Trong thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN đã khẳng định được vai trò hết sức
quan trọng của mình không chỉ đối với hoạt động kinh doanh NH, đối với KH vay vốn
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín
dụng đối với NH nói chung và đối với hoạt động cho vay KHCN nói riêng,
NHNo&PTNT huyện Triệu Phong đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng KH đến
vay vốn ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho NH, rủi ro đối với các khoản cho
vay KHCN này luôn được khống chế,. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn
chế nhất định, cần phải được Ban giám đốc Chi nhánh quan tâm và có hướng khắc
phục trong thời gian tới. Do vậy, NH nên đầu tư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối
tượng KH để tìm hiểu về tâm lý, đặc điểm vay vốn của từng nhóm KH để có các chiến
lược phù hợp nhằm lôi kéo KH mới và duy trì KH cũ, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh
thị trường trong thời gian tới.
104 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Triệu phong - Quảng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ý với tiêu chí CBTD nhiệt tình vui vẻ với KH, có 15,76%
KH trả lời là bình thường. Thực tế tế nhân viên trong Chi nhánh được quán triệt và
nghiêm túc thực hiện quy định về văn hóa ứng xử tại cơ quan. Văn hóa ứng xử được
Chi nhánh dành sự quan tấm rất lớn vì nó ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín, và sự hài
lòng của KH về chất lượng dịch vụ của NH.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,7743. Ta
có: tn-1= = -0,0123<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1. Điều
này chứng tỏ chưa thật sự đồng ý với tiêu chí thái độ CBTD nhiệt tình vui vẻ với KH.
Đánh giá của KH về trình độ chuyên môn và tác phong làm việc của CBTD
Trong số KH được khảo sát có đến 49,47% KH đồng ý và 10,53% KH rất đồng ý
về tiêu chí đánh giá CBTD có trình độ chuyên môn và tác phong làm việc chuyên
nghiệp. Có 26,33% KH là ý kiến là bình thường đối với tiêu chí này. Có một số lượng
lớn KH được khảo sát đồng ý với tiêu chí trên.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test):Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,8541. Ta
có: tn-1= = 0,04835<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, điều
này chứng tỏ KH đánh giá không cao trình độ chuyên môn và tác phong làm việc của
đội ngũ nhân viên TD.Đây là vấn đề mà Chi nhánh cần chú trọng nâng cao chất lượng
CBTD, và cần phải có nhiều sự nỗ lực hơn nữa từ CBTD nhằm đáp ứng tốt công việc
được giao.
Đánh giá của KH về trách nhiệm của CBTD với KH và công việc
Theo kết quả thống kê trên với tiêu chí nhân nhiên TD có trách nhiệm với KH và
công việc, có đến 42,11% KH đồng ý và 20% KH rất đồng ý. Nhưng cũng có đến
26,32% KH trả lời là bình thường đối với tiêu chí này, đây là một vấn đề mà nhà quản
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 72
lý NH nên lưu tâm, điều này đổi hỏi CBTD phải tìm hiểu kỹ KH, sẵn sàng tháo gỡ
những khó khăn của KH trong quá trình giao dịch và trong quá trình sử dụng khoản
vay.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,9161. Ta
có: tn-1= = -0,03284<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1điều này
chứng tỏ KH vẫn chưa thực sự cho rằng CBTD có trách nhiệm với KH và công việc.
Đòi hỏi Ban giám đốc Chi nhánh cần có sự nhắc nhở cần thiết đối với CBTD trong
việc phục vụ KH.
2.3.2.5 Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng quyết định đến hành vi vay vốn của KH. Tâm
lý chung của KH khi họ quyết định đến một NH nào đó để vay vốn là họ kỳ vọng sẽ
dược vay với mức lãi suất thấp nhất vì vậy họ luôn đưa ra những sự so sánh lãi suất
giữa các NH khi quyết định vay vốn.
BẢNG 2.13 ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ LÃI SUẤT CHO VAY
Đặc điểm 1 2 3 4 5
GT
TB
Kết quả
Lãi suất cho vay hợp
lý
KH 0 3 9 45 38 - -
% - 3,16 9,47 47,37 40,00 4,24
Bác bỏ
GT Ho
Lãi suất cho vay ưu
đãi so với các NH
khác
KH 0 5 38 42 10 - -
% - 5,26 40,00 44,21 10,53 3,60
Bác bỏ
GT Ho
Lãi suất cho vay linh
hoạt theo biến động
thị trường
KH 0 9 46 35 5 - -
% - 9,47 48,42 36,84 5,27 3,38
Bác bỏ
GT Ho
Thang đo sử dụng có 5 mức độ: 1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường,
4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 73
(Nguồn: Số liệu thu thập và xử lý của tác giả năm 2012)
Đánh giá của KH về lãi suất cho vay hợp lý
Qua kết quả thống kê ta thấy có được một sự đồng ý và rất đồng ý khá cao của KH
về tiêu thức lãi suất cho vay hợp lý. Có đến 47,37% KH đồng ý và 40,00% KH rất
đồng ý với tiêu thức trên. Có một số lượng lớn KH được khảo sát đồng ý với tiêu thức
trên.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,75. Ta có:
tn-1= = -0,0267<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, KH đánh giá
lãi suất cho vay chưa được hợp lý. Đây là vấn đề mà Chi nhánh cần lưu tâm, nhưng
việc hạ lãi suất cho vay là điều khó thực hiện vì quy định lãi suất cho vay phải phù hợp
với các quy định của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam ban hành.
Đánh giá của KH về lãi suất ưu đãi so với các NH khác
Ta thấy trong số KH được khảo sát có 44,21% KH đồng ý với tiêu chí lãi suất cho
vay ưu đãi so với các NH khác. Tuy nhiên cũng có đến 40,00% KH không đồng ý với
tiêu chí trên và họ đánh giá là bình thường vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao. Đây là một
vấn đề rất đáng được các nhà quản trị của Chi nhánh quan tâm cải thiện trong thời gian
tới.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,7455. Ta
có: tn-1= = 0,0444<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, KH về
lãi suất cho vay chưa thực sự ưu đãi so với các NH khác.
Đánh giá của KH về lã suất cho vay linh động theo biến độngthị trường
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong số KH được khảo sát 36,84% KH đồng ý
với tiêu chí lãi suất cho vay linh hoạt theo biến động thị trường, và có đến 48,42 không
đồng ý với tiêu chí trên chiếm một tỷ lệ khá cao.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test):: Gọi X
là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,4681. Ta có:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 74
tn-1= = 0,06682<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, chứng tỏ
KH không cho rằng lãi suất cho vay tại Chi nhánh linh hoạt theo biến độngthị
trường.Yêu cầu đặt ra đối với Chi nhánh là cần thay đổi lãi suất một cách linh hoạt
theo biến động của thị trường để phù hợp với yêu cầu của KH.
2.3.2.6 Đánh giá của khách hàng về thương hiệu và uy tín của Chi nhánh
Thương hiệu và uy tín của NH cũng là một trong những yếu tố quyết định đến hành
vi vay vốn của KH.
BẢNG 2.14 ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ UY
TÍN CỦA CHI NHÁNH
Đặc điểm 1 2 3 4 5
GT
TB
Mức ý
nghĩa
Kết quả
Thương hiệu
và uy tín của
NH đủ mạnh
KH 0 1 12 43 39 - - -
% - 1,05 12,63 45,26 41,06 4,26 0,001
Bác bỏ
GT Ho
Thang đo sử dụng có 5 mức độ: 1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3-Bình thường,
4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý)
(Nguồn: Số liệu thu thập và xử lý của tác giả năm 2012)
Với tiêu chí thương hiệu và uy tín của NH đủ mạnh thì trong số KH được khảo sát
có đến 45,26% KH đồng ý và 41,06% KH rất đồng ý. Số lượng KH được khảo sát
đồng ý với tiêu chí này khá cao.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,7139. Ta
có: tn-1= = -0,02878<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1. KH
chưa thực sự cho rằng thương hiệu và uy tín của NH đủ mạnh để cạnh tranh với các
NH khác. Tuy nhiên, NHNo&PTNT Triệu Phong là một Chi nhánh của NHNo&PTNT
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 75
Việt Nam- là một ngân hàng lớn đã xây dựng được uy tín và thương hiệu qua 25 năm
hoạt động nên việc KH nhận định như vậy chưa thực sự chính xác.
2.3.2.7 Mức độ trung thành của khách hàng về dịch vụ cho vay tại Chi nhánh
Đánh giá về mức độ hài lòng chung về chất lượng hoạt động cho vay tại Chi
nhánh
Biểu đồ 2.1 Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng hoạt động cho vay
(Nguồn: Số liệu thu thập và xử lý của tác giả năm 2012)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy được trong số KH được phỏng vấn số KH cảm thấy hài
lòng về chất lượng dịch vụ chiếm tỷ lệ rất cao. Cụ thể có đến 57,89% KH cảm thấy hài
lòng về chất lượng hoạt động TD, có 24,21% rất hài lòng, không hài lòng chỉ chiếm tỷ
lệ rất nhỏ là 2,11%.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bình, kiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,6947. Ta
có: tn-1= = -0,0044<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, chứng
tỏ lòng trung thành của KH không cao đối với các sản phẩm cho vay mà Chi nhánh
đang cung cấp. Đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh, việc KH không
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 76
Đánh giá về mức độ trung thành của KH
Mức độ trung thành của KH đối với NH có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của Chi nhánh. Một khi KH cảm thấy thỏa mãn nhu cầu của họ bởi các sản
phẩm và dịch vụ mà NH cung cấp thì họ sẽ tiếp tục gắn bó sử dụng và giới thiệu cho
người thân, bạn bè, đồng nghiệp sử dụng dịch vụ tại NH, giúp cho Chi nhánh có thêm
nhiều KH mới.
Biểu đồ 2.2 Mức độ trung thành của khách hàng đối với Chi nhánh
(Nguồn: Số liệu thu thập và xử lý của tác giả năm 2012)
Nhìn vào biểu đồ ở trên, ta thấy trong số KH được khảo sát tỷ lệ KH đồng ý tiếp
tục vay vốn chiếm tỷ lệ khá cao 77,89% KH đây là một tín hiệu rất khả quan. Có
15,79% KH đang lưỡng lự chưa biết có nên tiếp tục vay vốn khi có nhu cầu tại Chi
nhánh hay không? Đối với nhóm KH này, Chi nhánh phải nâng cao chất lượng TD,
khẳng định sức mạnh và vị thế của mình nhằm lôi kéo nhóm KH này về giao dịch với
NH. Có 6,32% số KH được khảo sát khẳng định sẽ không giao dịch tại Chi nhánh nếu
có nhu cầu vay vốn tiếp, với nhóm KH này chi nhánh nên tìm hiểu rõ nguyên nhân tại
sao KH không tiếp tục sử dụng dịch vụ này, từ đó tìm ra giải pháp phù hợp để nâng
cao chất lượng hoạt động TD tại Chi nhánh.
Ta tiến hành kiểm định giá trị trung bìnhkiểm định một đầu (One-tailed Test): Gọi
X là giá trị trung bình với giả thiết Ho: X≥ 4, H1: X<4, với độ lệch chuẩn 0,6852. Ta
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 77
có: tn-1= = 0,02097<T94,5%=1,99 bác bỏ Ho chấp nhận giả thiết H1, chứng
tỏ rằng lòng trung thành của KH đối với Chi nhánh là không cao.
Như vậy qua quá trình đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Phong đứng từ góc độ KH, ta thấy chất lượng TDtại
Chi nhánh đã đáp ứng và thảo mãn nhu cầu của nhiều KH, làm cho KH cảm thấy hài
lòng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong quá trình cung ứng dịch vụ cho vay
đối với KHCN tại Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh cần chú ý quan tâm hơn nữa đến vấn
đề này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN tại đơn
vị.
2.4 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng đứng trên góc độ
ngân hàng và khách hàng cá nhân
Qua việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN đứng trên 2
phương diện: NH (người cung cấp dịch) và KH(người thụ hưởng dịch vụ) ta thấy có
những điểm tương đồng phù hợp với nhau. Đứng từ cả 2 phía để đánh giá cho ta thấy
chất lượng hoạt động tín dụng đối với KHCN tại NHNo&PTNT huyện Triệu Phong
nảy sinh một số các vấn đề nổi cộm, bất cập cần phải được sự quan tâm của đội ngũ
lãnh đạo đơn vị để có hướng giải quyết trong thời gian tới.
Nhìn chung đứng từ phía NH thì chất lượng hoạt động cho vay chưa thực sự được
đánh giá là hiệu quả. Tuy dư nợ tín dụng tăng qua 4 tháng hoạt động và tình trạnh nợ
xấu, nợ quá hạn có dấu hiệu giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ cao, cho thấy bất cập
trong việc quản lý, bố trí CBTD thẩm định, điều tra thông tin KH và công tác kiểm tra,
giám sát đối với các khoản vay của KH nhắm hạn chế các khoản nợ xấu và nợ quá hạn
vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Về phía KH, có một tỷ lệ khá cao họ sẽ tiếp tục sử dụng lại dịch vụ của NH
(77,89% KH) khi có nhu cầu. Đây là dấu hiệu đáng tự hào của Chi nhánh, tuy nhiên tất
cả các chỉ tiêu tính toán khi khảo sát KHCN đều cho kết quả là < 4(mức đồng ý) đây là
dấu hiệu xấu khi mà KH chưa cảm thấy hài lòng về chất lượng của sản phẩm cho vay
mà NH cung cấp, đây cũng là một trong những vấn đề rất đáng được Ban giám đốc
Chi nhánh quan tâm và có những giải pháp kịp thời để nâng cao chất lượng dịch vụ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
-
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 78
nhằm thu hút KH đến giao dịch tại NH, nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các Chi
nhánh NH khác trên địa bàn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NGÂNHÀNGNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN TRIỆUPHONG-QUẢNG TRỊ
3.1 Những hạn chế và nguyên nhân
3.1.1 Những hạn chế của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Triệu Phong-
Quảng Trị
Mặc dù dư nợ cho vay được liên tục mở rộng đi đôi với việc kiểm soát chất lượng
hoạt động cho vay, độ an toàn vốn được đảm bảo, song đây vẫn chưa phải là mức độ
chất lượng tốt nhất mà bộ phận Phòng Kế hoạch-Kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Triệu Phong có thể đạt được. Với tiềm năng của Phòng Kế hoạch-Kinh doanh, chất
lượng hoạt động cho vay đối với KHCN còn có thể đạt được những thành tích cao hơn
nữa. Bên cạnh đó, phải nói đến những khuyết điểm trong hoạt động cho vay đối với
KHCN tại Chi nhánh.
- Mặc dù không thể tránh khỏi tình trạng tồn tại nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động
cho vay đối với KHCN song đây chính là thước đo chất lượng cho vay quan trọng
của Chi nhánh. NHNo&PTNT huyện Triệu Phong là Chi nhánh mới thành lập,
đang trong quá trình mở rộng hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ
khá cao, chính là dấu hiệu cho thấy việc quản lí chất lượng các khoản vay là nhu
cầu cấp thiết, cần được quan tâm và chú trọng hơn nữa trong thời gian tới.
- Tổng dư nợ cho vay đối với KHCN tăng mạnh qua 4 tháng đầu đi vào hoạt động,
trong khi đó số lượng cán bộ nhân viên KHCN lại không tăng không đáng kể, dẫn
đến hậu quả là khả năng quản lí TD và phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh tuy hiện tại
là tốt nhưng do phải quản lí và theo dõi quá nhiều khoản vay với quá nhiều KHCN
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 79
vay, khối lượng công việc mà họ phải giải quyết là quá nhiều, có thể dẫn đến những
sai sót không đáng có. Vì thế, việc tăng nhanh tổng dư nợ cho vay đối với KHCN
không tương ứng với tăng các nguồn nhân lực, cộng với việc chưa chú trọng vào
việc đầu tư mạnh vào công nghệ của Chi nhánh để đáp ứng tốt hơn cho công việc
của nhân viên TD dẫn đến một số cán bộ nhân viên phải làm việc thêm giờ ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc, dễ xảy ra sai sót trong quá trình làm việc.
- Hầu hết nhân viên TD chủ yếu không phải là người trên địa bàn huyện Triệu Phong
nên việc tìm hiểu và thu thập thông tin liên quan đến KH vay vốn gặp khá nhiều
khó khăn, không am hiểu địa bàn và đặc điểm dân cư dẫn đến nhiều sai sót trong
quá trình thu thập và xử lý thông tin KH.
- Lợi nhuân từ hoạt động cho vay đối với KHCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi
nhuận của toàn Chi nhánh. Nhưng so sánh với khả năng phát triển, nỗ lực của
Phòng Kế hoạch-Kinh doanh và so sánh với công sức cố gắng của các cán bộ nhân
viên trong toàn Chi nhánh, đây là một con số chưa thực sự là thỏa mãn cho cả bộ
phận Kế hoạch-Kinh doanh lẫn toàn Chi nhánh.
- Hoạt động marketing vẫn chưa được chú trọng đúng mức, một phần do hạn chế về
mặt nhân lực trong khi công việc lại quá nhiều. Do đó, có nhiều KH vẫn chưa hiểu
rõ về hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh, bên cạnh đó họ ngại đến NH
do tâm lý sợ các thủ tục phiền hà, phức tạp. Đa số các khoản vay tiêu dùng được
Chi nhánh thực hiện giải ngân bằng tiền mặt, do vậy khó quản lí được mục đích
vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của KH. Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến
khích được KH sử dụng dịch vụ cho vay qua thẻ của NH và việc mở rộng loại hình
cho vay này cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn như: Cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,
- Đối tượng vay vốn chủ yếu là nông dân, đây là đối tượng chiếm đa số trong tầng
lớp dân cư tại địa phương nói riêng và tại Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, với đối
tượng này cũng nảy sinh những vấn đề về trả gốc vay, lãi vay do mất mùa, thiên tai,
dịch bệnh
- Sự cạnh tranh giữa các NH trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt về quy mô, chất
lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm, Trong môi trường cạnh tranh đó đòi hỏi
NH phải có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 80
thu hút KH. Tuy nhiên trong hoạt động cho vay đối với KHCN, Chi nhánh vẫn
chưa tạo được cho mình nét nổi trội so với các NH khác cùng địa bàn. Trong khi đó
lòng trung thành của KH đối với NH đang có chiều hướng giảm sút nhất là trong
điều kiện hiện nay khi thông tin ngày càng được phổ biến đến tận người dân thông
qua nhiều kênh như tivi, sách, báo, internet,
3.1.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
- Về quy mô, uy tín của Chi nhánh: Số lượng các NH trên địa bàn huyện Triệu
Phong ngày càng nhiều, Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Phong phải cạnh
tranh với những NH cùng quy mô trên địa bàn, trong khi lượng tiền nhàn rỗi của
dân cư là có hạn nên việc huy động vốn của Chi nhánh phần nào gặp khó khăn.
- Về chính sách tín dụng: Chi nhánh đã thực sự quan tâm đến hoạtđộng cho vay đối
với KHCN, xác định cho vay KHCN là chiến lược phát triển của mình. Tuy nhiên
Chi nhánh đề ra chỉ tiêu cho vay KHCN vẫn ở mức thấp, không xứng đáng với
tiềm năng của nó. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn chưa có được sự cụ thể hoá dẫn đến
hoạt động cho vay đôi khi còn thiếu tính đồng bộ. Chính sách KH mới chỉ dừng lại
ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết các quy định, chính sách
về việc định hướng của Chi nhánh với từng đối với từng nhóm KH, từng ngành
nghề cụ thể. Do đó, đôi khi gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với
các KH ở những lĩnh vực kinh doanh mới.
- Hệ thống công nghệ thông tin của Chi nhánh chưa thực sự phát huy hiệu quả, việc
nắm bắt và sử dụng công nghệ thông tin của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh còn
chậm, hiệu quả sử dụng chưa cao. Vấn đề bảo mật, an ninh mạng không được Ban
giám đốc chú trọng, đầu tư phát triển.
- Về tổ chức bộ máy: Các CBTD phải thực hiện tất cả côngviệc từ tìm kiếm, giao
dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi
của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy
đủ, đúng hạn. Công việc này sẽ càng khó khăn hơn khi KH nhiều, địa bàn rải rác.
- Về khả năng thu thập và xử lý thông tin KH ở xa trụ sở của Chi nhánh bởi CBTD
không có sẵn các đầu mối tin cậy để thu thập, phân tích, nắm bắt thông tin KH
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 81
hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những KH thiếu trung thực. Các thông tin do
KH lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó
được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do
KH cung cấp.
Nguyên nhân khách quan
- Sự phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh chịu ảnh hưởng khá nhiều từ chính
sách tín dụng của Hội sở chính ban xuống. NHNo&PTNT huyện Triệu Phong là
một Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, do đó quy trình và nội dung
thẩm định tín dụng tại Chi nhánh phải có sự thống nhất và theo sự chỉ đạo của
NHNo&PTNT Việt Nam do đó có thể nảy sinh một số điểm không phù hợp với
đặc điểm kinh doanh tại đơn vị.
- Tính minh bạch, chính xác và kịp thời của thông tin và độ tin cậy của các cơ quan
cung cấp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Một kênh hữu ích có thể tham khảo
thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN nhưng thông tin không
được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với KH quan hệ tín
dụng lần đầu.
- Chi nhánh gặp nhiều vấn đề với đối tượng KH là nông dân (là đối tượng vay vốn
chủ yếu của Chi nhánh), nguyên nhân là do:
+ Trình độ văn hóa thấp, nhận thức hạn chế của đối tượng là KH nông dân gây khó
khăn cho CBTD trong việc giải thích cho KH hiểu về thủ tục thực hiện vay vốn.
Việc trả lãi và gốc gặp nhiều khó khăn do việc phải giải thích cặn kẽ cho KH hiểu
cách thức tính và thu lãi, nợ gốc rất khó khăn.
+ Tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản
xuất và cuộc sống của người dân. Việc trả nợ vay NH nằm ngoài khả năng của KH,
do đó việc thu hồi nợ đối với các hộ nông dân gặp vấn đề về thiên tai, dịch bệnh
gặp rất nhiều khó khăn và việc xử lý đối với các khoản vay này là một thách thức
đối với Chi nhánh.
+ Một số KH không quen giao dịch với NH nên thường hay quên trả nợ hoặc có tâm
lý coi việc để quá hạn vài ngày là chuyện bình thường hoặc do bận công việc, do đi
xa, hay do gia đình gặp khó khăn mà không trả nợ vay cho Chi nhánh đúng hạn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 82
3.2 Phương hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Triệu Phong-Quảng Trị
Nâng cao vị thế của Chi nhánh trong Hội sở và trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam
Vị thế của Chi nhánh được thể hiện thông qua các nhiệm vụ và hoạt động chức
năng của Chi nhánh. NHNo&PTNThuyện Triệu Phong thực hiện các chức năng của
một NHTM, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ vàNH.Nhiệm vụ của NHNo&PTNT
huyện Triệu Phong chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận, góp phần phát triển cho toàn hệ
thống tiền tệ NH góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển và tăng
trưởng bền vững kinh tế - xã hội tại địa phương.
Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Triệu Phong theo hướng tinh
gọn, chuyên nghiệp và hiện đại. Cơ cấu lại các điểm giao dịch theo hướng tập trung và
không áp dụng một cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ đồng nhất đối với tất cả
các điểm giao dịch của Chi nhánh, cơ cấu tổ chức tại mỗi điểm giao dịch phải được
thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và chức năng hoạt động của nó.
Phát triển hệ thống giám sát hoạt động TD của NH
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động TD hiện đại nhằm đáp ứng
yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động TD, tránh rủi ro đối với các khoản
cho vay, đó là một trong những điều kiện để NHNo&PTNT huyện Triệu Phong hạn
chế các rủi ro và từng bước phát triển. Tuy nhiên việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
giám sát hoạt động TD phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc và chuẩn mực về
giám sát hoạt động TD.
Hoàn thiện mọi điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát mang lại hiệu quả
Đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của nhân viên giám sát hoạt động TD theo
hướng nâng cao tính độc lập đồng thời thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ
đạo điều hành. Bên cạnh việc hoàn thiện khuôn khổ chính sách về giám sát hoạt động
TDlà hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị phục vụ hoạt động
giám sát các khoản vay.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 83
Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát các khoản TD
Nâng cao hiệu quả và chất lượng nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ dựa
trên cơ sở sử dụng những kết quả; Kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ
hỗ trợ. Bên cạnh, hoàn thiện hệ thống chính sách của Chi nhánh trong hoạt động thanh
tra - giám sát phù hợp với luật NHNN Việt Nam về giám sát các khoản vay.
Giảm lệ thuộc từ tín dụng và đầu tư tài chính
Tín dụng vẫn là mảng mang lại nguồn thu chính cho NHNo&PTNT huyện Triệu
Phong hiện nay. Đặc biệt trong những năm tới, Chi nhánh cũng xác định nâng cao tăng
trưởng tín dụng sau một năm chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ. Tuy
nhiên, một xu hướng đã khẳng định và sẽ mạnh hơn trong những năm tới trong hệ
thống NH là sự chuyển dịch nguồn thu của NH theo hướng gia tăng tỷ trọng của mảng
dịch vụ, kinh doanh vàng và ngoại tệ trong cơ cấu. Đây cũng có thể xem là sự bù đắp
cho sự co cụm và khó khăn của hoạt động đầu tư tài chính trong năm 2012 và dự báo
còn nhiều trở ngại trong năm 2013 và những năm tiếp theo.
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ
Phát động các phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người
tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc
hội thảo và các hình thức tập huấn nghiệp vụ đối với các cơ chế hoặc chế độ hướng
dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
Phát triển dịch vụ Chi nhánh
Phát triển hệ thống dịch vụ Chi nhánh đa dạng đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế
trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ NH truyền thống và phát triển
các dịch vụ NH mới, hiện đại.
Đây là bảng định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Triệu
Phong năm 2013:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 84
BẢNG 2.15 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNHNHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU PHONG NĂM 2013
STT Chỉ tiêu Mục tiêu kế hoạch năm 2013
1 Về nguồn vốn 268 tỷ đồng
2 Về tín dụng 243 tỷ đồng
3 Về nợ xấu, nợ xử lý rủi ro 3 tỷ đồng, chiếm 1,3%
4 Phát triển sản phẩm + 1000 thẻ ATM
+ Thu dịch vụ Đạt 10%/tổng thu
5 Về công tác tài chính HSL: 1.0 lần
6 Về mạng lưới + 2 Phòng giao dịch
7 Về phát triển nguồn nhân lực + 2 biên chế
(Nguồn: Phòng Kế hoạch-Kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Phong)
3.3 Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Triệu
Phong-Quảng Trị
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của NHNo&PTNT huyện Triệu Phong trong thời
gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay KHCN, tiếp tục mở rộng sản
xuất đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ
khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và
sự nỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên TD. Đi sâu vào xem xét
đánh giá một cách toàn diện kĩ lưỡng mục đích sử dụng các khoản vay, phương án sản
xuất kinh doanh của KH, từ đó có những quyết định tài trợ đúng đắn, làm tăng doanh
số cho hoạt động cho vay KHCN. Từ đó, đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành một
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 85
trong những sản phẩm hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả, trở thành thế mạnh
cho NHNo&PTNT huyện Triệu Phong.
3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Triệu Phong-Quảng Trị
3.4.1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của Chi nhánh
Gia tăng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động
Cũng như những NHTM khác, nhận tiền gửi và cho vay là hoạt động cơ bản của
NHNo&PTNT huyện Triệu Phong, chính vì thế quy mô và chất lượng cho vay chịu
ảnh hưởng rất lớn từ quy mô, kỳ hạn và lãi suất nguồn vốn. Lượng vốn càng lớn thì
khả năng đáp ứng các khoản tín dụng trung và dài hạn càng cao, vì thế NHNo&PTNT
huyện Triệu Phong luôn tìm mọi cách để thu hút càng nhiều vồn từ các nguồn khác
nhau. Hiện nay, nguồn vốn cho vay của Chi nhánh không phải là nhỏ, tuy nhiên để đạt
được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT huyện Triệu Phong
cần có một cơ cấu nguồn hợp lí, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững vàng. Để
thực hiện được mục tiêu này, Chi nhánh có thể thực hiện những biện pháp nhằm đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ, có kế hoạch cụ thể nhằm thu hút KH đến với mình. Giải pháp cho vấn đề này là
ngoài việc thu hút lượng tiền gửi từ khách hàng, từ thị trường liên NH, NH cần phải nỗ
lực tìm kiếm các nguồn vốn từ ngoài nước thông qua các dự án ủy thác vốn đầu tư của
các tổ chức tài chính quốc tế; Thông qua các chương trình liên kết với các công ty bảo
hiểm, thông qua việc phát triển các dịch vụ tài khoản của KH. NH cần nỗ lực tối đa để
lọt vào tầm ngắm của các nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế
(nguồn vốn có chi phí thấp).
Đa dạng hóa các phương thức cho vay
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các NH hiện nay, thì đa dạng hóa phương
thức cho vay là một biện pháp hữu hiệu nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng của NH.
Hoạt động cho vay KHCN cũng không phải ngoại lệ, bên cạnh các phương thức cho
vay truyền thống, NH nên triển khai những phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 86
sử dụng thẻ tín dụng; Cho vay với một số khoản để tiêu dùng, mua nhà, mua ôtô.
Đây chính là những kênh rất hiệu quả cho NH tăng dư nợ cho vay. Bên cạnh đó, NH
cũng cần đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng KHCN (phát triển sản phẩm mới hoặc cải
tiến trên cơ sở những sản phẩm cũ) để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của KH. Bởi vì
càng có nhiều sản phẩm TD phù hợp với nhu cầu KH, dư nợ tín dụng sẽ càng tăng cao
và rủi ro TD càng phân tán.
Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ
Mặc dù Chi nhánh đang áp dụng quy trình thủ tục cho vay theo quy định của
NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam tuy nhiênthực tế cho thấy có một sốKH có nhu
cầu vay vốn nhưng chưa vay được ở NH do vướng mắc trong thủ tục vay vốn. Vì vậy,
Chi nhánh cần có biện pháp nhằm cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình
để phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, giảm thiểu các thủ tục
cho KH nhưng vẫn phải đảm bảo đúng quy định và hạn chế rủi ro thấp nhất có thể.
Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng
Công tác tiếp thị và chăm sóc KH tại Chi nhánh không được chú trọng đúng mức là
một khuyết điểm lớn tại Chi nhánh. Ngày nay với sự mở rộng và phát triển của các
NH, KH của NHlà “thượng đế”, họ có quyền đòi hỏi, so sánh chất lượng dịch vụ và
chọn cho mình một NH tốt nhất để giao dịch. Vì vậy, công tác marketing và chăm sóc
khách hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động các NH ngày nay. Vì
vậy, toàn bộ Chi nhánh nói riêng và Phòng Kế hoạch-Kinh doanh nói riêng cần phải
xây dựng một chiến lược marketing bài bản và tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi
một cách nghiêm túc để có thể giữ được lòng trung thành và sự tin tưởng củaKH cũ,
thu hút KH mới nhằm nâng cao dư nợ TD của Chi nhánh.
Một số biện pháp khác
Để mở rộng thị phần tín dụng các NHTM cần phải chủ động được nguồn vốn và
thu hút được nhiều KH làm ăn hiệu quả về mình cho nên việc cạnh tranh giữa các
NHTM để giành KH vay vốn ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt. Đã có nhiều hình
thức cạnh tranh được các NH áp dụng nhưng chủ yếu là hạ lãi suất cho vay, thậm chí
có NH hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh. Việc cạnh tranh như trên sẽ là mối đe
dọa cho sự an toàn và ảnh hưởng đến hiệu quả nói chung của toàn hệ thống các
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 87
NHTM. Để thu hút KH, NH cần áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt.Lãi suất
vay vốn là yếu tố quyết định mức chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại
từ hoạt động cho vay. Nhưng lãi suất cũng là yếu tố rất nhạy cảm mà bất kỳ NH nào
cũng đều quan tâm theo dõi chặt chẽ và có thể thay đổi để lôi kéo KH. Như vậy, NH
cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt và dựa trên nguyên tắc nhất quán lãi suất
cho vay không thấp hơn của các NH khác trên cùng địa bàn hoạt động. Việc chủ động
dùng lãi suất cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải
tính toán cẩn thận nếu không rơi vào tình trạng các đối thủ cạnh tranh sẽ sử dụng lãi
suất trả đũa. Hoặc chi nhánh có thể mở nhiều các chương trình khuyến mãi, tri ân KH,
các chương trình dự thưởng để thu hút KH đến giao dịch tại NH.
3.4.2 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánh
Song song với việc tăng trưởng tín dụng, muốn hoạt động tín dụng phát triển hiệu
quả, NHNo&PTNT huyện Triệu Phong cũng cần xây dựng các chính sách phù hợp với
điều kiện hiện tại của Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Đa dạng hóa các hình thức cho vay
Đa dạng hóa các hình thức cho vay sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của KH trong
nền kinh tế từ đó làm gia tăng dư nợ tín dụng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác
cũng giúp NH lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro TD. Việc có quá ít KH vay vốn
sẽ khiến NH ưu ái cho một vài KH lớn đang có giao dịch bất chấp những quy định về
phân tán rủi. Điều này sẽ ảnh hưởng cực kỳ xấu đến NH khi mà nhóm KH này gặp rủi
ro trong quá trình kinh doanh không có khả năng trả nợ ảnh hưởng lớn đến hoạt động
của NH.
Xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tráchnhiệm cụ thể
Chi nhánh nên xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm cụ thể của mỗi cán bộ trong Phòng Kế hoạch-Kinh doanh trên cơ
sở các quy định đã ban hành. Các bộ phận trong Chi nhánh có thể hoạt động độc lập và
phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng trong quá trình quản lý rủi ro TD.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 88
Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN
Hồ sơ vay vốn của KH chính là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin cho NH. Bộ hồ
sơ đó phải trải qua một quá trình xem xét, thẩm định kĩ càng rồi mới quyết định cho
vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thanh toán nợ vayquá trình đó có nghĩa
quyết định đối với chất lượng cho vay. Để tăng hiệu quả của công tác này, việc nắm rõ
tình hình thực tế của KH là hết sức cần thiết, nó giúp NH đưa ra những quyết định hợp
lý trong. Các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu các
sai sót, thiếu chính xác trong quá trình phân tích tín dụng.
Các chính sách, quy định, quy trình, các tiêu thức TD phải được xây dựng
một cách rõ ràng, khoa học và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với
thực tế hoạt động và các quy định, thông tư ban hành của NHNN.
Xây dựng chính sách cho vay đối với KHCN: Thể hiện quy định cho vay đối với
KHCN của NH và phải được in thành văn bản. Chính sách cho vay đúng đắn là cơ sở
để quản lý cho vay có hiệu quả. Chính sách này phải được cập nhậtt thường xuyên
nhằm phù hợp với thực tại, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống
của NH.
Xây dựng quy trình quản lý rủi ro TD: Quy trình này và quy chế cho vay là cơ sở
thu hồi nợ cho vay đối với KHCN.
Thẩm định thông tin về KHCN
Thẩm định uy tín KH phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ TD.
Việc đánh giá KH của CBTD, đặc biệt là những KH mới có quan hệ TD lần đầu, có
được chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả khoản tín dụng cho
vay đó và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy Chi nhánh nên tự xây dựng cho mình hệ thống cơ
sở dữ liệu đủ lớn để phòng ngừa rủi ro TD.
Nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
Các CBTD phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của KH mà mình
cho vay, tránh trường hợp không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 89
KH đã xin vay, KH sử dụng sai mục đích vay vốn gây khó khăn cho việc thu hồi nợ
sau này.
Chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật khởi tố những khách hàng cố tình trốn
tránh,không thiện chí trả nợ mặc dù có nguồn thu
Khi việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn, nhất là đối với nhữngKH có
nguồn thu nhưng không trả nợ cho Chi nhánh, hoặc có thái độ chây ì, trốn tránh,
không thiện chí trả nợ thì Chi nhánh phải đưa ra cơ quan pháp luật như Toà án, Viện
kiểm sát để xử lý. Biện pháp này không những một phần giúp NH thu hồi được nợ, nó
còn là công cụ để cho các KH vay vốn có trách nhiệm trả nợ khi có nguồn thu nếu
không muốn dính đến pháp luật. Tuy nhiên, đây là một biện pháp khá nhạy cảm và tốn
kém, nên Chi nhánh nên cân nhắc trong việc ra quyết định có chuyển hồ sơ lên các cơ
quan có thẩm quyền hay không.
3.4.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện công nghệ thông tin
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã có tác động tích cực đến hầu hết các lĩnh
vực kinh tế xã hội, làm thay đổi cả lối sống, tư duy và phong cách làm việc của con
người. Vì thế, việc áp dụng công nghệ vào kinh doanh đã trở thành xu thế tất yếu. Đó
cũng là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để giành lấy lợi thế cạnh tranh của
NHNo&PTNT huyện Triệu Phong. Để có thể phát triển sản phẩm mới, chuyển dịch tỷ
trọng thu ngoài dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ, chi nhánh cần phải triển khai
một số vấn đề sau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công nghệ:
- NHNo&PTNT huyện Triệu Phong chỉ là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt
Nam, nên các chiến lược nâng cấp công nghệ cho Chi nhánh đều do phía trên Hội
sở đề ra. Vì thế, việc của Chi nhánh là phải tiến hành một cách nhanh chóng việc
lắp đặt và sử dụng các công nghệ khi có chủ trương. Ngoài ra, quan trọng là Chi
nhánh phải biết nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ. Công nghệ cao mà hiệu
suất sử dụng thấp thì sẽ gây rất nhiều lãng phí, ngược lại, công nghệ trung bình là
hiệu suất cao sẽ rất tiết kiệm và thậm chí còn bù đắp được việc thiếu hụt công
nghệ.
- Chi nhánh cần củng cố và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại, gồm có: Tài khoản cá nhân kết hợp với những dịch giá trị gia tăng như trả
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 90
lương, thẻ, sao kê, trả các hoá đơn dịch vụ, tài khoản đầu tư tự động, thẻ liên kết,
sản phẩm tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo hiểm, phát triển các tiện ích của máy
ATM,
- Bên cạnh lắp đặt các thiết bị công nghệ, Chi nhánh cần tăng cường công tác đào
tạo, chuẩn hoá về trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ các cán bộ nhân viên
trong cơ quan, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên tác nghiệp nhằm tăng hiệu
quả làm việc và chất lượng phục vụ KH. Đây là công việc đòi hỏi ưu tiên cao do nó
ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác công nghệ. Tuy nhiên, đào tạo phải được coi
là một quá trình thường xuyên và liên tục bởi vì sự phát triển nhanh và không
ngừng của khoa học công nghệ.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ từ trên xuống dưới nhằm tạo sự phù hợp về công
nghệ mới của Chi nhánh. Những nghiệp vụ không còn phù hợp nên có sự cải tiến
hoặc cắt giảm. Khuyến khích việc áp dụng công nghệ mới vào các nghiệp vụ.
- Triển khai công nghệ nhưng Chi nhánh cần có các kế hoạch phát triển hệ thống
bảo mật, đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình và
cho KH, tạo tiền đề cho sự phát triển dịch vụ và sự tin tưởng của KH khi sử dụng.
Ngoài ra, Chi nhánh nên có cán bộ chuyên trách về công việc bảo vệ mạng nhằm
chuyên môn hoá hơn, trách tình trạng khi có sự cố phải nhờ đến chuyên gia bên
ngoài, tạo nên sự trì trệ trong công việc chung.
Tóm lại, việc áp dụng công nghệ thông tin giúp NHNo&PTNT huyện Triệu Phong
nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm chi phí quản lý,
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.4.4Nhóm giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng đối với hoạt động dịch vụ, nhất là lĩnh vực tài
chính-NH, khi mà thị trường tài chính Việt Nam đã và đang phát triển khá mạnh trong
những năm gần đây. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp
lý là cơ sở cho các NH khai thác tối ưu những nguồn lực của mình một cách hiệu quả
nhất. Và hiện nay nhu cầu nhân lực của NHNo&PTNT huyện Triệu Phong đang ngày
một phát triển do sự quá tải về công việc của CBTD nói riêng và của cán bộ nhân viên
toàn Chi nhánh nói chung. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để xây dựng được một
nguồn nhân lực tốt cho Chi nhánh. Sau đây là một số giải pháp nhằm củng cố và phát
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 91
triển đội ngũ nhân lực tại Chi nhánh nói chung và Phòng Kế hoạch-Kinh doanh nói
riêng :
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao
Chìa khoá dẫn đến thành công của mỗi NH là tuyển được nhân viên tốt. Biết là vậy
nhưng, việc tuyển chọn nhân viên phải đúng người, đúng cách. Để thu hút được nguồn
nhân lực này thì NHNo&PTNT huyện Triệu Phong cần phải thực hiện những việc như
sau:
- Từ năm 2011 đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tiến hành tổ chức thi
tuyển theo hình thức tập trung theo 3 khu vực Bắc-Trung-Nam việc công khai hoá
thông tin thi tuyển nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau,
để tránh tình trạng tuyển dụng từ các mối quan hệ là chính sách đúng đắn của
NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy vậy Chi nhánh cũng cần bố trí việc tuyển dụng thêm
người tại đại phương vì họ am hiểu tình hình tại địa phương, dễ dàng thu thập
thông tin về KH.
- Tạo ra những chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài về làm việc cho Chi nhánh. Đặc
biệt chú trọng đến việc thu hút nhân tài ngay từ khi họ còn ngồi trên giảng đường
bằng các chính sách học bổng, tài trợ có ràng buộc. Ưu tiên tuyển dụng những sinh
viên đạt bằng giỏi, xuất sắc, thủ khoa các trường đại học.
- Bên cạnh việc đánh giá trình độ chuyên môn của đối tượng tuyển dụng, Chi nhánh
cần chú trọng một số điều kiện khác để đáp ứng với nhu cầu của thời đại như: trình
độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, độ nhạy bén trong việc giải quyết vấn đề, khả
năng làm việc theo nhóm
Tạo môi trường làm việc tốt và có chính sách đãi ngộ hợp lý
- Môi trường làm việc được coi là một nét văn hoá cho mỗi NH. Môi trường làm
việc tốt là ở đó đội ngũ nhân viên làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối quan
hệ giữa lãnh đạo và nhân viên cởi mở, thẳng thắn, chân thực, mối quan hệ giữa các
nhân viên có sự hoà đồng, giúp đỡ lẫn nhau vì sự phát triển chung toàn Chi nhánh.
Đấy chính là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh của Chi nhánh. Môi
trường đó sẽ khiến người lao động luôn cảm thấy vui vẻ, tự hào về công việc và
NH của mình. Vì thế sẽ cống hiến hết mình và có trách nhiệm cao hơn với công
việc.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 92
- Đối với người lao động luôn mong muốn hai điều, đó là thu nhập cao và cơ hội
thăng tiến tốt. Vì vậy, đi kèm với việc tuyển dụng được đội ngũ nhân viên tốt, Chi
nhánh cần có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm giữ nhân tài và tạo động lực làm việc cho
nhân viên. Chi nhánh cần xây dựng một khung lương, một cơ chế lương phù hợp.
Hiện nay, Chi nhánh đã tiến hành trả lương trên cơ sở hệ số lương và thưởng trên
lợi nhuận hoạt động. Tuy nhiên, Chi nhánh cần có những điều chỉnh nhằm hạn chế
rủi ro của mình và đánh giá đúng khả năng thẩm định cho vay cho nhân viên, bằng
cách lợi nhuận của mỗi nhân viên tạo ra cần phải phân tích trong tương quan với
mức sinh lời và các rủi ro tiềm ẩn.
Tăng cường việc đào tạo và đào tạo lại các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh
- Chi nhánh đã tổ chức các đợt kiểm tra nghiệp vụ theo định kỳ 6 tháng một lần
nhằm đảm bảo lực lượng lao động tinh thông nghiệp vụ chung. Tuy nhiên hiệu quả
chưa thực sự cao vì chưa có sự sàng lọc và chế độ thưởng phạt hợp lý. Trong thời
gian tới, Chi nhánh cần xây dựng một chế độ hợp lý nhằm khuyến khích nhân viên
trong việc học hỏi và nâng cao trình độ, gắn liền với lương, thưởng, chức vụ và
quyền lợi. Đưa những người có tài, đáp ứng những đòi hỏi của công việc lên nắm
giữ những chức vụ quan trọng, tránh tính trạng lên chức theo thời gian công tác.
Đặc biệt có những hình thức phạt hợp lí đối với những nhân viên không đáp ứng
được yêu cầu đã đặt ra. Sẵn sàng phạt nặng những nhân viên làm việc tắc trách,
kém hiệu quả, sa thải những nhân viên kém năng lực chuyên môn.
- NHNo&PTNT huyện Triệu Phong đã tạo điều kiện cho nhân viên học lên cao hoặc
học thêm các kỹ năng bằng việc cho đi học nhưng vẫn hưởng lương. Tuy nhiên,
trong thời gian tới Chi nhánh cần bổ sung thêm các chính sách hướng nghiệp và
đào tạo cho nhân viên như việc định hướng cho nhân viên cần phải học thêm gì,
học như thế nào để không có sự chồng chéo trong lịch học của nhân viên, dẫn đến
thiếu người trong một số bộ phận. Ngoài ra, Chi nhánh có thể tổ chức các buổi hội
thảo, tập huấn, trao đổi các hoạt đông nghiệp vụ lẫn nhau. Đồng thời, có kế hoạch
đào tạo, huấn luyến và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế,
chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ
- Bên cạnh tài, Chi nhánh cũng cần chú ý đến đạo đức của người lao động. Hoạt
động NH là lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi người lao động phải đặt trách nhiệm và đạo
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 93
đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Đây chính là yếu tố tạo nên niềm tin nơi KH. Vì
thế, Chi nhánh cần phải thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, kỷ luật nghiêm
khắc những cá nhân có hành vi sai phạm, khen thưởng những cá nhân có biểu hiện
tốt, tạo nên phong trào văn hoá lành mạnh trong mình.
3.4.5. Nhóm những giải pháp nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin khách
hàng
Thông tin KH là một trong các yếu tố quan trọng để NH quyết định cho vay. Thông
tin KH chính xác sẽ ảnh hưởng tốt đến quyết định cho vay của CBTD, giảm nợ xấu,
nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro đối với nguồn vốn của Chi nhánh. Để nâng cao khả năng
thu thập thông tin tại NHNo&PTNT huyện Triệu Phong, Chi nhánh cần thực hiện các
giải pháp sau:
- Phối hợp với các NH không những trong cùng hệ thống mà cả ở ngoài hệ thống,
thông qua hoạt động trên thị trường liên NH, thường xuyên trao đổi thông tin kinh
nghiệm hoạt động. Đặc biệt NH phải chủ động hợp tác thiết thực với Trung tâm
thông tin TD (CIC), nhằm trao đổi và nắm bắt những thông tin kịp thời, phục vụ
cho việc phòng ngừa rủi ro TD tại Chi nhánh.
- Phối hợp tốt với với cơ quan ban ngành địa phương nơi KH cư trú như: Ủy ban
nhân dân xã, phường hay cơ quan trực tiếp quản lý KH, cơ quan nơi KH làm việc
nhằm thu thập được thông tin chính xác nhất về đối tượng KH vay vốn.
- Phân chia khu vực và sắp xếp CBTD phụ trách am hiểu địa bàn từng khu vực để
nắm bắt thông tin KH nhanh chóng, chính xác mang lại hiệu quả hơn.
- Phân chia khu vực và sắp xếp CBTD phụ trách am hiểu địa bàn từng khu vực để
nắm bắt thông tin KH nhanh chóng, chính xác mang lại hiệu quả hơn.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT 94
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN đã khẳng định được vai trò hết sức
quan trọng của mình không chỉ đối với hoạt động kinh doanh NH, đối với KH vay vốn
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín
dụng đối với NH nói chung và đối với hoạt động cho vay KHCN nói riêng,
NHNo&PTNT huyện Triệu Phong đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng KH đến
vay vốn ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho NH, rủi ro đối với các khoản cho
vay KHCN này luôn được khống chế,... Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn
chế nhất định, cần phải được Ban giám đốc Chi nhánh quan tâm và có hướng khắc
phục trong thời gian tới. Do vậy, NH nên đầu tư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối
tượng KH để tìm hiểu về tâm lý, đặc điểm vay vốn của từng nhóm KH để có các chiến
lược phù hợp nhằm lôi kéo KH mới và duy trì KH cũ, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh
thị trường trong thời gian tới.
Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích, bài khóa luận của tôi phần nào
chứa đựng những kiến thức cơ bản đã được học ở trường và thực tiễn tại
NHNo&PTNT huyện Triệu Phong, một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra hy vọng sẽ
có ích cho việc góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tuy
nhiên, do hạn chế về mặt tài liệu, thời gian nghiên cứu nhiều vấn đề cần đi sâu phân
tích nên chắc chắn bài chuyên đề này sẽ khó tránh khỏi những sai sót cũng như thiếu
sót những vấn đề mới chưa được đề cập đến.
Hướng phát triển của đề tài: Đề tài có thể mở rộng về nội dung nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh, các vấn đề liên quan đến quản lý rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh đối với đối tượng là KHCN. Đặc biệt là vấn đề hoàn thiện
công tác thẩm định, điều tra thông tin KHCN.
Cuối cùng, Em xin chân thành cám ơn sự góp ý và nhận xét của các thầy cô, các
cán bộ nhân viên trong NH để em có thể hoàn thiện tốtkhóa luận cuối khóa này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Minh Lớp K43AKT-KT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN
1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Chủ biên: Ts Nguyễn Minh Kiều, Nhà xuất bản
Thống Kê năm 2009.
2. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Chủ biên: PGS.TS Trầm Thị Xuân
Hương-Ths Hoàng Thị Minh Ngọc, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh năm 2011.
3. Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng, Ts: Lê Thẩm Dương năm 2004.
4. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Agribank năm 2004.
5. Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã, công ty tài chính ngày 23/05/1990 của Hội đồng
Nhà nước.
6. Nghị định số 49/2000/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại.
7. Nghị định số 96/2008/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26/08/2008.
8. Thông tư số 49/2004/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng nhà nước ban hành ngày 03 tháng
06 năm 2004
9. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành kèm theo
Quyết định 324/1998/QĐ – NHNN1 ngày 30/09/1998 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
10. Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng.
11. Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
12. Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2012 của NHNo&PTNT
huyện Triệu Phong-Quảng Trị.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_duc_minh7_43_6249.pdf