Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Vì thế, quyết định nguồn vốn là một quyết định quan trọng của doanh
nghiệp. Hiện nay với sự phát triển phong phú đa dạng của các nguồn vốn đòi hỏi các
nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Khi lựa chọn
nguồn tài trợ nào đó cần xem xét đến chi phí huy động, những điểm lợi và bất lợi của
việc huy động đó để đạt được hiệu quả vốn tốt nhất cho doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình thực tế công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây
dựng Hà Nội CPM, em đã thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được trong
thời gian qua cùng những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể
tăng cường huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Việc kết hợp lý luận và thực tế đã giúp em hiểu sâu thêm về các phương thức huy
động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, qua đó biết cách ứng dụng những lý thuyết
được học trên giảng đường vào thực tiễn.
65 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao công tác huy động vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Hà Nội CPM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán, cơ cấu tài chính và khả năng sinh lợi vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 2.2.3.1.
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
0,95 0,90 1,51
2. Khả năng thanh
toán nhanh
Tổng TSNH – Kho
Tổng nợ ngắn hạn
0,30 0,22 0,53
3. Khả năng thanh
toán tức thời
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
0,00 0,01 0,00
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,51 lần
32
trong khi năm 2010 và 2011 chỉ là 0,95 và 0,9 lần; tăng khoảng 0,6; có nghĩa là năm
2012, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo trả nợ bằng 1,51 đồng tài sản lưu động trong
khi con số này là 0,95 đồng ở năm 2010 và 0,9 đồng trong năm 2011. Đây là tín hiệu
tốt đối với công ty khi năm 2012 chỉ số này lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng
đảm bảo việc thanh toán nợ mặc dù ở các doanh nghiệp tình hình kinh tế chung đang
gặp khó khăn. Tùy thuộc vào từng thời kì kinh doanh song thông thường các chủ nợ sẽ
tin tưởng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
Khả năng thanh toán nhanh nếu lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp
không có nguy cơ vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ ưa thích hơn. Như vậy chỉ tiêu này
của công ty không đáp ứng được kỳ vọng nhưng đang có sự biến động tăng lên đạt
0,53 lần vào năm 2012, như vậy chênh lệch tăng 0,31 so với năm 2011; tức là 1 đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,3 đồng (năm 2010) - 0,22 đồng (năm 2011) và 0,53
đồng (năm 2012) tài sản lưu động mà công ty không cần phải giảm kho. Khả năng
thanh toán nhanh năm 2012 tăng so với năm trước bởi vì hàng tồn kho của công ty
tăng nhưng nợ ngắn hạn lại giảm.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng sử dụng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Kết quả đạt được của công ty rất xấu và
không có nhiều thay đổi khi năm 2012 con số này giảm 0,01 đồng so với năm trước,
đưa chỉ tiêu này về 0 giống với năm 2010. Do lượng tiền giảm rất mạnh 85,04% khiến
công ty không có khả năng thanh toán tức thời, dẫn đến mất chủ động trong việc chi
trả khoản nợ ngắn hạn dẫn đến mất uy tín với ngân hàng và người bán.
Tóm lại, khả năng thanh toán của công ty hiện đang yếu kém, nếu gặp rủi ro công
ty có thể sẽ không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn. Đây là sẽ là
khó khăn cho công ty khi muốn huy động nguồn vốn từ bên ngoài bởi sự thiếu tin
tưởng của các chủ nợ về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu xác định cơ cấu nguồn vốn 2.2.3.2.
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Hệ số mắc nợ chung
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
79,59 81,61 55,18
2. Hệ số tự chủ tài chính
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn
20,41 18,39 44,82
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Thang Long University Library
33
Hệ số mắc nợ chung càng cao chủ nợ sẽ càng chặt chẽ khi quyết định cho vay
thêm. Mặt khác về phía công ty, nếu vay nợ quá nhiều sẽ mất quyền kiểm soát đồng
thời phải chi trả quá nhiều cho các khoản nợ. Trên số liệu tính toán có thể thấy năm
2011 công ty đã tăng sử dụng nợ nhiều hơn nhưng năm 2012 lại sử dụng nợ ít đi, làm
cho thu nhập trước thuế (EBT) của doanh nghiệp lớn. Việc sử dụng nợ ít đi giúp giảm
chi phí tài chính cho doanh nghiệp nhưng nhược điểm lại không tận dụng được đòn
bẩy tài chính và lá chắn thuế từ chi phí lãi vay.
Hệ số tự chủ tài chính càng lớn có nghĩa là công ty sử dụng vốn chủ nhiều hơn.
Năm 2012, song song với việc giảm tỷ trọng nợ là sự tăng lên trong huy động vốn chủ
sở hữu. Cụ thể là để huy động 100 đồng tài sản, công ty cần 44,82 đồng vốn chủ sở
hữu, tăng 26,43% so với năm 2011 do sự bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu. Ngược
lại với việc tăng tỷ trọng nợ thì tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu giúp nâng cao năng lực tự
chủ của công ty trong việc đầu tư và giảm chi phí lãi vay.
Tóm lại, cơ cấu nguồn vốn của công ty về cơ bản là sử dụng nợ nhiều hơn vốn
chủ sở hữu. Có thể thấy rõ công ty đang theo đuổi chính sách quản lý tài chính rủi ro
khi tận dụng tối đa các khoản vay nợ đặc biệt là các khoản vay nợ ngắn hạn. Do nhu
cầu huy động vốn để hoàn thiện bàn giao các dự án đang thi công nên chính sách này
bước đầu đã phát huy hiệu quả khi doanh thu của công ty vẫn tăng. Tuy nhiên với việc
vay nợ quá nhiều, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro trong trả nợ cũng như mất khả năng
tự chủ tài chính.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời 2.2.3.3.
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
Lợi nhuận ròng*100
Doanh thu thuần
(0,49) (2.80) (0,72)
2. Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng*100
Tổng tài sản
(0,54) (1,73) (0,55)
3. Tỷ suất sinh lời
trên vốn CSH
Lợi nhuận ròng*100
Vốn CSH
(2,63) (9,41) (1,22)
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Toàn bộ nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đều âm bởi lợi nhuận sau
thuế cả ba năm 2010, 2011 và 2012 của công ty là số âm. Hai yếu tố chính làm cho lợi
nhuận sau thuế giảm là chi phí đầu vào quá cao và chi phí lãi vay tăng lên. Lợi nhuận
càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ
34
đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm
bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra.
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Do chi phí hoạt động kinh doanh vẫn còn quá
cao, sau khi doanh thu thuần trừ đi các khoản chi phí giá vốn và chi phí kinh doanh
phát sinh thì công ty không thu được lợi nhuận thậm chí lợi nhuận còn âm. Đây là một
bài toán khó vì việc kiểm soát chi phí không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp
mà còn bị chi phối mạnh bởi nhân tố bên ngoài, các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 1 đồng đầu tư cho tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này của công ty cho thấy hiệu quả sử dụng
tài sản chưa cao. Trong những năm tới để tăng hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần có
kế hoạch sử dụng tài sản một cách thật hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu
tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các con số lại tiếp tục thể hiện việc thua
lỗ trong lợi nhuận tuy nhiên mức lỗ đã giảm đáng kể trong năm 2012, chênh lệch giảm
tới 8,19 đồng so với năm 2011.
Mặc dù toàn bộ nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty đều cho thấy khả năng sinh
lời kém hiệu quả, tuy nhiên các tính toán chênh lệch cho ta thấy mức lỗ ở năm 2012 đã
giảm một cách đáng kể so với năm 2011; giảm 2,08 đồng ở ROS, 1,18 đồng ở ROA và
thậm chí giảm tới 8,19 đồng ở chỉ tiêu ROE. Như vậy với việc phát huy và nỗ lực xây
dựng một kế hoạch quản lý hiệu quả hơn nữa, có thể trong năm tới công ty sẽ hoạt
động có lãi.
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty CPXD HNCPM
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Sự biến động về tình hình tài chính của công ty một mặt do sự biến động về tài
sản, mặt khác còn do sự biến động về nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản đó. Cơ cấu
vốn của doanh nghiệp thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn
mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Cơ cấu vốn cho phép
đánh giá các mối quan hệ kinh tế của công ty. Chính vì vậy phân tích cơ cấu nguồn
vốn của công ty sẽ cho thấy việc huy động vốn của công ty như thế nào.
Thang Long University Library
35
Bảng 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: %
Nguồn vốn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A- NỢ PHẢI TRẢ 79,59 81,61 55,18
I. Nợ ngắn hạn 77,08 74,96 51,57
1. Vay và nợ ngắn hạn 45,07 38,69 22,76
2. Phải trả người bán 17,29 13,89 10,94
3. Người mua trả tiền trước 10,15 18,98 13,44
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1,18 1,79 2,84
5. Phải trả người lao động 3,02 1,22 1,14
6. Chi phí phải trả 0,25 0,15 0,19
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 0,00 0,02 0,00
8. Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 0,13 0,23 0,27
II. Nợ dài hạn 2,51 6,65 3,61
1. Vay và nợ dài hạn 2,51 6,65 3,61
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 20,41 18,39 44,82
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 21,50 21,20 47,56
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (1,10) (2,81) (2,73)
TỔNG NGUỒN VỐN 100 100 100
(Nguồn: tác giả tổng hợp dựa trên số liệu BCĐKT và BCSXKD)
Qua bảng chi tiết tỷ trọng nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội
CPM, ta thấy trong hai năm 2010 và 2011 nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn - khoảng
80% và không có biến động nhiều. Như vậy, trong hai năm qua công ty chủ yếu dùng
nguồn vốn bên ngoài để tài trợ vốn. Điều này giúp công ty có thể tận dụng được hiệu
quả đòn bẩy tài chính tức là làm nâng cao tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc
công ty chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phí này
không tăng lên khi doanh thu của công ty tăng lên giống như cổ tức chi trả cho cổ
phiếu thường, chính vì vậy khi công ty đạt mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay
này thì trong các giai đoạn tiếp theo doanh thu của công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo
việc tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó việc sử dụng nợ còn có lợi ích từ lá
chắn thuế mà các khoản nợ ngân hàng mang lại vì chi phí lãi vay được tính vào chi phí
giảm thuế nhưng nhược điểm là làm tăng áp lực thanh toán nợ. Sang năm 2012, cơ cấu
vốn có sự chuyển dịch mạnh khi tăng vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nợ giảm chỉ còn
36
chiếm 55,18% tổng nguồn vốn. Sự thay đổi cơ cấu này giúp công ty tăng tính tự chủ
và giảm chi phí lãi vay.
Như đã trình bày, bài khóa luận này phân loại vốn doanh nghiệp theo nguồn hình
thành, bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Do đó, để hiểu sâu hơn về cơ cấu vốn của
công ty, chúng ta sẽ xem xét phân tích lần lượt cụ thể cơ cấu vốn nợ và cơ cấu vốn chủ
sở hữu của công ty.
Cơ cấu vốn nợ của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM 2.3.1.1.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Ta nhận thấy trong cả ba năm, nguồn vốn nợ ngắn hạn của công ty đều chiếm tỷ
trọng rất lớn trên 90%. Do đặc điểm là công ty xây dựng phải ứng tiền trước để thi
công sau một thời gian mới quyết toán, thanh lý hợp đồng nên lượng tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng đa số do đó tỷ trọng vốn ngắn hạn lớn là hợp lý. Bởi vậy để đảm bảo
nguyên tắc tương thích trong tài trợ, công ty cần huy động nhiều nguồn vốn ngắn hạn.
Bảng 2.8. Tỷ trọng TSCĐ và tỷ trọng nợ DH của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ trọng TSCĐ 26,06 31,66 21,73
Tỷ trọng nợ DH 2,51 6,65 3,61
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Qua tính toán ta thấy tỷ trọng tài sản cố định cả ba năm luôn lớn gấp nhiều lần so
với tỷ trọng nợ dài hạn. Như vậy, công ty đang có xu hướng sử dụng nhiều nợ ngắn
hạn tài trợ cho toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên và thậm chí cả tài sản cố định.
Mặc dù hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp, dễ dàng linh hoạt, không cần tài sản
Thang Long University Library
37
thế chấp cũng như không phải chịu những kiểm soát của chủ nợ trong quá trình sử
dụng vốn vay như phải sử dụng vốn đúng mục đích ban đầu, hiệu quả sản xuất kinh
doanh phải đảm bảo khả năng trả nợ v.v Tuy nhiên việc dùng nợ ngắn hạn tài trợ
cho cả tài sản dài hạn lại chứa rủi ro cao vì sẽ khiến công ty tăng áp lực thanh toán, từ
đó có thể dẫn đến những rủi ro về tài chính như mất khả năng thanh toán, kéo theo
giảm uy tín tài chính của công ty.
Bảng 2.9. Cơ cấu vốn nợ của công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Vay và nợ ngắn hạn 56,63 47,40 41,25
2. Phải trả người bán 21,72 17,02 19,82
3. Người mua trả tiền trước 12,75 23,26 24,35
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1,48 2,19 5,14
5. Phải trả người lao động 3,79 1,49 2,07
6. Chi phí phải trả 0,31 0,18 0,34
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 0,00 0,02 0,00
8. Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 0,16 0,28 0,48
9. Nợ dài hạn 3,16 8,15 6,54
Tổng 100,00 100,00 100,00
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Như đã nhận xét ở trên, nợ dài hạn chiếm một tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn
vốn nợ và toàn bộ nợ dài hạn của công ty là các khoản vay và nợ dài hạn. Trong khi
đó, chiếm gần một nửa nguồn vốn nợ là các khoản vay và nợ ngắn hạn. Có thể thấy
công ty đang phụ thuộc rất nhiều vào ngân hàng và các chủ nợ, mức độ độc lập về tài
chính thấp. Do vậy, công ty sẽ ít có cơ hội và khả năng tiếp cận thêm với các khoản
vay do các nhà đầu tư không lạc quan với doanh nghiệp có hệ số nợ so với tài sản cao.
Nếu không có biện pháp khắc phục thì chính sách tài trợ mạo hiểm này có nguy cơ đẩy
doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong tương lai.
38
Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM 2.3.1.2.
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
10.000 105 10.000 115 28.800 106
LN sau thuế chưa
phân phối
(509) (5) (1.325) (15) (1.656) (6)
Tổng vốn CSH 9.490 100 8.674 100 27.143 100
(Nguồn: Phòng kế toán)
Vốn chủ sở hữu của công ty chỉ bao gồm hai bộ phận là vốn đầu tư của chủ sở
hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Chiếm tỉ trọng chủ yếu là vốn đầu tư của
chủ sở hữu. Do lợi nhuận sau thuế của công ty trong cả ba năm đều bị thua lỗ nên trích
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cũng đang âm. Năm 2012 chủ sở hữu bổ sung vốn
đầu tư với mức tăng 188% so với hai năm trước làm tăng nguồn vốn chủ lên gấp hơn
200%. Sự thay đổi quy mô vốn chủ sở hữu kéo theo thay đổi cơ cấu vốn nợ và vốn
chủ, đưa tỷ trọng vốn chủ sở hữu đạt 44,82% cơ cấu tổng nguồn vốn, giúp giảm thiểu
các rủi ro tài chính cho công ty, tăng khả năng thanh toán nhanh và tăng hệ số tự chủ
về tài chính.
2.3.2. Các phương thức huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Trong những năm qua, công ty cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM đã có rất nhiều
biện pháp để huy động vốn khác nhau. Việc huy động vốn của công ty có thể chia
thành hai nhóm là huy động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ.
Các phương thức huy động vốn chủ sở hữu của công ty CPXD Hà Nội CPM 2.3.2.1.
Huy động từ vốn góp ban đầu
Đây là số vốn ban đầu bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Với tính chất công ty cổ
phần, vốn điều lệ của công ty là 30.000.000.000 đồng 100% do các cổ đông sáng lập
đóng góp. Số vốn này đã được dùng cho xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị ban
đầu, trang trải cho hoạt động thành lập công ty. Năm 2010 và 2011 vốn đầu tư của chủ
sở hữu là 10.000.000.000 đồng và được bổ sung 19.800.000.000 đồng trong năm 2012.
Huy động từ lợi nhuận không chia
Phần lợi nhuận sau thuế sau khi chia cổ tức thì phần còn lại dùng để tái đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn vốn an toàn với chi phí huy động
Thang Long University Library
39
thấp, không bị phụ thuộc bên ngoài. Tuy nhiên trên thực tế trong ba năm 2010, 2011
và 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty đều âm do đó phần lợi nhuận giữ lại này lại
làm giảm tổng vốn chủ sở hữu.
Các phương thức huy động vốn nợ của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM 2.3.2.2.
Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Đây là phương thức huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn nợ
của công ty bởi lẽ hình thức này có thể tập trung được số vốn lớn. Mặc dù phải chịu
chi phí lãi vay tuy nhiên đây cũng đồng thời là chi phí giảm thuế.
Biểu đồ 2.2. Vay nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Ta thấy, lượng vốn nợ ngắn hạn của công ty luôn có giá trị cao hơn gấp nhiều lần
so với nợ dài hạn. Điều này phản ánh vốn lưu chuyển ở công ty rất lớn, lượng vốn lưu
động là rất cần thiết. Tuy nhiên vay ngắn hạn đang có xu hướng giảm khi năm 2011
vay ngắn hạn giảm 12,93% so với năm 2010, và năm 2012 tiếp tục giảm mức 24,47%
so với năm 2011. Vay dài hạn có sự biến động khi năm 2011 tăng lên tới 168,63% so
với năm trước nhưng sang năm tiếp theo lại giảm đi 30,37%. Có thể thấy công ty đang
cố gắng giảm các khoản vay nợ ngắn hạn để tăng hệ số khả năng thanh toán và uy tín
cho công ty. Trong tình trạng hiện tại, rủi ro tài chính công ty đang đối mặt rất lớn khi
khả năng thanh toán tức thời là không có và khả năng thanh toán nhanh không đạt
được kì vọng của các ngân hàng và chủ nợ. Đây sẽ là khó khăn cho doanh nghiệp khi
muốn tiếp tục tiếp cận nguồn vốn vay này.
Huy động từ tín dụng thƣơng mại
Tín dụng thương mại hình thành trong hoạt động mua bán trả chậm, xuất phát từ
việc cho khách hàng mua chịu hay doanh nghiệp mua chịu từ nhà cung cấp. Phần này
40
xem xét tín dụng thương mại trên góc độ là nguồn vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng.
Tín dụng thương mại chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn nợ, đứng thứ hai sau
các khoản vay nợ. Đây là hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay ở các doanh
nghiệp, bao gồm nguồn huy động từ nhà cung cấp do mua chịu, mua trả chậm và
nguồn huy động từ chủ đầu tư thông qua việc ứng trước vốn.
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng tín dụng thƣơng mại trong cơ cấu tổng nguồn vốn
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Trong ba năm qua, nguồn vốn tín dụng thương mại có sự biến động tăng giảm cả
ở tổng số vốn huy động được lẫn cơ cấu của hai nguồn tín dụng thương mại. Trong
năm 2010, số vốn tín dụng thương mại là 12.758.113.142 đồng, chiếm 27,44% tổng
nguồn vốn. Năm 2011, con số này tăng lên đạt 15.508.297.546 đồng, chênh lệch tăng
21,56%, đưa vốn tín dụng thương mại có giá trị 32,88% trong cơ cấu nguồn vốn. Năm
2012 giá trị tín dụng thương mại lại giảm chỉ còn 14.762.171.710 đồng, chiếm 24,38%
cơ cấu vốn. Như vậy tuy có sự tăng giảm qua mỗi năm nhưng phương thức huy động
này đã đem đến cho công ty một lượng vốn không nhỏ.
Khi xét riêng cơ cấu nguồn huy động từ nhà cung cấp và nguồn trả trước của
người mua thì sự biến động cũng không ổn định. Phải trả người bán có tỷ trọng lớn
hơn trong năm 2010 tuy nhiên sang năm 2011 và 2012 hình thức này lại có cơ cấu thấp
hơn người mua trả tiền trước. Trong đó, khoản chiếm dụng nhà cung cấp có xu hướng
giảm đều đặn trong ba năm, còn người mua trả tiền trước lại biến động tăng mạnh
trong năm 2011 sau đó lại giảm sút.
Như vậy, mặc dù nguồn tín dụng thương mại làm tăng nguồn vốn của công ty,
giúp cho doanh nghiệp giải quyết một phần vốn kinh doanh nhưng nó cũng có những
nhược điểm nhất định. Đó là hạn chế về thời gian chiếm dụng và sự ràng buộc về tài
chính với các nhà cung ứng.
Thang Long University Library
41
Huy động từ phải trả ngƣời lao động
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng phải trả ngƣời lao động trong tổng nguồn vốn
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Đây là nguồn vốn chiếm dụng của công nhân viên trong công ty, chiếm một tỷ
trọng nhỏ và có xu hướng giảm trong cơ cấu nguồn vốn. Sử dụng hình thức này có lợi
vì không mất chi phí huy động và lãi vay phải trả, từ đó làm giảm chi phí và tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ huy động được trong ngắn hạn để giải quyết nhu
cầu vốn cấp bách, tạm thời và không nên không nên duy trì quá nhiều vì sẽ làm giảm
tinh thần của cán bộ, nhân viên dẫn đến giảm năng suất và hiệu quả công việc.
Huy động từ thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc
Bảng 2.11. Thuế và các khoản nộp Nhà nƣớc của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền 548.910.398 842.824.946 1.718.322.650
% Tổng vốn 1,18 1,79 2,84
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Khoản chiếm dụng này đang có chiều hướng tăng dần trong ba năm qua. Tuy chỉ
là nguồn ngắn hạn và chiếm giá trị nhỏ nhưng tận dụng nguồn này cũng giúp tăng
nguồn vốn cho công ty trong tình hình chung huy động vốn khó khăn như hiện nay.
42
Huy động từ phải trả khác
Bảng 2.12. Tỷ trọng một số khoản phải trả khác trong tổng vốn
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chi phí phải trả 0,25 0,15 0,19
Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 0,00 0,02 0,00
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Để tăng cường vốn, công ty luôn tận dụng hết các nguồn có thể. Năm 2011 phát
sinh khoản phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Các năm còn lại, nguồn
vốn huy động được từ phải trả chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn. Công ty có
thể tận dụng nguồn vốn này để tăng lượng vốn quay vòng trong ngắn hạn. Đây là một
nguồn vốn chi phí thấp và không chứa nhiều rủi ro.
2.4. Đánh giá công tác huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
2.4.1. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại công ty
Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Trong những gần đây, do chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế và lạm phát,
tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng bắt đầu thấp và chậm lại. Trong tình hình
chung đó, có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
Các nhân tố khách quan 2.4.1.1.
Cơ chế chính sách, pháp luật: Hệ thống pháp luật, chính sách mặc dù đã được
đổi mới nhưng vẫn còn một số tồn tại gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi huy
động vốn. Nhà nước quy định doanh nghiệp chỉ được vay vốn với tổng mức dư nợ
không vượt quá ba lần vốn điều lệ. Cơ chế quản lý tài chính còn phức tạp, rườm rà
không tạo được tính linh hoạt trong hoạt động huy động vốn đặc biệt là việc sử dụng
tài sản để thế chấp. Trong khi tín dụng đang là nguồn vốn quan trọng nhất công ty
nhưng việc huy động nợ gặp khá nhiều khó khăn do các quy định của ngân hàng. Do
khi vay vốn phải thế chấp tài sản hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ ba đủ thẩm quyền
khiến công ty khó có thể vay vốn ngân hàng đặc biệt là trong trung và dài hạn. Bên
cạnh đó, chính sách lãi suất mặc dù có thay đổi nhưng chậm so với biến động của giá
cả nên mức lãi suất vẫn khá cao so với với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Môi trƣờng kinh tế: Những năm vừa qua, suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động
đến nền kinh tế nói chung và công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM nói riêng. Lạm
phát cao của năm 2011 đã có tác động không nhỏ đến hoạt động phát triển của năm
2012, trong đó rõ nhất nhất là dấu hiệu suy giảm tăng trưởng, nguy cơ lạm phát cao,
Thang Long University Library
43
giá cả đầu vào tăng mạnh, tồn kho cao. Việc giải phóng mặt bằng các công trình khó
khăn, chủ đầu tư chậm nghiệm thu, thanh toán do không có vốn đã làm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn. Thời gian qua cũng chứng kiến sự biến
động lớn của giá cả, tỷ giá, lãi suấtảnh hưởng đến việc huy động vốn của công ty.
Các nhân tố chủ quan 2.4.1.2.
Lĩnh vực kinh doanh: Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó
công ty sẽ cần huy động lượng vốn vay lớn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, việc huy động vốn từ
các ngân hàng hiện gặp khá nhiều trở ngại do các quy định, chính sách về thủ tục, thời
gian, lãi suất vay; đồng thời khi đi vay vốn ngoài gánh nặng lãi vay còn tiềm ẩn những
rủi ro tài chính.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Xây dựng là ngành cần có đầu tư
vào máy móc kỹ thuật lớn. Do công ty chưa có chính sách thích hợp để đầu tư vào
trang thiết bị, nên một số bộ phận máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu ảnh hưởng
đến việc kinh doanh. Đồng thời lượng vốn còn ứ đọng trong hàng tồn kho tương đối
lớn và nguồn vốn bị chiếm dụng cũng khá lớn. Điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời. Trong mấy năm qua, hoạt động kinh
doanh của công ty đang thua lỗ, khả năng sinh lời âm và khả năng thanh toán kém.
Điều này gây trở ngại cho công ty khi đi huy động vốn các ngân hàng, chủ đầu tư sẽ e
ngại không muốn tiếp tục cho vay. Đồng thời hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
kém cũng làm giảm uy tín của công ty đối với các chủ nợ.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Trình độ của cán bộ quản lý các cấp trong
công ty vẫn chưa cao, số lượng cán bộ quản lý tài chính của công ty vẫn còn thiếu về
số lượng yếu về chất lượng. Đây cũng là tình hình chung của hầu hết các doanh nghiệp
ở nước ta hiện nay không có cán bộ quản lý tài chính chuyên trách và được đào tạo bài
bản mà chủ yếu là cán bộ kế toán kiêm nhiệm. Sự yếu kém về các kiến thức tài chính
khiến cho cán bộ quản lý không thấy, hiểu hết được những đặc điểm của các nguồn
vốn trên thị trường, từ đó chưa tận dụng tối đa khả năng tiếp cận tới các loại nguồn
vốn khác nhau, làm cho công tác huy động vốn chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
2.4.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM
Trong tình hình nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, việc huy động vốn trong doanh
nghiệp ngày càng có nhiều vấn đề đặt ra để các nhà quản lý phải tính toán trước khi
đưa ra quyết định. Việc nắm rõ những ưu điểm và tồn tại của công ty hiện nay trong
việc thực hiện huy động vốn sẽ giúp có cái nhìn khái quát, tạo điều kiện cho quá trình
đề ra các kế hoạch tài chính nhằm mang lại hiệu quả vốn tốt nhất, từ đó nâng cao được
lợi nhuận của công ty.
44
Ưu điểm 2.4.2.1.
Với đặc thù là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã có cơ cấu vốn
nợ và vốn chủ sở hữu được coi là phù hợp. Đồng thời, việc sử dụng nhiều nợ vay cũng
được đánh giá là khá hợp lý bởi Việt Nam là một quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao, tăng
trưởng không ổn định, thị trường vốn lấy hệ thống ngân hàng làm nền tảng, khiến cho
tỉ trọng vốn vay trong doanh nghiệp thường rất cao và kỳ hạn nợ thường là ngắn hạn.
Như vậy, mặc dù không phải đang thực hiện cơ cấu vốn tối ưu, tuy nhiên cơ cấu vốn
của công ty lại phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế đất nước.
Để đạt được hiệu quả tối ưu, công ty luôn cố gắng sử dụng những nguồn vốn có
chi phí thấp nhất. Công ty đã tận dụng các khoản phải trả người lao động, thuế và các
khoản nộp Nhà nước, phải trả khácĐồng thời, công ty đã huy động được lượng vốn
khá lớn từ chiếm dụng thương mại. Sở dĩ phương thức huy động này được công ty sử
dụng là do đặc điểm kinh doanh của công ty và những lợi ích mà nguồn tín dụng
thương mại mang lại. Là một doanh nghiệp xây dựng nên công ty phải xây dựng mối
quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp. Mặt khác nguồn tín dụng thương mại từ
các chủ đầu tư là nguồn vốn công ty có được mà không phải trả lãi.
Hạn chế 2.4.2.2.
Cơ cấu vốn tuy phù hợp với tình hình chung của ngành nhưng xét về lâu dài thì
không hợp lý. Công ty sẽ chịu rủi ro khi vốn chủ sở hữu đang tăng tỷ trọng cao và vay
dài hạn chiếm tỷ trọng thấp như hiện nay. Chủ sở hữu có thể mất toàn bộ nếu công ty
làm ăn không có lãi kéo dài và phá sản. Như vậy, chủ động tăng cường vốn chủ sở hữu
chưa hẳn đã là phương thức huy động an toàn.
Như đã nói, công ty mới chỉ tập trung huy động vốn nợ ngắn hạn mà chưa quan
tâm đến các khoản vay dài hạn. Việc không áp dụng nhiều hình thức huy động dài hạn
khiến công ty chưa san sẻ được rủi ro của mình sang các chủ nợ. Dù đây là nguồn vốn
có chi phí cao nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng “Việc sử dụng nợ ở
một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu” bởi vốn vay với
chi phí lãi vay được khấu trừ thuế làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tất nhiên cũng
phải chú ý rằng giá trị của doanh nghiệp sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm
dần do rủi ro tài chính tăng dần.
Mặc dù đã huy động được một lượng vốn từ tín dụng thương mại nhưng công ty
cũng để bị chiếm dụng trung bình khoảng 20% tổng nguồn vốn. Chấp nhận bị chiếm
dụng vốn công ty có thể bán được nhiều sản phẩm hơn, tăng số lượng các công trình
giúp tăng doanh thu nhưng đôi khi lại không hiệu quả. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn
kho khá lớn và còn có xu hướng tăng dần qua mỗi năm gây ứ đọng vốn. Vốn lưu động
Thang Long University Library
45
sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng và ứ đọng quá lâu là công
ty làm chậm sự luân chuyển của đồng vốn, làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn.
Một hình thức có thể huy động được lượng vốn rất lớn đối với một công ty cổ
phần chính là phát hành cổ phiếu mới. Tuy nhiên, với tình trạng kinh doanh lỗ hiện tại
thì công ty chưa thể thực hiện phương pháp này bởi quy định tối thiểu của doanh
nghiệp muốn phát hành cổ phiếu mới thì lợi nhuận sau thuế phải lãi và không có lỗ lũy
kế. Trong tương lai, sau khi hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, đây có lẽ là một
hình thức mà công ty nên xem xét sử dụng.
Một phương thức huy động vốn lớn nữa mà công ty chưa áp dụng đó là phát
hành trái phiếu. Một trái phiếu có chức năng giống một khoản vay giữa nhà đầu tư và
doanh nghiệp. Nhà đầu tư đồng ý đưa cho doanh nghiệp một lượng tiền nhất định,
trong một thời gian nhất định để đổi lại, họ được trả lãi định kỳ trong khoảng thời gian
thỏa thuận. Khi khoản vay đến ngày đáo hạn, tiền vốn ban đầu của nhà đầu tư sẽ được
hoàn trả. Phát hành trái phiếu có lãi suất thường thấp hơn lãi suất vay ngân hàng, đồng
thời doanh nghiệp không phải chịu bất cứ ràng buộc nào. Hiện nay, công ty chưa có kế
hoạch sử dụng phương thức huy động này có lẽ vì các nhà đầu tư chưa mấy quan tâm
đến thị trường, tính thanh khoản còn thấp và đây là phương thức khá mới mẻ với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Tóm lại, trong thời gian vừa qua, công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM đã rất
cố gắng để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư
phát triển dài hạn của công ty. Tuy nhiên trong hoạt động huy động vốn của công ty
vẫn còn tồn tại những hạn chế mà công ty cần khắc phục để hoạt động huy động vốn
ngày càng hiệu quả và tạo nên lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của công ty.
46
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Những năm gần đây, ngành xây dựng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế trong nước, tỷ lệ nợ xấu ngân
hàng ở mức đáng lo ngại, thị trường bất động sản trầm lắng. Chính sách tín dụng thắt
chặt khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho sản xuất
và đầu tư phát triển trong đó có việc cắt giảm đầu tư cũng đe dọa tới các doanh nghiệp
xây lắp, nhà thầu. Tuy nhiên, với vị thế là một nước đang phát triển, Việt Nam đang
trong trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, các khu công nghiệp và
đô thị. Vì thế tốc độ đô thị hóa và nhu cầu đầu tư xây dựng hạ tầng là rất lớn. Chính vì
vậy, xây dựng vẫn sẽ là ngành sản xuất quan trọng của đất nước. Trong những năm
tới, thị trường bất động sản được dự báo sẽ sôi động trở lại, đồng nghĩa với sự phục
hồi và tăng trưởng của ngành xây dựng. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, công
ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM đã đưa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể
để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất, đảm bảo cho
sự phát triển lâu dài. Công ty đã đặt ra định hướng chung trong thời gian tới như sau:
Đưa các chỉ số sinh lời lên con số dương, thoát khỏi thua lỗ trong lợi nhuận;
Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí đầu vào, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm
lượng hàng tồn kho, giảm giá thành sản phẩm.
Tiếp tục đổi mới theo hướng hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo
hướng tiên tiến, hiện đại;
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, đội ngũ công
nhân sản xuất có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới;
Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống và việc làm của cán bộ công
nhân viên. Nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Mở rộng thị trường địa bàn hoạt động trong nước và khu vực.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Một doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt tức là đã tăng uy tín, mối
quan hệ với các ngân hàng, các chủ nợ. Từ đó, sẽ có nhiều thuận lợi cho công ty trong
việc vay vốn như những ưu đãi trong lãi suất, thời gian vay nợ, quy mô khoản vay, tài
sản đảm bảo Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần tập trung vào
Thang Long University Library
47
việc tăng chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường sử dụng trang thiết bị, công nghệ
tiên tiến, hiện đại.
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Trình độ chuyên môn chưa cao của các cán bộ quản lý trong công ty là một trong
những nguyên nhân dẫn dến việc quản lý, sử dụng và huy động vốn không hiệu quả.
Chính vì vậy, để tăng cường công tác huy động vốn, trước tiên cần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty cần xem xét, bố trí lại lao động quản lý sao cho
phù hợp với năng lực và phát huy được thế mạnh của từng người. Qua việc nắm rõ
năng lực của từng cán bộ sẽ phát hiện người có khả năng, tố chất, tạo điều kiện cho họ
học tập nâng cao trình độ, giúp công ty có những cán bộ tài chính giỏi, nhanh nhạy
trong công tác quản lý và huy động vốn.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ sư, công nhân
kỹ thuật vì đây là nhân tố quyết định hiệu quả sản xuất. Để làm được điều này, công ty
nên có cơ cấu lao động hợp lý, đảm bảo đúng người đúng việc; có công tác kiểm tra
tay nghề định kỳ; trả lương, thưởng xứng đáng, thưởng phạt phân minh để khuyến
khích người lao động gắn bó và có trách nhiệm với công việc.
Nâng cấp, mua sắm và thuê máy móc, trang thiết bị tiên tiến
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quyết định năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Do đó, một trong những lý do khiến hiệu quả kinh tế thấp ở các
doanh nghiệp là việc thiếu máy móc kỹ thuật, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại.
Trong những năm gần đây, tài sản cố định của công ty không có biến động lớn, mặc
dù đã được đầu tư nhưng mức độ hiện đại chưa cao. Tuy nhiên khi đầu tư, cần lựa
chọn, mua sắm thiết bị công nghệ hợp lý và lập kế hoạch, phương pháp để quản trị nó.
Để thực hiện tốt điều này lại cần đến một đội ngũ cán bộ quản trị có năng lực trong
việc lập kế hoạch dài hạn tính toán chi phí, phương pháp khấu hao hợp lý. Các thiết bị
mua sắm phải là thiết bị có tính chất quan trọng, quyết định phần lớn giá trị công trình.
Còn nếu công ty chưa đủ điều kiện để mua mới có thể tìm nguồn cho thuê, đặc biệt là
hiện nay khi sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính, các công ty thuê mua,
công ty tài chính hay nghiệp vụ thuê tài chính ở các ngân hàng ngày càng phổ biến.
Công ty có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những loại máy không thông
dụng, chỉ sử dụng cho số ít công trình trong thời gian ngắn để tránh đầu tư lãng phí.
Đối với các tài sản cố định thông dụng đắt tiền, thuê tài chính giúp công ty đổi mới
công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích. Thay vì thanh toán ngay một số tiền lớn để
mua máy móc, công ty đi thuê tài chính chỉ cần chi trả một khoản tiền nhỏ hơn nhiều
để thuê hàng tháng. Như vậy khi chưa có đủ tiền công ty vẫn có thể sử dụng máy móc
hiện đại đảm bảo tiến độ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý cần tính
48
toán, cân nhắc thời điểm nào nên mua, thuê hay cải tiến trang thiết bị vẫn còn giá trị sử
dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.2. Bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có
Kết hợp huy động vốn với bảo toàn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có là
một vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn đáng kể, giúp giảm chi phí, tăng
cường hiệu quả kinh doanh, là nền tảng cho công ty thuận lợi trong việc huy động vốn.
Bảo toàn nguồn vốn
Bảo toàn vốn là bảo đảm giá trị thực tế của vốn tại các thời điểm khác nhau dù có
trượt giá trên thị trường. Bảo toàn được sử dụng trong quá trình sử dụng vốn vào mục
đích kinh doanh hay sản xuất kinh doanh, đảm bảo khi trượt giá thì số vốn ban đầu
cũng phải tăng theo để duy trì năng lực kinh doanh. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn,
công ty phải có nhiệm vụ phát triển vốn để tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường.
Bảo toàn vốn cố định:
Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh, quyết định tốc độ
tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc
điểm vốn cố định và tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá trị lại chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm nên bảo toàn vốn cố định bao gồm bảo toàn sức mua của vốn
và năng lực sản xuất của vốn. Để bảo toàn vốn cố định, trước hết công ty cần nắm
chắc số lượng các loại tài sản cố định, tính năng tác dụng, tình trạng từng loại tài sản
cố định. Tài sản cố định cũng giống như những loại tài sản khác, đều chịu ảnh hưởng
của hao mòn tự nhiên, tiến bộ khoa học công nghệ và những biến động của thị trường
kinh tế. Do đó công ty nên áp dụng một số biện pháp như mua bảo hiểm tài sản cố
định tại các công ty bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính, tiến hành khấu hao nhanh,
trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư Nhằm bảo toàn và phát triển
vốn cố định, công ty nên thanh lý những tài sản cố định đã hết hạn sử dụng và những
loại tài sản cố định tuy chưa hết khấu hao nhưng năng lực sản xuất kém và chi phí cho
sửa chữa caoBên cạnh đó cần đánh giá lại tài sản cố định và xác định mức khấu hao
tài sản thích hợp.
Bảo toàn vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động là bảo đảm số vốn lưu động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh
doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có
thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị,
máy móc phục vụ sản xuất. Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên
tục trong quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị và sản phẩm trong
Thang Long University Library
49
chu kỳ kinh doanh do đó nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn được mà
bị giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện. Để bảo toàn và
phát triển vốn lưu động, thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối
kỳ kế toán (quý, năm) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh. Ngoài
ra, nên tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển vì nếu sử dụng tiết
kiệm vốn lưu động công ty sẽ không phải mất thêm một khoản chi sử dụng mới nào
mà độ an toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và
cuối cùng là hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn
đề này đòi hỏi công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn lưu động trong suốt chu kỳ kinh doanh, sẽ giúp công ty tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có
Sử dụng vốn có hiệu quả là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện huy động vốn. Về
mặt kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng trang trải cho những nguồn
vốn đã huy động, tạo uy tín của công ty đối với các ngân hàng, chủ nợ, đối tác. Như
vậy, huy động vốn là tiền đề để có thể sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại, sử dụng
vốn có hiệu quả làm tăng khả năng huy động vốn. Để tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí, sử dụng vốn không đúng mục đích, trước hết cần giảm chi phí tới mức thấp nhất
các loại chi phí vốn như chi phí lãi vay, chi phí bão lãnh thế chấp, các chi phí khác liên
quan đến quá trình đàm phán huy động vốn đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác
cung ứng vốn. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chính là khả năng mang lại lợi ích từ các
dự án huy động vốn. Đây là một quá trình tổng hợp của các hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lí của doanh nghiệp, từ xem xét nguồn vốn huy động, tính toán chi phí,
thời gian xây lắp, công tác quyết toán, thanh toán công trình đến chất lượng nguồn
nhân lực. Điều này cần một kế hoạch rõ ràng và cụ thể từ nhà quản lý và sự phối hợp
của tất cả cán bộ nhân viên trong công ty.
3.2.3. Giảm vốn bị chiếm dụng
Trong khi đi chiếm dụng để tăng nguồn vốn thì công ty cũng có một khoản bị
chiếm dụng tương ứng bao gồm cho khách hàng trả chậm và trả trước cho người bán.
Bảng 3.1. Vốn bị chiếm dụng của công ty
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Phải thu khách hàng 8.992.008.139 6.429.836.960 12.430.919.166
Trả trước cho người bán 381.001.345 209.461.557 3.832.695.857
Tổng 9.373.009.484 6.639.298.517 16.263.615.023
(Nguồn: Phòng kế toán)
50
Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty hiện chiếm tỷ trọng tương đối so với vốn
đi chiếm dụng. Để giải tỏa nguồn vốn bị chiếm dụng này, công ty cần xem xét chính
sách tín dụng thương mại của mình để tăng khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản
phải thu khó đòi. Công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác trước khi ký kết hợp
đồng để giảm rủi ro cho các khoản phải thu. Đồng thời công ty cần tích cực có biện
pháp thu hồi nợ như tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm thời gian cho nợ để đồng vốn tiếp tục
quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ
Huy động vốn nội bộ từ các cán bộ nhân viên trong công ty là một hình thức vay
linh hoạt, dễ dàng, có chi phí huy động thấp và ổn định. Huy động nguồn vốn nội bộ
một mặt có ý nghĩa kinh tế đối với doanh nghiệp, giúp công ty có thêm vốn để tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác mang lại sự gắn bó giữa công ty với cán
bộ công nhân viên khi đặt lợi ích của họ trong lợi ích của công ty, khuyến khích tinh
thần lao động của các cán bộ nhân viên. Tuy nhiên đây là hình thức vay không kỳ hạn
do đó có một số hạn chế như: không sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn thường xuyên
vì người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào, điều này đồng thời có thể gây rủi ro áp lực thanh
toán. Công ty cần có biện pháp thu hút nguồn vốn như: tính thuận tiện trong thanh
toán, lãi suất hấp dẫn nhưng phải hợp lý, theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ nhân
viên phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng nhỏ hơn lãi suất vay ngân hàng.
3.2.5. Phát hành trái phiếu
Việc sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho cả tài sản dài hạn như của công ty hiện
nay nếu tiếp tục kéo dài sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn. Vì thế, công ty nên quan
tâm đến các nguồn dài hạn để bổ sung lượng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phát hành trái phiếu là một biện pháp giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tiếp cận
những nguồn vốn lớn. Khi phát hành trái phiếu, công ty được quyền đưa ra những điều
kiện linh hoạt để phù hợp với điều kiện thị trường như loại trái phiếu (trái phiếu trơn,
trái phiếu chứng quyền), linh hoạt trong việc định lãi trái phiếu (cố định, thả nổi, thả
nổi theo kỳ) nên trái phiếu có tiềm năng hấp dẫn các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, phát
hành trái phiếu không làm pha loãng quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp giống như cổ
phiếu (trừ trường hợp trái phiếu chuyển đổi). Chi phí lãi từ trái phiếu phải trả cho trái
chủ là chi phí trước thuế, được khấu trừ khi tính thuế. Như vậy, so với vay ngân hàng,
huy động vốn qua trái phiếu không cần tài sản thế chấp và được chủ động trong việc
sử dụng khoản vay mà không phải chịu sự giám sát. Tuy nhiên, nhược điểm của trái
phiếu hiện nay chính là do hệ thống thị trường chứng khoán của Việt Nam chưa phát
triển nên thị trường trái phiếu công ty còn nhỏ và kém thanh khoản. Nguyên nhân là hệ
thống tài chính doanh nghiệp quá dựa vào ngân hàng, thiếu các hoạt động đánh giá tín
nhiệm đúng chuẩn và thường xuyên, hệ thống tài chính và giá trị đồng nội tệ thiếu ổn
Thang Long University Library
51
định, dẫn đến không có đường cong lãi suất làm chuẩn, thiếu vắng những nhà đầu tư tổ
chức, đặc biệt là các quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ, dẫn đến nhu cầu đầu tư và tính thanh
khoản của trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp kém.
3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng
Hết năm 2012, nhiệm vụ thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng đã đi được gần nửa chặng đường; trong đó mục tiêu của việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ 2011- 2015 là giảm tỷ trọng của nhóm ngành nông,
lâm nghiệp - thủy sản, tăng mạnh tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và
giữ tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để đến
năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì
thế, để thực hiện đúng theo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đề ra, Nhà nước
cần có sự quan tâm và giúp đỡ ngành xây dựng bằng cách ban hành các chính sách để
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động trong việc huy động và tích tụ vốn cho sản
xuất kinh doanh:
Hoàn thiện hệ thống thuế một cách hợp lý tạo điều kiện để các doanh nghiệp
có nhiều thuận lợi nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp chú ý đến hình thức
tín dụng thuê mua bằng cách ban hành luật thuê tài chính, tạo điều kiện thuận lợi thành
lập các công ty tài chính, công ty thuê mua. Thực tế ở nước ta hiện nay, phần lớn thuê
tài chính vẫn được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của ngân hàng, do đó chưa phát
huy hết được tính tích cực của nó. Nhà nước nên thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ
quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ
cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài chính
như thông lệ quốc tế;
Ngân hàng Nhà nước nên nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở
rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung
và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời quy định lãi suất phù hợp với tình hình
thực tế của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước nên điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm
lãi suất cho vay để khuyến khích các thành phần kinh tế vay tiền đầu tư, tăng lãi suất
tiền gửi để thu hút vốn nhàn rỗi, nâng cao tính ổn định của lãi suất;
Đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp. Hiện nay, thị
trường chứng khoán nước ta vẫn còn yếu kém chưa khuyến khích được nhiều các
thành phần tham gia đầu tư. Chính vì vậy, tại các sàn giao dịch chứng khoán cần có
những hướng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý. Thị trường chứng khoán phát
52
triển sẽ tạo điều kiện cho các dân cư và các tổ chức bỏ vốn ra để giúp các doanh
nghiệp thu hút được vốn;
Đối với các tổ chức trung gian tài chính, Nhà nước cần đa dạng hóa các tổ
chức này theo lĩnh vực hoạt động, đơn giản hơn các thủ tục xin vay, cho vay và cấp
phát vốn vay, giúp doanh nghiệp thuận tiện huy động nguồn vốn.
Những biện pháp hỗ trợ trên của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nói chung
và công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM dễ dàng, thuận tiện hơn trong công tác huy
động vốn, tiếp cận được những nguồn vốn đa dạng, tăng hiệu quả và giảm chi phí sử
dụng vốn.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Vì thế, quyết định nguồn vốn là một quyết định quan trọng của doanh
nghiệp. Hiện nay với sự phát triển phong phú đa dạng của các nguồn vốn đòi hỏi các
nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Khi lựa chọn
nguồn tài trợ nào đó cần xem xét đến chi phí huy động, những điểm lợi và bất lợi của
việc huy động đó để đạt được hiệu quả vốn tốt nhất cho doanh nghiệp.
Qua phân tích tình hình thực tế công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây
dựng Hà Nội CPM, em đã thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được trong
thời gian qua cùng những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể
tăng cường huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Việc kết hợp lý luận và thực tế đã giúp em hiểu sâu thêm về các phương thức huy
động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, qua đó biết cách ứng dụng những lý thuyết
được học trên giảng đường vào thực tiễn.
Do kiến thức còn hạn chế, không có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ
bảo của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa
em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo – ThS. Trịnh Trọng Anh, các
thầy, cô giáo khoa kinh tế quản lý và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh
chị ở công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thanh Hà
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM năm 2011
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM năm 2012
3. Bảng cân đối kế toán của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ngày 31/12/2011
4. Bảng cân đối kế toán của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ngày 31/12/2012
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB
Thống Kê (2003)
2. Giáo trình thẩm định tài chính dự án - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB
Tài chính (2004)
3. Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp - NXB Tài chính (2005)
4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thành Độ và
TS. Nguyễn Ngọc Huyền - NXB Thống Kê (2008)
5. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - lý thuyết và thực hành - Chủ biên:
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ - NXB Tài Chính (2009)
6. Luật chứng khoán 2006 và Luật sửa đổi bổ sung 2010
7. Báo cáo tài chính năm 2011- 2012 của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16129_4132_5313.pdf