Sự phát triển không ngừng của hoạt động thƣơng mại quốc tế kéo theo sự
phát triển phong phú của hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Trƣớc ảnh
hƣởng của khủng hoảng tài chính thế giới, hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của
các ngân hàng thƣơng mại có ít nhiều bị ảnh hƣởng. Tuy vậy, khủng hoảng tài
chính cũng là cơ hội để các ngân hàng quan tâm đến hoạt động quản lý rủi ro hơn
nữa, từ đó phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế một cách bền vững hơn.
Trong tƣơng lai, kinh tế thế giới lấy lại sự ổn định và thịnh vƣợng vốn có sẽ là cơ
hội để hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn nữa, với các
loại hình mới, tiện ích hơn nhiều cho khách hàng.
Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, cùng
với thu thập, nghiên cứu và phân tích, xử lý số liệu thực tế, khóa luận đã hoàn thành
các vấn đề cơ bản sau:
1. Nghiên cứu, hệ thống cơ bản về tài trợ thƣơng mại quốc tế, một số hình
thức tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại, và vai trò của tài trợ
thƣơng mại quốc tế.
2. Nghiên cứu tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam và thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng
Việt Nam trong những năm gần đây. Từ đó, phân tích chỉ ra những điểm đã đạt
đƣợc trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam cũng nhƣ là những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
3. Dựa trên những nguyên nhân đã đƣợc chỉ ra, khóa luận đề xuất một số giải
pháp để phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng
Việt Nam hơn nữa, bao gồm: hoàn thiện chu trình kinh doanh các nghiệp vụ tài trợ
thƣơng mại quốc tế khép kín, tăng cƣờng mối liên hệ giữa các hoạt động, phòng ban
khác nhau để có thể nâng cao chất lƣợng dịch vụ, và đa dạng hóa dịch vụ tài trợ
thƣơng mại quốc tế Bên cạnh đó là một số kiến nghị đối với chính phủ và khách
hàng.
93
4. Chỉ ra xu hƣớng phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế trên thế
giới trong thời kỳ khủng hoảng, xu hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng thƣơng
mại tại Việt Nam.
Với những giải pháp vô cùng khiêm tốn đã đƣợc nêu ra, ngƣời viết hi vọng
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam nói chung có thể phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế, góp
phần thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế phát triển, mang lại phồn vinh cho đất
nƣớc.
117 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giai đoạn cụ thể.
Căn cứ trên hạn mức đã đƣợc cấp, các cán bộ tài trợ thƣơng mại sẽ cấp tài trợ từng
món cho khách hàng. Do đó, để tránh rủi ro, ngân hàng quyết định về việc có chấp
nhận tài trợ hay không, quy định tỷ lệ ký quỹ cần thiết, kiểm tra kỹ các điều khoản
trong hợp đồng ngoại thƣơng trƣớc khi tiến hành giao dịch, nếu có yếu tố tiềm ẩn
82
rủi ro yêu cầu khách hàng sửa đổi hợp đồng, hoặc tăng tỷ lệ ký quỹ...Thƣờng xuyên
có liên hệ với khách hàng để kịp thời nắm bắt thông tin về hàng hoá. Ngân hàng
phải tƣ vấn nghiệp vụ cho khách hàng những giải pháp tối ƣu nhất nhằm tránh
những rủi ro có thể xảy ra nhƣng không vi phạm các quy định, thông lệ hiện hành
trong nƣớc và của quốc tế.
Ngoài ra, NHCTVN cũng nên áp dụng một cách năng động hơn nữa các
công cụ phái sinh vào phòng ngừa rủi ro tỷ giá, để có thể duy trì đƣợc lƣợng ngoại
tệ cần thiết cho hoạt động tài trợ thƣơng mại.
Đi liền với hoạt động quản trị rủi ro là hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Hệ thống này của Ngân hàng chỉ cần đảm bảo mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và
hiệu quả. Công tác kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở công tác hậu kiểm, dƣới hình
thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã phát sinh, mà cần nâng
cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro. Ngoài ra cần nâng cao vai trò
của bộ phận kiểm toán nộ bộ, thực hiện đánh giá độc lập về hoạt động của hệ thống
kiểm toán nội bộ, đƣa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện ở hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ ở NHCTVN.
4.1.7. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc nhu cầu và có khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng trong và ngoài nƣớc
Hầu nhƣ các nhà quản lý đều ý thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của nguồn
nhân lực. Nhƣ có nhà kinh doanh đã từng nói: “Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là
hữu hạn, sức sáng tạo của nguồn nhân lực là vô hạn”. Nói đến phát triển nguồn
nhân lực dƣờng nhƣ đã trở thành một vấn đề cũ, song đối với ngành ngân hàng, nơi
mà Việt Nam vẫn còn kém sức cạnh tranh, đặc biệt là hoạt động tài trợ TMQT luôn
là một hoạt động phức tạp, cần nhiều kinh nghiệm và hiểu biết thì phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu dƣờng nhƣ không cũ một chút nào cả. Đội ngũ nhân
lực có trình độ, thành thạo trong công việc là chìa khóa để tạo nên lợi thế cạnh
tranh. Vì thế, để có thể phát triển hoạt động tài trợ TMQT thì một yếu tố mà
NHCTVN không thể không quan tâm đến là phát triển nguồn nhân lực.
Chính sách thu hút nhân tài
Lƣơng thƣởng là những yếu tố hết sức quan trọng vì nó đáp ứng ngay các
83
nhu cầu cơ bản của con ngƣời, đặc biệt là trong hoàn cảnh thu nhập bình quân đầu
ngƣời ở Việt Nam còn thấp, một số nhu cầu cần thiết còn chƣa đƣợc đáp ứng tốt và
đƣơng nhiên nó là yếu tố đầu tiên mà ngƣời lao động quan tâm. Nhƣng để thu hút
và giữ đƣợc ngƣời lao động lại là vấn đề khác. NHCTVN cần xây dựng một hệ
thống lƣơng, thƣởng, phúc lợi công bằng và rõ ràng, tránh tình trạng khiếu kiện gây
mất đoàn kết nội bộ. Việc xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả công việc cho nhân
viên để nâng cao ý thức, vai trò của họ và sự cố gắng để đạt đƣợc những mục tiêu
Ngân hàng đề ra, từ đó có đƣợc chế độ đãi ngộ phù hợp. Hệ thống đánh giá phải
làm bật lên đƣợc sự khác biệt giữa ngƣời làm tốt và không tốt. Trên cơ sở hệ thống
đánh giá này đƣa ra các chính sách làm tăng lƣơng, thăng chức và thƣởng cho nhân
viên một cách công bằng và hợp lý. Việc đánh giá không chỉ bằng những mẫu in
sẵn mà còn cần những cuộc tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp, đánh giá theo hình thức
“đối mặt” giữa nhân viên với nhân viên, giữa quản lý với nhân viên…
Bên cạnh đó là môi trƣờng làm việc bao gồm trang thiết bị hỗ trợ làm việc.
Môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, thoải mái, hòa đồng giữa nhân viên và với lãnh
đạo sẽ là một nhân tố tốt thúc đẩy ngƣời lao động làm việc hiệu quả hơn. Hơn nữa,
phát triển nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến, bao gồm: mức độ hấp dẫn và thử thách
của công việc, con đƣờng thăng tiến, cơ hội đƣợc đào tạo và phát triển của công
việc đó. Yếu tố phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định việc nhân viên gắn bó lâu dài với NHCTVN hay không,
đặc biệt là những ngƣời có tài và có tiềm năng mà NHCTVN muốn giữ.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ ngân hàng
Ngoài chính sách thu hút và giữ nhân tài tốt thì NHCTVN cần phải có những
lớp tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
nghiệp vụ. Ý thức đƣợc vấn đề này, NHCTVN thƣờng xuyên tổ chức các hội nghị tập
huấn về tài trợ thƣơng mại cho cán bộ. Tại hội nghị tập huấn, các học viên đƣợc nghe
Lãnh đạo SGDIII giới thiệu về cơ cấu mô hình tổ chức mới của hoạt động thanh toán
quốc tế (TTQT) và TTTM; Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh xử lý tập trung và của
SGD III; Các quy trình xử lý sản phẩm TTTM theo mô hình xử lý tập trung và lộ trình
tập trung hóa hoạt động TTTM của các chi nhánh NHCTVN và công tác chuẩn bị…
84
Đồng thời giải đáp những kiến nghị, đề xuất của các chi nhánh trong quá trình triển
khai mô hình xử lý tập trung TTTM.
Song, việc tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng cần
đƣợc tiến hành trên phạm vi rộng hơn nữa, không chỉ dừng lại ở một số tỉnh. Hơn
nữa, cần rút ngắn khoảng cách giữa trình độ giữa đội ngũ cán bộ ở Hội sở chính và
các chi nhánh để có thể phát triển hoạt động tài trợ TMQT trong tƣơng lai, để không
phải dồn quá nhiều công việc vào Hội sở chính nhƣ hiện tại.
Ngoài ra, NHCTVN cần tiếp tục tập trung vào phát triển trƣờng đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Đây là một hoạt động rất tốt, tạo tiền đề cho NHCTVN
phát triển các nghiệp vụ khó. Trƣờng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một
kênh phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, đảm bảo nguồn nhân lực phát triển theo
đúng yêu cầu của thực tế giúp NHCTVN có đƣợc một đội ngũ nhân lực lành nghề
trong tƣơng lai.
4.1.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, hệ thống kỹ thuật, công nghệ hiện đại
Khi mà cơ chế là nhƣ nhau, lợi ích, lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho
khách hàng là nhƣ nhau thì công nghệ đƣợc nhiều ngƣời nhìn nhận là sẽ trở thành
yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng trong cuộc hành trình tìm
sự ủng hộ của những ngƣời sử dụng dịch vụ. Không chỉ riêng với NHCTVN, mà
hầu hết các NHTM Việt Nam đều còn gặp vấn đề về cơ sở vật chất, công nghệ hiện
đại. Để có thể bắt kịp với tiêu chuẩn của khu vực và có khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác thì NHCTVN cần phải đầu tƣ hơn nữa cho cơ sở vật chất và kỹ
thuật khách hàng. NHCTVN cần phải đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ tin học
vào hoạt động ngân hàng để thực sự phục vụ tốt cho phát triển kinh tế của đất nƣớc
bảo đảm cho tiến trình hội nhập thuận lợi và đây cũng là điều kiện để nâng cao hiệu
quả thực hiện tài trợ TMQT.
NHCTVN cần phải sớm thực hiện giai đoạn 2 - hiện đại hóa ngân hàng để có
thể cung ứng đƣợc nhiều sản phẩm dịch vụ hơn, nâng cao hơn nữa chất lƣợng dịch
vụ và chất lƣợng hệ thống thông tin quản lý, tăng cƣờng tính tự động, thêm chức
năng, tăng tốc độ xử lý và đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro và hiện đại hóa thủ
tục nghiệp vụ. Từ đó NHCTVN có thể giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh,
85
để góp phần mở rộng phạm vi hoạt động, phát triển thị phần, tăng lƣợng khách
hàng, sắp xếp lại lao động, tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
4.2.1. Tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại
quốc tế
Nhƣ đã phân tích ở trên, chính sách thƣơng mại của nhà nƣớc thay đổi dẫn
đến khó khăn trong hoạt động tài trợ TMQT tại NHCTVN. Để có thể tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu làm ăn ổn định, nhà nƣớc cần tạo ra một môi
trƣờng pháp lý thông thoáng, ít thay đổi.
Tiến hành rà soát lại hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động ngân hàng, bao
gồm Luật ngân hàng Nhà nƣớc năm 1997 (sửa đổi và bổ sung năm 2003) và Luật
các tổ chức tín dụng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các văn bản dƣới
luật về ngân hàng. Hai luật này mặc dù đã góp phần rất lớn vào việc điều chỉnh hoạt
động và sự phát triển của hệ thống ngân hàng thời gian qua nhƣng đƣợc ban hành
và sửa đổi khi mức độ hội nhập kinh tế và những thay đổi trong các quan hệ kinh tế
thị trƣờng ở Việt Nam diễn ra chƣa mạnh mẽ nay đã bộc lộ những khiếm khuyết và
bất cập nhất định. Các văn bản dƣới luật thì đƣợc ban hành khá tản mạn, không tập
trung và bất cân xứng. Vai trò và tính độc lập của NHNN đƣợc quy định trong 2
luật này là không cao, chƣa đủ để có thể thực hiện quản lý và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt. Các văn bản dƣới luật thƣờng đƣợc ban hành để
xử lý vấn đề mang tính chất vụ việc nhiều hơn là những vấn đề mang tính chất
chiến lƣợc. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng phải đƣợc tiến hành
linh hoạt chính sách tiền tệ, mở rộng thẩm quyền và tăng cƣờng công cụ kiểm tra,
giám sát hoạt động của NHTM. Các văn bản về ngân hàng phải đặt nền tảng pháp lý
để tạo môi trƣờng kinh doanh ngân hàng minh bạch và nâng cao tính cạnh tranh.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ TMQT có một số nghiệp vụ còn mới ở Việt
Nam, nên hệ thống pháp luật và văn bản điều chỉnh còn chƣa theo kịp với thực tế.
Vì vậy đối với hoạt động tài trợ TMQT thì Nhà nƣớc cần có những văn bản, quy
định cụ thể, và cho phép các ngân hàng áp dụng các hình thức mới nếu xét thấy khả
năng có thể. Một số quy chế của NHNN quy định về một số nghiệp vụ hiện nay đã
86
thể hiện nhiều bất cập, vì thế NHNN cần nghiên cứu và bổ sung, sửa đổi một số
điều để có thể tạo điều kiện dễ dàng nhất cho hoạt động tài trợ TMQT tại các
NHTM.
4.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng là thị trƣờng cho các giao dịch giữa Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam với các tổ chức tín dụng đƣợc phép và giữa các tổ chức
tín dụng đƣợc phép với nhau. Các thành viên tham gia thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng thực hiện mua bán ngoại tệ theo các phƣơng thức, loại hình nghiệp vụ giao
dịch trên cơ sở các thỏa thuận, cam kết giữa các bên theo thông lệ quốc tế và phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam29. Để có thể phát triển hoạt
động tài trợ thƣơng mại quốc tế thì một trong những vấn đề không thể không đề cập
đến đó là hoạt ngoại tệ. Vì thế việc phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng là
vô cùng có ý nghĩa đối với hoạt động của các ngân hàng nói chung và hoạt động tài
trợ thƣơng mại nói riêng. Trƣớc mặt, NHNN cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Giám sát thƣờng xuyên hoạt động của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng,
quản lý và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày
bằng việc mua và bán ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng tuỳ thuộc theo
nhu cầu của từng NHTM.
- Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phƣơng tiện thanh toán quốc tế đƣợc
mua bán trên thị trƣờng, đa dạng hoá các hình thức giao dịch nhƣ mua bán trao đổi
ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán quyền lựa chọn, hoán đổi ngoại tệ, phát triển các
hình thức nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ vay mƣợn trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế.
- Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với thị
trƣờng. Tỷ giá có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, việc tăng giá
của một đồng tiền có thể làm cho nhà xuất khẩu nƣớc đó khó khăn trong việc bán
hàng của họ30. Với vai trò là ngân hàng trung ƣơng, hiện nay NHNN quản lý thị
trƣờng ngoại tệ chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân
29 Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (12/2006), Nghị định số 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh ngoại hối, điều 37.
30 Frederic S.Mishkin (1992), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trƣờng tài chính, NXB Khoa học kỹ thuật, tr. 587.
87
giao dịch liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng
của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trƣớc mắt thì
các biện pháp này là cần thiết nhƣng dần dần phải nới lỏng từng bƣớc để chúng
không trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trƣờng ngoại hối. Do tỷ giá có tính
nhạy cảm cao, ảnh hƣởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã
hội, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải
đƣợc tiến hành theo từng giai đoạn, trƣớc mắt nới lỏng dần biên độ dao động, tiến
tới dỡ bỏ biên độ, không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên
thị trƣờng ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.
- Cần tính toán xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều
chỉnh thị trƣờng ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản
lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng nhƣ hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị
trƣờng tự do tránh hiện tƣợng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơ sốt giả
tạo trên thị trƣờng.
4.2.3. Chính sách hỗ trợ ngành ngân hàng trƣớc khủng hoảng tài chính toàn cầu
Mặc dù, hệ thống ngân hàng Việt Nam chịu ảnh hƣởng không mạnh mẽ từ
cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra nhƣng hệ thống ngân hàng vẫn gặp phải
những yếu tố xuất phát từ nội tại. Để có thể hỗ trợ cho ngành ngân hàng, tránh đƣợc
những tác động xấu nhất từ nền kinh tế, nhà nƣớc cần phải có những biện pháp cụ
thể, phù hợp với tình hình thị trƣờng:
Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trƣờng mở, lãi suất và các công cụ khác để
tiếp tục hỗ trợ các NHTM có khả năng đảm bảo thanh khoản ở mức cao, điều tiết lãi
suất huy động cho vay của NHTM theo hƣớng ổn định và giảm dần.
Tăng cƣờng kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Trƣớc hết, NHNN
cần đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng và TCTD theo
quy định luật các tổ chức tín dụng và quyết định số 457/2005 ngày 19/4/2005 quy
định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và các văn bản
khác. Đặc biệt, cần nghiên cứu xây dựng và giám sát chặt chẽ hạn mức tín dụng đối
với các lĩnh vực nhạy cảm nhƣ cho vay kinh doanh, đầu tƣ chứng khoán, bất động
88
sản… Về lâu dài, NHNN cần xây dựng hệ thống quản lý rủi ro phù hợp với thông lệ
quốc tế theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel, rà soát và xây dựng mới các quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro… Về phía chính
phủ và bộ tài chính cần phải quản lý và kiểm soát nguồn vốn Nhà nƣớc trong các tổ
chức tín dụng này nhƣ một biện pháp loại trừ nguyên nhân lạm phát và góp phần
lành mạnh hóa thị trƣờng tiền tệ.
4.3. Kiến nghị đối với khách hàng
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, một số chuyên gia nhận định, hoạt động
thƣơng mại quốc tế sẽ chịu ảnh hƣởng nặng nề khi mà nhu cầu tiêu dùng thế giới
suy giảm mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phục hồi, thƣơng mại quốc tế lại
nhộn nhịp trở lại, liệu các doanh nghiệp Việt Nam có thể đáp ứng kịp với các nhu
cầu phát triển của nó. Để có thể vƣợt qua thời kỳ khủng hoảng, và chuẩn bị sẵn sàng
cho tƣơng lai, thì bên cạnh rất nhiều nhiệm vụ khác, các doanh nghiệp cũng nên
quan tâm đến phát triển việc tài trợ TMQT – một lĩnh vực chắc chắn sẽ phát triển
mạnh mẽ trong tƣơng lai.
4.3.1. Thiết lập mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và ngân hàng
Trong kinh doanh, uy tín và mối quan hệ là hai thành tố thiết yếu. Doanh
nghiệp thiết lập mối quan hệ tốt với các NHTM để có thể suôn sẻ hơn trong kinh
doanh, tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng một cách tốt hơn. Hơn nữa, thực tiễn
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp luôn luôn cần đến một lƣợng
vốn lớn, và nhiều khi doanh nghiệp không thể có đủ vốn để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, hay là mở rộng sản xuất kinh doanh, khi đó, mối quan hệ mật thiết
với ngân hàng trở nên vô cùng hữu ích. Doanh nghiệp có thể vay vốn đƣợc nhanh
hơn, thuận tiện hơn và với lƣợng vốn lớn hơn. Muốn nhƣ thế doanh nghiệp cần:
Giữ chữ tín trong kinh doanh, đảm bảo thanh toán các khoản đúng hạn,
không dây dƣa, nợ nần.
Luôn có đƣợc báo cáo kết quả kinh doanh tốt, là tiền đề tạo niềm tin cho
ngân hàng trợ cấp vốn trong các hợp đồng sau.
Trong quan hệ với đối tác nƣớc ngoài, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ
theo đúng các thông lệ quốc tế, không nên vì mối quan hệ trƣớc mắt mà đánh mất
89
uy tín của bản thân doanh nghiệp và của ngân hàng Việt Nam. Luôn có thái độ hợp
tác với ngân hàng trong việc tìm ra các biện pháp tháo gỡ khi có rủi ro xảy ra,
không nên đặt hết trách nhiệm cho ngân hàng.
4.3.2. Củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thƣơng
Để có thể thành công trong thƣơng mại quốc tế thì sự am hiểu về trình độ
nghiệp vụ ngoại thƣơng dƣờng nhƣ trở thành một nhu cầu bắt buộc. Doanh nghiệp
cần có đƣợc một bộ phận cán bộ hiểu biết về lĩnh vực này, thông thạo nghiệp vụ
ngoại thƣơng bằng cách cử cán bộ đi học tập các lớp nghiệp vụ do các trƣờng đại
học, các NHTM tổ chức hay là tại nƣớc ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần
thƣờng xuyên cập nhật các quy định mới về văn bản pháp luật trên thế giới, quốc
gia mà doanh nghiệp làm ăn buôn bán cùng.
Riêng về lĩnh vực tài trợ TMQT thì doanh nghiệp cần tìm hiểu sâu hơn về lợi
ích và hạn chế của từng hình thức để có thể lựa chọn một cách hợp lý. Bên cạnh đó,
thì việc doanh nghiệp hiểu biết về các loại hình này sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều thời
gian cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong quá trình ngân hàng cung cấp dịch vụ.
Tìm hiểu kỹ về các loại hình của tài trợ TMQT là điều kiện bắt buộc song chƣa
hoàn toàn đã là điều kiện đủ. Khi mà thƣơng mại quốc tế mở rộng, quan hệ làm ăn
với các quốc gia khác nhau, và tập quán thƣơng mại, cũng nhƣ là tập quán sử dụng
các hình thức tài trợ thƣơng mại cũng khác nhau. Doanh nghiệp nên nắm vững đƣợc
vấn đề này để có thể thành công hơn trong kinh doanh.
4.3.3. Nghiên cứu tìm hiểu kỹ thị trƣờng để lựa chọn đúng bạn hàng
Trong xu thế mở rộng giao lƣu, buôn bán với nƣớc ngoài, doanh nghiệp
không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống
mà phải mở rộng quan hệ ra bên ngoài. Tự bản thân doanh nghiệp không thể nắm
vững đƣợc hết khả năng tài chính cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh doanh của đối
tác, thậm chí nhiều khi hợp đồng đƣợc ký kết thông qua các hoạt động quảng cáo
hoặc do khách hàng khác giới thiệu nên dễ xảy ra rủi ro, doanh nghiệp có thể thông
qua Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc
NHNN, các ngân hàng phục vụ mình, các tổ chức của Việt Nam ở nƣớc ngoài để
nắm bắt thông tin, tìm hiểu đối tác.
90
Trung thực trong các mối quan hệ làm ăn với bạn hàng và với ngân hàng
tranh thủ sự tƣ vấn của ngân hàng. Từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh toán cần
tranh thủ sự tƣ vấn của ngân hàng để nắm bắt thông tin và có những lựa chọn đúng
đắn về thời gian thanh toán, tránh điều khoản bất lợi, qua đó còn tranh thủ đƣợc sự
hỗ trợ về vốn của ngân hàng.
4.3.4. Tìm ra con đƣờng riêng, đứng vững trong thời kỳ khủng hoảng
Khủng hoảng kinh tế thế giới đã khiến cho các doanh nghiệp nhất là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
mình. Trƣớc tình hình khó khăn chung, xảy ra ở hầu hết các ngành và lĩnh vực thì
mỗi doanh nghiệp cần phải tự tìm ra con đƣờng riêng cho mình để có thể đứng vững
trên thƣơng trƣờng. Để có thể làm đƣợc điều này, doanh nghiệp cần có sự nghiên
cứu về các thị trƣờng mới, khi mà thị trƣờng truyền thống gần nhƣ là không có khả
năng phát triển thêm. Tuy vậy, một trong số những biện pháp quan trọng hàng đầu
là cần phải cắt giảm chi phí, duy trì qua thời kỳ khủng hoảng. Doanh nghiệp cần sắp
xếp lại nhân sự sao cho không thừa, không thiếu, đồng thời rà soát lại hoạt động sản
xuất kinh doanh, nguồn vốn, giảm tối đa hàng tồn kho.
Riêng đối với hoạt động tài trợ TMQT, trƣớc ảnh hƣởng của khủng hoảng tài
chính, doanh nghiệp nên áp dụng các hình thức có mức độ đảm bảo cao, để có thể
đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng này, kiếm
đƣợc đơn hàng đã khó, mà lại để thất bại trong đơn hàng đó thì càng khiến doanh
nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn hơn.
TỔNG KẾT CHƢƠNG
Xu thế phát triển tài trợ TMQT trong thời kỳ khủng hoảng cũng đã có nhiều
thay đổi. Bên cạnh tập trung vào các sản phẩm tài trợ trọn gói, thì phí tài trợ tăng
cao, và khan hiếm về các nguồn tài trợ là những vấn đề mà doanh nghiệp và các
ngân hàng cần quan tâm. NHCTVN để có thể phát triển hoạt động tài trợ TMQT
91
hơn nữa thì cần phải hoàn thiện chu trình kinh doanh các nghiệp vụ tài trợ TMQT
khép kín, tăng cƣờng hợp tác với các ngân hàng khác trong lĩnh vực này, đầu tƣ
hơn nữa vào công nghệ, nhân lực, và hoạt động quản lý rủi ro, tăng cƣờng năng lực
tài chính, và quan trọng nhất là đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ TMQT để đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thì Chính phủ
cũng cần tạo điều kiện hỗ trợ để các NHTM có thể phát triển đƣợc hoạt động tài trợ
TMQT, và khách hàng doanh nghiệp cũng cần có những động thái tích cực để cùng
hợp tác với các NHTM trong lĩnh vực tài trợ TMQT.
92
KẾT LUẬN
Sự phát triển không ngừng của hoạt động thƣơng mại quốc tế kéo theo sự
phát triển phong phú của hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt
động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Trƣớc ảnh
hƣởng của khủng hoảng tài chính thế giới, hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của
các ngân hàng thƣơng mại có ít nhiều bị ảnh hƣởng. Tuy vậy, khủng hoảng tài
chính cũng là cơ hội để các ngân hàng quan tâm đến hoạt động quản lý rủi ro hơn
nữa, từ đó phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế một cách bền vững hơn.
Trong tƣơng lai, kinh tế thế giới lấy lại sự ổn định và thịnh vƣợng vốn có sẽ là cơ
hội để hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế phát triển mạnh mẽ hơn nữa, với các
loại hình mới, tiện ích hơn nhiều cho khách hàng.
Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, cùng
với thu thập, nghiên cứu và phân tích, xử lý số liệu thực tế, khóa luận đã hoàn thành
các vấn đề cơ bản sau:
1. Nghiên cứu, hệ thống cơ bản về tài trợ thƣơng mại quốc tế, một số hình
thức tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại, và vai trò của tài trợ
thƣơng mại quốc tế.
2. Nghiên cứu tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam và thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng
Việt Nam trong những năm gần đây. Từ đó, phân tích chỉ ra những điểm đã đạt
đƣợc trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng Việt
Nam cũng nhƣ là những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
3. Dựa trên những nguyên nhân đã đƣợc chỉ ra, khóa luận đề xuất một số giải
pháp để phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng Công thƣơng
Việt Nam hơn nữa, bao gồm: hoàn thiện chu trình kinh doanh các nghiệp vụ tài trợ
thƣơng mại quốc tế khép kín, tăng cƣờng mối liên hệ giữa các hoạt động, phòng ban
khác nhau để có thể nâng cao chất lƣợng dịch vụ, và đa dạng hóa dịch vụ tài trợ
thƣơng mại quốc tế… Bên cạnh đó là một số kiến nghị đối với chính phủ và khách
hàng.
93
4. Chỉ ra xu hƣớng phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế trên thế
giới trong thời kỳ khủng hoảng, xu hƣớng phát triển hoạt động ngân hàng thƣơng
mại tại Việt Nam.
Với những giải pháp vô cùng khiêm tốn đã đƣợc nêu ra, ngƣời viết hi vọng
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam nói riêng và các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam nói chung có thể phát triển hơn nữa hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế, góp
phần thúc đẩy hoạt động thƣơng mại quốc tế phát triển, mang lại phồn vinh cho đất
nƣớc.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (12/2006), Nghị định số
160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối, điều 37.
2. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thƣơng mại, NXB Đại học kinh
tế quốc dân, tr. 179.
3. Frederic S.Mishkin (1992), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trƣờng tài chính,
NXB Khoa học kỹ thuật, tr. 587.
4. ICC – Phòng thƣơng mại quốc tế (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C,
NXB Đại học kinh tế quốc dân, tr. 65.
5. TS. Lê Vũ Nam (12/2008), Khủng hoảng tài chính toàn cầu và những
tác động đến Việt Nam, nhìn từ góc độ Ngân hàng và Chứng khoán, Tài liệu
Hội thảo khoa học: “Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với nền
kinh tế Việt Nam” do Khoa Kinh tế, ĐQG TP.HCM tổ chức.
6. PGS. TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Thanh
toán quốc tế, NXB Thống kê, tr. 267.
7. Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam, Báo cáo thƣờng niên các năm
2003 – 2007.
8. Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (2006), Các quy chế tài trợ thƣơng mại
và các quy trình, quy định về nghiệp vụ tài trợ thƣơng mại, Điều 4.
9. Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (2007), Tài liệu hội nghị tổng kết
15 năm hoạt động kinh doanh đối ngoại, tr. 33.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Quyết định số 1096/2004/QĐ-
NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 về Quy chế hoạt động bao thanh toán của
các tổ chức tín dụng.
11. TS. Ngô Kim Ngọc (2005), Giáo Trình Lý thuyết tiền tệ – Ngân
hàng, NXB Thống kê, tr. 103.
95
12. TS. Đặng Thị Nhàn (2007), Cẩm nang về nghiệp vụ bao thanh toán
factoring và forfaiting trong tài trợ thƣơng mại quốc tế, NXB Thống kê, tr. 16-
29, 32-43.
13. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Cẩm nang về hoạt động tài trợ
thƣơng mại quốc tế, NXB Văn hóa dân tộc, tr. 997-1001.
14. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), Thanh toán quốc tế tài trợ ngoại
thƣơng, NXB Thống kê, tr. 237, 301, 402-407.
15. GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2006), Giáo trình thanh toán quốc tế,
NXB Lao động xã hội, tr. 13-14, 323-366.
16. GS. NGƢT. Đinh Xuân Trình (2000), Những giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài trợ thƣơng mại quốc tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp
bộ, tr. 14-16, 21-22, 27-28, 36, 38.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
17. David F.Conroy, Global Head of Supply Chain Serviece and Trade Sales,
Current Trends in Global Trade Finance.
&tabid=64&mid=406
18. Thomas Dorsey, Trade Finance Stumbles, Finance & Development
Magazine, March 2009, Volume 46, Number 1.
WEBSITE:
18.
19.
xuat-nhap-khau-2008.htm
20.
21.
22.
23.
Phụ lục số 1: Quy trình thư tín dụng nhập khẩu đang được áp dụng tại
NHCTVN
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ xin mở gồm: (1).Hồ sơ pháp lý( đối với L/C mở lần đầu), (2).Hồ sơ
tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng,
(3).Hồ sơ L/C, (4).Hồ sơ bảo đảm nghĩa vụ thanh toán L/C của khách hàng trong
đó hồ sơ L/C gồm có:
- Hợp đồng ngoại thương gốc hoặc bản sao công chứng hoặc bản sao có
đóng dấu của đơn vị xác nhận copy từ bản gốc ra và có giá trị hợp pháp như bản
gốc.
- Đơn xin mở L/C
- Hợp đồng ủy thác (nếu có)
- Cam kết thanh toán hoặc hợp đồng tín dụng (nếu ký quỹ dưới 100% trị giá
L/C)
- Hợp đồng mua ngoại tệ (nếu có)
- Giấy phép của bộ thương mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc danh mục
quản lý của Nhà nước)
Bộ hồ sơ trên phải đảm bảo tính chân thực, pháp lý, phù hợp với chế độ
quản lý ngoại hối và chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
2. Phát hành L/C
Khi hồ sơ xin mở L/C của khách hàng đã đầy đủ các điều kiện theo quy
định, thanh toán viên của chi nhánh tiến hành mở hồ sơ L/C nhập khẩu theo yêu
cầu của khách hàng trên máy vi tính trong chương trình Trade Finance. Sau khi
hoàn thiện việc nhập dữ liệu, thanh toán viên kiểm tra đối chiếu lại với đơn xin
mở L/C của khách hàng và với hợp đồng ngoại thương, kiểm tra bút toán ký quỹ,
thu phí... Thanh toán viên sử dụng đầu điện MT 700 hoặc MT 701 để phát hành
L/C. Sau khi đã khớp đúng các yếu tố, tập tin được chuyển sang cho bộ phận
kiểm soát viên là trưởng phó phòng thanh toán xuất nhập khẩu hoặc người được
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ tương đương kiểm soát giao dịch. Sau khi kiểm
soát, thì mỗi giao dịch được gắn một ký hiệu mật và được chuyển lên Hội sở
chính theo chương trình quản lý riêng. Đối với các chi nhánh, các L/C có giá trị
tương đương USD 500.000 trở lên và với các sở giao dịch thì các L/C có giá trị
tương đương USD 1.000.000 trở lên phải có thêm sự phê duyệt của Giám đốc chi
nhánh hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
Tại Hội sở chính NHCTVN, tập tin sẽ được in ra, kiểm soát lại, tính
ký hiệu mật bởi các cán bộ thanh toán quốc tế, sau đó lại được các trưởng
phó phòng thanh toán xuất nhập khẩu hoặc người được ủy quyền kiểm soát
lại lần nữa trước khi gửi các bức điện này ra các ngân hàng nước ngoài thông
qua mạng SWIFT. Đối với L/C có trị giá tương đương từ USD 2.000.000 trở
lên phải thực hiện thêm một bước kiểm soát và tính ký hiệu mật của tổng
giám đốc hoặc người được tổng giám đốc ủy quyền.
3. Sửa đổi và tra soát L/C
Sau khi L/C đã được phát hành, khi có nhu cầu sửa đổi, khách hàng làm
đơn đề nghị sửa đổi L/C gửi chi nhánh. Thanh toán viên của chi nhánh kiểm tra
nếu thấy yêu cầu sửa đổi là hợp lý thì tiến hành nhập dữ liệu sửa đổi vào hệ
thống Trade Finance và sử dụng đầu điện MT 707 để làm điện sửa đổi. Sau khi
nhập xong, bức điện được thanh toán viên đẩy sang các kiểm soát viên là trưởng
phó phòng hoặc người được ủy quyền của trưởng phó phòng kiểm soát, tính ký
hiệu mật chuyển về phòng thanh toán xuất nhập khẩu tại Hội sở chính. Những
sửa đổi của L/C có trị giá lớn như trên cũng phải thông qua sự kiểm soát của
giám đốc hoặc người ủy quyền của giám đốc trước khi đẩy lên Hội sở chính.
Tại Hội sở chính, tập tin cũng được in ra và kiểm soát như phát hành L/C
trước khi đẩy ra nước ngoài.
Nếu khách hàng hoặc bản thân ngân hàng có nhu cầu tra soát nước ngoài
hoặc trả lời các câu hỏi tra soát của ngân hàng nước ngoài, chi nhánh lập điện tra
soát tự do có đuôi 99 như MT799/999/299 gửi ra ngân hàng nước ngoài qua Hội
sở chính của NHCTVN.
4. Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi có liên quan (nếu có) phù hợp với
khả năng đáp ứng của mình, người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ
thanh toán theo chỉ dẫn trong L/C và gửi bộ chứng từ này qua ngân hàng của
mình là ngân hàng thương lượng hoặc ngân hàng chấp nhận (nếu có) hoặc ngân
hàng chỉ định trong L/C. Sau khi nhận được bộ chứng từ các ngân hàng này có
tối đa 5 ngày làm việc (theo UCP 600) để kiểm tra bộ chứng từ và gửi bộ chứng
từ đến ngân hàng phát hành là NHCTVN hoặc chi nhánh của NHCTVN theo chỉ
dẫn trong L/C. Các chi nhánh hoặc phòng thanh toán XNK của NHCTVN có
trách nhiệm kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ trong vòng 5 ngày làm việc.
- Đối với chi nhánh loại I: Các chi nhánh loại I sẽ trực tiếp tiếp nhận,
kiểm tra chứng từ và quyết định thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc từ chối
thanh toán. Nếu bộ chứng từ là phù hợp hoặc có sai sót nhưng người yêu cầu mở
L/C vẫn chấp nhận thanh toán thì chi nhánh sẽ tiến hành thanh toán. Việc thanh
toán sẽ sử dụng đầu điện MT 202 và dựa vào chỉ thị trên thư đòi tiền hoặc trên
điện đòi tiền (nếu L/C được xác nhận) để tạo điện và/hoặc có thêm các điện
thông báo thanh toán MT756/799/999 đi kèm. Với L/C trả chậm, chi nhánh lập
thêm điện chấp nhận thanh toán MT799 và khi đến hạn thanh toán làm điện MT
202. Các bức điện cũng được kiểm soát như kiểm soát phát hành L/C.
Nếu bộ chứng từ có sai sót, khách hàng từ chối thanh toán, chi nhánh lập
điện MT734 thông báo từ chối thanh toán và thực hiện theo đúng chỉ thị tiếp theo
của ngân hàng nước ngoài.
- Đối với chi nhánh loại II: Hội sở chính chịu trách nhiệm tiếp nhận và
kiểm tra bộ chứng từ, sau đó thông báo về tình trạng bộ chứng từ cho chi nhánh
biết. Nếu bộ chứng từ là phù hợp, Hội sở chính tiến hành thanh toán (nếu là L/C
trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (nếu là L/C trả chậm) và thanh toán khi đến
hạn và báo nợ về chi nhánh, đồng thời chuyển bộ chứng từ về chi nhánh để giao
cho khách hàng đi nhận hàng.
Nếu bộ chứng từ có sai sót, Hội sở chính sẽ thông báo ngay cho chi nhánh
biết, chi nhánh phải liên hệ với khách hàng của mình để có quyết định xử lý. Nếu
khách hàng chấp nhận sai sót, chi nhánh phải thông báo ngay cho Hội sở chính
bằng tập tin MTn99 về sự chấp nhận này. Bộ chứng từ sẽ được xử lý như đối với
trường hợp chứng từ phù hợp nói trên. Trường hợp khách hàng không chấp nhận
sai sót và từ chối thanh toán, chi nhánh cũng thông báo cho Hội sở chính bằng
MTn99, Hội sở chính sẽ làm điện từ chối thanh toán gửi cho ngân hàng gửi
chứng từ và chờ chỉ thị của ngân hàng nước ngoài.
5. Ký hậu vận đơn/bảo lãnh nhận hàng/ủy quyền nhận hàng/giao chứng từ
cho khách hàng
Chi nhánh chỉ ký hậu vận đơn hoặc ủy quyền cho khách hàng đi nhận
hàng, và/hoặc giao chứng từ cho khách hàng sau khi khách hàng đã thanh toán
tiền hoặc ký giấy nhận nợ trong trường hợp vay vốn của NHCTVN hoặc chưa
thanh toán đủ tiền
6. Theo dõi tài trợ cho L/C nhập khẩu
Các phòng khách hàng phải có trách nhiệm kết hợp với bộ phận kế toán
hạch toán theo dõi khoản vay trong hệ thống Module Loan của hệ thống INCAS.
Theo dõi việc thu nợ và thu lãi theo đúng quy định tín dụng hiện hành.
7. Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu
Việc đóng hồ sơ L/C nhập khẩu được thực hiện khi L/C đã được hủy bỏ,
đã thanh toán hết hoặc không còn giá trị thanh toán, từ chối thanh toán và bộ
chứng từ đã gửi trả lại ngân hàng gửi chứng từ. Ngoài ra, đối với các L/C không
còn hiệu lực sẽ được tự động đóng hồ sơ sau 1 tháng kể từ ngày hết hiệu lực của
L/C.
8. Lưu trữ chứng từ
Tất cả các chứng từ có liên quan kể từ khi phát hành L/C, sửa đổi, tra soát, cho đến
khi L/C đã thanh toán hết hoặc L/C được hủy đều phải được lưu trữ tại chi nhánh và
Hội sở chính căn cứ theo quy định hiện hành của NHCTVN.
Phụ lục số 2: Quy trình hoạt động tài trợ xuất khẩu bằng tín dụng chứng từ tại
NHTVN
1. Nhận và thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C
Trụ sở chính NHCTVN có chức năng nhận và phân luồng các L/C, sửa đổi
L/C và các bức điện khác có liên quan đến L/C xuất khẩu đến từ các chi nhánh
NHCTVN hoặc các ngân hàng khác qua hệ thống Trade Finance, mạng SWIF,
mạng kết nối trực tuyến, Telex hoặc bằng thư đến các chi nhánh hoặc các ngân hàng
khác để thông báo cho người hưởng lợi.
Khi chi nhánh nhận được L/C đã được xác thực từ Hội sở chính, trực tiếp
từ ngân hàng phát hành hoặc từ các Ngân hàng thương mại khác trong nước, chi
nhánh tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của L/C, lập thông báo L/C hoặc thông báo
sửa đổi L/C cho khách hàng xuất khẩu.
2. Thương lượng, chiết khấu và gửi chứng từ đòi tiền
Đối với chi nhánh loại I:
Ngay khi nhận được bộ chứng từ của khách hàng gửi đến, chi nhánh phải
yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc L/C, và các bản gốc của các sửa đổi có
liên quan đã được xác thực.
Chi nhánh nhận và kiểm tra chứng từ trong khoảng thời gian nhanh nhất
nhưng không tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ.
Nếu chứng từ là hoàn hảo, L/C cho phép đòi tiền bằng điện, chi nhánh lập điện
đòi tiền, gửi đến ngân hàng trả tiền thông qua Hội sở chính NHCTVN, sau đó gửi
chứng từ theo đúng chỉ dẫn của L/C. Trường hợp đòi tiền bằng thư, chi nhánh lập
thư đòi tiền gửi cùng bộ chứng từ cho ngân hàng nước ngoài bằng chuyển phát
nhanh.
Nếu chứng từ có sai sót, chi nhánh thông báo cho khách hàng biết để bổ
sung, sửa đổi chứng từ nếu có thể. Nếu sai sót là không thể sửa chữa, chi nhánh
có thể điện cho ngân hàng nước ngoài về các sai sót đó để xin sự chấp nhận, hoặc
chuyển sang hình thức nhờ thu, hoặc vẫn gửi chứng từ ra nước ngoài nếu khách
hàng yêu cầu với điều kiện khách hàng phải chịu hoàn toàn rủi ro.
Các chi nhánh chỉ thực hiện chiết khấu chứng từ xuất khẩu khi có bảo lưu
quyền truy đòi người ký phát hối phiếu trong trường hợp ngân hàng phát hành
hoặc ngân hàng xác nhận không thanh toán, ngoài ra, L/C và bộ chứng từ phải
đảm bảo sự phù hợp, không có các yếu tố gây bất lợi cho chi nhánh và phải có
đơn xin chiết khấu cùng cam kết thực hiện quyền truy đòi của ngân hàng đối với
khách hàng trong trường hợp không đòi được tiền của ngân hàng phát hành và
chịu các khoản phí có liên quan.
Đối với chi nhánh loại II: Hoạt động này được thực hiện tại trung tâm
thanh toán và tài trợ thương mại
3. Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Sau khi nhận điện báo có cùng sao kê xác nhận cho báo có đó hoặc điện
chuyển tiền từ ngân hàng nước ngoài, Hội sở chính NHCTVN sẽ chuyển báo có
về cho chi nhánh qua chương trình Trade Finace. Tại chi nhánh, sau khi nhận
được báo có sẽ kiểm tra số L/C được thanh toán để xác định người hưởng lợi, ghi
có cho người hưởng sau khi thu các loại phí theo quy định hiện hành của
NHCTVN.
Trường hợp nhận được điện chấp nhận thanh toán của ngân hàng nước
ngoài, Hội sở chính phải chuyển bức điện đó về cho chi nhánh để chi nhánh
thông báo cho khách hàng. Đến hạn thanh toán, khi nhận được báo có từ nước
ngoài, trình tự xử lý nghiệp vụ tương tự như trên.
Đối với chi nhánh loại II:
Khi nhận được bộ chứng từ L/C xuất khẩu, chi nhánh tiến hành kiểm tra
về số lượng chứng từ theo bảng kê khách hàng cung cấp và tính hợp lệ của chúng
rồi trong vòng 1 ngày kể từ ngày nhận chứng từ, chi nhánh phải chuyển ngay
chứng từ về cho Hội sở chính NHCTVN. Tại Hội sở chính việc kiểm tra bộ
chứng từ do chi nhánh loại II gửi đến được thực hiện trong vòng 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận chứng từ. Hội sở chính cũng thực hiện gửi chứng từ cùng điện
đòi tiền hoặc thư đòi tiền đến ngân hàng nước ngoài trình tự như chi nhánh loại I.
Sau khi nhận được báo có từ ngân hàng nước ngoài, Hội sở chính báo có cho chi
nhánh sau khi đã thu một số phí (ví dụ như phí gửi chứng từ...), chi nhánh báo có
cho khách hàng.
4. Đóng hồ sơ bộ chứng từ L/C xuất khẩu
Để đóng hồ sơ theo dõi bộ chứng từ L/C xuất khẩu, thanh toán viên phải
sử dụng chương trình máy tính, ghi rõ lý do đóng hồ sơ do chứng từ đã được
thanh toán, hoặc bị từ chối thanh toán, chuyển sang hình thức thanh toán khác
hay chứng từ bị trả lại.
5. Lưu trữ chứng từ L/C xuất khẩu
Toàn bộ bản gốc của L/C, các sửa đổi, tra soát, bản copy của các chứng từ, điện
thanh toán, chấp nhận thanh toán đều phải được lưu trữ theo đúng quy định hiện
hành của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Phụ lục số 3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu nhập khẩu (nhờ thu đến) thực
hiện tại các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam
1. Tiếp nhận chứng từ nhờ thu đến
Các chi nhánh có thể tiếp nhận nhờ thu đến (kể cả nhờ thu trơn và nhờ thu
chứng từ) do các ngân hàng trong và ngoài nước gửi đến, trường hợp đặc biệt
(nếu đã có sự thỏa thuận của chi nhánh và người bán – người phát lệnh nhờ thu)
chứng từ có thể do người bán gửi trực tiếp đến nhưng chi nhánh phải hiểu rõ
người bán và các chỉ thị tiếp theo liên quan đến lệnh nhờ thu đó để tránh tranh
chấp về pháp lý sau này.
2. Kiểm tra chứng từ nhờ thu đến
Thanh toán viên có trách nhiệm
Kiểm tra lệnh nhờ thu của ngân hàng gửi chứng từ và thực hiện đúng chỉ
dẫn của lệnh nhờ thu và các thông tin về nhờ thu nêu tại bước tiếp nhận chứng từ.
Kiểm tra, đối chiếu số lượng các loại chứng từ nhận được với bảng kê
chứng từ của Ngân hàng gửi chứng từ. Mặc dù ngân hàng nhận nhờ thu không có
trách nhiệm kiểm tra nội dung bất kỳ chứng từ nào nhưng vẫn phải kiểm tra vận
đơn và ký hậu vận đơn.
Trường hợp có sự khác biệt hoặc thiếu chứng từ so với bảng kê, hoặc lệnh
nhờ thu không đầy đủ thông tin và/hoặc nếu chỉ dẫn thanh toán không rõ ràng
hoặc vì lý do nào đó không thực hiện lệnh nhờ thu thì thanh toán viên phải lập
ngay điện MT499/999 thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ biết.
3. Thông báo nhờ thu và xử lý nhờ thu đến
Sau khi nhận lệnh nhờ thu kèm chứng từ. Nếu lệnh nhờ thu rõ ràng, chính
xác và đầy đủ thông tin, thanh toán viên vào màn hình IBC-INCEPTION để lập
thông báo cho khách hàng (người trả tiền) về bộ chứng từ nhờ thu đến. Kiểm soát
viên cấp 1 sẽ kiểm soát và ký trên thông báo nhờ thu trước khi chuyển thông báo
nhờ thu và bộ chứng từ nhờ thu cho khách hàng.
4. Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu
Quá trình nhận chứng từ, thông báo nhờ thu và nhận tiền thanh toán từ
người trả tiền, nếu có vướng mắc, lập điện MT420/499/MT 999 tra soát và xin
chỉ thị của ngân hàng gửi chứng từ.
Nếu bộ chứng từ bị từ chối thanh toán, thanh toán viên phải lập ngay điện
MT499/999 gửi thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ kèm theo lý do từ chối
thanh toán, đồng thời chứng từ phải được giữ nguyên trạng như khi nhận để xử lý
tiếp theo chỉ dẫn của ngân hàng gửi chứng từ. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày
thông báo từ chối thanh toán và/hoặc từ chối chấp nhận (MT 499/999) được
truyền đi trên mạng SWIFT mà chi nhánh không nhận được chỉ thị từ ngân hàng
gửi chứng từ thì chi nhánh được phép gửi trả chứng từ cho Ngân hàng. Trước khi
gửi chứng từ chi nhánh lập điện MT499/999 yêu cầu ngân hàng gửi chứng từ trả
phí gửi chứng từ và các khoản phí liên quan theo quy định hiện hành của
NHCTVN. Chi nhánh chỉ gửi trả chứng từ khi đã nhận được phí gửi chứng từ và
các khoản phí liên quan.
5. Ký hậu vận đơn/Phát hành bảo lãnh nhận hàng/Giao chứng từ cho khách
hàng
Trường hợp ký hậu vận đơn do khách hàng đưa đến khi chưa nhận được
bộ chứng từ nhờ thu hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ủy quyền nhận
hàng, chi nhánh phải yêu cầu khách hàng nộp đủ tiền thanh toán và hạch toán vào
tài khoản chờ thanh toán với nước ngoài và/hoặc yêu cầu khách hàng ký khế ước
nhận nợ vay (trường hợp vay vốn NHCTVN hoặc khách hàng không nộp đủ tiền
thanh toán).
6. Thanh toán và chấp nhận thanh toán
Thanh toán: Thanh toán viên vào màn hình IBC-SETTLEMENT để lập
điện MT 202 hoặc điện chuyển tiền MT103 (nếu người bán trực tiếp gửi chứng
từ đến chi nhánh) theo đúng chỉ dẫn của người bán và thu các khoản phí. Sau khi
hoàn tất công việc thanh toán viên lưu bức điện trong chương trình và in bản
draft của mỗi loại chứng từ, chuyển toàn bộ hồ sơ và bản draft cho kiểm soát
viên cấp 1.
Kiểm soát viên cấp 1 có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu giữa lệnh chi của
khách hàng với điện thanh toán và các bút toán hạch toán số tiền chuyển cho
Ngân hàng hưởng hoặc người hưởng, số tiền thu phí dịch vụ và thuế VAT. Sau
khi đã khớp đúng, kiểm soát viên cấp 1 phê duyệt chứng từ trên giấy và trên máy
sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên cấp 2 phê duyệt trên giấy và trên
máy.
Sau khi hoàn tất việc phê duyệt trên mạng, kiểm soát viên cấp 2 in mỗi
loại chứng từ một bản gốc và 1 bản dành cho khách hàng, bản lưu trữ.
Chấp nhận thanh toán: Ngay khi được chấp nhận thanh toán của người trả
tiền, thanh toán viên lập điện MT412/499/999 thông báo chập nhận thanh toán
gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Trong trường hợp ngân hàng gửi chứng từ yêu
cầu gửi trả hối phiếu sau khi đã được chấp nhận thì chi nhánh sẽ gửi trả liên 1
của hối phiếu sau khi đã được người trả tiền ký chấp nhận thanh toán cho ngân
hàng gửi chứng từ.
7. Đóng hồ sơ nhờ thu
Chi nhánh có thể đóng hồ sơ nhờ thu nếu bộ chứng từ bị trả lại ngân hàng
gửi chứng từ hoặc chuyển tiếp đến ngân hàng khác và ghi rõ lý do đóng hồ sơ.
Trường hợp bộ chứng từ được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán thì
việc đóng hồ sơ nhờ thu sẽ thực hiện sau khi đã thanh toán xong toàn bộ nhờ thu
đó.
8. Lưu trữ chứng từ
Chi nhánh và Hội sở chính có trách nhiệm lưu giữ chứng từ nhờ thu đến cần
thiết.
Phụ lục số 4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu xuất khẩu (nhờ thu đi) tại các chi
nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam
1. Tiếp nhận và xử lý chứng từ
Các chi nhánh có thể tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu do khách hàng ủy
thác thu hộ bao gồm: 2 liên giấy yêu cầu nhờ thu kiêm bảng kê chứng từ xuất
trình của người ủy thác thu, 1 liên lưu tại chi nhánh, 1 liên ký nhận và trả lại cho
khách hàng và các chứng từ liên quan đến nhờ thu.
2. Lập lệnh nhờ thu kiêm bảng kê chứng từ (covering letter)
Sau khi kiểm tra số lượng của từng loại chứng từ đầy đủ và khớp đúng với
bảng kê xuất trình chứng từ và chỉ thị nhờ thu của khách hàng đã rõ ràng. Căn cứ
yêu cầu của khách hàng, thanh toán viên vào chức năng OBC INCEPTION để
lập bảng kê chứng từ kiêm lệnh nhờ thu (covering letter) gửi kèm bộ chứng từ
đến ngân hàng nhờ thu.
3. Kiểm soát
Kiểm soát viên cấp 1 kiểm tra sự khớp đúng giữa lệnh nhờ thu của khách
hàng và các lệnh nhờ thu của ngân hàng do thanh toán viên lập đồng thời phải
kiểm tra kỹ các điều khoản trong lệnh nhờ thu đảm bảo lệnh nhờ thu rõ ràng,
chính xác và đầy đủ thông tin, phù hợp với thông lệ quốc tế hạn chế rủi ro cho
khách hàng ủy thác nhờ thu.
4. Chiết khấu chứng từ nếu có yêu cầu
Trình và nhận ủy quyền của Hội sở chính trong trường hợp số tiền chiết
khấu vượt qua hạn mức của chi nhánh.
5. Gửi chứng từ đi nhờ thu
Chứng từ và lệnh nhờ thu (covering letter) đã hoàn thiện được trả lại thanh
toán viên để đóng gói gửi đi nhờ thu bằng phương thức chuyển phát nhanh đến
ngân hàng nhận nhờ thu.
Sau khi gửi chứng từ đi nhờ thu, nếu muốn thu phí ngay, thanh toán viên
vào OBC – INCEPTION để thu các khoản phí dịch vụ có liên quan đến nhờ thu
như phí tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu và phí gửi chứng từ nhờ thu.
6. Xử lý thông tin trong quá trình nhờ thu
+ Đối với chi nhánh trực tiếp xử lý chứng từ
Các chi nhánh chưa có kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ này, trước khi
gửi chứng từ đi có thể liên hệ trực tiếp với Hội sở chính để có những chỉ dẫn cần
thiết.
Trong quá trình chờ thanh toán, nếu chi nhánh nhận được bất cứ thông tin
nào về tình trạng của bộ chứng từ đều phải xem xét kỹ các thông tin, đối chiếu
với hồ sơ lưu hoặc liên hệ với người ủy thác thu để có biện pháp xử lý thích hợp.
Sau 15 ngày kể từ ngày gửi chứng từ, nếu chi nhánh không nhận được báo
có hoặc hồi âm từ ngân hàng nhận nhờ thu, chi nhánh phải lập điện tra soát tình
trạng chứng từ gửi đến ngân hàng nhận.
+ Đối với các chi nhánh không trực tiếp xử lý chứng từ
Trước khi gửi chứng từ về trung tâm thanh toán và TTTM, chi nhánh có
trách nhiệm photo hoặc scan và lưu giữ bản photo/scan toàn bộ chứng từ nhờ thu
cùng bản kê chứng từ đã gửi đi.
Toàn bộ việc theo dõi hồ sơ chứng từ, tra soát và thanh toán thực hiện tại
Trung tâm thanh toán và TTTM trong chức năng của TF 999.
7. Thanh toán, chấp nhận thanh toán
+ Đối với chi nhánh trực tiếp xử lý chứng từ
Thanh toán: Nhận được báo có của Trung tâm thanh toán và TTTM, thanh
toán viên vào thư mục OBC SETTLEMENT để thực hiện thanh toán cho khách
hàng.
Chấp nhận: Kiểm soát viên dùng ký hiệu mật xác thực và in bản gốc điện
chấp nhận thanh toán từ hệ thống Trade Finance. Chuyển điện chấp nhận thanh
toán cho thanh toán viên để thông báo cho người hưởng biết và tiến hành thu phí
dịch vụ trên hệ thống Trade Finance.
+ Đối với chi nhánh không trực tiếp xử lý chứng từ
Chi nhánh in kết quả xử lý nghiệp vụ của trung tâm TTTM và giao
chứng từ cho khách hàng bao gồm các điện thanh toán/điện báo có (bản
copy), các giấy báo có, báo nợ…
8. Đóng hồ sơ nhờ thu
Đóng hồ sơ nhờ thu khi nhờ thu được hủy bỏ hoặc đã thanh toán hết.
Thanh toán viên vào chức năng OBC CANCELLATION để lựa chọn lý do đóng
hồ sơ nhờ thu thích hợp.
9. Lưu trữ chứng từ
Chi nhánh và hội sở chính có trách nhiệm lưu giữ chứng từ nhờ thu đi cần thiết.
Phụ lục số 5: Quy trình phát hàn và thanh toán thư bảo lãnh
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ phát hành thư bảo lãnh: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài liệu về tình hình
sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh của khách hàng.
Xuất trình hồ sơ xin phát hành thư bảo lãnh:
- Thư bảo lãnh ký quỹ dưới 100% trị giá thư bảo lãnh: Khách hàng xuất
trình hồ sơ đến các phòng khách hàng để thẩm định và trình giám đốc chi nhánh
phê duyệt việc bảo lãnh bằng văn bản, ký hợp đồng bảo lãnh và cấp hạn mức bảo
lãnh và chuyển sang bộ phận thanh toán XNK.
- Thư bảo lãnh ký quỹ đủ 100% giá trị thư bảo lãnh: Khách hàng trực tiếp
xuất trình chứng từ đến bộ phận thanh toán XNK.
Thanh toán viên tiến hành kiểm tra đảm bảo hồ sơ trước khi phát hành thư
bảo lãnh.
2. Đăng ký và phát hành thư bảo lãnh
Khi hồ sơ để phát hành bảo lãnh của khách hàng đã đầy đủ các điều kiện
thì thanh toán viên đăng ký phát hành thư bảo lãnh trên mạng máy tính, thu tiền
ký quỹ và các khoản phí liên quan.
Tạo điện thư bảo lãnh trên mạng máy tính có sẵn: lựa chọn ngân hàng
thông báo có uy tín, nhập dữ liệu, sau khi hoàn tất thì phải đối chiếu lại thông tin
giữa thư bảo lãnh và giấy đề nghị phát hành bảo lãnh và các tài liệu liên quan.
Kiểm soát thư bảo lãnh: Kiểm soát viên cấp 1 phải kiểm soát toàn bộ hồ
sơ xin phát hành thư bảo lãnh đảm bảo các điều kiện phát hành bảo lãnh đã được
đáp ứng đầy đủ, giữa các chứng từ có sự nhất quán
3. Sửa đổi thư bảo lãnh
Sau khi thư bảo lãnh đã được phát hành, nếu có nhu cầu sửa đổi thư bảo
lãnh, khách hàng phải gửi Giấy đề nghị sửa đổi thư bảo lãnh cho chi nhánh.
Kiểm soát viên cấp 1 và cấp 2 kiểm soát điện sửa đổi, nếu khớp đúng với đơn
xin sửa đổi thư bảo lãnh của khách hàng và các điều khoản sửa đổi là hợp lý, các bút
toán hạch toán đúng thì phê duyệt chứng từ trên chứng từ giấy và trên máy.
4. Xử lý khiếu nại đòi tiền theo thư bảo lãnh
Khi nhận được chứng từ khiếu nại đòi tiền thư bảo lãnh, các chi nhánh
phải kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với thư bảo lãnh và từ chối trong khoảng
thời gian hợp lý (nếu chứng từ không phù hợp) và đồng thời thông báo cho người
yêu cầu phát hành thư bảo lãnh biết.
Các chi nhánh cần cẩn trọng xem xét các tài liệu của khách hàng và trao đổi
vơi trung tâm thanh toán và TTTM để tìm cách giải quyết nhằm ngăn chặn việc gian
lận đòi tiền của người hưởng thư bảo lãnh.
5. Đóng hồ sơ thư bảo lãnh
6. Lưu trữ chứng từ
Lưu hồ sơ phát hành thư bảo lãnh của khách hàng.
Bản Draft thư bảo lãnh, sửa đổi thư bảo lãnh, các giấy báo có tiền ký quỹ,
giấy báo nợ các khoản phí và thuế VAT...
Các bức điện có liên quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4636_0202.pdf