Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng Đắk lắk trong những năm gần đây

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng. Trong đó, hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng nắm vai trò quan trọng, tuy nhiên để đầu tư như thế nào mang lại hiệu quả cao nhất lại luôn là vấn đề mà chúng ta quan tâm. Vấn đề đặt ra không chỉ riêng Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk mà còn là yêu cầu đối với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Bối cảnh nền kinh tế như hiện nay nhiều doanh nghiệp đang đối mặt với những thách thức, khó khăn, đã có rất nhiều doanh nghiệp giải thể vì làm ăn thua lỗ và không có hiệu quả. Bí quyết giữ vững lợi nhuận và hạn chế tốt nhất những tác động tiêu cực của công ty cổ phần xây dựng Đắk Lắk là nhờ sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc hết sức quyết liệt, nhanh nhạy, dự báo chính xác tình hình. Tập thể cán bộ, người lao động luôn đoàn kết, gắn bó, sáng tạo vì sự phát triển chung của Công ty. Hy vọng công ty sẽ sớm khắc phục những tồn tại, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nhằm đem lại những kết quả như mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. Tôi đã học hỏi được nhiều điều và hoàn thành khóa luận thực tập trên. Hi vọng rằng với những giải pháp trên trong thời gian tới công ty sẽ càng ngày càng đạt những hiệu quả cao hơn nữa cả về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội. Sự phát triển của công ty sẽ đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành xây dựng, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. II. Kiến nghị Trên đây, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk, để những giải pháp này có điều kiện phát huy tác dụng tôi có một số kiến nghị đến Công ty như sau:

pdf87 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng Đắk lắk trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình tếp theo. - Vốn đầu tư được sử dụng chưa hiệu quả ở nhiều nơi còn xảy ra tình trạng lãng phí, chiếm dụng vốn. - Tuy đã chủ động mở nhiều kênh huy động vốn nhưng chỉ thuần tuý vay các tổ chức tín dụng trong nước và thuê tài chính chưa mở được kênh nước ngoài. - Tình trạng thiếu vốn còn xảy ra gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư. 2.6.2.2. Hạn chế về vốn với Chính sách của Chính phủ Nghị quyết số: 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số: 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính Phủ; cắt giảm đầu tư công, tài khóa thắt chặt, Ngân hàng hạn chế tỉ lệ cho vay, là giải pháp để kiềm chế lạm phát trong giai đoạn hiện nay; điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhà thầu xây lắp nói riêng. Thực hiện cắt giảm đầu tư công, các công trình không bố trí đủ vốn để thanh toán cho nhà thầu, gây nợ đọng kéo dài; trong khi đó nhà thầu vay vốn Ngân hàng phải trả với lãi suất tiền vay rất cao và để được vay vốn thì việc tiếp cận với Ngân hàng hiện nay cũng hết sức khó khăn. Do thiếu vốn, nên nhà thầu không thể tiếp tục tổ chức thực hiện được các gói thầu đang thi công; bởi các đại lý, nhà cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu dừng cung cấp vì không bán nợ. Chậm tiến độ so với hợp đồng ký kết, nhà thầu bị phạt tiền theo quy định của hợp đồng mà chưa nhận được sự chia sẻ của chủ đầu tư và các ngành chức năng có liên quan. 2.6.3.Hạn chế về tiền thuê đất và các khoản nộp thuế - Tiền thuê đất Giá thuê đất từ 01/01/2011 áp dụng Nghị định số: 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và thông tư số 120/2005/BTC ngày 30/12/2005, về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 49 Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 cuả UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc phê duyệt điều chỉnh đơn giá thuê đất tại TP. Buôn Ma Thuột. Theo các văn bản trên thì tiền thuê đất đã được giảm, nhưng so với năm 2010 thì doanh nghiệp vẫn phải chịu tiền thuê đất năm 2012 tăng cao gấp 4 lần (cụ thể năm 2010 là : 82 triệu đồng; năm 2012 là 312 triệu đồng). Theo quyết định số 2093/2011/TTg của Thủ tướng Chính phủ, về giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp năm 2011, 2012, quy định tối đa là gấp 2 lần năm 2010; đồng thời có thể giảm tiền thuê đất cho các doanh nghiệp tiếp năm 2013, 2014. Do vậy, doanh nghiệp nhận thấy việc áp dụng tiền thuê đất như trên còn quá cao, nhất là trong giai đoạn khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay. - Các khoản nộp thuế giá trị gia tăng Theo thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành luật quản lý thuế thì các công trình xây dựng sử dụng vốn NS được gia hạn số tiền thuế gia trị gia tăng mà chủ đầu tư còn nợ tiền trong thời hạn 01 năm. Thực tế chủ đầu tư nợ kéo dài trên 01 năm do không bố trí vốn thanh toán, gây khó khăn cho nhà thầu. 2.6.4. Hạn chế trong việc đầu tư vào máy móc thiết bị - Một số máy móc còn chưa phát huy hết công suất, giá trị máy móc chưa tương xứng với tiềm lực, doanh thu hàng trăm tỷ đồng của doanh nghiệp. - Nhiều đơn vị còn thiếu thợ bậc cao để quản lý cũng như vận hành máy móc, do đó không phát huy được tác dụng cũng như công suất của máy móc. 2.6.5.Hạn chế trong đầu tư vào nguồn nhân lực - Lao động trực tiếp có tay nghề cao chưa nhiều. - Lực lượng lao động ở đây chủ yếu là lao động thời vụ nên việc đào tạo và đào tạo lại là điều rất khó khăn vì trình độ của người lao động là có hạn. - Đội ngũ quản lý tại các công trường có trình độ quản lý còn chưa nhiều, họ đơn thuần là những kỹ sư có kinh nghiệm và khả năng trong lao động. Khi được giao nhiệm vụ để quản lý các công trình thì họ đã gặp phải những vấn đề khó khăn trong quản lý nhân sự, và cả quản lý tài chính. - Thiếu cán bộ có kinh nghiệm làm dự án, các cán bộ có kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong đầu thầu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 50 Bên cạnh đó công ty còn có một số hạn chế như: - Công tác nghiên cứu thị trường chưa được đầu tư nhiều. - Nguồn kinh phí cho công tác này còn hạn hẹp, khả năng quan sát và tham khảo thị trường nước ngoài học hỏi kinh nghiệm rất tốn kém. - Thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp. 2.7. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.7.1.Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: một số bộ phận máy móc của công ty đã cũ kỹ, lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện thi công mới như hiện nay. Thứ hai: công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty còn nhiều lỏng lẻo, bất cập, làm cho ý thức trách nhiệm của người lao động chưa được nâng cao. Công ty còn chưa chú trọng đến chất lượng đào tạo nên nó mới chỉ có hình thức bên ngoài. Thứ ba: Một số cán bộ quản lý các công trình còn yếu trong công tác quản lý. Thứ tư: Trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được chú trọng chỉ dựa vào kinh nghiệm là chính. Ngoài ra, công ty còn có một số hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường trong việc dự báo các nhu cầu của khách hàng, hay đối thủ cạnh tranh 2.7.2.Nguyên nhân khách quan - Thị trường tài chính đã phát triển, song một số nơi thì thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phức tạp, không đáp ứng các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời và nhanh chóng. - Tình hình tăng giá của các nguyên vật liệu đầu vào như: sắt, thép, xi măng, gạch - Do thủ tục phối hợp giữa địa phương và các đơn vị liên quan kéo dài làm chậm tiến trình hoàn thành của công trình. - Một số thay đổi trong chính sách phát triển của Chính phủ trong nền kinh tế hiện nay cũng làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp. - Trong xu hướng hội nhập, luật đầu tư đã được sửa đổi, môi trường đầu tư đã thông thoáng hơn, xuất hiện của các nhà đầu tư nước ngoài. Họ vừa có uy tín, kinh nghiệm lớn trên thị trường thế giới, vừa có các tiềm lực tài chính cũng như kỹ thuật công nghệ hơn hẳn các công ty trong nước. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các công ty cần phải có các biện pháp để nâng cao hoạt động của mình. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 51 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẮK LẮK TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1.Dự báo tình hình Khủng hoảng chính trị ở các nước xuất khẩu dầu mỏ đã làm bùng lên nguy cơ lạm phát trên phạm vi toàn thế giới, bên cạnh đó tình hình biến đổi khí hậu đã và sẽ tiếp tục đẩy giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của Công ty. Lạm phát trong nước có thể còn ở mức cao; hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vay tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên với mức tăng trưởng tín dụng thấp và mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở mức cao như hiện nay, thì khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng đối với doanh nghiệp là rất khó khăn, làm tăng chi phí của doanh nghiệp. 3.1.2.Mục tiêu Định hướng phát triển: Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty mạnh lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, phát huy mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động . Trên cơ sở những định huớng phát triển, công ty đưa ra những mục tiêu thực hiện như sau: Phấn đấu trở thành công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao. Phấn đấu giá trị tăng trưởng kinh tế hàng năm về lợi nhuận đạt từ 10 - 15% Đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập bình quân tăng từ 10 - 15%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 52 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 53 3.1.3.Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 Doanh Thu : 230 tỷ đồng Lợi nhuận : 1,62 tỷ đồng Nộp ngân sách : 9,25 tỷ đồng 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty 3.2.1.Giải pháp từ phía doanh nghiệp Năm 2013 này công ty sẽ còn tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn. Đây là thời gian để công ty nhìn nhận lại sức mạnh thực sự của mình, là cơ hội tổ chức lại cơ cấu hoạt động và cách thức quản lý. Trong điều kiện lạm phát còn cao, lãi suất chưa thể giảm thì việc tăng cường quản trị tài chính, trước hết quản trị chi phí giá thành có ý nghĩa quan trọng, không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn là giải pháp căn cơ lâu dài. Việc cắt giảm chi phí quản lý cũng sẽ làm tăng niềm tin cho các cổ đông của công ty và đem lại lợi ích lâu dài cho DN. 3.2.1.1. Giải pháp về vốn Để luôn chủ động về vốn, công ty cần phải xây dựng một chiến lược về vốn, đề ra các kế hoạch cụ thể đảm bảo cho hoạt động của mình. Trước hết công ty cần phải có các kế hoạch quan tâm đến các nguồn huy động vốn. Công ty cần đa dạng hóa các nguồn vốn có thể huy động, việc này có ý nghĩa rất quan trọng. • Chính sách huy động vốn được cụ thể hóa như sau: - Gia tăng vốn chủ sở hữu: Là công ty cổ phần, nên nguồn vốn này được hình thành từ sự đóng góp của các cổ đông, từ các lợi nhuận chưa phân phối. Để tăng nguồn vốn này, cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời của đồng vốn, thực hành tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời công ty cần có những biện pháp thu hồi công nợ, giảm lượng hàng hóa tồn kho, tiến hành thanh, quyết toán các công trình một cách nhanh nhất có thể. Ban lãnh đạo cố gắng đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình sản xuất làm cho doanh thu tăng, lợi nhuận gia tăng, sau đó lợi nhuận giữ lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất tăng. Khi quyết định lượng vốn để lại để bổ sung vào tổng VĐT chúng ta cũng cần phải cân đối với lượng vốn để trích ra khấu hao tài sản cố định nhằm hoàn lượng vốn đầu tư ban đầu nhưng vẫn làm sao để công ty làm ăn có lãi. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 54 - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đặc thù ngành xây dựng cần lượng vốn rất lớn, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng thường chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên, việc vay vốn với khối lượng lớn cũng không phải là đơn giản, nhiều khi còn gặp phải những thủ tục vay rườm rà phức tạp, phải thế chấp tài sản, nhất là những hạn mức vay nhất định. Những hạn chế này xuất phát từ cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Để việc vay vốn được dễ dàng cần phải có những biện pháp cụ thể: + Công ty phải tạo mối quan hệ tốt đẹp với các nhà tín dụng bằng cách thực hiện các cam kết tín dụng. + Công ty cần phải xác định cho mình kế hoạch vay vốn cụ thể cả về số lượng và thời hạn vay. Tuy nhiên, thời gian gần đây do ảnh hưởng của lạm phát lãi suất ngân hàng tăng cao, chi phí vốn vay trên thị trường ngày một tăng cao. Do đó, công ty cần phải tính toán kỹ giữa chi phí và hiệu quả của việc sử dụng vốn. Công ty sẽ tự quyết định cho mình đâu là phương án tối ưu, đảm bảo khả năng thu hồi và hoàn trả vốn vay. + Tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước cho các dự án mang tầm cỡ, việc vay này đa phần với lãi suất rất thấp làm giảm bớt chi phí về vốn. - Các giải pháp gia tăng nguồn vốn khác: + Nhờ có sự uy tín của mình, công ty có thể huy động vốn bằng cách liên doanh, liên kết. + Công ty còn có khả năng huy động vốn thông qua hình thức huy động từ CBCNVC, đây là nguồn vốn tiềm năng và giảm được chi phí cho doanh nghiệp đồng thời tạo thêm thu nhập cho chính nhân viên của công ty. Hiện nay, nguồn vốn huy động từ nội bộ của công ty đang chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn của công ty. + Công ty cũng có thể tận dụng chính sách cho việc trả chậm tiền mua máy móc, thiết bị, cũng có thể là nguyên vật liệu đầu vào. Tóm lại, vốn là một nguồn lực vô cùng quan trọng ảnh hưởng hiệu quả của hoạt động đầu tư của công ty. Các phương thức huy động vốn sẽ giúp công ty đa dạng hóa được nguồn vốn, tạo những điều kiện cần thiết cho công tác đầu tư. Những phương thức huy động này sẽ tạo ra vốn, khi có vốn ta cần có những biện pháp sao cho việc sử dụng vốn sẽ mang lại hiệu quả cao nhất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 55 • Sử dụng vốn: + Sử dụng vốn tiết kiệm, tránh lãng phí và có hiệu quả là một cách làm tăng thêm vốn. Khi tiến hành sử dụng vốn vào các mục đích như mua máy móc, sửa chữa máy móc thì cần chọn mua những công nghệ nào mà phù hợp với công ty mình, không mua những công nghệ quá cũ làm chi phí sử chữa lớn, mức khấu hao quá nhanh. Công ty cũng không nên mua các công nghệ quá hiện đại trong khi trình độ hấp thụ công nghệ của người lao động trong công ty còn có hạn. Công ty nên có những chính sách phù hợp với nguồn lực và năng lực của công ty để sử dụng vốn có hiệu quả nhất. + Cần minh bạch trong hạch toán, kế toán, xử lý dứt điểm công nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của đồng vốn. + Không để xảy ra hoạt động chiếm dụng vốn. Để huy động được vốn đã khó, sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả lại càng khó hơn. Vì vậy, công ty cần có các kế hoạch cụ thể để cung cấp vốn cho các dự án đúng lúc để hiệu quả của hoạt động được nâng cao. Đó chính là mục tiêu cao nhất của ban lãnh đạo công ty. 3.2.1.2. Giải pháp về máy móc, trang thiết bị thi công Công ty cần phải có kế hoạch để đầu tư vào máy móc thiết bị một cách khoa học, vì việc đầu tư vào máy móc thiết bị trong tình trạng thiếu vốn như hiện nay là rất khó, nhưng sử dụng máy móc như nào để đạt được hiệu quả cao là mối quan tâm hàng đầu. Ban lãnh đạo công ty cần phải có một số biện pháp như sau: - Đối với hệ thống máy móc của công ty chia làm 2 nhóm: + Nhóm 1: bao gồm những thiết bị đã quá cũ kỹ, lạc hậu, giá trị sử dụng thấp, có thể gây ra nhiều hậu quả xấu khi sử dụng. Với nhóm này, công ty cần phải cho phép thanh lý ngay để vừa thu hồi vốn bổ sung cho tổng VĐT, vừa làm giảm bớt chi phí bảo quản, sửa chữa. + Nhóm 2: bao gồm máy móc thiết bị có khả năng sửa chữa phục hồi và cải tiến. Giá trị sử dụng của nhóm này vẫn còn nên công ty cần phải lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì đều đặn, thường xuyên để kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị. - Đối với các máy móc thiết bị còn thiếu: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 56 + Để đảm bảo quá trình đo đạc không xảy ra sai sót, nếu công ty thiếu các loại máy móc như này thì cần phải mua mới với chất lượng cao để không xảy ra sai sót trong quá trình thi công. + Với các thiết bị, máy móc có giá trị nhỏ và vừa nên khuyến khích các đơn vị tự đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển của mình. + Với các thiết bị có giá trị lớn, các đơn vị cần thiết trong quá trình thi công, công ty sẽ cho các đơn vị vay vốn để mua sắm. + Ngoài ra, nếu những máy móc cần thiết mà chưa được trang bị kịp thời công ty có thể đi thuê ngoài một cách dễ dàng. - Chính sách mà công ty đưa ra khi tiến hành mua công nghệ là: + Tiến hành nghiên cứu, có thể thuê chuyên gia để đánh giá thẩm định, xác định công nghệ phù hợp: Xác định thời điểm mua, xuất xứ, chủng loại máy móc. Khi mua thì xem kỹ các điều khoản trong hợp đồng, sao cho công nghệ mua được là phương án tối ưu nhất. + Để tiết kiệm ngoại tệ, công ty luôn ưu tiên mua các loại máy móc thiết bị sản xuất trong nước. + Công ty cũng có thể nhập khẩu những máy móc thiết bị đã qua sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí, tuy nhiên các máy móc này vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu kỹ thuật, tránh rơi vào tình trạng trở thành bãi rác thải công nghệ của các nước phát triển. 3.2.1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực của công ty Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty thì con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả của hoạt động này. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phải luôn được quan tâm hàng đầu trong kế hoạch của công ty. Cụ thể các giải pháp như sau: • Kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng - Xây dựng kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng hàng năm nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm thu hút nhân tài trẻ tuổi vào công ty theo đúng những chuẩn mực phù hợp. - Với việc tuyển dụng lao động phổ thông cần thực hiện tuyển chọn một cách kỹ càng hơn, vì ngoài có sức khoẻ thì đạo đức của đội ngũ này cũng cần được chú trọng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 57 - Nên ưu tiên sử dụng lao động địa phương đối với lao động phổ thông, thời vụ nhằm làm giảm chi phí nhân công. • Kế hoạch đào tạo - Cần lên kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNVC ở cả các phòng ban và cả ở dưới các đội sản xuất. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt và cán bộ kế cận giám đốc các đơn vị thành viên và các trưởng phòng trở lên có tuổi đời trẻ. - Cần phải có sự đầu tư lớn vào đội ngũ các đội trưởng về các mặt quản lý nhân sự, quản lý tài chính và các kế hoạch triển khai các công trình làm sao để mà tiến độ thi công hoàn thành đúng thời gian và đạt chất lượng cao. - Trong công tác đấu thầu, công ty cần có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm cao thì hồ sơ dự thầu mới có tính thuyết phục khả năng thắng thầu mới cao. • Tổ chức, Sử dụng - Cần có biện pháp bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Công ty cần phải xác định nhu cầu cho từng công việc, sau đó sắp xếp, bố trí lao động một cách khoa học, đúng khả năng chuyên môn của mỗi người, tránh sự chồng chéo. - Cần tiến hành xây dựng hệ thống các quy chế, định mức, đơn giá, tiền lương, tiền thưởng phù hợp và khoa học gắn với quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những cán bộ đã gắn bó làm việc lâu năm với công ty để họ có cuộc sống ổn định hơn. - Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động: thăm hỏi, quà cáp khi ốm đau, thai sản Tổ chức các cuộc thi lao động giỏi, lao động an toàn Mở thêm các lớp đào tạo kiến thức cho cán bộ công nhân viên như: lớp quản trị, quản lý dự án, hoạch toán kế toán, đấu thầu. - Khen thưởng xứng đáng đối với các cá nhân cũng như các đơn vị có thành tích xuất sắc nhiệt tình trong sản xuất. - Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải có một hệ thống các nội quy, quy định về kỷ luật lao động. Khi có các hành vi sai trái, có các hành vi vi phạm đạo đức thì công ty cần có những biện pháp sử phạt thích đáng. Trên đây là một loạt các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 58 Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất thì việc tiến hành các giải pháp trên cần phải đồng bộ, đồng thời ban lãnh đạo công ty phải có sự nỗ lực hết mình và có những quyết định sáng suốt thì mới đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng cần phải nhận thấy tầm quan trọng của sức mạnh đoàn kết thông qua Công đoàn toàn công ty , từ đó tạo nên sức mạnh mới phù hợp với thời đại mới. 3.2.1.4. Các giải pháp khi đầu tư vào tài sản vô hình - giải pháp về thị trường Công ty có lợi thế hoạt động lâu năm và nhiều kinh nghiệm nên cũng tạo dựng được thương hiệu cho chính mình. Tuy nhiên, việc đầu tư vào tài sản vô hình chưa được chú trọng, công ty còn xu hướng kinh doanh của kiểu truyền thống. Ngày nay, cùng với quá trình CNH – HĐH đất nước và nền kinh tế hội nhập mở cửa, sự cạnh tranh rất khốc liệt. Vì vậy công ty cần có những giải pháp đầu tư vào tài sản vô hình nhằm giữ vững thương hiệu cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, nơi tin cậy của khách hàng, cụ thể như: - Xây dựng cho mình một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. - Cần phải nghiên cứu kỹ thị trường để xác định rõ đâu là thị trường mục tiêu được hướng đến để mà phục vụ. Cán bộ làm công tác này không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà đã đưa ra kết luận, cần đưa các mô hình toán, các công cụ thống kê mới đưa ra kết luận. - Phải nhận thức đúng như thế nào là một chính sách thương hiệu đúng đắn, đó chính là uy tín của sản phẩm, là sự bền vững của chất lượng. Vì thế, cần phải luôn kiểm tra giám sát thường xuyên công tác thi công các công trình. - Để quá trình tìm kiếm, nắm bắt thông tin và dự báo đạt hiệu quả công ty cần phải đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính. Cần có kế hoạch đào tạo cán bộ có chuyên môn về thị trường, nghiên cứu về tâm lý khách hàng hay có thể cả nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tránh không để cảm tính hay kinh nghiệm tác động khi nghiên cứu. - Tìm kiếm và ký kết với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào để chất lượng, cũng như số lượng được đảm bảo và dồi dào nhằm làm cho quá trình thi công được diễn ra một cách liền mạch. - Thường xuyên nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức sau đó so sánh với các đối thủ cạnh tranh để rút ra bài học cho việc phát triển thị trường của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 59 - Cần lên kế hoạch chăm sóc khách hàng sau khi bán, đó là một chiến lược nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Việc hưởng những dịch vụ ưu đãi và sự quan tâm đối với khách hàng sau bán sẽ góp phần không nhỏ vào công tác truyền thông tới các khách hàng nâng cao uy tín công ty và tăng hiệu quả hoạt động đầu tư. - Cần đề ra một khoản chi phí hàng năm để tiến hành cho hoạt động này sao cho thích hợp. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng nhất là trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay. Việc đầu tư vào công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cũng như các cán bộ làm công tác thị trường phải hết sức nhạy bén, có khả năng phân tích sự việc trong bối cảnh động thì mới đạt được kết quả cao. 3.2.1.5. Giải pháp khi tiến hành đầu tư vào các dự án xây dựng Theo một số chuyên gia, do sự mất cân đối về cung - cầu thì thị trường nhà đất còn nhiều tiềm năng. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu rộng lớn của khách hàng công ty cần phải có một số giải pháp như sau: - Việc đầu tư vào một dự án đòi hỏi phải có sự cân nhắc, tính toán tỷ mỉ kỹ lưỡng mới mang lại hiệu quả cao. - Để giải quyết khó khăn về vốn cho hoạt động đầu tư công ty cần phải tranh thủ sự ủng hộ của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Nhờ sự ủng hộ này mà công ty có thể vay một khối lượng vốn lớn trong một thời gian dài. - Tranh thủ sự ủng hộ của các nguồn vốn vay ngân sách nhà nước đối với các dự án lớn, quan trọng. Nguồn vốn này vừa có ưu điểm là chi phí thấp, vừa được vay trong một thời gian dài. - Cần tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương trong các khâu như giải phóng mặt bằng, bồi thường cho dân, cũng như việc phê duyệt các giấy tờ thủ tục đầu tư sao cho nhanh nhất có thể. - Hiện nay nhu cầu thuê nhà của người dân là rất lớn nhất là đối với người có thu nhập trung bình. Công ty có thể khai thác yếu tố này để mà đa dạng hoá danh mục các sản phẩm đầu tư. - Đối với các dự án đang thi công thì hoàn chỉnh công tác quản lý tại các dự án này là rất cần thiết. Quản lý như nào phải chống lãng phí nguyên vật liệu, làm giảm đáng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 60 kể nguồn vốn đầu tư. - Vì điều kiện sản xuất diễn ra chủ yếu là ở ngoài trời nên cần tính đến những yếu tố thời tiết có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. - Đào tạo cán bộ quản lý trực tiếp các dự án đầu tư cả về phương pháp quản lý nhân sự, cũng như có các khả năng phân tích tài chính của đơn vị mình. Có thể khẳng định đây là giải pháp hiệu quả nhất để nâng cao hoạt động đầu tư. Tóm lại, hoạt động đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là hoạt động chủ yếu của công ty. Ban lãnh đạo công ty thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc quá trình thi công để làm sao các dự án đều hoàn thành đúng hạn và có chất lượng cao. 3.2.1.6. Giải pháp nâng cao năng lực, chức năng của cơ cấu bộ máy tổ chức Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới, công ty nên có một số các giải pháp nâng cao năng lực chức năng của các phòng ban như sau: - Nhiệm vụ đặt ra trước mắt là thường xuyên kiểm tra, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị thành viên sao cho đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất. - Thường xuyên tổ chức sắp xếp, tăng cường thêm nguồn nhân lực cho các phòng ban để các phòng ban. Tuy nhiên việc sắp xếp mới này cần phải đảm bảo có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo đáp ứng được nhu cầu của công ty. - Tiến hành sửa đổi và hoàn chỉnh điều lệ tổ chức hoạt động. Thường xuyên đưa ra các chế tài và các quy định phù hợp với cơ chế quản lý điều hành. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các bộ phận các phòng ban, cũng như các đơn vị trong công ty bằng cách bố trí lại cơ cấu, bố trí lại nguồn nhân lực sao cho hợp lý để làm sao đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí nhất mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra. 3.2.1.7. Giải pháp nâng cao sự quản lý của các nhà lãnh đạo Để quản lý tốt cả một công ty là điều không đơn giản, buộc ban lãnh đạo công ty cần phải quản lý một cách có bài bản và khoa học. Với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thì ban lãnh đạo của công ty cần: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 61 - Tạo lập mối quan hệ tốt, đoàn kết toàn công ty bằng cách tranh thủ sự đồng tình ủng hộ trong phương hướng hoạt động. Đồng thời cũng cần tạo mối quan hệ tốt đẹp với bên ngoài như: các cơ quan nhà nước nơi làm việc, với khách hàng - Luôn luôn coi chữ tín là hàng đầu. Vì thế cần đào tạo CBCNV phải có ý thức trách nhiệm cao trong công việc. - Lập kế hoạch chiến lược, đề ra các mục tiêu cần đạt được. - Tổ chức điều động các nguồn lực cả về vốn, nhân lực, máy móc một cách linh hoạt từ đơn vị sản xuất này sang đơn vị sản xuất kia sao cho không để gián đoạn hoạt động. - Tăng cường vai trò lãnh đạo, điều hành và quản lý công việc theo hướng phân cấp triệt để. - Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát năng lực hoạt động của các phòng ban. - Ngày nay, thông tin giữ vai trò quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó tiến hành ra quyết định một cách chính xác và kịp thời là chức năng chủ yếu của các nhà lãnh đạo cao nhất của công ty. Ban lãnh đạo công ty có vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra đường lối, chiến lược phát triển của công ty, quyết định nhiều nhất đến hiệu quả của hoạt động đầu tư của toàn công ty. Vì vậy, những con người trong đội ngũ lãnh đạo này cũng phải là những con người vừa có tài, vừa có đức, có kiến thức, cũng những kinh nghiệm về chuyên môn và về quản lý. Từ hiện trạng công ty, để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cần chú trọng ở những công tác cụ thể sau: 1. Công tác tổ chức - Tăng cường công tác quản lý, rà soát lại nhiệm vụ của các bộ phận để phân công và bố trí từng con người cụ thể phù hợp với khả năng và chuyên môn của mình. - Tăng cường cán bộ kỹ thuật cho các đội thi công, tư vấn giám sát đảm bảo công tác xây lắp của công ty đúng tiến độ, có chất lượng cao. - Làm tốt công tác tuyển dụng và đãi ngộ hợp lý đối với khả năng của mỗi người. - Duy trì việc thực hiện các nội qui, qui định của công ty. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 62 - Thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp thời. 2. Công tác chỉ đạo điều hành sản xuất - Tích cực tìm kiếm đối tác chiến lược trong xây dựng, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng phù hợp với năng lực của Công ty. - Tổ chức quản lý tốt đến từng công trình xây dựng, có chế độ khen thưởng thích hợp nếu có cán bộ công nhân, đội thi công có sáng kiến tổ chức và đề ra biện pháp thi công mang lại hiệu quả cho công trình. - Quản lý chặt chẽ vật tư tại công trình, thiết bị thi công tránh thất thoát, lãng phí. - Tổ chức thanh quyết toán kịp thời khối lượng xây dựng các công trình để thu hồi vốn, giảm áp lực vốn vay ngân hàng, tăng lợi nhuận cho Công ty. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm trong xây lắp theo đúng quy định của Nhà nước. - Tăng cường sự chỉ đạo tập trung thống nhất, kiện toàn bộ máy điều hành và quản lý, phân công theo hướng phân cấp, tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đội, phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty. - Tăng cường sự chỉ đạo và quản lý tốt các chi nhánh để duy trì bảo tồn và phát triển phần vốn của công ty và các chi nhánh . - Duy trì giao ban hàng tuần, hàng tháng tại các đội sản xuất cũng như công ty để xử lý kịp thời, dứt điểm các phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tăng cường hơn nữa công tác quản lý và theo dõi thực hiện các dự án, công trình, nâng cao năng lực quản lý giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình, nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty. 3. Công tác đầu tư - Trên cơ sở năng lực tài chính hiện có và các điều kiện cần thiết để phục vụ yêu cầu sản xuất và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Lãnh đạo công ty đã xác định chọn lĩnh vực đầu tư, đối tượng đầu tư phải phù hợp mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. - Tiếp tục khuyến khích các đội các chủ nhiệm kỹ thật đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị, dụng cụ chuyên dùng phục vụ thi công nhất là trong lĩnh vực thủy lợi, giao thông . ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 63 4. Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình, quy phạm trong xây lắp theo đúng quy định của Nhà nước. - Tăng cường công tác giám sát trong thi công. - Duy trì mạng lưới ATLĐ từ công ty đến các đội sản xuất và các công trình xây dựng. Thường xuyên kiểm tra và cương quyết đình chỉ các đội thi công không đảm bảo ATLĐ, thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ tại các công trường . 5. Đảm bảo công tác tài chính thực hiện các nhiệm vụ của Công ty - Tiếp tục triển khai thu hồi vốn các công trình đã hoàn thành bàn giao đem vào sử dụng , tạo nguồn vốn cho SXKD. - Quản lý thu chi vận hành vốn có hiệu quả. - Thanh quyết toán các hạng mục, công nợ kịp thời, đảm bảo thủ tục. 6. Một số biện pháp khác Hiện nay, quản lý sản xuất trong các đội đa phần do các cán bộ kỹ thuật đảm nhận và đa số họ chưa được đào tạo một cách bài bản những kiến thức cũng như các kỹ năng quản lý, nhất là trong quản lý sản xuất. Hầu hết các đội cũng không cung cấp các số liệu về chi phí trong sản xuất cho cán bộ quản lý của mình vì vậy trong quá trình thực thi nhiệm vụ, họ chưa thể phát huy hết khả năng của mình cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức về quản lý chi phí khi điều hành sản xuất. Một vấn đề hiện nay là hiện tượng lãng phí xuất hiện ở mọi vị trí, mọi công đoạn trong quá trình sản xuất. Xác định đúng nguyên nhân sẽ có thể tìm ra những giải pháp đơn giản, nhưng hiệu quả. Quan trọng là trang bị cho các cán bộ quản lý những phương pháp, công cụ phù hợp để họ có thể tự giải quyết được vấn đề với sự cộng tác của các thành viên trong tổ chức và kèm theo đó là sự quan tâm, đánh giá đúng mức của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như hỗ trợ họ để duy trì được các hoạt động này, tránh không làm theo dạng phong trào như từ trước đến nay vẫn thường xảy ra. Công ty cần thay đổi một số quan niệm về năng suất, chất lượng, kỹ năng quản lý con người cũng như ứng dụng một số phương pháp quản lý hiện đại, quan tâm nhiều hơn đến "cải tiến liên tục" v.v.. Để đạt được những mục tiêu trên thì công tác quản lý chi phí hạ giá thành sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng nhất. Để hạ giá thành sản phẩm các công trình, hạng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 64 mục công trình, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, có sự phối hợp nhiều mặt trong toàn bộ hoạt động của công ty. Sau đây là một số giải pháp cơ bản: a)Nâng cao năng suất lao động Kết quả việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất và một số chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp. Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, công ty phải nhanh chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, tổ chức lao động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị, động viên sức sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên và người lao động, cống hiến ngày càng nhiều trí tuệ cho sự phát triển của công ty. Tổ chức quản lý lao động tốt như chăm lo công tác bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ văn hóa kỹ thuật cho công nhân viên, thực hiện chế độ tiền lương và thưởng hợp lý tạo khả năng để người lao động phát huy sáng kiến, cống hiến sức lực và tài năng của mình để nâng cao năng suất lao động . b)Tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu Nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính toán chi phí sản xuất (từ 53-55%), bởi vậy phấn đấu tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành. Muốn tiết kiệm phải xây dựng đựơc định mức tiêu hao. Cần xây dựng định mức cả về giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí. Khi định mức được ban hành cần thực hiện khống chế số lượng tiêu hao, cải tiến kỹ thuật sản xuất nhằm giảm bớt tiêu hao cho mỗi sản phẩm . c)Phát triển nguồn lực để giảm chi phí nhân công - Trước khi khởi công công trình cần tiến hành xây dựng biểu đồ nhân lực hợp lý từ đó xác định số lao động cần thiết, biết được tình hình thừa thiếu để chủ động điều tiết . - Bố trí đúng người, đúng việc tránh sự chồng chéo. Với những công việc đòi hỏi yêu cầu về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thì nhất thiết phải người có tay nghề cao đảm nhận. - Hạn chế khi sử dụng lao động thuê ngoài là những công nhân có trình độ thấp, ý thức kỷ luật kém. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 65 - Có chính sách đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật nòng cốt là những lao động làm việc lâu năm ở công ty có kế hoạch điều động xuống phụ trách đội sản xuất. Ở từng đội sản xuất trực tiếp cần phân tổ sản xuất thành những nhóm nhỏ, ở mỗi nhóm cử một người phụ trách và sử dụng hình thức khen thưởng kỷ luật bằng tiền đối với nhóm trưởng để gắn trách nhiệm của họ trong việc điều hành lao động trong nhóm, tránh lãng phí mất mát vật liệu và tự ý bỏ việc của công nhân. - Quan tâm và tạo điều kiện nâng cao trình độ cán bộ quản lý nguyên vật liệu, tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, điều kiện nơi sản xuất, d)Tận dụng cơ sở máy móc thiết bị Khi sử dụng phải làm cho các loại máy móc, thiết bị phát huy hết khả năng hiện có của chúng để sản xuất được nhiều hơn, giúp cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác giảm bớt một cách tương ứng trong một đơn vị sản phẩm. Muốn tận dụng cơ sở máy móc thiết bị phải lập và chấp hành đúng đắn mức sử dụng thiết bị, bảo quản, kiểm tra thường xuyên, tổ chức lao động hợp lý, cân đối năng lực sản xuất trong dây truyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của thiết bị . e)Giảm bớt tổn thất trong sản xuất Những tổn thất trong sản xuất và doanh nhiệp là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi phí này không tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh đều dẫn đến lãng phí về nhân lực, vật lực và giá thành sản phẩm tăng cao. Vì vậy phải cố gắng giảm bớt những tổn thất này. Muốn giảm bớt những tổn thất này phải không ngừng nâng cao kỹ thuật công nghệ sản xuất và phương pháp thao tác, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất (cần thiết quy trách nhiệm cụ thể cho cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp). Muốn giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất phải đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu đều đặn, kiểm tra và sửa chữa máy móc thiết bị đúng kế hoạch, tìm cách khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất . f)Tăng cường công tác quản lý vật liệu Trong quá trình thi công phải xác định phương pháp cung ứng nguyên vật liệu thích hợp. Coi trọng công tác bảo quản nguyên vật liệu, cần có sự giám sát chặt chẽ, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 66 thuờng xuyên kiểm tra, kiểm soát, tránh cấp thừa, không đúng chủng loại. Thực hiện chế độ khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời xử lý nghiêm túc những vi phạm . g)Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính Phải chấp hành nghiêm chỉnh dự toán chi về quản lý hành chính. Phải cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao năng suất công tác quản lý giảm bớt số lượng nhân viên quản lý. h)Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính Công ty đòi hỏi một lượng vốn rất lớn và lâu dài vì vậy phải lựa chọn phương thức huy động vốn có hiệu quả như: - Đa dạng hóa các kênh vay vốn nhằm tránh lệ thuộc vào một số ít ngân hàng khi có thời cơ kinh doanh đến; đăng ký vay vốn từ các quỹ hỗ trợ phát triển. - Lập kế hoạch chi phí, kế hoạch giá thành sản phẩm, sau đó tổ chức thực hiện các kế hoạch đã lập và tiến hành kiểm tra tài chính đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu ở khâu mua, vận chuyển, dự trữ dựa trên các định mức tiêu hao vật tư doanh nghiệp đã xác định . - Kiểm tra tài chính đối với các khoản chi phí tiền lương trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch tiền lương cũng như kiểm tra tài chính đối với các khoản chi phí có tính chất tổng hợp như chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý đội, doanh nghiệp. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 67 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng. Trong đó, hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng nắm vai trò quan trọng, tuy nhiên để đầu tư như thế nào mang lại hiệu quả cao nhất lại luôn là vấn đề mà chúng ta quan tâm. Vấn đề đặt ra không chỉ riêng Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk mà còn là yêu cầu đối với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Bối cảnh nền kinh tế như hiện nay nhiều doanh nghiệp đang đối mặt với những thách thức, khó khăn, đã có rất nhiều doanh nghiệp giải thể vì làm ăn thua lỗ và không có hiệu quả. Bí quyết giữ vững lợi nhuận và hạn chế tốt nhất những tác động tiêu cực của công ty cổ phần xây dựng Đắk Lắk là nhờ sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc hết sức quyết liệt, nhanh nhạy, dự báo chính xác tình hình. Tập thể cán bộ, người lao động luôn đoàn kết, gắn bó, sáng tạo vì sự phát triển chung của Công ty. Hy vọng công ty sẽ sớm khắc phục những tồn tại, đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nhằm đem lại những kết quả như mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động thực tế đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới. Tôi đã học hỏi được nhiều điều và hoàn thành khóa luận thực tập trên. Hi vọng rằng với những giải pháp trên trong thời gian tới công ty sẽ càng ngày càng đạt những hiệu quả cao hơn nữa cả về hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội. Sự phát triển của công ty sẽ đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành xây dựng, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. II. Kiến nghị Trên đây, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk, để những giải pháp này có điều kiện phát huy tác dụng tôi có một số kiến nghị đến Công ty như sau: - Ban lãnh đạo cần chú trọng và quan tâm đến công tác khảo sát, nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư và tính toán chỉ tiêu kĩ lưỡng đảm bảo hiệu quả đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 68 - Tiến hành lập kế hoạch vốn, nguồn nhân lực theo từng giai đoạn cụ thể tránh tình trạng thiếu vốn cũng như thiếu cán bộ kĩ thuật làm giảm hiệu quả đầu tư. - Sử dụng các thông tin, văn bản phân tích đánh giá làm cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư lấy cơ sở đầu tư hiệu quả hơn trong thời gian tới. Đồng thời chú trọng đầu tư tài sản vô hình nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh, nghiên cứu thị trường để việc đầu tư có hiệu quả. - Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo các kiến thức, kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là lao động quản lí. Cũng như khuyến khích, khen thưởng, xây dựng công tác Đoàn trong Công ty tạo động lực động viên mọi người làm việc. - Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng để đạt hiệu quả cao hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005. 1. Giáo trình Hiệu quả và Quản lý Dự án Nhà nước, khoa khoa học quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001. 2. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2007. 3. Th.S. Hồ Tú Linh, Bài giảng Kinh tế đầu tư, Đại học kinh tế Huế. 4. Đỗ Thị Hương, Chuyên đề tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần đầu tư & xây dựng HUI1, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008. 5. Báo cáo tổng kết tình hình Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk. 6. Báo cáo UBND tỉnh Đắk Lắk năm 2012. 7. Các tạp chí, bản tin nội bộ của Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk. 8. Các tài liệu của các phòng ban trong Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk. 9. Hồ sơ giới thiệu năng lực Công ty Cổ phần xây dựng Đắk Lắk. 10.Một số khóa luận liên quan của các khóa trước 11.Các trang web, báo trên internet : tailieu.vn; vi.wikipedia.org – Từ điển Bách khoa toàn thư mở ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp & chế độ báo cáo Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH – KÍ THUẬT PHÓ GĐ1 PHÓ GĐ 3PHÓ GĐ 2 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP XÍ NGHIỆP KINH DOANH VLXD CÁC ĐỘI SẢN XUẤT XÂY LẮP ĐỘI ĐIỆN NƯỚC XƯỞNG MỘC – NỘI THẤT XƯỞNG GIA CÔNG CƠ KHÍ ĐỘI QL THIẾT BỊ & XE MÁY PHÓ GĐ 4 ĐA ̣I H ỌC KI N TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu Phụ lục 2: Danh sách các công trình công ty kí hợp đồng năm 2010 TÊN CÔNG TRÌNH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NGÀY KÍ HỢP ĐỒNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG THỜI GIAN THỰC HIỆN HĐ HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH KHỞI CÔNG HOÀN THÀNH Gói thầu số 13: Bệnh viện đa khoa huyện Cư Jút Cư Jút 5/1/2010 16.574.069.000 5/1/2010 5/11/2010 Trụ sở làm việc Phòng nội vụ & Phòng LĐTBXH huyện EaSup EaSup 23/01/2010 2.648.418.000 28/3/2010 30/3/2011 Nhà lớp học 08 phòng Trường THCS xã EaLê, huyện EaSup EaSup 6/2/2010 1.898.763.000 28/3/2010 30/11/2010 Khu kỹ thuật Viễn thông An Khê Gia Lai 9/2/2010 3.379.000.000 210 ngày Sân bê tông, tường rào khu vực nhà ăn Văn phòng HĐND và UBND EaSup 1/3/2010 154.965.000 1/3/2010 30/3/3010 Hoa viên Hồ Tây thị trấn Đắk Mil Đắk Mil 15/3/2010 7.852.000.000 25/2/2010 20/11/2010 Nhà lớp học 4 phòng Trường mầm non xã Ealê, huyện EaSup EaSup 28/3/2010 1.381.839.000 12/4/2010 20/10/2010 Nhà làm việc thí nghiệm; Nhà để xe máy Viện khoa học NLNTN BMT 10/4/2010 180.978.000 10/4/2010 25/5/2010 Trường THPT Nguyễn Du (giai đoạn 1) Đắk Mil 6/5/2010 15.611.900.000 17/5/2010 2/5/2011 Gói thầu số 01: Xây lắp và thiết bị đi kèm Trường THPT Lê Duẩn BMT 29/5/2010 9.539.000.000 10/6/2010 5/6/2011 Nhà bếp + cổng tường rào Trường mầm non xã YaT’Mốt, Easup EaSup 3/5/2010 443.321.000 3/5/2010 3/7/2010 Sửa chữa, nâng cấp đập Thọ Hoàng, xã Đắk Sắc Đắk Mil 28/6/2010 2.573.500.000 1/7/2010 1/9/2010 Cơ sở làm việc phòng PC 66 – Công an tỉnh Đắk Nông Đắk Nông 29/6/2010 7.121.240.000 1/7/2010 1/7/2011 Gara xe máy, sân bê tông, nhà ở giáo viên – Trung tâm GDTX tỉnh Đắk Lắk 12/7/2010 358.862.000 30 ngày Nhà ở sỹ quan, nhà ăn + bếp ăn 60 chỗ Doanh trại CQQS Cu Kuin Cu Kuin 12/7/2010 2.759.000.000 210 ngày Gói thầu số 01: Trường THPT Trường Chinh, huyện Đắk R’Lấp Đắk Nông 15/7/2010 23.993.662.000 730 ngày Nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng Thôn 5 xã laJ’Lơi EaSup 23/7/2010 288.941.000 23/7/2010 23/9/2010 Sửa chữa, cải tạo phòng học, sân – Trường chuyên Nguyễn Du BMT 28/7/2010 126.790.000 29/7/2010 13/9/2010 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu Sửa chữa Khu WC nhà LV; nhà khách Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Đắk Nông 20/7/2010 169.337.000 Nhà làm việc Sở Chỉ huy – Doanh trại cơ quan huyện Krông Búk Đắk Nông 26/7/2010 3.488.228.000 180 ngày Cổng tường rào và sân bê tông Trường mầm non Sơn Ca xã CuM’Lan EaSup 2/8/2010 574.112.000 2/10/2010 2/12/2010 Gói thầu số 03 : San nền, thoát nước Trường Chính trị tỉnh ĐN Đắk Nông 5/8/2010 8.699.000.000 25/8/2010 25/11/2010 Gói thầu số 4a: Đường Đắk Mâm đi Đồn 7(759)- Tỉnh lộ 3 Đắk Nông 1/9/2010 7.200.000.000 13/10/2010 547 ngày Đường tù quốc lộ 14 vào Thôn Kiên Cường, xã Hòa Thuận BMT 14/9/2010 15.108.100.000 1/10/2010 6/8/2011 Cải tạo SC khu WC kí túc xá Trường PTTH nội trú huyện Krông Ana Krông Ana 1/10/2010 124.268.000 7/10/2010 7/12/2010 Gói thầu số 35A: Đường GT dụ án Hồ chứa nước EaSup Thượng EaSup 4/10/2010 4.135.910.000 4/10/2010 4/6/2011 Nhà WC, cải tạo Nhà lồng A chợ EaSup EaSup 11/10/2010 648.919.000 90 ngày Trường Trung học cơ sở Bế Văn Đàn xã Cu K’Bang EaSup 12/10/2010 4.434.000.000 Nhà lớp học 4 phòng trường tiểu học Thôn Tân Sơn Đắk Mil 15/10/2010 644.590.000 17/10/2010 31/12/2010 Nhà thư viện-tin học, Nhà bảo vệ, Sân bê tông Trường tiểu học Ealê EaSup 26/10/2010 1.852.045.000 180 ngày Đường đi Thôn 8 xã Cu Êbur, TP.Buôn Ma Thuột-Đắk Lắk BMT 15/11/2010 12.421.000.000 22/11/2010 22/11/2011 Gói thầu số 07 : Giếng khoan và máy bơm chìm Nhà ở công vụ Cukuin Cu Kuin 7/12/2010 204.805.000 30 ngày Tháo dỡ nhà cũ Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Đắk Lắk Krông Buk 13/12/2010 163.000.000 15/12/2010 5/1/2010 Mở rộng giảng đường Phân viện khu Tây Nguyên BMT 15/12/2010 1.284.579.000 23/12/2010 21/06/2011 Cải tạo, mở rộng phòng học số 04 Phân viện Tây Nguyên BMT 17/12/2010 325.591.000 45 ngày Trụ sở làm việc Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Đắk Lắk BMT 20/12/2010 11.124.000.000 10/1/2011 360 ngày Sửa chữa Nhà giảng đường G1-Phân viện Tây Nguyên BMT 21/12/2010 90.725.000 20 ngày Gói thầu số 02: Hạ tầng KT Huyện ủy Cu Kuin Cu Kuin 27/12/2010 6.334.000.000 28/12/2010 28/6/2011 Gói thầu số 07: Trường chuyên tỉnh Đắk Nông Đắk Nông 30/12/2010 5.070.000.000 200 ngày TỔNG CỘNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG CÔNG TY KÝ THỰC HIỆN 2010: 180.982.457.000 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu Phụ lục 3: Danh sách các công trình công ty kí hợp đồng năm 2011 SỐ TT TÊN CÔNG TRÌNH HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NGÀY KÍ HỢP ĐỒNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG THỜI GIAN THỰC HIỆN HĐ KHỞI CÔNG HOÀN THÀNH 1 Cầu Thôn Đắk Xô, xã Đắk Sắk Đắk Mil 20/11/2010 1.250.000.000 20/11/2011 30/4/2011 2 Mở rộng đường Y Ngông đoạn Mai Xuân Thưởng-TL1.TP BMT BMT 17/01/2011 25.927.000.000 19/01/2011 19/01/2012 3 Cơ sở làm việc Công an huyện Krông Buk Krông Buk 7/2/2011 13.776.344.000 18/5/2011 12/5/2012 4 Cổng, tường rào, nhà bảo vệ, sân bê tông Trụ sở LV huyện EaSup 18/2/2011 1.625.000.000 18/02/2011 28/6/2011 5 Cải tạo Trụ sở HĐNH & UBND huyện EaSup EaSup 18/2/2011 540.000.000 18/02/2011 3/4/2011 6 Trường Đại học Đông Á-Phân viện Đắk Lắk BMT 22/02/2011 16.241.566.000 29/03/2011 29/05/2012 7 Trụ sở làm việc Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Đắk Lắk Krông Buk 4/3/2011 14.054.200.000 14/03/2011 6/7/2012 8 Gói thầu số 01: Khối Trụ sở làm việc & Hà tàng KT công trình BMT 8/4/2011 93.553.633.000 15/4/2011 15/12/2012 10 Gói thầu 06: Trường Văn hóa 3 BMT 4/5/2011 8.424.771.000 10/5/2011 10/12/2011 11 Gói thầu số 10: Chống sét, PCCC, chống mối Trụ sở UBND tỉnh Đắk Nông 30/6/2011 3.440.479.000 30/6/2011 30/8/2011 12 Kiên cố hóa kênh mương thủy lợi Krông K’Mar Krông Bông Krông Bông 23/8/2011 25.014.438.000 3/9/2011 24/02/2013 13 Hàng rào – Trường THCS Kim Đồng xã Long Sơn Đắk Mil 9/20/2011 215.335.000 9/26/2011 12/26/2011 14 Cổng, hàng rào – Trường THCS Lê Đình Chinh xã Long Sơn Đắk Mil 9/20/2011 249.700.000 9/26/2011 12/26/2011 15 Cải tạo Nhà WC học sinh và phòng tiếp khách TTGDTX tỉnh BMT 12/10/2011 528.900.000 60 ngày 16 Cổng trường Trung tâm GDTX tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk 16/10/2011 402.059.000 17/10/2011 27/11/2011 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Ngọc Châu SVTH: Nguyễn Thị Hoa Liễu 17 Gói thầu số 01: San nền – Trung tâm KTPTTH tỉnh Đắk Lắk BMT 18/10/2011 2.429.000.000 60 ngày 18 Gói thầu số 05: Xây dựng cổng, tường rào, nhà thường trực BMT 18/10/2011 3.209.000.000 90 ngày 20 Nhà WC Trường tiểu học Bi Năng Tắc xã Đắk Gần Đắk Mil 18/11/2011 186.101.000 18/11/2011 31/12/2011 21 Nhà WC Trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang xã Đắk Gần Đắk Mil 18/11/2011 133.100.000 18/11/2011 31/12/2011 22 Gói thầu số 8 thuộc Trường THPT chuyên Đắk Nông (GĐ1) Đắk Nông 30/11/2011 10.890.000.000 400 ngày 23 Gói thầu số 01: Gia cố mặt đường Trung tâm VH tỉnh Đắk Nông Đắk Nông 12/12/2011 1.415.000.000 45 ngày 24 Cơ quan Quân sự thị xã Gia Nghĩa 16.558.000.000 25 Hồ Thượng 55.448.000.000 26 Hồ hạ 36.099.000.000 27 Gói thầu số 32: 81.161.492.000 đồng/3 nhà thầu 27.053.830.667 TỔNG CỘNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG 2011 358.664.463.667 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_hoa_lieu_0124.pdf
Luận văn liên quan