Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa
bàn, cần chú trọng thực hiện một số biện pháp sau:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý vốn có liên quan.
- Đổi mới các khâu trong quy trình quản lý sử dụng vốn NSNN từ lập kế hoạch
vốn, cấp phát, thanh toán đến quyết toán và tất toán.
- Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động huy động, phân phối và sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên thành, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối ngoại, thu hút đầu tư tiếp tục được tăng cường và có hiệu quả: dự án
trồng chuối xuất khẩu của Hàn Quốc đã sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang Hàn
quốc; dự án may xuất khẩu của Nhật Bản tại Thị trấn thu hút được khoảng 650 lao
đồng và trong năm đã sản xuất được khoảng 1.500 sản phẩm may; Cụm Công nghiệp
Cửa Nương Đồng thành đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2014 và đã có sản phẩm gạch
quy chuẩn từ tháng 10, khoảng 10 triệu viên. Dự kiến khởi công dự án Thiền viện Trúc
Lâm tại quần thể du lịch sinh thái Rú Gám đây là những dự án góp phần thay đổi kết
cấu hạ tầng, giải quyết nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu ngành và đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa tại địa bàn.
Việc phân giao kế hoạch và phân cấp quản lý vốn triệt để hơn giúp việc triển
khai thực hiện kế hoạch được sớm, tuân thủ thời gian và chất lượng quản lý VĐT đã
thể hiện trong công tác giải ngân được nhanh chóng, kịp thời.
2.2.5 Đánh giá chung về tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước huyện Yên Thành giai đoạn 2012-2014
2.2.5.1 Kết quả đạt được
Quản lý VĐT XDCB từ NSNN huyện Yên Thành đã đạt được những kết quả
quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của huyện. Dưới đây là một số kết quả đạt
được:
46
Đạ
i h
ọc
K
inh
ế
H
u
- Thủ tục quản lý đầu tư xây dựng ngày càng được cải cách theo hướng đơn
giản, thông thoáng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các CĐT, khuyến khích tư nhân
góp phần tham gia xây dựng cùng Nhà nước.
- Việc lập dự án và danh mục dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch và chủ trương
đầu tư tương đối kịp thời (trừ những dự án lớn cấp quốc gia) kể cả dự án ODA. Huy
động vốn cho các dự án đã được xúc tiến và tranh thủ được sự giúp đỡ của Sở và các
ban ngành. Huyện Yên Thành cũng đã có nhiều biện pháp để huy động vốn nội lực và
nhiều cách khác thông qua các kênh như dân góp, vay ngân hàng, ứng trước kế hoạch.
Các cấp NSNN dành cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện đã thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình: ngân sách Tỉnh đầu tư cho các công trình dự án quy mô lớn và vừa do
huyện quản lý; ngân sách Huyện, xã đầu tư cho các công trình dự án nhỏ trên địa bàn
mà ngân sách cấp trên chưa tới.
- Việc phân cấp trong xét duyệt, quyết định đầu tư được mở rộng hơn, tính chủ
động và nâng cao trách nhiệm của các ngành và cấp cơ sở xã, làng (mở rộng hơn cả về
quy mô lẫn uỷ quyền).
- Công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm được thực hiện chặt chẽ, đúng quy
trình theo luật pháp quy định, nhất là vốn XDCB tập trung trong cân đối ngân sách.
Việc phân bổ, giao kế hoạch, quản lý chuyển vốn của ngân sách cấp trên dành cho các
dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tổ chức rất chặt chẽ, khoa học, dứt điểm, rõ ràng
minh bạch, không có hiện tượng gia hạn kế hoạch, khắc phục được những hạn chế
trong công tác kế hoạch và tâm lý ỷ lại, thiếu quyết tâm trong tổ chức thực hiện dự án
của chủ đầu tư.
- Việc kiểm soát thanh toán vốn, quản lý điều hành nguồn vốn được cải tiến khá
nhiều và thực hiện đúng quy trình, chế độ, chặt chẽ, ý thức trách nhiệm cao. Qua kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và thẩm tra quyết toán đã giảm trừ (chi sai đối
tượng, sai mục đích, sai chế độ định mức), tiết kiệm được cho NSNN hàng chục tỷ
đồng mỗi năm, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia và hướng dẫn cho các
chủ đầu tư những nghiệp vụ cần thiết trong quản lý sử dụng vốn có hiệu quả.
- Công tác thong tin báo cáo thông suốt, trôi chảy trong quản lý vốn đầu tư
XDCB, nhất là thông tin phục vụ lãnh đạo, cấp uỷ chính quyền, để có những biện pháp
47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
chỉ đạo kịp thời. Vai trò công nghệ thông tin được phát huy, các chương trình ứng
dụng tin học đã được đưa vào triển khai trong các ngành hỗ trợ các nghiệp vụ quản lý
vốn, giảm bớt các tác nghiệp thủ công, đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, chính xác,
an toàn và hiệu quả cao.
2.2.5.2 Một số hạn chế, trở ngại trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập: Công tác quy hoạch chủ trương đầu tư
chưa nhất quán dẫn đến tình trạng trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư
phải thực hiện điều chỉnh thậm chí có cả trường hợp phải thay đổi mục tiêu của dự án
gây thất thoát lãng phí ngân sách nhà nước và tác động tiêu cực đến kết quả hiệu quả
công cuộc đầu tư. Việc đầu tư vẫn còn tình trạng dàn trải, bố trí vốn đầu tư thiếu tập
trung là điểm yếu và lặp đi lặp lại trong nhiều năm. Mặt khác, còn thấy đó là chất
lượng công tác quy hoạch kế hoạch chưa cao. Đây vẫn luôn là bài toán muôn thuở cho
các cán bộ và lãnh đạo không chỉ của địa phương nói riêng mà của cả nước nói chung.
Do hạn chế về kiến thức và tầm nhìn cũng như công tác chỉ đạo chưa sát sao nên mặc
dù có nhiều cố gắng trong việc tăng cường nguồn lực cho công tác lập quy hoạch song
công tác quy hoạch, kế hoạch của huyện thời gian qua vẫn còn mang tính bị động,
chưa làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư phát triển.
Hạn chế quản lý vốn đầu tư trong các khâu của quá trình đầu tư: Kế hoạch
vốn đầu tư còn xảy ra tình trạng bố trí dàn trải, chưa đạt yêu cầu trọng tâm trọng điểm
quản lý trong hoạt động quản lý đầu tư chưa phù hợp thời gian đã ảnh hưởng tới hiệu
quả chung vốn đầu tư Ngân sách Nhà nước làm chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Có dự án theo kế hoạch thì đầu năm bắt đầu khởi công nhưng thực tế mãi gần cuối
năm mới bắt tay và thực hiện như dự án: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Đập Bàu,
xã Tăng Thành, huyện Yên Thành là một ví dụ điển hình.
Khảo sát và lập dự án đầu tư: Trong thời gian qua, mặc dù, công tác khảo sát và
lập dự án này đã được chú trọng và chất lượng từng bước được cải thiện nhưng thực tế
vẫn còn nhiều dự án do khảo sát chưa kỹ lưỡng đã phải thay đổi điều chỉnh thiết kế
Công tác thiết kế công trình: trên thực tế, nhiều công trình do chạy theo quy mô
đầu tư, thiết kế chỉ định sử dụng vật liệu vật tư đắt tiền, yêu cầu sử dụng hệ an toàn
48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
quá mức cần thiếthoặc công trình không phù hợp về mặt mỹ quan sau khi hoàn
thành phải tiếp tục chỉnh sửa thậm chí còn phải đập đi làm lại đã gây ra lãng phí không
cần thiết NSNN. Bên cạnh đó, do công tác thiết kế chưa bám sát mục tiêu yêu cầu của
dự án dẫn đến tình trạng khá phổ biến là tổng dự toán lớn hơn tổng mức đầu tư nên
một số trường hợp phải điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Chất lượng công tác lập, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật chưa cao còn nhiều
sai sót về khối lượng đơn giá định mức trong xây dựng cơ bản chưa phát hiện được hết
các lỗi về giải pháp kiến trúc kết cấu và dự toán.
Năng lực quản lý dự án ở một số đơn vị được phân cấp còn hạn chế, thiếu sự chủ
động trong quản lý, một số dự án do thiếu kinh nghiệm trong quản lý nên không kịp
thời giải ngân, buộc UBND tỉnh phải điều chuyển vốn.
Công tác thanh tra, kiểm tra: chưa được chú trọng đúng mức các sai phạm gây
thất thoát lãng phí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước phát hiện được xử lý
chưa nghiêm cũng đã góp phần quan trọng làm giảm hiệu quả đầu tư. Hiệu quả đầu tư
XDCB là chưa cao, còn xảy ra hiện tượng thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB,
nợ đọng XDCB lớn. Tuy vậy, lĩnh vực đầu tư XDCB còn nhiều bất cập như: các dự án
thường bị kéo dài tiến độ, nợ đọng lớn. Công tác quy hoạch chưa theo kịp với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho các đơn vị tư vấn khi lập các dự án đầu
tư. Trình độ quản lý của một số chủ đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu về
nghiệp vụ trong quản lý đầu tư XDCB. Năng lực của một số cơ quan tư vấn thiết kế
còn yếu, chưa đưa ra được phương án tối ưu trong việc lập dự án đầu tư, dẫn đến phải
chỉnh sửa nhiều lần làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án. Phần lớn các dự án đầu
tư mới thuộc kế hoạch đến cuối quý 3, đầu quý 4 mới khởi công được. Việc đền bù
giải phóng mặt bằng thường gặp khó khăn và bị kéo dài. Nhiều dự án được giao thầu,
đấu thầu thi công khi giải phóng mặt bằng chưa xong. Các dự án đầu tư mới thường
chỉ được thông báo cấp một phần kinh phí trong tổng mức đầu tư, khiến các nhà thầu
gặp khó khăn, tiến độ thi công chậm, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư. Chất lượng công
tác giám định đầu tư và nghiệm thu công trình: mặc dù quy trình nghiệm thu công
trình đã được Bộ xây dựng ban hành tuy nhiên trên thực tế, trong thời gian qua công
tác thực hiện giám định đầu tư và nghiệm thu công trình chưa thực sự nghiêm túc có
lúc còn qua loa đại khái, còn mang tính hình thức nên dẫn đến tình trạng một số công
49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
trình vừa quyết toán xong đã xuất hiện hiện tượng lún nứt thấm dột, xuống cấpHệ
thống quản lý chất lượng công trình hiệu quả hoạt động còn thấp đội ngũ cán bộ
chuyên môn còn thiếu và yếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế cũng như
đạo đức nghề nghiệp. Nhiều công trình chỉ khi qua công tác kiểm tra kiểm soát vốn
mới phát hiện ra việc khối lượng nghiệm thu không khớp với khối lượng thực tế thi
công tại hiện trường. Bên cạnh đó, nhiều công trình đã hoàn thành nhưng chưa được
nghiệm thu một cách đầy đủ nghiêm túc kịp thời dẫn đến việc chậm thanh quyết toán
vốn đầu tư khối lượng xây dựng dở dang khá lớn, gây nợ đọng vốn, lãng phí ngân sách
nhà nước và làm giảm hiệu quả đầu tư.
Công tác bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng công trình đôi lúc còn xem nhẹ không bố
trí đủ kinh phí thực hiện duy tu bảo dưỡng nên công tác này mang tính chất chắp vá,
không đồng bộ (có kinh phí thì làm, không có kinh phí thì thôi) đây là một trong
những nguyên nhân khiến cho công trình đầu tư nhanh chóng bị xuống cấp hư hỏng
giảm hiệu quả đầu tư, đặc biệt đối với các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi
Ban Quản lý dự án chưa phát huy hết vai trò: Tổ chức bộ máy quản lý của
ban quản lý dự án còn nhiều bất cập chưa rõ ràng chưa phân cấp trách nhiệm cụ thể
cho nên dẫn đến thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý hoạt động đầu tư cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp còn nhiều
hạn chế bị tác động tiêu cực của kinh tế thị trường. Năng lực chủ đầu tư nhiều lúc chưa
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý dự án không có chuyên môn và kiến thức
đầu tư xây dựng công trình nên không đủ trình độ để nghiệm thu công trình nhất là đối
với các Ban quản lý dự án kiêm nhiệm.
Việc đào tạo chuyển giao công nghệ và quản lý công trình cho các đối tượng
được thụ hưởng và các đối tượng liên quan chưa thực sự quan tâm chú trọng nếu có thì
cũng chỉ mang tính chất hình thức qua loa, do đó, mà tình trạng đối tượng thụ hưởng
không biết cách sử dụng hoặc sử dụng theo suy nghĩ chủ quan nên không phát huy
được hiệu quả đầu tư có thể làm cho công trình bị xuống cấp nhanh chóng thậm chí có
dự án bị phá sản hoàn toàn gây thất thoát và lãng phí vốn Ngân sách Nhà nước không
đạt được hiệu quả đầu tư.
Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư: chưa được thực hiện một các nghiêm
túc và triệt để chủ trương thanh toán trực tiếp cho đối tượng được thụ hưởng, nhiều dự
50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
án vẫn thực hiện thanh toán qua khâu trung gian, điển hình là trong công tác giải phóng
mặt bằng: Ban quản lý dự án thực hiện rút tiền trực tiếp từ NSNN để chi trả cho các đối
tượng được bồi thường, hỗ trợ di dời khi nhà nước thu hồi đất thực hiện đầu tư tuy nhiên
sau đó, việc chi trả như thế nào lại do ban quản lý dự án tự quyết định đã nảy sinh nhiều
phức tạp thậm chí khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Công tác quyết toán
vốn đầu tư chưa được chủ đầu tư thực sự quan tâm nhiều công trình hạng mục công
trình đã có khối lượng thực hiện nhưng chủ đầu tư, đơn vị thi công chưa hoàn tất các thủ
tục thanh quyết toán dẫn đến tình trạng vốn chờ công trình, việc thanh quyết toán dồn
vào cuối năm nên tạo ra sức ép rất lớn đối với ngân sách nhà nước. Quy trình thực hiện
dự án không đúng tiến độ đề ra, giải ngân chậm và chủ yếu dồn vào tháng cuối năm từ
50-60% kế hoạch vốn. Đa số đều lập báo cáo quyết toán chậm so với quy định từ 6
tháng đến 1 năm thậm chí có công trình chậm từ 2 đến 3 năm.
2.2.5.3 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế
* Yếu tố khách quan
Thứ nhất, nhiều dự án sai về chủ trương đầu tư, không đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng, không phù hợp với qui hoạch, có những dự án sau khi có quyết định
đầu tư lại bị đình hoãn, giãn tiến độ thi công. Công tác tư vấn lập dự án, thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán, thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán
của các cấp có thẩm quyền chất lượng thấp, còn tùy tiện ở nhiều nơi, đơn giản trong
khâu phê duyệt chủ trương, nhiều hạng mục của dự án chỉ tạm tính để cho tổng mức
đầu tư thấp.
Thứ hai, đó là việc lập dự toán và bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN cho các dự án đầu tư vẫn còn phân tán và dàn trải. Điều đó dẫn tới nhiều
dự án nhóm B có thời gian quy định phải hoàn thành trong 4 năm, dự án nhóm C có
thời gian quy định phải hoàn thành trong 2 năm, mà không có đủ vốn để thực hiện.
Thứ ba, để ổn định và phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từ xuất phát nền kinh tế thấp kém và lạc hậu phải
chuyển đổi cơ chế quản lý như nước ta hiện nay, tất yếu sẽ có có quá nhiều việc phải
làm và dẫn đến những bất cập, không đồng bộ. Điều này sẽ có tác động tiêu cực đến
việc nâng cao hiệu quả quăn lý VĐT.
Thứ tư, đó là sự thay đổi thường xuyên và thiếu đồng bộ của cơ chế chính sách
quản lý vốn đầu tư XDCB. Kể từ những năm 1980 tới nay, Chính phủ đã 12 lần sửa
51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
đổi, bổ sung các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Mặc dù nhiều văn bản quy phạm
pháp luật đã ra đời để điều chỉnh hoạt động này, nhưng vẫn chưa đầy đủ và chưa có chế
tài đủ mạnh để hạn chế các sai phạm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động
này. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật khá đại khái, chung chung, không cụ thể rõ
ràng, có nhiều mâu thuẫn với nhau, làm cho đối tượng thực hiện gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, Yên Thành cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên lượng thu hút VĐT vào
còn gặp nhiều trở ngại. Mặt khác, xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa
bàn còn ít, chi ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của trung ương, nên tích
luỹ cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một khối lượng lớn
để đầu tư cho các dự án trọng điểm.
* Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, do trình độ đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực quản lý hoạt động
đầu tư: công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh còn cồng kềnh,
chồng chéo, quá nhiều đầu mối và nhiều chủ đầu tư. Năng lực trình độ của các cán bộ
cấp xã còn yếu và thiếu. Ngoài ra, do năng lực quản lý của một số ban quản lý dự án,
nên không tổ chức thi công đúng tiến độ để cắt vốn, việc lập dự án chậm, không đúng
quy trình nên công tác kế hoạch vốn gặp nhiều khó khăn.
Năng lực quản lý dự án ở một số đơn vị được phân cấp còn hạn chế, thiếu sự chủ
động trong quản lý, một số dự án do thiếu kinh nghiệm trong quản lý nên không kịp
thời giải ngân, buộc UBND tỉnh phải điều chuyển vốn.
Thứ hai,, là quy trình thanh toán vốn đầu tư XDCB còn nhiều bất cập, đồng thời
chưa có điều chỉnh kịp thời khi có những thay đổi lớn trong cơ chế chính sách. Bên
cạnh đó, một số cán bộ chưa chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong quy trình.
Thứ ba, đó là áp lực giải ngân vào những tháng cuối năm. Cuối năm, cũng là thời
điểm kết thúc niên độ ngân sách cho đầu tư XDCB. Do đặc thù riêng của chi đầu tư
XDCB, nên hồ sơ thanh toán thường được các Chủ đầu tư đưa tới KBNN thanh toán
vào thời điểm cuối cùng của niên độ với khối lượng lớn. Nguyên nhân dẫn tới hiện
tượng này, một phần do khách quan gây ra, nhưng cũng có một phần do tâm lý chủ
quan của Chủ đầu tư trong công tác này. Hơn nữa, trong những thời điểm này, khối
lượng công việc thường nhiều, do đó cán bộ thanh toán dễ bỏ sót sai phạm trong hồ sơ.
52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Thứ tư, lượng VĐT cho XDCB còn hạn chế, huyện lại chưa có các chính sách,
chủ trương tốt để khuyến khích tư nhân cùng tham gia vào hoạt động XDCB.
Việc phân tích, đánh giá một cách chính xác đầy đủ những nguyên nhân chủ
quan, khách quan của những hạn chế trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN sẽ là những căn cứ thực tiễn quan trọng cho những giải pháp có tính khả thi
cao, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý VĐT XDCB từ NSNN nói chung và
trên địa bàn huyện nói riêng trong thời gian tới.
53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN THÀNH
3.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành
3.1.1. Phương hướng Phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Thành 2015 và tầm
nhìn 2016-2020
Về quan điểm và mục tiêu phát triển
- Năm 2015, huyện Yên Thành phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV ở mức cao nhất, góp phần thực hiện mục tiêu Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An
đến năm 2020. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế và bảo vệ môi
trường. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh
và phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo
đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, cải
cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Quan điểm và mục tiêu tổng quát của thời kỳ 2016-2020:
+ Quan điểm
Huy động mọi nguồn lực, phát huy các lợi thế để phát triển kinh tế – xã hội
với tốc độ nhanh, bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
Nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Đảm bảo đạt đồng thời ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn
xã hội, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
+ Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Yên Thành từ huyện thuần Nông, trở thành huyện trung bình
của cả tỉnh; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh; quốc phòng – an
ninh và trật tự an toàn xã hội vững chắc.
- Mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực được xác định như sau:
+ Về lĩnh vực kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 13,10 – 13,76%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 7% - 8,83%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 15 - 16,94%,
trong đó tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 20 – 21,1%.
-Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ đạt 17 – 18,75%.
- Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm 43,92 - 45%; công nghiệp xây
dựng chiếm 20,43 - 21%; dịch vụ chiếm 34 - 35,66%.
- Thu nhập bình quân/người/năm: khoảng 23-24 triệu đồng.
- Thu ngân sách: 208,626 tỷ đồng;
- Chi ngân sách: 939,079 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 5.200 tỷ đồng.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm là 6 xã.
+ Về lĩnh vực văn hoá, xã hội:
- Dân số trung bình: 295.543 người
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,94%; Mức giảm tỷ suất sinh: 0,2-0,3%o.
- Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động 144.134 người.
- Giải quyết việc làm trong năm cho khoảng 4.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo: 49%, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề 38%. Tỷ lệ hộ nghèo: 5,5%.
- Số trường đạt chuẩn Quốc gia: 88 trường (tăng thêm 8 trường).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 15%
- Số Bác sỹ/ vạn dân: 2,6
- Tỷ lệ Trạm Y tế có Bác sỹ công tác: 100%.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế: 82,05% (thêm 5 xã là 32 xã).
55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá: 85%.
- Tỷ lệ làng, khối xóm đạt chuẩn văn hoá: 61,8%.
- Tỷ lệ người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên: 45%.
- Tỷ lệ xã có thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn Quốc gia: 79,4% (31 xã tăng
thêm 2 xã).
- Tỷ lệ dân số tham gia BHYT: 67%.
+ Về môi trường:
- Độ che phủ rừng: 38,83%.
- Tỷ lệ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 90%.
- Tỷ lệ dân thành thị được dùng nước sạch: 100%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom: 100%.
Về phương hướng thực hiện:
Tiếp tục công khai hoá các quy hoạch đã được phê duyệt, điều chính, bổ sung các
loại quy hoạch, đề án của huyện cho phù hợp với tình hình mới.
Thực hiện tốt cơ chế chính sách thời kỳ 2011-2015. Bổ sung, điều chỉnh cơ chế
chính sách còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên tất cả các lĩnh vực để thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển. Tranh thủ tối đa cơ chế, chính sách của cấp trên để thu hút đầu tư, tạo
việc làm cho người lao động, đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật và thực hiện hoàn
thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tập trung làm tốt công tác dự báo, căn cứ vào điều kiện tài nguyên, thiên nhiên,
điều kiện nội lực và ngoại lực để xây dựng sát đúng các chỉ tiêu, giải pháp phát triển
KTXH phục vụ báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI và Kế hoạch
phát triển KT – XH giai đoạn năm 2016-2020. Cụ thể hóa các Nghi quyết đại hội Đảng
khóa XXVI và xây dựng hệ thống các giải pháp để chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.
Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng ruộng sau chuyển đổi ruộng đất, tập
trung chỉ đạo việc hình thành các vùng chuyên canh tập trung, xây dựng và phát triển
các cánh đồng mẫu lớn, ưu tiên sản xuất lúa hàng hóa; đưa việc sản xuất nấm trở thành
nghề mới cho nông dân trong toàn huyện. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
sản xuất có hiệu quả theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác khuyến
nông, khuyến ngư, đưa cơ giới vào sản xuất.
Đẩy mạnh đầu tư thâm canh toàn diện trên cơ sở ứng dụng nhanh các TBKHKT
về giống, phân bón, thức ăn, chuồng trại... phòng trừ tốt dịch bệnh. Chủ động thực
hiện tốt công tác phòng chống bão, lụt, hạn hán, cháy rừng trong năm.
Tổ chức các lớp nâng cao trình độ nghề, mở rộng mô hình các làng nghề.
Khuyến khích tăng cường trang thiết bị và khai thác hết công suất sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm sản, phân bón, dụng cụ cầm tay. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho 2 nhà máy gạch Tuy nen đi vào hoạt động, nhà máy chuối xuất khẩu, nhà máy
may xuất khẩu mở rộng quy mô sản xuất để có sản phẩm như dự án đã đăng ký.
Tranh thủ sự giúp đỡ của cấp trên, tiếp tục tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu
hút các nguồn đầu tư ngoại tỉnh, ngoại huyện và của nước ngoài trên cơ sở sử dụng
hợp lý các nguồn lực, đảm bảo hài hoà giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trường. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được cấp phép đầu tư.
Về xây dựng nông thôn mới: Tập trung xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Bám sát các tiêu chí, các quy hoạch, đề án,
kế hoạch về xây dựng nông thôn mới ở các xã đã được phê duyệt, kết hợp với thực
tiễn, mức độ cần thiết, điều kiện thực hiện của từng tiêu chí, từng công trình để tập
trung chỉ đạo, tập trung đầu tư hiệu quả, dứt điểm cho tiêu chí, dự án đó. Vận động
nhân dân tích cực tham gia kể cả vốn đầu tư vì mục đích chung. Tổ chức đánh giá
nghiệm thu để công nhận những tiêu chí đạt chuẩn cho các xã.
Triển khai quyết liệt thực hiện Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 về một số
nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện các dự án đầu
tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu
quả. Tăng cường triển khai thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu,
kiên quyết thu hồi nợ đọng. Phấn đấu vượt thu để đầu tư vào các dự án trọng điểm.
Khai thác hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên lao
động...
57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách cho người có công với cách mạng,
chính sách bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt các chương trình dự án và các chính sách đã
ban hành để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống người nghèo, vùng bị thiên tai
dịch bệnh.
Mở rộng các đối tác mới, các thị trường cũ để mở rộng thị trường xuất khẩu lao
động, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có điều kiện và nhu cầu tham gia xuất
khẩu lao động.
Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học. Gắn việc thực
hiện quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp với đẩy mạnh xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Áp dụng tốt các cơ chế chính sách để tăng số lượng học viên học
nghề, đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu lao động của
xã hội.
Tích cực vận động các tầng lớp nhân dân xây dựng nền văn hóa theo hướng phát
huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống, đẩy mạnh các phong trào văn nghệ, thể thao
quần chúng...Triển khai chương trình phát triển văn hóa gắn với tu bổ di tích lịch sử,
giữa văn hóa hiện đại với văn hóa truyền thống và phát triển kinh tế.
Từ xóm đến cơ quan, đơn vị phải kiểm tra chặt chẽ chất thải, tăng cường công tác
tuyên truyền bảo vệ môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm,
hủy hoại môi trường.
Đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức cán bộ, nhất là ở các khâu: Tuyển dụng, bố
trí công việc, đề bạt. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, chú trọng sự phối hợp
giữa các ngành, các cấp. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong cơ quan nhà
nước và trong cán bộ, công chức nhà nước.
Đề cao trách nhiệm cấp uỷ, chính quyền các cấp trong giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo, tập trung giải quyết ngay từ khi mới phát sinh. Đẩy mạnh công tác thanh
tra gắn với phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Các cơ
quan, đơn vị tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết TW4 của Đảng: Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Xây dựng lực lượng và phong trào có chất lượng từ cơ sở, các kế hoạch quốc
phòng, an ninh phải được bổ sung, điều chỉnh kịp thời với tình hình mới, chủ động mở
các đợt truy quét các loại tội phạm, tệ nạn XH, vi phạm giao thông. Xử lý nghiêm các
hành vi phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị xã hội.
Tập trung cao việc chỉ đạo theo các chương trình, đề án, kế hoạch. Chủ động xử
lý công việc được giao theo quy định hiện hành. Chỉ đạo thực hiện sâu rộng quy chế
dân chủ cơ sở; đề cao vai trò giám sát của nhân dân để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.
Các ngành, các cấp phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tăng cường thông
tin để tạo sự đồng thuận xã hội. Lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao là căn
cứ đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo, cán bộ của đơn vị, cấp uỷ
Đảng cơ sở đó. .
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành
Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN có hai nhóm trong quá
trình hình thành và triển khai thực hiện dự án. Nhóm quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN gồm những cơ quan liên quan như Kế hoạch, Tài chính, Kho bạc; nhóm quản
lý, sử dụng vốn trực tiếp bao gồm Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án.
Đối với các cơ quan Nhà nước quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước:
Thứ nhất, rà lại chức năng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của ba hệ thống
cơ quan Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước để phân định chức năng rõ
ràng hơn. Kế hoạch đầu tư và Tài chính là hai cơ quan chuyên môn ở cấp huyện đã sát
nhập vào nhau. Ở tỉnh và Trung ương vẫn tồn tại nhưng cần xác định cụ thể để tránh
trùng lặp, chồng chéo và bỏ sót.
Thứ hai, cần triển khai phân cấp mạnh và phân công hợp lý trong quản lý đầu tư
XDCB; Trung ương phân cấp cho tỉnh, tỉnh phân cấp cho huyện,huyện phân cấp cho
xã. Bảo đảm tính tự chủ và nâng cao năng lực sáng tạo cấp dưới. Cấp nào đảm nhiệm
59
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
vai trò cấp đó, trung ương không làm thay các công việc của tỉnh, tỉnh không làm thay
các công việc của huyện, huyện không làm thay các công việc của xã Việc phân cấp
chú ý các yêu cầu quan trọng đó là: Phân cấp phải đồng bộ bộ máy trước hết là cơ
quan UBND thực hiện phân cấp cho cấp dưới. Theo đó, cơ quan Kế hoạch đầu tư, Tài
chính và Kho bạc nhà nước triển khai ra cấp dưới của mình. Việc phân cấp phải đi với
phân quyền và phân tiền để có điều kiện thực hiện các công việc một cách chủ động
(tránh các hiện tượng can thiệp hành chính hoặc phi hành chính, hoặc kinh tế ảnh
hưởng đến nhiệm vụ phân cấp). Bên cạnh đó phân cấp phải chú ý đến nâng cao trình
độ, tập huấn hướng dẫn cấp dưới và tăng cường kiểm tra, chỉ đạo là những điều kiện
rất quan trọng mới có thể quản lý hiệu quả vốn đầu tư XDCB.
Thứ ba, triển khai mạnh mẽ cải cách hành chính theo đề án của chính phủ,
nhưng không nên quá máy móc cứng nhắc. Cải cách hành chính phải đi đôi với nâng
cao chất lượng cán bộ (gốc vấn đề) và phải gắn với áp dụng hiện đại hoá công nghệ
thông tin trong quản lý vốn đầu tư XDCB. Cải cách hành chính trong quản lý vốn đầu
tư XDCB là một trong những trọng tâm của cải cách nền hành chính quốc gia.
Yêu cầu cải cách hành chính là phải làm đồng bộ tất cả các khâu: Thể chế, bộ
máy, con người và tài chính công; và làm một cách thường xuyên, uyển chuyển. Hiện
nay ở cấp cơ sở đang triển khai cơ chế một cửa ở tất cả các cơ quan nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ (thời gian rút ngắn, thủ tục đơn giản, thuận tiện trong giao dịch)
và hiệu quả quản lý.
Một điểm quan trọng trong hoàn thiện bộ máy là phải nâng cao chất lượng cán
bộ; trẻ hoá cán bộ công chức, đồng thời tiến hành cải cách hành chính phải gắn với
hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý để nâng cao năng suất lao động quản
lý, nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo yêu cầu nhanh, kịp thời, chính xác.
Đối với nhóm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước là chủ đầu tư, ban quản lý dự án .
Thứ nhất, khẩn trương sắp xếp lại bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB. Do việc
phân bổ vốn đầu tư có tính chất phân tán, dàn trải lâu nay, mặt khác lại chưa quan
niệm quản lý XDCB là một nghề nên tình trạng số ban quá nhiều và ai cũng có thể làm
được ban quản lý nên vấn đề đặt ra là cần khẩn trương kiện toàn sắp xếp lại.
60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Thứ hai, tích cực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý, trình
độ của các chức danh trong ban (lãnh đạo ban, kế toán, kỷ thuật, kế hoạch). Để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc này, một mặt tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, định
mức tiêu chuẩn quản lý dự án cho phù hợp thực tế, có căn cứ khoa học, đồng bộ, ổn
định và có tính khả thi cao. Mặt khác biên soạn lại một số giáo trình quản lý dự án phù
hợp với điều kiện nước ta (hiện nay giáo trình quản lý dự án còn quá ít và không phù
hợp thực tế) làm tài liệu cho nghiên cứu, học tập và áp dụng.
Thứ ba, tăng cường kỷ cương phép nước trong quản lý dự án nhưng phải linh
hoạt trong chỉ đạo điều hành.
3.2.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Thành
Thứ nhất, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội và quy hoạch
ngành, quy hoạch khu kinh tế xây dựng cơ cấu kinh tế tiến bộ, tối ưu để làm cơ sơ
cho cơ cấu đầu tư và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Nền kinh tế tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Yên Thành nói riêng đang tìm
được hướng đi lên thuận lợi, Chính phủ và các bộ ngành đã có nhiều văn bản pháp quy
tạo điều kiện cho Yên Thành có những bước tiến quan trọng, các nhà đầu tư lớn đã tìm
đến để tìm kiếm cơ hội hợp tác làm ăn. Điều đó đòi hỏi huyện phải có các quy hoạch
bổ sung cho phù hợp với tình hình. Quy hoạch đó phải được duyệt để trở thành văn
bản pháp quy để mở đường cho các nhà làm ăn đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội.
Thứ hai, xây dựng chính sách và biện pháp rất linh hoạt và hấp dẫn trong thu hút
đầu tư, thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn để giải quyết những yêu
cầu rất lớn về vốn trong một vài năm tới.
Thứ ba, hạn chế chuyển vốn không thực hiện được năm nay sang năm sau một
cách tràn lan, hạn chế vay tồn ngân và ứng vốn khi chưa cần thiết và khi tồn quỹ
NSNN cấp huyện còn nhiều.
61
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
3.2.3. Chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong đầu
tư xây
- Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật
Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập dự án đến
quyết toán ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong
tất cả các khâu của quá trình đầu tư các dự án, công trình bằng nguồn vốn ngân sách,
nhằm ngăn chặn kịp thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công
trình trọng điểm, công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư. Phối kết hợp
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự phối hợp của
các cơ quan chức năng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Các ngành, địa phương, đơn vị, chủ đầu tư phải tự kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đầu tư XDCB đối với dự
án, công trình do ngành, địa phương, đơn vị thực hiện.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai minh bạch về địa điểm,
nguồn vốn, thời gian, đơn vị xây dựng; phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ,
công chức, các đoàn thể xã hội trong việc giám sát công tác XDCB.
- Tăng cường giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện tham nhũng,
lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí ở đơn vị
mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận kịp thời
và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
3.2.4. Chú trọng công tác đào tạo
Có thể khẳng định rằng trình độ quản lý và kiến thức về xây dựng không có sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng vốn, thuê tư vấn cũng như giám sát công
trình. Hiện nay, hầu hết các chủ đầu tư phân cấp về cho xã, phường trình độ hiểu biết
về xây dựng, về đấu thầu hạn chế. Vì vậy, cần có những lớp học nâng cao năng lực
quản lý cho chủ đầu tư là vấn đề rất cần thiết. Nắm rõ được Luật và kiến thức về quản
lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn XDCB trên địa bàn.
62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
3.2.5. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra
Công tác quy hoạch phải đặt lên hàng đầu, nên những năm đầu của nhiệm kỳ phải tập
trung hoàn thành xây dựng quy hoạch trên tất cả các lĩnh vực thời kỳ 2015 - 2020:
- Quy hoạch Giao thông: Xác định lại quy mô từng tuyến, điều chỉnh, bổ sung
tuyến theo cấp quản lý, quy hoạch các tuyến mới phù hợp với nhu cầu phát triển kinh
tế – xã hội trong kỳ và trong tương lai.
- Quy hoạch Thuỷ lợi: Xác định quy mô tưới tiêu của từng công trình để các giải
pháp tu bổ, nâng cấp phù hợp; xác định nhu cầu tưới, tiêu, điều kiện của từng vùng để
đề xuất xây dựng mới công trình; đặc biệt phải quan tâm tới vùng màu, vùng nguyên
liệu và tiêu úng.
- Thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch: Chăn nuôi, cây lương thực, vùng
cây nguyên liệu phù hợp với chỉ tiêu phát triển đã định.
- Quy hoạch sử dụng đất: Làm rõ nhu cầu sử dụng các loại đất trong phát triển
kinh tế – xã hội như: Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông, thuỷ
lợi, công trình văn hóa, đất ở... trong tổng quỹ đất của huyện.
- Quy hoạch về điện, nước, bưu chính viễn thông.
- Quy hoạch Thương mại.
- Quy hoạch công nghiệp: Gồm cụm công nghiệp và làng nghề.
- Quy hoạch đô thị: Quy hoạch chi tiết thị trấn Vân Tụ, các Trung tâm kinh tế
cụm xã, các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội địa phương, bổ sung quy hoạch chi tiết
các đô thị, thị tứ đã được phê duyệt, tạo ra các cực tăng trưởng của huyện.
- Quy hoạch xây dựng là quy hoạch tổng hợp các loại quy hoạch, xác định cụ thể,
quy mô vùng tài nguyên, vùng nguyên liệu, cụm công nghiệp, đô thị... để làm cơ sở
khoa học cho xây dựng mục tiêu kinh tế – xã hội của huyện.
Các ngành liên quan phải tập trung nhân lực, xây dựng quy hoạch đảm bảo chất
lượng, tiến độ vào đầu kỳ KH, đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
- Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy hoạch;
bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành, quy
hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH.
63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng huyện đến năm
2020; hoàn thành xây dựng các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành. Khắc phục
tình trạng quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định.
3.2.6. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù
hợp với quy hoạch được duyệt
- Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực có
trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho các ngành, lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng xã hội, phù hợp
với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo; quản lý vốn theo
phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh
toán các khoản nợ đến hạn trong XDCB.
- Tạo điều kiện pháp lý, cơ sở hạ tầng, mặt bằng và đề xuất các dự án cho các tổ
chức phi chính phủ tài trợ, trong đó ưu tiên đối với các dự án đã, đang triển khai trên
địa bàn như Tầm nhìn thế giới, Chia sẻ, Planđồng thời lồng ghép các dự án để tạo sự
đồng bộ về hạ tầng và bố trí nguồn vốn cho phù hợp.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục
đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có
đủ nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
- Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hoá đầu tư,
thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy
định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo hướng giảm
dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình
trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác, chỉ trông
chờ vào vốn ngân sách. Không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án
trên địa bàn xã, thị trấn vượt quá tổng mức dư nợ cho phép.
3.2.7. Về cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng. Quản lý chặt
chẽ về quy hoạch, bảo đảm đúng kế hoạch, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát
sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.
64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Sắp xếp lại, đào tạo, tăng cường trang bị nâng cao năng lực quản lý của các Ban
Quản lý dự án trong quản lý đầu tư và công tác thanh, kiểm tra của các ngành chức
năng để nâng cao hiệu quả đầu tư và chống thất thoát, lãng phí.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương, nhân dân, đơn vị và người
sử dụng các công trình nhằm nâng cao công suất, hiệu quả đầu tư.
- Xây dựng cơ chế tiết kiệm (mức giảm giá) đối với các công trình, dự án được
thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu theo quy định; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương làm cơ sở cho việc lập dự toán, quyết
toán công trình xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình,
quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng
xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
3.2.8. Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kĩ thuật – dự toán,
tổ chức thi công
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập
dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng quy chế
tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử
dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng điểm
- Đăng tải các thông tin cụ thể về các đơn vị tư vấn, năng lực thiết bị kỹ thuật và
quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin, nhất là trên trang thông
tin điện tử của huyện Yên Thành.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ
xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều
kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo qui định.
3.2.9. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư XDCB
- Công khai, minh bạch hoá quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch
VĐT, danh mục dự án công trình đầu tư.
- Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy
hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn
65
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu
tư xây dựng, mua sắm thiết bị.
- Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng
trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong
thực hiện quản lý đầu tư XDCB.
3.2.10. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Thực hiện quy chế dân chủ, công khai. Nếu có 2/3 số ý kiến của người bị ảnh
hưởng đồng ý phương án đền bù thì phải triển khai đồng loạt, đồng thời có biện pháp
cụ thể để cưỡng chế đối với số còn lại nếu họ không đồng ý thực hiện.
- Huyện cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng liên
quan đến công tác đền bù, GPMB đặc biệt là Ban giải phóng mặt bằng tái định cư
thuộc UBND huyện. Không cho thực hiện những dự án mà phương án GPMB không
khả thi.
- Khi phê lập, phê duyệt dự toán, phương án và thực hiện đền bù phải xác định và
xây dựng thống nhất và phù hợp với thực tế các chỉ tiêu như định mức, đơn giá cấp
đất, loại đất, hình thức sở hữu, các lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, từng
thời điểm để từ đó áp dụng cho từng loại hình, từng dự án, từng hộ gia đình trong
phạm vi bị ảnh hưởng tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của
dự án, có thể làm tăng tổng VĐT cho dự án.
- Dành vốn để tập trung đầu tư các khu di dân tái định cư, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tái định cư hiện tại và trong những năm tiếp theo.
66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHẦN Ш: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện CNH - HĐH đất nước. Quản lý vốn đầu tư XDB từ NSNN là vấn đề có ý nghĩa
rất quan trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
và nguồn lực tài chính trọng yếu của quốc gia. Do vai trò to lớn như vậy nên đề tài:
“Nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Thành giai đoạn 2012 – 2014” công tác quản lý lĩnh vực này được
chú trọng đặc biệt với nhiều nội dung và phương thức quản lý.
Là một huyện thuộc tỉnh miền Trung của Việt Nam, huyện Yên Thành có bước
phát triển đáng kể về kinh tế, xã hội nói chung và đầu tư XDCB nói riêng. Trong
những năm qua, số dự án, nguồn vốn và lượng vốn đầu tư XDCB tăng lên đáng kể.
Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã có nhiều kết quả trên các mặt: tổ
chức bộ máy, triển khai thực hiện cơ chế, chính sách quản lý vốn, thực hiện các khâu
trong quy trình sử dụng vốn, kiểm tra - kiểm soát sử dụng vốn. Nhờ đó, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn được nâng lên, hiện tượng thất thoát,
lãng phí vốn được kiểm soát tốt hơn, góp phần phát huy vai trò của nguồn lực tài chính
này, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện còn không ít hạn chế trở ngại trong
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên một số mặt từ kế hoạch vốn đến cấp phát, thanh
toán, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát. Những hạn chế này đã phần nào làm giảm vai trò
của nguồn lực tài chính này đối với phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Nguyên nhân
dẫn đến hiện tượng này có cả từ phía chủ quan các chủ thể quản lý vốn NSNN, nhưng cũng
do từ phía cơ chế, chính sách và môi trường hoạt động nói chung.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy
mạnh CNH, HĐH trong cả nước cũng như trên địa bàn huyện Yên Thành, nhu cầu,
quy mô và hình thức vốn đầu tư XDCB ngày càng tăng, đòi hỏi phải tiếp tục hoàn
thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa
bàn, cần chú trọng thực hiện một số biện pháp sau:
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý vốn có liên quan.
- Đổi mới các khâu trong quy trình quản lý sử dụng vốn NSNN từ lập kế hoạch
vốn, cấp phát, thanh toán đến quyết toán và tất toán.
- Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động huy động, phân phối và sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.
2. Một số kiến nghị
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất,
kinh tế cho xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi
địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa
ra một số kiến nghị sau:
Kiến nghị với Nhà nước
* Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: hiện nay cơ chế chính
sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường
xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản
lý tài chính trong lĩnh vực này.
* Đối với công tác giám định đầu tư: đề nghị cần xem xét lại công tác giám định
đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là
người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi
đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ
đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư ...
* Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết
toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các
nhà thầu như: bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm... Hiện nay theo quy
định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh
toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì:
chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh
nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này.
68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh
* Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc qui định của
UBND tỉnh về qui định thống nhất, cụ thể các khoản thu, chi khối trường học.
* Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức
giá do UBND tỉnh qui định cho giá đất ở.
Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện
Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ban ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm
tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đôi ngũ công chức
từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý Nhà nước trên từng
lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ cán bộ xã, thị trấn.
69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tổng thể phát triển KT - XH huyện Hướng Hóa giai đoạn 2011 - 2015.
2. Hồ Tú Linh, 2012. Bài giảng kinh tế đầu tư.
3. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007. Giáo trình kinh tế đầu tư.
Hà Nội: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
4. Nguyễn Thị Hương Giang, 2014, Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhá nước trên địa bàn huyện Hướng Hóa, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
5. Niên giám thống kê huyện Yên Thành 2010 - 2014
6. Phòng Tài chính – Kế hoạch, 2013, Báo cáo tình hình thực hiện thanh toán
các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
7. Trần Thị Ngọc, 2014, Giải pháp ngâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Kinh tế Huế.
8. Web:
9.
bantungansachnhanuocotinhxekongnuoccong-hoa-dan-chu-nhan-danlao-42140/
10.
co-ban-o-viet-nam-giai-doan-1991-2000-va-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-13278/
11.
dung-co-ban-nguon-von-ngan-sach-tap-trung-tinh-bac-ninh-900/
12.
su-dung-von-dau-tu-xay-dung-co-ban-tap-trung-tu-ngan-sach-nha-nuoc-do-thanh-p-
749/
13.
dung-von-dau-tu-xay-dung-co-ban-tu-ngan-sach-nha-nuoc-o-tinh-quang-binh-13347/
70
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_cong_tac_quan_ly_von_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_huyen_yen_th.pdf