ vốn nắm giữ của
Nhà nước tại BIDV, đồng thời làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
tham gia mua cổ phiếu do BIDV phát hành. Việc định giá và hoạch toán chính
xác giá trị tài sản còn là động lực cho BIDV nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng cường tích luỹ đầu tư phát triển cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại nhằm
nâng cao sức cạnh tranh, tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh lên một tầm
cao hơn.
1.2 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và khả năng bù đắp rủi ro
Trong các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của NHTM, cùng với
giải pháp tăng vốn tự có giải pháp tăng cường quản lý rủi ro và nâng cao năng
lực dự phòng bù đắp tổn thất khi những rủi ro có thể xảy ra có một ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự bền vững năng lực tài chính trong quá trình phát
triển.
Đặc điểm của hoạt động ngân hàng là rủi ro luôn luôn song hành với
quá trình kinh doanh. Vốn tự có của NH chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng
nguồn vốn NH huy động và sử dụng. Vì vậy, nếu không được quản lý một
cách đầy đủ và không có dự phòng sát với những tiềm ẩn rủi ro thì NH sẽ
không thể bù đắp tổn thất xảy ra, vốn tự có nếu phải sử dụng để bù đắp rủi ro
sẽ dẫn tới NH có thể mất vốn để có thể duy trì hoạt động và dẫn tới phá sản.
Nếu việc quản lý rủi ro thực hiện tốt, việc dự phòng rủi ro đầy đủ và
phù hợp với mức độ rủi ro trong hoạt động thực tế của NH thì năng lực tài
chính sẽ được đảm bảo, các giới hạn an toàn được duy trì làm năng lực cạnh
tranh của ngân hàng được nâng cao.
Với cùng một mức vốn tự có, NH nào có mức độ rủi ro càng thấp thì hệ
số an toàn vốn càng cao. Chính vì vậy, năng lực bảo đảm an toàn vốn trong
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
68
hoạt động của NH không chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn tự có mà còn phụ
thuộc vào năng lực quản lý rủi ro của mỗi ngân hàng. Trong thực tế ở Việt
nam, việc tăng quy mô vốn tự có là khả năng có tính hữu hạn, chính vì vậy để
bảo đảm khả năng an toàn vốn trong hoạt động thì phương hướng quản lý làm
giảm mức độ rủi ro là giải pháp khả thi hơn cả.
- Việc quản lý chặt chẽ rủi ro sẽ là điều kiện để NH nâng cao hiệu quả
hoạt động, phân loại chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn để có thể trích lập dự
phòng rủi ro phù hợp với mức độ rủi ro. Nhờ vậy, ngân hàng sẽ có đủ khả
năng bù đắp những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, vốn tự có sẽ
được bảo toàn, năng lực tài chính được bảo đảm và năng lực cạnh tranh được
duy trì ổn định và không ngừng nâng cao.
- Việc ngân hàng có một hệ thống quản lý rủi ro theo thông lệ và có
hiệu quả sẽ là một điều kiện để nâng cao uy tín và vị thế cuả ngân hàng trước
các đối tác trong và ngoài nước, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của NH.
Tuy nhiên, việc quản lý rủi ro chặt chẽ theo và trích lập dự phòng rủi ro
theo đúng thông lệ đang vấp phải những rào cản trong cơ chế quản lý hoạt
động NH, đặc biệt là các NHTM Nhà nước:
- Việc phân loại tài sản Có để trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của
các NHTM hiện nay thực hiện theo Quyết định số 488/QĐ - NHNN năm
2001 của Thống đốc NHNN. Quy định này chỉ cho phép trích lập dự phòng
rủi ro trong hoạt động tín dụng trong khi tất cả các hoạt động của NH như đầu
tư tài chính, thanh toán… đều có rủi ro. Việc phân loại, trích lập và sử dụng
quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở mức độ dư nợ quá hạn là
không phản ánh đúng bản chất rủi ro của các khoản vay, chính vì thế việc
trích lập dự phòng chưa phù hợp với mức độ rủi ro đồng thời chưa tạo điều
kiện thuận lợi để các NH xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng trích được nhằm
làm trong sạch bảng cân đối tài sản, lành mạnh hoá năng lực tài chính.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
69
- Cơ chế quản lý tài chính, cơ chế giao đơn giá tiền lương theo kế
hoạch lợi nhuận đối với các NHTM Nhà nước chưa tạo điều kiện cho các NH
trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro. Trong nhiều năm hoạt động, các NHTM đã
đóng góp cho ngân sách rất lớn thông qua việc hoàn thành đầy đủ các nghĩa
vụ thuế và các nghĩa vụ khác với ngân sách. Tuy nhiên những rủi ro trong
hoạt động của NH chỉ mới được phép trích lập rủi ro từ năm 2001. Trong khi
đó các khoản vay theo chỉ định của Chính phủ rất nhiều khoản vay thực tế là
đã mất khả năng chi trả song Chính phủ chưa thể cấp bù nguồn vốn NH đã
vay của nhân dân, nguồn dự phòng rủi ro của NH trích lập không đủ để bù
đắp những tổn thất đó.
Đối với BIDV đây là vấn đề rất lớn do từ trước tới nay, BIDV được
giao nhiệm vụ tự huy động vốn cho vay theo chỉ định của Chính phủ và thực
tế khi các khoản vay đó không trả được NH thì BIDV chưa được Nhà nước
cấp bù đầy đủ trong khi vẫn chịu trách nhiệm đối với người gửi tiền.
Vì vậy, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực an toàn vốn theo
hướng BIDV cần phải xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro và thực hiện trích
lập dự phòng theo đúng bản chất và mức độ rủi ro. Qua đó nâng cao năng lực
dự phòng sẵn sàng bù đắp tổn thất, đảm bảo khả năng tài chính.
Xác định chính xác rủi ro:
Áp dụng thông lệ quốc tế về quản lý rủi ro với lộ trình phù hợp để xây
dựng hệ thống quản lý rủi ro cho BIDV với những cơ cấu tổ chức, quy chế,
quy trình hiệu quả nhằm xác định đúng, đầy đủ các loại rủi ro trên toàn bộ các
sản phẩm, dịch vụ và tài sản tổng hợp của Ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Định lượng rủi ro:
Sau khi đã xác định chính xác các rủi ro đối với tài sản của BIDV cần
xây dựng những công cụ để đo lường chính xác mức độ tổn thất có khả năng
xảy ra.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
70
Việc đo lường chính xác các mức độ tổn thất có thể xảy ra sẽ giúp NH
có thể xây dựng các hạn mức rủi ro có thể chịu đựng từ đó có chính sách hoạt
động phù hợp giảm thiểu rủi ro đồng thời là cơ sở thuyết phục để trích lập dự
phòng phù hợp với mức độ rủi ro thực tế. Xác định chính xác mức độ rủi ro là
cơ sở cho NH xây dựng và áp dụng các chính sách, quy định quản lý rủi ro
phù hợp và gắn liền với chiến lược phát triển.
Hạn mức rủi ro cho tất cả các hoạt động sẽ là cơ sở để điều chỉnh các
hoạt động của BIDV tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro đã được xác lập
và phù hợp với thông lệ.
Giám sát (kiểm soát) rủi ro:
Để đảm bảo hệ thống quản lý rủi ro có hiệu quả cần phải có cơ cấu
giám sát, kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Đó là việc phải thường xuyên nắm bắt,
phát hiện các trường hợp vượt hạn mức rủi ro đã được quy định, nắm bắt
những yếu kém trong hệ thống, những thay đổi của môi trường hoạt động để
từ đó có sự điều chỉnh trong chính sách và quy trình quản lý rủi ro phù hợp.
Các yếu tố để giám sát rủi ro là hệ thống thông tin quản lý trên nền tảng
công nghệ thông tin hiện đại, cơ chế tự kiểm tra của chính các đơn vị phát
sinh rủi ro, hệ thống kiểm tra nội bộ, hệ thống kiểm toán nội bộ và các đơn vị
kiểm toán độc lập, thanh tra cấp trên. Qua đó phát hiện và hạn chế sai sót.
Phân tích đánh giá và điều tiết rủi ro:
- Xây dựng trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro để thu thập mọi
thông tin bên trong và bên ngoài NH. Trên cơ sở đó tổng hợp, phân loại, phân
tích và đánh giá mức độ rủi ro đối với NH. Tham mưu những biện pháp quản
lý rủi ro thông qua xác định các hạn mức hoạt động.
- Từ những dự báo, cảnh báo rủi ro cần xây dựng hệ thống các quy
chế điều tiết rủi ro. Tham mưu cho Ban lãnh đạo có những điều chỉnh trong
chính sách hoạt động phù hợp với các nguyên tắc và hạn mức quản lý rủi ro.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
71
Đảm bảo tối ưu hoá mức độ rủi ro tổng thể của NH phù hợp với mức độ an
toàn vốn, mức độ hiệu quả hoạt động và mức độ chấp nhận rủi ro cho phép.
Tăng cường kỹ năng quản lý rủi ro:
- Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý ( MIS ) đồng bộ từ các đơn vị
thành viên đến hội sở chính đảm bảo yêu cầu kịp thời, chính xác, đầy đủ, cập
nhật, đáp ứng những yêu cầu quản lý nói chung và quản lý rủi ro nói riêng.
- Thực hiện phân tích tài sản Nợ – Có, cơ cấu tài sản, các tỷ lệ an toàn
hoạt động, khả năng chi trả.
- Hoàn thiện, tăng cường chất lượng và hiệu quả của hệ thống kiểm
tra và kiểm toán nội bộ.
Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng:
- Thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro dần theo thông lệ.
Hướng hoạt động của NH theo hướng lấy hiệu quả, an toàn làm trọng tâm,
qua đó giảm thiểu những tổn thất và có điều kiện trích lập dự phòng bù đắp
rủi ro.
- Định kỳ xử lý rủi ro theo nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi
NH đồng thời tích cực lành mạnh hoá tài chính.
Tuy nhiên, việc thực hiện quản lý rủi ro theo đúng thông lệ chỉ có thể
đạt hiệu quả khi Nhà nước có những chính sách phù hợp để tạo điều kiện
thuận lợi cho các NHTM trong quá trình hội nhập quốc tế. Cụ thể là cần xây
dựng các chuẩn mực kế toán cho các NHTM phù hợp với chuẩn mực quốc tế,
sửa đổi Quyết định số 488 về phân loại, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
theo hướng cho phép các NHTM phân loại, trích lập và xử lý dự phòng theo
đúng bản chất rủi ro cụ thể của từng NH, sửa đổi cơ chế quản lý tài chính để
khuyến khích các NHTM đảm bảo khả năng dự phòng rủi ro.
2. Nhóm các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Trong các nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh đặc biệt là trong lĩnh
vực hoạt động có hàm lượng tri thức cao như trong lĩnh vực tài chính ngân
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
72
hàng thì nguồn nhân lực là nguồn lực có ý nghĩa quyết định, nền tảng đối với
các nguồn lực khác. Tất cả các nguồn lực khác chỉ được phát huy hiệu quả khi
nguồn nhân lực thực hiện đạt được sức mạnh cạnh tranh cần thiết. Thành công
của tiến trình cơ cấu lại NH, nâng cao sức cạnh tranh để hội nhập quốc tế về
cơ bản phụ thuộc vào việc phát triển thành công nguồn nhân lực đáp ứng
được những yêu cầu hội nhập. Mỗi NHTM đều có thể chủ động có những giải
pháp để phát triển nguồn nhân lực. Mặc dù đối với các NHTM Nhà nước như
BIDV còn bị hạn chế hơn các NHTM khác trong việc vận dụng những cơ chế
động lực đối với người lao động song so với các nguồn lực khác, việc phát
triển nguồn nhân lực cơ bản vẫn nằm trong quyền chủ động của NH. Nguồn
nhân lực cũng sẽ tạo ra sự khác biệt cơ bản giữa các NH khác nhau do khả
năng phát triển của tri thức, văn hoá kinh doanh và phong cách giao dịch là
không bị hạn chế.
Như đánh giá trong phần phân tích thực trạng sức cạnh tranh của nguồn
nhân lực BIDV, mặc dù đã được quan tâm và phát triển trong những năm qua
nhưng nguồn nhân lực của BIDV mới chỉ đảm bảo các yêu cầu về số lượng
và mới đáp ứng được những yêu cầu cơ bản nhất về trình độ, bằng cấp, kỹ
năng, hiểu biết. Vấn đề chất lượng nguồn nhân lực luôn là đòi hỏi cấp thiết để
nâng cao sức cạnh tranh của BIDV trong quá trình hội nhập.
Để phát triển nguồn nhân lực có tâm và có tầm, biến nguồn nhân lực
trở thành một sức mạnh cạnh tranh trong môi trường nền kinh tế tri thức và
hội nhập quốc tế cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp hướng tới những
mục tiêu:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực quản trị hoạt động ngân
hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường trong điều kiện thị trường tài chính
tiền tệ hội nhập sâu rộng với khu vực và quốc tế. Đội ngũ cán bộ quản lý phải
có tầm nhìn và hiểu biết sâu sắc về thị trường, luật pháp và thông lệ. Đặc biệt
là cần phải trung thành với lợi ích của BIDV.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
73
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ chuyên môn cao,
thành thạo ngoại ngữ, chủ động nắm bắt được công nghệ hiện đại, thành thạo
công việc và có kỹ năng nghiệp vụ cao, có hiểu biết kinh doanh và nhạy bén
với thị trường. Có tinh thần kỷ luật, đạo đức lối sống trong sáng, phong cách
giao dịch văn minh lịch sự, tận tuỵ trong việc phục vụ khách hàng.
- Xây dựng một đội ngũ chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt động của
ngân hàng trong đó chú trọng các chuyên gia có khả năng nghiên cứu phát
triển, các chuyên gia có kinh nghiệm phát triển các thị trường quan trọng
trong và ngoài nước, các chuyên gia có trình độ cao trong xử lý các nghiệp vụ
hoặc giao dịch khó, có độ phức tạp cao.
Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cụ thể:
2.1 Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài
Trong lĩnh vực hoạt động NH, vai trò của lực lượng lao động tri thức
cao đối với sự thành công trong hoạt động của các NHTM ngày càng trở nên
quan trọng. Đối với các nhà quản lý NH, tư duy trong việc sử dụng lao động
đã có sự thay đổi nhận thức rất sâu rộng từ chỗ thụ động chờ người lao động
đến xin tuyển dụng để sàng lọc, lựa chọn những cá nhân phù hợp với yêu cầu
công việc sang chủ động thực hiện các chính sách thu hút nhân tài thậm chí
nhiều NH còn cạnh tranh mạnh mẽ với các lực lượng cạnh tranh khác để thu
hút, lôi kéo cho được những nguồn lao động tinh tuý nhất phục vụ cho sự phát
triển của NH.
Như vậy, để có thể cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao, các NHTM cần phải có sự đổi mới căn bản trong chính sách
tuyển dụng và các chính sách quản trị nguồn nhân lực phù hợp với đòi hỏi của
mỗi NH. Đối với BIDV, trong những năm vừa qua, nguồn cán bộ được bổ
sung chủ yếu là dựa vào việc tổ chức tuyển dụng những sinh viên mới ra
trường từ các cơ sở đào tạo với các chuyên ngành chủ yếu là tài chính ngân
hàng như từ Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính Kế toán, Đại học Ngoại
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
74
thương. Hình thức tuyển chọn chủ yếu là do các đơn vị thành viên của BIDV
tự tổ chức các đợt thi tuyển bằng các tiêu chí do tự BIDV đặt ra. Chính sách
tuyển dụng này có những ưu điểm cơ bản là dễ thực hiện, tính chủ động cao,
nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản và có sức trẻ, năng động, sáng tạo. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại những yếu điểm là:
Nguồn nhân lực tuy trẻ, được đào tạo cơ bản nhưng kinh nghiệm thực
tiễn còn ít, hiểu biết xã hội còn non nớt, chưa có được bản lĩnh cần thiết.
BIDV chưa tuyển dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực mũi nhọn
trong hoạt động NH, chưa có lực lượng nghiên cứu phát triển đủ trình độ để
đi sâu vào các lĩnh vực có tính chất vĩ mô, khả năng hoạch định chính sách
phát triển dài hạn hay phát triển các sản phẩm nghiệp vụ đòi hỏi chất xám cao.
Đối với các cán bộ quản lý, do chính sách phát triển cán bộ quản lý bó hẹp
trong nội bộ NH nên rất khó khăn để lựa chọn những nhà quản lý NH hiện đại
chuyên nghiệp, rất khó đào tạo những cán bộ quản lý các mặt nghiệp vụ NH
chưa có và rất khó trong việc tạo ra những đổi mới trong quản trị điều hành.
Để có cơ sở tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao bao gồm cả
đội ngũ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, BIDV cần phải xây dựng
một hệ thống tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ
+ Tiêu chuẩn các chức danh quản lý
Khi đã xây dựng được các tiêu chuẩn chức danh cán bộ, BIDV có thể
áp dụng đa dạng các phương pháp và hình thức tuyển dụng phù hợp với mọi
chức danh cán bộ không bị bó hẹp bởi đối tượng và điều kiện tuyển dụng. Mở
rộng hình thức tuyển thẳng không qua thi tuyển đối với những đối tượng có
đủ điều kiện phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của BIDV.
Trong việc tuyển dụng bên cạnh việc tuyển chọn các đối tượng được
đào tạo cơ bản các chuyên ngành tài chính ngân hàng cần chú trọng thích
đáng đối với việc thu hút nguồn nhân lực có khả năng phát triển, đã qua thực
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
75
tiễn kinh nghiệm từ các tổ chức khác kể cả là các tổ chức không phải là các
NH. Ưu tiên các đối tượng đã có điều kiện và kinh nghiệm tiếp xúc với hoạt
động NH hiện đại tại các thị trường ngoài nước.
Khi đã xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chức danh, BIDV có thể chủ
động thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, săn lùng các nguồn nhân lực
cần thiết mà trong nội bộ chưa có điều kiện phát triển từ các tổ chức bên
ngoài, từ những chuyên gia chuyên môn nghiệp vụ đến các cán bộ quản lý.
Tranh thủ được chất xám từ thị trường lao động, tranh thủ được kinh nghiệm
và tri thức quản lý, kinh doanh NH hiện đại, phát triển các lĩnh vực nghiệp vụ,
các sản phẩm dịch vụ và các thị trường tiềm năng mà trong điều kiện BIDV
chưa hoặc cần có thời gian lâu dài cũng như chi phí tốn kém mới có thể tự
phát triển được.
2.2 Cần có chính sách sử dụng, bố trí nhân lực hợp lý
Để nguồn nhân lực tiếp tục phát triển, tạo ra sức mạnh cạnh tranh thực
sự, biến nguồn nội lực thành những yếu tố cạnh tranh cụ thể thì cần phải có
chính sách quản trị nguồn nhân lực phù hợp trước hết là có chính sách sử
dụng và bố trí cán bộ để giữ vững và phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục thu
hút được nhân tài để bổ sung cho nguồn nhân lực ngày càng bền vững. Xuất
phát từ những đặc điểm của nguồn nhân lực có chất lượng cao là khó xây
dựng, chi phí đào tạo tốn kém, môi trường làm việc đòi hỏi phải tạo điều kiện
tốt nhất để phát huy tối đa sức mạnh. Vì vậy, bên cạnh những chính sách đãi
ngộ về vật chất, việc có chính sách sử dụng và bố trí phù hợp có vai trò quyết
định đối với việc xây dựng, phát triển và phát huy sức mạnh nguồn nhân lực.
Mỗi NH có chiến lược phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân tài
riêng. Đối với điều kiện thực tế của BIDV thì chính sách bố trí và sử dụng cán
bộ theo nguyên tắc “đúng người, đúng việc” là chính sách phù hợp nhất để
phát triển nguồn nhân lực đảm bảo các yêu cầu phát triển. Việc bố trí đúng
người, đúng việc, đúng trình độ, đúng tiêu chuẩn , đúng quy định sẽ khai thác
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
76
tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực, sở trường và thế mạnh của mỗi
cán bộ. Nguyên tắc này không những giúp BIDV sử dụng và phát huy được
tối đa sức mạnh của nguồn nhân lực đã phát triển được đồng thời đây là một
tiêu chí quan trọng giúp BIDV có lợi thế trong việc cạnh tranh thu hút nhân
tài để tiếp tục phát triển nguồn nhân lực mới với chất lượng ngày càng cao.
Bên cạnh đó là cần phải xây dựng quy chế và kế hoạch luân chuyển
cán bộ hợp lý. Luân chuyển cán bộ là nhằm bồi dưỡng, đào tạo để mỗi cán bộ
có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực trong hoạt
động NH, vừa đảm bảo yêu cầu công tác quản lý rủi ro, kiểm tra nội bộ. Luân
chuyển cán bộ tới những nhiệm vụ mới còn có tác dụng thúc đẩy sự đổi mới
trong công việc. Kích thích tiềm năng, thách thức phấn đấu sáng tạo mới của
mỗi người. Sự thay đổi sẽ góp phần hạn chế sự nhàm chán, gò bó, trì trệ trong
công việc, là một động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi cán bộ. Nhưng nếu
việc luân chuyển xảy ra liên tục sẽ dẫn tới tâm lý cán bộ chán nản, mất lòng
tin, có tác động xấu đến chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Bố trí và sử dụng cán bộ còn cần phải đảm bảo tính trẻ hoá đội ngũ, cần
mạnh dạn sử dụng và bố trí cán bộ trẻ có đủ năng lực và phẩm chất, đủ nhiệt
tình và trách nhiệm vào các cương vị quản lý, lãnh đạo. Tránh tình trạng “đến
hẹn lại lên”, tạo ra hiệu ứng “xếp hàng”, cản trở sự đối mới, cản trở việc áp
dụng công nghệ hiện đại có hàm lượng chất xám cao trong quản lý và điều
hành NH. Bên cạnh việc mạnh dạn trẻ hoá đội ngũ, việc đảm bảo tính kế thừa
giữa các lớp cán bộ là nguyên tắc cần phải tính đến khi bố trí cán bộ do hoạt
động NH có tính rủi ro cao, hoạt động NH đòi hỏi sự mạnh dạn và đổi mới
song cũng không thể bỏ qua kinh nghiệm thực tiễn đã tích luỹ trong quá trình
hoạt động.
2.3 Chính sách giáo dục, đào tạo
Để duy trì và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, đòi hỏi phải
có chính sách giáo dục và đào tạo cán bộ hợp lý. Bên cạnh việc tăng cường
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
77
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc giúp cho cán bộ kịp thời cập
nhật với kiến thức mới, trau dồi thêm các kỹ năng nghiệp vụ, công tác giáo
dục tư tưởng là việc làm giúp cho mỗi cán bộ trau dồi đạo đức tác phong
nghề nghiệp, ý thức tuân thủ cá quy định của phát luật và của BIDV. Nâng
cao tinh thần tự giác và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện công việc được
giao. Giáo dục tư tưởng kết hợp chặt chẽ với đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
giúp cho các cán bộ BIDV phát triển hài hoà về mọi mặt.
Trong đào tạo cần chú trọng đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên sâu, đào
tạo kiến thức mới, đào tạo sản phẩm và công nghệ mới. Tránh đào tạo tràn lan,
chồng chéo gây lãng phí và không hiệu quả. Thường xuyên phân loại đánh giá
cán bộ để có cơ sở thực hiện đào tạo với chu kì và hình thức phù hợp. Sử
dụng tối đa các nguồn lực hiện có của BIDV phục vụ công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực
đào tạo, đặc biệt là đối với các lĩnh vực mũi nhọn, những lĩnh vực trong nước
chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức.
Đặc biệt phải tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý theo hướng
chuẩn hoá yêu cầu đào tạo đối với các chức danh quản lý. Thực hiện bổ
nhiệm cán bộ gắn với các yêu cầu đào tạo, ở mỗi chức danh quản lý phải gắn
liền với những chứng chỉ đào tạo tối thiểu phải trải qua. Mạnh dạn cử những
cán bộ trong quy hoạch đi đao tạo ở các cơ sở đào tạo kể cả ở nước ngoài.
Cần tập trung thống nhất quản lý công tác đào tạo tại Hội sở chính.
Hội sở chính thống nhất quản lý chương trình đào tạo khung, kế hoạch đào
tạo chung cuả cả hệ thống, ban hành danh sách các cơ sở đào tạo có đủ điều
kiện để trên cơ sở đó các đơn vị thành viên chủ động trong triển khai kế
hoạch của đơn vị với thời gian, chương trình và đối tượng phù hợp với điều
kiện thực tế. Với những quy chế nói trên sẽ tạo điều kiện để khuyến khích cán
bộ tự đào tạo, đảm bảo đúng định hướng, đúng mục đích, phù hợp cơ chế hỗ
trợ đào tạo đối với từng đối tượng cán bộ.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
78
2.4 Chính sách đãi ngộ, nâng cao đời sống cán bộ
Về nguyên tắc, BIDV luôn thực hiện đúng và đảm bảo mọi quyền lợi
của người lao động theo quy định của Nhà nước. Như các DN Nhà nước khác,
BIDV chịu sự chi phối của cơ chế quản lý tài chính và phân phối thu nhập
theo bảng lương cố định do Nhà nước quy định. Đây là một trong những rào
cản để BIDV thực hiện các chính sách đãi ngộ và bồi dưỡng đối với người lao
động để kích thích sức sáng tạo, khả năng đóng góp phù hợp với công sức
người lao động bỏ ra.
Trong khi chờ đợi những thay đổi trong chính sách quản lý phân phối
thu nhập của Nhà nước, BIDV cần vận dụng tối đa những chế độ quy định
trong phạm vi quyền tự chủ của NH để xây dựng chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ. Trong phạm vi quỹ thu nhập hợp pháp, BIDV cần xây dựng chính
sách phân phối theo nguyên tắc phân phối theo công việc đảm nhiệm và mức
đóng góp của cán bộ, trách nhiệm gắn với quyền lợi. Chính sách phân phối
theo thang bảng lương cố định thực sự không tạo ra sự công bằng đối với
những cán bộ đảm nhiệm công việc phức tạp và những cán bộ có nhiều đóng
góp cho kết quả chung của cơ quan. Ví dụ theo thang bảng lương hiện nay
cán bộ làm công tác lái xe hay bảo vệ có mức thu nhập cao hơn cán bộ tín
dụng hay chênh lệch thu nhập giữa cán bộ quản lý cấp Giám đốc chi nhánh và
cán bộ lái xe cách nhau không quá 2 lần. Đó là thực tế phi lý và không phù
hợp với những nguyên lý phân phối hiện đại, không trở thành động lực thu
hút nguồn lao động có tri thức cao.
Bên cạnh việc thay đổi hệ thống thang bảng lương phân phối thu nhập
theo hướng gắn liền với tính chất và kết quả công việc đem lại, BIDV cần
mạnh dạn áp dụng chế độ phân phối trên nguyên tắc thoả thuận giữa BIDV và
người lao động được tuyển dụng. Hiện nay, khi tuyển chọn một chuyên gia
tầm cỡ làm việc trong NH rất khó khăn vì chế độ thu nhập bắt buộc phải theo
hệ thống thang bảng lương chỉ dựa vào thời gian công tác mà không tính tới
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
79
bằng cấp, kinh nghiệm hay tri thức mà lao động đó đã tích luỹ được. Với cơ
chế trả lương theo thoả thuận có thể thu hút được những chuyên gia có tầm
cỡ làm việc cho BIDV.
Bên cạnh chế độ đãi ngộ bằng vật chất, cần phải có chế độ đãi ngộ bằng
tinh thần. Đó là những điều kiện cần và đủ để duy trì và phát triển đội ngũ lao
động có chất lượng cao.
3. Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing
Trên cơ sở phân tích những mặt tồn tại trong công tác Marketing hiện
nay của BIDV hạn chế những đóng góp trong việc cải thiện các nguồn lực để
nâng cao sức cạnh tranh cho BIDV trong tiến trình hội nhập. Xuất phát từ
những mục tiêu phát triển của BIDV trong giai đoạn tới, luận văn đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế hiện tại, nâng cao hiệu
quả của công tác Marketing, đóng góp nhiều hơn trong sự phát triển của
BIDV.
3.1 Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động Marketing
Sau khi triển khai nền tảng công nghệ mới, BIDV đang thực hiện
chuyển đổi mô hình quản lý sang quản lý tập trung mọi hoạt động. Mục tiêu
cần đạt tới lả xây dựng BIDV thanh một thể thống nhất, tập trung hoá để sử
dụng tiết kiệm mọi nguồn lực. Tại bất cứ địa điểm giao dịch nào của BIDV,
khách hàng đều có thể được phục vụ tất cả các sản phẩm dịch vụ mà BIDV
cung cấp với chất lượng và tiện ích đồng đều nhau.
Vì vậy mô hình hoạt động Marketing cũng cần phải tổ chức lại phù hợp
với mô hình quản lý. Đầu tiên là cần hình thành một bộ phânh quản lý hoạt
động Marketing chuyên trách tại Hội sở chính. Trách nhiệm chính của bộ
phận này là:
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược
Marketing cuả toàn hệ thống Trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ cho các hoạt
động Marketing bộ phận tại Hội sở chính cũng như các đơn vị thành viên.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
80
- Đầu mối thu nhập, xử lý thông tin từ các bộ phận nghiệp vụ, từ các
địa bàn hoạt động trên toàn quốc, thông tin từ môi trường trong và ngoài nước
để nghiên cứu và để xuất các chương trình tiếp thị chung của toàn hệ thống;
Cảnh báo những rủi ro có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống và các đơn
vị thành viên. Thống nhất điều phối các hoạt động tiếp thị của toàn hệ thống
nhằm hạn chế sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các đơn vị trong nội bộ BIDV.
- Đề xuất việc đưa áp dụng những sản phẩm mới đối với toàn hệ thống
hoặc đối với từng đơn vị hay từng nhóm đơn vị thành viên cụ thể.
- Đầu mối trong công tác tiếp xúc công chúng, xây dựng thương hiệu,
xây dựng văn hoá BIDV.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống bộ phận Marketing cơ sở và
tại các bộ phận nghiệp vụ đặc biệt là củng cố tổ chức Marketing tại các đơn vị
trực tiếp kinh doanh.
- Tại các chi nhánh đơn vị thành viên có thể không thành lập các bộ
phận Marketing chuyên trách song tại các đơn vị phòng trực tiếp kinh doanh
như các phòng tín dụng, thanh toán quốc tế, giao dịch khách hàng cần bố trí
để những cán bộ trực tiếp làm công tác Marketing giảm bớt khối lượng những
công việc có tính sự vụ để tập trung nhiều hơn vào công tác Marketing.
- Các đơn vị nghiệp vụ tại Hội sở chính cũng cần thống nhất các hoạt
động Marketing theo từng chuyên đề. Phân công rõ người chiụ trách nhiệm
từng chuyên đề Marketing cụ thể trên cơ sở kế hoạch chung.
- Hoạt động Marketing của đơn vị chuyên trách, của các bộ phận
nghiệp vụ tại Hội sở chính cũng như các đơn vị thành viên cần có sự liên hệ
chặt chẽ với nhau thông qua việc thể chế hoá các hoạt động nghiệp vụ
Marketing bằng các quy chế, quy định và quy trình trong toàn hệ thống, các
chương trình và kế hoạch công tác. Đơn vị chuyên trách tại Hội sở chính có
trách nhiệm điều phối và hướng dẫn trực tuyến các hoạt động liên quan đến
công tác Marketing.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
81
3.2 Đào tạo đội ngũ cán bộ Marketing
Để nâng cao trình độ Marketing, song song với việc hoàn thiện cơ cấu
tổ chức công tác Marketing, BIDV cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác Marketing chuyên nghiệp làm nòng cốt cho việc quản lý hoạt động
Marketing trong toàn hệ thống. Đồng thời tổ chức đào tạo những kiến thức về
Marketing một cách bài bản cho những cán bộ làm nhiệm vụ kinh doanh:
- Tuyển dụng và đào tạo những chuyên gia trong lĩnh vực Marketing,
các chuyên gia nghiên cứu và dự báo thị trường, chuyên gia hoạch định chiến
lược và xây dựng chính sách Marketing, chuyên gia thiết kế các chương trình
tiếp thị, chuyên gia làm việc với công chúng, chuyên gia quảng cáo, chuyên
gia xây dựng thương hiệu… Đội ngũ chuyên gia này vừa yêu cầu phải có
những kiến thức và kinh nghiệm trong công tác Marketing, vừa hiểu biết về
lĩnh vực hoạt động NH. Đội ngũ chuyên gia Marketing được bố trí tại bộ phận
chuyên trách ở Hội sở chính và nếu có điều kiện sẽ bố trí tại những đơn vị
thành viên lớn đóng trên các địa bàn trọng điểm như Sở giao dịch 1, Sở giao
dịch 2, Chi nhánh Hà Nội, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh…
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và những kỹ năng
Marketing cho đội ngũ cán bộ kinh doanh các cấp từ cán bộ quản lý đến cán
bộ tác nghiệp nghiệp vụ trực tiếp. Coi những hiểu biết về Marketing là yêu
cầu đối với cán bộ của BIDV và xem xét đưa thành tiêu chuẩn dánh giá khi
tuyển dụng những cán bộ nghiệp vụ mới.
- Có chính sách đãi ngộ, khen thưởng thoả đáng nhằm động viên,
khuyến khích đối với những cá nhân, hay tập thể có nhiều sáng tạo và đạt hiệu
quả cao trong công tác Marketing, thu hút được nhiều khách hàng, triển khai
có kết quả những chương trình tiếp thị…
3.3 Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hoá BIDV
Trong nền kinh tế thị trường, thương hiệu cuả doanh nghiệp hay hàng
hoá, dịch vụ là một tài sản vô hình có giá trị, là thước đo tổng hợp nhất niềm
tin và sự yêu thích của khách hàng đối với doanh nghiệp hay hàng hoá dịch
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
82
vụ đó và vì thế giá trị của thương hiệu là một vũ khí cạnh tranh quan trọng
của doanh nghiệp hay hàng hoá dịch vụ, là công cụ tạo ra sự khác biệt giữa
các doanh nghiệp hay hàng hoá dịch vụ.
Hoạt động NH là một hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ phi vật
chất. Sản phẩm dịch vụ của các NHTM rất đa dạng cho nên đối với các NH,
người ta chủ yếu hướng tới việc xây dựng thương hiệu của NH hơn là thương
hiệu của các loại sản phẩm dịch vụ. Cũng có trường hợp cá biệt NHTM xây
dựng thương hiệu riêng cho một số sản phẩm dịch vụ đặc trưng, sản phẩm dịch
vụ NH đang có ưu thế rõ rệt nhằm mục đích khắc hoạ sâu sắc những lợi thế cá
biệt của loại sản phẩm dịch vụ đó. Tuy nhiên, thương hiệu riêng của sản phẩm
dịch vụ đó thường vẫn phải gắn bó chặt chẽ với thương hiệu chung của NH.
Trong những năm qua, BIDV đã chú trọng xây dựng thương hiệu
chung của cả NH. Thương hiệu BIDV đã được đăng ký bảo hộ nhãn mác tại
Việt Nam. Thương hiệu BIDV cũng đã được bầu chọn là một trong những
thương hiệu có giá trị và được yêu thích nhất như đã giành được giải thưởng
Sao đỏ năm 2003 dành cho các thương hiệu có uy tín cao trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị của thương hiệu BIDV chỉ mới mang
chức năng là một nhãn mác của một NHTM Nhà nước, tạo điều kiện cho
khách hàng dễ dàng nhận biết sự có mặt của NH, chưa phát huy được giá trị
theo đúng nghĩa của một thương hiệu và chính vì thế chưa thể coi là một vũ
khí cạnh tranh quan trọng. Vì vậy BIDV cần phải có những giải pháp phát
triển giá trị thương hiệu của mình:
- Lựa chọn một chiến lược phát triển thương hiệu phù hợp.
- Triển khai các chiến lược tiếp thị tạo dựng giá trị thương hiệu và
quảng bá hình ảnh của BIDV.
- Xây dựng và hoàn thiện văn hoá BIDV.
4. Nhóm các giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Để không ngừng hoàn thiện, mở rộng, phát triển đa dạng các loại hình
dịch vụ và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, nhằm phục vụ đắc lực
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
83
cho sự nghiệp phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng vị thế và uy tín của
BIDV trên thị trường thì việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ cho cac
NHTM Việt nam nói chung và BIDV nói riêng là đòi hỏi có tính cấp thiết.
Điều này cũng đã được thể hiện rõ trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng "… hiện đại hoá và đổi mới công nghệ ngân hàng, đẩy
nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin, phấn đấu để hệ thống tài chính ngân
hàng đạt trình độ trung bình của khu vực …".
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh, vào quy mô hoạt động và các nguồn
lực hiện tại về vốn, nhân lực và công nghệ mà BIDV cần lựa chọn những giải
pháp công nghệ thích hợp cho mình. Hiện nay, BIDV đã bước đầu xây dựng
được những công nghệ cơ bản ở trụ sở chính và những chi nhánh chính.
Trong thời gian tới, Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị công
nghệ và nối mạng cho toàn hệ thống, nhằm tạo ra sức bật toàn diện về công
nghệ, tận dụng tối đa hiệu quả công nghệ dựa trên lợi thế nhờ quy mô đồng
thời cũng góp phần giảm thiểu sự lãng phí do đầu tư không đồng bộ. Đổi mới
và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không phải là công việc đơn giản có thể
hoàn thành một sớm, một chiều mà là cả một quá trình liên tục, lâu dài. Để
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì BIDV nên thực hiện tốt các giải pháp
sau đây:
Thứ nhất: Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống các kênh giao
dịch và thanh toán hiện đại. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các kênh
giao dịch và thanh toán như: ATM, Telephone Banking (giao dịch ngân hàng
thông qua máy điện thoại), Internet banking (giao dịch ngân hàng thông qua
mạng vi tính). Hệ thống dịch vụ ATM cần có sự liên kết giữa các ngân hàng
để có thể vừa tiết kiệm được vốn đầu tư cho từng ngân hàng, đồng thời đảm
bảo cho khách hàng có thể gửi tiền một nơi nhưng có khả năng rút tiền ở tất
cả các máy trong cùng hệ thống và khác hệ thống ngân hàng. Hệ thống
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
84
Telephone banking phải đảm bảo khách hàng có thể thực hiện hầu hết giao
dịch ngân hàng, từ việc truy cứu thông tin đến kiểm tra nhật kí tài khoản,
đăng kí sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các giao dịch khác liên quan đến
thẻ. Đồng thời hệ thống này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật nhiều
tầng, đảm bảo tính an toàn và riêng tư cho các giao dịch. Hệ thống Internet
banking, ngoài việc cho phép khách hàng có thể sử dụng được hầu hết các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống trong môi trường Internet còn có thể
cho phép BIDV cung cấp các sản phẩm dịch mới của ngân hàng điện tử.
Mặt khác, hiện tại do hạn chế về vốn đầu tư, về trình độ cán bộ ngân
hàng nên không thể nôn nóng tiến hành hiện đại hoá công nghệ tràn lan ở tất
cả các hệ thống của BIDV. Bởi làm như vậy sẽ dẫn đến vốn đầu tư quá lớn
hiệu quả sử dụng thấp mà lại nhanh chóng bị lạc hậu. Do đó, trước hết cần tập
trung đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đạt trình độ quốc tế ở hội sở
chính, tại mạng lưới giao dịch ở các thành phố lớn và trung tâm công nghiệp,
trong đó ưu tiên hàng đầu là khâu thanh toán, xử lí dữ liệu thông tin… Có thể
tận dụng nguồn công nghệ hiện đại từ các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt nam thông qua việc hợp tác, chuyển nhượng.
Thứ hai: tiếp tục xây dựng, hoàn thiện công nghệ thanh toán và
thông tin ngân hàng. Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân
hàng theo mô hình thanh toán tập trung trong từng hệ thống với trung tâm
thanh toán quốc gia, kết nối hệ thống thanh toán của các NHTM với khách
hàng. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ, bao gồm hệ thống
thanh toán các giao dịch có giá trị cao phục vụ các tổ chức, các giao dịch có
giá trị thấp phục vụ nhu cầu cá nhân, hệ thống bù trừ ATM. Tất cả các hệ
thống nêu trên phải đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự tiện lợi
trong giao dịch, chống rủi ro thanh toán.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường hoạt
động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang Web,
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
85
cần sớm xây dựng mạng thông tin 24/24 thao dõi các hoạt động trên thị
trường tiền tệ, nhất là các hoạt động trên thị trường liên Ngân hàng… BIDV
cần đặt trọng tâm xây dựng hệ thống thông tin đa năng như: thông tin về
khách hàng, về các nghiệp vụ ngân hàng, về quản lí ngân hàng. Hiện đại hoá
cơ sở giao dịch theo hướng tiện lợi, văn minh hiện đại, nhanh chóng chính
xác, làm thay đổi bộ mặt ngân hàng với khách hàng, trang bị máy tính cho các
khâu hoạt động, giao dịch, đưa vi tính ra giao dịch tại quầy.
Trong quá trình thực hiện các giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, BIDV cần chú ý một số vấn đề sau:
- Trong quá trình đầu tư trang thiết bị và lắp đặt các phần mềm, cần
chú trọng thực hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn. Vấn đề rủi ro đạo
đức không chỉ xảy ra từ phía các cán bộ ngân hàng hay từ phía khách hàng,
nó có thể xảy ra từ cả hai phía. Và khi nền kinh tế càng được chuyển sang
hướng số hoá thì những rủi ro đạo đức xuất phát từ phía khách hàng ngày
càng nhiều và ngày càng tinh vi. Chính vì vậy, nếu như không có những giải
pháp an ninh mạng triệt để thì những người thiệt hại đầu tiên từ những vụ tấn
công trên mạng sẽ chính là các ngân hàng. Việc tấn công vào một ngân hàng
sẽ đem lại những khoản tiền bất hợp pháp một cách nhanh nhất, và nếu như
việc tấn công là dễ dàng thì việc này sẽ thu hút một lượng lớn tội phạm. Do
vậy, BIDV cần xây dựng những giải pháp an ninh toàn diện, và đặc biệt là cần
phải cập nhật liên tục nhằm chống lại nguy cơ của sự tấn công bên ngoài. Cần
chú ý rằng hệ thống an ninh mạng này có thể cần tới sự tham gia của nhiều
ngân hàng vì nếu như mức độ bảo mật giữa các ngân hàng không tương xứng
với nhau, hoặc có sự khác biệt trong cách thức bảo vệ trước tội phạm tin học,
thì những sự khác biệt này rất có thể sẽ tạo nên những kẽ hở khi thực hiện
giao dịch với các ngân hàng khác, tạo cơ hội cho các tin tặc tấn công.
- Một khía cạnh khác trong nâng cao năng lực công nghệ là BIDV cần
nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ trong toàn hệ thống. Điều này có thể
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
86
được thực hiện thông qua việc bố trí hợp lý trang thiết bị và sử dụng các phần
mềm tích hợp phù hợp. Bên cạnh đó, việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công
nghệ của các nhân viên là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu suất khai thác công
nghệ. Chính vì vậy, song song với việc lắp đặt trang thiết bị công nghệ, BIDV
cần tiến hành hoạt động đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho các nhân
viên và cần có các hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ
của từng bộ phận. Xây dựng những cuốn sổ tay, hướng dẫn áp dụng quy trình
công nghệ cũng là một biện pháp góp phần nâng cao khả năng ứng dụng công
nghệ của các nhân viên. Để tăng cường hiệu quả áp dụng công nghệ trong
công việc của các nhân viên, ngân hàng có thể xây dựng chỉ tiêu ứng dụng
công nghệ như là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của mỗi nhân viên khi xét tăng lương hay hiệu quả của các phòng ban
khi xét thi đua, khen thưởng.
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
87
Kết luận
Trong quá trình thực hiện cải cách kinh tế để hội nhập quốc tế nói
chung và hội nhập về tài chính ngân hàng nói riêng, Việt Nam cũng như các
nước khác vừa có những cơ hội lớn, vừa phải đương đầu với các thách thức
mới. Chính vì vậy mà thời gian qua hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và
các NHTM Nhà nước Việt Nam nói riêng đã có nhiều thay đổi trong phương
thức hoạt động cho phù hợp với môi trường hội nhập. BIDV với vai trò là 1
NHTM Nhà nước chủ lực cần phải có những hoạt động tích cực hơn nữa để
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình từ đó vững bước trên con đường hội
nhập kinh tế quốc tế. Đề tài “ Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế” đã
đề cập đến những vấn đề cơ bản về Ngân hàng và thực trạng hoạt động của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng như đánh giá được những mặt đã làm
được và chưa làm được của BIDV. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng năng lực
của Ngân hàng BIDV, bài luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển dựa trên chủ trương
định hướng của Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cá nhân BIDV không
chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào chỉ đạo
và lãnh đạo của NHNN, Đảng và Nhà nước. Chúng ta tin vào tiến trình đổi
mới theo chiều sâu của BIDV nói riêng, ngành ngân hàng Việt Nam nói
chung sẽ phát triển đúng hướng, phù hợp với cơ chế thị trường, mở cửa và hội
nhập của nền kinh tế đất nước.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào một chủ đề
rộng lớn đang được cả thế giới quan tâm, mặc dù còn nhiều vấn đề cần phải
phân tích sâu hơn và cụ thể hơn, nhưng vì khuôn khổ giới hạn của một bài
luận văn tốt nghiệp cũng như khả năng cá nhân còn hạn chế nên bài luận còn
Khoá luận tốt nghiệp Trần Việt Hà - A3 - K41 – KTNT
_________________________________________________________________________
88
có nhiều khiếm khuyết. Do đó em rất mong nhận được sự đóng góp và dạy
bảo của thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ sự biết ơn tới thầy Phạm Duy Liên, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Đồng thời, em cũng xin trân trọng cám ơn tất cả các thầy cô giáo đã
cung cấp cho em những kiến thức cơ bản để có thể hoàn thành bài luận.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10/2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3448_275.pdf