Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có chính sách phát triển trung tâm thông
tin tín dụng NHNN (CIC), để trung tâm này trở thành một cơ quan cung cấp thông tin
chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho các NHTM. CIC cần đưa ra mức độ rủi ro về từng
nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngân hàng phân loại,
xếp hạng doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
- Bên cạnh việc trợ giúp thông tin, NHNN tăng cường hồ trợ cho việc nâng cao
nghiệp vụ thẩm định phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho
ngân hàng. NHNN cần ban hành quy trình và nội dung thẩm định mẫu phù hợp với
thực tiễn Việt Nam để cho các NHTM có một căn cứ chuẩn trong việc hoàn thiện quy
trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng mình.
- Ngân hàng Nhà nước cần chỉnh sửa và ban hành một số cơ chế tín dụng, đặc biệt
là cơ chế cho vay trung và dài hạn và quy trình thủ tục cho vay đồng tài trợ của nhiều
NHTM cho phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Tạo một sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng, tránh tình trạng các ngân hàng tìm mọi cách để giành giật,
lôi kéo khách hàng như hiện nay dẫn đến việc đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
2.3. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Với tư cách là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả hoạt động của toàn
hệ thống, NH TMCP ĐT&PT VN cần tiến hành xây dựng chương trình hoạt động cho
công tác thẩm định toàn bộ hệ thống để các Chi nhánh, bộ phận lấy đó làm căn cứ để
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và chât lượng thẩm
định dự án nói riêng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải không
ngừng cập nhập những kiến thức mới về thẩm định dự án, triển khai nhanh đến các
Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện tại các Chi nhánh, do đội ngũ cán bộ chưa được
chuẩn hóa nên có những cách áp dụng khác nhau vì vậy không đảm bảo tính thống
nhất. Do vậy, Hội sở chính cần có sự hướng đẫn dựa trên sự lượng hóa cao nhất để
giảm dần sự định tính trong thẩm định dự án.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính
toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
- Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư.
- Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào.
- Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng.
- Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp
có uy tín.
Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì:
Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp
với các thông số thiết kế ban đầu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 43
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số
biện pháp sau:
- Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng.
- Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm.
- Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích
và phạt vi phạm rõ ràng.
- Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh.
- Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành.
- Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
Rủi ro về môi trường và xã hội:
Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số
biện pháp sau:
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện,
được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
- Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính
quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
- Tuân thủ các qui định về môi trường.
Rủi ro kinh tế vĩ mô:
Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối
đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách:
- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản.
- Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
- Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo
thang, bất khả kháng).
- Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối
(nếu được).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 44
Rủi ro tỷ giá:
Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi
ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nọi tệ ít có khả năng
chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm
thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,) hầu như được thực hiện thông qua các
loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền
thanh toán, Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy
cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này cần
thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ
phái sinh cần thiết khác.
Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân
tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc
gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính toán,
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với
các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ quan hệ khách
hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các điều kiện
tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án.
2.2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế
Chất lượng thẩm định dự án được phản ánh thông các chỉ tiêu như thời gian thẩm
định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm
định có phù hợp với dự án không, hiệu quả hoạt động của các dự án tác động đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng như thế nào.
2.2.2.1. Thời gian thẩm định
Theo quy định về thời gian thẩm định thì tại BIDV thời gian xem xét cho vay
không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 18 ngày đối với dự án nhóm B và
9 ngày đối với những dự án nhóm C kể từ khi ngân hàng nhận được hồ sơ vay vốn hợp
lệ và đầy đủ thông tin cần thiết của khách hàng.
Qua bảng bên dưới ta thấy việc đảm bảo thời gian thẩm định của chi nhánh
ngày càng được chú trọng hơn. Năm 2010, ngân hàng tiến hành thẩm định 19 dự án thì
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 45
có 3 dự án không đảm bảo hoàn thành đúng thời gian quy định,gồm 2 dự án nhóm B
và 1 dự án nhóm A. Theo quy định thì thời gian xem xét thẩm định đối với loại dự án
này là 25 ngày nhưng ngân hàng đã làm việc chậm mất 1 ngày so với quy định,
nguyên nhân chính là do đây là dự án khá phức tạp thêm vào đó là trong năm này đội
ngũ cán bộ thẩm định còn ít lại kiêm thêm công tác quản lý rủi ro nên có một số chậm
trễ trong công tác thẩm định. Đối với 2 dự án nhóm B mỗi dự án đã chậm trễ mất 2
ngày do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận thẩm định tín dụng và các bộ phận
khác trong ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2011 và 2012 thì tỷ lệ số dự án đảm bảo
hoàn thành thẩm định đúng thời gian quy định đã tăng lên, chiếm tỷ lệ rất cao tương
ứng 92,86% năm 2011 và 100% năm 2012. Điều này chứng tỏ chất lượng công tác
thẩm định của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Bảng 4: Tình hình đảm bảo thời gian thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế
trong 3 năm (2010 – 2012)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số dự án đã thẩm định 19 14 17
Số dự án nhóm A 2 0 1
Số dự án nhóm B 4 3 5
Số dự án nhóm C 14 11 11
Số dự án đảm bảo thời gian 16 13 17
Tỷ lệ dự án đảm bảo thời gian 84,21% 92,86% 100%
(Nguồn: Phòng Thẩm định & Quản lý rủi ro)
2.2.2.2. Kinh phí phục vụ công tác thẩm định
Qua các năm từ 2010 đến 2012, chi phí thẩm định của ngân hàng cũng được sử
dụng một cách hợp lý, phù hợp với quy mô từng dự án. Những chi phí không cần thiết
đã được loại bỏ dần, tiết kiệm kinh phí cho công tác thẩm định nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng cho công tác này.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 46
Phần lớn các dự án đều được ngân hàng thẩm định theo đúng quy trình, quy
trình của ngân hàng có thể xem là tương đối chặt chẽ và khoa học. Tuy nhiên, mỗi dự
án có một đặc trưng riêng nên việc áp dụng rập khuôn theo đúng quy trình quy định
đôi khi làm cho công tác thẩm định gặp phải những khó khăn. Nhưng nhìn chung việc
thực hiện thẩm định theo đúng quy trình cũng đã góp phần làm cho thời gian thẩm
định các dự án được rút ngắn, đảm bảo theo đúng quy định và tiết kiệm kinh phí.
2.2.2.3.Việc lựa chọn phương pháp thẩm định
Về phương pháp thẩm định: ngân hàng đã khéo léo sử dụng kết hợp đồng thời
nhiều phương pháp vào công tác thẩm định các dự án. Đối với những dự án phức tạp
có quy mô lớn như những dự án xây dựng, ngân hàng đã sử dụng cả 5 phương pháp để
tiến hành thẩm định. Riêng đối với những dự án nhỏ hơn, tính chất đơn giản hơn như
các dự án thẩm định cho vay vốn mua xe taxi, mở rộng quy mô sản xuất,thì phương
pháp phân tích độ nhạy hay triệt tiêu rủi ro ít được sử dụng hơn. Trong số các phương
pháp đã nêu thì phương pháp thẩm định theo trình tự thường được chi nhánh sử dụng
phổ biến với tất cả các dự án.
2.2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tác động của việc cho vay dự án đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế còn được đánh giá thông qua
các chỉ tiêu phản ánh tác động của cho vay dự án đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bảng 5 cho ta thấy số dự án chi nhánh đã thẩm định có xu hướng giảm từ 19 dự
án xuống còn 14 dự án trong năm 2011, điều này là do Chi nhánh đang giảm dần tỉ
trọng dư nợ trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, đến năm 2012 số dự án
được thẩm định đã tăng trở lại lên thành 17 dự án. Có 1 dự án Chi nhánh đã từ chối
cho vay là do dự án không đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả về mặt tài chính.
Doanh số cho vay đối với dự án năm 2010 đạt 335.102 triệu đồng, đến năm
2011 do số dự án cho vay giảm xuống nên doanh số cho vay cũng giảm 54.144 triệu
đồng tương đương 16,16% xuống còn 280.958 triệu đồng. Nhưng đến năm 2012,
doanh số cho vay tăng mạnh lên thành 381.271 triệu đồng, tăng 35,70% so với năm
2011 tương đương với 100.313 triệu đồng. Điều này thể hiện các dự án đầu tư có vốn
lớn ngày càng gia tăng, phù hợp với nhu cầu phát triển. Chính vì vậy, công tác thẩm
định dự án đầu tư có vai trò ngày càng quan trọng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 47
Bảng 5: Tình hình chung về cho vay theo dự án tại BIDV Huế trong 3 năm
(2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(%) (%)
1.Số dự án đã
thẩm định 19 14 17 -5 3
2.Số dự án ngân
hàng đã cho vay 19 14 16 -5 2
3.Doanh số cho
vay đối với dự án 335.102 280.958 381.271 -54.144 -16,16 100.313 35,70
4.Doanh số thu nợ
đối với dự án 372.109 236.549 150.542 -135.560 -36,43 -86.007 -36,36
5.Dư nợ đối với
dự án 587.592 604.909 665.584 17.317 2,95 60.675 10,03
6.Nợ quá hạn cho
vay của dự án 9.121 6.122 5.065 -2.999 -32,88 -1.057 -17,27
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Doanh số thu nợ đối với dự án giảm dần qua các năm nguyên nhân chính là do
các dự án đang trong quá trình thi công chưa thu hồi được vốn nên gây khó khăn cho
việc thu hồi nợ, do đó mà dư nợ đối với dự án có xu hướng tăng. Năm 2010 con số dư
nợ là 587.592 triệu đồng thì đến năm 2012 con số này đã lên đến 665.584 triệu đồng.
Nợ quá hạn cũng giảm dần qua các năm và ở mức có thể kiểm soát được.
Biểu đồ 1: Cho vay đối với dự án tại BIDV Huế (ĐVT: triệu đồng)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 48
Doanh số cho vay theo dự án
Ta thấy rằng phần lớn doanh số cho vay đều nhằm mục đích sử dụng để đầu tư
vào Công nghiệp, dịch vụ và xây dựng, điều này là do đây là lĩnh vực có thế mạnh
đồng thời khách hàng truyền thống của chi nhánh phần lớn nằm trong lĩnh vực này.
Phần còn lại là cho vay các dự án với mục đích phục vụ đời sống. Nông-lâm-ngư
nghiệp vốn không phải là khách hàng truyền thống của Chi nhánh, trong khoảng thời
gian trước doanh số cho vay trong lĩnh vực này chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012 thì doanh số cho vay trong lĩnh không còn
nữa. Điều này cho thấy Ngân hàng đã hỗ trợ vốn cho các dự án có tính khả thi cao, từ
đó nâng cao doanh số cho vay trong các ngành phát triển mạnh.
Về đối tượng vay vốn thì các dự án cho vay đối với doanh nghiệp là chiếm tỷ
trọng cao nhất, tuy nhiên đang có xu hướng giảm tỷ trọng qua các năm. Ngược lại, cá
nhân và hộ SXKD lại có xu hướng tăng dần về tỷ trọng, nguyên nhân chính là do trong
thời gian gần đây các cá nhân, hộ SXKD đang có nhu cầu lớn về vay vốn để thực hiện
các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, phần lớn các dự án này đều có tính khả thi cao
nên Chi nhánh đã tiến hành cho vay vốn. Hiện nay, số hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế không nhiều tuy nhiên đang phát triển rất mạnh. Tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ nhưng các dự án cho vay của hợp tác xã đều trả nợ đúng theo kế hoạch như dự án
khai thác đá xây dựng của HTX Xuân Long đã thi công theo đúng kế hoạch và trả nợ
đúng theo tiến độ. Nên doanh số cho vay của đối tượng này vẫn chiếm một tỷ lệ nhất
định qua các năm.
Theo hình thức đảm bảo thì doanh số cho vay có đảm bảo vẫn chiếm tỷ trọng
lớn hơn là không đảm bảo. Đây là một yếu tố quyết định đến khả năng trả nợ của chủ
đầu tư. Vì vậy, tài sản đảm bảo đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của
ngân hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 49
Bảng 6: Doanh số cho vay theo dự án tại BIDV Huế trong 3 năm (2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(%) (%)
I.Theo mục đích sử
dụng vốn
335.102 280.958 381.271 -54.144 -16,16 100.313 35,70
1.NLNN 0 0 0 0 0 0 0
2.CN-DV-XD 45.113 62.435 88.206 17.322 38,40 25.771 41,28
3.Phục vụ đời sống 289.989 218.523 293.065 -71.466 -24,64 74.542 34,11
II.Theo đối tượng
vay vốn
335.102 280.958 381.271 -54.144 -16,16 100.313 35,70
1.Cá nhân, hộ SXKD 36.962 46.527 87.616 9.565 25,88 41.089 88,31
2.Hợp tác xã 8.143 9.946 9189 1.803 22,14 -757 -7,61
3.Doanh nghiệp 289.997 224.485 284.466 -65.512 -22,59 59.981 26,72
III. Theo hình thức
bảo đảm tài sản
335.102 280.958 381.271 -54.144 -16,16 100.313 35,70
1.Có bảo đảm 257.425 198.587 289.202 -58.838 -22,86 90.615 45,63
2.Không có bảo đảm 77.677 82.371 92.069 4.694 6,04 9.698 11,77
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Doanh số thu nợ đối với dự án
Bên cạnh hoạt động cho vay, công tác thu hồi nợ đối với các dự án cũng góp
phần quan trọng trong quá trình phát triển và tồn tại của Ngân hàng.
Trong các năm từ 2010 đến 2012 doanh số thu nợ theo dự án của Chi nhánh giảm
dần mà nguyên nhân chính là do trong thời gian này phần lớn các dự án đều trong quá
trình thi công chưa thu hồi được vốn đầu tư nên khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Tuy nhiên, trong năm 2012 thì doanh số thu nợ đối vói các dự án của cá
nhân, hộ SXKD tăng lên đáng kể, từ 22.716 triệu đồng năm 2011 tăng lên đến
30.204 triệu đồng năm 2012 tăng 32,96% so với năm 2011. Đây là kết quả tương
đối tốt đối với chi nhánh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 50
Bảng 7: Doanh số thu nợ đối với dự án tại BIDV Huế trong 3 năm (2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(%) (%)
I.Theo mục đích
sử dụng vốn
372.109 236.549 150.542 -135.560 -36,43 -86.007 -36,36
1.NLNN 0 0 0 0 0 0 0
2.CN-DV-XD 322.899 199.057 136.345 -123.842 -38,35 -62.712 -31,50
3.Phục vụ đời sống 49.210 37.492 14.197 -11.718 -23,81 -23.295 -62,13
II.Theo đối tượng
vay vốn
372.109 236.549 150.542 -135.560 -36,43 -86.007 -36,36
1.Cá nhân, hộ
SXKD
38.415 22.716 30.204 -15.699 -40,87 7.488 32,96
2.Hợp tác xã 7.041 5.138 3.398 -1.903 -27,03 -1.740 -33,87
3.Doanh nghiệp 326.653 208.695 116.940 -117.958 -36,11 -91.755 -43,97
III.Theo hình thức
bảo đảm tài sản
372.109 236.549 150.542 -135.560 -36,43 -86.007 -36,36
1.Có bảo đảm 290.378 181.003 125.514 -109.375 -37,67 -55.489 -30,66
2.Không có bảo đảm 81.731 55.546 25.028 -26.185 -32,04 -30.518 -54,94
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Nhìn chung, doanh số thu nợ đối với dự án đã đạt kết quả tương đối tốt, tuy
giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức lớn. Điều này cho thấy công tác thẩm định dự án
đã được chi nhánh quan tâm và chú trọng để lựa chọn dự án có hiệu quả. Hứa hẹn một
kết quả tốt cho những năm tiếp theo.
Dư nợ đối với dự án
Dư nợ đối với dự án cũng là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng của công tác
thẩm định dự án đầu tư. Ta có thể thấy dự nợ cho vay dự án của chi nhánh tăng dần
qua các năm. Năm 2010 con số dư nợ là 587.592 triệu đồng thì đến năm 2012 con số
này đã lên đến 665.909 triệu đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 51
Bảng 8: Dư nợ đối với dự án tại BIDV Huế trong 3 năm (2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(%) (%)
I.Theo mục đích sử
dụng vốn
587.592 604.909 665.584 17.317 2,95 60.675 10,03
1.NLNN 0 0 0 0 0 0 0
2.CN-DV-XD 536.589 558.673 601.328 22.084 4,12 42.655 7,64
3.Phục vụ đời sống 51.003 46.236 64.256 -4.767 -9,35 18.020 38,97
II.Theo đối tượng
vay vốn
587.592 604.909 665.584 17.317 2,95 60.675 10,03
1.Cá nhân, hộ SXKD 66.548 65.840 74.301 -708 -1,06 8,461 12,85
2.Hợp tác xã 10.653 24.534 21.182 13.881 130,30 -3,352 -13,66
3.Doanh nghiệp 510.391 514.535 570.101 4.144 0,81 55,566 10,80
III. Theo hình thức
bảo đảm tài sản
587.592 604.909 665.584 17.317 2,95 60.675 10,03
1.Có bảo đảm 487.564 465.502 503.247 -22.062 -4,52 37.745 8,11
2.Không có bảo đảm 100.028 139.407 162.337 39.379 39,37 22.930 16,45
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Biểu đồ 2: Dư nợ đối với dự án theo mục đích sử dụng (ĐVT: Triệu đồng)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 52
Theo mục đích sử dụng của nguồn vốn vay thì dư nợ của các dự án trong Công
nghiệp-Dịch vụ-Xây dựng chiếm một tỷ trọng rất lớn và tăng đều qua các năm. Từ
536.589 triệu đồng năm 2010 tăng lên thành 601.328 triệu đồng năm 2012. Dư nợ của các
dự án phục vụ đời sống tuy năm 2011 có giảm xuống nhưng đến năm 2012 đã tăng trở lại.
Biểu đồ 3: Dư nợ đối với dự án theo đối tượng vay vốn (ĐVT: Triệu đồng)
Về cơ cấu dư nợ cho vay dự án theo đối tượng vay vốn thì dư nợ của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là cá nhân, hộ SXKD và cuối cùng là hợp tác
xã. Dư nợ của cả 3 đối tượng này đều tăng lên về số lượng qua các năm.
Biểu đồ 4: Dư nợ đối với dự án theo hình thức bảo đảm tài sản (ĐVT: Triệu đồng)
Tương ứng với doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo thì dự nợ đối với dự
án có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng lớn hơn là không có đảm bảo. Con số dư nợ này
cũng tăng lên qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 53
Nợ quá hạn đối với dự án
Trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012, nợ quá hạn đối với dự án
giảm qua các năm và ở mức có thể kiểm soát được. Nợ quá hạn ở năm sau giảm nhiều
so với năm trước. Cụ thể năm 2010 nợ quá hạn là 9.121 triệu đồng nhưng đến năm
2011 chỉ còn lại 6.122 triệu đồng, giảm 2.999 triệu đồng tương ứng 32,88%, đến năm
2012 nợ quá hạn chỉ còn lại 5.065 triệu đồng, giảm 17,27% so với năm 2011.
Theo mục đích sử dụng vốn vay thì nợ quá hạn của các dự án CN-DV-XD vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất và còn lại là các dự án phục vụ đời sống. Năm 2010, nợ quá
hạn đối với các dự án CN-DV-XD là 8.127 triệu đồng, các dự án phục vụ đời sống là
994 triệu đồng. Đến năm 2012 con số này thay đổi thành 3.546 triệu đồng đối với CN-
DV-XD và 1.519 đối với dự án phục vụ đời sống.
Theo đối tượng vay vốn thì nợ quá hạn của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
hơn cá nhân, hộ SXKD. Riêng hợp tác xã không có nợ quá hạn.
Theo hình thức bảo đảm tài sản thì nợ quá hạn của hình thức có bảo đảm chiếm
tỷ trọng cao hơn hình thức không có bảo đảm.
Nhìn chung, nợ quá hạn đối với cho vay dự án của chi nhánh đang có xu hướng
giảm dần là một kết quả tốt chứng tỏ chất lượng cho vay dự án ngày càng cao.
Bảng 9: Nợ quá hạn đối với dự án tại BIDV Huế trong 3 năm (2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm2010
Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
(%) (%)
I.Theo mục đích sử dụng vốn 9.121 6.122 5.065 -2.999 -32,88 -1.057 -17,27
1.NLNN 0 0 0 0 0 0 0
2.CN-DV-XD 8.127 4.389 3.546 -3.738 -45,99 -843 -19,21
3.Phục vụ đời sống 994 1.733 1.519 739 74,35 -214 -12,35
II.Theo đối tượng vay vốn 9.121 6.122 5.065 -2.999 -32,88 -1.057 -17,27
1.Cá nhân, hộ SXKD 1.023 897 793 -126 -12,32 -104 -11,59
2.Hợp tác xã 0 0 0 0 0 0 0
3.Doanh nghiệp 8.098 5.225 4.272 -2.873 -35,48 -953 -18,24
III. Theo hình thức bảo đảm
tài sản 9.121 6.122 5.065 -2.999 -32,88 -1.057 -17,27
1.Có bảo đảm 6.203 4.105 3.162 -2.098 -33,82 -943 -22,97
2.Không có bảo đảm 2.918 2.017 1.903 -901 -30,88 -114 -5,65
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 54
Thu nhập từ cho vay dự án
Trong hoạt động của Ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm 50-60%
lợi nhuận của ngân hàng. Thu nhập từ cho vay dự án chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng thu nhập của chi nhánh. Bảng trên cho thấy thu nhập thuần từ cho vay dự án
tăng đều qua các năm. Cụ thể: năm 2010 thu nhập thuần là 13.221 triệu đồng thì đến
năm 2011 là 15.183 triệu đồng và 17.899 triệu đồng năm 2012.
Bảng 10: Thu nhập từ dự án tại NH ĐT&PT VN chi nhánh TTHuế trong 3 năm
(2010-2012)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Thu nhập từ cho vay dự án 16.238 21.398 26.876
2.Tổng thu nhập 44.536 62.410 72.395
3.Tỷ lệ thu nhập cho vay dự án 36,46% 34,27% 37,12%
4.Thu nhập thuần 13.221 15.183 17.899
(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp)
Tuy nhiên, việc đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác thẩm định
chỉ mang tính tương đối, không nên chỉ dựa vào một tiêu chí nào đó để đánh giá về
chất lượng của toàn bộ chất lượng công tác thẩm định. Trên thực tế có nhiều dự án
vượt quá thời gian thẩm định cho phép nhưng không phải vì thế mà chất lượng thẩm
định không được đảm bảo, mà có thể do dự án mang tính chất phức tạp, quy mô lớn,
hoặc dự án chưa có đủ giấy tờ cần thiết đòi hỏi phải bổ sung.
2.2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế
2.2.3.1.Những kết quả đã đạt được
Một trong những thế mạnh của BIDV Huế là cho vay trung và dài hạn. Trong
thời gian qua Chi nhánh đã cho vay đối với nhiều dự án và các dự án đầu tư phần lớn
đều đảm bảo tính khả thi, đi vào hoạt động có hiệu quả cao, tạo nhiều công ăn việc
làm, góp phần tăng thu ngân sách cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế.Các dự án xin
vay đều phải được thẩm định trước khi cho vay. Kết quả đạt được của công tác thẩm
định tài chính được thể hiện ở số dự án đã được thẩm định đầu tư hoạt đông có hiệu
quả, điều này thể hiện chất lượng thẩm định dự án ngày càng cao.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 55
Chất lượng các dự án cho vay ngày càng tăng lên trong những năm gần đây thể
hiện qua số nợ quá hạn của Chi nhánh giảm mạnh và có ti lệ nhỏ, thu nhập từ dự án
ngày càng tăng lên. Chi nhánh luôn theo dõi phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi theo
từng nguyên nhân như do thua lỗ, giải thể, thiên tai, mất tích, để có biện pháp xử lý
cương quyết với những khoản nợ do nguyên nhân chủ quan và rút kinh nghiệm cho
công tác thẩm định, cố gắng không để xuất hiện thêm nợ quá hạn mới do dự án hoạt
động kém hiệu quả trong thời gian tới.
Những năm qua, BIDV Huế có nhiều cố gắng trong công tác thẩm định dự án
đầu tư và đã đạt được các kết quả đáng kể. Đạt được những kết quả đó là do:
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành
quy trình thẩm định dự án chung cho toàn hệ thống. Quy trình thẩm định rõ ràng, chi
tiết về nội dung và cách thức thực hiện. Do đó, công tác thẩm định tại chi nhánh được
tiến hành thống nhất, khoa học và hợp lý, đảm bảo kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong đầu tư.
- Thẩm định dự án được tiến hành tại Phòng Thẩm định và Quản lý rủi ro, do
các cán bộ thẩm định đảm nhận, đồng thời luôn có sự phối hợp giữa các phòng ban đã
nâng cao tính năng động sáng tạo, trách nhiệm của từng cá nhân.
- Thẩm định dự án đã đáp ứng được yêu cầu về mặt thời gian theo quy định.
Một số dự án do yêu cầu của chủ đầu tư, ngân hàng còn rút ngắn thời gian thẩm định.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập dự án và triển
khai dự án để đảm bảo dự án phát huy hiệu quả.
- Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình cho vay các dự án trung và dài
hạn ngày càng phong phú. Trước đây thông tin thường chỉ được cung cấp một chiều từ
phía khách hàng nên nguồn thông tin không đầy đủ, thiếu tính chân thực gây khó khăn
cho quá trình thẩm định dự án. Nhưng hiện nay, ngoài nguồn thông tin từ khách hàng
vay vốn, cán bộ thẩm định còn khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: các
nguồn nội bộ trong Ngân hàng như nguồn từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của BIDV
(TPR) và thông tin tín dụng của NHNN (CIC),góp phần nâng cao độ chính xác của
các kết quả tính toán.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 56
2.3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Cùng với những kết quả đạt được nói trên, hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại
BIDV Huế vẫn còn một số hạn chế nhất định:
- Chi nhánh thực hiện thẩm định các dự án đầu tư xin vay nhưng chất lượng
thẩm định tài chính nhiều dự án còn chưa cao. Một số dự án thẩm định có hiệu quả tài
chính nhưng khi đi vào thực hiện còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến không có khả năng
trả nợ cho ngân hàng.
- Các dự án đầu tư sau khi thẩm định đi vào hoạt động ít được tổng kết phân
tích kết quả đàu tư để rút ra các thông số, thước đo kinh tế kỹ thuật và những kinh
nghiệm thực tiễn phục vụ cho nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý các hoạt động
đầu tư xin vay sau này.
- Còn nhiều vấn đề tồn tại trong các nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư. Các chỉ
tiêu sử dụng để thẩm định hiệu quả tài chính dự án đơn giản và dễ sử dụng nhưng đôi
khi thiếu chính xác. Như tiền tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, chi phí
cơ hội, các điều kiện kinh tế xã hội bất định,do vậy tiền có giá trị theo thời gian,
nhưng trong quá trình thẩm định giá trị thời gian của tiền chưa được xem xét đầy đủ
nên kết quả thẩm định tài chính dự án chưa được chính xác hoàn toàn. Bên cạnh đó
việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR, T, điểm hòa vốn và một số chỉ tiêu khác tuy đã
đề cập trong các dự án nhưng một số dự án lại không sử dụng hoặc sử dụng như một
chỉ tiêu tham khảo, bổ sung mà thôi.
- Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, chi nhánh chỉ xem xét dự án trong
thời gian cho vay và chi nhánh chỉ cần xem xét khi trả hết nợ của mình mà chưa quan
tâm đến việc dự kiến vòng đời kinh tế của dự án, chi nhánh mới chỉ dự kiến vòng đời
dự án trên cơ sở thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Hơn nữa, việc đánh giá hiệu quả của dự án mới chỉ xem xét ở trạng thái tĩnh,
ít đi sâu xác định tính chắc chắn. Vì vậy, chưa chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của dự án để có những giải pháp hữu hiệu hỗ trợ hạn chế.
2.2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu
Nguyên nhân chủ quan
- Nội dung thẩm định dự án đầu tư chưa toàn diện:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 57
Các khoản mục doanh thu và chi phí của dự án chưa được thẩm định kỹ lưỡng
chỉ mới xem xét ở bề ngoài, có nghĩa là chỉ đánh giá đủ hay chưa đủ. Việc tính toán
vốn đầu tư, doanh thu chi phí, dòng tiền của dự án chưa tính đến yếu tố lạm phát do
việc dự tính tỷ lệ lạm phát là khó khăn nên khi thẩm định dự án các cán bộ thẩm định
đều lựa chọn giá cố định, bỏ qua tác động của lạm phát. Do vậy dãn đến sự sai lệch
giữa kết quả thẩm định và thực tế hoạt động của dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án chưa đầy đủ. Một số chỉ tiêu đã
được NH TMCP ĐT&PT VN hướng dẫn nhưng cán bộ thẩm định tại chi nhánh vẫn bỏ
qua khi thẩm định như chỉ số doanh lợi,
Phân tích rủi ro còn sơ sài, mới chỉ dừng lại ở phương pháp phân tích độ nhạy
với sự xem xét tác động đối với chỉ tiêu NPV, IRR khi một trong các biến chi phí, sản
lượng thay đổi.
- Đội ngũ cán bộ thẩm định còn ít lại kiêm thêm công tác quản lý rủi ro, mặc
dù đội ngũ cán bộ thẩm định là những người có kinh nghiệm và trình độ nhưng vẫn
không thể tránh khỏi sai sót làm chất lượng thẩm định dự án bị giảm và thời gian thẩm
định kéo dài.
Nguyên nhân khách quan
- Doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng những bảng báo cáo thiếu trung thực,
không phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho dù
những số liệu này đã được các cơ quan chức năng kiểm duyệt. Hơn thế, trung tâm thông
tin tín dụng CIC lấy số liệu thống kê do các Chi nhánh cung cấp lên thường bị chậm.
- Chất lượng dự án đầu tư còn hạn chế gây khó khăn cho công tác thẩm định
dự án. Do khả năng tài chính cũng như kiến thức về quản lý kinh tế của chủ dự án còn
yếu làm cho công tác thẩm định của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi dự án đi vào
hoạt động.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, buộc ngân hàng phải rút
ngắn thời gian thẩm định thậm chí nới lỏng một số điều kiện trong thẩm định đối với
một số dự án, nhất là đối với khách hàng lớn, có quan hệ lâu năm với ngân hàng.
Ngoải ra, các văn bản, chế độ quy định về quản ý hoạt động đầu tư, về thẩm
định còn chồng chéo chưa rõ ràng và đầy đủ, hay thay đổi, thủ tục còn rườm rà, nặng
nề, rất khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 58
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của BIDV Huế
3.1.1. Định hướng trong hoạt động cho vay.
Tiếp tục thực hiện phương châm “Chất lượng, hiệu quả, an toàn trong tín
dụng”, BIDV Huế đã đặt ra các mục tiêu phát triển hoạt đọng knh doanh nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng.
Nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở nền tảng khách
hàng hiệ có, phát triển và tăng trưởng tín dụng khách hàng mới một cách đảm bảo an
toàn, chất lượng và bền vững theo định hướng của NH TMCP ĐT&PT VN.
Chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay khách hàng
ngoài quốc doanh, cho vay có đảm bảo bằng tài sản, mở rộng cho vay ngắn hạn và cho
vay hỗ trợ xuất nhập khẩu, mở rộng đối tượng cho vay ra nhiều ngành nghề. Trong cho
vay trung dài hạn chú trọng cho vay theo dự án để tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh.
3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm đinh dự án đầu tư.
Chi nhánh nhận định đầu tư theo dự án đang là xu hướng chung của nền kinh tế.
Do vậy, hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư phải được chú trọng và quan tâm
nhiều trong thời gian sắp tới. Thẩm định dự án phải không ngừng hoàn thiện và nâng
cao chất lượng để đảm bảo chất lượng tín dụng.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư được chi nhánh quan tâm hơn trong định
hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. Với việc nâng cao vai trò của công
tác thẩm định dự án sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay một cách đáng kể.
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế
3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Với một số lượng lớn các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế hiện nay đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của ngành
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 59
Ngân hàng. Thêm vào đó, trong những năm gần đây khu vực ngân hàng đang đứng
trước một áp lực mạnh mẽ từ sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế và điều kiện tài
chính ngày càng xấu của một bộ phận lớn các doanh nghiệp.
Đứng trước những khó khăn như thế, để tiếp tục phát triển theo phương châm
“Chất lượng, hiệu quả, an toàn trong tín dụng”, góp phần tăng trưởng kinh tế trên
địa bàn tỉnh và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của BIDV nói chung và chi nhánh
nói riêng, BIDV Huế đã đề ra nhiều biện pháp để khắc phục những khó khăn này.
Một trong những biện pháp quan trọng là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư là một yêu cầu được đặt ra trong
công tác thẩm định dự án của chi nhánh để có thể chủ động trong việc ngăn chặn
những dự án không khả thi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong bối
cảnh nước ta đang đẩy nhanh tốc độ đầu tư, nhằm đạt được mục tiêu duy trì nhịp độ
tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo đà cho bước phát triển vững chắc ở những năm
sau và thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nâng cao năng lực thẩm định còn giúp cho chi nhánh chủ động trong việc tham gia
tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những ý tưởng đầu tư không khả thi, tiết
kiệm chi phí cho nền kinh tế (chủ đầu tư, Nhà nước và các ngân hàng).
Tuy nhiên, để nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư, đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải được trang bị những kiến thức cơ bản về dự án, kỹ năng thẩm định dự án
và nắm được các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra
cán bộ thẩm định cũng cần có những hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản
phẩm của dự án do mình phụ trách, thu thập thông tin cần thiết về thị trường để phục
vụ cho công tác thẩm định.
3.2.2.Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh chỉ có thể đạt hiệu quả hơn
nếu những khó khăn hạn chế được khắc phục bằng chính những nổ lực của ngân hàng.
Ngân hàng phải chủ động khắc phục những khó khăn và hạn chế, những bất cập đang
gặp phải thông qua một số giải pháp sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 60
3.2.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện nội dung thẩm định.
Việc thẩm định toàn diện mọi nội dung của dự án là cơ sở quan trọng nhất cho
việc ra quyết định đầu tư một cách chính xác, khách quan. Hoạt động thẩm định tài
chính dự án tại Chi nhánh đã thực hiện đúng theo quy trình của NH TMCP ĐT&PT
VN. Tuy vậy, một số nội dung chỉ mới áp dụng về mặt hình thức chứ chưa thực sự
đóng góp nhiều vào việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Về nguồn vốn đầu tư
Ngân hàng và cán bộ thẩm định cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của
các dự án đầu tư có hiệu quả cao làm cơ sở kiểm tra thẩm định nguồn vốn xây dựng,
nhất là vốn mua thiết bị, chi phí liên quan, tránh việc tính thừa hay thiếu nguồn vốn
đầu tư. Ngân hàng cần yêu cầu chủ đầu tư có những giải trình cụ thể và và các nguồn
tham gia như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy động từ các nguồn tài trợ khác.
Việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Các chỉ tiêu NPV,IRR phải được coi là những chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu
quả, tính chất của dự án mà không thể bỏ qua khi thẩm định. Từ đó các chỉ tiêu này
cần thiết phải xây dựng cho 100% dự án.
Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu NPV trong thẩm định về mặt tài chính dự án đầu tư
có nhiều ý nghĩa cho quyết định có đầu tư vào dự án hay không. Nhược điểm chính
của chỉ tiêu này là nó rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất chiết khấu. Do đó, giá
trị hiện tại thuần không phải là một tiêu chuẩn tốt nếu không xác định chính xác lãi
suất chiết khấu. Ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay dài hạn làm lãi suất chiết khấu
khi tính toán NPV của dự án nhưng cách xác định này chỉ chính xác khi dự án có toàn
bộ vốn đầu tư lấy từ nguồn đi vay của ngân hàng. Đây là vấn đề không thể xảy ra vì
theo quy định tất cả các dự án vay vốn đều phải có vốn tự có tối thiểu là 15%. Vì thế
việc tính lãi suất chiết khấu chính xác phải căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn vay hay
chi phí bình quân gia quyền của vốn (WACC). Song việc tính WACC rất phức tạp nên
ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay cộng với một phần bù rủi ro nhất định.
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả tài chính dự án, chi nhánh cần bổ sung
thêm các chỉ tiêu như hệ số hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh, chỉ số doanh lợi, điểm hòa
vốn của cả vòng đời dự án.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 61
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định.
Nhân tố con người là một yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm
định dự án đầu tư. Do vậy, chi nhánh cần có sự quan tâm đầu tư thường xuyên để xây
dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định đủ về số lượng và tốt về chất lượng để đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng phức tại và khó khăn của công việc.
- Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì trước hết ngân hàng cần
ưu tiên tuyển chọn những cán bộ có chuyên môn, được đào tạo chuyên sâu về một
ngành kinh tế kỹ thuật nào đó, nhưng cũng phải nắm bắt được tốt các kiến thức về tài
chính, ngân hàng, kinh tế thị trường.
- Hàng năm, Ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm đinh đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp
vụ ngắn ngày tập trung tại chi nhánh do các chuyên gia trong nước và ngoài nước đến
giảng dạy, tổ chức các lớp học trực tuyến cùng nhau trao đổi các vấn đề liên quan.
- Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi để thu hút các chuyên gia giỏi về làm
việc và cộng tác viên cố vấn cho Chi Nhánh.
- Một yếu tố cũng đóng vai trò quan trọng trong thẩm định dự án là kinh nghiệm
của cán bộ thẩm định. Hiện nay các cán bộ thẩm định tại chi nhánh chưa có điều kiện
tham gia vận hành các dự án cụ thể. Do đó, chi nhánh có thể phối hợp cới khách hàng để
các cán bộ thẩm định của mình có thể cùng tham gia quản lý, vận hành các dự án.
- Song song với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cần bồi
dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin.
Để đánh giá chính xác về khách hàng và về dự án đầu tư, đòi hỏi cán bộ thẩm
định và cán bộ tín dụng phải có đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng và về dự
án cần thẩm định. Vì vậy nếu có được những thông tin tố sẽ góp phần giảm thiểu được
những dự án đầu tư sai lệch, kém hiệu quả.
Như vậy, nhân tố thông tin ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự
án. Nhưng vấn đề đặt ra là giả sử có được thông tin nhưng làm thế nào để biết được
thông tin đó có chính xác và trung thực hay không? Chính vì vậy mà cán bộ thẩm định
phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau sau đó tổng hợp lại thì mới có thể có
được thông tin chính xác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 62
Các nguồn thông tin có thể sử dụng cho việc phân tích:
- Từ người vay vốn (chủ đầu tư)
- Từ các cơ quan hữu quan: như NHNN, các TCTD mà doanh nghiệp có quan
hệ, hay từ Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Chủ quản, Hiệp hội các ngành
nghề, cơ quan thống kê, hải quan và từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).
- Từ thị trường: đi thực tế để tìm hiểu các thông tin về giá cả, nhu cầu, các nhà
cung cấp thiết bị, nguyên liệu đầu vào, tình hình tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tìm hiểu về
bạn hàng, đối thủ cạnh tranh,
- Đi thực tế doanh nghiệp: tìm hiểu về tình trạng máy móc thiết bị, kỹ thuật,
quy trình công nghệ, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tìm hiểu về
tình hình thực hiện dự án thực tế có phù hợp với báo cáo không? Nếu có thì phải tìm
hiểu nguyên nhân, từ đó đánh giá tiến độ thực hiện dự án.
- Từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài), các báo cáo nghiên cứu,
chuyên đề: đối với nguồn thông tin này, cần thu thập có hệ thống và đồng bộ thì mới
có giá trị cao.
3.2.2.4. Giải pháp hỗ trợ về thẩm định.
Thực hiện giám định dự án sau đầu tư
Đối với những dự án đã được duyệt vay khi đi vào hoạt động thì cần thiết phải
thực hiện giám định, theo dõi quá trình hoạt động của dự án đó. Tiến hành xem xét
đánh giá lại việc thực hiện dự án, so sánh với báo cáo thẩm định. Từ đó cán bọ thẩm
định sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm đồng thời thực hiện việc lưu trữ những số liệu,
những thông tin cần thiết phục vụ cho việc thẩm định tài chính những dự án tương tự
sau này.
Chủ động tìm kiếm các dự án lớn có tính khả thi
Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án thì chi nhánh nên chủ động
tìm kiếm các dự án có tính khả thi, thực hiện đồng tài trợ cho vay vốn và đồng thẩm
định các dự án đầu tư, tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn từ các TCTD nhanh
chóng. Chi nhánh cần chủ động tiếp cận các dự án có hiệu quả để mở rộng tín dụng
đầu tư. Từ đó, Chi nhánh lựa chọn được khách hàng có khả năng tài chính tốt, tạo
được thế chủ động trong công tác thẩm định dự án. Ngoài ra, khi tiến hành đồng tài trợ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 63
với các dự án lớn, một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn lớn của doanh nghiệp, mặt
khác giúp hạn chế rủi ro và tận dụng những điểm mạnh trong công tác thẩm định dự án
của Ngân hàng đối tác.
Nâng cao chất lượng tổ chức điều hành tại ngân hàng
Các yếu tố nêu trên trong hoạt động thẩm định cho dù được nâng cao đến đâu
mà vẫn thiếu sự điều hành tốt của ngân hàng thì công tác thẩm định vẫn không thể vận
hành tốt. Do vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị điều hành của ngân hàng trong
hoạt động thẩm định có ý nghĩa quan trọng. Để hoạt động thẩm định dự án đầu tư đạt
chất lượng cao hơn, ngân hàng cần tiến hành một số biện pháp sau:
- Ngân hàng cần bổ sung và sửa đổi một số nội dung để hoàn thiện quy trình
thẩm định dự án đầu tư nhằm áp dụng một cách khoa học, thống nhất, toàn diện trong
toàn bộ hệ thống.
- Ngân hàng cần hoàn thiện tổ chức sao cho có sự phối hợp chặt chẽ giữa thẩm
định với tín dụng và các bộ phận khác.
- Thiết lập và tăng cường quan hệ với các bộ ngành, các bộ phận thẩm định ở
các ngân hàng thương mại khác để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt
động thẩm định dự án đầu tư thông qua các cuộc hội thảo, giao lưu về công tác thẩm
định do ngân hàng tổ chức.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch chung, ngân hàng cần xây dựng một chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể cho công tác thẩm định dự án.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 64
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Qua thời gian nghiên cứu cùng quá trình thực tập tìm hiểu về sự hình thành phát
triển cũng như về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế em nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu
tư là công tác rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, nâng
cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn
lớn đối với toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung và Chi nhánh nói riêng. Đây là một
vấn đề khó khăn, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp cả bên trong lẫn bên
ngoài ngân hàng nên đòi hỏi một sự nghiên cứu sâu sắc và những giải pháp đồng bộ
với sự quyết tâm, nỗ lực từ nhiều phía.
Trong khóa luận tốt nghiệp này em đã khái quát được những vấn đề cơ bản có
tính lý luận về chất lượng thẩm định dự án đầu tư, phân tích và làm rõ được thực trạng
về chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế và đề xuất những giải pháp có tính thực tiễn nhằm nâng cao
chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh.
Với những kiến thức tiếp thu còn hạn chế, bản thân có nhiều cố gắng trong quá
trong quá trình thực hiện song không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung về
khoa học và thực tiễn cũng như phạm vi và yêu cầu nghiên cứu. Vì vậy, em rất mong
sự góp ý, bổ sung của quý thầy cô.
2. Kiến nghị.
Thẩm định dự án đầu tư có liên quan đến nhiều đối tượng. Do vậy để nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư, cần có một giải pháp đồng bộ phối hợp của nhiều
ngành, nhiều cấp. Có như thế những giải pháp đề ra mới có khả năng thực hiện được,
chất lượng thẩm định dự án mới được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
cho vay theo dự án tại BIDV Huế cũng như yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng.
Dưới đây, em xin đề xuất một số kiến nghị nhỏ nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Huế như sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 65
2.1. Đối với Chính phủ, các Bộ và Sở ngành.
- Chính phủ cần có định hướng phát triển đối với từng ngành nghề, từng địa
phương cho phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở đó, các bộ
ngành, địa phương xây dựng các quy hoạch phát triển tổng thể để từ đó các doanh
nghiệp có quyết định đầu tư cho đúng đắn, tránh lãng phí.
- Các Bộ, ngành, địa phương nghiêm chỉnh thực hiện công tác kế hoạch theo
các thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về trình tự xây
dựng và thẩm định dự án trong kế hoạch như: dự báo chính xác về khả năng nguốn
vốn trong kỳ kế hoạch, hướng dẫn tập trung vào các dự án, vào chương trình lĩnh vực
ưu tiên và có hiệu quả.
- Bộ Tài Chính cần tạo dựng một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp
phải công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xin vay ngân hàng. Muốn vậy
cần tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước nhằm
có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy.
- Các Bộ ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê
duyệt dự án, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án đầu tư về mặt kỹ thuật,
công nghệ, kinh tế xã hội, thị trường, những tác động môi trường để các kết quả này
làm căn cứ cho ngân hàng thẩm định.
- Các Bộ ngành cần sớm ban hành các chế độ về giá, các định mức kinh tế, kỹ
thuật cho từng ngành lĩnh vực cụ thể nhất là các ngành đặc thù và mới như: giá chuẩn,
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá để tạo điều kiện cho việc xác định tổng
vốn đầu tư, chi phí sản xuất và làm cơ sở so sánh các dự án đang được đánh giá.
- Các Bộ ngành, địa phương cũng cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao
đổi và cung cấp thông tin, cần thiết lập và phát triển hơn trong việc trao đổi thông tin
toàn quốc với sự tham gia rộng rãi của các cơ quan trong việc đổi mới hệ thống cung
cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước có vai trò là người hướng dẫn, điều tiết vĩ mô hoạt đông
hệ thống NHTM. Do đó, NHNN cần căn cứ vào quy hoạch định hướng phát triển kinh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 66
tế của đất nước trong từng thời kì để định hướng đầu tư đúng đắn, giảm thiểu rủi ro.
NHNN trên địa bàn tỉnh nắm vững phương hướng nhiệm vụ và các mục tiêu phát triển
kinh tế của tỉnh mình để tư vấn cho các dự án của các doanh nghiệp đúng hướng phát
huy hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có chính sách phát triển trung tâm thông
tin tín dụng NHNN (CIC), để trung tâm này trở thành một cơ quan cung cấp thông tin
chuyên nghiệp, đáng tin cậy cho các NHTM. CIC cần đưa ra mức độ rủi ro về từng
nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngân hàng phân loại,
xếp hạng doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
- Bên cạnh việc trợ giúp thông tin, NHNN tăng cường hồ trợ cho việc nâng cao
nghiệp vụ thẩm định phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho
ngân hàng. NHNN cần ban hành quy trình và nội dung thẩm định mẫu phù hợp với
thực tiễn Việt Nam để cho các NHTM có một căn cứ chuẩn trong việc hoàn thiện quy
trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng mình.
- Ngân hàng Nhà nước cần chỉnh sửa và ban hành một số cơ chế tín dụng, đặc biệt
là cơ chế cho vay trung và dài hạn và quy trình thủ tục cho vay đồng tài trợ của nhiều
NHTM cho phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Tạo một sự cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng, tránh tình trạng các ngân hàng tìm mọi cách để giành giật,
lôi kéo khách hàng như hiện nay dẫn đến việc đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
2.3. Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Với tư cách là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả hoạt động của toàn
hệ thống, NH TMCP ĐT&PT VN cần tiến hành xây dựng chương trình hoạt động cho
công tác thẩm định toàn bộ hệ thống để các Chi nhánh, bộ phận lấy đó làm căn cứ để
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và chât lượng thẩm
định dự án nói riêng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam phải không
ngừng cập nhập những kiến thức mới về thẩm định dự án, triển khai nhanh đến các
Chi nhánh. Trong quá trình thực hiện tại các Chi nhánh, do đội ngũ cán bộ chưa được
chuẩn hóa nên có những cách áp dụng khác nhau vì vậy không đảm bảo tính thống
nhất. Do vậy, Hội sở chính cần có sự hướng đẫn dựa trên sự lượng hóa cao nhất để
giảm dần sự định tính trong thẩm định dự án.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Ngô Thị Bích Nhạn 67
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên thường
xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thẩm định để
nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư như mở các lớp học trực tiếp, tổ chức các
buổi diễn đàn để các cán bộ thẩm định trong toàn bộ hệ thống cùng nhau học hỏi, trao
đổi về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, phải nghiên cứu hướng dẫn việc thẩm định
dự án đầu tư kết hợp với lạm phát và thường xuyên cập nhập những nội dung mới có
liên quan đến thẩm định và phần mềm tín dụng hiện có.
Ban thẩm định NH TMCP ĐT&PT VN cần đóng là vai trò trung tâm, lưu trữ
các thông tin và tập hợp dữ liệu, các kết quả thẩm định của các dự án đã tài trợ và các
dự án đã từ chối. Các thông tin đó phải được lưu trữ một cách khoa học để thuận tiện
cho cán bộ khi sử dụng.
2.4. Đối với chủ đầu tư.
Các chủ đầu tư nên tự giác hợp tác với cán bộ thẩm định ngân hàng, cung cấp
những thông tin trung thực, chính xác để cán bộ thẩm định có được nguồn đầy đủ,
giúp họ phân tích và đánh giá về khả năng tài chính của dự án một cách chính xác và
đúng đắn hơn. Ngoài ra, các chủ đầu tư cũng cần phải nâng cao khả năng lập thẩm
định dự án đầu tư một cách chi tiết dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường,
về công nghệ, về kỹ thuật, về tổng vốn đầu tư, về các nguồn tài trợ, các chỉ tiêu tài
chính.để cán bộ thẩm định có thể tiến hành công tác thẩm định một cách thuận lợi.
Các chủ đầu tư cần tăng cường vốn tự có, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý, ứng dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với môi trường
trình độ sản xuất trong nước.
Doanh nghiệp phải có phương thức sản xuất linh hoạt nhằm thích ứng với
những biến động của môi trường kinh tế, môi trường pháp lý.
Như vậy bản thân chủ đầu tư phải có sự cố gắng nổ lực từ bản thân và có tinh
thần trách nhiệm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính Hà
Nội, ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
2. Mai Chiếm Tuyến (2012), Bài giảng Thẩm định dự án đầu tư.
3. Phạm Thị Hà, Nguyễn Quang Thu, Nguyễn Quốc Ấn, Phan Thị Thu Hương (2006),
Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống kê.
4. Báo cáo tình hình hoạt động các năm 2010 – 2012 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
5. Nguyễn Thị Tố Như (2009), Khóa luận tố nghiệp Giải pháp nhằm tăng cường huy
động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa
Thiên Huế.
6. Một số trang Web:
-
an-dau-tu-tai-so-bidv.htm
-
xuat-nham-nang-cao-chat-luong-cong-tac-tham-dinh-du-an-dau-tu-tai-bidv-ha-
noi.htm
-
-
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngo_thi_bi_ch_nhan_419.pdf