Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Toyota Thăng Long

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với Công ty cổ phần Toyota Thăng Long mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác có mặt trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế về vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao sử dụng vốn lưu động cho hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận tối đa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với nền kinh tế còn khó khăn như hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được khẳng định như một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Nhìn nhận được thực trạng của mình trong thời gian qua, Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long đã tìm ra được những hạn chế và xác định được hướng đi cho công ty đó là nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động hợp lý giúp cho công ty vượt qua được những khó khăn khi có khá nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Thứ nhất, khái quát các lý luận chung về vốn lưu động, sự cần thiết của hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

pdf91 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Toyota Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng Long Như đã trình bày ở chương một, hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động; Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động; Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động; Hệ số sinh lời vốn lưu động. Để có thể đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long ta không thể không tính toán cụ thể các chỉ tiêu này của Công ty. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long được tính theo bảng sau đây: Thang Long University Library 56 Bảng 2.13. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 -2012 2012 -2011 Vòng quay VLĐ Vòng 11,08 11,43 14,74 (0,35) (3,31) Kỳ luân chuyển VLĐ Ngày 32,94 31,93 24,76 1,01 7,17 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Nhìn kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long ta có nhận xét: Về vòng quay vốn lưu động (hiệu suất sử dụng vốn lưu động): Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp huy động được vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong năm 2011, cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra được 14,74 đồng doanh thu thuần. Sang đến năm 2012, hệ số này giảm 3,31 đồng so với năm 2011 khi chỉ còn 11,43 đồng doanh thu được tạo ra từ một đồng vốn. Năm 2013 vòng quay vốn lưu động vẫn có xu hướng giảm tuy chỉ giảm nhẹ ở mức 0,35 đồng so với năm 2012. Tuy trong ba năm qua hệ số hiệu suất sử dụng vốn lưu động có xu hướng giảm song hệ số này vẫn tương đối là tốt đối với doanh nghiệp kinh doanh. Công ty cần phát huy những chính sách quản lý tốt hơn để chỉ số này ngày càng tăng trong những năm tới. Về kỳ luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm 2011 chỉ mất 24,76 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên trong hai năm tiếp theo khi mà năm 2012 mất 31,93 ngày mới quay đủ một vòng vốn lưu động thì sang năm 2013 số ngày đã tăng lên 1,01 ngày. Chỉ tiêu này tăng dần qua hàng năm chứng tỏ số vòng quay vốn lưu động thay đổi theo chiều hướng xấu đi làm tốc độ thu hồi vốn lưu động bị chậm lại. Mức tiết kiệm vốn lưu động Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được thể hiện thông qua mức tiết kiệm vốn lưu động khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối: VLĐ lãng phí 2012 = 1.342.461.635.890 11,43 - 1.342.461.635.890 14,74 = 26.374.617.100 57 VLĐ lãng phí 2013 = 1.112.111.364.157 11,08 - 1.112.111.364.157 11,43 = 3.073.479.581 Chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2012 để đạt được mức doanh thu bằng năm 2011 Công ty phải bỏ ra nhiều hơn so với năm 2011 là 26.374.617.100 đồng. Sang đến năm 2013 Công ty vẫn chưa tiết kiệm tuyệt đối một lượng vốn lưu động để đạt được mức doanh thu bằng năm trước, khi Công ty phải bỏ ra một lượng vốn lưu động nhiều hơn so với năm 2012 là 3.072.479.581 đồng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hay nói cách khác, Công ty đã sử dụng lãng phí một lượng vốn, nguyên nhân là doanh thu giảm làm số vòng quay vốn lưu động giảm đi. Điều này cho thấy trong giai đoạn 2011 – 2013 khả năng quản lý vốn lưu động của Công ty là chưa tốt. Mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối: VLĐ lãng phí 2012 = 1.112.111.364.157 11,43 - 1.112.111.364.157 14,74 = 21.849.050.000 VLĐ lãng phí 2013 = 1.492.852.681.137 11,08 - 1.492.852.681.137 11,43 = 4.125.712.928 Chỉ tiêu này có ý nghĩa là trong năm 2012 Công ty đã lãng phí tương đối một lượng vốn lưu động là 21.849.050.000 đồng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Công ty cần phải bỏ ra thêm 21.849.050.000 đồng vốn lưu động để mở rộng doanh thu. Sang đến năm 2013, khi Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong năm 2013 đã lãng phí mất 4.125.712.928 đồng để có thể mở rộng kinh doanh, tăng lợi nhuận. Qua phân tích những chỉ tiêu trên ta có thể rút ra kết luận rằng trong giai đoạn 2011 – 2013 Công ty chưa tiết kiệm được lượng vốn nhất định, vẫn còn sử dụng lãng phí. Bởi vậy Công ty cần có những chính sách cải thiện doanh thu cũng như lợi nhuận của mình để có thể tiết kiệm được một lượng vốn nhất định. Thang Long University Library 58 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Biểu đồ 2.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của Công ty Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của Công ty cho thấy năm 2011 phải mất 1,27 đồng vốn lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2013 Công ty chỉ còn mất 0,92 đồng để tạo ra được một đồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm của Công ty đang giảm nhanh phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện đáng kể. Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn lưu động. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 -2012 2012 -2011 Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động % 0,04 0,07 0,14 (0,03) (0,07) Qua bảng 2.13 ta thấy hệ số sinh lời của vốn lưu động của Công ty tương đối thấp và có xu hướng giảm dần qua từng năm. Cụ thể, năm 2011 hệ số sinh lời đạt 0,14% có nghĩa cứ 100 đồng vốn lưu động có thể tạo ra 0,14 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,07%, tức là giảm 0,07% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 con số này chỉ còn đạt mức 0,04 đồng . Nguyên nhân là do 59 việc bố trí cơ cấu vốn lưu động của Công ty là chưa được phù hợp, cụ thể là các khoản phải thu ngày càng tăng, việc dự trữ hàng tồn kho cũng lớn khiến tốc độ vòng quay vốn lưu động nói chung và vòng quay hàng tồn kho nói riêng còn chậm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết nếu không sẽ không thể đạt được doanh thu cao và tăng trưởng trong những năm sau đó. 2.3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Các khoản phải thu thuộc phần vốn ngắn hạn của Công ty và là một bộ phận của vốn lưu động. Do đó ta cần quan tâm đến các khoản phải thu để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Bởi vậy, ta cần quan tâm đến chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu gồm hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình, được tính toán và trình bày trong bảng 2.13 dưới đây Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 - 2012 2012 - 2011 Hệ số thu nợ Vòng 51,05 29,69 27,79 21,36 1,9 Thời gian thu nợ trung bình Ngày 7,15 12,29 13,13 (5,14) (0,84) (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Từ số liệu bảng 2.14 ta vẽ được biểu đồ 2.7 thể hiện số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình của Công ty như sau: Biểu đồ 2.5. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của Công ty V ò n g 27,79 29,69 51,05 13,13 12,29 7,15 0 10 20 30 40 50 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình N gày Thang Long University Library 60 Hệ số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt sao cho hệ số này càng lớn thì doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản vốn bị chiếm dụng. Trong vòng ba năm trở lại đây, hệ số thu nợ có xu hướng tăng. Cụ thể năm 2012 hệ số này tăng 1,9 vòng so với năm 2011 và sang năm 2013 vòng quay của các khoản phải thu của doanh nghiệp là 51,05 vòng tương ứng tăng 21,36 vòng so với năm ngoái. Nguyên nhân hệ số thu nợ tăng là do trong giai đoạn 2011 – 2013 Công ty giảm tối thiểu việc bán chịu cho khách hàng khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty đang ngày càng nhanh. Thời gian thu nợ trung bình: chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải thu. Thời gian thu nợ trung bình hay còn được gọi là kỳ thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng các khoản phải thu của doanh nghiệp.Tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long ta thấy thời gian thu nợ trung bình đang có xu hướng giảm, nếu như năm 2011 Công ty mất 13,13 ngày để thu hồi các khoản nợ thì đến năm 2013 con số này chỉ còn 7,15 ngày so với năm 2012 đã giảm 5,14 ngày. Trong ba năm trở lại đây, để siết chặt tín dụng, làm các khoản nợ thu hồi được nhanh chóng, Công ty đã để ra những điều kiện khắt khe dành cho chính sách bán trả chậm,trả góp, nhưng chính điều này làm khách hàng khó có thể lựa chọn được hình thức này. Đây có thể là một dấu hiệu tốt cho thấy Công ty đã có chính sách thu hồi nợ tốt nhưng thời gian thu nợ trung bình quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng giảm mua hàng dẫn đến doanh thu của Công ty cũng bị giảm theo. Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả Bên cạnh các khoản phải thu ngắn hạn, ta cũng cần phải quan tâm đến các khoản phải trả để có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty. Do đó, ở mục này, ta tập trung phân tích đánh giá các khoản phải trả gồm hai chỉ tiêu hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình. Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 - 2012 2012 - 2011 Hệ số trả nợ Vòng 220,72 94,19 172,05 126,53 (77,86) Thời gian trả nợ trung bình Ngày 1,65 3,86 2,12 (2,21) 1,74 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) 61 Hệ số trả nợ: hệ số trả nợ của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 là khá cao và không ổn định. Năm 2011 hệ số trả nợ là 172,05 vòng sang đến năm 2012 giảm mạnh chỉ còn 94,19 vòng. Nhưng sang đến năm 2013 hệ số trả nợ lại tăng mạnh tương ứng với mức tăng 126,53 vòng so với năm 2012 và lên đến 220,72 vòng. Điều này cho thấy Công ty cần chú trọng đến việc thanh toán ngay các khoản nợ. Thời gian trả nợ trung bình: chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thông qua việc mua hàng hóa trả chậm trước khi thanh toán nợ.Quan sát bảng 2.13 ta thấy thời gian mà Công ty được chiếm dụng vốn quá ít. Công ty cần phải xây dựng và nâng cao uy tín của mình với các nhà cung cấp để khả năng chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp khác được dài hơn nhằm mang lại một số lợi ích cho doanh nghiệp từ khoản vốn được chiếm dụng này. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Hàng tồn kho luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động của Công ty. Việc dự trữ hàng tồn kho mang lại lợi ích cho Công ty đó là xây dựng được lòng tin với khách hàng do luôn có khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu mua và sử dụng. Tuy nhiên, việc dự trữ quá nhiều hàng tồn kho khiến doanh nghiệp mất đi nhiều chi phí lưu kho hơn và hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Do đó cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho để thấy được khả năng sử dụng linh hoạt vốn lưu động của Công ty. Có hai chỉ tiêu để đánh giá hàng tồn kho bao gồm hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình. Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 - 2012 2012 - 2011 Hệ số lưu kho Vòng 31,23 57,33 90,15 (26,1) (32,82) Thời gian luân chuyển kho TB Ngày 11,69 6,37 4,05 5,32 2,32 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Từ số liệu bảng 2.15 ta vẽ được biểu đồ 2.8 thể hiện hệ số lưu kho và thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty như sau: Thang Long University Library 62 Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty V ò n g N gày Hệ số lưu kho:hay có tên gọi khác là vòng quay hàng tồn kho cho phép đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 đã giảm đi hơn so với năm 2011. Nếu như vào năm 2011 hàng tồn kho của doanh nghiệp phải quay 90,15 vòng mới tạo ra doanh thu thì sang năm 2012 hệ số lưu kho giảm xuống còn 57,33 vòng và đến năm 2013 thì hệ số này giảm 26,1 vòng so với năm trước. Có thể thấy rằng giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn mà Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả khi mà lượng sản phẩm được bán ra khá nhiều và lượng hàng tồn kho không bị ứ đọng. Mặc dù vậy thì Công ty vẫn cần phải chú trọng đến chỉ tiêu này để sao cho hệ số này không ở mức quá cao sẽ dẫn đến lượng hàng trong kho ít và khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng Công ty bị mất khách hàng và bị giành thị phần từ tay các đối thủ cạnh tranh. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Năm 2011 là 4,05 ngày, năm 2012 là 6,37 ngày và năm 2013 là 11,69 ngày. Điều này cho thấy thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình của các năm gần đây là tương đối nhỏ song lại có xu hướng giảm nhẹ. Tuy vậy thì việc kinh doanh của Công ty vẫn được đánh giá tốt và cho là hiệu quả vì Công ty chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Thời gian quay vòng tiền Bảng 2.18. Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 2013 - 2012 2012 - 2011 TG quay vòng tiền TB Ngày 17,18 14,79 15,06 2,39 (0,27) (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) 63 Thời gian quay vòng tiền trung bình:là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp thanh toán tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về. Qua bảng số liệu 2.13 ta thấy thời gian quay vòng tiền trung bình trong giai đoạn 2011 - 2013 đều lớn hơn 0. Cụ thể, năm 2011, vòng quay tiền của Công ty là 15,06 ngày có nghĩa là khoảng 15,06 ngày số vốn của Công ty quay vòng để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Sang đến năm 2012, thời gian quay vòng tiền giảm 0,27 ngày so với năm 2011 và đến năm 2013 con số này lại tăng lên 17,18 ngày. Qua đó ta thấy được thời gian quay vòng tiền của Công ty tương đối ngắn chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và thu hồi vốn cũng khá nhanh. Tuy nhiên để làm được điều này Công ty đã phải áp dụng chính sách tín dụng thương mại thắt chặt và tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Do đó điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng. Công ty cần tìm ra các giải pháp tốt hơn để không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Công ty với khách hàng mà vẫn tăng được lợi nhuận. 2.4. Đánh giá chung hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 2.4.1. Những kết quả đạt được Sau khi xem xét, phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long, ta thấy Công ty đã đạt được những kết quả sau: Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh để ra, cụ thể là trong giai đoạn 2011 – 2013 doanh thu bán hàng luôn tăng ở mức ổn định, khả năng thanh toán của Công ty luôn được đảm bảo và ở mức độ cao. Vốn lưu động ròng >0 cho thấy tài trợ từ các nguồn là tốt giúp cho thời gian quay vòng vốn nhanh hơn. Khả năng thanh toán ngắn hạn trong ba năm trở lại đây tương đối tốt cho thấy Công ty đang làm ăn có hiệu quả, Công ty đã chú trọng đến việc chuyển đổi ngắn hạn các tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, điều này giúp làm tăng uy tín của Công ty với khách hàng. Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta thấy được mặc dù việc sử dụng vốn lưu động của Công ty còn chưa thực sự hiệu quả, nhưng với những kết quả đạt được như ngày hôm nay thì Công ty đã, đang và sẽ có được thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty sẽ được nâng cao dần. Thang Long University Library 64 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Mặc dù trong công tác quản lý vốn lưu động, Công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất địch song bên cạnh những thành tích đó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục. Khả năng sinh lời của Công ty giảm liên tục qua ba năm 2011 – 2013, tuy rằng đây là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế nhưng đây cũng là điều rất đáng lo ngại cho Công ty, bởi nếu khả năng sinh lời tiếp tục giảm thì uy tín của Công ty cũng giảm đi rất nhiều. Công ty dự trữ một lượng tiền mặt thấp và thiếu công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn, dẫn đến sự tăng lên của nợ ngắn hạn lớn hơn sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền làm Công ty mất nhiều thời gian để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nguồn vốn bị chiếm dụng của Công ty có xu hướng tăng lên khiến Công ty bị mất đi một lượng vốn đầu tư cho hoạt động mở rộng kinh doanh. Việc nới lỏng chính sách tín dụng tuy đem lại cho Công ty một lượng khách hàng lớn kéo theo doanh thu của Công ty tăng lên nhưng mặt khác, việc này cũng làm phát sinh thêm các khoản chi phí khác như chi phí quản lý các khoản phải thu, tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ khó đòi. Khoản mục các khoản phải thu vẫn bị chiếm tỷ trọng cao, gây nên tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn, làm luân chuyển vốn bị chậm. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đang ở mức không an toàn dẫn đến gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản công nợ. Sở dĩ có hạn chế này chủ yếu là do những nguyên nhân sau: - Công ty chưa xác định được nhu cầu vốn lưu động - Công ty chưa có các chính sách quản lý khoản phải thu hiệu quả khiến lượng vốn bị chiếm dụng nhiều, gây ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng cũng như luân chuyển của vốn lưu động. - Công ty chưa xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu và chưa có sự đầu tư vào tài chính ngắn hạn làm giảm sự linh hoạt trong việc quản lý tiền. - Khả năng thanh toán nhanh giảm là do lượng hàng tồn kho tăng nhiều, việc quản lý hàng tồn kho không hợp lý gây nên ứ đọng vốn. - Công ty có khá nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Đối thủ cạnh tranh cũng có những sản phẩm, dịch vụ tương tự Công ty với mức giá tương đương cùng với sự biến động của giá cả trên thị trường không ổn định. Điều này làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. 65 Kết luận chương 2: Dựa trên cơ sở lý thuyết của chương một, chương hai của khóa luận đã nêu được thực trạng về quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long. Đầu chương hai, khóa luận đã khái quát về Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long; phần tiếp theo nói đến thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng quản lí và sử dụng vốn lưu động tại Công ty; đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thang Long University Library 66 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOYOTA THĂNG LONG 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 3.1.1. Môi trường kinh doanh của Công ty Trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, môi trường kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Công ty CP Toyota Thăng Long cũng đã quan tâm đến các biến động của môi trường như các yếu tố về chính trị, kinh tế xã hộicó thể ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty để từ đó thích nghi với môi trường kinh doanh cũng như tạo ra được nhiều cơ hội hơn cho Công ty. Thuận lợi Việt Nam được cho là thành viên của WTO sẽ kích thích tăng trưởng thị trường ôtô trong nước, do đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp. Công ty đang ngày củng cố mạng lưới bán hàng và hậu mãi để nâng cao năng lực cạnh tranh khi Việt Nam gia nhập WTO. Các yếu tố về chính trị, luật pháp cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ một ngành nào. Nhưng có thể thấy rằng Việt Nam là một nước có chính trị ổn định, chính vì điều này đã tạo điều kiện cho việc kinh doanh của Công ty. Việc thay đổi mức thuế suất thuế TNDN cũng là một sự khuyến khích mở rộng sản xuất kinh doanh của nhà nước ta đối với các doanh nghiệp nhờ đó mà Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí để đầu tư thêm cho hoạt động kinh doanh. Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Có thể thấy trên thực tế không có nhiều sản phẩm thay thế nào được coi là mối đe dọa nghiêm trong của ôtô bởi tính tiện dụng của chúng, bởi ôtô vẫn được xem là phương tiện giao thông cực kỳ tiện lợi và phổ biến bởi tính ưu việt mà chúng mang lại cho người tiêu dùng. Việt Nam là một nước có thị trường bán lẻ tiềm năng với dân số không nhỏ. Thêm vào đó, thu nhập của người dân đang ngày một tăng cao khiến cho cuộc sống được cải thiện, kéo theo nhu cầu sử dụng các phương tiện cá nhân cũng tăng đáng kể. Vì vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty nắm bắt và tận dụng hiệu quả cơ hội kinh doanh của mình. 67 Khó khăn Mối đe dọa lớn đối với Công ty chính là dòng xe Toyota cũ đã qua sử dụng, với mức giá thấp hơn rất nhiều, chúng sẽ trở thành sự lựa chọn chủ yếu của những khách hàng tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc trung bình. Một khi mà tính năng của ôtô cũ không có điểm khác biệt quá lớn so với dòng ôtô mới thì đây có thể được xem như là sản phẩm thay thế tiềm năng. Một mối đe dọa với ngành sản xuất ôtô nói chung và Công ty Toyota Thăng Long nói riêng. Hiện nay, trên thị trường còn có rất nhiều hãng xe đang cạnh tranh nhau rất khốc liệt. người tiêu dùng có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn chiếc xe riêng cho mình. Chi phí chuyển đổi xe cũng rất thấp, nếu thích họ có thể bán đi chiếc xe ô tô cũ của mình và mua một chiếc mới. Một số hãng xe còn cho phép người tiêu dùng được mua xe trả góp làm cho chi phí chuyển đổi giảm xuống. Mặt khác, hiện nay thông tin về các hãng xe và các dòng xe được niêm yết khá rõ ràng thông qua các phương tiện đại chúng nên người mua kịp thời nắm bắt được các thông tin quan trọng, các thông số kỹ thuật, từ đó họ có thể dễ dàng so sánh sự ưu việt của các sản phẩm. càng làm sức mặc cả của khách hàng tăng lên. Chi phí để mua một chiếc xe cũng không nhỏ khiến người tiêu dùng thường nhạy cảm với giá cả của mặc hàng này. Công ty Toyota Thăng Long bán các sản phẩm xe Toyota đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ các hãng xe hơi nổi tiếng trên thế giới như GM, Mercedes, BMW, Roll-Royce, Auditrong việc sản xuất các dòng xe cao cấp và sang trọng; các hãng xe như Nissan, Mazda, KIA, Honda, Hyundaitrong việc ra mắt các dòng xe hạng trung và xe du lịch. Sự tăng trưởng bùng nổ trên phạm vi toàn cầu đã tạo sức ép đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.1.2. Những ưu điểm, tồn tại của Công ty CP Toyota Thăng Long Ưu điểm Điểm mạnh của Công ty thể hiện ngay trong nguyên tắc kinh doanh của Công ty. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty CP Toyota Thăng Long đã luôn chú trọng tới việc phát triển một cách toàn diện trên các mục tiêu: thành công trong kinh doanh, bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng. Với phương châm “khách hàng là trên hết, sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo”, Công ty đã luôn giữ vị trí là đại lý bán hàng xuất sắc nhất trong nhiều năm liên tiếp, là một trong những thương hiệu xe có uy tín cao trong thị trường ôtô Việt Nam. Công ty có một vị trí kinh doanh lý tưởng, với hai mặt tiền nằm trên một trong những con đường sầm uất nhất Hà Nội, cùng với cách bày trí theo phong cách hiện đại theo tiêu chuẩn Toyota toàn cầu. Bên cạnh đó, Công ty có một đội ngũ kĩ thuật viên có Thang Long University Library 68 trình độ cao, đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình, chuyên nghiệp và tận tụy nhằm đảm bảo mỗi khách hàng đều nhận được sự chăm sóc tốt nhất khi đến với Công ty. Công ty đã thành công trong việc xây dựng một hình ảnh đẹp cho mình. Không chỉ đi đầu trong kinh doanh, Toyota Thăng Long còn được biết đến như Công ty đi đầu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Công ty thường xuyên theo đuổi các công nghệ thân thiện với môi trường, nâng cao nhân thức về việc bảo vệ môi trường của đội ngũ nhân viện và hàng loạt các hoạt động liên quan đến môi trường cho cộng đồng và xã hội. Thêm vào đó Công ty đang triển khai các hoạt động hướng tới cộng đồng bao gồm các hoạt động vận động, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyhêm vào đó Công ty đang triển khai các hoạt động hướng tới cộng đồng bao gồm các hoạt động vận động, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, hoạt động bảo vệ môi trường và ủng hộ cho các nạn nhân bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm môi trường ở Việt Nam. Một trong những thành công của Công ty Toyota Thăng Long trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu mã và chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trong không kém, đó là kỹ thuật định giá của Công ty. Các sản phẩm của Công ty luôn được định giá phù hợp với tối đa khách hàng, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng, đồng thời thể hiện được đẳng cấp của người tiêu dùng. Công ty luôn lấy khách hàng làm mục tiêu phục vụ. Chất lượng phục vụ của Toyota Thăng Long cũng là một trong những thế mạnh của Công ty. Không ngừng nỗ lực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng an toàn, thân thiện với môi trường và giá cả hợp lý, Toyota Thăng Long luôn cố gắng hết mình để đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng qua các dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng chu đáo. Tồn tại Do Công ty mới đi vào hoạt động trong môi trường có sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh mẽ kết hợp với sự biến động thay đổi liên tục của thị trường ôtô nên những chính sách phân phối sản phẩm và dịch vụ của Công ty trong thời gian qua bên cạnh những điểm đạt được còn nhiều vấn đề chưa phù hợp cần cải tiến: Do tuân thủ một cách cứng nhắc chính sách của Công ty Toyota Việt Nam (TMV) là giá bán lẻ thống nhất không có chiết khấu giảm giá hay hoa hồng nên Công ty đã để mất rất nhiều khách hàng mặc dù về phong cách và chất lượng phục vụ có thể thấy là hơn hẳn các nhà phân phối khác. Điều đó dẫn đến số lượng xe bán ra chưa được cao. Mặt khác, do quan điểm của TMV là khuyến khích các nhà phân phối chỉ tập trung bán lẻ nên Công ty chưa xây dựng cho mình một chính sách giá linh hoạt đối với khách hàng mua số lượng lớn và khách mua nhiều lần. Công ty chưa quan tâm, chú 69 trọng đến việc khai thác đối tượng khách hàng này vì vậy mà một số khách hàng đã chuyển sang mua xe của các hãng khác như Daewoo, Kia, Ford Do còn đánh giá thấp tiềm năng thị trường tỉnh lẻ nên Công ty mới chỉ coi trọng bán hàng trực tiếp mà chưa mở rộng việc bán hàng qua trung gian: như mở đại lý phân phối, qua môi giớivì vậy Công ty còn bỏ trống thị trường ở tỉnh lẻ. Do mới đi vào hoạt động trong thị trường ôtô cộng với sự thiếu nhạy bén nên nội dung và hình thức quảng cáo còn phải cải tiến nhiều để có thể theo kịp với tính chất và quy mô của thị trường. Công ty chưa tiếp cận một số đối tượng khách hàng quan trọng khác: các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng nước ngoài Hoạt động xúc tiến bán hàng: do sử dụng lực lượng lao động trẻ nên đội ngũ nhân viên tiếp thị bán hàng nói chung còn thiếu tính chuyên nghiệp. Mặc dù đã nắm bắt được nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của khách hàng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ, kịp thời và chưa làm khách hàng hài lòng thật sự. Bên cạnh đó dịch vụ ưu đãi cho khách hàng còn sơ sài chưa tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. 3.1.3. Định hướng phát triển của Công ty CP Toyota Thăng Long Có thể nói nhu cầu thị trường ôtô Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước, từ chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển các loại hình giao thông, từ nhu cầu du lịch của khách trong nước và ngoài nước ngày một tăng, từ nhu cầu mua sắm ôtô của các gia đình khá giả. Nắm bắt được nhu cầu trên Công ty đã xây dựng cho mình định hướng phát triển trong thời gian tới. Cụ thể là: - Duy trì mức độ ổn định, đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh theo kế hoạch hoặc vượt chỉ tiêu đã đề ra. - Ổn định và giữ vững thị trường hiện tại, tích cực tìm kiếm khách hàng, phát triển mở rộng thị trường. - Đầu tư quy hoạch, mở rộng Công ty, đầu tư thay thế các thiết bị cũ kém chất lượng, cải tiến máy móc phục vụ sản xuất. - Giảm các khoản chi phí và nâng cao năng suất lao động để tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. - Tăng trưởng bền vững dựa trên lợi thế cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt và quản lý hiệu quả. - Xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn tốt, năng động nhiệt tình và có đạo đức nghề nghiệp. - Đầu tư thêm trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại phục vụ đặc biệt cho trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thang Long University Library 70 - Điều chỉnh, hoàn thiện công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi và đặc biệt phát huy tốt dịch vụ sau bán hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của Công ty. 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả và phù hợp phụ thuộc rất nhiều vào công tác xác định nhu cầu vốn lưu đông. Vì vậy, tầm quan trọng của công tác này cần được công ty đánh giá đúng mức để có thể xây dựng một hệ thống khoa học hơn. Theo kế hoạch mà công ty đề ra thì mục tiêu của năm 2014 là doanh thu thuần của công ty phải tăng hơn so với năm 2013 là 20%. Vì vậy, theo ước tính thì doanh thu thuần của công ty trong năm 2014 là: 1.492.893.808.537 + (1.492.893.808.537*20%) = 1.791.472.570.000 đồng Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty và số liệu tính toán ở trên vốn lưu động năm 2013 là 146.682.956.203 đồng, số vòng quay vốn lưu động năm 2013 là 11,08 vòng. Ta có thể xác định được vốn lưu động ròng cần thiết năm 2014 như sau: VLĐCT2014 = 1.791.472.570.000 = 161.685.250.000 đồng 11.08 Nguồn vốn phải huy động thêm cho năm 2014 là: 161.685.250.000 – 146.682.956.203 = 15.002.293.800 đồng Đây là một trong những cách tính đơn giản để xác định được nhu cầu vốn lưu động của công ty, tuy nhiên độ chính xác không được cao với lý do doanh thu thuần trong năm 2014 chỉ là dự đoán. Với nền kinh tế khó phát triển như năm 2014 thì việc công ty có đạt được doanh thu thuần trong năm 2014 theo như dự đoán ở trên không vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải. Để có thể xác định được như cầu vốn lưu động sát với thực tế hơn thì ta có thể dùng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán qua 3 năm 2011 – 2013 của công ty Cổ phần Toyota Thăng Long, chúng ta có bảng số dư bình quân các khoản mục của vốn lưu động như bảng ở dưới: 71 Bảng 3.1. Số dư bình quân cuối năm 2013 Đơn vị tính: Đồng CHỈ TIÊU Số dư bình quân TÀI SẢN TÀI SẢN NGẮN HẠN 134.703.422.103 Tiền và các khoản tương đương tiền 57.899.151.293 Các khoản phải thu ngắn hạn 29.245.622.884 Hàng tồn kho 46.139.625.168 Tài sản ngắn hạn khác 1.419.022.759 TÀI SẢN DÀI HẠN 10.022.977.999 Tài sản cố định 10.022.977.999 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 144.726.400.102 NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 125.269.824.232 Nợ ngắn hạn 124.855.358.309 1.Vay và nợ ngắn hạn 92.600.000.000 2.Phải trả người bán 4.475.322.511 3.Người mua trả tiền trước 21.935.327.914 4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2.396.727.500 5.Phải trả người lao động 2.486.584.621 6.Chi phí phải trả 814.659.675 7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác 73.368.045 Nợ dài hạn 414.465.923 VỐN CHỦ SỞ HỮU 19.456.575.870 Vốn chủ sở hữu 19.456.575.870 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 144.726.400.102 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Thang Long University Library 72 Theo số liệu của Công ty thì ta có doanh thu thuần của năm 2013 đạt được là 1.492.852.681.137 đồng. Đế tính được nhu cầu sử dụng vốn lưu động trong phương pháp phần trăm theo doanh thu thì ta phải xác định được các khoản mục trên bảng cân đối kế toán có liên quan chặt chẽ đến doanh thu, đó là các khoản mục thuộc vốn lưu động và một số khoản nợ của công ty. Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu Tài sản Tỷ lệ trên doanh thu (%) Nguồn vốn Tỷ lệ trên doanh thu (%) Tiền 3,88 Phải trả người bán 0,3 Các khoản phải thu 1,96 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 0,16 Hàng tồn kho 3,09 Phải trả công nhân viên 0,17 TSLĐ khác 0,1 Cộng 9,03 Cộng 0,63 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính) Để tăng thêm nhu cầu vốn lưu động thì cần phải tăng 0,0903 đồng vốn lưu động khi mà công ty bỏ ra đầu tư và cứ một đồng doanh thu thuần tăng lên thì các khoản nợ ngắn hạn phát sinh 0,0063 đồng. Như vậy, để tăng thêm một đồng doanh thu thuần thì công ty cần vốn lưu động ròng là: 0,0903 -0,0063 = 0,084 đồng Với mục tiêu mà Công ty đề ra trong năm 2014 là doanh thu thuần đạt 20% so với doanh thu thuần năm 2013 với mức doanh thu là 1.791.472.570.000 đồng thì Công ty cần bổ sung thêm một lượng vốn lưu động ròng là: (1.791.472.570.000 - 1.492.852.681.137) * 0,084 = 25.084.070.660 đồng 3.2.2. Quản lý tiền mặt Tiền mặt là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của công ty không những vậy nó còn liên quan trực tiếp đến nhiều hoạt động kinh doanh. Và đặc biệt là nó là kênh thanh toán tức thời của công ty. Việc công ty dữ trữ một lượng tiền mặt hớp lý và tối ưu sẽ giúp công ty đảm bảo khả năng thanh toán cũng như khả năng huy động vốn nhanh chóng ngay khi cần. Việc quản lý tiền mặt cần phải được kiểm tra chặt chẽ, tránh thất thoát lãng phí gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Qua bảng 2.2, ta thấy khoản mục tiền của công ty chưa được xác định rõ ràng. Giai đoạn 2011 – 2012, lượng tiền của công ty tăng 538,6%, trong khi đó đến giai đoạn năm 2012 – 2013 lượng tiền này 73 lại giảm 37,2%. Điều này cho thấy công ty chưa xác định được lựợng tiền cần lưu trữ hàng năm cố định là bao nhiêu. Qua chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động cho thấy chỉ tiêu này giảm dần qua các năm chứng tỏ số vòng quay vốn lưu động có thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh, tình hình tài chính ổn định. Có một số phương án giúp công ty tăng vòng quay tiền nhanh chóng ngay khi cần thiết đó là vay vốn Ngân hàng hoặc mở rộng phạm vi liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Vay Ngân hàng hiện nay tuy có khó khăn, nhưng nếu có những lộ trình hợp lí và giải đáp được những vướng mắc của Ngân hàng thì công ty chính là bên hưởng lợi, dễ dàng nhận được tiền tạo được nhiều cơ hội đầu tư, đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các dự án dang dở hơn. Hiện tại, thị trường chứng khoán ở nước ta đang dần phát triển, đây cũng là một công cụ hữu ích để công ty có thể đầu tư vừa mang lại lợi ích sinh lời bên cạnh đó giúp công ty điều chỉnh lại được lượng tiền mặt có hiện tại ở trong két của công ty một cách hợp lý. Đây cũng là một trong những cách huy động khoản tiền mặt nhàn rỗi mà công ty có được, vừa mang lại khả năng sinh lời vừa làm giảm được khả năng rủi ro do yếu tố lạm phát tác động vào. Nếu như công ty có nhu cầu sử dụng tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt thì không đủ, công ty có thể sử dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lượng tiền mặt dự kiến còn thiếu. 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà không để bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Trong mấy năm qua, doanh nghiệp đã chưa có những chính sách thu hồi vốn một cách có hiệu quả. Hiện tại, ở Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long công tác quản lý các khoản phải thu còn đơn giản, chưa được chặt chẽ. Công ty cần xây dựng chính sách tín dụng thương mại thông qua phân tích năng lực khách hàng, trích lập phòng rủi ro cho các khoản phải thu. - Chính sách tín dụng thương mại Trong chương II ta thấy khoản mục phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty, điều này phản ánh tầm quan trọng của chính sách tín dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần xây dựng bảng phân tích năng lực tín dụng của những khách hàng mà mình thường xuyên giao dịch hoặc những khách hàng tương lai sẽ giao dịch. Trên cơ sở đó đánh giá, phân loại xếp hạng tín dụng cho từng nhóm khách hàng để kiểm soát hạn mức tín dụng thương mại trong phạm vi hợp lý và nhanh chóng thu hồi khi cần thiết, đến hạn. Đối với từng khoản tín dụng được đề nghị cần được tính toán chặt chẽ giá cả để đảm bảo giá trị Thang Long University Library 74 nhận được tương xứng với tình trạng vốn bị ứ đọng đồng thời cũng phù hợp năng lực, nhu cầu của khách hàng. Trên thực tế, các doanh nghiệp đều có hoạt động mua bán chịu và Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long cũng không ngoại lệ. Công ty đã áp dụng chính sách đưa ra thời hạn bán chịu với thời gian nợ là 30 ngày. Không chỉ có thời hạn trả nợ mà chính sách tín dụng thương mại của công ty cũng đề cập đến thời hạn trả để hưởng chiết khấu. Nếu khách hàng mua hàng và trả tiền trong vòng 10 ngày kể từ ngày mua hàng thì công ty cho hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá trị hóa đơn mua hàng. Nếu khách hàng không trả tiền trong vòng 10 ngày đầu thì không được hưởng chiết khấu và sau 30 ngày là thời hạn thanh toán cho phép phải hoàn trả tiền mua hàng cho công ty. Đây là một trong những chính sách được công ty áp dụng với mong muốn làm tăng doanh thu, mở rộng quy mô sản xuất, tăng giá bán, và tạo dựng nhiều mối quan hệ gắn bó với những khách hàng tiềm năng. Nhưng di kèm với chính sách thương mại tín dụng này là những khoản chi phí phát sinh theo như: chi phí cơ hội của khoản phải thu, chiết khấu thanh toán, chi phí thu tiền, nợ xấu không thu được. Vì vậy, công ty nên phân tích và so sánh kỹ giữa chi phí phát sinh với lợi ích mang lại của chính sách tín dụng thương mại này. Khi thực hiện chính sách tín dụng thương mại này, công ty cần cân nhắc tới chi phí phát sinh theo thời gian tín dụng mà công ty cung cấp cho khách hàng. Như vậy, công ty sẽ xuất hiện thêm các khoản phải thu khác cho nên công ty cần bố trí người theo dõi chắt chẽ các khoản phải thu này nhằm đảm bảo các khoản nợ được thu đúng hạn, không bị thất thoát. - Trích lập phòng rủi ro cho các khoản phải thu Thông thường khách hàng vẫn sẽ thanh toán đầu đủ các khoản nợ với công ty nhưng vẫn có những tủi ro không thể lường trước được trong khả năng thanh toán. Cho nên, có thể công ty sẽ có một vài khoản nợ mà không thể thu hồi được. Hiện nay, ở công ty thì công tác trích lập phòng các khoản phải thu khó đòi không diễn ra thường xuyên, nên không thể kiểm soát được hết các khoản nợ. Trong tương lai, công ty nên trích lập dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi để kiểm soát các rủi ro. Công ty nên dự kiến được mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tính ra tuổi nợ của các khoản nợ đã, đang và sẽ sắp đến thời hạn và tiền hành công tác trích lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các là các chứng từ có liên quan đến những khoản nợ khó đòi đó. Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán thì công ty có mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. 75 + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. + 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên. - Tăng cường công tác thu hồi nợ Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần lên kế hoạch, xây dựng một quy trình thu hồi nợ sao cho đạt hiêu quả cao nhất. Là một công ty chuyên về kinh doanh ô tô, khách hàng của công ty có thể là các cá nhân, nhưng cũng có thể là các tập thể lớn vì vậy để đảm bảo cho việc thu hồi nợ công ty cần phải đưa ra những chính sách riêng đối với từng khách hàng. Công tác này tuy không phải là quá khó khăn nhưng cần phải có những chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đồng thời cần phải có những qui định về thời gian, phương thức thanh toán, khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn. Ngoài ra, đối với những khoản nợ hiện có của công ty thì cần phải có những sắp xếp theo thời gian trả nợ để quản lý và biết rõ những khoản nợ nào sắp đến hạn. Để xây dựng được thông tin về khoản nợ, bộ phận kế toán của công ty cần có thông tin chi tiết về các khoản: khách nợ, ngày mua hàng, hạn thanh toán, số tiền nợ, điện thoại khách hàng... để có thể thông báo nhắc nợ, đối chiếu công nợ nhanh nhất. Muốn thế, DN nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Đối với những khách hàng lớn là công ty có mạng lưới bán hàng rộng, khoản phải thu lớn, công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. 3.2.4. Sử dụng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Thị trường tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Tiến tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập với mục tiệu hiệu quả được đặt lên hàng đầu Công ty không thể không nghiên cứu và sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn trong điều kiện một thị trường tài chính phát triển cao. Khi sử dụng các công cụ đầu tư tài chính ngắn hạn (nắm giữ các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao) Công ty có thể nhanh chóng huy động tiền mặt với chi phí thấp khi có nhu cầu thanh toán. Mặt khác, khi dư thừa tiền tạm thời, Công ty có thể nắm giữ những chứng khoán thanh khoản để hưởng lãi suất và cũng có thể có cả cơ hội tăng giá của những chứng khoán đó. Tuy nhiên để có thể tham gia vào thị trường tài chính, thị trường tiền tệ nhằm điều tiết nguồn vốn lưu động (cụ thể là phần ngân quỹ) cần đòi hỏi phải có trình độ Thang Long University Library 76 nhất định về lĩnh vực này. Đó là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn song cũng chứa nhiều rủi ro, do đó Công ty cần định hướng chiến lược nghiên cứu về lĩnh vực này, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể và có cơ chế tuyển dụng nhằm thu hút nguồn lao động mới được trang bị đầy đủ những kiến thức đó. 3.2.5. Quản lý hàng tồn kho Ngoài việc quản lý vốn bằng tiền thì công tác quản lý dự trữ của công ty cũng cần phải xem xét lại. Vì là doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh nên hàng tồn kho của công ty thực chất chủ yếu là hàng hóa. Tình hình thị trường ô tô trong vài năm trở lại đây nhất là giai đoạn 2011 – 2013 đang bị chững lại do mức thu nhập của người dân bị giảm sút. Qua bảng số liệu phân tích ta cũng thấy lượng hàng tồn kho của Công ty trong 2 giai đoạn 2011 – 2012 và giai đoạn 2012 – 2013 không biến động nhiều nhưng vẫn ở mức tăng đều trong các năm. Hàng tồn kho là vốn chết trong suôt thời gian chờ đợi sử dụng. Như vậy trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm lượng hàng hoá tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. - Công ty thường xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành. - Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên, đảm bảo về mặt chất lượng tránh tình trạng bấp bênh, gián đoạn. - Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư thành phẩm kém và mất phẩm chất để giải thoát số vốn ứ đọng. - Công ty có thể bỏ thêm một khoản chi phí đầu tư vào khâu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đây cũng là một trong những biện pháp có thể giúp công ty giảm đi được một phần nào lượng hàng tồn kho. 3.2.6. Một số biện pháp khác Đối với công ty việc lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động và đầu tư đúng đắn là một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguồn vốn bên trong trong doanh nghiệp cần tích cực khai thác triệt để, vì đây là nguồn vốn của doanh nghiệp có sẵn, vừa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vốn lưu động một cách chủ động, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn cho công ty. Đồng thời tính toán kỹ việc huy động vốn từ các nguồn vốn bên ngoài ở mức độ hợp lý, tạo ra cơ cấu vốn hợp lý. 77 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cũng là một biện pháp giúp cho công ty đẩy nhanh được tình trạng sử dụng vốn lưu động. Công ty cần có chính sách mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ cũng như làm tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đồng thời phải sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả ở mọi khâu, mọi thời điểm của quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý. Để có được đội ngũ lao động có khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cần: tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có; phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường, đào tạo đội ngũ cán bộ lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường. Tăng số lượng lao động chính thức, Công ty đang tiến tới mở rộng quy mô sản xuất nên công việc cần tuyển chọn thêm nhân viên để chia sẻ công việc quản lí, tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Công ty nên tìm thêm các nhà cung cấp trên thị trường để có thể lựa chọn, so sánh các mức giá nhằm giảm chi phí giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận. Kết luân chương 3: Dựa trên những cơ sở lý thuyết của chương một và những cơ sở thực tiễn đã phân tích ở chương hai thì ở trong chương ba này nêu lên những ưu điểm cùng tồn tại của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhắm giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thang Long University Library KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với Công ty cổ phần Toyota Thăng Long mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác có mặt trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế về vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao sử dụng vốn lưu động cho hiệu quả nhất để đạt được lợi nhuận tối đa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với nền kinh tế còn khó khăn như hiện nay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được khẳng định như một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Nhìn nhận được thực trạng của mình trong thời gian qua, Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long đã tìm ra được những hạn chế và xác định được hướng đi cho công ty đó là nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động hợp lý giúp cho công ty vượt qua được những khó khăn khi có khá nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Thứ nhất, khái quát các lý luận chung về vốn lưu động, sự cần thiết của hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long trong giai đoạn 2011 - 2013. Từ đó rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại. Thứ ba, khóa luận đưa ra giải pháp để đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long và đề xuất một số biện pháp. Do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy Cô đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 7 tháng 7 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Phương Dung TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội. 2.GS. TS. Đặng Đình Đào (2012), Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 3.TS. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục 4.PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. 5.Nguyễn Hải San (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Tài chính. 6.GS. TS. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê. 7.Công ty Cổ phần Toyota Thăng Long (2011, 2012, 2013), Báo cáo tài chính Thang Long University Library PHỤ LỤC Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013: - Bảng cân đối kế toán 2011 - 2013 - Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 - 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16599_1459.pdf
Luận văn liên quan