Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Huế

Nghiên cứu thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân ACB Huế, đối chiếu với các lý thuyết, cũng như quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong việc thực hiện công tác thẩm định DA để từ đó rút ra những nhận xét về: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định DAĐT. - Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại ACB Huế để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan và với NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định DAĐT. Thông qua những nghiên cứu và đề xuất của mình, em hi vọng những giải pháp đưa ra có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, là tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo và CBTĐ chi nhánh. 2. Kiến Nghị 2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và NH có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư. Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo ra được hành lang pháp lý đầy đủ và ổn định. Hành lang pháp lý có đầy đủ và ổn định mới tạo ra được cơ sở cho hoạt động thẩm định DAĐT. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo điều kiện cho công tác thẩm định DAĐT được thuận lợi và dễ dàng hơn. Muốn như vậy Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành liên quan như: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ tài nguyên và môi trường để xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho công tác thẩm định DA được thuận lợi, nhanh chóng hơn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập DAĐT, cần có những cơ chế chính sách hướng các DAĐT vào các lĩnh vực có hiệu quả.

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u lịch Huế lúc này mức độ cạnh tranh ngày càng được nâng dần lên; những DA có chất lượng, có quy mô và mang màu sắc riêng ngày càng được chú trọng, điển hình như dự án khu ẩm thực Ngũ Vị Hương được đầu tư với số vốn lớn nhưng tạo được nét khác biệt so với các nhà hàng khác, KH có thể thưởng thức món ăn của ba miền ngay tại nhà hàng. Tất cả những điều đó làm cho tổng dư nợ cho vay DA tăng lên mạnh mẽ mặc dù số lượng DA tăng lên không nhiều. Mặt khác, không vì số lượng DA tăng lên mà chất lượng thẩm định tại ACB Huế giảm đi. Qua ba năm, 2009 – 2011 không có DA nào không thu hồi đủ vốn cả. Điều này cho thấy chất lượng thẩm định của ACB Huế rất tốt. Tất cả những thành tựu trên được tạo dựng nên bởi năng lực quản lý và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo ACB Huế đã nhanh nhạy và chủ động trong việc tiếp cận với các chủ đầu tư. Dưới đó là đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, được đào tạo cơ bản, hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ NH đồng thời có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, được bố trí hợp lý theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định. Bên cạnh đó là hệ thống thông tin đầy đủ và cập nhật từ Hội sở cho đến chi nhánh thông suốt tạo điều kiện cho cán bộ chi nhánh tác nghiệp. Trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định (máy tính, phần mềm) được trang bị đầy đủ, hiện đại tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. 7 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 53 Có thể nói hoạt động cho vay DAĐT của ACB Huế thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ và đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thành phố. Bên cạnh những kết quả đạt được, xem xét toàn diện các khía cạnh công tác thẩm định cho vay DAĐT của ACB Huế còn bộc lộ những điểm hạn chế cần tập trung giải quyết, khắc phục trong thời gian tới. 2.3.2. Những hạn chế Về thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: CBTĐ có phân tích năng lực tài chính của KH, tuy nhiên còn sơ sài. CBTĐ chưa sử dụng các chỉ số tài chính để đánh giá khả năng tài chính của DN, việc đánh giá còn chung chung. Mặt khác, CBTĐ chưa có sự so sánh giữa KH với các đối thủ cạnh tranh và trung bình ngành khi đánh giá. Các chỉ tiêu không những phân tích riêng lẻ mà cần so sánh với ngành để từ đó rút ra được năng lực tài chính của DN trong điều kiện kinh doanh của ngành. Có như vậy thì mới đánh giá được năng lực tài chính của DN một cách cụ thể và chất lượng nhất. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt trong các ngành trong điều kiện hội nhập. Về thẩm định kinh tế dự án: CBTĐ của ACB Huế chưa đánh giá đến đóng góp của DA đối với nền kinh tế quốc dân như giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân... Mặc dù, thẩm định kinh tế DA là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó rất cần được tiến hành trước khi quyết định thực hiện DA. Bởi vì, chức năng của NHTM không chỉ là kinh doanh thuần túy mà còn tài trợ cho những DA hữu ích cho xã hội, cho nền kinh tế. Về thẩm định lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu là một trong những chỉ tiêu trọng yếu trong phân tích DA. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong LSCK có thể dẫn đến khác biệt đáng kể về tính khả thi của DA. Cách tính LSCK của ACB Huế chưa phản ánh được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. CBTĐ không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng góp vào DA, LSCK của DA được CBTĐ tính bằng lãi suất cho vay. Và hệ lụy là giá trị NPV và sự đánh giá IRR so với LSCK không được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của DA. Về thẩm định rủi ro dự án: CBTĐ mới chỉ chú trọng đánh giá hiệu quả, tính khả thi của DA mà chưa thẩm định sâu và chi tiết về rủi ro của DA, đánh giá rủi ro về DA còn sơ sài mang tính chung chung, chưa lượng hóa rủi ro. ACB Huế không phân tích độ nhạy DA hoặc Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 54 áp dụng phương pháp phân tích tình huống để đánh giá một cách toàn diện các rủi ro mà DA có thể gặp phải. Đặc biệt là các DA liên quan đến xây dựng cơ bản có thời hạn thường dài, đây là những DA có yếu tố đầu vào biến động cao. Việc xem xét, thẩm định DA phần lớn ở trạng thái “tĩnh”. Trong tương lai, ACB Huế nói riêng và các NHTM nói chung nên đặt các DA trong trạng thái động của thị trường để phân tích. Thị trường biến đổi không ngừng, nghiên cứu thị trường để xác định những nhân tố làm thay đổi kết quả DA, từ đó xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, khả năng thích ứng của DA trong trạng thái “động”. Về mục tiêu thẩm định: Kết quả thẩm định chỉ dừng lại ở việc nhận xét, đánh giá DA mà ít đưa ra các giải pháp điều chỉnh có giá trị giúp cho DA thêm khả thi hơn. Ngoài ra công tác thẩm định cũng cần đưa ra được các dự báo về những khó khăn mà DN sẽ gặp phải trong tương lai đề từ đó chủ đầu tư có hướng đối phó thích hợp, có các giải pháp ngăn ngừa, phòng tránh nhằm hạn chế rủi ro khi DA đi vào hoạt động. Về thẩm định trang thiết bị: Việc thẩm định trang thiết bị của ACB Huế còn chung chung, chưa đánh giá chính xác và đầy đủ mức độ cần thiết của trang thiết bị đối với DA cũng như giá cả và sự phù hợp của trang thiết bị đó. Về thông tin thẩm định: Mặc dù, ACB Huế đã có sự tham khảo thông tin về DAĐT qua sách, báo, internet cũng như các cơ quan hữu quan ngoài thông tin từ KH cung cấp tuy nhiên những nguồn thông tin này chất lượng không cao và còn mang tính chắp vá. Về ảnh hưởng của lạm phát: Lạm phát hàng năm ở Việt Nam thường dao động quanh mốc 10%, do vậy các DA khi xây dựng hoặc đi vào hoạt động chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng bởi lạm phát, đặc biệt là LSCK. Do vậy, việc đưa yếu tố lạm phát vào DA là việc làm tất yếu nhưng ở hầu hết các DA lạm phát thường không được chủ đầu tư và ACB Huế xem xét đầy đủ. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được yêu cầu công tác thẩm định. Một số CBTĐ NH chưa được đào tạo theo đúng chuyên ngành cần thiết. Số lượng CBTĐ tại chi nhánh là 4 cán bộ, trong đó một nửa được đào tạo từ những chuyên ngành ngoài tài chính ngân hàng, những chuyên ngành không phù hợp với công tác tín dụng và thẩm định DA. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 55 Khối lượng công việc bình quân một CBTĐ phải thực hiện là khá nhiều. Một CBTĐ phải thực hiện việc thẩm định khoảng 20 - 25 DA trong 1 năm. Thực tế cho thấy, cường độ và khối lượng công việc mà họ phải đảm nhiệm là căng thẳng, thêm vào đó là sức ép từ phía KH về mặt thời gian do vậy nhiều nội dung, quy trình thẩm định có thể bị bỏ qua. Việc tìm kiếm thông tin, tìm hiểu thực tế và tiếp xúc KH chưa được thực hiện thường xuyên. Hơn nữa, sự căng thẳng trong khối lượng công việc và thời gian dẫn đến sự tư vấn của CBTĐ đối với từng DAĐT bị hạn chế. Cán bộ thẩm định thường có tuổi đời trẻ khoảng từ 24 - 28 tuổi, do vậy kinh nghiệm công tác và thực tế công việc tích lũy chưa nhiều, các mối quan hệ xã hội còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc. Do CBTĐ chủ yếu là dân kinh tế do vậy kiến thức chuyên môn kỹ thuật về xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn yếu. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc đánh giá DA, thẩm định mức vốn đầu tư. Thứ hai, thông tin phục vụ công tác thẩm định chưa tin cậy và đầy đủ. Hiện nay, nguồn thông tin NH thu thập chủ yếu vẫn dựa vào thông tin do KH cung cấp và nguồn thông tin này thường thiếu tính chính xác và đầy đủ. Khách hàng thường đưa ra những thông tin có lợi cho họ, thông tin bất lợi được họ giấu hoặc thay đổi tính chất của thông tin. Thông thường CBTĐ thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài (như báo chí, internet, tài liệu tham khảo chuyên ngành từ các Bộ, ngành, tổng công ty...) - những nguồn thông tin này chất lượng không cao và còn mang tính chắp vá. Thông tin thị trường thiếu tính hệ thống và khả năng dự báo trong dài hạn. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO song thông tin từ thị trường thế giới còn chậm và thiếu. Chúng ta chưa có những kênh thông tin chính thống cập nhật về những diễn biến thị trường thế giới và có độ tin cậy cao phục vụ công tác thẩm định. Việt Nam chưa có những tổ chức hoặc công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp thông tin thị trường, thông tin chưa thật sự trở thành hàng hóa. Mặt khác, tính chính xác và đầy đủ của thông tin không gắn với trách nhiệm pháp lý của người hay tổ chức cung cấp thông tin. Những điều này gây ra không ít khó khăn cho CBTĐ trong việc tìm kiếm, thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 56 Thứ ba, nội dung thẩm định dự án đầu tư còn một số hạn chế Nội dung thẩm định DAĐT của ACB Việt Nam còn một số vấn đề chưa hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng, điển hình như cách tính LSCK, sự tác động của yếu tố lạm phát đối với DAĐT. Đây là những nhân tố khó đoán định, gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên, đó cũng là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của DA. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, năng lực và uy tín của chủ đầu tư chưa cao. Nhiều DAĐT được lập với chất lượng thấp, nội dung sơ sài, thiếu căn cứ khoa học nên CBTĐ gặp khó khăn khi xác định tính chính xác và hiệu quả của DA. Tư cách và đạo đức của nhiều chủ đầu tư chưa tốt, nhiều DA được lập với những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính cao song trên thực tế không đúng. Các báo cáo tài chính, báo cáo dòng tiền mang nặng tính hình thức không phản ánh chân thực hoạt động của DN. Việc chấp hành các chuẩn mức kế toán, chế độ báo cáo thống kê còn chưa nghiêm. Thậm chí có chủ đầu tư còn sử dụng giấy tờ giả mạo để xin vay vốn NH gây ra nhiều thiệt hại cho NH. Thứ hai, môi trường kinh tế vĩ mô chưa lành mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông tin thiếu hụt Chúng ta có thể thấy: Thứ nhất, công tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế toán, thống kê đối với các DN, đặc biệt là DN ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng mức. Các chuẩn mực kế toán chưa được tuân thủ, thêm vào đó chế độ kiểm toán nội bộ chỉ mang tính hình thức, trong khi kiểm toán độc lập thì chi phí cao so với mức thu nhập của DN. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các báo cáo tài chính của DN khi trình lên NH không đáng tin cậy, khiến cho việc đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính của DN là hết sức khó khăn. Thứ hai, các thông tin về thị trường, giá cả máy móc thiết bị... còn thiếu hụt. Các chỉ tiêu định lượng về các thông số kỹ thuật cũng thiếu, dẫn đến CBTĐ khó có thể so sánh được với các chỉ tiêu trong DA. Vì vậy CBTĐ khó khăn hơn trong việc lựa chọn các hạn mức để so sánh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 57 Thứ ba, hệ thống NH hiện nay phát triển mạnh mẽ với số lượng các NH TMCP ngày càng gia tăng. Điều này dẫn tới việc tranh giành thị phần giữa các NH một cách gay gắt. Dĩ nhiên muốn có thị phần lớn, lôi kéo được nhiều KH thì đồng nghĩa với việc NH đặt mục tiêu dư nợ tăng cao, nhất là các NH mới thành lập. Các NH mới thường mong muốn phát triển thị phần, tăng dư nợ, điều này dễ dẫn tới việc dễ dãi trong khâu thẩm định KH, thẩm định DA. Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam thường xuyên biến động gây khó khăn cho công tác thẩm định Việt Nam là thị trường mới nổi, giai đoạn đầu thực hiện kinh tế thị trường. Vì thế phải khẳng định rằng thị trường đang và sẽ tồn tại nhiều bất ổn do quá trình hình thành, phát triển chưa lâu và những chính sách quản lý điều tiết của Nhà nước chưa đủ mạnh, chưa đủ đúng đắn để chèo lái nền kinh tế theo hướng phát triển nhanh mà bền vững. Những rủi ro trong đầu tư và vận hành DA là không thể tránh khỏi. Việc dự tính kết quả kinh doanh của DA (dự báo doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền) là thực sự khó khăn trong bối cảnh thị trường biến động hàng ngày. Khâu thẩm định được thực hiện trên báo cáo dự tính của DA. Trong khi thị trường giá cả của nước ta tiềm ẩn nhiều bất ổn, thì công tác dự báo này không thể tránh khỏi sai lệch, thậm chí trên quy mô lớn. Những số liệu tính toán được lập ra qua quá trình nghiên cứu thị trường trong quá khứ. Chỉ cần một biến trong mô hình tính toán này dao động, kết quả của DA sẽ bị sai lệch so với thực tế. Việc lập và lựa chọn DA là một thách thức, không chỉ với chủ đầu tư mà với cả CBTĐ. Tóm lại, dù được cân nhắc kĩ lượng trên nhiều phương diện, kết quả thẩm định vẫn có thể sai lệch so với thực tế. Điều này dẫn đến những quyết định sai lầm của các NH trong hoạt động tín dụng. Nhìn chung, công tác thẩm định DAĐT tại ACB Huế vẫn còn tồn tại một số thiếu sót và nhược điểm cần khắc phục nhưng trong thời gian qua, chi nhánh đã có nhiều thành tựu đóng góp tích cực vào sự nghiệp đầu tư phát triển của thành phố, là một trong những NH có chất lượng thẩm định thuộc loại tốt của thành phố. Đại học Ki h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 58 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế 3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ACB Huế Được thành lập từ năm 2005, đến nay ACB Huế đã có sự tăng trưởng vượt bậc, cả về quy mô lẫn chất lượng, được đánh giá là một trong những NH lớn, ngang tầm với những NH quốc doanh trên địa bàn. Và để giữ vững sự tăng trưởng đó, Chi nhánh đã đặt ra những định hướng, những mục tiêu cần đạt được sau: - Củng cố, phát triển mạng lưới và tăng thêm các kênh phân phối sản phẩm của NH. Chuẩn bị đầy đủ cho công tác thành lập phòng giao dịch mới tại Nguyễn Trãi. - Tích cực tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm và phát triển dư nợ mới, KH mới nhằm đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng 17% cho toàn hệ thống vào năm 2012 này. Nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững. - Hạn chế nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn. - Tích cực tìm kiếm, huy động các nguồn vốn mới. - Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của chi nhánh. - Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Chính phủ và NHNN, góp phần hoàn thành mục tiêu vĩ mô: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay và thẩm định dự án đầu tư tại ACB Huế Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam nói chung. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, nó có quy mô lớn nhất. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ càng. Nhất là hoạt động cho vay theo DAĐT, vì một DAĐT bao gồm nhiều thành phần cần phải thẩm định. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định DA, ACB Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 59 Huế đã vạch ra những định hướng trong hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư: - Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo DA, chủ động tìm kiếm đầu tư vào các DA có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các DA có tiềm ẩn rủi ro. - Mỗi CBTĐ trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung công tác thẩm định DAĐT. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ sở quyết định tính khả thi của DA, là căn cứ để NH cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá. - Công tác thẩm định DA phải được tiến hành thường xuyên, đối với mọi món vay, từ trước khi cho vay đến khi giải ngân thu nợ. Có như vậy mới kịp thời phát hiện được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, để có thể kịp thời khắc phục. - Tiếp tục xây dựng và củng cố quy trình và nội dung các bước thẩm định theo hướng ngày càng hợp lý, khoa học đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng bộ khi phân tích và đánh giá các khía cạnh của DA. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới DA. - Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh NH để kịp thời phát hiện các sai phạm và khắc phục. - Thực hiện nghiêm túc quy định của ngành, của NH TMCP Á Châu và các quy định của Nhà nước. Đặc biệt là tuân thủ quy trình thẩm định. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế Trên cơ sở phân tích lý luận thẩm định DA và quan sát thực tế công tác thẩm định DAĐT tại ACB Huế, trong phạm vi đề tài này em xin được đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của NH. 3.2.1. Nâng cao nội dung và quy trình thẩm định a. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn ACB Việt Nam đã có văn bản hướng dẫn thẩm định cho vay DAĐT song đó là văn bản hướng dẫn chung cho toàn ngành và cho tất cả các loại DA. Hiện tại công tác thẩm định tại chi nhánh chưa được thực hiện thống nhất bởi chưa có các chuẩn mực chung bám sát các loại DA. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 60 ACB Huế cần phải xem xét việc xây dựng một văn bản hướng dẫn về quy trình, nội dung thẩm định làm tiêu chuẩn để có sự thống nhất giữa các CBTĐ. Mặt khác đối với mỗi loại DA cần đề ra những yêu cầu về nội dung thẩm định cho phù hợp với thực tế tại chi nhánh: - Đối với DA sản phẩm mới: Cần tập trung phân tích khía cạnh thị trường, nghiên cứu về cạnh tranh, tính toán hợp lý công suất của máy móc thiết bị. - Đối với DA đầu tư thay thế đổi mới TSCĐ: Cần chú trọng phân tích đánh giá về mặt kỹ thuật, công nghệ... b. Nâng cao nội dung thẩm định - Phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn: Từ trước đến nay, mặt phân tích tài chính DN vay vốn chưa được chú trọng, nhiều CBTĐ chỉ đánh giá qua loa hoặc chỉ nêu ra các con số mà không hề phân tích hay cho ý kiến của mình. Như vậy một mảng khá quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay lại chưa được thực hiện nghiêm chỉnh. Để nâng cao chất lượng thẩm định, ACB Huế cần một mặt đặt ra yêu cầu đối với mỗi CBTĐ là trong nội dung tờ trình thẩm định cần phân tích kỹ năng lực tài chính của KH vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của CBTĐ. - Về cách xác định lãi suất chiết khấu: Thực tế trong phân tích DA vay vốn, ACB Huế xác định LSCK chỉ dựa trên lãi suất cho vay, Chi nhánh đã bỏ qua chi phí về vốn tự có mà DN tham gia khi xác định LSCK, điều này làm sai lệch đi tính khả thi của DA. Vì vậy, ACB Huế cần khắc phục điểm này trong nội dung thẩm định của mình, LSCK nên được tính trên chi phí vốn vay (lãi vay), chi phí vốn tự có của DN và tỷ trọng của từng loại vốn vay và vốn tự có. - Về ảnh hưởng của lạm phát đến DAĐT: Trong thời gian gần đây, lạm phát của nước ta luôn ở mức hai con số và khó dự báo. Quá trình thẩm định DA chịu ảnh hưởng lớn từ lạm phát, các dòng tiền và chỉ tiêu hiệu quả tài chính bị biến động mạnh. Do vậy, trong quá trình thẩm định CBTĐ cần tính đến biến động của lạm phát khi tính toán các dòng tiền DA, cụ thể tính mức trượt giá hàng năm khoảng 10% - 15% . Để hạn chế rủi ro do lạm phát thì chủ đầu tư cần ký kết các hợp đồng cung cấp trong dài hạn với mức giá xác định, có thể ký kết hợp đồng cung cấp cho cả quá trình thực hiện DA. - Một điểm cần khắc phục nữa là ACB Huế đánh giá rủi ro của DA còn mang tính chung chung, chưa lượng hóa rủi ro. Thực chất của việc phân tích rủi ro DA là phân tích DA trong Đại học Kin tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 61 trạng thái động, gắn liền với những rủi ro có thể có của thị trường từ đó giúp NH lường trước các rủi ro và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Rủi ro có thể có là các sự kiện không mong muốn tác động đến DA làm thay đổi doanh thu, chi phí, dòng tiền,... của DA, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của DA. Vì vậy, ACB Huế cần bổ sung thêm phân tích rủi ro DA như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống vào nội dung thẩm định DAĐT. Ngoài ra, chức năng của NHTM ngoài kinh doanh ra còn có một chức năng mà Nhà nước giao phó là tài trợ cho những DA hữu ích, đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội, vì vậy, Chi nhánh nên xem xét thêm việc thẩm định kinh tế DA. 3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định là trình độ và năng lực CBTĐ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định DAĐT. Để nâng cao trình độ và năng lực của CBTĐ cần phải có sự nỗ lực của hai bên: Chi nhánh và bản thân CBTĐ. Đội ngũ CBTĐ muốn thực hiện tốt công tác thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. + Về trình độ: CBTĐ phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức chuyên sâu về NH, tài chính doanh nghiệp và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế... + Về khả năng: CBTĐ phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính, áp dụng được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén. + Về kinh nghiệm: CBTĐ phải trực tiếp tham gia thẩm định DA, bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới DA. + Về đạo đức nghề nghiệp: CBTĐ phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành. Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì ACB Huế và các CBTĐ cần phải tập trung vào các công tác sau: + Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho CBTĐ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội Đại ọc Kin tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 62 nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khuyến khích CBTĐ tham gia những khóa học dài hạn hoặc sau đại học để nâng cao trình độ. + Do đặc thù công tác thẩm định DA là có liên quan tới kỹ thuật, do vậy nắm vững kiến thức về kỹ thuật xây dựng, công nghệ, thiết bị sản xuất là một thế mạnh của CBTĐ. Hầu hết CBTĐ thường chỉ có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính nên việc bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật cũng rất cần thiết cho công việc. ACB Huế nên có những buổi hội thảo, nói chuyện về kỹ thuật đối với CBTĐ và có những chính sách khuyến khích CBTĐ tham gia những khóa học về kỹ thuật (có thể là ngắn hạn, bằng hai), tự tìm hiểu các chuyên gia trong ngành kỹ thuật có liên quan tới DA để có kiến thức kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. + Bên cạnh đó, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định. ACB Huế có thể thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo, hội thảo để trao đổi về tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho CBTĐ có cái nhìn tổng thể từ đó giúp họ hiểu thấu đáo các quyết định mang tính chiến lược của NH. + Xây dựng những chương trình thu hút những sáng kiến, đề xuất có giá trị của CBTĐ. Đưa những sáng kiến hữu ích vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần. + Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho ACB Huế + Công tác thẩm định DAĐT trực tiếp liên quan tới lợi ích của KH trong việc tài trợ vốn thực hiện các DAĐT. Nhiều chủ đầu tư muốn DA được chấp nhận và có quyết định giải ngân nhanh, vì vậy dùng lợi ích kinh tế để mua chuộc CBTĐ để được chấp nhận đầu tư. Điều này gây thiệt hại cho NH vì nhiều DA không khả thi được NH cho vay. Bên cạnh yếu tố trình độ, kinh nghiệm thì đạo đức, tư cách và bản lĩnh của CBTĐ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Giáo dục đạo đức, bản lĩnh cho CBTĐ phải được Ban giám đốc chi nhánh xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Thông qua tìm hiểu đồng nghiệp, tìm hiểu bằng thực tế công việc, lãnh đạo NH có thể nắm bắt được tính cách, tư cách của cán bộ, từ đó có biện pháp giáo dục, thuyết phục từ nhận thức đến hành vi và việc làm cụ thể nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp. 3.2.3. Phân loại chủ đầu tư và có chính sách khách hàng phù hợp Có những chủ đầu tư làm ăn uy tín với bạn hàng và với NH. Uy tín này thể hiện ở sự rõ ràng trong thực hiện hồ sơ xin vay vốn, các nội dung mà chủ đầu tư đề cập tới trong DA. Mặt Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 63 khác, trong quá trình vay vốn chủ đầu tư có ý thức trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn, khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện DA chủ đầu tư luôn tìm cách chủ động giải quyết và báo cáo với lãnh đạo NH (công ty Thiên An, Lá Thông) Những chủ đầu tư này là những KH tốt, họ luôn được NH hoan nghênh và tạo điều kiện trong quá trình cung ứng vốn đầu tư thực hiện DA. Đối với chủ đầu tư này, CBTĐ hoàn toàn có thể yên tâm, dựa trên bộ dữ liệu về quá khứ với KH để có thể bỏ đi một số khâu không cần thiết trong quá trình xin vay vốn nhằm giảm bớt thời gian thẩm định và những giao dịch không cần thiết cho KH. Ngược lại, với chủ đầu tư thiếu minh bạch rõ ràng trong quá trình xét xin vay vốn, hồ sơ thiếu đầy đủ và chính xác, phải bổ sung và sửa đổi nhiều lần, nội dung thông tin trong hồ sơ thiếu độ minh bạch cần thiết. Đối với những chủ đầu tư này, CBTĐ cần phải thận trọng xem xét từ khâu thẩm định hồ sơ, thẩm định các biến số như lợi nhuận, chi phí, khấu hao, tính toán dòng tiền lựa chọn LSCK, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính hay phân tích rủi ro của chủ đầu tư cho đến thẩm định các yếu tố phi tài chính, thẩm định kỹ thuật DA. Bên cạnh đó, CBTĐ tìm kiếm nhiều nguồn thông tin trung gian từ KH, các cơ quan chức năng để biết thêm thông tin về chủ đầu tư. Như vậy, tùy loại chủ đầu tư cụ thể mà CBTĐ sẽ có chính sách cụ thể khi tiến hành thẩm định DA xin vay vốn. Tuy nhiên, những nội dung căn bản trong thẩm định DA cần thiết phải được tuân thủ nghiêm túc nhằm đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết Luận Trong điều kiện kinh tế đất nước tăng tưởng mạnh, tín dụng của các NHTM cũng gia tăng rất nhanh, điều đó đặt ra yêu cầu phải nâng cao chất lượng tín dụng và các khoản cho vay theo DA. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT đang là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với các NH, các chi nhánh NH trong đó có chi nhánh NH ACB tại Huế trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận trong nghiên cứu, trong phạm vi của khóa luận tốt nghiệp, em đã nghiên cứu và giải quyết được những nội dung sau: - Khái lược các nội dung về NHTM, chức năng và hoạt động cho vay DAĐT của NHTM, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định DAĐT, các chỉ tiêu đánh giá chất Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 64 lượng thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DAĐT. - Nghiên cứu thực trạng thẩm định DAĐT tại Ngân ACB Huế, đối chiếu với các lý thuyết, cũng như quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam trong việc thực hiện công tác thẩm định DA để từ đó rút ra những nhận xét về: kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong công tác thẩm định DAĐT. - Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại ACB Huế để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan và với NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định DAĐT. Thông qua những nghiên cứu và đề xuất của mình, em hi vọng những giải pháp đưa ra có tác dụng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế, là tài liệu tham khảo tốt cho lãnh đạo và CBTĐ chi nhánh. 2. Kiến Nghị 2.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cấp ngành có liên quan Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DN và NH có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư. Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo ra được hành lang pháp lý đầy đủ và ổn định. Hành lang pháp lý có đầy đủ và ổn định mới tạo ra được cơ sở cho hoạt động thẩm định DAĐT. Ngoài ra, các chính sách của Nhà nước và các bộ ngành liên quan phải tạo điều kiện cho công tác thẩm định DAĐT được thuận lợi và dễ dàng hơn. Muốn như vậy Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành liên quan như: Tổng cục thống kê, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ tài chính, Bộ tài nguyên và môi trườngđể xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu phục vụ cho công tác thẩm định DA được thuận lợi, nhanh chóng hơn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về trình tự xây dựng và lập DAĐT, cần có những cơ chế chính sách hướng các DAĐT vào các lĩnh vực có hiệu quả. Đại học Kin tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 65 Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hơn nữa cơ chế một cửa nhằm giảm thiểu các thủ tục không cần thiết gây mất thời gian cho DN cũng như NH trong việc thẩm định DAĐT. Để giúp các NHTM có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN làm cơ sở để cho công tác thẩm định DAĐT, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của DN. Nhà nước cần có chế tài xử phạt nặng đối với những DN không minh bạch trong việc cung cấp thông tin, nhất là các DN đã cổ phần hóa. Việc không minh bạch công bố thông tin sẽ làm cho NH khó khăn trong việc thẩm định năng lực KH cũng như DAĐT. Do đó, sẻ ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định DAĐT. 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là cơ quan quản lý vĩ mô về hoạt động Ngân hàng, thì NHNN cần có những định hướng sau: - Ngân hàng Nhà nước cần cải tiến hệ thống pháp luật theo hướng chặt chẽ và đồng bộ. Ban hành những văn bản hướng dẫn, những quy định cụ thể về hoạt động thẩm định DAĐT. - Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin quan trọng. Để làm được điều đó, CIC cần có mối liên hệ chặt chẽ với các NHTM để thu thập thông tin, từ đó sẽ tiến hành tổng hợp lại: DN nào có uy tín, DN nào tiềm ẩn rủi ro cao, các thông tin về thị trường trong nước và thế giới để khuyến nghị với các NHTM khác kịp thời. Ngoài ra, CIC cũng cần phải thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê, để trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định DA. - Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định DA, hỗ trợ cho các NHTM nâng cao nghiệp vụ thẩm định. - Thêm vào đó, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định. Việc này Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 66 không chỉ giúp cho công tác thẩm định của mỗi NH tốt hơn mà còn thúc đẩy, nâng cao chất lượng công tác thẩm định của cả ngành NH. 2.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam - Cần quan tâm tới công tác đào tạo CBTĐ cho các chi nhánh của mình. Trung tâm đào tạo của NH cần xây dựng thêm các khóa đào tạo về thẩm định DAĐT mang tính chuyên nghiệp hơn, phù hợp với xu hướng tiến bộ của các nước trên thế giới. Việc xây dựng các khóa đào tạo cần có sự tham gia tư vấn của các nhà chuyên môn, các giảng viên đến từ các trường đại học hàng đầu về kinh tế trong nước cũng như của nước ngoài. - Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định DAĐT để phù hợp với xu hướng biến đổi của nền kinh tế. Quy trình thẩm định cần hợp lý và thống nhất trên toàn hệ thống. Quy trình này sẽ làm cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh khi tiến hành thẩm định DAĐT tại chi nhánh của mình. - Phối hợp với các cơ quan chức năng để thiết lập hệ thống thông tin về các lĩnh vực như: xây dựng, bất động sản, các chính sách giá cả, thuế,... Hệ thống thông tin này sẽ làm cơ sở tham khảo của các CBTĐ khi tiến hành thẩm định DAĐT. - Cần quan tâm đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định cả về phần mềm cũng như phần cứng, phù hợp với xu hướng tiến bộ của thế giới như các phần mềm dự báo, đánh giá rủi ro. 3. Hạn chế và hướng phát triển đề tài Tuy đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra nhưng trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn còn gặp phải một số hạn chế: - Hạn chế về thời gian cũng như kiến thức - Vì không phải là người trực tiếp tham gia thẩm định DA “Khu ẩm thực Ngũ Vị Hương” nên không thể lý giải tất cả các khía cạnh thẩm định DA đó. - Dự án “Khu ẩm thực Ngũ Vị Hương” tuy là DA điển hình phản ánh gần như đầy đủ quá trình thẩm định của ACB Huế nhưng không phản ánh được tất cả nội dung thẩm định của Chi nhánh. Qua đây, em cũng mạnh dạn đề xuất hướng phát triển đề tài sau này: - Nếu được nên tham khảo tất cả DAĐT tại ACB Huế để có sự nhìn nhận đa chiều hơn. - Sau này nếu sử dụng cho đề tài cấp thạc sỹ thì nên có sự so sánh giữa các NH trên địa bàn. Đại học Kin h tế H Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] TS. Nguyễn Tấn Bình, Project appraisal, Cần Thơ. [2] Chính phủ (1999), Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng số 52/1999/NĐ-CP, Hà Nội. [3] Cao Thị Mỹ Duyên (2008), Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thừa Thiên Huế, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Thừa Thiên Huế. [4] PGS. TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính, Hà Nội. [5] Ngân hàng TMCP Á Châu (2009), Giáo trình tín dụng – Phần X: Thẩm định khách hàng vay, TP. Hồ Chí Minh. [6] Ngân hàng TMCP Á Châu (2012), Các chương trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Xem ngày 08/04/2012, [7] PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình tài chính – tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội. [8] Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Hà Nội. [9] Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I-Ngân hàng Công thương Việt Nam, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Hà Nội. [10] Website Thừa Thiên Huế, Khách du lịch đến Huế tăng bình quân 18-20%/năm, Xem ngày 08/04/2012, Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH PHỤ LỤC 1.2.2.4.e. Ưu nhược điểm của các chỉ tiêu tài chính * Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)  Ưu điểm: - Lựa chọn DA theo đúng mục tiêu tối đa hóa giá trị DN - Có tính đến yếu tố giá trị tiền theo thời gian  Nhược điểm: - Thực tế cho thấy trong suốt thời kỳ hoạt động của DA, LSCK có thể thay đổi do đó mức LSCK trong từng năm có thể không giống nhau. Phương pháp NPV dùng chung một mức LSCK trong suốt thời kỳ hoạt động của DA gây ra sự không chính xác. - Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định LSCK. - NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những DA có tổng vốn đầu tư khác nhau hay thời gian hoạt động khác nhau. * Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)  Ưu điểm: - Đơn giản, dễ tính toán - Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những DA có tỷ lệ sinh lời cao. - Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính DA trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. - Một ưu điểm so với NPV là IRR đã giải quyết được vấn đề lựa chọn các DA có thời gian hoạt động khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.  Nhược điểm: Trong thực tế, đối với các DA độc lập, NPV và IRR sẽ đưa đến cùng một quyết định chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên, đối với những DA loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này các nhà phân tích cho rằng phương pháp NPV tốt hơn bởi vì NPV cho biết giá trị của từng DA đem lại cho DN, đó là cái đích mà DN hướng đến. Chỉ tiêu IRR có một số nhược điểm sau: - Đối với các DA mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR thoả mãn phương trình NPV = 0. - Chỉ tiêu IRR giả thiết rằng DA có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR. Điều này là không hợp lý, lãi suất tái đầu tư thích hợp nhất phải là chi phí vốn bình quân của DA. * Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn (PP)  Ưu điểm: - Đơn giản, dễ sử dụng - Nhanh chóng đánh giá sơ bộ rủi ro của DA  Nhược điểm: - Dễ bỏ qua những DA đem lại giá trị cao cho DN do chỉ tính đến dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn. - Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền * Chỉ số doanh lợi (PI)  Ưu điểm: - Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các khoản thu nhập kỳ vọng trong tương lai, PI có tính đến giá trị theo thời gian của tiền. - Có thể dùng PI để so sánh những DA có thời hạn khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau vì nó phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư của cả vòng đời DA.  Nhược điểm: - Đối với các DA loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp PI và NPV có thể đưa ra những lựa chọn mâu thuẫn với nhau. * Điểm hoà vốn - BP (Balanced Point)  Ưu điểm: - Đơn giản, dễ sử dụng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH - Cung cấp cho nhà thẩm định cái nhìn trực quan, sơ bộ về khả năng hòa vốn của DA  Nhược điểm: - Không nói lên được quy mô lợi nhuận cũng như hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra. - Không tính đến giá trị thời gian của tiền 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn ACB Huế qua 3 năm 2009, 2010, 2011 Năm Tỷ trọng so với tổng huy động (%)2009 2010 2011 1. Theo hình thức 100,00 100,00 100,00 - Không kỳ hạn đến 12 tháng 77,19 77,19 77,19 - Trên 12 tháng đến 60 tháng 22,81 22,81 22,81 - Trên 60 tháng 0,00 0,00 0,00 2. Theo loại hình 100,00 100,00 100,00 - Tiền gửi cá nhân 60,96 71,37 71,37 - Tiền gửi KH thể nhân 19,08 13,99 13,99 - Tiền gửi KH DN 19,96 14,63 14,63 2.1.3.2. Tình hình dư nợ của ACB Huế qua ba năm 2009 - 2011 Chỉ tiêu Tỷ trọng so với tổng dư nợ (%) 2009 2010 2011 1. Theo đối tượng 100,00 100,00 100,00 - KHCN 70,33 67,39 55,52 - KHDN 29,67 32,61 44,48 2. Theo kỳ hạn 100,00 100,00 100,00 - Ngắn hạn 45,29 52,97 52,17 - Trung dài hạn 54,71 47,03 47,83 2.2.2.2.a. Tình hình kinh doanh của TGP theo kết quả thẩm định thực tế như sau:  Phòng ngủ : 87 phòng  Giá phòng : + Dịch vụ phòng nghỉ  Phòng Deluxe: Khách quốc tế : 40USD, khách nội địa : 600.000đ ( có 48 phòng)  Phòng Executile Deluxe: Khách quốc tế : 60USD, khách nội địa : 800.000đ (có 27 phòng)  Phòng Junior suite: Khách quốc tế : 75 USD, khách nội địa: 1.500.000đ (có 9 phòng)  Phòng Asia suite: khách quốc tế: 95USD, khách nội địa: 2.000.000đ (có 3 phòng) Đại ọc Ki h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH  Giá phòng bình quân: 803.448đ/phòng/ngày và 552USD/phòng/ngày + Dịch vụ massage  Phòng VIP: 1 phòng: 300.000 đ/vé, công suất 300%  Phòng thường: 8 phòng: 150.000đ/vé, công suất 250%  01 phòng tập thể, công suất 150%, đơn giá 35 USD/ticket + Nhà hàng: 2 khu:  Nhà hàng Panorama: 100 ghế, giá: 80.000đ/suất  Nhà hàng Le Caramel: 150 ghế, giá: 120.000đ/suất + Dịch vụ khác: Giặt là, đại lý bán vé máy bay, vận chuyển hành khách du lịch, lữ hành ...  Các thông số giá vốn :  Chi phí QLDN : 3% doanh thu  Chi phí bán hàng : 3% doanh thu  Chi phí tiền lương : 90 người. Tiền lương bình quân : 2 trđ/người/tháng  Khấu hao : Nhà cửa : 20 năm, Thiết bị : 10 năm  Chi phí SCTX : 1% doanh thu  Lãi suất vay : Theo thực tế  Chi phí khác : 10% doanh thu  Chi phí nguyên vật liệu : 40%doanh thu  Công suất khai thác : trung bình 70% công suất . Vào những tháng cao điểm khoảng 120% công suất.  Cơ cấu khách hàng : Khách nội địa (10%), khách quốc tế (90% ) Kết quả kinh doanh của TGP bình quân tháng STT Khoản mục Diễn giải Số tiền I Doanh thu 2128 1 Dịch vụ lưu trú 87 phòng*70%*803.448đ/phòng/ngày*30 1468 2 Dịch vụ massage 180 Phòng thường 8 phòng*250%*150.000đ/vé*30 90 Phòng VIP 1 phòng*300%*300.000đ/vé*30 90 3 Dịch vụ khác giặt ủi, vé máy bay, tour du lịch, vận chuyển hành khách, nhà hàng, 480 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH: Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH II Giá vốn 1950 1 Chi phí nguyên vậtliệu 40%* doanh thu 851 2 Chi phí lương nhân viên 90 người* 2.000.000đ/ng/tháng 180 3 Chi phí SCTX 1%* doanh thu 21 4 Khấu hao 303 5 Lãi vay 367 6 Chi phí QLDN 3%* doanh thu 64 7 Chi phí bán hàng 3%* doanh thu 64 8 Chi phí khác 100 III Lợi nhuận 178 Doanh thu bình quân tháng của TGP theo kết quả thẩm định thực tế và số liệu khách hàng cung cấp là 2.128 triệu đồng, lợi nhuận 178 triệu đồng => doanh thu năm là 25.535 triệu đồng, lợi nhuận bình quân 2.136 triệu đồng. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 2.2.2.2.c. TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ PHƯƠNG ÁN/DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỚI VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ Hạng mục đầu tư Đvt Số tiền Xây dựng trđ 5,867 Mặt bằng trđ 19,900 MMTB trđ 768 KHÁC trđ 5,891 TỔNG trđ 32,426 Tính hợp lý của chi phí đầu tư: Nguồn vốn Đvt 200X 200X+1 cộng - Vốn tự có trđ 12,426 12,426 - Vay ACB trđ 20,000 20,000 - Khác trđ 0 trđ 0 TỔNG trđ 32,426 32,426 Tính khả thi của vốn tự có: CĂN CỨ TÍNH TOÁN STT Khoản mục Đvt 200X 200X+1 200X+2 200X+3 200X+4 200X+5 200X+6 200X+7 200X+8 200X+9 200X+10 1 CÔNG SUẤT - GIÁ BÁN 2 Công suất thiết kế sp 100% 3 Công suất sản xuất thực tế %/CSTK 0% 40% 50% 65% 65% 70% 70% 70% 70% 70% 70% 4 Giá bán sản phẩm đ/phòng/ngày 0 0 0 0 0 5 Đơn giá trđ/người/suất 0.21 6 số ghế cái 300 7 Phòng loại I đ/phòng/ngày 8 Số phòng Phòng 9 Doanh thu = (5)*(6) trđ 22,680 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 10 CHI PHÍ SẢN XUẤT 11 Định mức nguyên vật liệu Định mức Đơn giá Thành tiền 12 + NVL 1 kg/sp 40% - 13 + NVL 2 kg/sp - 14 + NVL 3 kg/sp - 15 Chi phí nguyên vật liệu 16 Chi phí lương trđ 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 17 Chi phí QLDN %/Doanh thu 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 18 Chi phí bán hàng %Doanh thu 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 5% 19 VAY VÀ LÃI VAY 20 Số tiền vay Đ 20,000 21 Lãi vay %/năm 21.00% 22 Thời hạn vay năm 10 23 Thời gian ân hạn năm 0.5 24 KHÁC 25 Thời gian khấu hao năm 26 + MMTB năm 7 27 + Nhà xưởng năm 20 28 Khấu hao trđ 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403 29 Thuế TNDN %/năm 25% 30 Suất chiết khấu %/năm 21% Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH DỰ PHÓNG KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DỰ ÁN Đvt: trđ CHỈ TIÊU 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 31 Doanh thu thuần = (9) 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 32 Giá vốn hàng bán = (33)+(34)+(35) 0 4,272 5,179 6,540 6,540 6,993 6,993 6,993 6,993 6,993 6,993 33 Chi phí NVL= (12)*(31) 0 3,629 4,536 5,897 5,897 6,350 6,350 6,350 6,350 6,350 6,350 34 Chi phí lương= (16) 240 240 240 240 240 240 240 240 240 240 35 Khấu hao= (28) 0 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403 36 Lợi nhuận gộp (31)-(32) 0 4,800 6,161 8,202 8,202 8,883 8,883 8,883 8,883 8,883 8,883 37 Chi phí lãi vay= (65) 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663 - 38 Chi phí QLDN= (17)*(31) 454 567 737 737 794 794 794 794 794 794 39 Chi phí bán hàng= (18)*(31) 454 567 737 737 794 794 794 794 794 794 40 Lợi nhuận thuần từ HĐKD (LN trước thuế) = (36)-(37)-(38)-39) (4,200) (307) 1,269 3,412 3,854 4,863 5,305 5,748 6,190 6,632 7,295 41 Thuế TNDN - - 355.3 955.4 1,079.2 1,361.7 1,485.5 1,609.3 1,733.1 1,856.9 2,042.6 42 LN sau thuế TNDN = (40)-(41) (4,200) (307) 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252 NHU CẦU VLĐ 43 Dự trữ tiền mặt ngày/DT 20 44 Số ngày dự trữ hàng tồn kho ngày/CP 7 45 Số ngày phải thu khách hàng ngày/DT 45 46 Số ngày phải trả người bán ngày/CP 7 47 Nhu cầu dự trữ tiền mặt = (43)*(31)/365 trđ - 497.1 621.4 807.8 807.8 869.9 869.9 869.9 869.9 869.9 869.9 48 Nhu cầu dự trữ hàng tồn kho = (44)*(32)/365 trđ - 81.9 99.3 125.4 125.4 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 49 Phải thu khách hàng = (45)*(31)/365 trđ - 1,118.5 1,398.1 1,817.5 1,817.5 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3 1,957.3 50 Phải trả người bán = (46)*(32)/365 trđ - 81.9 99.3 125.4 125.4 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 134.1 51 Nhu cầu VLĐ = (47)+(48)+(49)+(50) trđ - 1,615.6 2,019.5 2,625.3 2,625.3 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2 2,827.2 52 Thay đổi nhu cầu VLĐ trđ 1,615.6 403.9 605.8 - 201.9 - - - - - 53 Lãi suất vay VLĐ %/năm 54 Nhu cầu vay VLĐ 55 Chi phí lãi vay VLĐ = (53)*(54) 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH VAY VÀ TRẢ NỢ ĐVT Giá trị 56 Số tiền vay trđ 20,000 57 Lãi suất %/năm 21.00% 58 Thời gian vay năm 10 59 Thời gian ân hạn năm 0.5 60 Thời gian trả nợ năm 9.5 Đvt: trđ Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 61 Dư nợ đầu kỳ - 20,000 17,895 15,789 13,684 11,579 9,474 7,368 5,263 3,158 1,053 62 Vay trong kỳ 20,000 - - - - - 63 Trả trong kỳ 4,200 6,305 5,863 5,421 4,979 4,537 4,095 3,653 3,211 2,768 1,053 64 + Trả nợ gốc = (56)/(60) 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053 65 + Trả lãi vay = (57)*[(61)+(62)] 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663 66 Dư nợ cuối kỳ = (61)+(62)-(64) 20,000 17,895 15,789 13,684 11,579 9,474 7,368 5,263 3,158 1,053 (0) HIỆU QUẢ KINH DOANH & CÂN NGUỒN TRẢ NỢ Đvt: trđ Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 67 I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 68 1. Doanh thu thuần 25,535 35,884 39,492 44,302 45,780 46,914 46,914 46,914 46,914 46,914 46,914 69 Doanh thu từ dự án = (31) 0 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 70 Doanh thu từ HĐ hiện tại 25,535 26,812 28,152 29,560 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038 31,038 71 2. Lợi nhuận sau thuế -2,064 1,936 3,269 4,929 5,371 6,098 6,416 6,735 7,053 7,371 7,849 72 LN sau thuế từ dự án = (42) -4,200 -307 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252 73 LN sau thuế từ HĐ hiện tại 2,136 2,243 2,355 2,473 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 74 II. NGUỒN TRẢ NỢ 1,578 5,981 7,314 8,974 9,416 10,143 10,461 10,780 11,098 11,416 11,894 75 1. Nguồn trả nợ từ bản thân dự án -4,200 96 1,317 2,860 3,178 3,905 4,223 4,541 4,860 5,178 5,655 76 Khấu hao = (35) 0 403 403 403 403 403 403 403 403 403 403 77 Lợi nhuận sau thuế = (72) -4,200 -307 914 2,457 2,775 3,502 3,820 4,138 4,457 4,775 5,252 78 2. Nguồn trả nợ bổ sung từ 5,778 5,885 5,997 6,115 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238 6,238 Đại học Kin h tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH HĐKD hiện tại (nếu có) 79 Khấu hao hiện tại 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 3,642 80 Lợi nhuận sau thuế = (73) 2,136 2,243 2,355 2,473 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 2,596 81 III. NGHĨA VỤ TRẢ NỢ 2,882 4,987 4,987 4,987 4,987 4,700 2,973 2,973 2,973 2,973 1,053 82 1. Trả nợ gốc đối với dự án lần này = (64) 0 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053 83 2. Trả nợ gốc đối với các khoản vay TDH hiện tại (nếu có) 2,882 2,882 2,882 2,882 2,882 2,595 868 868 868 868 0 84 IV. CÂN NGUỒN TRẢ NỢ (=II-III) -1,304 994 2,326 3,987 4,429 5,443 7,488 7,806 8,125 8,443 10,841 DÒNG TIỀN DỰ ÁN Đvt: trđ KHOẢN MỤC 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 85 Dòng tiền từ h/đ SXKD (=a-b-c-d) 0 2,680 4,671 5,570 6,052 6,134 6,212 6,089 5,965 5,841 5,655 86 a-Doanh thu thuần = (31) 0 9,072 11,340 14,742 14,742 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 15,876 87 b -Chi phí hoạt động (chưa tính lãi vay, khấu hao)= (31)-(40)-37)-(35) 0 4,776 5,910 7,611 7,611 8,178 8,178 8,178 8,178 8,178 8,178 88 c -Thay đổi nhu cầu VLĐ = (52) 1,616 404 606 - 202 89 d -Thuế thu nhập =(41) 0 0 355 955 1,079 1,362 1,486 1,609 1,733 1,857 2,043 90 Dòng tiền từ h/đ đầu tư (=-a- b+c+d) -32,426 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2,827 91 a-Chi đầu tư TSCĐ 32,426 92 b-Chi vốn lưu động đầu tư ban đầu 93 c-Thu hồi/thanh lý giá trị nhà xưởng, MMTB (...% nguyên giá ban đầu + phần chưa khấu hao) 94 d-Thu hồi VLĐ cuối kỳ 2,827.2 95 Dòng tiền từ hoạt động tài chính 28,226 -6,305 -5,863 -5,421 -4,979 -4,537 -4,095 -3,653 -3,211 -2,768 -1,053 96 Thu do đi vay 20,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 97 +Vốn vay trung hạn 0 98 +Vay vốn lưu động ban đầu 99 Vốn tự có 12,426 0 100 Chi trả nợ vay 4,200 6,305 5,863 5,421 4,979 4,537 4,095 3,653 3,211 2,768 1,053 101 +Gốc trung hạn 0 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 2,105 1,053 102 +Chi trả lãi vay (ngắn, trung dài hạn)=(65) 4,200 4,200 3,758 3,316 2,874 2,432 1,989 1,547 1,105 663 0 Đại học Kin h tế Huế Khóa Luận Tốt Nghiệp SVTH. Nguyễn Phước Tân – K42 TCNH 103 *Dòng tiền dự án (EPV) -4,200 -3,625 -1,192 149 1,073 1,597 2,118 2,436 2,754 3,073 7,430 104 Tiền mặt đầu kỳ 0 -4,200 -7,825 -9,017 -8,868 -7,796 -6,198 -4,080 -1,644 1,110 4,183 105 Tiền mặt cuốI kỳ cộng dồn=(103)+(104) -4,200 -7,825 -9,017 -8,868 -7,796 -6,198 -4,080 -1,644 1,110 4,183 11,612 106 => Dòng tiền từ HĐSXKD & hoạt động đầu tư -32,426 2,680 4,671 5,570 6,052 6,134 6,212 6,089 5,965 5,841 8,483 107 NPV trđ -11,496 108 IRR % 10,7% Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_tham_dinh_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_chi_nhanh.pdf
Luận văn liên quan