Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân

Hoạt động cho vay ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động này chỉ thực sự mang lại hiệu quả và hấp dẫn đối với các NHTM khi chất lượng tín dụng của các khoản vay phải ngày càng được nâng cao. Do đó, nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, đối với các cán bộ tín dụng và đối với các sinh viên ngân hàng bây giờlà tích cực học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện đạo đức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước. Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn là một đề tài không còn mới mẻ hay xa lạ nữa, tuy nhiên tính thời sự của nó thì vẫn luôn hiện hữu bởi không phải ngân hàng nào cũng có thể làm tốt được điều này. Chỉ khi ngân hàng đó đang thực sự hoạt động hiệu quả, nợ xấu thấp, thu hồi nợ cao, lãi và lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn lớn thì lúc đó NHTM này mới thực sự được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt. Đây chính là mục tiêu mà mọi ngân hàng thương mại đều hướng đến.

pdf71 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1907 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hồ sơ vay và giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn CBTD kiểm tra độ xác thực của hồ sơ vay bao gồm có: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay. CBTD cũng phải kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến có phù hợp với đăng kí kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Bước 3:Phân tích khách hàng vay vốn Phân tích thông tin khách hàng: tìm hiểu và đánh giá về tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật cũng như năng lực quản lý và lãnh đạo của khách hàng. Phân tích, đánh giá khả năng tài chính: CBTD có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh mà khách hàng cung cấp. Phân tích quan hệ với ngân hàng: Tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng được xem xét cả trong quá khứ và hiện tại. CBTD phải tìm hiểu quan hệ tín dụng của khách hàng đối với cả những tổ chức tín dụng khác, các chi nhánh ngân hàng khác nhằm đưa ra được kết luận khách quan về khách hàng. Bước 4: Dự tính lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt CBTD tính toán lãi và/hoặc phí nhận có thể nhận được nếu khoản vay được phê duyệt. Cần phải lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng (ví dụ như lợi ích từ khoản vay không cao nhưng bù lại khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng thường xuyên có ngoại tệ bán cho ngân hàng). Bước 5: Phân tích, thẩm định dự án/phương án vay vốn Phân tích dự án hay phương án vay vốn nhằm mục đích xác định tính hiệu quả, khả thi về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để góp ý, tư vấn cho khách hàng và làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay và các điều kiện cho vay. Bước 6: Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay Thang Long University Library 35 Khi nhận các tài sản đảm bảo, CBTD có trách nhiệm kiểm tra xác minh lại tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo. Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản sẽ được ngân hàng lưu giữ cho đến khi khách hàng thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi. Bước 7: Xác định phương thức và nhu cầu vay vốn Tùy thuộc theo yêu cầu vay vốn, kết quả thẩm định khách hàng và mối quan hệ với khách hàng mà ngân hàng sẽ quyết định phương thức cho vay phù hợp. Bước 8: Phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng vay Căn cứ vào hồ sơ xin vay và kết quả của cán bộ thẩm định, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo sẽ quyết định phê duyệt khoản vay đối với những khoản vay thuộc quyền phán quyết. Đối với những khoản vay phức tạp vượt quyền phán quyết, chỉ khi được Ban thẩm định dự án cấp trên phê duyệt, có thông báo, ngân hàng chi nhánh mới được phép giải ngân. Nếu khoản vay được phê duyệt, ngân hàng và khách hàng sẽ lập hợp đồng tín dụng hay sổ vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Bước 9: Giải ngân CBTD xem xét các chứng từ của khách hàng và ngân hàng nếu đủ điều kiện giải ngân thì trình TPTD. Nếu TPTD đồng ý ký trình lên lãnh đạo. Nếu không đồng ý thì ghi rõ lý do rồi trình lên lãnh đạo. CBTD nhận lại chứng từ được lãnh đạo duyệt và nạp thông tin khoản vay vào hệ thống mạng ngân hàng. Sau đó CBTD chuyển chứng từ này cho các Phòng nghiệp vụ có liên quan như chuyển chứng từ gốc cho Phòng Kế toán. Phòng Kế toán dựa vào chứng từ để hạch toán theo quy trình thanh toán và theo dõi khoản vay qua Bảng theo dõi nợ vay. Bước 10: Kiểm tra giám sát khoản vay Kiểm tra và giám sát khoản vay là bước công việc sau khi đã cho khách hàng vay vốn nhằm đôn đốc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả nhằm đảm bảo khách hàng có thể trả nợ gốc và lãi đúng như đã cam kết. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay sai chế độ tín dụng, CBTD phải lập ngay báo cáo trình TPTD để TPTD trình lãnh đạo ra quyết định yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Còn nếu khách hàng có kết quả kinh doanh kém khả quan nhưng có thể khắc phục được trong tương lai gần hoặc do bị ảnh hưởng từ các rủi ro như thiên tai, tỷ giá biến động thì ngân hàng có thể cử cán bộ tư vấn cho khách hàng, khoanh vùng nợ chuyển thành nợ quá hạn hoặc gia hạn nợ. Bước 11:Thu nợ, lãi, gốc và xử lý những phát sinh 36 Có hai phương pháp thu nợ gốc và lãi được áp dụng, đó là: Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch Thành lập tổ thu nợ lưu động (3 người trở lên) Nếu xảy ra phát sinh, ngân hàng sẽ cố gắng thu hồi nợ bằng cách yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn hay phát mại tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng cố ý không hợp tác, ngân hàng có thể sử dụng đến các biện pháp pháp lý như kiện lên tòa án. Bước 12: Thanh lý hợp đồng và giải tỏa tài sản đảm bảo Khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý trừ trường hợp bên vay yêu cầu. CBTD lập biên bản trao giao trả tài sản đảm bảo nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát, trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt. 2.3. Tình hình cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân 2.3.1. Quy mô cho vay ngắn hạn Biểu đồ 2.1 Quy mô hoạt động cho vay tại Chi nhánh Thanh Xuân Đơn vị: Triệu đồng Dựa vào biểu đồ ta có thể dễ dàng nhận thấy dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng trưởng đều trong giai đoạn 2011 – 2013. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn là 0 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 450,079 545,740 601,009 146,431 105,492 102,828103,205 140,469 208,807 Dư nợ cho vay ngắn hạn Dư nợ cho vay trung hạn Dư nợ cho vay dài hạn Thang Long University Library 37 450.079 triệu đồng, năm 2012 là 545.740 triệu đồng và năm 2013 đạt 601.009 triệu đồng. Dư nợ cho vay trung hạn giảm nhẹ qua các năm, ở mức 146.431 triệu đồng năm 2011 xuống còn 105.492 triệu đồng năm 2012 và giảm còn 102.828 triệu đồng năm 2013. Trái với xu hướng của dư nợ cho vay trung hạn, dư nợ cho vay dài hạn lại có đà tăng trưởng trong cả ba năm, năm 2011 ở mức 103.205 triệu đồng tăng lên 140.469 triệu đồng năm 2012 và tăng vọt lên 208.807 triệu đồng năm 2013. Nhìn chung hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Thanh Xuân tăng trưởng tốt, luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay. Đây là kết quả của chính sách tín dụng đúng đắn và tích cực của giám đốc và toàn bộ đội ngũ nhân viên chi nhánh Thanh Xuân. 2.3.2. Cơ cấu cho vay ngắn hạn 2.3.2.1. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số Tiền Tỷ trọng % Số Tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Hộ gia đình 13.209 2,93 14.000 2,57 25.664 4,27 DN Nhà nước 0 0 0 0 0 0 DN ngoài quốc doanh 436.870 97,07 531.740 97,43 575.345 95,73 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 100 545.740 100 601.009 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Thông qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Xuân tập trung vào hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là chủ yếu, cho vay tiêu dùng ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do xu hướng hàng ngàn doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần nên Chi nhánh không có nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nào đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. Nếu có thì các doanh nghiệp nhà nước này cũng thường vay ở hạn mức trung và dài hạn. Các doanh nghiệp nhà nước 38 thường hoạt động kém hiệu quả, thường phải gồng gánh thêm một số trách nhiệm với xã hội tuy nhiên nếu hoạt động thua lỗ thì lại được bù lỗ từ nguồn ngân sách nhà nước. Do đó các DNNN không cố gắng và cũng không cần phải cố gắng để tối đa hóa lợi nhuận. Xu hướng cổ phần hóa các DNNN là giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp đóng vai trò đầu tàu này. Nó là việc DNNN bán cổ phần ra công chúng và các nhân viên trong công ty nhằm thu hút vốn, tạo sư thúc đẩy trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi nhân viên lao động phục vụ trực tiếp lợi ích của chính bản thân họ. DN cổ phần hóa sẽ hoạt động như một công ty đối vốn không còn cơ chế bao cấp của Nhà nước nữa do đó tính chịu trách nhiệm của doanh nghiệp sẽ cao hơn. Trong thực trạng kinh doanh hiện tại, Chi nhánh Thanh Xuân không phát sinh nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, năm 2011 ở mức 436.870 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 531.740 triệu đồng và năm 2013 tiếp tục tăng lên 575.345 triệu đồng. Tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong ba năm lần lượt là 97,07%; 97,43%; 95,73%. Nhìn chung cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Xuân. Tương ứng đối với cho vay tiêu dùng, dư nợ cho vay ngắn hạn tiêu dùng năm 2011 là 13.209 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,93% trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn; năm 2012 tăng lên 14.000 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm còn 2,57% và tăng mạnh lên 31.050 triệu đồng, đạt tỷ trọng 4,27% trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn trong năm 2013. Xu hướng cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng do hoạt đông cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng khó khăn. Cầu tiêu dùng giảm, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp hạn chế xin vay vốn. Năm 2013, xu hướng mua nhà trả góp, nhà chung cư giá rẻ trở nên phổ biến nên nhu cầu vay tiền mua nhà, sửa chữa nhà cửa ngày càng tăng lên ở bộ phận khách hàng là cá nhân. Dân số Việt Nam tháng 11 năm 2013 đã đạt mốc 90 triệu dân, đây chính là nguồn khách hàng đầy tiềm năng mà các ngân hàng nên chú trọng khai thác. Thang Long University Library 39 2.3.2.2. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế Bảng 2.4 Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Tỷ trọng % Năm 2012 Tỷ trọng % Năm 2013 Tỷ trọng % Xây dựng-Giao thông vận tải 123.000 27,33 147.300 26,99 158.449 23,36 Thương mại- Dịch vụ 279.079 62,01 348.440 63,85 410.560 68,31 Nông-Lâm-Ngư nghiệp 0 0 0 0 0 0 Khác 48.000 10.66 50.000 9,16 32.000 5,33 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 100 545.740 100 601.009 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Bảng thể hiện rõ cơ cấu cho vay ngắn hạn chia theo ngành kinh tế. Trong đó Chi nhánh chủ yếu cho vay đối với hai ngành kinh tế mũi nhọn là Thương mại – Dịch vụ và Xây dựng – Giao thông vận tải. Do địa bàn hoạt động là nội thành nên lĩnh vực Nông lâm ngư nghiệp, lĩnh vực chính của NHNo&PTNT VNnói chung lại không chiếm tỷ trọng nào trong hoạt động cho vay ngắn hạn nào tại chi nhánh. Cho vay trong lĩnh vực Thương mại – Dịch vụ, năm 2011 có tỷ trọng 62,01%, đạt mức 63,85% trong năm 2012 và đạt 68,31% năm 2013. Nhìn chung lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao trong ba năm vừa qua, trên mức 50% trong tổng cơ cấu. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn lĩnh vực Xây dựng – Giao thông vận tải chiếm 27.33% năm 2011, chiếm 26,99% năm 2012 và ở mức 23,36% năm 2013. Các doanh nghiệp khách hàng thân thiết của ngân hàng là các doanh nghiệp như Công ty Xi măng Hữu Nghị, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Đông Dương, Công ty TNHH Lợi Toàncác doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoặc xây dựng nên mới có nhu cầu nhiều và thường xuyên về vốn. Tuy nhiên các công ty xây dựng thường trễ hạn trả nợ nên trong năm 2013 ngân hàng cũng xét duyệt cho vay trong lĩnh vực này gắt gao hơn. Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ có vòng qua vốn nhanh là những khách hàng thân thiết và chiếm đại bộ phận đối với NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân. 40 2.4. Tình hình chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính Chất lượng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng, bên cạnh biểu hiện về mặt định lượng như doanh số cho vay, sự gia tăng về số lượng khách hàng, tỷ lệ nợ xấu còn được biểu hiện thông qua chỉ tiêu định tính. Một ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả có chất lượng cho vay tốt chỉ khi đáp ứng đầy đủ hai chỉ tiêu này. Đây là nền tảng và cơ sở tạo sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại. Cơ sở pháp lý: Thực hiện chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT VN những năm qua, Chi nhánh Thanh Xuân đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước và của pháp luật. Cơ sở quy chế cho vay: Đảm bảo thực hiện đúng theo Sổ tay tín dụng chung của NHNo&PTNT Việt Nam. Công tác cho vay được thực hiện theo đúng trình tự và quy định đã đề ra. Các cán bộ tín dụng được hướng dẫn và yêu cầu tuân thủ đúng quy trình cho vay nhằm đảm bảo tính đúng đắn và khách quan và sinh lời trong các quyết định cho vay. Cơ sở hợp đồng cho vay: Các hợp đồng vay vốn được lập theo yêu cầu của khách hàng hay cả những hợp đồng vay vốn lớn đều được ngân hàng giám sát và lưu trữ cẩn thận. Kết thúc thời gian cho vay, hợp đồng được thanh lý nếu khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Hợp đồng được lập thường có hai bên: bên vay và bên cho vay, quy định rõ ràng về phương thức cho vay, số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo, quyền và nghĩa vụ của các bên. Khi nội dung hợp đồng được tuân thủ đúng như đã cam kết tức là khoản vay đó có chất lượng tốt, người vay được cung cấp vốn và sử dụng hiệu quả, ngân hàng cũng thu được phí, lãi và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Thang Long University Library 41 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng  Tổng dư nợ ngắn hạn Bảng 2.5 Dư nợ cho vay ngắn hạn Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Cuối kì Tỷ trọng % Cuối kì Tỷ trọng % Cuối kỳ Tỷ trọng % Dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 64,32 545.740 68,93 601.009 65,85 Dư nợ cho vay 699.715 100 791.701 100 912.644 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Tổng dư nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho cá nhân và doanh nghiệp vay ngắn hạn tại một thời điểm. Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ ngắn hạn tại Chi nhánh có chiều hướng tăng đều qua mỗi năm cùng với xu xướng tăng của tổng dư nợ cho vay. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn là 450.079 triệu đồng chiếm 64,32% tổng dư nợ đến năm 2012 tăng lên mức 545.740 triệu đồng đạt 68,93% và năm 2013 là 601.009 triệu đồng chiếm 65,85% trong tổng dư nợ cho vay. Quy mô cho vay ngắn hạn đang ngày càng mở rộng cho thấy Chi nhánh Thanh Xuân rất chú trọng hoạt động cho vay ngắn hạn, nhu cầu vay ngắn hạn cũng rất lớn do những thiếu hụt tạm thời về vốn của các doanh nghiệp mà chiếm đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn có đà giảm nhẹ trong năm 2013 là do nhu cầu về các khoản vay trung và dài hạn tăng lên nhằm phục vụ cho các dự án về xây dựng giao thông vận tải, dự án thương mại mới năm 2013 với đời dự án thường kéo dài từ 3 đến 5 năm. Dư nợ cho vay tăng đều qua các năm là dấu hiệu tốt chứng tỏ ngân hàng đã và đang mở rộng được nhiều hơn các mối quan hệ tín dụng, phần nào phản ánh chất lượng cho vay tốt cùng với chất lượng dịch vụ luôn được chú trọng và đề cao tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân. 42  Chỉ tiêu nợ quá hạn Bảng 2.6 Tỷ lệ dư nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Dư nợquá hạn ngắn hạn 95.000 98.500 96.161 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 545.740 601.009 Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn 21,10% 18,05% 16% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trong ba năm có xu hướng giảm dần. Năm 2011 tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn là 21,1%, giảm xuống chiếm 18,05% tổng dư nợ ngắn hạn năm 2012 và vẫn tiếp đà giảm xuống mức 16% trong năm 2013. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ ngắn hạn này vẫn chiếm mức cao trong tổng dư nợ ngắn hạn. Nó là kết quả của việc cho vay không hiệu quả, việc kiểm định dự án chưa tốt và phần nào phản ánh bức tranh nền kinh tế không mấy khả quan.Nợ quá hạn là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng, ngân hàng đang cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn này càng thấp càng tốt là một việc làm đúng đắn và cấp thiết cho sự tồn tại của chính NHTM.Tuy nhiên nợ quá hạn tại Chi nhánh phần lớn là nợ nhóm 2, tức là khoản nợ mới chậm trả từ 10 đến 90 ngày, độ rủi ro đối với các khoản nợ này là chưa cao, do đó nếu có các biện pháp kịp thời nhằm thu hồi gốc và lãi, tư vấn giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì sẽ làm giảm bớt tính rủi ro đối với các khoản cho vay này.  Chỉ tiêu nợ xấu Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu trong ba năm 2011, 2012 và 2013 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ xấu cho vay ngắn hạn 34.000 45.200 40.333 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 545.740 601.009 Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn 7,55% 8,28% 6,71% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Thang Long University Library 43 Tỷ lệ trên cho biết trong 100 đồng vốn Chi nhánh cho vay ngắn hạn ra thì có 7,55 đồng là nợ xấu năm 2011, có 8,28đồng là nợ xấu năm 2012 và 6,17 đồng là nợ xấu năm 2013. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn năm 2011 là 7,55%, năm 2012tỷ lệ nợ xấu tăng cao hơn lên mức 8,28%,sự gia tăng này được giải thích là do ngân hàng mở rộng tín dụng cho vay vì hoạt động huy động vốn trong năm này tăng mạnh nhưng khâu kiểm định dự án còn xuất hiện nhiều vấn đề dẫn đến ngân hàng không đánh giá được chính xác khả năng thanh toán của khách hàng và giá trị thực của tài sản đảm bảo cũng như không đánh giá được tính hiệu quả và khả thi của dự án dẫn đến tình trạng không thu hồi được nợ đúng hạn của nhiều dự án và nhiều khách hàng doanh nghiệp. Tình hình kinh tế khó khắn năm 2012 khiến cho các doanh nghiệp dù đã gia hạn nợ nhưng vẫn không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Năm 2013, sau hai năm với tỷ lệ nợ xấu ở mức cao, Chi nhánh đã chú trọng hơn tới công tác thẩm định và khâu kiểm soát sau vay cùng với việc tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ cho nên tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 6,71%. Nguyên nhân của tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn tại Chi nhánh còn ở mức cao là do công tác thu hồi nợ không tốt, các cán bộ chưa thực sự nỗ lực trong việc thu hồi nợ, bên cạnh đó do nguyên nhân từ phía kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng không hiệu quả, không sinh lời do đó khách hàng không có tiền để trả lãi và gốc. Nợ xấu cộng dồn cao nhưng việc xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Chi nhánh đã tổ chức bán nợ xấu cho tổ chức VAMC được 40 tỷ VND, thanh lý và bán các tài sản đảm bảo nhằm thu hồi lại vốn đã mất nhưng việc làm trên rất mất thời gian do vướng nhiều thủ tụcpháp lý và nhiều tài sản phải đợi khởi kiện lên tòa án. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn của ngân hàng, lúc này không còn là rủi ro thông thường nữa mà là rủi ro có khả năng mất vốn do đó ngân hàng cần chú trọng từ khâu đầu vào tức là lựa chọn các dự án, hồ sơ cho vay hợp lý và khả thi. Sau đó cần phải đốc thúc khách hàng trả nợ và tìm biện pháp xử lý phù hợp như tư vấn, gia hạn nợ,.. để làm giảm tỷ lệ này càng thấp càng tốt. 44  Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 2.8 Hiệu suất sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 450.079 545.740 601.009 Tổng nguồn vốn ngắn hạn 493.330 708.561 587.905 Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn 91,23% 77,02% 102,23% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn nhìn chung là ở mức cao. Tuy nhiên năm 2013 hiệu suất sử dụng vốn còn vượt trên 100% tức là NHTM không chỉ dùng nguồn vốn ngắn hạn huy động được để tài trợ cho hoạt động cho vay ngắn hạn mà còn sử dụng cả những nguồn vốn khác. Chỉ số này cũng cho ta chithấy nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng tại Chi nhánh là cao, cần phải định hướng cơ cấu cho vay sao cho hợp lý để tránh xảy ra sự chênh lệch lớn giữa nguồn vốn đầu vào và đầu ra là các khoản cho vay.  Chỉ tiêu vòng quay vốn Bảng 2.9 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn 803.794 646.024 678.715 Dư nợ cho vay ngắn hạn bình quân 430.456 497.910 573.375 Vòng quay vốn 1,87 1,30 1,18 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Vòng quay vốn thể hiện khả năng thu hồi vốn vay. Vòng quay vốn của Chi nhánh năm 2011 là 1,87 vòng, năm 2012 là 1,3 vòng và năm 2013 là 1,18 vòng. Như vậy, nhìn chung vòng quay vốn cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần trong ba năm. Nguyên nhân dễ thấy là do dư nợ cho vay ngắn hạn tăng trưởng liên tục qua các năm nhưng doanh số thu hồi nợ cho vay ngắn hạn lại có xu hướng giảm. Như đã phân tích ở trên, nền kinh tế tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và kinh doanh của khách hàng từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó ngân hàng lại giữ chính sách mở rộng quy mô cho vay ngắn nên dẫn đến sự sụt giảm của vòng quay vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên đây cũng không phải là Thang Long University Library 45 một tín hiệu xấu của chất lượng tín dụng vì vòng quay vốn vẫn duy trì ở con số lớn hơn 1 như hiện tại cũng là một dấu hiệu khả quan về hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng.  Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động cho vay Bảng 2.10 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận cho vay ngắn hạn 67.973 60.436 42.208 Lợi nhuận cho vay trung hạn 25.302 19.827 11.652 Lợi nhuận cho vay dài hạn 13.403 20.852 20.672 Lợi nhuận thu phí dịch vụ 14.603 9.248 8.384 Thu khác 50.198 72.340 87.116 Tổng lợi nhuận cho vay 171.479 182.703 169,032 Tỷ lệ lợi nhuận cho vay ngắn hạn 39,64% 33,08% 24,97% (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2011-2013) Tỷ lệ lợi nhuận cho vay ngắn hạn phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng ngắn hạn. Qua bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn đem lại chiếm 39,64% năm 2011, 33,08% năm 2012 và 24,97% năm 2013. Mức tỷ trọng này giảm dần qua các năm song vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận cho vay. Tuy nhiên mức tỷ trọng này khiến cho nguồn thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn chưa trở thành nguồn thu nhập chính của ngân hàng. Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng đều qua các năm tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận cho vay ngắn hạn lại có xu hướng giảm là dấu hiệu không tốt về chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh. Việc thu hồi nợquá hạn và nợ xấu khó khăn khiến việc ngân hàng chậm thu các khoảnlãi từ hoạt động cho vay là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn giảm dần trong hai năm 2012 và 2013. 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn 2.4.2.1. Kết quả đạt được Cho vay ngắn hạn tuy có thu lãi thấp hơn so với các hoạt động cho vay trung và dài hạn nhưng rủi ro cũng thấp hơn. Do đó việc dư nợ cho vay ngắn hạn tăng trưởng cao trong ba năm từ 450.079 triệu đồng năm 2011 lên 601.009 triệu đồng năm 2013. Đây là dấu hiệu tốt, cho thấy ngân hàng có chú trọng đến hoạt động cho vay này. 46 Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng chậm lại trong năm 2013 từ tăng trưởng 21,25% xuống còn 10,13% cho thấy sự giảm nhiệt của hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Điều này là cần thiết vì khi tín dụng tăng trưởng quá nóng tức là các ngân hàng cho vay dễ dàng dẫn đến chất lượng tín dụng sẽ không cao. Sự tăng trưởng chậm lại này là bằng chứng cho thấy sự cảnh giác và quan tâm hơn của ngân hàng đối với quyết định cho vay của chính mình. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm đều trong cả ba năm mặc dù tỷ lệ này vẫn ở mức cao 21,10% năm 2011, 18,05% năm 2012 và 16% năm 2013. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm cho thấy chất lượng cho vay đang được cải thiện hơn. Ngân hàng đang nỗ lực để làm giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn này. Đây là việc làm cần thiết để làm giảm chi phí hoạt động của ngân hàng, tránh việc phải trích lập dự phòng nhiều làm âm mức lợi nhuận thu được cả kỳ. Quy mô nguồn vốn lớn, hiệu suất sử dụng vốn cao. NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân có lợi thế khi địa bàn hoạt động có nhiều dân cư với nhiều khách hàng là doanh nghiệp thân thiết nên nguồn vốn huy động khá dồi dào. Nguồn vốn huy động chủ yếu đến từ bộ phận dân cư có thu nhập ổn định và có xu hướng tăng qua các năm, cùng với việc hiệu suất sử dụng vốn cao giúp cho Chi nhánh ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng. Agribank Thanh Xuân là một trong những đơn vị đầu tiên đi đầu trong việc học hỏi và áp dụng hệ thống thánh toán nội bộ và kế toán khách hàng IPCAS, tạo ưu thế cạnh tranh tuyệt đối trên địa bàn. Với hệ thống IPCAS mới, Chi nhánh đảm bảo dịch vụ cung cấp cho khách hàng với thời gian nhanh chóng nhất, an toàn và thuận tiện nhất. 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân cũng còn tồn tại rất nhiều hạn chế. Tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọnglớn trong tổng dư nợ cho vay. Cùng đó tỷ lệ nợ xấu cũngvẫn ởmứccao trong giai đoạn 2011- 2013, các khoản vay có khả năng mất vốn ngày càng nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của ngân hàng. Khi đó ngân hàng cũng phải trích lập dự phòng chung và riêng rất lớn cho các khoản nợ quá hạn này, dẫn tới thu nhập thực của Chi nhánh âm. Cơ cấu cho vay chưa đa dạng, tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chưa chú trọng nhiều đến cho vay tiêu dùng. Đây là nguồn lợi nhuận đầy tiềm năng mà ngân hàng chưa khai thác hiệu quả. Thang Long University Library 47 Lợi nhuận cho vay ngắn hạn có tăng trong cả ba năm nhưng tỷ lệ lợi nhuận cho vay ngắn hạn lại giảm dần trong giai đoạn 2011-2013, từ mức 39,64% năm 2011 xuống 33,08% năm 2012 và 24,97% năm 2013 trong tổng lợi nhuận cho vay. Công tác thẩm định nói chung còn chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do cán bộ tín dụng là người thực hiện hầu hết các công tác thẩm định do đó dễ có sự móc ngoặc giữa cán bộ tín dụng và khách hàng nhằm thay đổi kết quả thẩm định. Ngoài ra, những số liệu, báo cáo mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chưa chắc đã là số liệu thật do đó căn cứ để làm phân tích và thẩm định là không chính xác và chắc chắn. Vòng quay vốn tín dụng có xu hướng giảm xuống qua các năm phần nào thể hiện việc thu hồi và sử dụng vốn chưa thực sự tốt tại Chi nhánh. Một hạn chế còn tồn tại chính là năng lực của cán bộ tín dụng. Chi nhánh vẫn còn trong thời kỳ quá độ của việc chuyển đổi, sáp nhập nên lực lượng lao động chưa thực sự ổn định, nhiều cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm, nhiều cán bộ còn thiếu sự nhiệt tình trong công tác. 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế  Về phía khách hàng Thứ nhất, khách hàng có khả năng tài chính kém và khả năng sử dụng vốn không hiệu quả dẫn đến không thực hiện đủ và đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số, đây là những doanh nghiệp với nguồn vốn hạn chế, dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến động của nền kinh tế nên rủi ro từ hoạt động kinh doanh của các khách hàng là doanh nghiệp là cao. Thứ hai là do đạo đức của người đi vay: Khi khách hàng đã có được khoản tiền từ phía ngân hàng, việc sử dụng đồng tiền ý như nào là hoàn toàn dựa vào ý chí chủ quan của khách hàng, ngân hàng khó mà kiểm soát được. Nếu khách hàng cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích, cố ý lừa đảo cán bộ tín dụng bằng các số liệu, báo cáo không chính xác thì cũng rất khó khăn cho các CBTD để có thể phát hiện ra. Đây cũng là một nguyên nhân không nhỏ tạo nên những khoản vay kém lành mạnh, gia tăng nợ xấu và nợ quá hạn cho Chi nhánh.  Về phía ngân hàng Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực: Nhiều nhân viên trong Chi nhánh còn rất trẻnên còn thiếu kinh nghiệm trong nghiệp vụ, chưa hiểu và bám sát được tình hình thực tế nên nhiều quyết định tín dụng chưa hợp lý. Việc quyết định các khoản vay kém chọn lọc không chỉ là lỗi từ phía nhân viên mà cũng còn do sự buông lỏng từ khâu quản lý của các nhà lãnh đạo. Do đó cả cán bộ và lãnh đạo đều phải gắng sức và quan trọng hơn có đạo đức với chính công việc mình 48 đang làm thì mới có thể nâng cao được chất lượng cho vay ngắn hạn hiện tại.Ngoài ra, vì cơ chế tuyển dụng không rõ ràng, thực trạng tuyển dụng nhờ các mối quan hệ vẫn còn là một vấn đề nhức nhối mà do đó chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng ngày càng không đảm bảo. Những cán bộ giỏi nhiều khi lại không được cân nhắc và khen thưởng dẫn đến tình trạng thiếu động lực trong làm việc cũng là một nguyên nhân không thể không nhắc tới. Hạn chế trong quy trình và nghiệp vụ: Hiện nay thường các CBTD phải thực hiện rất nhiều công việc nhưphân tích và tìm hiểu thông tin về khách hàng, phân tích ngành, phân tích dự án, phương án xin vay, thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm tra, kiểm soát khoản vay. Do khối lượng công việc nhiều mà số lượng nhân viên thực hiện có hạn dẫn đến nhiều nhân viên phải thực nhiều các công việc trong quy trình cho vay đối với khách hàng. Việc này kiến cho nguy cơ móc nối giữa CBTD và khách hàng là rất lớn. Hạn chế trong chiến lược của NHTM: Để có những chiến lược cả ngắn và dài hạn đòi hỏi lãnh đạo có năng lực và tầm nhìn. Việc cơ cấu cho vay ngắn hạn chưa đa dạng có thể là chiến lược từ ban lãnh đạo. Tuy nhiên nên đa dạng hóa đối tượng cho vay và mở rộng cho vay tiêu dùng cũng là những chiến lược mà NH nên xem xét.  Nguyên nhân khác Sự cạnh tranh quyết liệt giữa hàng loạt các ngân hàng tại khu vực Thanh Xuân là nguyên nhân khiến cho các ngân hàng đều cố gắng nỗ lực cho vay, tìm kiếm khách hàng và dành khách hàng về phía ngân hàng mình. Với tâm lý đó, nhiều khoản cho vay không được cân nhắc thấu đáo dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu cao tại NHTM. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng chưa thực sự đồng bộ còn chồng chéo gây khó khăn trong thực tế cho các NHTM. Tiêu biểu như quy định về tài sản đảm bảo là quyền sở hữu đất, trong Thông tư liên tích số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngày 29/4/2001 quy định tổ chức tín dụng không được trực tiếp bán hay trực tiếp nhận quyền sở hữu đất để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, nếu không đạt được thỏa thuận từ các bên thì ngân hàng phải đem ra đấu giá hoặc khởi kiện ra tòa. Tuy nhiên Nghị định số 178/1999/NĐ-CP lại cho phép tổ chức tín dụng được phép xử lý tài sản đảm bảo nếu không đạt được thỏa thuận của các bên. Việc xét xử các vụ án vi phạm hợp đồng kinh tế không thuận lợi và nhanh chóng khiến cho ngân hàng chậm thu hồi được tiền gốc khi khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ, đồng thời gây mất thời gian cho các bên tham gia. Đơn cử như việc phát mại những tài sản đảm bảo dù đã có phán quyết từ Tòa án nhưng vẫn gặp trở ngại trong khâu thi hành án còn chậm, tiếp đến là sự thiếu đồng bộ giữa cơ quan thẩm định, Thang Long University Library 49 cơ quan bán đấu giá và nhiều bên tham gia khác khiến thời gian thi hành ít nhất cũng 2 năm còn trung bình là 8 – 9năm. 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nội dung chương 2 khái quát lịch sử hình thành và phát triển củaNHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân. Nội dung chính đề cập đến tình hình hoạt động kinh doanh, huy động vốn tại Chi nhánh Thanh Xuân. Trình bày và minh họa bằng hình vẽ, bảng biểu các chỉ tiêu đánh giá định tính, định lượng về chất lượng cho vay ngắn hạn nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quát lẫn cụ thể về thực trạng cho vay ngắn hạn và chất lượng cho vay ngắn hạn trong ba năm 2011, 2012, 2013 tại chi nhánh Thanh Xuân. Thang Long University Library 51 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG – GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN 3.1. Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân 3.1.1. Phương hướng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Qua 25 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) luôn khẳng định được vai trò và vị thế, vai trò chủ lực của Ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu đồng hành, thủy chung cùng sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và sự phát triển của đất nước. Hiện nay Agribank đang hoàn thành “Đề án tái cơ cấu và xây dựng chiến lược phát triển tới năm 2020”. Chiến lược tăng trưởng ngang: Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên toàn quốc Agribank đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối đồng thời nghiên cứu và phát triển các dịch vụ mới để cung cấp cho thị trường trong tình hình yêu cầu của nền kinh tế và khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp. Tiêu biểu như dịch vụ SMS Banking, thanh toán trực tuyến E-commerce, dịch vụ chuyển khoản bằng SMS Tăng trưởng thông qua liên minh và hợp tác: Hiện nay Agribank đã xây dựng mối quan hệ với những định chế tài chính khác như tổ chức phát hành thẻ Visa, MasterCard, công ty chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), đặc biệt là mối quan hệ hợp tác với Ngân hàng Thế giới (WB) trong cả ba dự án trong lĩnh vực tài chính nông thôn và nhiều dự án lớn khác của Chính phủ như dự án “Hiện đại hóa hệ thống thanh toán”. Chiến lược đa dạng hóa Đa dạng hóa loại hình kinh doanh, đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ là chiến lược mà Agribank đã đang và sẽ hướng tới. Chiến lược này đã được thực hiện qua việc hình thành nhiều công ty con như Công ty Du lịch thương mại Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Agribank Tours), công ty cho thuê tài chính (ALC1 và ALC2), Công ty Cổ phần Chứng khoán (Agriseco), haythành lập Công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC). Về đa dạng hóa sản phẩm, mục tiêu của Agribank đến năm 2020 sẽ phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án củaWB trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và xu hướng hội nhập. 52 3.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Xuân Dựa vào những phương hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh bám sát vào những định hướng chung của ngân hàng, bên cạnh đó tìm ra những định hướng riêng phù hợp với bản thân, tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ. - Về nguồn vốn: Theo đó trong năm 2014, Chi nhánh đặt kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn bình quân từ 10-15% cụ thể là: + Nguồn vốn huy động tăng từ 1.482.973 triệu đồng năm 2013 lên mức 1.700.000 triệu đồng. + Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng từ 613.040 triệu đồng năm 2013 lên mức 750.000 triệu đồng năm 2014. - Về tín dụng: Trong năm 2014, Chi nhánh đặt kếhoạchtăng trưởng tín dụng từ 10 đến 13% so với năm 2013 cụ thể là: + Chi nhánh đề ra chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng ngắn hạn từ 15-17% so với năm 2013. + Xử lý và thu hồi 100 tỷ nợ xấu. + Giữ vững tỷ trọng 65%-70% của tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay. + Phát triển sản phẩm dịch vụ tăng từ 5-10% so với năm 2013. + Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 10% và đặc biệt giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức 3-4% trong năm 2014. 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Xuân  Tạo nguồn vốn ổn định Nguồn vốn đảm bảo khả năng cho vay của ngân hàng, bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn hợp lý có thể xây dựng được cơ cấu cho vay hợp lý. Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới huy động vốn đến địa bàn mới bằng cách mở thêm phòng giao dịch. Duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp lớn sẽ đảm bảo cho ngân hàng một lượng vốn lớn, lâu dài và ổn định. Đây là những khách hàng quan trọng vừa có nhu cầu vay vốn vừa có nhu cầu gửi tiền không kỳ hạn tại ngân hàng. Thang Long University Library 53  Chăm sóc khách hàng Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa các chiến lược thu hút khách hàng, đặc biệt là thông qua nhiều chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất với những khách hàng thân thiết và có những ưu đãi riêng với những khách hàng tiềm năng mới. Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên chú trọng nâng cao dịch vụ đặc biệt là dịch vụ hậu mãi thường bị xem nhẹ tại nhiều ngân hàng. Đơn cử như việc ngân hàng gửi thiệp chúc mừng sinh nhật và thiệp chúc mừng năm mới tới khách hàng nhằm tri ân sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đang đặt tại 168 Nguyễn Xiển tuy nhiên nhiều khách hàng cũ của ngân hàng là ở khu vực Ngã Tư Sở và Nguyễn Trãi là nơi chi nhánh đặt vị trí trước đây, do đó Chi nhánh cần có những chiến lược cụ thể nhằm giữ vững những đối tượng khách hàng này. Đặc biệt là đối với những khách hàng là doanh nghiệp nhỏ, dân cư thì việc tiện lợi vì địa điểm gần nhà cũng là lý do khách hàng lựa chọn dịch vụ, tuy nhiên khi Chi nhánh chuyển ra xa hơn, mức độ tiện lợi đối với những đối tượng này giảm xuống. Đây là một bài toán khó với ngân hàng sao cho vẫn mở rộng được khách hàng mới ở địa điểm mới và vẫn giữ chân được khách hàng cũ. Đội ngũ cán bộ tín dụng, lễ tân và kể cả đội ngũ bảo vệ cũng đều cần có thái độ niềm nở và nhiệt tình giải đáp các thắc mắc và yêu cầu từ phía khách hàng. Đặc biệt là các giao dịch viên cần có thái độ lịch sự và nhiệt tình trong việc tư vấn thông tin về lãi suất, về phương thức cho vay và về các quy định trình tự cho vay tại Chi nhánh Thanh Xuân.  Cơ cấu lại dư nợ cho vay Cơ cấu cho vay cũng là một yếu tố ảnh hưởng nhất định đến chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHTM. Cơ cấu lại dư nợ cho vay sao cho hợp lý như giảm tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình. Hiện tại cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm trên 90% tỷ trọng cho vay ngắn hạn, song tình hình thực tế thì các doanh nghiệp hiện nay phần lớn là thua lỗ, riêng trong năm 2012 có đến 40.000 doanh nghiệp giải thể và phá sản, do đó rủi ro đến từ các khoản vay này là rất lớn.  Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Một trong những nguyên nhân lớn nhất làm giảm chất lượng cho vay ngắn hạn là do công tác thẩm định cho vay. Để làm được điều này, thứ nhất, các cán bộ tín dụng cần phải nâng cao được chất lượng thu thập thông tin. Thông tin không chỉ đến từ phía khách hàng cung cấp mà còn phải được tìm kiếm từ nhiều nguồn như từ các ngân hàng mà trước đây doanh nghiệp, cá nhân đã xin vay; các đối tác hiện tại của doanh nghiệp. Thứ hai, sau khi thu thập được thông tin, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm phân tích 54 định tính và đinh lượng nhằm đưa ra được kết luận tín dụng chính xác và khách quan nhất. Những dự án kém khả thi phải được loại bỏ cho vay ngay từ đầu nhằm hạn chế rủi ro nợ có khả năng mất vốn, nợ quá hạn, nợ xấu cho NHTM.  Tăng cường công tác quản lý tín dụng Quản lý tín dụng là điều kiện cần thiết để có các khoản tín dụng tốt và an toàn. Công tác này bao gồm có quản lý và kiểm soát khoản vay, xử lý phát sinh, thu hồi nợ. Thứ nhât là công tác quản lý và kiểm soát khoản vay, CBTD sau khi giải ngân phải thường xuyên theo sát hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng, định kỳ kiểm tra tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thể tổ chức kiểm tả bất kỳ nếu thấy có nghi vấn. Thứ hai về xử lý các phát sinh, những phát sinh ở đây là những phát sinh bất lợi của khoản vay như khách hàng trễ hạn trả nợ, khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh. Nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời, song vẫn có ý chí vượt qua khó khăn và trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ, giảm mức lãi suất hay thậm chí cử cán bộ có kinh nghiệm về tư vấn cho doanh nghiệp sao cho hoạt động hiệu quả. Nếu khách hàng không có thái độ hợp tác hay có thái độ lừa đảo thì ngân hàng cần nhanh chóng khởi kiện ra tòa, xử lý các tài sản đảm bảo hoặc bán cho các Công ty mua bán nợ. Đây chỉ là phương án cuối cùng khi mà ngân hàng không còn lựa chọn nào khi đối mặt với khả năng mất cả vốn lẫn lãi.  Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng Quy trình thẩm định cho vay “một cửa” ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là nhiều cán bộ tín dụng vẫn thực hiện tất cả hoặc nhiều khâu cơ bản trong quá trình cho vay. Có biện pháp đưa ra là tách bộ phận cho vay làm hai bộ phận: - Bộ phận quan hệ khách hàng (Front Office) - Bộ phận thẩm định (Back Office) Bộ phận Front Office có nhiệm vụ thu thập thông tin của khách hàng vay vốn, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm nhiệm thẩm định dựán và sau đó có trách nhiệm báo cáo các thông tin này cho lãnh đạo và bộ phận Back Office. Bên canh đó, bộ phận Back Office có trách nhiệm phân tích và đánh giá khách quan các số liệu đã được nhận, thẩm định dựán vàđưa ra đề xuất đối với khoản vay. Trong đó, mỗi dự án, mỗi hồ sơ xin vay phải duy trì trên 2 cán bộ thẩm định nhằm tăng độ khách quan của công việc quan trọng này. Việc tách bạch thành hai bộ phận như trên không còn là việc mới mẻ đối với các ngân hàng trên thế giới, đây là một giải pháp mà các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nên học hỏi và triển khai. Thang Long University Library 55  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh nên có những đợt tuyển mang tính quần chúng được công bố rộng rãi nhằm thu hút được nhiều ứng cử viên tiềm năng đến“đầu quân”. Chính sách không tuyển các trưởng đại học ngoài công lập là chính sách không cònhợp lý vì chất lượng sinh viên ra trường tại các trường đại học này ngày càng được nâng cao và được công nhận tại nhiều công ty và các ngân hàng cổ phần. Những đợt xét tuyển công khai và minh bạch sẽ đem lại cho ngân hàng những nhân viên phù hợp và có năng lực, từ đó mới có thể phân chia đúng người đúng việc. Đối với những nhân viên trẻ ít kinh nghiệm, ngân hàng nên giao phó những công việc phù hợp với đúng năng lực. Ngoài ra Chi nhánh tạo mọi điều kiện để các nhân viên được tham gia các buổi tập huấn nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ. Đối với những công việc như thẩm định dự án - một công việc quan trọng vì nó dẫn đến quyết định có hay không cho vay của ngân hàng, nên có sự đóng góp ý kiến và thẩm định bởi nhiều cá nhân. Ngân hàng không nên giao cho 1 nhân viên phụ trách riêng 1 khách hàng vì như vậy dễ dẫn đến sự bắt tay giữa hai bên. Chi nhánh cũng có thể tổ chức những buổi gặp mặt thân mật giữa các nhân viên để tạo môi trường để các nhân viên trao đổi kinh nghiệm đồng thời cũng làm tăng tính đoàn kết trong nội bộ ngân hàng. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước Để hoạt động cho vay ngắn hạn tiếp tục phát triển và ngày càng được nâng cao về chất lượng, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoạt động này. Thứ nhất, Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng để người cho vay và đi vay bắt buộc phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Nhà nước ban hành và hoàn thiện các hệ thống văn bản luật và dưới luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng ngắn hạn dễ dàng thực thi trong thực tế. Thứ hai, việc điều chỉnh lãi suất sao cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết từ phía Chính phủ nhưng cần có mức độ và số lần điều chỉnh phù hợp để không làm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khiến ngân hàng khó khăn trong việc huy động vốn từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc cho vay. Thứ ba, Chính phủ cũng cần có những biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả hơn. Việc hình thành và hỗ trợ các công ty mua bán nợ là một động thái tích cực của phía Nhà nước. Tuy nhiên các khoản mua bán nợ phần lớn vẫn do Nhà nước chỉ định, nhiều khoản nợ mua với giá rất thấp khiến cho các ngân hàng cũng kém mặn mà với dự án này. 56 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN Việt Nam là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của toàn ngành ngân hàng vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt đông cho vay ngắn hạn nói riêng. Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần hoành chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay, tạo nền tảng cơ sở và hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi của các NHTM phát triển hoạt động. Bên cạnh đó, NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp quy, nhìn ra những điểm chưa hợp lý, nhiều khi là chồng chéo về luật gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có sự thay đổi kịp thời và hợp lý Thứ hai, NHNN cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra ngân hàng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những sai phạm từ phía NHTM. Thứ ba, NHNN cũng cần nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC để nó trở thành kênh thông tin nhanh chóng và chính xác đối với các ngân hàng. Theo đó thì thông tin của các khách hàng phải được lưu trữ và cập nhật thường xuyên mà muốn làm được điều đó các TCTD cũng phải thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thông tin cho CIC. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam Thứ nhất, NHNo&PTNT Việt Nam cần hoàn thiện và bổ sung các cơ chế, chính sách để thường xuyên quan tâm, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần hỗ trợ các Chi nhánh về mặt đào tạo đội ngũ cán bộ mới cũng như bồi dưỡng các cán bộ cũ. Thứ hai, NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước để cán bộ tín dụng tại Chi nhánh có cơ hội, điều kiện nghiên cứu và tham khảo. Thứ ba, Ngân hàng cũng nên thực hiện marketing có hiệu quả trong tình hình cạnh tranh gay gắt diễn ra hiện nay. Có rất nhiều hình thức marketing hiệu quả đối với ngân hàng thương mại như quảng cáo thương hiệu trên truyền hình, quảng cáo trên các trang mạng xã hội (Social Media), quảng cáo lãi suất ưu đãi, các chương trình khuyến mại qua email (Email marketing) mà trong đó ngân hàng gửi email cho các khách hàng thường là cố định một tuần một lần chứ tránh không gửi bừa bãi nhằm cung cấp cho khách hàng các thông tin ưu đãi, lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay. Hoạt động marketing hỗn hợp này thường được các ngân hàng thương mại cổ phần chú trọng hơn là các ngân hàng nhà nước tuy nhiên với tình hình ngày càng có nhiều “tai tiếng” như Thang Long University Library 57 hiện nay có thể kể đến như:“Ngân hàng Agribank bị rút ruột cả ngàn tỷ đồng trong dự án Luxfashion với công ty liên doanh Lifepro”, “nguyên Tổng giám đốc Agribank Phạm Thanh Tân cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự 23/1/2013” và hàng loạt các thông tin về sai phạm trong hoạt động cho vay khác, NHNo &PTNT Agribank thực sự cần phải củng cố và xây dựng lại hình ảnh của mình với khách hàng. Thứ tư, Agribank cần phải quy định rõ trách nhiệm từ bộ phận lãnh đạo đến nhân viên trong mọi công việc mà đặc biệt là hoạt động cho vay nhằm nâng cao ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên. Từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đồng thời cũng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Nội dung chương 3 trình bày định hướng mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân. Đồng thời đưa ra các kiến nghị trong cải cách đối với các cơ quan chức năng trong việc xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, hệ thống luật pháp đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, nội dung chương ba còn đưa ra hàng loạt các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Thanh Xuân. Thang Long University Library 59 KẾT LUẬN Hoạt động cho vay ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động này chỉ thực sự mang lại hiệu quả và hấp dẫn đối với các NHTM khi chất lượng tín dụng của các khoản vay phải ngày càng được nâng cao. Do đó, nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà lãnh đạo, đối với các cán bộ tín dụng và đối với các sinh viên ngân hàng bây giờlà tích cực học tập để nâng cao kiến thức, rèn luyện đạo đức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước. Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn là một đề tài không còn mới mẻ hay xa lạ nữa, tuy nhiên tính thời sự của nó thì vẫn luôn hiện hữu bởi không phải ngân hàng nào cũng có thể làm tốt được điều này. Chỉ khi ngân hàng đó đang thực sự hoạt động hiệu quả, nợ xấu thấp, thu hồi nợ cao, lãi và lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn lớn thì lúc đó NHTM này mới thực sự được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt. Đây chính là mục tiêu mà mọi ngân hàng thương mại đều hướng đến. Kết hợp tình hình thực tế tại Chi nhánh và những kiến thức đã học được ở trường Đại học em đã đưa ra một số giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp nhỏ bé của em sẽ giúp cho Chi nhánh đạt được nhiều thành tích tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được ngày càng cao. Do kiến thức còn hạn chế cũng như thiếu kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn, các anh chị tại nơi thực tập để hoàn thiện hơn bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Lan Phương 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thường niên ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân năm 2011,2012 và 2013 2. PGS.TS Phan Thị Cúc, Sách: “Quản trị ngân hang thương mại” 3. Sách “Ngân hàng thương mại” NXB Đại học Thăng Long 4. Slide môn “Ngân hàng thương mại” của giảng viên Phạm Thị Bảo Oanh 5. Website Bộ tư pháp: 6. Website chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 7. Website chính thức của NHNo&PTNT Việt Nam Agribank: Thang Long University Library 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16063_5302.pdf
Luận văn liên quan