Nghiên cứu thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân ACB Huế, đối chiếu với các lý
thuyết, cũng như quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong việc thực
hiện công tác thẩm định DA để từ đó rút ra những nhận xét về: kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định DAĐT.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại
ACB Huế để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu
Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan và với NHNN nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định DAĐT.
Thông qua những nghiên cứu và đề xuất của mình, em hi vọng những giải pháp đưa ra
có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Huế, là tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo và CBTĐ chi nhánh.
2. Kiến Nghị
2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan
Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi
trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và
định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo
tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và NH
có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư.
Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo ra được hành lang pháp lý đầy đủ và ổn
định. Hành lang pháp lý có đầy đủ và ổn định mới tạo ra được cơ sở cho hoạt động thẩm
định DAĐT. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo
điều kiện cho công tác thẩm định DAĐT được thuận lợi và dễ dàng hơn. Muốn như vậy
Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành liên quan như: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch
- Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ tài nguyên và môi trường để xây dựng được hệ thống các chỉ
tiêu phục vụ cho công tác thẩm định DA được thuận lợi, nhanh chóng hơn. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập
DAĐT, cần có những cơ chế chính sách hướng các DAĐT vào các lĩnh vực có hiệu quả.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u lịch Huế lúc này mức độ cạnh tranh ngày càng được nâng dần lên; những DA có
chất lượng, có quy mô và mang màu sắc riêng ngày càng được chú trọng, điển hình như dự án
khu ẩm thực Ngũ Vị Hương được đầu tư với số vốn lớn nhưng tạo được nét khác biệt so với các
nhà hàng khác, KH có thể thưởng thức món ăn của ba miền ngay tại nhà hàng. Tất cả những điều
đó làm cho tổng dư nợ cho vay DA tăng lên mạnh mẽ mặc dù số lượng DA tăng lên không nhiều.
Mặt khác, không vì số lượng DA tăng lên mà chất lượng thẩm định tại ACB Huế
giảm đi. Qua ba năm, 2009 – 2011 không có DA nào không thu hồi đủ vốn cả. Điều
này cho thấy chất lượng thẩm định của ACB Huế rất tốt.
Tất cả những thành tựu trên được tạo dựng nên bởi năng lực quản lý và tầm nhìn của đội ngũ
lãnh đạo ACB Huế đã nhanh nhạy và chủ động trong việc tiếp cận với các chủ đầu tư. Dưới đó là
đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, được đào tạo cơ bản, hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ NH đồng thời
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, được bố trí hợp lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định.
Bên cạnh đó là hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật từ Hội sở cho đến chi nhánh thông suốt tạo
điều kiện cho cán bộ chi nhánh tác nghiệp. Trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định (máy tính,
phần mềm) được trang bị đầy đủ, hiện đại tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định.
7
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 53
Có thể nói hoạt động cho vay DAĐT của ACB Huế thời gian vừa qua đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thành phố. Bên cạnh những
kết quả đạt được, xem xét toàn diện các khía cạnh công tác thẩm định cho vay DAĐT của ACB
Huế còn bộc lộ những điểm hạn chế cần tập trung giải quyết, khắc phục trong thời gian tới.
2.3.2. Những hạn chế
Về thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: CBTĐ có phân tích năng lực tài
chính của KH, tuy nhiên còn sơ sài. CBTĐ chưa sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá
khả năng tài chính của DN, việc đánh giá còn chung chung. Mặt khác, CBTĐ chưa có sự
so sánh giữa KH với các đối thủ cạnh tranh và trung bình ngành khi đánh giá. Các chỉ tiêu
không những phân tích riêng lẻ mà cần so sánh với ngành để từ đó rút ra được năng lực tài
chính của DN trong điều kiện kinh doanh của ngành. Có như vậy thì mới đánh giá được
năng lực tài chính của DN một cách cụ thể và chất lượng nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt trong các ngành trong điều kiện hội nhập.
Về thẩm định kinh tế dự án: CBTĐ của ACB Huế chưa đánh giá đến đóng góp của
DA đối với nền kinh tế quốc dân như giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa
phương, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân... Mặc dù,
thẩm định kinh tế DA là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần được
tiến hành trước khi quyết định thực hiện DA. Bởi vì, chức năng của NHTM không chỉ là
kinh doanh thuần túy mà còn tài trợ cho những DA hữu ích cho xã hội, cho nền kinh tế.
Về thẩm định lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là một trong những chỉ tiêu trọng yếu
trong phân tích DA. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong LSCK có thể dẫn đến khác biệt đáng
kể về tính khả thi của DA. Cách tính LSCK của ACB Huế chưa phản ánh được chi phí cơ hội
của việc sử dụng vốn. CBTĐ không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng góp vào DA,
LSCK của DA được CBTĐ tính bằng lãi suất cho vay. Và hệ lụy là giá trị NPV và sự đánh
giá IRR so với LSCK không được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của DA.
Về thẩm định rủi ro dự án: CBTĐ mới chỉ chú trọng đánh giá hiệu quả, tính khả thi của
DA mà chưa thẩm định sâu và chi tiết về rủi ro của DA, đánh giá rủi ro về DA còn sơ sài
mang tính chung chung, chưa lượng hóa rủi ro. ACB Huế không phân tích độ nhạy DA hoặc
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 54
áp dụng phương pháp phân tích tình huống để đánh giá một cách toàn diện các rủi ro mà DA
có thể gặp phải. Đặc biệt là các DA liên quan đến xây dựng cơ bản có thời hạn thường dài,
đây là những DA có yếu tố đầu vào biến động cao. Việc xem xét, thẩm định DA phần lớn ở
trạng thái “tĩnh”. Trong tương lai, ACB Huế nói riêng và các NHTM nói chung nên đặt các
DA trong trạng thái động của thị trường để phân tích. Thị trường biến đổi không ngừng,
nghiên cứu thị trường để xác định những nhân tố làm thay đổi kết quả DA, từ đó xác định
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, khả năng thích ứng của DA trong trạng thái “động”.
Về mục tiêu thẩm định: Kết quả thẩm định chỉ dừng lại ở việc nhận xét, đánh giá
DA mà ít đưa ra các giải pháp điều chỉnh có giá trị giúp cho DA thêm khả thi hơn.
Ngoài ra công tác thẩm định cũng cần đưa ra được các dự báo về những khó khăn mà
DN sẽ gặp phải trong tương lai đề từ đó chủ đầu tư có hướng đối phó thích hợp, có các
giải pháp ngăn ngừa, phòng tránh nhằm hạn chế rủi ro khi DA đi vào hoạt động.
Về thẩm định trang thiết bị: Việc thẩm định trang thiết bị của ACB Huế còn chung
chung, chưa đánh giá chính xác và đầy đủ mức độ cần thiết của trang thiết bị đối với
DA cũng như giá cả và sự phù hợp của trang thiết bị đó.
Về thông tin thẩm định: Mặc dù, ACB Huế đã có sự tham khảo thông tin về DAĐT
qua sách, báo, internet cũng như các cơ quan hữu quan ngoài thông tin từ KH cung cấp
tuy nhiên những nguồn thông tin này chất lượng không cao và còn mang tính chắp vá.
Về ảnh hưởng của lạm phát: Lạm phát hàng năm ở Việt Nam thường dao động quanh mốc
10%, do vậy các DA khi xây dựng hoặc đi vào hoạt động chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng bởi lạm
phát, đặc biệt là LSCK. Do vậy, việc đưa yếu tố lạm phát vào DA là việc làm tất yếu nhưng ở
hầu hết các DA lạm phát thường không được chủ đầu tư và ACB Huế xem xét đầy đủ.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu công tác thẩm định.
Một số CBTĐ NH chưa được đào tạo theo đúng chuyên ngành cần thiết. Số lượng CBTĐ tại
chi nhánh là 4 cán bộ, trong đó một nửa được đào tạo từ những chuyên ngành ngoài tài chính
ngân hàng, những chuyên ngành không phù hợp với công tác tín dụng và thẩm định DA.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 55
Khối lượng công việc bình quân một CBTĐ phải thực hiện là khá nhiều. Một CBTĐ phải thực
hiện việc thẩm định khoảng 20 - 25 DA trong 1 năm. Thực tế cho thấy, cường độ và khối lượng
công việc mà họ phải đảm nhiệm là căng thẳng, thêm vào đó là sức ép từ phía KH về mặt thời
gian do vậy nhiều nội dung, quy trình thẩm định có thể bị bỏ qua. Việc tìm kiếm thông tin, tìm
hiểu thực tế và tiếp xúc KH chưa được thực hiện thường xuyên. Hơn nữa, sự căng thẳng trong
khối lượng công việc và thời gian dẫn đến sự tư vấn của CBTĐ đối với từng DAĐT bị hạn chế.
Cán bộ thẩm định thường có tuổi đời trẻ khoảng từ 24 - 28 tuổi, do vậy kinh nghiệm
công tác và thực tế công việc tích lũy chưa nhiều, các mối quan hệ xã hội còn thiếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Do CBTĐ chủ yếu là dân kinh tế do vậy kiến thức chuyên môn kỹ thuật về xây
dựng, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn yếu. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc
đánh giá DA, thẩm định mức vốn đầu tư.
Thứ hai, thông tin phục vụ công tác thẩm định chưa tin cậy và đầy đủ.
Hiện nay, nguồn thông tin NH thu thập chủ yếu vẫn dựa vào thông tin do KH cung
cấp và nguồn thông tin này thường thiếu tính chính xác và đầy đủ. Khách hàng thường
đưa ra những thông tin có lợi cho họ, thông tin bất lợi được họ giấu hoặc thay đổi tính
chất của thông tin. Thông thường CBTĐ thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài
(như báo chí, internet, tài liệu tham khảo chuyên ngành từ các Bộ, ngành, tổng công
ty...) - những nguồn thông tin này chất lượng không cao và còn mang tính chắp vá.
Thông tin thị trường thiếu tính hệ thống và khả năng dự báo trong dài hạn. Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO song thông tin từ thị trường thế
giới còn chậm và thiếu. Chúng ta chưa có những kênh thông tin chính thống cập nhật
về những diễn biến thị trường thế giới và có độ tin cậy cao phục vụ công tác thẩm
định. Việt Nam chưa có những tổ chức hoặc công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp thông tin thị trường, thông tin chưa thật sự trở thành hàng hóa. Mặt khác, tính
chính xác và đầy đủ của thông tin không gắn với trách nhiệm pháp lý của người hay tổ
chức cung cấp thông tin. Những điều này gây ra không ít khó khăn cho CBTĐ trong
việc tìm kiếm, thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 56
Thứ ba, nội dung thẩm định dự án đầu tư còn một số hạn chế
Nội dung thẩm định DAĐT của ACB Việt Nam còn một số vấn đề chưa hướng dẫn
đầy đủ và rõ ràng, điển hình như cách tính LSCK, sự tác động của yếu tố lạm phát đối
với DAĐT. Đây là những nhân tố khó đoán định, gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên, đó
cũng là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của DA.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, năng lực và uy tín của chủ đầu tư chưa cao.
Nhiều DAĐT được lập với chất lượng thấp, nội dung sơ sài, thiếu căn cứ khoa học
nên CBTĐ gặp khó khăn khi xác định tính chính xác và hiệu quả của DA.
Tư cách và đạo đức của nhiều chủ đầu tư chưa tốt, nhiều DA được lập với những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cao song trên thực tế không đúng. Các báo cáo tài
chính, báo cáo dòng tiền mang nặng tính hình thức không phản ánh chân thực hoạt
động của DN. Việc chấp hành các chuẩn mức kế toán, chế độ báo cáo thống kê còn
chưa nghiêm. Thậm chí có chủ đầu tư còn sử dụng giấy tờ giả mạo để xin vay vốn NH
gây ra nhiều thiệt hại cho NH.
Thứ hai, môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông
tin thiếu hụt
Chúng ta có thể thấy:
Thứ nhất, công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các DN,
đặc biệt là DN ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán
chưa được tuân thủ, thêm vào đó chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, trong khi
kiểm toán độc lập thì chi phí cao so với mức thu nhập của DN. Đây chính là nguyên nhân
cơ bản dẫn đến các báo cáo tài chính của DN khi trình lên NH không đáng tin cậy, khiến
cho việc đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của DN là hết sức khó khăn.
Thứ hai, các thông tin về thị trường, giá cả máy móc thiết bị... còn thiếu hụt. Các chỉ tiêu
định lượng về các thông số kỹ thuật cũng thiếu, dẫn đến CBTĐ khó có thể so sánh được với các
chỉ tiêu trong DA. Vì vậy CBTĐ khó khăn hơn trong việc lựa chọn các hạn mức để so sánh.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 57
Thứ ba, hệ thống NH hiện nay phát triển mạnh mẽ với số lượng các NH TMCP
ngày càng gia tăng. Điều này dẫn tới việc tranh giành thị phần giữa các NH một cách
gay gắt. Dĩ nhiên muốn có thị phần lớn, lôi kéo được nhiều KH thì đồng nghĩa với việc
NH đặt mục tiêu dư nợ tăng cao, nhất là các NH mới thành lập. Các NH mới thường
mong muốn phát triển thị phần, tăng dư nợ, điều này dễ dẫn tới việc dễ dãi trong khâu
thẩm định KH, thẩm định DA.
Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam thường xuyên biến động gây khó khăn cho công
tác thẩm định
Việt Nam là thị trường mới nổi, giai đoạn đầu thực hiện kinh tế thị trường. Vì thế
phải khẳng định rằng thị trường đang và sẽ tồn tại nhiều bất ổn do quá trình hình
thành, phát triển chưa lâu và những chính sách quản lý điều tiết của Nhà nước chưa đủ
mạnh, chưa đủ đúng đắn để chèo lái nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh mà bền
vững. Những rủi ro trong đầu tư và vận hành DA là không thể tránh khỏi.
Việc dự tính kết quả kinh doanh của DA (dự báo doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền)
là thực sự khó khăn trong bối cảnh thị trường biến động hàng ngày. Khâu thẩm định
được thực hiện trên báo cáo dự tính của DA. Trong khi thị trường giá cả của nước ta
tiềm ẩn nhiều bất ổn, thì công tác dự báo này không thể tránh khỏi sai lệch, thậm chí
trên quy mô lớn. Những số liệu tính toán được lập ra qua quá trình nghiên cứu thị
trường trong quá khứ. Chỉ cần một biến trong mô hình tính toán này dao động, kết quả
của DA sẽ bị sai lệch so với thực tế. Việc lập và lựa chọn DA là một thách thức, không
chỉ với chủ đầu tư mà với cả CBTĐ.
Tóm lại, dù được cân nhắc kĩ lượng trên nhiều phương diện, kết quả thẩm định vẫn
có thể sai lệch so với thực tế. Điều này dẫn đến những quyết định sai lầm của các NH
trong hoạt động tín dụng.
Nhìn chung, công tác thẩm định DAĐT tại ACB Huế vẫn còn tồn tại một số thiếu
sót và nhược điểm cần khắc phục nhưng trong thời gian qua, chi nhánh đã có nhiều
thành tựu đóng góp tích cực vào sự nghiệp đầu tư phát triển của thành phố, là một
trong những NH có chất lượng thẩm định thuộc loại tốt của thành phố.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Huế
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ACB Huế
Được thành lập từ năm 2005, đến nay ACB Huế đã có sự tăng trưởng vượt bậc, cả
về quy mô lẫn chất lượng, được đánh giá là một trong những NH lớn, ngang tầm với
những NH quốc doanh trên địa bàn. Và để giữ vững sự tăng trưởng đó, Chi nhánh đã
đặt ra những định hướng, những mục tiêu cần đạt được sau:
- Củng cố, phát triển mạng lưới và tăng thêm các kênh phân phối sản phẩm của NH.
Chuẩn bị đầy đủ cho công tác thành lập phòng giao dịch mới tại Nguyễn Trãi.
- Tích cực tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm và phát triển dư nợ mới, KH mới nhằm
đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng 17% cho toàn hệ thống vào năm 2012 này. Nhưng
vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững.
- Hạn chế nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn.
- Tích cực tìm kiếm, huy động các nguồn vốn mới.
- Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo
bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của chi nhánh.
- Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Chính phủ và NHNN, góp phần hoàn thành mục tiêu vĩ
mô: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc kiểm soát chất lượng tín dụng.
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay và thẩm định dự án đầu tư
tại ACB Huế
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam nói chung.
Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, nó có quy mô lớn nhất. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ
càng. Nhất là hoạt động cho vay theo DAĐT, vì một DAĐT bao gồm nhiều thành phần
cần phải thẩm định. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định DA, ACB
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 59
Huế đã vạch ra những định hướng trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư:
- Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo DA, chủ động tìm kiếm đầu tư
vào các DA có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng
hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các DA có tiềm ẩn rủi ro.
- Mỗi CBTĐ trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung
công tác thẩm định DAĐT. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ sở quyết định tính
khả thi của DA, là căn cứ để NH cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến
hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá.
- Công tác thẩm định DA phải được tiến hành thường xuyên, đối với mọi món vay, từ
trước khi cho vay đến khi giải ngân thu nợ. Có như vậy mới kịp thời phát hiện được
những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, để có thể kịp thời khắc phục.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố quy trình và nội dung các bước thẩm định theo hướng
ngày càng hợp lý, khoa học đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng bộ khi
phân tích và đánh giá các khía cạnh của DA. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới DA.
- Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh NH để kịp thời phát hiện
các sai phạm và khắc phục.
- Thực hiện nghiêm túc quy định của ngành, của NH TMCP Á Châu và các quy định
của Nhà nước. Đặc biệt là tuân thủ quy trình thẩm định.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
Trên cơ sở phân tích lý luận thẩm định DA và quan sát thực tế công tác thẩm định
DAĐT tại ACB Huế, trong phạm vi đề tài này em xin được đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của NH.
3.2.1. Nâng cao nội dung và quy trình thẩm định
a. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn
ACB Việt Nam đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay DAĐT song đó là văn bản
hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho tất cả các loại DA. Hiện tại công tác thẩm định tại chi
nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có các chuẩn mực chung bám sát các loại DA.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 60
ACB Huế cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về quy trình, nội dung thẩm
định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các CBTĐ. Mặt khác đối với mỗi loại DA cần đề
ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh:
- Đối với DA sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên
cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị.
- Đối với DA đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về
mặt kỹ thuật, công nghệ...
b. Nâng cao nội dung thẩm định
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân tích tài
chính DN vay vốn chưa được chú trọng, nhiều CBTĐ chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu
ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến của mình. Như vậy một mảng khá
quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại chưa được thực hiện nghiêm chỉnh. Để
nâng cao chất lượng thẩm định, ACB Huế cần một mặt đặt ra yêu cầu đối với mỗi
CBTĐ là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực tài chính của KH
vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của CBTĐ.
- Về cách xác định lãi suất chiết khấu: Thực tế trong phân tích DA vay vốn, ACB Huế xác
định LSCK chỉ dựa trên lãi suất cho vay, Chi nhánh đã bỏ qua chi phí về vốn tự có mà DN
tham gia khi xác định LSCK, điều này làm sai lệch đi tính khả thi của DA. Vì vậy, ACB Huế
cần khắc phục điểm này trong nội dung thẩm định của mình, LSCK nên được tính trên chi phí
vốn vay (lãi vay), chi phí vốn tự có của DN và tỷ trọng của từng loại vốn vay và vốn tự có.
- Về ảnh hưởng của lạm phát đến DAĐT: Trong thời gian gần đây, lạm phát của nước
ta luôn ở mức hai con số và khó dự báo. Quá trình thẩm định DA chịu ảnh hưởng lớn
từ lạm phát, các dòng tiền và chỉ tiêu hiệu quả tài chính bị biến động mạnh. Do vậy,
trong quá trình thẩm định CBTĐ cần tính đến biến động của lạm phát khi tính toán các
dòng tiền DA, cụ thể tính mức trượt giá hàng năm khoảng 10% - 15% . Để hạn chế rủi
ro do lạm phát thì chủ đầu tư cần ký kết các hợp đồng cung cấp trong dài hạn với mức
giá xác định, có thể ký kết hợp đồng cung cấp cho cả quá trình thực hiện DA.
- Một điểm cần khắc phục nữa là ACB Huế đánh giá rủi ro của DA còn mang tính chung
chung, chưa lượng hóa rủi ro. Thực chất của việc phân tích rủi ro DA là phân tích DA trong
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 61
trạng thái động, gắn liền với những rủi ro có thể có của thị trường từ đó giúp NH lường
trước các rủi ro và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Rủi ro có thể có là các sự kiện
không mong muốn tác động đến DA làm thay đổi doanh thu, chi phí, dòng tiền,... của DA,
điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của DA. Vì vậy, ACB Huế cần bổ sung thêm phân
tích rủi ro DA như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống vào nội dung thẩm định DAĐT.
Ngoài ra, chức năng của NHTM ngoài kinh doanh ra còn có một chức năng mà Nhà
nước giao phó là tài trợ cho những DA hữu ích, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội, vì
vậy, Chi nhánh nên xem xét thêm việc thẩm định kinh tế DA.
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định
Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định là trình độ và năng lực CBTĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm
định DAĐT. Để nâng cao trình độ và năng lực của CBTĐ cần phải có sự nỗ lực của hai
bên: Chi nhánh và bản thân CBTĐ. Đội ngũ CBTĐ muốn thực hiện tốt công tác thẩm
định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.
+ Về trình độ: CBTĐ phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức chuyên sâu
về NH, tài chính doanh nghiệp và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan như
về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...
+ Về khả năng: CBTĐ phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính, áp dụng được
phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp, đánh
giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.
+ Về kinh nghiệm: CBTĐ phải trực tiếp tham gia thẩm định DA, bên cạnh kinh
nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới DA.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: CBTĐ phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản
lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành.
Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì ACB Huế và các CBTĐ
cần phải tập trung vào các công tác sau:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho
CBTĐ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 62
nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khuyến khích CBTĐ
tham gia những khóa học dài hạn hoặc sau đại học để nâng cao trình độ.
+ Do đặc thù công tác thẩm định DA là có liên quan tới kỹ thuật, do vậy nắm vững kiến thức
về kỹ thuật xây dựng, công nghệ, thiết bị sản xuất là một thế mạnh của CBTĐ. Hầu hết
CBTĐ thường chỉ có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính nên việc bồi dưỡng kiến
thức về kỹ thuật cũng rất cần thiết cho công việc. ACB Huế nên có những buổi hội thảo, nói
chuyện về kỹ thuật đối với CBTĐ và có những chính sách khuyến khích CBTĐ tham gia
những khóa học về kỹ thuật (có thể là ngắn hạn, bằng hai), tự tìm hiểu các chuyên gia trong
ngành kỹ thuật có liên quan tới DA để có kiến thức kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định.
+ Bên cạnh đó, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị
trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định.
ACB Huế có thể thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo, hội thảo để trao đổi về tình
hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho CBTĐ có cái nhìn
tổng thể từ đó giúp họ hiểu thấu đáo các quyết định mang tính chiến lược của NH.
+ Xây dựng những chương trình thu hút những sáng kiến, đề xuất có giá trị của
CBTĐ. Đưa những sáng kiến hữu ích vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen
thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần.
+ Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho ACB Huế
+ Công tác thẩm định DAĐT trực tiếp liên quan tới lợi ích của KH trong việc tài trợ vốn thực hiện
các DAĐT. Nhiều chủ đầu tư muốn DA được chấp nhận và có quyết định giải ngân nhanh, vì vậy
dùng lợi ích kinh tế để mua chuộc CBTĐ để được chấp nhận đầu tư. Điều này gây thiệt hại cho NH
vì nhiều DA không khả thi được NH cho vay. Bên cạnh yếu tố trình độ, kinh nghiệm thì đạo đức, tư
cách và bản lĩnh của CBTĐ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng quyết định chất lượng của công tác
thẩm định. Giáo dục đạo đức, bản lĩnh cho CBTĐ phải được Ban giám đốc chi nhánh xác định là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Thông qua tìm hiểu đồng nghiệp, tìm hiểu bằng thực tế công
việc, lãnh đạo NH có thể nắm bắt được tính cách, tư cách của cán bộ, từ đó có biện pháp giáo dục,
thuyết phục từ nhận thức đến hành vi và việc làm cụ thể nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
3.2.3. Phân loại chủ đầu tư và có chính sách khách hàng phù hợp
Có những chủ đầu tư làm ăn uy tín với bạn hàng và với NH. Uy tín này thể hiện ở sự rõ
ràng trong thực hiện hồ sơ xin vay vốn, các nội dung mà chủ đầu tư đề cập tới trong DA. Mặt
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 63
khác, trong quá trình vay vốn chủ đầu tư có ý thức trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn, khi gặp
khó khăn trong quá trình thực hiện DA chủ đầu tư luôn tìm cách chủ động giải quyết và báo
cáo với lãnh đạo NH (công ty Thiên An, Lá Thông) Những chủ đầu tư này là những KH
tốt, họ luôn được NH hoan nghênh và tạo điều kiện trong quá trình cung ứng vốn đầu tư thực
hiện DA. Đối với chủ đầu tư này, CBTĐ hoàn toàn có thể yên tâm, dựa trên bộ dữ liệu về quá
khứ với KH để có thể bỏ đi một số khâu không cần thiết trong quá trình xin vay vốn nhằm
giảm bớt thời gian thẩm định và những giao dịch không cần thiết cho KH.
Ngược lại, với chủ đầu tư thiếu minh bạch rõ ràng trong quá trình xét xin vay vốn, hồ sơ
thiếu đầy đủ và chính xác, phải bổ sung và sửa đổi nhiều lần, nội dung thông tin trong hồ sơ
thiếu độ minh bạch cần thiết. Đối với những chủ đầu tư này, CBTĐ cần phải thận trọng xem xét
từ khâu thẩm định hồ sơ, thẩm định các biến số như lợi nhuận, chi phí, khấu hao, tính toán dòng
tiền lựa chọn LSCK, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính hay phân tích rủi ro của chủ đầu tư cho đến
thẩm định các yếu tố phi tài chính, thẩm định kỹ thuật DA. Bên cạnh đó, CBTĐ tìm kiếm nhiều
nguồn thông tin trung gian từ KH, các cơ quan chức năng để biết thêm thông tin về chủ đầu tư.
Như vậy, tùy loại chủ đầu tư cụ thể mà CBTĐ sẽ có chính sách cụ thể khi tiến hành
thẩm định DA xin vay vốn. Tuy nhiên, những nội dung căn bản trong thẩm định DA
cần thiết phải được tuân thủ nghiêm túc nhằm đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận
Trong điều kiện kinh tế đất nước tăng tưởng mạnh, tín dụng của các NHTM cũng
gia tăng rất nhanh, điều đó đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng tín dụng và các
khoản cho vay theo DA. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT đang là yêu
cầu bức thiết đặt ra đối với các NH, các chi nhánh NH trong đó có chi nhánh NH ACB
tại Huế trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận trong nghiên cứu, trong phạm vi của khóa
luận tốt nghiệp, em đã nghiên cứu và giải quyết được những nội dung sau:
- Khái lược các nội dung về NHTM, chức năng và hoạt động cho vay DAĐT của
NHTM, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định DAĐT, các chỉ tiêu đánh giá chất
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 64
lượng thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DAĐT.
- Nghiên cứu thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân ACB Huế, đối chiếu với các lý
thuyết, cũng như quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong việc thực
hiện công tác thẩm định DA để từ đó rút ra những nhận xét về: kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định DAĐT.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại
ACB Huế để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu
Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan và với NHNN nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định DAĐT.
Thông qua những nghiên cứu và đề xuất của mình, em hi vọng những giải pháp đưa ra
có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Huế, là tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo và CBTĐ chi nhánh.
2. Kiến Nghị
2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan
Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi
trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và
định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo
tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và NH
có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư.
Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo ra được hành lang pháp lý đầy đủ và ổn
định. Hành lang pháp lý có đầy đủ và ổn định mới tạo ra được cơ sở cho hoạt động thẩm
định DAĐT. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo
điều kiện cho công tác thẩm định DAĐT được thuận lợi và dễ dàng hơn. Muốn như vậy
Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành liên quan như: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch
- Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ tài nguyên và môi trườngđể xây dựng được hệ thống các chỉ
tiêu phục vụ cho công tác thẩm định DA được thuận lợi, nhanh chóng hơn. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập
DAĐT, cần có những cơ chế chính sách hướng các DAĐT vào các lĩnh vực có hiệu quả.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 65
Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hơn nữa cơ chế một cửa nhằm giảm thiểu
các thủ tục không cần thiết gây mất thời gian cho DN cũng như NH trong việc thẩm định DAĐT.
Để giúp các NHTM có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN làm cơ sở để cho công tác thẩm định DAĐT, Chính phủ cần đẩy mạnh
hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Bên cạnh đó,
Chính phủ phải chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định
của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo
tài chính của DN. Nhà nước cần có chế tài xử phạt nặng đối với những DN không minh
bạch trong việc cung cấp thông tin, nhất là các DN đã cổ phần hóa. Việc không minh bạch
công bố thông tin sẽ làm cho NH khó khăn trong việc thẩm định năng lực KH cũng như
DAĐT. Do đó, sẻ ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định DAĐT.
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý vĩ mô về hoạt động Ngân
hàng, thì NHNN cần có những định hướng sau:
- Ngân hàng Nhà nước cần cải tiến hệ thống pháp luật theo hướng chặt chẽ và đồng bộ.
Ban hành những văn bản hướng dẫn, những quy định cụ thể về hoạt động thẩm định DAĐT.
- Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin Tín
dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập,
xử lý và cung cấp các thông tin quan trọng. Để làm được điều đó, CIC cần có mối liên
hệ chặt chẽ với các NHTM để thu thập thông tin, từ đó sẽ tiến hành tổng hợp lại: DN
nào có uy tín, DN nào tiềm ẩn rủi ro cao, các thông tin về thị trường trong nước và thế
giới để khuyến nghị với các NHTM khác kịp thời. Ngoài ra, CIC cũng cần phải
thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan như: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê, để
trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định DA.
- Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định DA,
hỗ trợ cho các NHTM nâng cao nghiệp vụ thẩm định.
- Thêm vào đó, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng
cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định. Việc này
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 66
không chỉ giúp cho công tác thẩm định của mỗi NH tốt hơn mà còn thúc đẩy, nâng cao
chất lượng công tác thẩm định của cả ngành NH.
2.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam
- Cần quan tâm tới công tác đào tạo CBTĐ cho các chi nhánh của mình. Trung tâm đào
tạo của NH cần xây dựng thêm các khóa đào tạo về thẩm định DAĐT mang tính chuyên
nghiệp hơn, phù hợp với xu hướng tiến bộ của các nước trên thế giới. Việc xây dựng các
khóa đào tạo cần có sự tham gia tư vấn của các nhà chuyên môn, các giảng viên đến từ
các trường đại học hàng đầu về kinh tế trong nước cũng như của nước ngoài.
- Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định DAĐT để phù hợp với xu hướng biến đổi của nền
kinh tế. Quy trình thẩm định cần hợp lý và thống nhất trên toàn hệ thống. Quy trình này sẽ làm
cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh khi tiến hành thẩm định DAĐT tại chi nhánh của mình.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để thiết lập hệ thống thông tin về các lĩnh vực
như: xây dựng, bất động sản, các chính sách giá cả, thuế,... Hệ thống thông tin này sẽ
làm cơ sở tham khảo của các CBTĐ khi tiến hành thẩm định DAĐT.
- Cần quan tâm đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định cả về phần mềm cũng như
phần cứng, phù hợp với xu hướng tiến bộ của thế giới như các phần mềm dự báo, đánh giá rủi ro.
3. Hạn chế và hướng phát triển đề tài
Tuy đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra nhưng trong quá trình
nghiên cứu, đề tài vẫn còn gặp phải một số hạn chế:
- Hạn chế về thời gian cũng như kiến thức
- Vì không phải là người trực tiếp tham gia thẩm định DA “Khu ẩm thực Ngũ Vị
Hương” nên không thể lý giải tất cả các khía cạnh thẩm định DA đó.
- Dự án “Khu ẩm thực Ngũ Vị Hương” tuy là DA điển hình phản ánh gần như đầy đủ quá trình
thẩm định của ACB Huế nhưng không phản ánh được tất cả nội dung thẩm định của Chi nhánh.
Qua đây, em cũng mạnh dạn đề xuất hướng phát triển đề tài sau này:
- Nếu được nên tham khảo tất cả DAĐT tại ACB Huế để có sự nhìn nhận đa chiều hơn.
- Sau này nếu sử dụng cho đề tài cấp thạc sỹ thì nên có sự so sánh giữa các NH trên
địa bàn.
Đại
học
Kin
h tế
H
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Tấn Bình, Project appraisal, Cần Thơ.
[2] Chính phủ (1999), Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng số 52/1999/NĐ-CP, Hà
Nội.
[3] Cao Thị Mỹ Duyên (2008), Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thừa Thiên Huế, Khóa Luận Tốt
Nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Thừa Thiên Huế.
[4] PGS. TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình thẩm định tài chính dự án, NXB Tài
chính, Hà Nội.
[5] Ngân hàng TMCP Á Châu (2009), Giáo trình tín dụng – Phần X: Thẩm định khách
hàng vay, TP. Hồ Chí Minh.
[6] Ngân hàng TMCP Á Châu (2012), Các chương trình tài trợ đặc biệt cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Xem ngày 08/04/2012,
[7] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình tài chính – tiền tệ ngân hàng, NXB Thống
Kê, Hà Nội.
[8] Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội,
Khóa Luận Tốt Nghiệp, Hà Nội.
[9] Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam, Khóa Luận
Tốt Nghiệp, Hà Nội.
[10] Website Thừa Thiên Huế, Khách du lịch đến Huế tăng bình quân 18-20%/năm,
Xem ngày 08/04/2012,
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
PHỤ LỤC
1.2.2.4.e. Ưu nhược điểm của các chỉ tiêu tài chính
* Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)
Ưu điểm:
- Lựa chọn DA theo đúng mục tiêu tối đa hóa giá trị DN
- Có tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian
Nhược điểm:
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của DA, LSCK có thể thay đổi do đó
mức LSCK trong từng năm có thể không giống nhau. Phương pháp NPV dùng chung
một mức LSCK trong suốt thời kỳ hoạt động của DA gây ra sự không chính xác.
- Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định LSCK.
- NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những DA có tổng vốn đầu tư khác nhau hay thời
gian hoạt động khác nhau.
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính toán
- Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những DA
có tỷ lệ sinh lời cao.
- Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính DA trên cơ sở giá trị thời
gian của tiền.
- Một ưu điểm so với NPV là IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn các DA có
thời gian hoạt động khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
Nhược điểm:
Trong thực tế, đối với các DA độc lập, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng một quyết định
chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên, đối với những DA loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng phương
pháp NPV tốt hơn bởi vì NPV cho biết giá trị của từng DA đem lại cho DN, đó là cái
đích mà DN hướng đến. Chỉ tiêu IRR có một số nhược điểm sau:
- Đối với các DA mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR
thoả mãn phương trình NPV = 0.
- Chỉ tiêu IRR giả thiết rằng DA có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR. Điều này là
không hợp lý, lãi suất tái đầu tư thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của DA.
* Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Nhanh chóng đánh giá sơ bộ rủi ro của DA
Nhược điểm:
- Dễ bỏ qua những DA đem lại giá trị cao cho DN do chỉ tính đến dòng tiền trong
khoảng thời gian hoàn vốn.
- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền
* Chỉ số doanh lợi (PI)
Ưu điểm:
- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các khoản thu nhập kỳ vọng trong
tương lai, PI có tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
- Có thể dùng PI để so sánh những DA có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác
nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư của cả vòng đời DA.
Nhược điểm:
- Đối với các DA loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp PI và
NPV có thể đưa ra những lựa chọn mâu thuẫn với nhau.
* Điểm hoà vốn - BP (Balanced Point)
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ sử dụng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
- Cung cấp cho nhà thẩm định cái nhìn trực quan, sơ bộ về khả năng hòa vốn của DA
Nhược điểm:
- Không nói lên được quy mô lợi nhuận cũng như hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
- Không tính đến giá trị thời gian của tiền
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn ACB Huế qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Năm Tỷ trọng so với tổng huy động (%)2009 2010 2011
1. Theo hình thức 100,00 100,00 100,00
- Không kỳ hạn đến 12 tháng 77,19 77,19 77,19
- Trên 12 tháng đến 60 tháng 22,81 22,81 22,81
- Trên 60 tháng 0,00 0,00 0,00
2. Theo loại hình 100,00 100,00 100,00
- Tiền gửi cá nhân 60,96 71,37 71,37
- Tiền gửi KH thể nhân 19,08 13,99 13,99
- Tiền gửi KH DN 19,96 14,63 14,63
2.1.3.2. Tình hình dư nợ của ACB Huế qua ba năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu Tỷ trọng so với tổng dư nợ (%)
2009 2010 2011
1. Theo đối tượng 100,00 100,00 100,00
- KHCN 70,33 67,39 55,52
- KHDN 29,67 32,61 44,48
2. Theo kỳ hạn 100,00 100,00 100,00
- Ngắn hạn 45,29 52,97 52,17
- Trung dài hạn 54,71 47,03 47,83
2.2.2.2.a. Tình hình kinh doanh của TGP theo kết quả thẩm định thực tế như sau:
Phòng ngủ : 87 phòng
Giá phòng :
+ Dịch vụ phòng nghỉ
Phòng Deluxe: Khách quốc tế : 40USD, khách nội địa : 600.000đ ( có 48 phòng)
Phòng Executile Deluxe: Khách quốc tế : 60USD, khách nội địa : 800.000đ (có 27
phòng)
Phòng Junior suite: Khách quốc tế : 75 USD, khách nội địa: 1.500.000đ (có 9 phòng)
Phòng Asia suite: khách quốc tế: 95USD, khách nội địa: 2.000.000đ (có 3 phòng)
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
Giá phòng bình quân: 803.448đ/phòng/ngày và 552USD/phòng/ngày
+ Dịch vụ massage
Phòng VIP: 1 phòng: 300.000 đ/vé, công suất 300%
Phòng thường: 8 phòng: 150.000đ/vé, công suất 250%
01 phòng tập thể, công suất 150%, đơn giá 35 USD/ticket
+ Nhà hàng: 2 khu:
Nhà hàng Panorama: 100 ghế, giá: 80.000đ/suất
Nhà hàng Le Caramel: 150 ghế, giá: 120.000đ/suất
+ Dịch vụ khác: Giặt là, đại lý bán vé máy bay, vận chuyển hành khách du lịch, lữ hành ...
Các thông số giá vốn :
Chi phí QLDN : 3% doanh thu
Chi phí bán hàng : 3% doanh thu
Chi phí tiền lương : 90 người. Tiền lương bình quân : 2 trđ/người/tháng
Khấu hao : Nhà cửa : 20 năm, Thiết bị : 10 năm
Chi phí SCTX : 1% doanh thu
Lãi suất vay : Theo thực tế
Chi phí khác : 10% doanh thu
Chi phí nguyên vật liệu : 40%doanh thu
Công suất khai thác : trung bình 70% công suất . Vào những tháng cao điểm khoảng
120% công suất.
Cơ cấu khách hàng : Khách nội địa (10%), khách quốc tế (90% )
Kết quả kinh doanh của TGP bình quân tháng
STT Khoản mục Diễn giải Số tiền
I Doanh thu 2128
1 Dịch vụ lưu trú 87 phòng*70%*803.448đ/phòng/ngày*30 1468
2 Dịch vụ massage 180
Phòng thường 8 phòng*250%*150.000đ/vé*30 90
Phòng VIP 1 phòng*300%*300.000đ/vé*30 90
3 Dịch vụ khác
giặt ủi, vé máy bay, tour du lịch, vận chuyển hành khách, nhà
hàng, 480
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
II Giá vốn 1950
1 Chi phí nguyên vậtliệu 40%* doanh thu 851
2 Chi phí lương nhân
viên 90 người* 2.000.000đ/ng/tháng 180
3 Chi phí SCTX 1%* doanh thu 21
4 Khấu hao 303
5 Lãi vay 367
6 Chi phí QLDN 3%* doanh thu 64
7 Chi phí bán hàng 3%* doanh thu 64
8 Chi phí khác 100
III Lợi nhuận 178
Doanh thu bình quân tháng của TGP theo kết quả thẩm định thực tế và số liệu khách hàng
cung cấp là 2.128 triệu đồng, lợi nhuận 178 triệu đồng => doanh thu năm là 25.535 triệu
đồng, lợi nhuận bình quân 2.136 triệu đồng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
2.2.2.2.c. TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN/DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI
VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Hạng mục đầu tư Đvt Số tiền
Xây dựng trđ 5,867
Mặt bằng trđ 19,900
MMTB trđ 768
KHÁC trđ 5,891
TỔNG trđ 32,426
Tính hợp lý của chi phí đầu tư:
Nguồn vốn Đvt 200X 200X+1 cộng
- Vốn tự có trđ 12,426 12,426
- Vay ACB trđ 20,000 20,000
- Khác trđ 0
trđ 0
TỔNG trđ 32,426 32,426
Tính khả thi của vốn tự có:
CĂN CỨ TÍNH TOÁN
STT Khoản mục Đvt 200X 200X+1 200X+2 200X+3 200X+4 200X+5 200X+6 200X+7 200X+8 200X+9 200X+10
1 CÔNG SUẤT - GIÁ BÁN
2 Công suất thiết kế sp 100%
3 Công suất sản xuất thực tế %/CSTK 0% 40% 50% 65% 65% 70% 70% 70% 70% 70% 70%
4 Giá bán sản phẩm đ/phòng/ngày 0 0 0 0 0
5 Đơn giá trđ/người/suất 0.21
6 số ghế cái 300
7 Phòng loại I đ/phòng/ngày
8 Số phòng Phòng
9 Doanh thu = (5)*(6) trđ 22,680 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
10 CHI PHÍ SẢN XUẤT
11 Định mức nguyên vật liệu
Định
mức
Đơn
giá
Thành
tiền
12 + NVL 1 kg/sp 40% -
13 + NVL 2 kg/sp -
14 + NVL 3 kg/sp -
15 Chi phí nguyên vật liệu
16 Chi phí lương trđ 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240
17 Chi phí QLDN %/Doanh thu 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5%
18 Chi phí bán hàng %Doanh thu 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5%
19 VAY VÀ LÃI VAY
20 Số tiền vay Đ 20,000
21 Lãi vay %/năm 21.00%
22 Thời hạn vay năm 10
23 Thời gian ân hạn năm 0.5
24 KHÁC
25 Thời gian khấu hao năm
26 + MMTB năm 7
27 + Nhà xưởng năm 20
28 Khấu hao trđ 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403
29 Thuế TNDN %/năm 25%
30 Suất chiết khấu %/năm 21%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
DỰ PHÓNG KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA DỰ ÁN Đvt: trđ
CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
31 Doanh thu thuần = (9) 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876
32 Giá vốn hàng bán = (33)+(34)+(35) 0 4,272 5,179 6,540 6,540 6,993 6,993 6,993 6,993 6,993 6,993
33 Chi phí NVL= (12)*(31) 0 3,629 4,536 5,897 5,897 6,350 6,350 6,350 6,350 6,350 6,350
34 Chi phí lương= (16) 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240
35 Khấu hao= (28) 0 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403
36 Lợi nhuận gộp (31)-(32) 0 4,800 6,161 8,202 8,202 8,883 8,883 8,883 8,883 8,883 8,883
37 Chi phí lãi vay= (65) 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663 -
38 Chi phí QLDN= (17)*(31) 454 567 737 737 794 794 794 794 794 794
39 Chi phí bán hàng= (18)*(31) 454 567 737 737 794 794 794 794 794 794
40
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (LN
trước thuế) = (36)-(37)-(38)-39) (4,200) (307) 1,269 3,412 3,854 4,863 5,305 5,748 6,190 6,632 7,295
41 Thuế TNDN - - 355.3 955.4 1,079.2 1,361.7 1,485.5 1,609.3 1,733.1 1,856.9 2,042.6
42 LN sau thuế TNDN = (40)-(41) (4,200) (307) 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252
NHU CẦU VLĐ
43 Dự trữ tiền mặt ngày/DT 20
44 Số ngày dự trữ hàng tồn kho ngày/CP 7
45 Số ngày phải thu khách hàng ngày/DT 45
46 Số ngày phải trả người bán ngày/CP 7
47
Nhu cầu dự trữ tiền mặt =
(43)*(31)/365 trđ - 497.1 621.4 807.8 807.8 869.9 869.9 869.9 869.9 869.9 869.9
48
Nhu cầu dự trữ hàng tồn kho =
(44)*(32)/365 trđ - 81.9 99.3 125.4 125.4 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1
49
Phải thu khách hàng =
(45)*(31)/365 trđ - 1,118.5 1,398.1 1,817.5 1,817.5 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3
50 Phải trả người bán = (46)*(32)/365 trđ - 81.9 99.3 125.4 125.4 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1
51
Nhu cầu VLĐ =
(47)+(48)+(49)+(50) trđ - 1,615.6 2,019.5 2,625.3 2,625.3 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2
52 Thay đổi nhu cầu VLĐ trđ 1,615.6 403.9 605.8 - 201.9 - - - - -
53 Lãi suất vay VLĐ %/năm
54 Nhu cầu vay VLĐ
55 Chi phí lãi vay VLĐ = (53)*(54) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
VAY VÀ TRẢ NỢ
ĐVT Giá trị
56 Số tiền vay trđ 20,000
57 Lãi suất %/năm 21.00%
58 Thời gian vay năm 10
59 Thời gian ân hạn năm 0.5
60 Thời gian trả nợ năm 9.5
Đvt: trđ
Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
61 Dư nợ đầu kỳ - 20,000 17,895 15,789 13,684 11,579 9,474 7,368 5,263 3,158 1,053
62 Vay trong kỳ 20,000 - - - - -
63 Trả trong kỳ 4,200 6,305 5,863 5,421 4,979 4,537 4,095 3,653 3,211 2,768 1,053
64 + Trả nợ gốc = (56)/(60) 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053
65 + Trả lãi vay = (57)*[(61)+(62)] 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663
66 Dư nợ cuối kỳ = (61)+(62)-(64) 20,000 17,895 15,789 13,684 11,579 9,474 7,368 5,263 3,158 1,053 (0)
HIỆU QUẢ KINH DOANH & CÂN
NGUỒN TRẢ NỢ Đvt: trđ
Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
67 I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
68 1. Doanh thu thuần 25,535 35,884 39,492 44,302 45,780 46,914 46,914 46,914 46,914 46,914 46,914
69 Doanh thu từ dự án = (31) 0 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876
70 Doanh thu từ HĐ hiện tại 25,535 26,812 28,152 29,560 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038
71 2. Lợi nhuận sau thuế -2,064 1,936 3,269 4,929 5,371 6,098 6,416 6,735 7,053 7,371 7,849
72 LN sau thuế từ dự án = (42) -4,200 -307 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252
73 LN sau thuế từ HĐ hiện tại 2,136 2,243 2,355 2,473 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596
74 II. NGUỒN TRẢ NỢ 1,578 5,981 7,314 8,974 9,416 10,143 10,461 10,780 11,098 11,416 11,894
75
1. Nguồn trả nợ từ bản thân dự
án
-4,200 96 1,317 2,860 3,178 3,905 4,223 4,541 4,860 5,178 5,655
76 Khấu hao = (35) 0 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403
77 Lợi nhuận sau thuế = (72) -4,200 -307 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252
78 2. Nguồn trả nợ bổ sung từ 5,778 5,885 5,997 6,115 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
HĐKD hiện tại (nếu có)
79 Khấu hao hiện tại 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642
80 Lợi nhuận sau thuế = (73) 2,136 2,243 2,355 2,473 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596
81 III. NGHĨA VỤ TRẢ NỢ 2,882 4,987 4,987 4,987 4,987 4,700 2,973 2,973 2,973 2,973 1,053
82
1. Trả nợ gốc đối với dự án lần này
= (64)
0 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053
83
2. Trả nợ gốc đối với các khoản vay
TDH hiện tại (nếu có)
2,882 2,882 2,882 2,882 2,882 2,595
868 868 868 868 0
84 IV. CÂN NGUỒN TRẢ NỢ (=II-III) -1,304 994 2,326 3,987 4,429 5,443 7,488 7,806 8,125 8,443 10,841
DÒNG TIỀN DỰ ÁN Đvt: trđ
KHOẢN MỤC 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
85 Dòng tiền từ h/đ SXKD (=a-b-c-d) 0 2,680 4,671 5,570 6,052 6,134 6,212 6,089 5,965 5,841 5,655
86 a-Doanh thu thuần = (31) 0 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876
87
b -Chi phí hoạt động (chưa tính lãi
vay, khấu hao)= (31)-(40)-37)-(35) 0 4,776 5,910 7,611 7,611 8,178 8,178 8,178 8,178 8,178 8,178
88 c -Thay đổi nhu cầu VLĐ = (52) 1,616 404 606 - 202
89 d -Thuế thu nhập =(41) 0 0 355 955 1,079 1,362 1,486 1,609 1,733 1,857 2,043
90
Dòng tiền từ h/đ đầu tư (=-a-
b+c+d) -32,426 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2,827
91 a-Chi đầu tư TSCĐ 32,426
92 b-Chi vốn lưu động đầu tư ban đầu
93
c-Thu hồi/thanh lý giá trị nhà
xưởng, MMTB (...% nguyên giá ban
đầu + phần chưa khấu hao)
94 d-Thu hồi VLĐ cuối kỳ 2,827.2
95 Dòng tiền từ hoạt động tài chính 28,226 -6,305 -5,863 -5,421 -4,979 -4,537 -4,095 -3,653 -3,211 -2,768 -1,053
96 Thu do đi vay 20,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0
97 +Vốn vay trung hạn 0
98 +Vay vốn lưu động ban đầu
99 Vốn tự có 12,426 0
100 Chi trả nợ vay 4,200 6,305 5,863 5,421 4,979 4,537 4,095 3,653 3,211 2,768 1,053
101 +Gốc trung hạn 0 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053
102
+Chi trả lãi vay (ngắn, trung dài
hạn)=(65) 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663 0
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa Luận Tốt Nghiệp
SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH
103 *Dòng tiền dự án (EPV) -4,200 -3,625 -1,192 149 1,073 1,597 2,118 2,436 2,754 3,073 7,430
104 Tiền mặt đầu kỳ 0 -4,200 -7,825 -9,017 -8,868 -7,796 -6,198 -4,080 -1,644 1,110 4,183
105
Tiền mặt cuốI kỳ cộng
dồn=(103)+(104) -4,200 -7,825 -9,017 -8,868 -7,796 -6,198 -4,080 -1,644 1,110 4,183 11,612
106
=> Dòng tiền từ HĐSXKD & hoạt
động đầu tư -32,426 2,680 4,671 5,570 6,052 6,134 6,212 6,089 5,965 5,841 8,483
107 NPV trđ -11,496
108 IRR % 10,7%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_tham_dinh_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_chi_nhanh.pdf