Khóa luận Nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa

Công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của Chi nhánh hiện nay vẫn còn một số hạn chế và gặp khó khăn do sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước, tâm lý của khách hàng và những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Do đó, Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa rất cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn vốn tiền gửi cũng như cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện đồng bộ cho Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Việt Nam và Ngân hàng cấp trên. Để giải quyết vấn đề trên, luận văn từ việc tìm hiểu tổng quan về công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi đến việc phân tích tình hình huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại Chi nhánh, đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy các thế mạnh sẵn có, góp phần giúp Chi nhánh SacomBank Đống Đa nâng cao chất lượng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi, ngày một khẳng định vị thế SacomBank trên thương trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động mà chi nhánh đề ra trong thời gian tới, chi nhánh cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó có một số giải pháp đã trình bày trong khóa luận.

pdf78 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc và các phòng Ban luôn xác định nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định, nó quyết định đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh nên đã có nhiều giải pháp hữu hiệu, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể đối với từng cấp lãnh đạo đến từng bộ phận nghiệp vụ và đến từng cá nhân là cán bộ công nhân viên chi nhánh. Từ nhận thức đó, tác phong giao dịch của mỗi cán bộ trong bộ phận này dần dần đã được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp. Nguyên nhân là: do năng lực chỉ đạo nhất quán của Ban lãnh đạo cùng Trưởng các phòng ban phổ biến tính chất công việc và trách nhiệm tới từng cán bộ nhân viên nhằm giúp Chi nhánh phát triển theo định hướng đúng đắn. 2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn còn nổi lên một số hạn chế, khóa khăn có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động và vị trí, vai trò của chi nhánh:  Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng cơ cấu vốn chưa hợp lý về cấu trúc kỳ hạn và cơ cấu giữa VNĐ và ngoại tệ:  Tiền gửi của các TCKT vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tập trung vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động chưa cao.  Tiền gửi dân cư là nguồn quan trọng nhưng lại đang giảm dần, đây cũng là một hạn chế của chi nhánh.  Chi phí huy động vẫn cao, chi phí vốn bình quân giảm chậm hơn tỷ lệ tăng thu nhập dẫn đến chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.  Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ, khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ 47 cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra, chưa khai thác nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhìn chung, chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt chiến lược khách hàng. Nguyên nhân: Những hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân: - Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm. Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy động vốn của chi nhánh: thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này. Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài, tỷ giá, giá vàng tăng, tâm lý người đầu tư thay đổi,... đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng. - Luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền gửi ngân hàng. - Cạnh tranh các ngân hàng thương mại trên dịa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Thêm vào đó, các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng các công ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán,... cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng. - Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. Một số khách hàng chưa thực sự tin vào ngân hàng. Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá,... khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan: - Mức lãi suất chưa hấp dẫn người gửi tiền. - Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. - Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế, chưa có các chương trình phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của chi nhánh có khả năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác số liệu. - Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc huy động vốn của ngân hàng được thực hiện tại quầy, hoặc huy động vốn qua điện thoại đối với các khách hàng đã từng giao dịch. Điều này khiến Chi nhánh bỏ lỡ những cơ hội trong việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi giải pháp giao khoán đối với các cán bộ huy động có thể gây áp lực cho họ. Chi nhánh cần mở thêm bộ phận Thang Long University Library 48 phát triển thị trường để bộ phận này ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới còn tư vấn cho họ các tiện ích nhằm huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ các khách hàng này. Thêm nữa là nguồn vốn tiền gửi huy động được chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay của khách hàng do thiếu vốn dẫn tới rủi ro thanh khoản, hoạt động kém hiệu quả và từ đó Chi nhánh lại phải sử dụng tổng vốn huy động để bù đắp hoặc điều chuyển vốn từ NH cấp trên xuống. Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn tiền gửi đã thay đổi từ huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư sang các tổ chức kinh tế. Mặc dù lượng vốn tiền gửi huy động sẽ tăng lên nhưng sẽ mất tính ổn định trong tiền gửi. Chất lượng nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ vững về chuyên môn, thành thạo về nghiệp vụ nhưng chưa chuẩn hóa trong phong cách phục vụ. Một vài cán bộ còn làm việc theo kiểu “đúng trách nhiệm” nhưng lại thiếu sự quan tâm, dành tình cảm, thiếu sự thân thiện đối với khách hàng. Khách hàng giao dịch thành công nhưng không cảm thấy hài lòng vì được phục vụ bởi một số cán bộ giao dịch khá lạnh lùng. Đây là một thực tế không riêng gì ở Chi nhánh mà còn ở rất nhiều các Chi nhánh, Ngân hàng khác trong cả nước. Nguyên nhân là: do công tác đào tạo và tuyển dụng cán bộ chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tuyển dụng của Sacombank khá chú trọng về trình độ học vấn nhưng lại chưa chú trọng về các kỹ năng mềm của ứng viên. Cán bộ mới được tuyển dụng vào ngân hàng chỉ được đào tạo bởi các cán bộ cũ thông qua quá trình quan sát công việc của các cán bộ đã làm việc lâu năm. Điều này dẫn đến việc học nghiệp vụ của nhân viên tập sự không được liên tục, thông suốt và không mang tính khoa học. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp chưa được ban lãnh đạo chú trọng truyền đạt và đào tạo cho cán bộ. 49 KẾT LUẬN CHƢƠNG II Chương II đi từ tổng quan về SacomBank, thực trạng hoạt động kinh doanh, huy động vốn đến phân tích cụ thể tình hình huy động tiền gửi của riêng chi nhánh SacomBank Đống ĐA trong thời gian qua. Để nâng cao chất lượng huy động tiền gửi của các NHTM nói chung và SacomBank Đống Đa nói riêng thì cần nghiên cứu thêm và ứng dụng một số giải pháp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Các giải pháp này sẽ được trình bày một cách cụ thể trong chương III. Thang Long University Library 50 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA Là một trung gian tài chính, ngân hàng nhận thức được rằng để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục thì trước hết phải có nguyên liệu đầu vào, mà hoạt động tìm kiếm nguyên liệu đó là quá trình thu hút vốn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế. Do vậy, ngân hàng luôn đề ra những định hướng chiến lược để giữ vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong việc cung ứng vốn đầu tư phát triển, luôn nỗ lực cao nhất để đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, từng bước xây dựng ngân hàng Sacombank trở thành một ngân hàng vững mạnh để nhanh chóng hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Năm 2013 có thể duợc xem là năm chuyển huớng quan trọng của Sacombank trong tiến trình triển khai Chiến luợc Phát triển giai doạn 2011 - 2015 tầm nhìn dến nam 2020 với bối cảnh kinh tế trong và ngoài nuớc đan xen nhiều cơ hội lẫn thách thức. Theo đó ngân hàng đã đề ra định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong những năm tới:  Kế thừa và tiếp tục triển khai các Mục tiêu - Giải pháp theo Lộ trình dã xác lập trong Chiến luợc Phát triển Sacombank giai doạn 2011-2020 và được H C 2010 thông qua, nhung có sự diều chỉnh tiến dộ thực hiện cho phù hợp với tình hình thị truờng.  Nỗ lực cao nhất để hoàn thành kế hoạch kinh doanh 2013. Cụ thể: TTS tăng 14%; huy dộng bình quân tăng 16% (trong dó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 22%); tổng dư nợ cho vay tăng 12%, đồng thời kiểm soát nợ xấu tối đa 3% và đảm bảo các chỉ số an toàn theo quy dịnh; lợi nhuận đạt 2.800 tỷ dồng và đáp ứng khả năng chi trả cổ tức khoảng 9-10%.  Thúc đẩy tiến trình đàm phán chọn lựa đối tác chiến luợc nuớc ngoài: nhằm tăng cuờng năng lực tài chính, đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển của Sacombank trong thời gian tới.  Tăng cuờng công tác quản lý rủi ro và dẩy nhanh việc xử lý nợ xấu thông qua việc rà soát từng khoản nợ và áp dụng các biện pháp xủ lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và lợi nhuận trên từng đồng vốn sủ dụng. 51  ẩy mạnh mọi hoạt dộng kinh doanh, bao gồm: Tập trung hoạt dộng bán lẻ với việc phát triển hệ khách hàng cá nhân; a dạng hóa sản phẩm dịch vụ, dặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện dại (internet banking, mobile banking, telephone banking) nhằm mở rộng nguồn thu bền vững, không dể lệ thuộc  Củng cố và nâng cao hon nữa hiệu quả mạng luới giao dịch, đặc biệt là hệ thống Phòng giao dịch, thông qua các chuong trình bán hàng trọn gói và chính sách hỗ trợ kinh doanh hiệu quả nhằm khai thác triệt dể các hệ khách hàng của Ngân hàng và các công ty/ngân hàng trực thuộc; song song đó là cơ chế quản lý và kiểm soát hiệu quả chi phí điều hành để nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt động.  Hoàn thiện công tác tái cấu trúc. ổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về bộ máy tổ chức , cơ chế quản lý và chính sách diều hành nhằm nâng cao tính chủ dộng và tinh thần tự chủ - tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt dộng, từ Hội sở đến Khu vực và hệ thống Chi nhánh - Phòng giao dịch.  Tập trung nâng cao chất luợng nguồn nhân lực và hoàn thiện chính sách nhân sự, chuyên nghiệp hóa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự kế thừa.  Tăng cuờng công tác truyền thông nội bộ và minh bạch thông tin nhằm phổ biến quan điểm định hướng phát triển của Ban lãnh đạo và phát huy những nét văn hóa đặc thù của ngân hàng; từ đó tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong quá trình triển khai thực kế hoạch. 3.2 ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA Tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của ngân hàng Sacombank và NHNN, huy động vốn theo chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank và Ngân hàng Nhà nước, huy động vốn trong nước là chủ yếu, từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tạo nguồn dể cho vay trung và dài hạn, hạn chế cho vay nước ngoài. Trên cơ sở chế ,chính sách, Ngân hàng tích cực mở rộng quan hệ vay vốn bằng nhiều hình thức với các Ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để tạo thêm nguồn vốn phục vụ đầu tư .Nghiên cứu thực hiện phương thức NHTM phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng dự án để gọi vốn liên doanh, vay vốn nước ngoài. Mở rộng huy vộng vốn gắn liền với khả năng mở rộng cho vay vốn và đầu tư các chương trình phát triển kinh tế-xã hội ,đặc biệt là các dự án có hiều quả. Coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa then chốt ,quyết định của từng chi nhánh đẻ đáp ứng nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã kí ,đồng thời giừ vững nên vốn ,đảm bảo khả năng thanh toán . Thực hiện theo hướng coi trọng việc tăng trưởng tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước, thanh Thang Long University Library 52 toán quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ để tăng nhanh số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Coi việc huy động vốn dân cư là nhiệm vụ thường xuyên. Trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường để đưa ra các hình thức huy động, kỳ hạn, lãi xuất huy động cho phù hợp nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi đang còn nằm phân tán trong nền kinh tế. Đồng thời phất triển thêm các loại hình dịch vụ như mở rộng thanh toán qua các hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân, mở rộng dịch vụ đại lý. Tăng tỉ trọng huy động vốn trung và dài hạn nhằm từng bước khắc phục tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn. Việc đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của ngành Ngân hàng nhằm đấp ứng đầy đủ nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn của nền kinh tế. Tập trung toàn lục huy động vốn bằng đồng nội tệ (VNĐ), nhất là vốn trung và dài hạn nhằm cân đối cơ cấu loại tiền và cơ cấu kỳ hạn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Coi việc huy động tiền gửi của khách hàng là then chốt, đột phá tăng trường tiền gửi thông qua tăng trưởng số lượng khách hàng, tăng quy mô giao dịch của mỗi khách hàng, thực hiện đa dạng hóa khách hàng giao dịch theo thành phần và theo lĩnh vực kinh doanh nhằm tránh những biến động nguồn tiền theo chu kỳ kinh doanh. Tăng cường hoạt động trong khâu tiếp thị đặc biệt là với những khách hàng có luồng tiền mặt lớn. Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới, tiếp tục duy trì và hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động như nhận tiền gửi ùy thác đầu tư,vốn tài trợ trên cơ sở xử lí hài hòa lợi ích cả người gửi tiền, NHTM và người vay vốn thong qua việc xác định lãi xuất huy động và lãi xuất cho vay phù hợp. Mở rộng mạng lưới huy động đặc biệt là đầu tư vào cơ sở vật chất nhằm tạo hình ảnh tốt về Ngân hàng, mở rộng và cải tiến mạng lưới giao dịch phù hợp với quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới ngày càng đa dạng đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường Gắn chặt các hoạt đọng khác với công tác huy đọng vốn tiền gửi thong qua quan hệ tín dụng ,cung ứng gắn nhiệm vụ tiện ích phục vụ khách hàng với lải xuất ưu đãi ,khuyến khích khách hàng chuyển doanh thu từ các dự án vào tài khoản tại Ngân hàng ,đồng thòi nắm vửng nhu cầu sử dụng vốn vay,tiền gửi tại Ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn. Các phòng kế toán, thanh toán quốc tế nâng cao chất lượng và tốc độ dao dịch, ưu đãi phí hợp lí nhằm tăng thêm doanh số giao dịch và tiền gửi. Thực hiện giao chi tiêu huy đọng vốn đến từng phòng nghiệp vụ. Đề cao trách nhiệm và vai trò của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và 53 sử dụng vốn ,thực hiện công tác kinh doanh tiền tệ để thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng. Hết sức coi trọng công tác điều hành vốn ,cân đối hợp lý cơ cấu tài sản Nợ-Có nhằm hạn chế rủi ro lãi xuất, rủi ro kỳ hạn cũng như tỷ giá. Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức điều hòa nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ-Có phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi xuất với hoạt động của ngân hàng , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành nguồn vốn theo hướng xây dựng cơ cấu vốn tích cực, tăng vốn trung và dài hạn, đảm bảo vốn phục vụ cho đầu tư phát triển, giữ vững và phát triển nguồn vốn Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch trực tiếp như Tín dụng ,kế toán ,thanh toán quốc tếGiao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quý đối với các Quỹ tiết kiệm, các Phòng giao dịch ,các chi nhánh cố gắng với động lực vật chất. Sacombank đã không ngừng chủ động xây dựng các sản phẩm phù hợp, các chương trình kích thích trọng điểm cho từng phân khúc khách hàng với lãi suất linh động; phát huy lợi thế thương hiệu và mạng luới rộng khắp, cộng với cơ chế khuyến khích nội bộ. Ngân hàng đã đề ra nhưng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể trong năm tới cho việc nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn.  Nguồn vốn huy động bình quân tăng 30% so với năm 2013.  Dư nợ bình quân tăng 20% so với năm 2013.  Thu từ dịch vụ ròng tăng 35% so với năm 2013.  Tỷ lệ nợ quá hạn <3%.  Trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo kế hoạch. Mục tiêu trong công tác huy động vốn tiền gửi: - Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn mới, sử dụng công cụ lãi suất phù hợp để tạo nên nguồn vốn ổn định, giảm sự biến động vốn theo chu kỳ. - Từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nguồn vốn tiền gửi thanh toán và tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. - Nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. - Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động, tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức khuyến khích tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho ngân hàng. - Chủ động kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn và gắn liền với tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân tich thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ. Thang Long University Library 54 - Trang bị đầy đủ máy mọc, thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp thời trong đầu tư công nghệ. 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA Qua việc nghiên cứu nội dung và công tác huy động vốn tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa, ta thấy nguồn vốn huy động có bước tăng trường cao qua các năm, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Chiến lược huy động vốn hướng vào tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ là hợp lý, giúp cho ngân hàng càng ngày càng độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi cả bên trong và bên ngoài ngân hàng thì ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn thì Ngân hàng cần phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm khai thác tối đa các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. 3.3.1 Chính sách đối với từng loại đối tƣợng khách hàng 3.3.1.1 Đối với dân cư. Hiện nay Sacombank có rất nhiều sản phẩm tiết kiệm thích hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình như các gói tiết kiệm để mua nhà hoặc tiết kiệm Phù Đổng, tiết kiệm học đường giúp khách hàng dành được một khoản tiền cho con mình bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, không kì hạn...Trong tương lai ngân hàng cần đưa ra thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm với kỳ hạn đa dạng, lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Chuyển đổi cho khách hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác miễn phí, đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản, giảm phí mở tài khoản, đối với khách hàng làm thẻ ATM thì rút ngắn thời gian đợi lấy thẻ giảm xuống 3 ngày 3.3.1.2 Đối với các tổ chức kinh tế Sacombank là một NHTM hoạt động đa ngành nên đối tượng khách hàng thường rất phong phú, đa dạng, lượng khách hàng truyền thống còn ít. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thống của mình để ngày càng thu hút khách hàng đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng ví dụ như mỗi giao dịch của khách hàng với Sacombank bao gồm: gửi tiền, vay tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, sử dụng dịch vụ đều được ghi nhận thành điểm để tích lũy đổi quà tặng. Bên cạnh đó, dựa vào điểm tích lũy và các giao dịch phát sinh mỗi tháng, khách hàng còn được xét hạng trở thành khách hàng VIP với các cấp độ như: Diamond, Platinum, Gold, Silver hoặc Member để nhận nhiều ưu đãi đặc biệt hơn từ Sacombank.. Hay mở cho khách hàng những tài khoản phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi mSmart, tiền gửi 55 mFree hoặc tiền gửi theo ngày hay tiền gửi đa năng của doanh nghiệp...Bên cạnh đó còn tư vấn và cung cấp những sản dịch vụ doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp như dịch vụ ký quỹ, lệnh thanh toán theo gói, dịch vụ chi lương, dịch vụ cun ứng Séc... 3.3.1.3 Đối với các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng cần tiếp tục phát triển và mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước như liên kết với các Ngân hàng khác trong cùng một hệ thống để thu hút tiền gửi của các tổ chức này. Bởi các tổ chức này chính là nguồn lực để Sacombank tăng được nguồn vốn huy động, và đây cũng là nguồn vốn huy động mà không phải trả lãi suất cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư, từ đó có thể giảm được chi phí phát sinh cho SacomBank 3.3.2 Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Ngày nay mỗi một ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở phát triển chiến lược chung của Đảng và NN, chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tùy từng điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế để ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. Cải tiến nghiệp vụ, đưa sản phẩm huy động vốn mới Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết xử lý thì ngân hàng cần phải thực hiện điện đại hóa, vì tính hóa quy trình thực hiện công việc. Trước đây, nhiều người có tiền không muốn gửi tiền vào ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục gửi tiền rất phiền hà. Do vậy, đã hạn chế rất nhiều đến công tác huy động vốn. Muốn nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì ngân hàng phải tiến hành cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ, đưa vào cơ chế một cửa, tăng năng suất phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Cần phải tích cực tận dụng, tìm kiếm khách hàng trong địa bàn hoạt động của chi nhánh để thu hút được nguồn vốn tiền gửi vào nhiều hơn. Chi nhánh SacomBank Đống Đa phải có kế hoạch cụ thể và chủ động mở rộng các điểm giao dịch mới, tăng cường thêm phương tiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác đê nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời hết sức chú trọng tới việc tạo ra bộ mặt mang phong cách riêng của ngân hàng, bằng cách nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ, phấn đấu đáp ứng nhu cầu tối đa nhu cầu của khách hàng. Thang Long University Library 56 Đa dạng hóa các hình thức huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến động lãi suất thị thường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao. Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền, nhờ đó mà ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng. Sử dụng linh hoạt nhiều phương thức huy động vốn, cần nghiên cứu áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới để huy động vốn trung và dài hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi. Về tiền gửi tiết kiệm thì áp dụng nhiều các loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh họ đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm một nơi nhưng có thể rút ở nhiều nơi khác nhau, nghiên cứu các hình thức huy động tiết kiệm gửi góp,... 3.3.3 Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ Ngân hàng Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống dịch vụ Ngân hàng. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hóa bằng cách có chọn lọc các hoạt động mà các ngân hàng khác (có cả trong và ngoài nước) đã áp dụng, từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những dịch vụ mới theo một quy trình chính thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp tới quy mô và chất lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn nhằm phục vụ cho mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vuk đa dạng cũng có tác dụng kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn. Trình độ công nghệ ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp cho ngân hàng thực hiện cạnh tranh phí lãi suất vì khách hàng không chỉ quan tâm tới lãi suất mà còn cả chất lượng mà các dịch vụ mà họ được cung ứng nhất là đối với khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn thì họ sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trong nói lên tiện ích của ngân hàng. Hiện nay, ở nước ta hệ thống ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những dịch vụ chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hiện nay còn một mảng rất lớn các tiện ích dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động đồng thời làm tăng thu nhập cho khách hàng thì ngoài các dịch vụ hiện đang áp dụng, ngân hàng cần tiến hành thêm các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, chi trả thu nhập, trả lương cho các doanh nghiệp lớn, phát triển các dịch vụ kiều hối và dịch vụ khác nhằm thu hút ngoại tệ, tăng cường thu ngoại tệ cho kinh doanh phù hợp với chính sách quản lý hoại hối và tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng. 57 Ngân hàng cần tham giai tích cực hơn nữa vào các hoạt động của thị trường chứng khoán, đây là một kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng. Với khả năng của mình ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động như phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian môi giới thực hiện mua bán chứng khoán. Ngoài ra ngân hàng và quản lý chứng khoán, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn. Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các ngân hàng cà các tổ chức tín dụng khác. Do đó, ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính lãi linh hoạt, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên hết phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kì khác nhau, trong đó lãi suất đầu ra quy định lãi suất huy động đầu vào, thể hiện ở việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng. Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, cho nên ngoài yếu tố uy tín của ngân hàng thì lãi suất đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng. 3.3.4 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho ngân hàng không bị động trong kinh doanh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp. Nguồn vốn Thang Long University Library 58 huy động chhir thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lương của công tác huy động vốn. Đồng thời, việc sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để ngân hàng mở rộng thực hiện huy động vốn. Về mặt kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho những nguồn vốn huy động và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra còn là cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn nữa, việc sử dụng vốn có hiệu quả còn thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng của mình, tạo cho ngân hàng càng ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Quản lý và dử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển bền vững nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo các tỷ lệ an toàn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tiền gửi theo quyết định của thông đốc NHNN và thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.3.5 Tăng cƣờng công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục thì ngân hàng phải có một số lượng khách hàng đủ lớn có quan hệ giao dịch với ngân hàng, quan tâm đến sản phẩm mà mình cung ứng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Muốn vậy thì đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng. Hiện nay các sản phẩm ngân hàng chưa được các phương tiện thông tin đại chúng quảng cáo rầm rộ như các sản phẩm khác, có chăng chỉ là các sản phẩm truyền thống như tiết kiệm, cho vay và một số sản phẩm khác và cũng chỉ thực hiện khi các ngân hàng cần vốn để thực hiện cho một dự án đầu tư cụ thể. Các sản phẩm dịch vụ mới thì chưa được quảng cáo, hướng dẫn, giới thiệu. Như vậy là chưa cung cấp một cách đầy đủ thông tin cần thiết đến dân chúng khiến cho họ có tâm lý e ngại khi có nhu cầu cần tìm một ngân hàng để giao dịch, đặc biệt là các cá nhận và doanh nghiệp nhỏ. Do vậy mà ngân hàng cần phối hợp các ngành phát thanh, truyền hình, báo chí để xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng. Không nhất thiết phải thực hiện thường xuyên mà có thể định kỳ hàng tuần, hàng tháng có những buổi phát sóng quảng cáo giới thiệu về ngân hàng, các hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung ứng giới thiệu hướng dẫn các sản phẩm dịch vụ mới. Để thực hiện thành công marketing ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân tích thì tất cả các nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia vào hoạt động 59 này, coi tiếp thị là một công tác trọng tâm trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó đặc biệt chú trọn nâng cao tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái độ phục vụ ân cần, niềm nở cho đội ngũ nhân viên giao dịch tại quầy. Thái độ phục vụ chính là yếu tó tạo nên ấn tượng của khách hàng về ngân hàng. Với sự phục vụ tận tình của mình, các cán bộ công nhân viên đã tham gia một cách tự nhiên vào hoạt động marketing ngân hàng. Ngân hàng nên thực hiện nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng, tiến hành phân tích khách để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra, ngân hàng phải có chiến lược khách hàng đúng đắn, ưu tiên khách hàng truyền thống, khách hàng giao dịch với số lượng lớn về lãi suất, phí dịch vụ, thời gian và các ưu đãi khác. Cần có chính sách khuyến khích vật chất với những khách hàng lớn để vừa có thị trường đầu tư vốn, vừa thu hút được khách hàng và có khả năng được khối lượng lớn nguồn vốn. Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác marketing, công tác khách hàng trong năm trược, phát huy những điểm mạnh hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nhiệm của các ngân hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến động thái của các doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính sách marketing phù hợp với đặc điểm và quy mô ngân hàng. 3.3.6 Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng Trong hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thi hút được nhiều khách hàng hơn nhất là những khách hàng lớn. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của ngân hàng như là khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với các trường hợp khách hàng rút tiền với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Như vậy với khả năng của mình, ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh trong lòng thị trường, một ngân hàng lớn có uy tín và danh tiếng trong nhiều năm thì sẽ có được lợi thế trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói chung. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng ổn định khối lượng, vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng. Đối với người gửi Thang Long University Library 60 tiền thì họ không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi suất hấp dẫn hơn vì họ cho rằng đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn. 3.3.7 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trong trong chiến lược marketing ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở ngân hàng tao ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với ngân hàng về mức độ an toàn, khả năng tài chính, hiệu quả hoạt đông kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần đầu tiên quan hệ giao dịch với ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang của trụ sở ngân hàng thì một yếu tố rất quan trọng với hoạt động của ngân hàng nhằm tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hành trang bị thêm máy móc hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác an toàn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác an toàn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động của ngân hàng có khả năng cunh ứng cho khách hàng sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất. Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua, ta nhận thấy tuy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn song với khả năng của mình ngân hàng vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng tiềm năng vốn trong dân là rất lớn nhưng vấn đề làm sao để khai thác được có hiệu quả các nguồn vốn này thì lại phụ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng. Do vậy từng ngân hàng cần phải tìm ra những giải pháp riêng cho mình và tận dụng nó một cách có hiệu quả thì mới có khả năng đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.4 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa. 3.4.1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc 3.4.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây cản trở, hạn chế công tác huy động vốn. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại,...trong đó chính sách tiền tệ có vai trò đặc biệt trọng đối với hoạt động của ngân hàng. 61 Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng trong thời gian qua NN và các ngành, các cấp trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN đã bước đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế một cách co hiệu quả, duy trì được tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động có hiệu quả. Trong giai đoạn tới một tronh những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và ổn định cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết lượng tiền trong lưu thông sao cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế. 3.4.1.2 Tạo lập môi trường pháp lý Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tiền ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, mà cần sự dịnh hướng chung của NN và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời ổn định thị trường tiền tệ, góp phần đem lại hiệu quả hoạt động chung cho các ngành khác. Việc NN ban hàng hệ thống pháp lý không chỉ tạo niềm tin đối với công chúng mà còn tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phân tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất trữ dưới dạng vàng hoặc bất động sản sang đầu cơ trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn và ngân hàng kể cả việc khai thác ở mức cao nhất tiềm lực vốn của các doanh nghiệp. Các văn bản luật hoặc dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật hóa, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các ngân hàng. Song song với việc ban hàng các điều luật về ngân hàng, NN cũng nên kết hợp với các luật khác nhau như Luật ngân sách, luật doanh nghiệp,... để tạo ra hệt hống luật đầy đủ và đồng bộ, có tác dụng điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến hoạt động ngân hàng. Việc bạn hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần phải xử lí thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp hữu quan để tạo lập và hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan. Mặt khác, phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ ngân hàng. Làm như vậy mới tạo được niềm tin của dân chúng vào vai trò của Đảng và NN trong việc điều hành các hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như ý tưởng vào hệ thông ngân hàng nói riêng. Thang Long University Library 62 3.4.1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt . Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mặt khác có thể làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống các NHTM tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Đồng thời đối với khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển... 3.4.1.4 Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Trong tình hình hiện nay giá cả tương đối ổn định, trong khi đó lãi suất huy động hiện nay thực sự không còn hấp dẫn người dân gửi tiền nữa . Do vậy việc khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc nâng lãi suất lên , nhưng nếu nâng lên thì phải cân đối tính toán đầu ra sao cho phù hợp và có lãi . Theo em nghĩ , ngành Ngân hàng cần phải có một số biện pháp thiết thực nhưng hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền phải trên cơ sở hiểu người dân muốn gì và được gì ? NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng- ngân hàng. NHHNN thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua các NHTM từ đó tác động vào nền kinh tế. Với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN định hướng cho các NHTM trong thực hiện các hoạt động của ngân hàng nói chung và tới công tác huy động vốn nói riêng. Do đó, NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền. Xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ. Lãi suất là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của NN nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích người dân có tiền gửi vào NH để hưởng lãi và qua công cụ lãi suất thì NHNN sẽ tác động đến lượng tiền cung ứng thông qua các NHTM từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông. Do vậy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ-tín dụng- ngân hàng thì cùng với việc xây dựng và đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thực hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thi kỳ để nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Đồng thời cơ chế lãi suất trong nước phải phù hợp với cơ chế lãi suất ở các nước trong khu vực và tiến dần tới thông lệ quốc tế mà Việt Nam đang định hướng hội nhập nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. NHNN chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ, giảm dần sự can thiệp và công việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Song để 63 cho các tổ chức tín dụng tự điều hành lãi suất của mình theo sự biến động của thị trường sẽ làm cho sự cạnh tranh càng trở nên phức tạp hơn, để gây ra sự biến động lớn cho thị trường. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều hành của NHNN, linh hoạt phối hợp điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách mới. Đa dạng hóa danh mục các giấy tờ có giá trong giao dịch của NHNN 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa.. 3.4.2.1 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng. Ngoài việc tạo điều kiện vật chất, công nghệ thông tin cho các chi nhánh cần sớm áp dụng các dịch vụ chiết khấu, cho phép khách hàng lĩnh tiền trước hạn với tỉ lệ chiết khấu hợp lý để tăng khả năng chuyển hoá thành tiền của các khoản tiền gửi có kỳ hạn hay các giấy tờ có giá: Kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm , từ đó khách hàng an tâm gửi tiền kỳ hạn dài đáp ứng yêu cầu huy động vốn trung và dài hạn của toàn hệ thống. Bổ sung vào danh mục các giấy nợ loại kỳ phiếu trái phiếu chiết khấu với mệnh giá ấn định chẳng hạn 1 triệu, 5 triệu, 10 triệu... với giá bán, lãi suất thực ghi trên bề mặt giấy tờ có giá đó. 3.4.2.2 Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi. Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhưng không thể đến trực tiếp Ngân hàng , khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho nhân viên Ngân hàng mang tiền đến giao trả cho khách hàng hoặc có thể hợp đồng trước khi đến hạn nhân viên Ngân hàng sẽ mang tiền đến tận địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Theo qui định, các khoản tạm ứng, tạm chi tính vào phần sử dụng vốn trong khi một số khoản phải trả không được tính vào nguồn vốn khi quyết toán vốn sử dụng của cấp trên trong công thức: Thu phí sử dụng với cấp trên = (nguồn vốn huy động được sử dụng - sử dụng vốn) x tỷ lệ phí điều vốn. Các khoản phải trả như: chuyển tiền phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ CNV và các quĩ chưa phân phối phải được tính vào phần nguồn vốn của chi nhánh. Về bổ sung phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, phạt cho các chỉ tiêu tăng trưởng qui định căn cứ số dư tại thời điểm 31/2 các năm để xét các chỉ tiêu thưởng phạt là không phù hợp mà nâng lên lấy dư nợ, nguồn vốn bình quân năm vì nó phản ánh nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thế ổn định. Nếu chỉ căn cứ số dư cuối các năm sẽ phiến diện vì ngày 31/2 các năm chỉ mang tính thời điểm nên bao hàm nhiều yếu tố ngẫu nhiên, đột biến sẽ không có tác dụng khuyến khích duy trì sự ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn từ công tác khen thưởng Thang Long University Library 64 3.4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Phát triển thị trƣờng chứng khoán. Trong khi thị trường chứng khoán mới hình thành, chưa phát triển Chính phủ vẫn có thể cho phép các Ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ có thể chuyển nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu đích danh ... Hạn chế gây nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng.Việc cho phép phát hành kỳ phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng một mặt cho phép các Ngân hàng thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng tài sản mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá trình ra đời và Phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. 65 KẾT LUẬN CHƢƠNG III Để nâng cao chất lượng huy động tiền gửi của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa, dựa trên những phân tích thực trạng, nguyên nhân về huy động tiền gửi của Ngân hàng SacomBank Đống Đa trong chương II, chương III đề ra những giải pháp chính tương ứng, phù hợp với tình hình hiện nay tại chi nhánh Các giải pháp trên nhằm nâng cao chất lượng huy động tiền gửi của Ngân hàng cũng như bên cạnh đó có một số kiến nghị và phương pháp khuyến khích cho đối tượng khách hàng tin tưởng và gửi tiền. Ngoài ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề do nguyên nhân về mặt pháp lý, chính trị kinh tế. Đây là những giải pháp chủ yếu đề cập đến môi trường hoạt động của huy động vốn và các giải pháp liên quan đến yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ. Thang Long University Library KẾT LUẬN CHUNG Công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nguồn lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của Chi nhánh hiện nay vẫn còn một số hạn chế và gặp khó khăn do sự biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước, tâm lý của khách hàng và những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Do đó, Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa rất cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn vốn tiền gửi cũng như cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện đồng bộ cho Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Việt Nam và Ngân hàng cấp trên. Để giải quyết vấn đề trên, luận văn từ việc tìm hiểu tổng quan về công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi đến việc phân tích tình hình huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại Chi nhánh, đã đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy các thế mạnh sẵn có, góp phần giúp Chi nhánh SacomBank Đống Đa nâng cao chất lượng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi, ngày một khẳng định vị thế SacomBank trên thương trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động mà chi nhánh đề ra trong thời gian tới, chi nhánh cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó có một số giải pháp đã trình bày trong khóa luận. Mặc dù đã hết sức cố gắng, bằng nỗ lực của em và dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của T.S Nguyễn Thị Thúy, được tạo mọi điều kiện của tập thể cán bộ nhân viên tại Chi nhánh SacomBank Đống Đa, song do thời gian ngắn và sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để khóa luận có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chủ biên PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), trường Đại học Thăng Long, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. 2. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã hội, Hà Nội. 3. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. Cẩm nang huy động vốn SacomBank 7. Tạp chí thông tin SacomBank 8. Phòng huy động vốn ngân hàng SacomBank Tiếng Anh 1. Thomas P.Fitch, Dictionary of Banking Terms, Barron’s Education Series. Inc (1997). 2. Peter S.Rose, Commercial Bank Management, Irwin (1999) Các website 1. 2. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa16433_2086_3304.pdf
Luận văn liên quan