Đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách
đến với Huế bằng việc đưa ra những giải pháp, chính sách, chiến lược, và các hoạt
động quảng bá tuyên truyền cho du lịch Thừa Thiên Huế trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
- Đưa ra những quy định chặt chẽ, những tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh an toàn
thực phẩm và phải thường xuyên kiểm tra để đánh giá chất lượng dịch vụ đạt được ở
mỗi khách sạn , nhà hàng và đưa ra khung giá nhằm hạn chế việc bán phá giá.
- Xây dựng các tour du lịch đến với các làng nghề sản xuất truyền thống, du lịch
sinh thái, các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, phát triển các khu vui chơi giải trí vì hiện
nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khu vực vui chơi giải trí còn rất ít.
Đối với khách sạn Midtown
- Ban lãnh đạo cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên như thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, khả năng giao tiếp,
ngoại ngữ. Nâng cao tinh thần làm việc, tinh thần tập thể của các nhân viên.
- Khách sạn nên tiến hành tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại nâng cấp, cải
thiện cơ cở vật chất kĩ thuật của khách sạn nói chung và nhà hàng nói riêng để đáp ứng
tốt nhu cầu phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Việc tuyển chọn nhân viên cần phải lực chọn kỹ lưỡng, lựa chọn những người
có trình độ nghiệp vụ, có thái độ yêu nghề, nghiêm túc trong công viêc, nhân viên sau
khi tuyển chọn phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài bản phù hợp với từng
công việc cụ thể. Sắp xếp nhân viên phải hợp lí, đúng người, đúng việc, tạo tinh thần
thoải mái cho nhân viên khi đi làm.
- Tổ chức giao lưu giữa ban giám đốc với nhân viên và giữa nhân viên với nhau
để tạo không khí đoàn kết, thân mật trong nội bộ, tạo cơ hội để ban lãnh đạo hiểu được
tâm tư nguyện vọng của nhân viên, từ đó quan tâm đến đời sống vật chất lẫn tinh thần
cho nhân viên. Thường xuyên lắng nghe đóng góp ý kiến của nhân viên để kịp thời đổi
mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì nhân viên là những người tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng nên họ rất hiểu nhu cầu, mong muốn của khách ra sao.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại khách sạn Midtown Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
TC: tin cậy
PTHH: phương tiện hữu hình
DC: đồng cảm
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 64
KNDU: khả năng đáp ứng
- Giả thuyết về mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng cảm nhận của
dịch vụ đến sự hài lòng
Cặp giả thuyết 1 : : nhân tố “tin cậy” không có tương quan với sự hài lòng. : nhân tố “tin cậy” có tương quan với sự hài lòng, nghĩa là tin cậy được khách
hàng đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng về chất lượng càng lớn và ngược lại.
Cặp giả thuyết 2 : : nhân tố “phương tiện hữu hình” không có tương quan với sự hài lòng. : nhân tố “phương tiện hữu hình” có tương quan với sự hài lòng, nghĩa là
phương tiện hữu hình được khách hàng đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng về chất
lượng càng lớn và ngược lại.
Cặp giả thuyết 3 : : nhân tố “ đồng cảm” không có tương quan với sự hài lòng : nhân tố “đồng cảm” có tương quan với sự hài lòng, nghĩa là đồng cảm
được khách hàng đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng về chất lượng càng lớn và
ngược lại.
Cặp giả thuyết 4 : : nhân tố “khả năng đáp ứng ” không có tương quan với sự hài lòng. : nhân tố “khả năng đáp ứng” có tương quan với sự hài lòng, nghĩa là khả
năng đáp ứng được khách hàng đánh giá càng cao thì mức độ hài lòng về chất lượng
càng lớn và ngược lại.
Bảng 18 : Phân tích hồi quy các nhân tố đến sự hài lòng
Model R hiệu chỉnh Std. Error of the Estimate
1 0, 856 0,733 0,727 0,26679
a. Các biến dự đoán: (Hằng số), TC, PTHH, DC, KNDU
b. Biến phụ thuộc: Sự hài lòng
( Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 65
Bảng 19: Phân tích ANOVA
Mô hình Tổng bình phương Df Trung bình bình phương F Sig
1 Hồi quy 34,176 4 8,544 120,037 0,000b
Số dư 12,456 175 0,071
Tổng 46,632 179
a. Các yếu tố dự đoán: (hằng số), TC, PTHH,DC, KNDU
b. Biến phụ thuộc: sự hài lòng
( Nguồn: kết quả xử lí số liệu điều tra)
Từ kết quả của bảng trên, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị p-value (Sig.)
<0,05, chứng tỏ là mô hình phù hợp và cùng với đó là hiệu chỉnh có gía trị bằng
0,727, có nghĩa là mô hình hồi quy giải thích được 72,7% sự biến thiên của biến phụ
thuộc. Như vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan ở bảng 20 dưới đây cho thấy rằng, kết
quả kiểm định tất cả các nhân tố đều cho kết quả p-value (Sig.) phù hợp < 0,05, điều
này chứng tỏ rằng có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết đối với các
nhân tố này hay giả thuyết được chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95%.
Bảng 20: Hệ số tương quan
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi
quy chuẩn
hóa T Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
B Std.
Error
Beta Dung
sai
VIF
Nhân
tố
Hằng số 0,558 0,156 3,575 0,000
TC 0,160 0,043 0,189 3,702 0,000 0,588 1,701
PTHH 0,273 0,040 0,335 6,879 0,000 0,645 1,550
DC 0,194 0,042 0,245 4,632 0,000 0,547 1,829
KNDU 0,239 0,041 0,297 5,828 0,000 0,588 1,701
Biến phụ thuộc: sự hài lòng
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra )
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 66
Để phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến trong dữ liệu và đánh giá mức độ cộng
tuyến làm thoái hóa các tham số ước lượng, ta sử dụng 2 chỉ số là độ chấp nhận của
biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF) với quy tắc là khi VIF vượt quá
10 thì đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy, độ chấp nhận của 2 biến độc
lập trong mô hình là tuyệt đối (100%) , hệ số phóng đại phương sai của các biến (VIF)
khá thấp (<10). Do đó, bác bỏ giả thuyết là có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình
hay nói cách khác các biến độc lập có sự giải thích rõ ràng với các biến phụ thuộc .
Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uống
của nhà hàng khách sạn Midtown Huế:
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
Thông qua các hệ số hồi quy chuẩn hóa, ta biết được mức độ quan trọng của các
nhân tố tham gia vào phương trình. Cụ thể, nhân tố “phương tiện hữu hình” có ảnh
hưởng nhiều nhất (ß = 0,335), nhân tố “sự tin cậy” có ảnh hưởng ít nhất (ß = 0,189),
nhân tố “khả năng đáp ứng” ảnh hưởng thứ hai (ß = 0,297) và nhân tố ảnh hưởng thứ
ba là “sự đồng cảm” với ß = 0,245. Tuy nhiên, nhìn chung thì tất cả 4 nhân tố đều ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc. Và bất cứ một sự thay đổi nào của một trong 4 nhân tố ở
trên đều có thể tạo nên sự thay đổi đối với sự hài lòng của khách hàng.
Dựa trên kết quả thu được thông qua việc xây dựng mô hình hồi quy đa biến:
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU đã phản ánh sự phụ
thuộc của biến “ sự hài lòng” đối với các biến độc lập, ta đưa ra bảng kết luận về các
giả thuyết trên như sau:
Bảng 21: Kết luận các giả thuyết
Giả
thuyết
Nội dung B T Sig.
Kết
luận
1 Nhóm các nhân tố về “tin cậy” được khách
hàng đánh giá càng cao thì sự hài lòng của
họ càng cao và ngược lại
0,189 3,702 0,000
Chấp
nhận
2 Nhóm các nhân tố về “phương tiện hữu
hình” được khách hàng đánh giá càng cao
0,335 6,879 0,000
Chấp
nhận
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 67
thì sự hài lòng của họ càng cao và ngược
lại
3 Nhóm các nhân tố về “đồng cảm” được
khách hàng đánh giá càng cao thì sự hài
lòng của họ càng cao và ngược lại
0,245 4,632 0,000
Chấp
nhận
4 Nhóm các nhân tố về “khả năng đáp ứng”
được khách hàng đánh giá càng cao thì sự
hài lòng của họ càng cao và ngược lại
0,297 5,828 0,000
Chấp
nhận
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Như vậy, qua việc kiểm định mô hình ta rút ra nhận xét: sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng khách sạn Midtown phụ thuộc
vào các nhân tố đó là: “tin cậy”, “phương tiện hữu hình”, “đồng cảm” , “khả năng đáp
ứng”. Nhìn chung, các nhân tố đều có ảnh hưởng nhất định nhưng trong đó, nhóm
nhân tố “phương tiện hữu hình” có ảnh hưởng nhiều nhất. Điều này có thể nói rằng
khách hàng rất quan tâm đến yếu tố hữu hình, đây là yếu tố quan trọng và tạo nên sự
thành công cho chất lượng dịch vụ khách sạn.
2.3.5. Kiểm định phân phối chuẩn
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích đa biến để xác định đánh giá của
khách hàng, do đó kiểm định phân phối chuẩn là một điều kiện đầu tiên cần thực hiện
để xem xét mức độ hài lòng. Đại lượng đo lường đặc tính phân phối của dữ liệu đó là
hệ số Skewness. Một phân phối Skewness chỉ được xem là phân phối chuẩn khi hệ số
của nó nằm trong khoảng -3 đến 3. Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng dưới đây cho
thấy các biến đưa vào phân tích thõa mãn phân phối chuẩn.
Bảng 22 : Kiểm định phân phối chuẩn của số liệu
NHÓM NHÂN TỐ Hệ số Skewness Hệ số Kurtosis
TC 0,056 -1,175
PTHH -0,29 -0,902
DC -0,014 -0,928
KNDU -0,030 -0,920
SỰ HÀI LÒNG 0,178 -0,515
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 68
Nhận xét: kết quả phân phối chuẩn cho thấy, hệ số Skewness và hệ số Kurtosis
có giá trị nằm trong khoảng -3 đến 3 nên các nhóm nhân tố “tin cậy”, “phương tiện
hữu hình”, “đồng cảm”, “khả năng đáp ứng”, “hài lòng” đạt phân phối chuẩn.
2.3.6. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố thông qua giá trị trung bình
2.3.6.1. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: “sự tin cậy”
- Vai trò của nhân tố tin cậy
Sự tin cậy đóng vai trò vô cùng quan trọng đến uy tín của bất cứ doanh nghiệp
nào, nhất là đối với khách sạn. Nếu như khách sạn không trung thực với chất lượng
dịch vụ đang có, lừa dối khách hàng, nói không đúng sự thật thì nó sẽ ảnh hưởng đến
uy tín của khách sạn và cả sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng sẽ không bao giờ
sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách sạn nữa và sẽ kéo theo lượng khách hàng tiềm
năng trong tương lai của khách sạn sẽ mất đi.
- Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm sự tin cậy
Bảng 23: Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm sự tin cậy
Tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mean Tổng cộng
Nhà hàng cung cấp
đúng món ăn với yêu
cầu của khách
SL 0 5 64 64 47
3,8500
180
% 0 2,8 35,6 35,6 26,1 100
Thức ăn và đồ uống
bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm
SL 0 3 63 72 42
3,8500
180
% 0 1,7 35,0 40,0 23,3 100
Dụng cụ ăn uống bảo
đảm vệ sinh
SL 0 2 67 68 43
3,8444
180
% 0 1,1 37,2 37,8 23,9 100
Thực đơn có chất
lượng tốt và tính dinh
dưỡng cao
SL 0 1 70 63 46
3,8556
180
% 0 0,6 38,9 35,0 25,6 100
Nhà hàng được quét
dọn vệ sinh sạch sẽ,
thoáng mát
SL 0 1 64 62 53
3,9278
180
% 0 0,6 35,6 34,4 29,4 100
( Nguồn: Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 69
Từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý tương ứng với MĐ1 đến
MĐ5. Qua bảng thống kê mô tả, có thể thấy khách hàng đánh giá độ tin cậy của nhà
hàng khách sạn Midtown là khá lớn. Tỉ lệ khách hàng đánh giá ở mức “đồng ý” là khá
cao, với tỉ lệ > 32% ở tất cả các tiêu chí.Tuy nhiên vẫn có một số lượng nhỏ khách
hàng đánh giá không đồng ý với tiêu chí: “nhà hàng cung cấp đầy đủ đúng món ăn với
yêu cầu của khách hàng” chiếm 2,8 %. Điều này có thể giải thích là trong quá trình
phục vụ khách hàng, việc nghe nhầm món ăn khiến nhân viên oder món bị sai. Như
vậy, có thể thấy khách sạn Midtown đã và đang ngày càng nâng cao giá trị thương
hiệu của mình thông qua các hoạt động nâng cao sự uy tín, chất lượng cho dịch vụ ăn
uống của mình.
- Kiểm định One sample T Test cho nhân tố sự tin cậy
Thang đo đo lường biến quan sát “ sự tin cậy” được xây dựng dựa trên thang đo
Likert 5 điểm. Các lực chọn bắt đầu từ giá trị là 1 tương ứng với “rất không đồng ý”
cho đến 5 tương ứng với “ rất đồng ý”. Dựa vào giá trị trung bình Mean của các nhân
tố đã phân tích ở trên để lựa chọn giá trị thang đo thích hợp và tiến hành kiểm định.
Với giá trị 4 có nghĩa là ý kiến của khách hàng “đồng ý”. Trước khi tiến hành kiểm
định One Sample T- Test thì điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân
theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Theo như ở trên thì mô hình nghiên
cứu đã đạt phân phối chuẩn nên có thể tiến hành kiểm định One Sample T- Test.
Bảng 24: Kết quả kiểm định One Sample T- test với nhân tố sự tin cậy
Sự tin cậy Mean Giá trị T
Sig.
( 2-tailed)
Nhà hàng cung cấp đúng món ăn với yêu cầu của khách 3,8500 -2,390 0,018
Thức ăn và đồ uống bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm 3,8500 -2,533 0,012
Dụng cụ ăn uống bảo đảm vệ sinh 3,8444 -2,619 0,010
Thực đơn có chất lượng tốt và tính dinh dưỡng cao 3,8556 -2,405 0,017
Nhà hàng được quét dọn vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát 3,9278 -1,183 0,238
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Sau khi kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu, tiến hành với kiểm định với
nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Gỉa định
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 70
rằng “sự tin cậy” là nhân tố được moị người đánh giá cao đối với sự ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng, tiến hành xây dựng cặp giả thiết kiểm định sau:
Cặp giả thiết kiểm định:
: đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhân tố “sự tin cậy” ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng ở mức độ đồng ý
(MĐ = 4) : đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhân tố “sự tin cậy” ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng khác mức độ
đồng ý (MĐ ≠ 4 ) .
Qua bảng 24 có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95% , kiểm định cho kết quả các
chỉ tiêu “nhà hàng cung cấp đúng món ăn với yêu cầu của khách, thức ăn và đồ uống
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, dụng cụ ăn uống bảo đảm vệ sinh, thực đơn có
chất lượng tốt và tính dinh dưỡng cao” có giá trị Sig < 0,05 nên bác bỏ chấp
nhận , tức là đánh giá của khách hàng về các chỉ tiêu này liên quan đến “sự tin cậy”
khác mức 4. Căn cứ vào giá trị T ta thấy các giá trị này của các chỉ tiêu này đều nhỏ
hơn 0 và kết hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của khách hàng
về các chỉ tiêu liên quan đến “ sự tin cậy” của nhà hàng khách sạn Midtown Huế là
dưới mức 4 (mức đồng ý). Riêng chỉ tiêu “nhà hàng được quét dọn vệ sinh sạch sẽ,
thoáng mát” có giá trị Sig = 0,238 > 0,05 nên chấp nhận giả thiết , tức là đánh giá
của khách hàng về chỉ tiêu này ở mức độ đồng ý. Tóm lại, thông qua kiểm định One
Sample T Test về các chỉ tiêu liên quan đến “sự tin cậy” cùng với việc phân tích mô
hình hổi quy ở trên có thể thấy sự tin cậy mà nhà hàng khách sạn Midtown đem lại cho
khách hàng không cao. Nhà hàng cần phải chú trọng cải thiện vấn đề này nhiều hơn.
2.3.6.2. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: “phương tiện hữu hình”
- Vai trò của nhóm phương tiện hữu hình
Phương tiện hữu hình trong dịch vụ bao gồm cơ sở vật chất kĩ thuật, trang phục,
ngoại hình của nhân viên phục vụ,. Phương tiện hữu hình giúp cho khách hàng sử
dụng dịch vụ cảm thấy thoải mái hơn, nếu thưởng thức món ăn trong không gian
thoáng đãng, mát mẻ mà đầy sang trọng thì khách hàng sẽ cảm thấy ngon miệng hơn.
Trường Đại họ Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 71
Vì vậy, có thể nói phương tiện hữu hình là một trong những yếu tố nâng cao chất
lượng dịch vụ của nhà hàng.
- Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm phương tiện hữu hình
Bảng 25: Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm phương tiện hữu hình
Tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mean Tổng cộng
Nhà hàng cung cấp đầy
đủ tiện nghi, đồ dùng,
trang thiết bị hiện đại,
tiên tiến
SL 0 2 61 82 35
3,8333
180
% 0 1,1 33,9 45,6 19,4 100
Không gian nhà hàng tạo
cảm giác thoáng mát,
trang trí ấn tượng
SL 1 4 47 89 39
3,8944
180
% 0,6 2,2 26,1 49,4 21,7 100
Trang phục của nhân
viên gọn gàng, lịch sự,
dễ nhìn
SL 0 2 60 72 46
3,9000
180
% 0 1,1 26,1 40,0 25,6 100
Cách bố trí bàn ăn và
các vật dụng khá hợp lí
SL 1 3 55 73 48
3,9111
180
% 0,6 1,7 30,6 40,6 26,7 100
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Từ rất không đồng ý đến rất đồng ý tương ứng với MĐ1 đến MĐ5. Qua bảng
thống kê mô tả, có thể thấy khách hàng đánh giá phương tiện hữu hình của nhà hàng
khách sạn Midtown là khá lớn. Tỉ lệ khách hàng đánh giá ở mức “đồng ý” là khá cao,
với tỉ lệ > 40% ở tất cả các tiêu chí. Tuy nhiên vẫn có một số lượng nhỏ khách hàng
đánh giá không đồng ý với tiêu chí: “không gian nhà hàng tạo cảm giác thoáng mát,
trang trí ấn tượng ” chiếm 2,2 %. Điều này có thể lí giải bởi nhà hàng chưa thực sự chú
trọng đến việc trang trí không gian xung quanh nhà hàng. Chính vì thế, trong quá trình
hoạt động, nhà hàng khách sạn Midtown đã không ngừng đầu tư, bổ sung trang thiết bị
kĩ thuật cũng như cải thiện về cách sắp xếp, bố trí, trang trí không gian của nhà hàng
sao cho phù hợp.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 72
- Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố phương tiện hữu hình
Bảng 26: Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố phương tiện hữu hình
Phương tiện hữu hình Mean
Giá trị
T
Sig.
(2– tailed)
Nhà hàng cung cấp đầy đủ tiện nghi, đồ dùng , trang
thiết bị hiện đại, tiên tiến
3,8333 -3,007 0,003
Không gian nhà hàng tạo cảm giác thoáng mát, trang
trí ấn tượng
3,8944 -1,815 0,071
Trang phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự, dễ nhìn 3,9000 -1,695 0,092
Cách bố trí bàn ăn và các vật dụng khá hợp lí 3,9111 -1,441 0,151
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Sau khi kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu, tiến hành với kiểm định với
nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Gỉa định
rằng “phương tiện hữu hình” là nhân tố được mọi người đánh giá cao đối với sự ảnh
hưởng mức độ hài lòng của khách hàng với nhà hàng của khách sạn, tiến hành xây
dựng cặp giả thiết kiểm định sau:
Cặp giả thiết kiểm định:
: đánh giá đối với nhân tố “phương tiện hữu hình” ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng ở mức độ cao (MĐ = 4) : đánh giá đối với nhân tố “phương tiện hữu hình” ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng khác mức độ cao (MĐ ≠ 4)
Qua bảng 26 có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả các
chỉ tiêu “Không gian nhà hàng tạo cảm giác thoáng mát, trang trí ấn tượng, trang phục
của nhân viên gọn gàng, lịch sự, dễ nhìn, cách bố trí bàn ăn và các vật dụng khá hợp
lí” có giá trị Sig > 0,05 nên bác bỏ chấp nhận , tức là đánh giá của khách hàng
về các chỉ tiêu này liên quan đến “phương tiện hữu hình” ở mức 4. Riêng chỉ tiêu “Nhà
hàng cung cấp đầy đủ tiện nghi, đồ dùng, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến” có giá trị
Sig. < 0,05 nên nên bác bỏ chấp nhận , tức là đánh giá của khách hàng về chỉ
tiêu này khác mức 4. Căn cứ vào giá trị T ta thấy giá trị này nhỏ hơn 0 và kết hợp với
kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của khách hàng về chỉ tiêu “nhà hàng
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 73
cung cấp đầy đủ tiện nghi, đồ dùng, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến” dưới mức 4 (mức
đồng ý). Tóm lại, thông qua kiểm định One Sample T Test về các chỉ tiêu liên quan
đến “Phương tiện hữu hình” cùng với việc phân tích mô hình hồi quy ở trên có thể
thấy khách hàng khá hài lòng về nhân tố “phương tiện hữu hình” cũng như việc nhân
tố này tác động rất lớn đến khách hàng. Dựa vào điều này, nhà hàng cần phát huy hơn
nữa điểm mạnh ưu thế này trong việc làm hài lòng khách hàng.
2.3.6.3. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: “sự đồng cảm”
- Vai trò của sự đồng cảm
Như chúng ta đã biết, nếu các doanh nghiệp hiểu biết được khách hàng, nắm
được tâm lí của khách hàng thì sẽ chắc chắn sẽ thành công. Nhu cầu của khách hàng
ngày càng thay đổi, bên cạnh những nhu cầu hiển nhiên thì khách hàng luôn mong
muốn doanh nghiệp cung cấp những nhu cầu phụ. Khi khách hàng gặp phải những vấn
đề, những thắc mắc với việc sử dụng dịch vụ thì doanh nghiệp cần phải lắng nghe, tôn
trọng khách hàng và từ đó dựa vào tình huống cụ thể để có thể xem xét, giải quyết một
cách thõa đáng nhất. Sự đồng cảm đóng vai trò quan trọng, một trong những yếu tố tác
động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng.
- Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm sự đồng cảm
Bảng 27 : Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm mức độ đồng cảm
Tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mean
Tổng
cộng
Nhân viên luôn lắng
nghe thắc mắc, yêu cầu
của khách hàng
SL
0 4 59 71 46
3,8833
180
% 0 2,2 32,8 39,4 25,6 100
Nhân viên thể hiện sự
quan tâm đến từng cá
nhân khách hàng
SL 1 5 64 65 45
3,8222
180
% 0,6 2,8 35,6 36,1 25,0 100
Nhà hàng luôn hiểu rõ
những nhu cầu của quý
khách
SL 0 2 55 78 45
3,9222
180
% 0 1,1 30,6 43,3 25 100
Trường Đại họ Kin tế ại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 74
Nhà hàng luôn quan
tâm đến mong muốn,
lợi ích của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ
nhà hàng
SL
2 1 56 83 38
3,8556
180
%
1,1 0,6 31,1 46,1 21,1 100
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Từ rất không đồng ý đến rất đồng ý tương ứng với MĐ1 đến MĐ5. Qua bảng
thống kê mô tả, có thể thấy khách hàng đánh giá “sự đồng cảm” của nhà hàng khách
sạn Midtown là khá lớn. Tỉ lệ khách hàng đánh giá ở mức “đồng ý” là khá cao, với tỉ
lệ >35 % ở tất cả các tiêu chí. Tuy nhiên vẫn có một số lượng nhỏ khách hàng đánh giá
rất không đồng ý với tiêu chí: “nhà hàng luôn quan tâm đến mong muốn, lợi ích của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ nhà hàng” chiếm 1,1 %.
- Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố sự đồng cảm
Bảng 28: Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố sự đồng cảm
Sự đồng cảm Mean
Giá trị
T
Sig.
(2-tailed)
Nhân viên luôn lắng nghe thắc mắc, yêu cầu của khách hàng 3,8833 -1,923 0,056
Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách
hàng
3,8222 -2,774 0,006
Nhà hàng luôn hiểu rõ những nhu cầu của quý khách 3,9222 -1,350 0,179
Nhà hàng luôn quan tâm đến mong muốn, lợi ích của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ nhà hàng
3,8556 -2,447 0,015
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Gỉa định rằng “sự đồng cảm” là nhân tố được moị người đánh giá cao đối với
sự ảnh hưởng mức độ hài lòng của khách hàng với nhà hàng của khách sạn, tiến hành
xây dựng các cặp giả thiết kiểm định sau:
Cặp giả thiết kiểm định :
: đánh giá đối với nhân tố “sự đồng cảm” ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng ở mức độ cao (MĐ = 4).
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 75
: đánh giá đối với nhân tố “sự đồng cảm” ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng khác mức độ cao (MĐ ≠ 4 ).
Qua bảng 28 có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95% , kiểm định cho kết quả các
chỉ tiêu “Nhân viên luôn lắng nghe thắc mắc, yêu cầu của khách hàng”, “nhà hàng
luôn hiểu rõ những nhu cầu của quý khách” có giá trị Sig > 0,05 nên bác bỏ chấp
nhận , tức là khách hàng nhận định về các nhân tố này ở mức độ đồng ý. Còn các
chỉ tiêu: “Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng”, “nhà hàng
luôn quan tâm đến mong muốn, lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ nhà hàng”
có giá trị Sig < 0,05 nên bác bỏ chấp nhận , tức là đánh giá của khách hàng về
các chỉ tiêu này khác mức 4. Căn cứ vào giá trị T ta thấy giá trị này nhỏ hơn 0 và kết
hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của khách hàng về các chỉ
tiêu “Nhân viên thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng, Nhà hàng luôn
quan tâm đến mong muốn, lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ nhà hàng” dưới
mức 4 (mức đồng ý). Thông qua kiểm định One Sample T Test về các chỉ tiêu liên
quan đến “sự đồng cảm” cùng với việc phân tích mô hình hồi quy ở trên có thể thấy
khách hàng đánh giá chưa thực sự cao về nhân tố “sự đồng cảm”, chỉ ở một mức trung
bình vừa phải. Nhà hàng của khách sạn cần phải lưu ý về điều này và cố gắng nâng
cao sự đồng cảm với khách hàng nhiều hơn nữa.
2.3.6.4. Đánh giá của khách hàng về yếu tố: “khả năng đáp ứng”
- Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm khả năng đáp ứng
Bảng 29: Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm khả năng đáp ứng
Tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mean
Tổng
cộng
Nhân viên luôn quan tâm
đến yêu cầu của khách
hàng
SL 0 3 56 79 42
3,8889
180
% 0 1,7 31,1 43,9 23,3 100
Nhân viên sẵn lòng giúp
đỡ khách hàng khi khách
hàng gặp khó khăn
SL 0 3 54 78 45
3,9167
180
% 0 1,7 30,0 43,3 25 100
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 76
Nhà hàng luôn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời, nhanh
chóng
SL 0 2 53 84 41
3,9111
180
% 0 1,1 29,4 46,7 22,8 100
Thực đơn nhà hàng
phong phú, đa dạng và
thường xuyên thay đổi
theo nhu cầu
SL 0 1 50 83 46
3,9667
180
% 0 0,6 27,8 46,1 25,6 100
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Từ rất không đồng ý đến rất đồng ý tương ứng với MĐ1 đến MĐ5. Qua bảng
thống kê mô tả, có thể thấy khách hàng đánh giá khả năng đáp ứng của nhà hàng khách
sạn Midtown là khá lớn. Tỉ lệ khách hàng đánh giá ở mức “đồng ý” là khá cao, với tỉ
lệ > 40% ở tất cả các tiêu chí. Tuy nhiên vẫn có một số lượng nhỏ khách hàng đánh giá
không đồng ý với tiêu chí: “nhân viên luôn quan tâm đến yêu cầu của khách hàng ” và
“nhân viên sẵn lòng giúp đỡ khách hàng khi khách hàng gặp khó khăn” chiếm 1,7% .
Điều này có thể lí giải bởi trong quá trình phục vụ khách, một số nhân viên mới của
nhà hàng chưa biết cách phục vụ khách một cách chu đáo, chưa kịp thời xử lí những
tình huống xảy ra, vì vậy làm cho khách có cảm giác mình không được phục vụ một
cách tốt nhất. Chính vì thế nhà hàng khách sạn Midtown nên cố gắng nâng cao khả
năng phục vụ nhân viên nhà hàng mình để làm hài lòng khách về vẫn đề khả năng đáp
ứng của nhà hàng.
- Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố khả năng đáp ứng
Bảng 30: Kiểm định One-Sample T Test cho nhân tố khả năng đáp ứng
Khả năng đáp ứng Mean
Giá trị
T
Sig.
(2– tailed)
Nhân viên luôn quan tâm đến yêu cầu của khách hàng 3,8889 -1,921 0,056
Nhân viên sẵn lòng giúp đỡ khách hàng khi khách
hàng gặp khó khăn
3,9167 -1,428 0,155
Nhà hàng luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng 3,9111 -1,591 0,113
Thực đơn nhà hàng phong phú, đa dạng và thường
xuyên thay đổi theo nhu cầu
3,9667 -0,599 0,550
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 77
Sau khi kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu, tiến hành với kiểm định với
nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Gỉa định
rằng “khả năng đáp ứng” là nhân tố được mọi người đánh giá cao đối với sự ảnh
hưởng mức độ hài lòng của khách hàng với nhà hàng của khách sạn, tiến hành xây
dựng các cặp giả thiết kiểm định sau:
Cặp giả thiết kiểm định:
: đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhân tố “khả năng đáp ứng” ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng ở mức
độ =4. : đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhóm nhân tố “khả năng đáp ứng” ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của nhà hàng
khác mức độ ≠ 4.
Kết quả kiểm định ở bảng 30 cho thấy: giá trị Sig. của tất cả các chỉ tiêu thuộc
nhóm nhân tố “Khả năng đáp ứng” đều > 0,05 nên ta bác bỏ giả thiết H1 và chấp nhận
giả thiết H0, tức là đánh giá của khách hàng về các yếu tố liên quan đến “Khả năng đáp
ứng” ở mức độ đồng ý. Dựa vào mô hình hồi quy cùng với việc kiểm định ở trên có
thể thấy rằng khách hàng đánh giá cao về yếu tố “khả năng đáp ứng” này. Nhà hàng
cần phải giữ vững và phát huy hơn nữa sự đáp ứng của mình dành cho khách hàng .
2.3.7. Đánh giá chung sau khi sử dụng dịch vụ nhà hàng khách sạn Midtown
- Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm sự hài lòng
Bảng 31 : Thống kê giá trị trung bình các biến nhóm sự hài lòng
Tiêu chí MĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5 Mean
Tổng
cộng
Nhà hàng luôn tạo được
sự tin cậy cần thiết cho
khách hàng
SL 0 0 54 93 33
3,8833
180
% 0 0 30 51,7 18,3 100
Mọi yêu cầu của khách
hàng luôn được nhà hàng
đáp ứng một cách tốt nhất
SL 0 0 49 85 46
3,9833
180
% 0 0 27,2 47,2 25,6 100
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 78
Năng lực phục vụ của nhà
hàng luôn được đảm bảo
SL 0 0 53 86 41
3,9333
180
% 0 0 29,4 47,8 22,8 100
Nhà hàng luôn quan tâm
đến khách hàng trong quá
trình sử dụng dịch vụ của
nhà hàng
SL 0 0 50 89 41
3,9500
180
% 0 0 27,8 49,4 22,8 100
Nhà hàng luôn trang bị
phương tiện kĩ thuật vật
chất phục vụ một cách tốt
nhất
SL 0 0 58 85 37
3,8833
180
% 0 0 32,2 47,2 20,6 100
(Nguồn : Kết quả xử lí số liệu điều tra)
Từ rất không đồng ý đến rất đồng ý tương ứng với MĐ1 đến MĐ5. Qua bảng
thống kê mô tả, có thể thấy khách hàng nhìn chung khá hài lòng về chỉ tiêu này. Mức
điểm trung bình đánh giá trên mức 30%. Trong đó, mức độ đồng ý của khách hàng đối
với các chỉ tiêu này đa số chiếm trên 45%, là một con số chứng tỏ nhà hàng khách sạn
Midtown đang dần dần được khách hàng đánh giá khá cao.
- Kiểm định One-Sample T Test về sự hài lòng
Bảng 32 : Kiểm định One-Sample T Test về sự hài lòng
Sự hài lòng Mean
Giá trị
T
Sig.
(2– tailed)
Nhà hàng luôn tạo được sự tin cậy cần thiết cho khách hàng 3,8833 -2,277 0,024
Mọi yêu cầu của khách hàng luôn được nhà hàng đáp ứng một
cách tốt nhất
3,9833 -0,307 0,759
Năng lực phục vụ của nhà hàng đảm bảo 3,9333 -1,240 0,217
Nhà hàng luôn quan tâm đến khách trong quá trình sử dụng dịch
vụ của nhà hàng
3,9500 -0,943 0,347
Nhà hàng luôn trang bị phương tiện kĩ thuật vật chất phục vụ
một cách tốt nhất
3,8833 -2,177 0,031
( Nguồn : xử lí số liệu điều tra)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 79
H : đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhóm nhân tố “sự hài lòng” = 4H : đánh giá đối với các chỉ tiêu của nhóm nhân tố “sự hài lòng ” ≠ 4
Qua bảng 32 có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95% , kiểm định cho kết quả các
chỉ tiêu: “Nhà hàng luôn tạo được sự tin cậy cần thiết cho khách hàng”, “nhà hàng
luôn trang bị phương tiện kĩ thuật vật chất phục vụ một cách tốt nhất” có giá trị Sig. <
0,05 nên bác bỏ chấp nhận , tức là đánh giá của khách hàng về các chỉ tiêu này
khác mức 4. Căn cứ vào giá trị T ta thấy giá trị này của các nhân tố nhỏ hơn 0 và kết
hợp với kết quả kiểm định trên có thể nói mức độ đồng ý của khách hàng về các chỉ
tiêu này dưới mức đồng ý. Còn các chỉ tiêu “mọi yêu cầu của khách hàng luôn được
nhà hàng đáp ứng một cách tốt nhất”, “năng lực phục vụ của nhà hàng đảm bảo”, “nhà
hàng luôn quan tâm đến khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ của nhà hàng” có
giá trị Sig. > 0,05 nên chấp nhận , nghĩa là khách hàng nhận định các chỉ tiêu này ở
mức độ đồng ý. Vậy qua kiểm định One Sample T Test với giá trị kiểm định là 4 ta
thấy rằng mức độ hài lòng của khách đối với chất lượng dịch vụ ăn uống của khách
sạn ở mức độ đồng ý là vừa phải. Khách sạn muốn trở thành khách sạn 5 sao, muốn
nâng cao hơn nữa sự hài lòng ở khách hàng thì cần nỗ lực cải thiện chất lượng hơn.
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Trong chương 2, đề tài đã khái quát được những đặc điểm về tổ chức bộ máy
quản lý, tình hình lao động cũng như hoạt động kinh doanh của khách sạn cũng như
nhà hàng của khách sạn Midtown Huế giai đoạn 2013 – 2015. Kết quả điều tra phân
tích xử lí thu lại một số kết quả sau đây:
- Kết quả của kiểm định Cronbach’s Alpha cho độ tin cậy của các thang đo của
các biến quan sát nằm trong các nhóm nhân tố có chỉ số tương quan biến tổng cũng
như hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA cho ra kết quả điều tra các biến
quan sát ban đầu không bị loại sau khi tiến hành xoay nhân tố, chỉ có thay đổi trật tự.
Sau khi xoay nhân tố, mô hình gồm có 5 nhân tố như lúc đầu.
- Quá trình phân tích sự tương quan đưa ra kết quả mô hình lúc đầu được rút gọn
chỉ còn 4 nhóm: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, sự đồng cảm, khả năng đáp ứng. Nhóm
năng lực phục vụ do không đạt yêu cầu nên bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho ra phương trình mô tả sự
biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ ăn uống của nhà hàng khách sạn Midtown Huế với những mức độ khác nhau.
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
- Qua việc phân tích thống kê giá trị trung bình cũng như kiểm định One
Sample T Test, có thể thấy khách hàng đánh giá dịch vụ của nhà hàng khách sạn ở một
mức vừa phải, chưa thực sự quá cao, và có sự khác biệt rất lớn giữa các chỉ tiêu.
Kết quả đánh giá của khách hàng thông qua bảng phỏng vấn, số liệu thu thập xử
lí, phân tích là cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục
những hạn chế để nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn Midtown Huế ở
chương 3.
Trường Đại ọc Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
ĂN UỐNG CỦA NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN MIDTOWN
3.1. Phương hướng hoạt động
3.1.1. Phương hướng
- Phương hướng kinh doanh của khách sạn trong những năm tới :
Tập trung khai thác thị trường truyền thống đồng thời khai thác những thị
trường mới.
Luôn mang lại những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, từ dịch vụ lưu trú, tour
du lịch, ẩm thực đến vui chơi giải trí.
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thêm dịch vụ bổ sung
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Xây dựng đội ngũ nhân viên hiệu quả hơn cả về trình độ chuyên môn lẫn tinh
thần làm việc.
Chú trọng khai thác hoạt động kinh doanh ăn uống.
Nâng cao thương hiệu của khách sạn thông qua việc nâng cao chất lượng dịch
vụ cũng như tham gia các hoạt động thể thao, hoạt động xã hội gắn với địa phương
trên địa bàn thành phố Huế cũng như ở các tỉnh thành lân cận khác.
- Đối với phương hướng kinh doanh của nhà hàng :
Nâng cấp toàn bộ các nhà hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại kì Festival
Huế 2016 này và phấn đấu đưa khách sạn Midtown Huế trở thành khách sạn 5 sao.
Chuẩn bị những điều kiện cần và đủ để đưa khách sạn Midtown 2 vào hoạt
động trong năm 2017. Tiếp tục xây dựng và khẳng định mình là sự lựa chon số một
của khách hàng trong và ngoài nước không chỉ về dịch vụ lưu trú mà cả dịch vụ ăn
uống, dịch vụ bổ sung khi du khách đến với Huế.
Phấn đấu doanh thu từ hoạt động dịch vụ ăn uống tăng 20% so với năm 2015.
3.1.2. Nhiệm vụ
- Về cơ sở vật chất: Khách sạn quy hoạch làm mới nhà hàng ALDORA . Tu sửa
nâng cấp toàn bộ khách sạn nhà hàng.
Trường Đại học Ki
tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 82
- Về đội ngũ nhân viên: Nâng cao cao chất lượng đội ngũ nhân viên thông qua
các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng thực tế, để đáp ứng tốt các điều kiện của
khách sạn 5 sao.
- Về chất lượng món ăn: Tìm hiểu nhu cầu của du khách,tạo thực đơn đa dạng,
phong phú, với các món ăn riêng biệt, đặc trưng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Cùng
với đó là việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế quy định.
- Trong thời gian qua, nhà hàng chưa chú trọng lắm vào công tác quản trị làm
cho nhà hàng gặp một số khó khăn nhất định. Hoàn thiện các công tác quản trị trong
nhà hàng và sự phối hợp giữa nhà hàng với các bộ phận khác trong khách sạn nhằm
điều hành nhà hàng một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Giải pháp về sự tin cậy
- Căn cứ đưa ra giải pháp
Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội :
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
Qua mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy sự tin cậy là yếu tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời dựa vào kết quả thống kê giá trị trung bình của
các tiêu chí trong nhóm sự tin cậy biến : “nhà hàng cung cấp đúng món ăn yêu cầu của
khách hàng”, số lượng khách hàng không đồng ý chiếm 2,8% vì trong quá trình phục
vụ khách hàng, việc nghe nhầm món ăn khiến nhân viên oder món bị sai. Cùng với đó
là việc dựa vào kết quả kiểm định One Sample T Test cho thấy “sự tin cậy” mà khách
hàng cảm nhân được từ nhà hàng là không cao, nhà hàng khách sạn Midtown cần phải
có những chiến lược, giải pháp nhằm khắc phục tình trạng này để mang đến lòng tin
cho khách hàng .
- Giải pháp nâng cao sự tin cậy
Nhân viên phục vụ phải lắng nghe thật rõ ràng những yêu cầu món ăn mà
khách hàng yêu cầu khi gọi món để tránh sự hiểu lầm.
Cần nâng cao về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để tạo lòng tin nơi
khách hàng. Muốn được như vậy thì nhà hàng cần phổ biến kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm cho toàn bộ nhân viên nhà hàng để cùng nhau xây dựng. Tiến hành
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 83
mời các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xây dựng cho nhà hàng các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đảm bảo vệ sinh khu vực xung quanh nhà hàng. Cần có sự bố trí một cách
hợp lí giữa các bộ phận trong nhà hàng, đặc biệt là khu vực bếp, nơi được sử dụng để
chế biến thực phẩm. Đảm bảo yêu cầu kĩ thuật khi chế biến thức ăn, đồ uống để có thể
có được những món ăn dinh dưỡng và chất lượng làm hài lòng khách hàng.
Các đồ dùng dùng để đựng đồ ăn phải được làm bằng vật liệu không độc hại
và thường xuyên được lau chùi sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh.
Đảm bảo nguồn thực phẩm cung cấp cho khách sạn, tránh sử dụng sản phẩm,
nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
3.2.2. Giải pháp về phương tiện hữu hình
- Căn cứ đưa ra giải pháp
Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội:
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
Qua mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy phương tiện hữu hình là yếu tố tác
động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng với mức độ tác động là 0,335. Dựa vào
kết quả kiểm định One Sample T Test, kết quả thống kê giá trị trung bình, khách hàng
khá hài lòng về chất lượng dịch vụ ăn uống và kết quả kiểm định One Sample T Test
cũng cho kết quả đánh giá khá cao. Nhân tố phương tiện hữu hình nhân tố quan trọng
quyết định đến sự hài lòng của khách hàng nên khách sạn phải không ngừng cải thiện
cơ sở vật chất, kĩ thuật, thiết bị của nhà hàng khách sạn.
- Giải pháp hoàn thiện phương tiện hữu hình
Nhà hàng tiến hành đầu tư hơn vào cơ sở vật chất kĩ thuật cho nhà hàng như
trang phục cho nhân viên, bàn ghế, bát đĩa, xe đẩy để vận chuyển thức ăn cho nhà hàng
để nâng cao về chất lượng cho nhà hàng.Việc cải tiến, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ ăn uống là một chiến lược mang tính chất dài hạn và tốn kém nhiều chi phí.
Nhưng vì uy tín của khách sạn và hiệu quả kinh tế lâu dài, khách sạn nên đầu tư bổ
sung, thay thế đúng lúc nhằm thu hút khách đến với nhà hàng nhiều hơn.
Nhà hàng là nơi phục vụ các món ăn Âu –Á và tổ chức tiệc cưới hay các loại
tiệc tùng khác nên cần được trang trí đẹp và gây ấn tượng. Nên bố trí thêm hệ thống
tranh ảnh về các món ăn, các loại hoa quả, cây xanh trong nhà hàng.
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 84
Bổ sung thêm một số thiết bị cần thiết để tạo điều kiện cho nhân viên làm việc
tiện lợi và nhanh chóng, có khả năng đáp ứng số lượng khách đông, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Cần phát huy về lịch sử lâu đời của nhà hàng qua hệ thống hệ thống âm
thanh,ánh sáng nhằm nâng cao hơn chất lượng của bữa ăn cho khách hàng. Cần tạo
cho nhà hàng một nét văn hóa riêng nhằm tạo lợi thế cạnh tranh của nhà hàng khách
sạn với các khách sạn khác trên địa bàn.
3.2.3. Giải pháp về sự đồng cảm
- Căn cứ đưa ra giải pháp
Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội:
Sự hài lòng = 0,189*TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
Qua mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy sự đồng cảm là một trong những
yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng với mức độ tác động là 0,245. Nhân tố
cảm thông tác động đến sự hài lòng của khách hàng là khá lớn nên khách sạn phải
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức, sự đồng cảm, cảm thông đối với
khách hàng vì đa số khách hàng đến với khách sạn là khách quốc tế nên có sự khác
nhau về phong tục tập quán. Cùng với đó là việc đánh giá của của khách hàng chưa
thực sự cao về nhóm nhân tố này thông qua kết quả kiểm định One Sample T Test thì
nhà hàng cũng như khách sạn Midtown cần phải cố gắng đưa ra các giải pháp nhằm
cải thiện nó.
- Giải pháp nâng cao sự đồng cảm
Nhân viên hãy lắng nghe những thắc mắc cũng như yêu cầu của khách. Điều
này giúp nhà hàng có thể giải quyết hay thấu hiểu những vấn đề mà khách hàng muốn
giải quyết.
Muốn khách hàng hài lòng thì nhà hàng cũng như nhân viên cần phải đặt mình
vào vị trí của khách hàng để hiểu họ, cần phải thường xuyên quan tâm đến khách hàng
vì “khách hàng là thượng đế”, đặt lợi ích của khách hàng lên đầu tiên.
Nhân viên nên nhớ mặt và chào hỏi những khách đã ở lại khách sạn qua ngày
thứ hai, như vậy sẽ khiến khách hàng cảm thấy mình được quan tâm và có tầm quan
trọng.
Trường Đại học Kinh t Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 85
Thường xuyên thăm dò ý kiến của khách hàng về mong muốn, nhu cầu của họ
để có những biện pháp, chính sách cải thiện cho phù hợp với những thay đổi đó .
3.2.4. Giải pháp về khả năng đáp ứng
- Căn cứ đưa ra giải pháp
Dựa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội :
Sự hài lòng = 0,189 *TC+0,335*PTHH+ 0,245*DC+0,297*KNDU
Qua mô hình hồi quy tuyến tính bội cho thấy khả năng đáp ứng là một trong
những yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng với mức độ tác động là 0,297.
Cùng với đó là việc kiểm định giá trị One Sample T Test cho ra kết quả là khách hàng
đánh giá khá cao về nhóm nhân tố này. Muốn nhà hàng ngày càng được đông đảo
khách hàng đến sử dụng dịch vụ hơn thì cần có những kế hoạch nhằm nâng cao khả
năng đáp ứng khách hàng của nhà hàng.
- Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng
Nhà hàng cần tập trung đẩy mạnh việc nghiên cứu nhu cầu ngày một tăng của
khách hàng nhằm bổ sung kịp thời các món mới, các đồ uống mới, mở rộng diện tích
nhà hàng và thêm các dịch vụ đi kèm khác nhằm để nhằm thõa mãn khách hàng một
cách tốt nhất có thể.
Cần phải thường xuyên nhắc nhở đối với nhân viên về việc đón tiếp và việc chăm
sóc khách hàng khi sử dụng dịch vụ của nhà hàng một cách chu đáo và nhiệt tình.
Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng nhân viên đối với khách hàng mà họ
được giao nhiệm vụ phục vụ.
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 86
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ngành kinh doanh khách sạn trên thế giới nói chung và kinh doanh khách sạn
nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế
thị trường, đòi hỏi các nhà kinh doanh phải chuyển đổi hướng từ số lượng, giá cả sang
chất lượng. Chất lượng dịch vụ ăn uống là một mảng phục vụ nhỏ trong tòan bộ quy
trình phục vụ của khách sạn song nó góp phần quan trọng trong việc thu hút khách và
hoàn thiện nhu cầu của khách hàng ở mức cao nhất.
Qua việc nghiên cứu về vấn đề: “Nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại
khách sạn Midtown Huế”, có thể rút ra được một số kết luận sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lí luận của nhà hàng, khách sạn, kinh
doanh ăn uống, sự hài lòng, chất lượng dịch vụ ăn uống.
- Đối tượng mà khách sạn phục vụ tương đối phong phú, đa dạng, vừa là khách
lưu trú tại khách sạn, vừa là khách hàng ở ngoài đang sinh sống ở Huế và có nhu cầu
sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
- Kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thấy các
nhân tố và các biến là phù hợp và đáng tin cậy để đưa vào mô hình nghiên cứu. Sau
khi tiến hành xoay nhân tố thì không có biến nào bị loại ra khỏi mô hình, cụ thể là có
23 biến độc lập trích thành 5 nhân tố: sự tin cậy, phương tiện hữu hình, năng lực phục
vụ, sự đồng cảm, khả năng đáp ứng và 5 biến phụ thuộc của nhân tố hài lòng.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cronbach’s alpha cho các nhân tố
được rút trích cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của tất cả các nhân tố nhiên cứu đều
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Vì vậy thang đo được sủ dụng
trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy.
Tiến hành kiểm định sự tương quan cho các biến độc lập và phụ thuộc thì có
một nhân tố đã bị loại ra khỏi mô hình do không có sự tương quan với phụ thuộc đó là
nhân tố năng lực phục vụ với giá trị Sig. >0,05
Kết quả phân tích các mô hình hồi quy đa biến được xây dựng theo phương
pháp Enter cho thấy sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uống
gồm 4 thành phần: sự tin cậy, khả năng đáp ứng, đồng cảm, phương tiện hữu hình.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 87
Qua phân tích hồi quy cho thấy, các yếu tố: sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự
đồng cảm, phương tiện hữu hình có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng với hệ
số Beta dương. hiệu chỉnh có gía trị bằng 0,727, có nghĩa là mô hình hồi quy giải
thích được 72,7% sự biến thiên của biến sự hài lòng. Trong đó, nhân tố “hữu hình” có
ảnh hưởng nhiều nhất (ß = 0,335) và nhân tố “tin cậy” có ảnh hưởng ít nhất (ß =
0,189) đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng từ đó đưa ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng ăn uống của khách sạn một cách tốt nhất.
Thông qua thống kê giá trị trung bình của nhân tố sự hài lòng cho thấy nhìn
chung các nhân tố được đánh giá cao hơn mức bình thường, trong đó đạt giá trị cao
nhất là dg2 là đánh giá về khả năng đáp ứng với mức đánh giá là 3,9833.
Kiểm định One Sample T Test cho kết quả đa số các nhân tố chất lượng dịch
vụ được đánh giá ở mức trung lập đến mức đồng ý, điều này cho thấy nhà hàng cần
phải đầu tư nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống cũng như sự hài
lòng của khách hàng.
- Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn còn gặp một số hạn chế nhất định trong
việc phân tích, đánh giá.
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ được tiến hành trong một thời gian ngắn từ tháng 1
đến tháng 5 năm 2016 và trên một cỡ mẫu nhỏ là 180 khách hàng nên kết quả nhận
được không thể suy rộng ra cho toàn bộ khách hàng tại khách sạn.
Thứ hai, mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất nên không tránh khỏi những
sai sót, cũng có thể còn các nhân tố khác tác động đến mức độ đánh giá về chất lượng
dịch vụ ăn uống của khách sạn Midtown mà nghiên cứu chưa thể đề cập đến.
2. Kiến nghị
Đối với tổ chức chính quyền, ban ngành liên quan.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các phương tiện thông tin liên
lạc và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. Đồng thời giải quyết nhanh chóng, chính
xác những thủ tuc, giấy tờ liên quan đến khách nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
việc đón khách đến Huế.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 88
- Đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách
đến với Huế bằng việc đưa ra những giải pháp, chính sách, chiến lược, và các hoạt
động quảng bá tuyên truyền cho du lịch Thừa Thiên Huế trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
- Đưa ra những quy định chặt chẽ, những tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh an toàn
thực phẩm và phải thường xuyên kiểm tra để đánh giá chất lượng dịch vụ đạt được ở
mỗi khách sạn , nhà hàng và đưa ra khung giá nhằm hạn chế việc bán phá giá.
- Xây dựng các tour du lịch đến với các làng nghề sản xuất truyền thống, du lịch
sinh thái, các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, phát triển các khu vui chơi giải trí vì hiện
nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khu vực vui chơi giải trí còn rất ít.
Đối với khách sạn Midtown
- Ban lãnh đạo cần phải quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ cho nhân viên như thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, khả năng giao tiếp,
ngoại ngữ. Nâng cao tinh thần làm việc, tinh thần tập thể của các nhân viên.
- Khách sạn nên tiến hành tiếp cận với công nghệ mới, hiện đại nâng cấp, cải
thiện cơ cở vật chất kĩ thuật của khách sạn nói chung và nhà hàng nói riêng để đáp ứng
tốt nhu cầu phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
- Việc tuyển chọn nhân viên cần phải lực chọn kỹ lưỡng, lựa chọn những người
có trình độ nghiệp vụ, có thái độ yêu nghề, nghiêm túc trong công viêc, nhân viên sau
khi tuyển chọn phải được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài bản phù hợp với từng
công việc cụ thể. Sắp xếp nhân viên phải hợp lí, đúng người, đúng việc, tạo tinh thần
thoải mái cho nhân viên khi đi làm.
- Tổ chức giao lưu giữa ban giám đốc với nhân viên và giữa nhân viên với nhau
để tạo không khí đoàn kết, thân mật trong nội bộ, tạo cơ hội để ban lãnh đạo hiểu được
tâm tư nguyện vọng của nhân viên, từ đó quan tâm đến đời sống vật chất lẫn tinh thần
cho nhân viên. Thường xuyên lắng nghe đóng góp ý kiến của nhân viên để kịp thời đổi
mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì nhân viên là những người tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng nên họ rất hiểu nhu cầu, mong muốn của khách ra sao.
Trường
i ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh ,
NXB Lao động và Xã Hội, Việt Nam.
2. Nguyễn Quốc Khánh, Bài giảng quản trị dịch vụ trường Đại học Kinh Tế Huế -
Đại học Huế.
3. Hoàng Thị Diệu Thúy, Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh , Đại học kinh
tế Huế.
4. Lê Xuân Nhật Tân, Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ ăn uống tại khách sạn Duy Tân Huế , đề tài cao học, đại học Kinh tế Huế.
5. Nguyễn Quốc Thiên Hương, (2011), đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ ăn uống tại khách sạn Sài Gòn Morin, đề tài cao học,
trường đại học kinh tế Huế.
6. Dương Thị Thúy Phụng, (2015), Giải pháp thu hút khách hàng tại hệ thống nhà
hàng của khách sạn Xanh Huế, đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại
học Kinh Tế Huế
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Hồng Đức.
8. Báo cáo tình hình lao động của khách sạn Midtown Huế giai đoạn 2013- 2015,
Phòng nhân sự.
9. Tình tình về cơ cấu nguồn khách và giá phòng tại khách sạn Midtown Huế giai
đoạn 2013- 2015, Phòng nhân sự.
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Midtown Huế qua 3 năm
2013- 2015, Phòng nhân sự.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Phương Thanh
SVTH: Lê Thị Lượng – Lớp: K46B - QTKDTM 90
Các trang Website
1. Trang website đánh giá chất lượng dịch vụ khách sạn :
https://www.tripadvisor.com.vn/Hotel
2. Mô hình chất lượng dịch vụ:
3. Kho tài liệu :
4. Tổng cục thống kê: https://www.gso.gov.vn
5. Khách sạn Midtown Huế :
6. Cổng thông tin Huế :
7. Trang web facebook của khách sạn nhà hàng Midtown Huế :
https://www.facebook.com/MidtownHotelHue/
8. Trang Website kinh doanh nhà hàng :
9. Trang web đánh giá chất lượng dịch vụ tại khách sạn Midtown huế:
https://khachsan.chudu24.com/\
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_an_uong_tai_khach_san_midtown_hue_271.pdf