Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các
công ty càng diễn ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể
hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát được tốt tình hình tài chính. Từ
đây công tác phân tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn
diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc
phải để có thể đưa ra được cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp
nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là
nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư.
Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của
doang nghiệp tư nhân Thanh Yên đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động
hiện nay của công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của công ty
là khá tốt thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những
thành công đạt được thì công ty còn nhiều hạn chế như chưa chủ động được nguồn
nguyên vật liệu, hiểu quả hoạt động của TSNH còn thấp Do đó trong các năm tới
công ty chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh
hơn nữa cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng nhanh hơn tốc độ tăng
Thang Long University Library
40
của doanh thu, mặt khác công ty có xu hướng mở rộng quy mô khiến cho chi phí khấu
hao TSCĐ cùng chi phí quản lý kinh doanh tăng.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu qua mô hình Dupont
Bảng 2.7. Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ROS (%) 1,4 2,1 2,3
Hiệu suất sử dụng tổng TS (Lần) 1,62 1,02 1,81
Tổng TS/VCSH (Lần) 5 6,3 4
ROE (%) 11,4 13,3 17
Ảnh hưởng của ROS (%) (0,4) 0,1
Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng TS
(%)
(1) 0,7
Ảnh hưởng của Tổng TS/VCSH (%) 3 (0,2)
Delta ROE (%) 1,9 3,7
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
ROE bị ảnh hưởng bởi ROS, có thể nói ROS có xu hướng biến động và đạt mức
cao nhất năm 2010 là 2,3%, điều này dẫn đến ảnh hưởng mạnh cho ROE qua các năm.
Trong 2 năm 2011 và 2012 thì năm 2012 ROS có tác động làm tăng khả năng sinh lời
của ROE, tăng 3,7% so với năm 2011, do ROS giảm mạnh nhất, mức giảm 2,5%, bởi
tác động của nền kinh tế khó khăn, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, mất nhiều chi phí
cho việc SXKD để làm ra sản phẩm chất lượng nhất thu hút nhu cầu của khách hàng,
số sản phẩm bán ra thị trường giảm, tỷ giá có xu hướng tăng lãi suất vay kinh doanh
tăng,.. khiến cho tốc độ tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu ở mức lớn nhất so
với năm trước, năm 2011 khả năng sinh lời của VCSH cũng giảm 0,75%, điều này có
nghĩa là uy tín của doanh nghiệp cũng giảm.
ROE còn bị ảnh hưởng bởi khả năng quản lý TS của doanh nghiệp đến hiệu quả
sử dụng VCSH. Nhận thấy, hiệu suất sử dụng tổng TS đạt mức lớn nhất vào năm 2012
do công ty có thêm các dự án đầu tư mở rộng SXKD vì vậy khiến doanh thu của doanh
nghiệp tăng mạnh trong đó nhờ sử dụng hợp lý nguồn vốn nên doanh nghiệp đã cắt
giảm được các nguồn vốn vay có lãi suất cao, không ổn định. Mà nguồn vốn hình
thành nên tài sản nên tổng tài sản cũng giảm theo.Chính vì vậy tác động làm cho ROE
tăng, cụ thể năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng TS tăng 0,79% kéo theo ROE tăng 3,7%
so với năm 2011. Năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng TS giảm 0,6% nhưng ROE tăng
1,9% so với năm 2010do ảnh hưởng của đòn bảy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng
Doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên sử dụng đòn bẩy tài chính thể hiện qua chỉ số tổng
41
TS trên VCSH tăng từ 5% năm 2010 lên còn 6,3% năm 2011, với tác động giảm khiến
cho ROE cũng tăng lên 3%. Đến năm 2012 chỉ số tổng TS trên VCSH tiếp tục giảm
1,7%, đồng thời ROE cũng giảm 0,2%.
2.3.3. Đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng hoạt động của doanh nghiệp
Đơn vị:vòng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch 2011-
2010
Chênh
lệch 2012 -
2011
Thời gian quay vòng hàng tồn kho 304,4 11,3 26,9 (293,1) 15,6
Thời gian quay vòng các khoản phải thu 3,9 2,5 3,7 (1,4) 1,2
Thời gian quay vòng các khoản phải trả 31,9 5,4 26,9 (26,5) 21,5
(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh 2010 - 2012)
Thời gian quay vòng của hàng tồn kho
Thời gian quay vòng của hàng tồn kho của công ty quay được 304,4 vòng năm
2010, quay được 11,3 vòng năm 2011 và quay được 26,9 vòng năm 2012. Năm 2011
số vòng quay giảm mạnh 293,1 vòng. Do hàng tồn kho tăng mạnh 2369% so với năm
trước, trong khi đó doanh thu lại giảm, điều này cho thấy sản lượng tiêu thụ giảm
nhiều trong năm 2011. Năm 2012, số vòng quay tăng nhẹ 15,6 vòng so với năm 2011.
Do công ty nới lỏng chính sách tín dụng làm tăng giá vốn hàng bán và giảm hàng tồn
kho. Lượng hàng hóa bán ra nhiều do doanh nghiệp hoạt động hiệu quả dẫn đến doanh
thu tăng.
Thời gian quay vòng các khoản phải thu
Các khoản phải thu của công ty quay được 3,9 vòng năm 2010, quay được 2,5
vòng năm 2011 và quay được 3,7 vòng trong năm 2012. Vòng quay các khoản phải thu
có sự biến động trong các năm, năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu giảm 1,4
vòng so với năm 2010. Do doanh nghiệp cho khách hàng nợ nhiều làm tăng các khoản
phải thu khách hàng trong khi đó doanh thu thuần lại giảm. Năm 2012 tăng 1,2 vòng
so với năm 2011, điều này chứng tỏ công ty đã tăng thu tiền kịp thời để giảm lượng
vốn bị chiếm dụng và do hoạt động hiệu quả nên doanh thu thuần cũng tăng một lượng
khá nhiều.
Thời gian quay vòng các khoản phải trả
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải trả quay được 31,9 vòng năm
2010, quay được 5,4 vòng năm 2011 và quay được 26,9 vòng trong năm 2012. Năm
2011 số vòng quay giảm 26,5 vòng so với năm 2010, điều này là tốt cho doanh nghiệp
vì chiếm dụng được 1 lượng vốn khá lớn của người bán để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Năm 2012 số vòng quay lại tăng 21,5 vòng so với năm
Thang Long University Library
42
2011. Do doanh thu tăng nhưng các khoản phải trả người bán giảm, điều này cho thấy
khi người bán cảm thấy doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nên đã thắt chặt thanh toán
để thu hồi vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
2.3.4.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TS
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (%)
10/11 11/12
Doanh thu thuần (triệu đồng) 19.783,1 18.017,5 23.914,1 (8,92) 32,73
Tổng TS (triệu đồng) 12.227,8 17.582,8 13.242,7 43,79 (24,68)
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 275,7 371,8 556,1 34,86 49,57
Hiệu suất sử dụng tổng TS
(Lần)
1,62 1,02 1,81 (0,37) 0,76
Suất hao phí của TS so doanh
thu thuần (Lần)
0,62 0,98 0,55 0,58 (0,43)
Suất hao phí của TS so với lợi
nhuận (Lần)
44,35 47,29 23,8 0,07 (0,49)
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Qua số liệu trên bảng 2.9, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng TS có những biến
động. Bên cạnh đó doanh thu thuần và tổng TS cũng có những biến động. Điều này
cho thấy việc sử dụng TS của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Cụ thể
như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng TS của công ty năm 2010 - 2011 lần lượt là 1,62 lần, và
1,02 lần, giảm 0,37 lần. Tức là một đồng TS đưa vào hoạt động kinh doanh thì thu
được 1,62 đồng doanh thu thuần năm 2010 và 1,02 đồng doanh thu thuần năm 2011.
Chỉ số này giảm do mức độ tăng trưởng của doanh thu thuần thấp hơn so với mức độ
tăng của tổng TS, cụ thể là doanh thu thuần có xu hướng giảm qua các năm, năm 2011
giảm so với năm 2010 là 8,92%, Trong khi đó tổng TS có xu hướng tăng lên qua các
năm, năm 2011 tăng 43,79% so với năm 2010.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng TS của công ty tăng lên 0,76 lần so với năm
2011 (Tăng từ 1,02 lần lên đến 1,81 lần). Tức là 1 đồng TS bỏ ra đầu tư thu về 1,81
đồng doanh thu thuần. Mặc dù năm 2012 có tổng tài sản ít hơn năm 2011 nhưng một
đồng tài sản lại tạo được ra nhiều đồng doanh thu thuần hơn so với năm 2011, nó cho
thấy sự hoạt động hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng TS trong 3 năm qua cho thấy công ty vẫn cần có
những kế hoạch quản lý hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TS trong thời gian
tới.
43
Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Biểu đồ 2.5. Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Qua biểu đồ 2.5 ta thấy suất hao phí TS so với doanh thu thuần biến động qua các
năm. Năm 2011 suất hao phí TS so với doanh thu thuần là 0,98 lần tăng so với năm
2010 là 0,62 lần, điều này là do tốc độ giảm doanh thu thuần nhanh hơn so với toccs
độ giảm của tài sản trong năm 2011. Đến năm 2012 thì chỉ số này giảm còn 0,55 lần,
giảm đi 0,43 lần với năm 2011. Tức là để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bỏ
ra 0,55 đồng TS. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng TS hiệu quả, nên tỷ trọng
hao phí TS thấp, tiết kiệm chi phí sử dụng TS.
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.6. Suất hao phí của TS so với lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Qua biểu đồ 2.6 ta thấy rằng năm 2010, công ty đã sử dụng không có hiệu quả TS
khi mà để thu về 1 đồng lợi nhuận thì cần bỏ ra 44,35 đồng TS. Nhưng đến năm 2011
chỉ số này đã tăng lên 47,29 đồng, mức tăng là 0,07 lần. Đến năm 2012, do có những
chính sách thắt chặt, sử dụng tiết kiệm nguồn TS, nên chỉ số này đã giảm xuống còn
23,8 lần so với năm 2011, tức là để thu về 1 đồng lợi nhuận thì bỏ ra 23,8 đồng TS,
mức giảm so với năm 2011 là 0,49 lần. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng TS, tiết
kiệm nguồn TS công ty cần phát huy để phát triển nhằm tạo ra lợi nhuận và nâng cao
doanh thu.
0
0.5
1
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
0,62
0,98
0,55
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
0
20
40
60
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
44,35 47,29
23,8
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Thang Long University Library
44
2.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
(%)
10/11 11/12
Doanh thu thuần (triệu đồng) 19.783,1 18.017,5 23.914,1 (8,92) 32,73
TSNH (triệu đồng) 6.055,5 9.556,3 8.106 57,81 (15,18)
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 275,7 371,8 556,1 34,86 49,57
Hiệu suất sử dụng TSNH (Lần) 3,27 1,89 2,95 (0,42) 0,56
Suất hao phí TSNH so với doanh
thu (Lần)
0,31 0,53 0,34 0,73 (0,36)
Suất hao phí của TSNH so với
LNST (Lần)
21,97 25,70 14,58 0,17 (0,43)
Tỷ suất sinh lời của TSNH (Lần) 0,05 0,04 0,07 (0,15) 0,75
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 - 2012)
Qua bảng phân tích số liệu 2.10 ta thấy hiệu quả sử dụng TSNH có những biến
động tăng giảm qua các năm.
Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH là 1,89 lần thấp nhất trong ba năm và thấp
hơn so với năm 2010 là 1,38 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng TSNH được đầu tư
thì sẽ thu được 1,89 đồng doanh thu thuần. Nguyên nhân của việc này là do khoản phải
thu khách hàng và hàng tồn kho trong 2 năm chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSNH và
các TSNH này gia tăng khiến cho nguồn vốn từ TS này bị ứ đọng, không đạt hiệu suất
cao khi sử dụng, cụ thể là trong năm 2010, khoản phải thu khách hàng chiếm 84,58%
TSNH, trong năm 2011 chiếm 78,6%. Ngược lại với hiệu suất sử dụng TS, suất hao
phí của TSNH cũng biến động. Năm 2010 - 2012 thì suất hao phí lần lượt là 0,31; 0,53
và 0,34. Cụ thể là năm 2011, suất hao phí tăng 0,73% từ 0,31 lần lên 0,53 lần. Chỉ tiêu
này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,53
đồng TSNH trong năm 2011. Điều này thể hiện, việc quản lý tài và sử dụng TS của
doanh nghiệp còn chưa hiệu quả, chi phí cơ hội để đầu tư tạo ra doanh thu là lớn, vì
mất tới 0,53 đồng TSNH.
Như vậy, hiệu suất sử dụng TSNH có xu hướng giảm nhưng vẫn trong tầm kiểm
soát, trung bình ở mức 2,7 lần. Có nghĩa là 1 đồng TSNH được đầu tư công ty thu
được 2,7 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ có xu hướng tăng mạnh là 32,73%, bên cạnh đó lợi nhuận sau thuế cũng tăng
năm 2011 là 34,86%, đến năm 2012 có sự tăng lên 49,57% so với năm 2011. Sự biến
động đó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng TSNH khá hiệu quả, tuy nhiên cần phải
45
cân nhắc xem xét để tăng cường đẩy mạnh tiến độ giảm hàng tồn kho, thu hồi các
khoản phải thu nhanh chóng để nâng cao hiệu quả SXKD.
Bảng 2.11. Thời gian một vòng quay TSNH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số vòng quay TSNH (vòng) 3,27 1,89 2,92
Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày)
113 193 124
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Thời gian quay vòng của TSNH ở mức vừa phải trung bình mỗi vòng quay của
TSNH bình quân từ 113 – 193 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty vận động
tốt. làm nâng cao tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong các
năm gần đây.
Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSNH giảm từ 3,27 xuống còn 1,89
lần, giảm 1,38 lần đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSNH tăng lên từ 113
ngày lên đến 193 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động chậm đi, hiệu suất sử dụng
TSNH thấp đi, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Năm 2012,
hàng tồn kho giảm mạnh. Vì vậy, trong năm 2012, thời gian 1 vòng quay TSNH đã
giảm xuống là 124 ngày.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Biểu đồ 2.7. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Qua biểu đồ 2.7 ta nhận thấy rằng suất hao phí của TSNH qua các năm trung
bình ở mức 0,39 lần, tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 0,39 đồng TSNH. Suất hao
phí của TSNH cao nhất trong năm 2011 đạt 0,53 lần. Điều này là doanh thu đã giảm so
với năm 2010 còn TSNH tăng mạnh, doanh thu có xu hướng giảm do biến động của
nền kinh tế. Đến năm 2012 suất hao phí đã giảm so với nắm 2011 là 0,19 lần. Như
vậy, có thể kết luận là suất hao phí của TSNH so với doanh thu qua các năm tuy có sự
gia tăng nhưng đã giảm và giữ ở mức thấp cho thấy mức độ sử dụng vốn cho TSNH
khá ổn định. Điều này không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong kế
hoạch huy động vốn cho TSNH mà còn giúp cho doanh nghiệp không bị lãng phí vốn
cho hoạt động SXKD, giảm chi phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời.
0
1
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
0,31 0,53
0,34
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Thang Long University Library
46
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.8. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Nhìn qua biểu đồ phân tích 2.8, ta thấy suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau
thuế có xu hướng biến động qua các năm. Nếu như năm 2010 chỉ số này là 21,97 lần,
tức là 1 đồng doanh thu thuần thu được cần bỏ ra 21,97 đồng TSNH, thì đến năm 2011
chỉ số này đã tăng lên đến 25,7 lần, nghĩa là cần phải bỏ ra 25,7 đồng TSNH để thu
được 1 đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty
trong năm chưa tốt. Tuy nhiên sang đến năm 2012 thì chỉ số này đã giảm xuống còn
14,58 lần, cho thấy doanh nghiệp đã giảm được số TSNH phải bỏ ra khi thu lại 1 đồng
doanh thu thuần.
Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA)
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA)
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ suất sinh lời của TSNH 0,05 0,04 0,07
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Trong năm 2011, lợi nhuận sau thuế và TSNH đều tăng nhưng mức tăng của
TSNH nhiều hơn. Điều này dẫn tới tỷ suất sinh lời của TSNH giảm xuống còn 0,04 lần
tương ứng với mức giảm 0,15%, nghĩa là 1 đồng TSNH được đầu tư sẽ tạo ra 0,04
đồng lợi nhuận sau thuế trong khi đó năm 2010 tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng TSNH kém hiệu quả so
với năm 2010, điều đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sang đến năm
2012, tỷ suất sinh lời của TSNH tăng từ 0,04 lần lên 0,07 lần, tương ứng mức tăng
0,75%. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế vẫn tiếp tục tăng trưởng cụ thể là trong
năm 2012 lợi nhuận sau thuế tăng 49,5% so với năm 2011, ngược lại TSNH bình quân
lại giảm 15,2% so với nắm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đã cải thiện được đáng kể
hiệu quả sử dụng TSNH trong năm 2012. Tóm lại, tỷ suất sử dụng TSNH trong 3 năm
đạt trung bình khoảng 0.05 lần và có xu hướng biến động qua các năm.
0
10
20
30
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
21,97 25,7
14,58
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
47
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng TSNH qua mô hình Dupont
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 3,27 1,89 2,95
ROS (%) 1,4 2,1 2,3
ROCA (%) 0,05 0,04 0,07
Delta ROCA (%) (0,01) 0,03
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Năm 2011 ROCA giảm từ 0,05% xuống còn 0,04%, mức giảm tương đối là
0,01% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011 ROS tuy có tăng nhưng hiệu
suất sử dụng TSNH giảm mạnh làm cho 1 đồng TSNH được đầu tư giờ chỉ thu được
0,04 đồng lợi nhuận. Năm 2011 hàng tồn kho của công ty tăng lên rất nhiều, chủ yếu là
sản phẩm dở dang, thành phẩm không bán được cũng tăng lên làm cho khoản đầu tư
vào TSNH nhiều, nhưng do tác động của nền kinh tế khủng hoàng, tuy nhiên doanh
thu lợi nhuận mang lại có tăng so với năm trước nên ROS tăng 0,7% nhưng hiệu suất
sử dụng TSNH giảm 1,38 lần khiến cho hiệu quả sử dụng TSNH của công ty giảm
0,01% hay 100 đồng TS năm 2011 đã tạo ra ít hơn năm 2010 là 0,01 đồng lợi nhuận.
Năm 2012, nhờ vào các chính sách kích cầu của chính phủ, nhu cầu về nguyên
vật liệu xây dựng trong hoạt động kinh doanh xây dựng đã tăng lên đáng kể. Tác động
của ROS tăng cũng làm cho ROCA tăng lên từ 0,04 lần lên 0,07 lần hay 1 đồng TSNH
doanh nghiệp đầu tư thu được 0,07 đồng lợi nhuận, nhiều hơn năm 2011 là 0,03 đồng.
Tuy nhiên đó là sự tăng lên không quá cao, vẫn khá khiêm tốn.
Nhìn chung, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời của TSNH của
công ty có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, điều này do tác động đồng thời của 2 yếu
tố ROS và hiệu suất sử dụng TSNH.
Thang Long University Library
48
2.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%)
10/11 11/12
Doanh thu thuần
(triệu đồng)
19.783,1 18.017,5 23.914,1 (8,92) 32,73
TSDH bình quân
(triệu đồng)
6.172,3 8.026,5 5.136,7 30 (36)
Lợi nhuận sau
thuế (VND)
275,7 371,8 556,1 34,86 49,57
Hiệu suất sử dụng
TSDH (Lần)
3,2 2,24 4,65 (0,96) 2,41
Suất hao phí
TSDH so với
doanh thu (Lần)
0,31 0,45 0,21 0,14 (0,24)
Suất hao phí của
TSDH so với
LNST (Lần)
22,4 21,6 9,24 (0,8) (12,36)
Tỷ suất sinh lời
của TSDH (Lần)
0,04 0,05 0,12 0,01 0,07
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Ta có thể thấy qua bảng 2.14, hiệu quả sử dụng TSDH có xu hướng biến động
qua các năm. Cụ thể như sau:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng TS đạt 2,24 lần đã giảm so với năm 2010 là 0,27
lần. Con số này có nghĩa là 1 đồng TSDH được đưa vào hoạt động SXKD sẽ thu được
2,24 đồng doanh thu thuần. Ngược lại với hiệu suất sử dụng TS, suất hao phí của
TSDH so với doanh thu tăng lên 0,14 lần so với năm 2010 và ở mức 0,45 lần. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng doanh thu thì doanh nghiệp bỏ ra 0,45 đồng TSDH. Đến năm
2012, hiệu suất sử dụng TSDH đã tang trở lại và ở mức 4,65 lần tức là 1 đồng TSDH
bỏ ra chỉ thu được 4,65 đồng doanh thu thuần. Và suất hao phí của TSDH so với doanh
thu giảm xuống 0,21 lần tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,21 đồng
TSDH. Nhìn chung, hiệu suất sử dụng TSDH trung bình qua 3 năm ở mức 3,36 lần.
Con số này còn khá khiêm tốn, bởi vậy công ty sử dụng TSDH chưa thật sự hiệu quả.
Bảng 2.15. Thời gian một vòng quay TSDH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số vòng quay TSDH (Vòng) 3,2 2,24 4,65
Thời gian 1 vòng quay TSDH (Ngày) 113,9 162,6 78,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
49
Thời gian quay vòng của TSDH ở mức khá thấp, trung bình mỗi vòng quay của
TSDH mất từ 78,4 ngày đến 162,6 ngày. Điều này chứng tỏ TSDH vận động tương đối
tốt.
Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSDH giảm từ 3,2 vòng xuống còn
2,24 vòng đồng nghĩa với việc 1 vòng quay TSDH tăng lên từ 113,9 ngày đến 162,6
ngày. Điều này cho thấy TSDH vận động chậm đi, hiệu suất sử dụng TSDH giảm, hạn
chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Sang đến năm 2012, TSDH
bình quân gỉam 36% trong khi doanh thu thuần lại tăng 32,73% . Vì vậy trong năm này
chỉ mất 78,4 ngày một vòng quay TSDH.
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Biểu đồ 2.9. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu có xu hướng tăng đều qua các năm.
Năm 2010 chỉ số này là 0,31 lần, năm 2011 chỉ số này lên đến 0,45 lần và năm 2012
chỉ số là 0,21 lần. Tức là 1 đồng doanh thu thuần thì cần 0,31 đồng TSDH năm 2010,
cần 0,45 đồng TSDH năm 2011, và 0,21 đồng TSDH năm 2012. Điều đấy cho thấy
hiệu quả sử dụng TSDH của công ty khá tốt, tuy nhiên công ty nên có những biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng TS để góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
0
0.2
0.4
0.6
2010
2011
2012
0,31
0,45
0,21
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Thang Long University Library
50
Suất hao phí TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Lần
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm qua các
năm. Cụ thể, năm 2010 chỉ số là 22,4 lần, đến năm 2011 chỉ số này giảm còn 21,6 lần
nhưng năm 2012 chỉ số này bất ngờ giảm xuống còn 9,24 lần. Tức là để tạo 1 đồng lợi
nhuận sau thuế công ty cần bỏ ra 22,4 đồng TSDH năm 2010, 21,6 đồng năm 2011 và
9,24 đồng năm 2012. Con số này cho biết công ty sử dụng không hiệu quả TSDH, mặc
dù có sự nỗ lực tích cực năm 2012, nhưng công ty cần duy trì để đẩy mạnh các khoản
hàng tồn kho nhằm tăng khả năng sử dụng của TSDH.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời của TSDH
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ suất sinh lời của TSDH 0,04 0,05 0,12
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Trong năm 2011, lợi nhuận sau thuế và TSDH bình quân tăng. Điều này dẫn đến tỷ
suất sinh lời của TSDH năm 2011 cũng tăng 0,01 lần so với năm 2010. Có nghĩa là so
với năm 2010 thì năm 2011 doanh nghiệp đầu tư 1 đồng TSDH thì tạo ra 0,04 đồng lợi
nhuận sau thuế trong khi đó năm 2010 thì tạo ra được 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
suất sinh lời tăng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng TSDH có hiệu quả so với
năm 2010, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động SXKD. Đến năm 2012, tỷ suất sinh
lời của TSDH tăng nhẹ 0,07 lần so với năm 2011. Đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận
sau thuế tăng lên 49,57% so với năm 2011, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH
được tiếp tục cải thiện trong năm 2012. Nhìn chung thì 3 năm tỷ suất sinh lời của
TSDH đạt trung bình khoảng 0,07 lần và có xu hướng biến động.
0
10
20
30
2010
2011
2012
22,4
21,6
9,24
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
51
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
CL 10/11
(%)
CL 11/12
(%)
Hệ số thanh toán lãi vay 1,48 1,85 4,05 25 118.92
Tỷ suất sinh lời trên lãi vay 0,13 0,09 0,08 (30,77) (11,11)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012)
Hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết tỷ lệ lợi nhuận tạo ra trước thuế và lãi vay có
đủ để lấp vào phần chi phí lãi vay phải trả hay không, và nó bằng bao nhiêu lần. Nhìn
bảng 2.17 ta thấy năm 2010, 1 đồng chi phí lãi vay phải trả được bù đắp bằng 1,48
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, năm 2011 chi phí lãi vay được bù đắp bằng 1,85
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 0,37 đồng tương ứng 25% so với năm 2010.
Năm 2012, chi phí lãi vay được bù đắp bằng 4,05 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi tăng
2,2 đồng tương ứng 118,92% so với năm 2011. Sự tăng lên qua các năm thể hiện
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán lãi vay đúng hạn.
Tỷ suất sinh lời trên số tiền vay: Tỷ suất này cho biết trong kỳ phân tích doanh
nghiệp sử dụng 1 đồng vốn vay thì tạo ra 0,13 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trong năm 2010, tạo ra 0,09 đồng trong năm 2011 và 0,08 đồng trong năm 2012. Năm
2011 tỷ suất sinh lời trên lãi vay giảm 0,04 lần tương ứng 30,77% so với năm 2010.
Năm 2012 tỷ suất sinh lời trên lãi vay giảm 0,01 lần tương ứng 11.11% so với năm
2011. Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do doanh nghiệp đã không sử dụng hiệu
quả nguồn vốn vay được.
2.3.6. Chi hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
10/11 11/12
Lợi nhuận gộp 1.638,4 1.392,3 1.460,9 (15) 4,9
Lợi nhuận trước
thuế
367,6 450,6 556,1 22,6 23,4
Giá vốn hàng bán 18.144,7 16.625,2 22.453,2 (8,4) 35,1
Chi phí quản lý
doanh ngiệp
517,9 405 392,5 (21,8) (3)
Thang Long University Library
52
Tổng chi phí 19.433,4 17.575,2 23.002,7 (9,6) 30,9
Tỷ suất sinh lời của
giá vốn (%)
9,03 8,4 6,5 (0,64) (1,9)
Tỷ suất sinh lời
trên chi phí quản lý
doanh nghiệp (%)
316,4 343,8 372,2 27,4 28,9
Tỷ suất sinh lời
trên tổng chi phí
(%)
1,9 2,56 2,4 0,66 (0,16)
(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính năm 2010 - 2012)
Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Qua bảng 2.18 chi tiêu suất sinh lời của giá vốn hàng bán qua các năm giảm đều,
cụ thể là năm 2011 chỉ tiêu suất sinh lời của giá vốn hàng bán giảm 0,64 lần so với
năm 2010. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do trong năm 2011 doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn đến lợi nhuận gộp suy giảm, tuy chỉ tiêu
giá vốn hàng bán cũng giảm 8,4% so với năm 2010 nhưng sức giảm của của giá vốn ít
hơn lượng giảm của lợi nhuận gộp nên suất sinh lời của giá vốn năm 2011 giảm. Sang
đến năm 2012, giá vốn hàng bán tăng mạnh 30,9% so với năm 2011 nên chỉ số sinh lời
của giá vốn cũng giảm mạnh, cụ thể là trong năm 2012, chỉ số này giảm 1,9 lần.
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí
Chỉ tiêu sinh lời trên tổng chi phí qua các năm có xu hướng tăng, tuy năm 2012
giảm nhẹ nhưng vẫn tăng so với năm 2010. Cụ thể là, trong năm 2011, chỉ số này tăng
0,66 lần so với năm 2010 tức là một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về 2,56 đồng lợi nhuận
trong năm 2011. Lý do của sự tăng trưởng này là do trong năm 2011, lợi nhuận trước
thuế tăng 22?6% so với năm 2010, đồng thời tổng chi phí giảm 9,6% so với nắm 2010,
dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí tăng lên. Sang đến năm 2012, lợi nhuận sau
thuế tiếp tục tăng 23,4% so với năm 2011 nhưng tổng chi phí lại tăng lên 30,9%. Sức
tăng của lợi nhuận trước thuế thấp hơn lượng tăng của chi phí nên chỉ số suất sinh lời
của tổng chi phí giảm từ 2,56 vào nắm 2011 xuống 2,4 vào năm 2012, tương ứng với
mức giảm 0,16 lần.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý doanh nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu ở trên ta thấy khi doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp thì thu được 316,4 đồng lợi nhuận gộp trong năm 2010, thu được
343,8 đồng trong năm 2011 và 372,2 đồng lợi nhuận gộp trong năm 2012. Năm 2011
chỉ tiêu này tăng 27,4% so với năm 2010 và năm 2012 chỉ tiêu này tăng 28,9% so với
năm 2011. Đây là mức chỉ tiêu cao, qua đó ta thấy được mức lợi nhuận trong chi phí
quản lý doanh nghiệp của công ty lớn. Chỉ tiêu này tăng đều qua các năm, nó thể hiện
53
năng lực của nhà quản lý cũng như mức độ sử dụng chi phí của các năm có sự hiệu
quả nhưng không phát triển mạnh mẽ. Tại công ty, các chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm: chi phí liên quan đến lương nhân viên quản lý, chi phí vận dụng văn phòng,
chi phí điện, nước, thông tin liên lạc, Trong các năm vừa qua, công ty đã thực hiện
thành công trong việc tiết giảm chi phí qua cải cách các thủ tục tài chính, tăng cường
vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý. Ngoài việc ban hành, rà soát, kiểm tra, điều chỉnh
các định mức chi phí công ty còn thường xuyên đánh giá, giảm sát, quản lý chặt chẽ
các khoản chi phí để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời cắt giảm những chi phí
không cần thiết vì vậy chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty tạo ra được nhiều lợi
nhuận hơn qua các năm.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của công ty
2.4.1. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua
Công ty đã duy trì được công ăn việc làm cho toàn thể cán bộ công nhân viên,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân ở tỉnh Đồng Nai
bằng việc sản xuất không ngừng mở rộng doanh thu, lợi nhuận, luôn đi đầu trong việc
nộp ngân sách cho nhà nước.
Trong những năm qua, công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, công nghệ trang
thiết bị hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao, điều này
giúp doanh nghiệp mở rộng SXKD tạo uy tín về chất lượng đối với khách hàng. Với
những nỗ lực trong việc đổi mới, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và
chất lượng sản phẩm đã giúp công ty từ một doanh nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành
doanh nghiệp hạng vừa và có cơ sở sản xuất tương đối quy mô.
Công ty có cơ cấu tổ chức hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này thể
hiện ở cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty. Hệ thống này hoạt
động độc lập về công tác nghiệp vụ nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ
cũng như sự phối hợp về vận động.
Về quan hệ giao dịch của công ty: Công ty có quan hệ mật thiết với các công ty
khai thác đá xây dựng trong vùng tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác và sản
xuất đá xây dựng.
Về con người: Công ty luôn chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ công
nhân viên, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ để nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Từ đó quản lý tốt công việc được giao đem lại doanh thu và lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
2.4.2. Những tồn tại của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên
Công tác bán hàng và thu hồi nợ chậm, việc thu hồi và luân chuyển vốn chậm
ảnh hưởng đến việc đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Năng lực chuyên môn của một số bộ phận cán bộ công nhân viên vẫn chưa đáp
Thang Long University Library
54
ứng kịp sự tốc độ phát triển và yêu cầu của công ty, giải quyết công việc còn nhiều
thiếu sót.
Tổng chi phí của công ty vẫn còn ở mức cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, khả
năng sinh lời của vốn chưa cao, công ty vẫn đang trong tình trạng thiếu vốn.
Mặc dù công ty đã có sự đầu tư máy móc trang thiết bị nhưng chưa có sự đồng bộ
hóa do những máy móc cũ kỹ vẫn được sử dụng ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD và
hầu hết máy móc của doanh nghiệp được nhập khẩu từ nước ngoài như Đức, Ba Lan,
Bỉ, nên nó ảnh hưởng đến sự đồng bộ hóa, sự nhịp nhàng trong sản xuất kinh doanh.
Hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ cũng như đối tác liên doanh liên
kết.
2.4.3. Nguyên nhận của những hạn chế và tồn tại
Về khách quan: Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, một số chính sách, chế
độ của nhà nước ban hành chưa có tính đồng bộ và kịp thời đã gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động SXKD của công ty.
Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp tự xây dựng năng
lực cho mình, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ để đủ điều kiện cạnh tranh và đứng vững
trên thị trường.
Thủ tục hành chính rườm rà, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
đầu tư, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần.
Về chủ quan: Tay nghề của một số cán bộ công nhân viên còn yếu, chưa theo
kịp tốc độ phát triển của công ty, tinh thần trách nhiệm và ý thức làm chủ chưa cao.
Các phòng ban tham mưu chưa chủ động lập phương án kịp thời để trình lãnh
đạo công ty xem xét quyết định để tháo gỡ những khó khăn, bế tắc trong kinh doanh.
Việc xử lý các tình huống kinh doanh còn chậm, chưa chủ động, sáng tạo, vẫn còn tư
tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của công ty, chưa thấy hết được sự khắc nhiệt của cơ
chế thị trường.
Công ty chưa có giải pháp cụ thể, khả thi trong công tác thị trường, khả năng tiếp
thị, marketing còn yếu, chưa có mối quan hệ thường xuyên đối với khách hàng bên
ngoài công ty.
55
Kết luận chương 2
Chương 2 đã cho ta thấy rõ được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên. Bằng những dẫn chứng cụ thể, số liệu thực tế đã
phân tích, đã cho chúng ta những cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình tài sản nguồn vốn để thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã
đạt được cũng như những tồn tại của nó trong giai đoạn 2010 – 2012. Đó cũng là cơ sở
để doanh nghiệp đưa ra những định hướng phát triển kinh doanh, những chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNTN Thanh Yên trong
chương 3.
Thang Long University Library
56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN THANH YÊN
3.1. Xu hướng phát triển của ngành khai khoáng
Ngành khai khoáng là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn trọng yếu
trong nền kinh tế Việt Nam, đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
xã hội. Thành công của ngành khai khoảng trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương đối phong
phú. Theo kết quả điều tra đánh giá, thăm dò khoảng sản ở nước ta đến nay đã phát
hiện được trên 5000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau. Tài
nguyên khoáng sản nước ta phần lớn có quy mô trung bình và nhỏ, trong đó một số
loại khoáng sản có tiềm năng đủ điều kiện để tổ chức khai thác, chế biến quy mô công
nghiệp như: đất hiếm, apatit, ... nhưng cần đánh giá trữ lượng. Khoáng sản phi kim loại
và vật liệu xây dựng như đá vôi, nguyên liệu xi măng, đá hoa trắng, cát trắng... có thể
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều loại khoáng sản
được khai thác, chế biến để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần xuất
khẩu. Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi
nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường, an toàn lao động, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản. Ngành khai khoáng đóng góp GDP mỗi năm khoảng 10% đến 11%, thu
ngân sách nhà nước khoảng 25%, về cơ bản ngành này đã đáp ứng kịp thời nguyên
liệu (than đá, thiếc, kẽm, đồng..) cho các ngành kinh tế sử dụng nguyên liệu khoáng
(nhiệt điện, ximang, hóa chất, luyện kim..). Công nghiệp khai khoáng đã góp phần
quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn bộc lộ nhiều bất cấp.
Do chú trọng vào kinh tế, nhất là tăng trưởng GDP, ít chú ý đến bảo vệ môi trường nên
tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây suy thoái môi trường và làm mất cân bằng
sinh thái đang diễn ra ở nhiều nơi.
Về lâu dài, để ngành khai khoáng phát triển đúng hướng và về việc quản lý sử
dụng tài nguyên khoáng sản có hiệu quả, cả lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường và
đại diện lãnh đạo Bộ Công thương đều cho rằng, rất cần phải cải thiện, nâng cao năng
lực quản trị ngành tài nguyên.
57
3.2. Phương hướng hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên
Để khắc phục được những mặt còn hạn chế và những khó khăn đó Doanh nghiệp
tư nhân Thanh Yên đã có những những giải pháp khá linh hoạt và sáng tạo để hoàn
thiện bộ máy cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Một số giải pháp được
công ty xem xét và thực hiện đó là: Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo
chiều rộng và chiều sâu. Mỗi năm tuyển thêm khoảng 30 nhân viên. Luôn quan tâm
đến chính sách đào tạo cán bộ, công nhân viên đảm bảo tính chuyên môn hóa cao. Tích
cực nghiên cứu, đổi mới phương thức sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như
năng lực cạnh tranh. Đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng vốn có hiệu quả, dự báo và
từng bước loại trừ các khoản nợ khó đòi, duy trì tốt mối quan hệ với các bạn hàng
truyền thống cũng như tìm kiếm các khách hàng mới.
Để đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài đó, một trong những phương
hướng chủ yếu mà công ty xác định hiện nay cũng như trong thời gian tới là phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty CP Đầu tư và
Xây dựng Thành Nam
3.3.1. Giải pháp về nguồn nguyên vật liệu đầu vào
- Lý do đu a ra giải pháp: Đồng Nai có trữ lu ợng đá nguyên liẹ u đảm bảo
nhu cầu chế biến ổn định lâu dài, tuy nhiên hiẹ n nay viẹ c khai thác đá nguyên
liẹ u chỉ đáp ứng từ 50% - 60%. Nguyên nhân: Các DN có khả na ng vốn còn hạn
chế (chủ yếu DN nhỏ và vừa), chạy theo lợi nhuạ n nên chỉ tạ p trung khai thác đá
tảng la n mà chu a đầu tu để khai thác các mỏ đá gốc; chu a có sự liên kết tốt
giữa các DN khai thác.
- Giải pháp thực hiẹ n : (1) Triển khai thực hiẹ n các Quy hoạch tha m dò,
khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trong đó có đá làm VLXD ở Viẹ t Nam
đến na m 2020 đã đu ợc các cấp có thẩm quyền phê duyẹ t; (2) Phát huy tốt ho n
vai trò Hiẹ p họ i Khai thác và chế biến đá Bình Định trong viẹ c hỗ trợ hoạt
đọ ng của các DN nhu : cung cấp thông tin, tổ chức liên kết trong khai thác và chế
biến,...
- Hiẹ u quả của giải pháp: Tạo nguồn nguyên liẹ u ổn định lâu dài, DN yên
tâm đầu tu khai thác & chế biến, đổi mới thiết bị công nghẹ .
3.3.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Lý do đu a ra giải pháp: viẹ c đào tạo nâng cao trình đọ của đọ i ngũ cán
bọ quản lý, kỹ thuạ t, công nhân cần chú trọng. Nguyên nhân : chu a đào tạo co
bản, không ổn định, làm theo mùa vụ,...
- Giải pháp thực hiẹ n : (1) Tuyển chọn nhân viên có trình đọ đi huấn luyẹ n
nghề nghiẹ p, bồi du ỡng, nâng cao trình đọ quản lý chất lu ợng; tuyển dụng
Thang Long University Library
58
công bằng; bố trí công viẹ c thích hợp; (2) Xây dựng mối quan hẹ hợp tác bền vững
giữa ngu ời lao đọ ng và DN; tạo điều kiẹ n cho ngu ời lao đọ ng mua cổ phần;
(3) DN cần xây dựng và áp dụng chế đọ lu o ng, thu ởng cho các nhân viên làm
tốt và có sáng kiến, đồng thời có chế đọ xử phạt đối với ngu ời lao đọ ng thờ o ,
vô trách nhiẹ m với công viẹ c gây lãng phí và thất thoát nguyên liẹ u, tài sản,...
- Hiẹ u quả của giải pháp: Ổn định nguồn lao đọ ng có tay nghề ; tiết kiẹ m
chi phí đào tạo; nâng cao na ng suất lao đọ ng.
3.3.3. Giải pháp về vốn vay
- Lý do đu a ra giải pháp: Vốn vay chiếm tỷ lẹ cao trong tổng tài sản của DN,
lãi suất cho vay lại ở mức cao (15%/na m). Nguyên nhân: Nền kinh tế vĩ mô thời gian
qua không ổn định, giá của nhiều mạ t hàng đầu vào ta ng (giá điẹ n, xa ng
dầu,...), tỷ lẹ lạm phát ở mức cao (na m 2010 là 11,75% và na m 2011 là 18,58%).
- Giải pháp thực hiẹ n: (1) Các nguồn vốn vay u u đãi của Nhà nu ớc; Vốn tín
dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Vốn tự có của DN; nguồn cung ứng của khách
hàng và từ các thành phần kinh tế khác; (2) Nâng cao hiẹ u quả sử dụng vốn: phân bổ
nguồn vốn hợp lý phát huy hiẹ u quả cao nhất, hạn chế mất cân đối giữa vốn lu u
đọ ng &vốn cố định.
- Hiẹ u quả của giải pháp : Giúp DN đầu tu đổi mới công nghẹ , nâng cao
na ng suất lao đọ ng, giảm chi phí lãi vay,... hạ giá thành, ta ng khả na ng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị tru ờng nọ i địa và xuất khẩu.
3.3.4. Giải pháp về đầu tu đổi mới công nghẹ và cải tiến quy trình sản xuất
- Lý do đu a ra giải pháp : Na ng lực thiết bị hiẹ n nay của DN khai thác và
chế biến đá xây dựng còn rất hạn chế, ảnh hu ởng đến chất lu ợng sản phẩm và gián
tiếp ảnh hu ởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị tru ờng. Nguyên nhân: DN
chu a quan tâm đến đầu tu đổi mới công nghẹ , chu a có tầm nhìn chiến lu ợc về
nghiên cứu ứng dụng các tiến bọ về khoa học kỹ thuạ t và công nghẹ mới vào sản
xuất nhằm tạo ra sản phẩm có giá thành hợp lý, ta ng khả na ng cạnh tranh.
- Giải pháp thực hiẹ n: (1) Đầu tu công nghẹ phù hợp và hiẹ u quả. Ứng
dụng các công nghẹ khai thác và chế biến tạo ra các sản phẩm mà hiẹ n nay thị
tru ờng đang u a chuọ ng; (2) Đổi mới công nghẹ theo hu ớng áp dụng hẹ
thống quản lý chất lu ợng ISO hay TQM, ta ng khả na ng cạnh tranh, dễ dàng xâm
nhạ p vào các thị tru ờng mới.
- Hiẹ u quả của giải pháp: Giúp DN lựa chọn và quyết định đầu tu công
nghẹ phù hợp với na ng lực của mình. Góp phần nâng cao na ng suất sản xuất,
giảm giá thành, tạ n dụng tối đa nguyên vạ t liẹ u để tạo ra sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. Máy móc, thiết bị công nghẹ mới giúp các DN đa dạng hóa sản phẩm và
tính na ng bảo vẹ môi tru ờng tốt ho n.
59
3.3.5. Giải pháp về phát triển thị tru ờng
- Lý do đu a ra giải pháp: Sản phẩm đá xây dựng do DN Thanh Yên sản xuất là
loại VLXD cao cấp từ tự nhiên, có tính na ng u u viẹ t ho n so với các loại vạ t
liẹ u khác nhu : Đọ bền, đọ bóng, màu sắc tự nhiên, khả na ng chịu nhiẹ t cao;
đu ợc ngu ời tiêu dùng trong và ngoài nu ớc u a chuọ ng. Nguyên nhân: hiẹ n
thị tru ờng tiêu thụ trong nu ớc vẫn là chính (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nọ i,
Đồng Nai, Bình Định, Đà Nẵng,...), thị tru ờng nu ớc ngoài chiếm tỷ lẹ rất nhỏ,
nhu ng nhu cầu còn rất lớn (Ý, Hy Lạp, Đức, Tây Ban Nha, Nhạ t,...).
- Giải pháp thực hiẹ n : (1) Đẩy mạnh nghiên cứu, tìm kiếm, mở rọ ng thị
tru ờng tiêu thụ; (2) Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm.
- Hiẹ u quả của giải pháp : ta ng số lu ợng sản phẩm đến ngu ời tiêu dùng,
ta ng khách hàng trong và ngoài nu ớc. Thu o ng hiẹ u sản phẩm của DN đu ợc
ngu ời tiêu dùng biết đến, ngày càng mở rọ ng thị tru ờng và bảo vẹ đu ợc lợi
ích của mình trong quá trình cạnh tranh họ i nhạ p.
3.3.6. Giải pháp về bảo vẹ môi tru ờng trong hoạt đọ ng khai thác và chế biến
đá
- Lý do đu a ra giải pháp: Phần lớn đá đu ợc khai thác lọ thiên (đá tảng la n)
nên tác đọ ng lớn đến môi tru ờng. Nguyên nhân: Na ng lực của DN còn hạn chế,
nên chọn khai thác lọ thiên để thu lợi nhuạ n nhanh.
- Giải pháp thực hiẹ n: (1) Đối với khai thác đá xây dựng (đá khối) hạn chế cấp
phép khai thác đá tảng la n, gắn khai thác đá la n với viẹ c khai thác đá gốc;
khuyến khích tha m dò khai thác đá gốc. Có biẹ n pháp khắc phục môi tru ờng sau
khai thác; (2) Đối với chế biến đá ốp lát granite: phải thực hiẹ n viẹ c giảm thiểu bụi
theo quy định nhằm tránh lan tỏa ra môi tru ờng, trang bị đầy đủ bảo họ lao đọ ng
cho công nhân.
- Hiẹ u quả của giải pháp: Hạn chế tối đa bụi và tiếng ồn trong khai thác và chế
biến đá đến môi tru ờng, giúp bảo vẹ môi tru ờng, hoàn thổ tái tạo thảm thực
vạ t; tạ n dụng tối đa nguyên liẹ u khai thác đu ợc.
3.3.7. Giải pháp về tổ chức tốt liên kết giữa các DN
- Lý do đu a ra giải pháp: Đa số các DN quy mô nhỏ, na ng lực sản xuất chu a
đáp ứng đu ợc những đo n hàng lớn. Có những DN đầu tu dây chuyền công suất
thiết kế lớn nhu ng không đủ đo n hàng, chỉ sử dụng mọ t phần công suất, hoạ c
đo n hàng yêu cầu thời gian ngắn thì DN không thể thực hiẹ n đu ợc. Nguyên
nhân: Trình đọ tổ chức quản lý còn hạn chế, DN còn nhạ n thức lợi ích cục bọ , cá
nhân.
- Giải pháp thực hiẹ n: (1) Ta ng cu ờng liên kết giữa DN Thanh Yên với các
DN khác trong khâu khai thác để đủ na ng lực về vốn, thiết bị công nghẹ khai thác
Thang Long University Library
60
các mỏ đá gốc; (2) Hiẹ p họ i đá Đồng Nai làm cầu nối, đàm phán ký kết các hợp
đồng xuất khẩu sản phẩm, nhạ p khẩu nguyên liẹ u quy mô lớn.
- Hiẹ u quả của giải pháp: Tạo sức mạnh về vốn, na ng lực sản xuất, tay nghề
công nhân và hạ giá thành sản phẩm.
3.3.8. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Xây dựng kết cấu TS cố định hợp lý, khai thác hiệu quả TS cố định, theo dõi chặt
chẽ đầy đủ chính xác TS cố định để tránh hư hỏng, mất mát.
TSCĐ của công ty luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng TS, luôn ở
mức trung bình là 38%. Hầu hết các TSCĐ đều đã lỗi thời, giá trị khấu hao lớn (trên
1/2 tổng nguyên giá). Đặc biệt, máy móc thiết bị là trọng tâm quản lý của công ty đã
khấu hao tới 70% giá trị và đòi hỏi công ty cần đầu tư nâng cấp máy móc chuyên dùng
phục vụ thi công, đặc biệt là hệ thống máy ủi, máy trộn bê tông và máy xúc đã lỗi thời.
Các công trình kéo dài sẽ cố gắng hoàn thành để tránh tình trạng thất thoát nguyên vật
liệu do thời tiết, các nhân tố môi trường xúc tác.
Hiệu quả đầu tư tài chính dài hạn
Hiện nay, doanh nghiệp không có bất kì khoản đầu tư tài chính dài hạn nào bởi
vậy công ty cần xem xét cân nhắc có những chiến lược phù hợp, để quyết định góp
vốn đầu tư hiệu quả, tiết kiệm được chi phí, nguyên vật liệu, cũng như lợi thu được từ
cổ tức của các doanh nghiệp đối tác.
3.3.9. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các khoản phải thu: Hiện nay các khoản phải thu đang tăng lên đáng kể trong
giai đoạn 2010 – 2012, lần lượt là 5.122.258.680 đồng, 7.511.357.898 đồng,
6.490.562.738 đồng. Số vốn công ty bị chiếm dụng khá lớn, trong đó các khoản phải
thu chiếm 49% tổng TS năm 2012. Chính vì vậy mà công ty cần nhanh chóng thu hồi
các khoản nợ phải thu để hạn chế chi phí phát sinh. Giải pháp đặt ra là công ty cần
thực hiện các chính sách chiết khấu thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng trả nợ
nhanh hơn, góp phần tích cực vào việc thu hồi vốn bị chiếm dụng, giảm áp lực vốn cho
doanh nghiệp. Đối với phần trăm chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, công ty
cần xem xét kĩ chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Công ty nên áp dụng khoản chiết khấu
2% - 3% trên giá trị hóa đơn, hợp đồng của đối tác. Từ đó sẽ khuyến khích khách hàng
thanh toán sớm, tốc độ thu hồi nợ sẽ nhanh chóng, kỳ thu tiền sẽ được giảm xuống.
3.3.10. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần tạo điệu kiện để ngành công nghiệp chế biến đá xây dựng có thể
phát triển đúng hướng và việc quản lý sử dụng tài nguyên khoáng sản có hiệu quả.
61
Kết luận chương 3
Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục
tiêu cụ thể của doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên trong những năm tới. Từ đó, chương
3 cũng nêu lên những định hướng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, cơ sở đề xuất giải pháp cũng nhưng những giải phát cụ thể để nâng cao như
như: Giải pháp về nguyên vật liệu đầu vào, nguồn nhân lực, giải pháp về vốn, giải
pháp về phát triển thị trường, giải pháp về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
và chế biến đá, cũng như các giải pháp về tổ chức liên kết giữa các doanh nghiệp,
Đồng thời, chương này cũng nêu lên một số kiến nghị đối đối với Nhà nước có những
chính sách phù hợp, điều hành quản lý tốt nền kinh tế vĩ mô, tạo điệu kiện cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển để doanh nghiệp có thể hoàn thành mục tiêu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thang Long University Library
62
KẾT LUẬN
Với xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các
công ty càng diễn ra gay gắt hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể
hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát được tốt tình hình tài chính. Từ
đây công tác phân tích tình hình tài chính sẽ cho nhà quản trị có được cái nhìn toàn
diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc
phải để có thể đưa ra được cách khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp
nhất cho công ty mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ thì đây chính là
nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư.
Không nằm ngoài mục đích trên, bằng việc phân tích tình hình tài chính của
doang nghiệp tư nhân Thanh Yên đã cho chúng ta thấy phần nào tình hình hoạt động
hiện nay của công ty. Nhìn chung trong các năm qua hiệu quả hoạt động của công ty
là khá tốt thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Nhưng bên cạnh những
thành công đạt được thì công ty còn nhiều hạn chế như chưa chủ động được nguồn
nguyên vật liệu, hiểu quả hoạt động của TSNH còn thấpDo đó trong các năm tới
công ty chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả kinh doanh
hơn nữa cũng như uy tín để công ty có thể đứng vững và phát triển trong tương lai.
Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh
nghiệm. Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp
ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Vũ
Lệ Hằng đã hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm bài luận văn này cũng như
cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài luận văn này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Đức
63
Phụ lục 1. Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012 của Doanh nghiệp tư nhân Thanh Yên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
CL 2010 - 2011 CL 2011 - 2012
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
A. Tài sản ngắn hạn 6.055,5 9.556,3 8.106 3.500,8 57,8% (1.450,3) (15,2)%
Tiền và các khoản tương đương tiền 866,5 436,5 122 (430) (49,6)% (314,5) (72)%
Tiền 866,5 436,5 122 (430) (49,6)% (314,5) (72)%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 - 0 -
Các khoản phải thu ngắn hạn 5.122,3 7.511,4 6.490,6 2.389,1 46,6% (1.020,8) 13,6%
Phải thu khách hàng 5.122,3 7.138,8 6.488,7 2.016,5 39,4% (650,1) (9,1)%
Trả trước cho người bán 0 372 0 372 - (372) (100)
Các khoản phải thu khác 0 0 1,8 0 - 1,8 -
Hàng tồn kho 59,6 1.470,9 834,5 1.411,3 2369% (636,3) (43,26)%
TSNH khác 7,2 137,6 658,9 130,4 1813% 521,4 379%
Thuế GTGT đượckhấu trừ 0 128,7 0 128,7 - (128,7) (100)%
TSNH khác 7,2 8,9 658,9 1,7 24% 650 7288%
B. Tài sản dài hạn 6.172,3 8.026,5 5.136,7 1.854,3 30% (2.889,9) (36)%
Tài sản cố định 4.820,5 7.447,2 5.136,7 2.626,7 54,4% (2.310,5) (31)%
Nguyên giá 8.532,3 12.163,2 11.796,5 3.630,9 42,5% (366,7) (3)%
Giá trị hao mòn lũy kế (3.711,7) (4.715,9) (6.659,8) (1.004,2) (27)% (1.943,9) (41,2)%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 0 - 0 -
TSDH khác 1.351,7 579,3 0 (772,4) (57)% (579,3) (100)%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 12.227,8 17.582,8 13.242,7 5.355 43,8% (4.340.143.990) (24,68)%
Thang Long University Library
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích báo cáo tài chính, tác giả TS. Phan Đức Dũng
Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản
Trang web thông tin kinh tế www.Cafef.vn và www.cophieu68.vn
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật –
Sách Bài tập kinh tế và quản trị doanh nghiệp, tác giả TS. Nguyễn Thị Bích
Loan – TS Ngô Xuân Bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17933_3059.pdf