Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên

Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các khách hàng - nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay thì các khách hàng nên: Một là, nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng cần hiểu và nắm ðýợc các quy ðịnh của Ngân hàng về ðiều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn ðể có thể rút ngắn ðýợc thời gian hoàn thiện hồ sõ vay vốn. Ðối với doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng cần hiểu phýõng pháp lập dự án, phýõng án kinh doanh ðể có thể trình bày, giải trình lô gíc về các phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp. Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng

pdf76 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.6. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay của Agribank – Phổ Yên 2.6.1. Những kết quả đạt được 2.6.1.1. Trên phương diện định tính  Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng: chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình tín dụng chung theo quy định của Nhà nước và theo yêu cầu riêng của Ngân hàng Nông nghiệp, thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cho vay đúng với mục đích và điều kiện vay vốn theo quy định số 1627/2007/QĐ-NHNN.  Chính sách quản trị điều hành, chiến lược phát triển của Agribank – Phổ Yên: Nhìn chung, các chính sách điều hành và chiến lược phát triển của ngân hàng đối với hoạt động trong từng thời gian cụ thể đều được thực hiện khá nghiêm túc, đúng đắn và kịp thời nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể. Cụ thể:  Chi nhánh đã bám sát mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương, định hướng của ngân hàng cấp trên, đảm bảo, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cần cho phát triển nông nghiệp nông thôn mới theo nghị định của Chính phủ, mở rộng sản xuất kinh doanh của các hộ, các doanh nghiệp theo đúng thủ tục quy trình nghiệp vụ.  Thực hiện phân công lại địa bàn cho vay đối với cán bộ tín dụng, tổ chức kiểm tra chéo công tác tín dụng. Kiểm tra, tổ chức điều chỉnh lãi suất trên hồ sơ, trên IPCAS đối với các hợp đồng vay vốn có thỏa thuận lãi suất, bổ sung và chỉnh sửa các thông tin khách hàng còn thiếu trên hồ sơ và trên IPCAS.  Chi nhánh thường xuyên tiến hành đánh giá chất lượng tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Tổ chức việc phân loại khách hàng, tiến hành chấm điểm 100% khách hàng là doanh nghiệp và hộ vay vốn có số dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên trên hệ thống xếp hạng nội bộ trên IPCAS.  Công tác thẩm định dự án và khách hàng được thực hiện ngày càng tốt, áp dụng nhiều phương pháp mang tính khoa học, kỹ thuật thẩm định hoàn chỉnh hơn. Việc kiểm tra, giám sát quy trình cho vay, công tác thu hồi nợ ngoại bảng cũng được tiến hành một cách sát sao, nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt, nhanh chóng từ Ban Giám đốc, các phòng ban nên các khoản nợ khó đòi và có biểu hiện chây ỳ đều đã thu hồi được, dẫn đến doanh số thu nợ tăng cao. 2.5.1.2. Trên phương diện định lượng - Doanh số cho vay và doanh số thu nợ: Đều đạt được kết quả khả quan,không ngừng tăng lên trong 2 năm 2011 và 2012 cũng như 6 tháng đầu năm 2013, dự báo trong những năm tới sẽ ngày càng cao hơn, tốc độ tăng trưởng ổn định hơn do nền kinh tế dần được hồi phục, tỷ lệ lạm phát giảm, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp sẽ tăng lên. 48 - Dư nợ cho vay: Đều tăng và tăng khá cao so với toàn bộ hệ thống ngân hàng trong năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013. Các khoản vay gần như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ khách hàng chủ yếu là khách hàng nông nghiệp nông thôn trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Dự nợ trung hạn đã được cải thiện, chất lượng các khoản cho vay cao hơn. - Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, dao động trong khoảng lớn hơn 0,8, vì vậy chi nhánh cần phải cố gắng giữ vững và có những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. - Lợi nhuận từ hoạt động cho vay: Tăng lên qua các năm 2011 và 2012 đồng thời chất lượng cho vay càng cao thì lợi nhuận đem lại cho ngân hàng càng lớn nên chi nhánh cần có những biện pháp hợp lý để nâng cao chất lượng cho vay, tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng. 2.6.2. Những hạn chế trong công tác cho vay - Quy mô cho vay còn khá khiêm tốn: Là một chi nhánh có quy mô vừa và nhỏ, lại nằm trên địa bàn kinh tế vẫn chưa thực sự phát triển, gặp phải sự cạnh tranh thị phần từ các chi nhánh ngân hàng khác hệ thống. Doanh số cho vay vẫn bị phụ thuộc vào hạn mức tín dụng hay phải phụ thuộc vào quy mô nguồn vốn huy động, đa số khách hàng vẫn là khách hàng truyền thống. Vì vậy chi nhánh vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh cũng như khả năng của mình. - Sản phẩm cho vay chưa thực sự đa dạng: Sản phẩm của chi nhánh vẫn dừng ở mức chung chung, chưa có sản phẩm mang nét riêng biệt của ngân hàng. Vì vậy số lượng khách hàng biết đến sản phẩm của ngân hàng chưa cao. - Phong cách giao dịch của một số giao dịch viên và cán bộ tín dụng còn chưa chuyen nghiệp, xuất hiện tình trạng cho vay theo quan hệ quen biết, thực hiện công việc còn chậm, còn nhiều sai xót. - Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh mặc dù cao nhưng lại đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm, 6 tháng đầu năm 2013 thì hiệu suất sử dụng vốn giảm xuống còn 0,7. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. - Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đang có xu hướng tăng trong năm 2013. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, lạm phát vẫn đang ở mức cao thì chi nhánh cần có các kế hoạch thu hồi nợ kịp thời cũng như công tác thẩm định cần ngày càng hoàn thiện hơn. - Doanh số cho vay: Mặc dù chi nhánh có doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm nhưng cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế, việc chứng minh thu nhập của người dân vẫn còn rất khó khăn, vì vậy chi nhánh nên nâng cao hơn nữa chất lượng Thang Long University Library 49 marketing cũng như hướng dẫn người dân trong việc chứng minh thu nhập sao cho đơn giản, dễ dàng hơn. 2.6.3. Nguyên nhân hạn chế 2.6.3.1 Từ phía ngân hàng  Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh cotế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.  Chính sách về TSĐB chưa thực sự linh hoạt, thông thường khách hàng chỉ nhận được một khoản vay từ 50% đến 70% giá trị TSĐB, nhiều trường hợp không đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mặc dù chi nhánh đã chấp nhận TSĐB là bất động sản khi mà phần lớn tài sản của khách hàng tồn tại dưới dạng bất động sản (nhà, đất,..), chúng đều có thể đảm bảo cho một lượng tín dụng để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng.  Hệ thống xếp hạng tín dụng của chi nhánh chưa thể hiện được hết nội lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.  Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của chi nhánh, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của chi nhánh thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng.  Hình thức cho vay của chi nhánh chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của khách hàng, các chính sách lãi suất, TSĐB chưa phù hợp với đặc điểm của khách hàng nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng. 2.6.3.2. Từ phía khách hàng  Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, HTX thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng. 50  Hộ gia đình có trình độ chuyên môn thấp, chưa có kinh nghiệm cũng như kĩ năng trong chăn nuôi thấp nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ. Cá nhân thì thu nhập bấp bênh nên việc trả nợ còn hạn chế, không đảm bảo. 2.6.3.3 Từ phía nền kinh tế  Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.  Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu sót.Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quanchức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra. Tổng kết chƣơng 2 Qua chương 2, ta có thể thấy được kết quả hoạt động của chi nhánh và thực trạng của hoạt động cho vay trong 2 năm 2011 và 2012 và 6 tháng đầu năm 2013, để từ đó hiểu hơn nữa về hoạt động cho vay của chi nhánh và tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của nó để có những giải pháp và phương pháp điều chỉnh hợp lý, phù hợp với sự phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong cho vay, nâng cao chất lượng các khoản vay, tăng doanh thu và thu nhập, đáp ứng đúng, đủ và kịp thời các khoản vay cho khách hàng – những người thực sự cần vốn. Thang Long University Library 51 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI AGRIBANK - PHỔ YÊN 3.1 Định hƣớng phát triển của Agribank – Phổ Yên trong vài năm tới: 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp Năm 2013 mở ra với nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng, toàn hệ thống ngân hàng Agribank tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, nỗ lực cao hơn nữa, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới, đóng góp tích cực vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế, với các chiến lược cụ thể: Một là, Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng mọi nguồn huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn của hệ thống, tăng cường đẩy mạnh huy động vốn từ tất cả các nguồn cả nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế đặc biệt là các nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức. Hai là, Ngân hàng Nông nghiệp tăng trưởng tín dụng đi kèm với chất lượng, hiệu quả và bền vững: Agribank tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn để cải thiện danh mục tín dụng, trong đó tích cực đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với các ngành trọng điểm, lĩnh vực ưu tiên khuyến khích; Thường xuyên nắm bắt thông tin dự báo kinh tế, thị trường quốc tế và trong nước, nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng, ngành hàng; mở rộng tín dụng, dịch vụ ngân hàng ở các khối khách hàng; Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn, tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân loại, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để kịp thời tái cấu trúc dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nâng cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối đa nợ xấu mới phát sinh; Thực hiện ba vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel II góp phần kiểm soát và duy trì chất lượng nợ tốt. Ba là, hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng Nông nghiệp tập trung thực hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang tính dài hạn để tiếp tục cải thiện thị trường ngoại hối của Agribank, mở rộng hợp tác với các định chế tài chính trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng cường khả năng khai thác nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phát triển nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh tiền tệ, lãi suất và tỷ giá. Bốn là, Hoạt động dịch vụ thu phí: tăng cường và mở rộng các hoạt động thanh toán quốc tế, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán. Nghiên cứu phát triển các 52 sản phẩm thanh toán mới, mở rộng đối tượng khách hàng, kênh phân phối và thị phần dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Nông nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cũng được Agribank chú trọng phát triển, đổi mới cơ chế triển khai tài trợ thương mại theo hướng ngân hàng hiện đại. Dich vụ thẻ: Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị phần trên tất cả các mảng hoạt động kinh doanh thẻ, phát triển dự án công nghệ thẻ mới có tính tiên phong và theo kịp xu hướng thẻ trong khu vực và trên thế giới. Năm là, hoạt động quản trị rủi ro: Ngân hàng Nông nghiệp tiến hành tái cấu trúc toàn diện hoạt động của khối quản lý rủi ro để củng cố và phát huy vai trò của ba vòng kiểm soát độc lập theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục hoàn thiện mô hình kiểm toán nội bộ, kiện toàn củng cố nhân sự, tăng cường công tác tư vấn khuyến nghị cho các chi nhánh. Đồng thời, tiếp tục nâng cấp hệ thống giám sát nội bộ từ xa qua các hệ thống, chương trình giám sát nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy chế trong hoạt động kinh doanh. Quan tâm, xây dựng văn hóa phòng ngừa rủi ro, chủ động làm chủ, quản trị, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong mọi hoạt động, đặc biệt lưu ý vấn đề rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động. Với những mục tiêu đề ra trong năm 2013 và các năm tới. Ngân hàng Nông nghiệp và nói chung và Agribank - Phổ Yên nói riêng luôn nỗ lực để có thể đạt được nó. 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tại Agribank – Phổ Yên trong những năm tới: 3.1.2.1. Về công tác huy động vốn Tập trung đẩy mạnh nhiều biện pháp, hình thức huy động vốn nhằm thu hút hiệu quả vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn từ 11 – 12%/năm. Các biện pháp chính: - Giao chỉ tiêu huy động cụ thể: Chi nhánh cần giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể đến từng phòng giao dịch cũng như các phòng ban liên quan. - Mở rộng mạng lưới huy động vốn: Chi nhánh cần phải mở rộng địa bàn, phát triển các phòng, các điểm giao dịch tập trung ở những nơi đông dân cư, nhiều doanh nghiệp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ, khai thác tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân và doanh nghiệp. - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống thì chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các hình thức mới , đa dạng và thu hút như các hình thức tiết kiệm trả góp, tiết kiệm dự thưởng, đẩy mạnh phát hành trái phiếu cũng như kỳ phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt Đặc Thang Long University Library 53 biệt với uy tín của mình ngân hàng có thể nâng cao nguồn vốn trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo có đủ nguồn vốn để đầu tư cho vay. - Duy trì và phát triển thêm mối quan hệ với các doanh nghiệp: Tuy chi nhánh nằm trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh tế, tuy nhiên vài năm trở lại đây, tình hình kinh tế đã có nhiều biến chuyển, đặc biệt là khu công nghiệp Samsung đã đầu tư vào địa bàn nên đã thu hút các doanh nghiệp khác. Vì vậy, chi nhánh cần phải củng cố và luôn phát triển các mối quan hệ với các doanh nghiệp để thu hút được nguồn vốn. - Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt: Dù trong bất kỳ trường hợp nào, dù các nghiệp vụ có phát triển đến mức nào thì lãi suất vẫn luôn là yếu tố thu hút khách hàng gửi tiền. Lãi suất cần phải cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng, tạo thuận lợi cho việc huy động. - Chính sách chăm sóc khách hàng: Chiến lược thu hút và giữ khách hàng cần được quan tâm đúng mức. Cần thêm những dịch vụ bổ sung cho khách hàng gửi tiền như các ưu đãi khi sử dụng dịch vụ khác của chi nhánh. 3.1.2.2. Về công tác sửa dụng vốn Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng dư nợ từ 9 – 11%/năm trong đó chú trọng tăng trưởng dư nợ lành mạnh, ưu tiên cho “tam nông” trước tiên là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các biện pháp chủ yếu: - Tăng cường phân tích doanh nghiệp để có hướng đầu tư cho vay hợp lý, nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế gia hạn nợ, tối thiểu hóa nợ quá hạn. - Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu cho phòng kinh doanh theo từng tháng, từng quý cụ thể. - Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng, trong đó vừa tập trung duy trì, phát triển khách hàng truyền thống, vừa phát triển cách doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể khi họ có phương án sản xuất khả thi, có tài sản đảm bảo. - Nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đức tính tận tụy, tâm huyết với công việc. - Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Agribank – Phổ Yên Cho vay là một trong số hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tuy nhiên, do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan cũng như từ phía nền kinh tế, ngân hàng và bản thân khách hàng đã làm cho hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, chất lượng cho vay giảm sút, nền kinh tế chậm phát triển, khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay đối với các khách hàng, ngân hàng Nông nghiệp nói chung và chi 54 nhánh Agribank - Phổ Yên nói riêng cần phải: nỗ lực, chủ động và kiên quyết bằng mọi biện pháp giải quyết những tồn tại, mặt khác đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục tăng trưởng dư nợ, mở rộng cho vay với sự chon lọc khách hàng, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh tốt, đủ điều kiện cho vay và đảm bảo chất lượng về tín dụng. Cụ thể: 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm hạn chế chất lượng cho vay là chất lượng thẩm định.. Thẩm định cho vay là khâu kiểm tra khách hàng và dự án xin vay trên nhiều tiêu chí, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay và cho vay thế nào. Do vậy chất lượng cho vay phụ thuộc rất lớn đến chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chát lượng thẩm định là: - Một là nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin: Thông tin là đầu vào của thẩm định.Thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thẩm định sẽ không đúng. Chi nhánh không hiểu rõ khách hàng thì khó tránh khỏi việc cho vay không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thông tin cần có nhiều giải pháp, có thể kể đến là: + Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp thông qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay và gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu cặn kẽ về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm khách hàng sản xuất trên thị trường, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay. Một yêu cầu quan trọng trong việc thu thập thông tin là phải phân biệt được thông tin trọng yếu và thông tin không trọng yếu, từ đó mới có hướng thu thập những thông tin thật sự cần thiết. + Thu thập thông tin từ bên ngoài qua nguồn chính thức hoặc không chính thức. Nguồn thông tin chính là nguồn thông tin của cơ quan chức năng, các cơ quan hữu quan như thuế, kho bạc Nguồn thông tin cũng có thể không chính thức như nguồn thông tin từ đối tác của khách hàng, từ các ngân hàng bạn mà khách hàng đã quan hệ tín dụng mặc từ thông tin dư luận. + Thu thập hệ thống thông tin của ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu chuẩn trong từng ngành và trong toàn nền kinh tế để làm căn cứ so sánh khi chấm điểm tín dụng. + Trong việc thu thập thông tin, không chỉ tính đến yếu tố chính xác, tin cậy, mà còn phải tính đến các chi phí để có các thông tin đó. Có như vậy hoạt động cho vay mới đem lại lợi nhuận cho chi nhánh. Hai là nâng cao chất lƣợng xử lý thông tin: Từ những thông tin thu thập được , phải xử lý theo nhiều cách thức để đưa ra kết luận hợp lý, đúng đắn. Thông tin thu thập đợc có thể rất nhiều song cần phải sàng lọc lấy những thông tin quan trọng, chính xác. Thang Long University Library 55 Các thông tin thu thập được đều trong quá khứ và mang tính thời điểm. Nhưng chi nhánh không chỉ quan tâm đến kết quả hoạt động của khách hàng trong một thời điểm tĩnh nào đó, mà cần phân tích trong trạng thái động. Do đó, khi xử lý thông tin, không chỉ phân tích đơn thuần các chỉ tiêu thời điểm, cần phải phân tích tỷ lệ giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Qua đó chi nhánh cũng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, xem xét tính khả thi của dự án cho vay. 3.2.2. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp. Đó là một quy trình tính từ khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cho đến khi thu hồi hết nợ, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều bước. CBTD phải theo sát quy trình đặc biệt ở khâu thẩm định. uy nhiên CBTD cần phải hết sức linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể, đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, CBTD tập trung nhiều hơn vào dự án xin vay. Ngược lại đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu đối với ngân hàng thì CBTD cần thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước đã có trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng đã hiểu rõ và thực hiện đúng yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm bớt thời gian, giảm nhẹ các thủ tục là cần thiết. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi CBTD thực hiện tốt ngay ở trong từng bước quy trình cho vay, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện rất quan trọng để có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Chất lượng cho vay từ đó sẽ được nâng cao. 3.2.3.Tăng cường công tác quản lý cho vay Quản lý cho vay là công tác quan trọng trong quy trình cho vay. Quản lý tín dụng tốt là điều kiện đủ để có khoản vay an toàn và sinh lời cao. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng cho vay. Công tác này bao gồm quản lý, kiểm soát khoản vay và xử lý những phát sinh, thu hồi nợ. - Thứ nhất về kiểm soát, quản lý khoản vay 56 Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. CBTD cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc báo cáo tài chính là đủ, mà cần phải nhanh nhạy, bám sát hoạt động sản xuất – kinh doanh của họ. CBTD cần phải có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở hay những đợt kiểm tra bất kỳ. Trong mỗi đợt kiểm tra, cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở doanh nghiệp, đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản vay. CBTD cần: + Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay của ngân hàng thông qua trách nhiệm trao đổi, gặp gỡ với CBTD về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng, nghĩa vụ hoàn trả nợ. + Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành) để đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. + Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó, tìm hiểu xu thế phát triển để có những nhận định đúng về dự án, về khoản vay, về những rủi ro tiềm ẩn, đặt ra cơ sở để có thể xử lý các phát sinh sau này. + Đánh giá lại tài sản đảm bảo về tình trạng và giá trị, xem xét giá trị đó còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không. Ngân hàng luôn cần có sự điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc phải yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung tài sản đảm bảo. Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về nguồn thu nợ khi khách hàng không trả được nợ. + Đánh giá lại sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng. Nếu có sự thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tăng nợ bất thường thì đó là dấu hiệu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là không tốt. - Thứ 2 về xử lý những phát sinh Những phát sinh trong quá trình cho vay là những phát sinh bất lợi, thường là biểu hiện của khoản nợ có vấn đề. Trong trường hợp này, CBTD cần phải có những xử lý kịp thời, hợp lý để giảm bớt những bất lợi, ngăn ngừa những phát sinh xấu hơn. Khoản nợ có vấn đề không chỉ là những khoản nợ quá hạn, khó đòi, mà ngay cả những khoản nợ trong hạn, nhưng có biểu hiện xấu. Những biểu hiện đó là việc chậm trễ trong việc gửi báo cáo ngân hàng, trong lịch trình trả nợ, hàng hóa không tiêu thụ được Thang Long University Library 57 Đối với các khoản nợ có vấn đề, CBTD cần phải nhanh nhạy nhận biết mức độ nghiêm trọng, tích cực tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đưa ra cách xử lý kịp thời. Một số hướng cụ thể có thể áp dụng là: + Nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời, song vẫn có ý chí và quyết tâm vượt qua khó khăn, thì ngân hàng áp dụng chính sách cho vay thêm, tiến hành gia hạn nợ hay tư vấn cho khách hàng doanh nghiệp cơ cấu lại tổ chức hoặc tư vấn cho hộ cá thể các hình thức kinh doanh khác. Đây là hướng giải quyết tích cực cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng vẫn có cơ hội để vươn lên, ngân hàng cũng có thể biến khoản nợ xấu thành khoản nợ tốt, ngân hàng có cơ hội thu hồi vốn đầy đủ. + Nếu khách hàng không có khả năng vượt qua khó khăn hay thậm chí có thái độ lừa đảo, không tích cực thì ngân hàng nên áp dụng phương pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn hoặc bán lại cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Đây là biện pháp cuối cùng nhằm cứu vãn tình thế. - Thứ 3 về công tác thu hồi nợ Thu hồi nợ là công tác quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn, đảm bảo ngân hàng luôn có một lượng vốn đủ để đáp ứng các nhu cầu mới. Công tác thu hồi nợ phải được thực hiện chặt chẽ, kiên quyết mà hợp lý. Nhất là trong trường hợp thu hồi vốn vay ngắn hạn, công tác này cũng cần thực hiện tốt, vì thời gian là yếu tố quan trọng trong cho vay ngắn hạn, không thể để khoản nợ kéo dài mà không thu hồi được. Để có thể thu hồi nợ, thì một trong những yếu tố quan trọng là việc xác định kỳ hạn nợ của ngân hàng đối với khách hàng đó. CBTD cần xác định kỳ hạn dựa trên việc phân tích dự án xin vay và khả năng tài chính của khách hàng. 3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi hành động. Trong hoạt động cho vay cũng vậy. CBTD là người trực tiếp tiếp cận yêu cầu vay vốn, đại diện cho ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định có cho vay hay không, cho vay như thé nào, quyết định đén chất lượng cho vay. Vì vậy đào tạo CBTD cả về trình độ tín dụng lẫn tư cách đạo đức là việc làm cần thiết và thường xuyên - Về trình độ nghiệp vụ: Để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay, trước hết chi nhánh cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp lý, đồng bộ, xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao. Tại chi nhánh không có bộ phận thẩm định riêng nên CBTD đồng thời kiêm cán bộ thẩm định cho nên ngoài trình độ nghiệp vụ cho vay, cần tiếp tục thường xuyên mở các lớp về bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ kế toán, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, bổ sung các kiến thức pháp luật, chính trị, chủ trương của Nhà nước Nhất là hiện nay, hoạt động hỗ trợ khách hàng vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng 58 cho vay, cho nên CBTD cần phải liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực hoạt động của khách hàng, để hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất, mang lại những khoản vay có chất lượng. - Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: Chi nhánh cần phát huy hơn nữa các phong trào nêu gương tốt tại đơn vị thông qua chính sách khen thưởng, khuyến khích thỏa đáng, đồng thời điều chỉnh những hành vi không đúng của một bộ phận cán bộ. Việc tạo được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực, vừa có đạo đức tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của chi nhánh. Công tác quản lý kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng cần tăng cường. Là một hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động của chi nhánh, công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Việc kiểm tra, kiểm soát ở đây không chỉ đơn thuàn kiểm tra theo các số liệu, chỉ tiêu, mà quan trọng hơn, là kiểm tra tính tuân thủ của quy chế, quy định, quy trình cho vay của CBTD đảm bảo họ làm đúng pháp luật, trên cơ sở lợi ích của cả chi nhánh và khách hàng. Việc kiểm tra, kiểm soát phải được coi là hoạt động tự giác, khách quan. Có như vậy mới điều chỉnh kịp thời hoạt động cho vay của chi nhánh. 3.2.4. Tăng cường công tác marketing Vai trò của marketing ngày càng trở nên quan trọng, nó là công cụ, là đòn bẩy giúp doanh nghiệp tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Đối với ngân hàng, vai trò này càng quan trọng hơn do đặc thù hoạt động dịch vụ ngân hàng vốn đơn điệu, chậm thay đổi. Trong đó, chiến lược khách hàng là một bộ phận quan trọng của marketing hiện đại. Một chiến lược khách hàng hợp lý là phải nắm rõ nhu cầu và biết cách thoả mãn những nhu cầu đó cũng như khơi dậy các nhu cầu tiềm năng của khách hàng, điều đó không chỉ mang lại hiệu quả cho từng dịch vụ cụ thể được khách hàng sử dụng mà còn góp phần tạo dựng uy tín, hình ảnh của chi nhánh trong lòng khách hàng. Để thực hiện được điều này, Agribank - Phổ Yên tiếp tục đẩy mạnh công tác khách hàng theo các hướng sau: Thành lập phòng chức năng Marketing trong cơ cấu tổ chức, để phối hợp với các phòng ban xây dựng chiến lược Marketing tổng hợp. Đây là định hướng trong tương lai của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng “quỹ chăm sóc khách hàng”, chẳng hạn trích quỹ mua thiệp mừng sinh nhật khách hàng, điều này tuy nhỏ bé về mặt vật chất song nó lại thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách hàng của mình, từ đó thiết lập các mối quan hệ tin tưởng vững chắc lẫn nhau. Agribank - Phổ Yên. Hiện nay, nhiều NHTM đã hình thành quỹ này, Agribank - Phổ Yên dù đã xin sự chấp duyệt của Ngân hàng Nông nghiệp nhiều lần nhưng vẫn chưa được chấp thuận. Tiếp tục tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm giới thiệu sâu rộng về Chi nhánh Agribank - Phổ Yên thông qua đó khẳng định uy tín, vị trí của mình. Chỉ cho Thang Long University Library 59 khách hàng hiểu rằng lợi ích của chi nhánh luôn gắn liền và đi sau cùng lợi ích của khách hàng do vậy mục tiêu hoạt động của chi nhánh đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tư vấn cho khách hàng, và vì lợi ích của khách hàng. Xây dựng các chính sách biểu phí lãi suất hấp dẫn, phí dịch vụ thấp nhằm thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mặt khác, khi số lượng khách hàng tăng lên, kéo theo nhu cầu tín dụng tăng và vì vậy ngân hàng có thể giảm chi phí trên một đồng tín dụng. Hiện nay, việc áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đã trở thành công cụ quan trọng đối với NHTM trong việc thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi nhuận. Càng ngày, càng có nhiều ngân hàng thương mại: NHTM cổ phần, NHTM nước ngoài, Hệ thống các NHTM quốc doanh cũng ngày được mở rộng, nhiều chi nhánh được hình thành mà bất kì chi nhánh nào muốn hoạt động thì phải cần có khách hàng. Do đó, ngân hàng không thể ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay như trước mà phải chủ động tìm kiếm khách hàng tuy nhiên việc chủ động tìm kiếm phải có định hướng phù hợp với chiến lược của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng trên cơ sở lựa chọn đúng đắn. Thông qua các khách hàng truyền thống mà ngân hàng có thể thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các bạn hàng, với đối tác của nhóm khách hàng này. Cán bộ tín dụng cũng phải có sự am hiểu thị trường thì mới có thể nắm bắt được thời cơ, tư vấn chính xác cho khách hàng và gợi mở nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược khách hàng được tiến hành trên cơ sở phân loại khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, theo thành phần kinh tế từ đó có thể tiến hành phân công lao động hợp lý, nhằm thực hiện chuyên môn hoá công tác tín dụng. Việc chuyên môn hoá tín dụng có ý nghĩa thực tiễn rất cao tuy nhiên để thực hiện được đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài để tích luỹ về trình độ nhân lực cũng như khả năng tài chính. Phân loại, xếp loại khách hàng theo quyết định 1261/NHNo-tín dụng ngày 13/04/2004 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp tham khảo xếp loại theo sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp. 3.2.1 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài chính, yếu tố con người là quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ không 60 chỉ riêng về ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Một là, tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt. Hai là, chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công nghệ Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề. Ba là, sau khi đào tạo, chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới. Bốn là, tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định và quản lý công tác cho vay. Năm là, chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và vật chất của chi nhánh. 3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Bên cạnh việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức bảo đảm tiền vay, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát. Đối với khách hàng là doanh nghiệp và hộ sản xuất (chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ) thì tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các phân tích tài chính doanh nghiệp cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều ở mức thấp hơn tiêu chuẩn cho vay. Vì vậy, chi nhánh phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro mất vốn. Đồng thời, việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ giúp cán bộ chi nhánh nắm được nguồn thu của khách hàng, nắm được biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó có biện pháp xử lý kiểm tra nội bộ của bộ phận kiểm tra độc lập để nhằm đảm bảo khách quan, chính xác. Chi nhánh cũng phải thường xuyên đánh giá lại các khoản cho vay, phát hiện kịp thời các khoản cho vay cần xử lý để đưa ra những biện pháp đối phó thích hợp.kịp thời. đối với người tiêu dùng, thì việc quan tâm tới thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng cũng rất cần thiết. 3.3 Một số kiến nghị : 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước Một là, Chính phủ cần ban hành hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ Thang Long University Library 61 trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực có liên quan như các quy định về đất đai, quy định về bảo đảm tiền vay Từ đó, hoạt động cho vay được thực hiện một cách bài bản, rõ ràng, đảm bảo an toàn khách quan hơn đồng thời sẽ giảm thiểu rủi ro do hoạt động cho vay NHTM đem lại. Hai là, cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà nước cần có biện pháp đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, yếu kém để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với những doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề thì Nhà nước có thể có nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Ba là, cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp cho Ngân hàng. Bốn là, Chính Phủ nên thành lập các quỹ để hỗ trợ vốn cho các khách hàng, đặc biệt là các DN, hộ sản xuất như Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Công ty cho thuê tài chính,quỹ đầu tư phát triển địa phương, các kênh tín dụng ưu đãi Các chính sách hỗ trợ cần gắn với chính sách khác như chính sách đào tạo và chuyển giao công nghệ, chính sách hỗ trợ một phần lãi suất, chính sách tạo việc làm, giảm thuế. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để tạo môi trường cho vay thông thoáng đối với các khách hàng, Ngân hàng nhà nước cần ban hành quy định rõ ràng thống nhất về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay phù hợp với thành phần kinh tế này. Trong điều kiện ra nhập WTO, khách hàng có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, khách hàng (doanh nghiệp, hộ sản xuất) khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cơ chế, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng. Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng Cần thường xuyên cập nhật, chính xác và toàn diện các thông tin, đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa hoạt động cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, hiện nay Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN hoạt động còn kém hiệu quả, thông tin về doanh nghiệp và thông tin về kinh tế, tài chính, ngân hàng trong nước và ngoài nước còn thiếu và còn yếu. Điều này khiến cho các ngân hàng khi muốn tìm hiểu thông tin về khách hàng, về những biến động trên thị trường thế giới phải dựa vào năng lực và quan hệ của chính mình. Chính vì vậy thông tin thu nhập được thường 62 không chính xác, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định cho vay. Để xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả cấp Nhà nước, NHNN cần thực hiện một số biện pháp như sau: Chỉ đạo các đơn vị CIC tại các chi nhánh NHNN phối hợp với các tổ chức tín dụng thực hiện tốt công tác thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng. Khẩn trương hướng dẫn các trung tâm, bộ phận thông tin của các NHTM trong công tác thu thập thông tin theo cơ chế mới phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Thống nhất chương trình, hệ thống mẫu biểu để đảm bảo tính đồng bộ trong công tác truyền tin. Sửa đổi, bổ xung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng theo hướng bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tham gia cung cấp thông tin nhằm mục đích có được một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng và tổ chức tín dụng. Có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai lệch. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt động tín dụng diễn ra lành mạnh. NHNN cần kiên quyết xử lý các sai phạm của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của NHTM. NHNN cần thực thi có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo vận hành an toàn. Thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường và sức mua thực tế của đồng tiền. Môi trường kinh tế vĩ mô nói chung và hệ thống các chính sách tiền tệ nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các NHTM. NHNN với tư cách là cơ quan ban hành và thực thi chính sách tiền tệ cần có sự chủ động hơn nữa trong việc xây dựng và hoạch định chính sách tiền tệ để các Ngân hàng thương mại có cơ sở xây dựng chính sách phát triển của mình phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 3.3.3.1 Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp - Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể Ngân hàng Nông Nghiệp cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ doanh nghiệp quy định (đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất), xác định rõ thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng. Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống N Ngân hàng Nông Nghiệp. Thang Long University Library 63 - Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam Hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, Ngân hàng Nông Nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Agribank – Phổ Yên nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của Ngân hàng Nông Nghiệp cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh trong toàn hệ thống. - Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng Nông Nghiệp đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong giảng dạy. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng). 3.3.3.2 Đối với Agribank – Phổ Yên Chi nhánh không những phải thực hiện tốt các quy định cũng như quy tắc trong hoạt động cho vay đối với khách hàng mà còn thực hiện tốt các giải pháp riêng của chi nhánh. Cụ thể như sau: Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, am hiểu tình hình kinh tế thị trường cũng như môi trường chung trong kinh doanh để quyết định cho vay đầu tư đúng đắn, nhất là đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất. Thứ hai, sau khi có chiến lược kinh doanh rồi, phỉa tổ chức thực hiện tốt các công việc như thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện, thực hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đảm bảo đối tượng khách hàng – doanh nghiệp, hộ sản xuất có dự án phương án có tính khả thi và phải xác định được mức độ cho vay đầu tư phương dự án thể nào, hiệu quả mang lại ra sao, thực hiện kiểm 64 tra giám sát vốn vay đúng quy định định kỳ thường xuyên, đảm bảo vốn cho vay đúng đối tượng, kiểm soát được vốn vay nhằm thu hồi nợ vay đúng hạn. Trong kinh doanh ngân hàng, việc không để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu là rất khó. Điều này đỏi hỏi người lãnh đạo phải sâu sát, nắm bắt được các khách hàng để có các giải pháp đúng đắn khi có vấn đề xảy ra. Những trường hợp khách hàng có khó khăn, ngân hàng phải biết cách tư vấn tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và lợi ích của ngân hàng. Trong từng trường hợp cụ thể, cần có các giải pháp và những bước đi thích hợp để thu hồi nợ. Khi giải quyết nợ quá hạn và nợ xấu phải dựa trên trên tắc: Giải quyết hài hoà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thoát khỏi khó khăn và tiếp tục trả nợ ngân hàng, điều này là hết sức quan trọng. 3.3.4 Kiến nghị đối với các khách hàng: Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các khách hàng - nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay thì các khách hàng nên: Một là, nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn Ngân hàng. Các khách hàng cần hiểu và nắm ðýợc các quy ðịnh của Ngân hàng về ðiều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn ðể có thể rút ngắn ðýợc thời gian hoàn thiện hồ sõ vay vốn. Ðối với doanh nghiệp, hộ sản xuất cũng cần hiểu phýõng pháp lập dự án, phýõng án kinh doanh ðể có thể trình bày, giải trình lô gíc về các phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp. Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hai là, chấp hành nghiêm túc các quy định kế toán, kiểm toán. Hiện nay, việc thực hiện công tác kế toán chưa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đúng mức. Báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn sơ sài, hạch toán không đúng hoặc không đầy đủ, thiếu minh bạch. Ba là, thực hiện các điều kiện về đảm bảo tiền vay. Một trong những điều kiện mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đáp ứng được khi vay vốn ngân hàng, đó là điều kiện đảm bảo tiền vay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị các hồ sơ, các bước thực hiên bảo đảm tiền vay trước khi đến vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cũng cần có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong việc bổ sung, hoàn thiện các bước để thực hiện bảo đảm tiền vay đa dạng kết hợp các hình thức bảo đảm tiền vay. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh (đối với các doanh nghiệp, hộ sản xuất), không nên quá lệ thuộc vào lợi thế về chi phí lao động thấp bởi yếu tố này thiếu tính Thang Long University Library 65 bền vững đồng thời doanh nghiệp phải chịu thiệt thòi. Ngay sau khi xâm nhập thị trường, các doanh nghiệp cần nhanh chóng xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Để đạt được lợi thế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có thông tin thị trường, có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, xây dựng lực lượng lao động có chuyên môn và lành nghề; có như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào phát triển công nghiệp nhẹ, sản xuất sản phẩm phụ trợ, từng bước góp phần mở rộng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam. Tổng kết chƣơng 3 Từ những phân tích về thực trạng hoạt động cho vay ở chương 2, ta đã có những cái nhìn khách quan và tổng thể về chất lượng cho vay của Agribank - Phổ Yên, từ đó, đưa ra những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trong chương 3 này, ta đưa ra các giải pháp theo quan điểm cá nhân nhằm góp phần nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh nói riêng và của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp nói chung. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Quyết định số 1627/2007/QĐ-NHNN ngày 31/12/2007 của Thống đốc NH Nhà nước 2) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, năm 2011 của PGS.TS Mai Văn Bạn 3) Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam của Võ Đình Toàn, năm 2005 4) Giáo trình NHTM – ĐH Thăng Long 5) Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NH Nhà nước Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18039_0478.pdf
Luận văn liên quan